Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng không?
Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hiện nay là bao nhiêu? Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Mức phí bảo hiểm bắt buộc TNDS hiện nay là bao nhiêu? Theo đó, quy định mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo từng loại được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể: Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) TT Loại xe Phí bảo hiểm (đồng) I Mô tô 2 bánh 1 Dưới 50 cc 55.000 2 Từ 50 cc trở lên 60.000 II Mô tô 3 bánh 290.000 III Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự 1 Xe máy điện 55.000 2 Các loại xe còn lại 290.000 IV Xe ô tô không kinh doanh vận tải 1 Loại xe dưới 6 chỗ 437.000 2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ 794.000 3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ 1.270.000 4 Loại xe trên 24 chỗ 1.825.000 5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 V Xe ô tô kinh doanh vận tải 1 Dưới 6 chỗ theo đăng ký 756.000 2 6 chỗ theo đăng ký 929.000 3 7 chỗ theo đăng ký 1.080.000 4 8 chỗ theo đăng ký 1.253.000 5 9 chỗ theo đăng ký 1.404.000 6 10 chỗ theo đăng ký 1.512.000 7 11 chỗ theo đăng ký 1,656.000 8 12 chỗ theo đăng ký 1.822.000 9 13 chỗ theo đăng ký 2.049.000 10 14 chỗ theo đăng ký 2.221.000 11 15 chỗ theo đăng ký' 2.394.000 12 16 chỗ theo đăng ký 3.054.000 13 1 7 chỗ theo đăng ký 2.718.000 14 18 chỗ theo đăng ký 2.869.000 15 19 chỗ theo đăng ký 3.041.000 16 20 chỗ theo đăng kỷ 3.191.000 17 21 chỗ theo đăng ký 3.364.000 18 22 chỗ theo đăng ký 3.515.000 19 23 chỗ theo đăng kỹ 3.688.000 20 24 chỗ theo đăng ký 4.632.000 21 25 chỗ theo đăng ký 4.813.000 22 Trên 25 chỗ [4.813.000 +30.000 X (số chỗ - 25 chỗ)] 23 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 VI Xe ô tô chở hàng (Xe tải) 1 Dưới 3 tấn 853.000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 3 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 4 Trên 15 tấn 3.200.000 Xem thêm: Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-1.docx Lưu ý: Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục ĩ ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Như vậy, hiện nay, mức phí bảo hiểm bắt buộc trong 01 năm (chưa bao gồm thuế GTGT) với xe mô tô 2 bánh dưới 50 phân khối là 55.000 đồng; từ 50 phân khối trở lên là 60.000 đồng. Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng không? Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định trường hợp xe máy bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi. Đồng thời, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt. Theo đó, những trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe hiện nay bao gồm: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác - Cuối cùng là Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định (Căn cứ tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA) Như vậy, khi thuộc 1 trong 8 trường hợp nêu trên thì sẽ được trả tiền đóng bảo hiểm xe máy đã đóng. Xem và tải Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-ii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-iii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/PHU-LUC-IV.docx Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-v.docx Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vi.docx Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vii.docx
Năm 2024 còn bắt buộc phải có bảo hiểm xe máy không?
Trước đây, nếu tham gia giao thông bằng phương tiện xe máy mà không có bảo hiểm xe máy sẽ bị phạt. Tuy nhiên gần đây, ta ít được nghe nhắc đến vấn đề này. Vậy, năm 2024 có còn bắt buộc phải có bảo hiểm xe máy khi tham gia giao thông không? Có mấy loại bảo hiểm xe máy? Theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định: Ngoài việc tham gia bảo hiểm bắt buộc theo điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng phù hợp với quy định pháp luật. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm. Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP mua bảo hiểm trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định pháp luật. Như vậy, bảo hiểm xe máy có 2 loại: - Bảo hiểm bắt buộc: Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội. Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới. - Bảo hiểm tự nguyện: Là loại bảo hiểm không bắt buộc. Người tham gia giao thông có thể lựa chọn mua hoặc không mua bảo hiểm xe máy tự nguyện. Nếu tham gia bảo hiểm xe máy tự nguyện, chủ xe sẽ được bồi thường thiệt hại về tài sản hoặc thiệt hại về người (bao gồm cả chủ xe và người đi cùng) khi gặp tai nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp. Năm 2024 còn bắt buộc phải có bảo hiểm xe máy không? Theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008, quy định Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. - Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: + Đăng ký xe; + Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật giao thông đường bộ 2008; + Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Đồng thời, tại điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Như vậy, năm 2024 vẫn bắt buộc phải mang theo bảo hiểm xe máy (bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới). Nếu không mang hoặc mang nhưng không còn thời hạn sẽ bị phạt 100 - 200 nghìn đồng. Bảo hiểm xe máy có giá thế nào? Giá bảo hiểm xe máy Theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức phí bảo hiểm xe máy chưa bao gồm giá trị gia tăng như sau: - Xe mô tô 2 bánh: + Dưới 50 cc: 55.000 đồng + Trên 50 cc: 60.000 đồng - Xe mô tô 3 bánh: 290.000 đồng - Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự: + Xe máy điện: 55.000 đồng + Các loại xe khác: 290.000 đồng Mua bảo hiểm xe máy đúng quy định ở đâu? Theo quy định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm được phép tự in Giấy chứng nhận bảo hiểm theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định. Như vậy, có các địa điểm mua bảo hiểm sau: - Mua bảo hiểm xe máy tại các công ty bảo hiểm. Hiện nay, trên thị trường có nhiều đơn vị bán bảo hiểm xe máy như: + Bảo hiểm Bảo Việt + Bảo hiểm PTI của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện + Bảo hiểm GIC + Bảo hiểm Quân đội MIC + Tổng công ty bảo hiểm PVI + Bảo hiểm VNI của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Hàng không - Mua tại các điểm bán bảo hiểm xe máy khác như tại các đại lý phân phối, ngân hàng, cây xăng. - Mua online trên Ví MoMo, My Viettel, Viettel Pay… Trên đây là giải đáp cho câu hỏi năm 2024 còn bắt buộc phải có bảo hiểm xe máy không? Người đọc nắm thông tin để không vi phạm pháp luật về an toàn giao thông.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc có bồi thường thiệt hại hư hỏng xe của bên mua bảo hiểm không?
Hiện nay có nhiều chủ xe thắc mắc liệu mua bảo hiểm xe máy bắt buộc rồi, khi có tai nạn xảy ra và xe bị hư hỏng thì có được bên bán bảo hiểm bồi thường hay không? Bài viết này sẽ cung cấp một số quy định về vấn đề trên. Quy định về phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm bán dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc theo đúng phạm vi bảo hiểm quy định tại Nghị định của chính phủ không bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản đối với chủ xe mà chỉ bồi thường đối với người thứ ba (người thứ ba là bên thứ ba không phải bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm). Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cần lưu ý Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm gồm: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với Mô tô 2 bánh Dưới 50 cc là 55.000 đồng và Từ 50 cc trở lên là 60.000 đồng. Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định trên.
Các loại phí khi mua xe máy mà người mua xe cần biết để làm thủ tục
Bên cạnh giá niêm yết của một chiếc xe máy thì thuế, phí của chiếc xe sau khi mua cũng là nội dung mà nhiều người quan tâm. Qua đó để xác định tổng giá thành sau khi lăn bánh thì người mua xe cần biết những loại phí nào cần phải trả? 1. Thuế VAT của xe máy hiện nay Căn cứ Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết 101/2023/QH15 quyết định mức thuế VAT xe máy hiện nay như sau: Xe máy, xe gắn máy, xe mô tô có dung tích xi lanh từ dưới 125cm3 thì mức thuế VAT xe máy được giảm từ 10% xuống còn 8%. Do đó, những loại xe máy khi mua người sử dụng sẽ phải chịu thêm 8% thuế VAT, loại thuế này các đại lý, doanh nghiệp kinh doanh xe đã áp vào giá niêm yết nên người mua không phải lo phát sinh thêm sau giá niêm yết. 2. Lệ phí trước bạ khi mua xe máy Lệ phí trước bạ là khoản phí tiếp theo mà người mua phải trả do khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ với xe máy là 2%. Riêng: - Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%. - Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Ví dụ: Anh Nguyễn Hồng K lần đầu mua một chiếc xe máy Vision giá 32 triệu đồng thì lệ phí trước bạ mà anh K phải đóng như sau: Lệ phí trước bạ = 32 triệu x 5% = 1,6 triệu đồng. 3. Lệ phí đăng ký kèm theo cấp biển số xe Tại Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu phí từ lần đầu cấp chứng nhận đăng ký xe mô tô kèm theo biển số từ ngày 22/10/2023 như sau: Số TT Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký xe mô tô kèm theo biển số Khu vực I Khu vực II Khu vực III 1 Trị giá đến 15.000.000 đồng 1.000.000 200.000 150.000 2 Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng 2.000.000 400.000 150.000 3 Trị giá trên 40.000.000 đồng 4.000.000 800.000 150.000 Trong đó, các khu vực I, khu vực II, khu vực III bao gồm các tỉnh/thành sau: Khu vực I gồm: TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; - Khu vực II gồm: TP. Hải Phòng, TP. Đà Nẵng, TP. Cần Thơ, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; - Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II. 4. Một số chi phí khác người mua xe phải trả thêm Ngoài những loại thuế, phí nêu trên, người mua xe máy còn phải đóng thêm một số khoản chi phí sau: - Phí bảo hiểm xe máy (bao gồm bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện cho xe máy); - Chi phí đóng khung kính biển số để xe được phép lưu thông; - Chi phí cà khung số xe máy.
09 trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại cho chủ xe cơ giới
Đây là nội dung tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. 1. 09 trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại cho chủ xe cơ giới bao gồm: (1) Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. (2) Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. (3) Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; (4) Người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. (5) Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. (6) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. (7) Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. (8) Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. (9) Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. 2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ xe cơ giới của doanh nghiệp bảo hiểm Khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. 3. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản: + Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn. + Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn. 4. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây: - Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm. - Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật. - Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định trên.
Không có bảo hiểm xe máy có bị phạt không?
Bộ Luật Dân sự xác định xe cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ nên chính sách bảo hiểm bắt buộc đối với ô tô và xe máy được duy trì để bảo vệ quyền lợi của các nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông. Cho nên Bảo hiểm xe máy là một trong những giấy tờ mà người điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo khi đi đường. Nếu bị Cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ mà không xuất trình được bảo hiểm xe máy, người lái xe sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP: 2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; Như vậy, nếu không có bảo hiểm xe máy, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt từ 100.000 - 200.000 đồng. Người dân có thể mua bảo hiểm xe máy ở đâu? Chủ phương tiện có thể đăng ký mua bảo hiểm xe máy theo các cách sau đây: - Mua trực tiếp: Trụ sở công ty bảo hiểm gần nhất, đại lý phân phối bảo hiểm, ngân hàng, cây xăng. - Mua online: + App điện thoại: Momo, Viettelpay, Lazada, My Viettel, Baoviet Direct, Bao Minh truc tuyen + Đăng ký tại website trực tuyến của một số hãng bảo hiểm
Người ngồi cùng trên xe có phải mua bảo hiểm xe hay không?
Bảo hiểm xe máy hay còn được gọi là bảo hiểm trách nhiệm dân sự và cũng là loại bảo hiểm phổ biến nhất đối với những người điều khiển phương tiện giao thông. Nhưng đối với người đi cùng xe thì có phải mua bảo hiểm xe hay không? Đây cũng là điều thắc mắc của nhiều người vì trong trường hợp không mong muốn có xảy ra thì bảo hiểm sẽ giúp chúng ta phần nhiều trong việc chi trả các thiệt hại. 1. Có bao nhiêu loại bảo hiểm xe máy Pháp luật hiện hành có quy định về các trường hợp khi tham gia giao thông thì người điều khiển là chủ phương tiện giao thông phải tham gia bảo hiểm xe. Hiện nay, có 02 loại bảo hiểm xe máy. - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (bắt buộc): Đây là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải có khi tham gia giao thông theo quy định của Nhà nước. Khi có tai nạn xảy ra, bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới (chứ không phải bồi thường cho chủ xe). Đồng thời người bị tai nạn sẽ được bảo hiểm chi trả quyền lợi bồi thường cho những thiệt hại về người và tài sản do lỗi của chủ phương tiện gây ra theo đúng quy định của pháp luật. Người tham gia bảo hiểm sẽ không phải tự mình đền bù thiệt hại. - Bảo hiểm xe tự nguyện (không bắt buộc): Đây là loại bảo hiểm không bắt buộc người tham gia phải mua. Tuy nhiên, người tham gia giao thông có thể mua thêm nhằm mang lại quyền lợi chi trả bồi thường tài chính về tài sản hoặc người ngồi trên xe (bao gồm chủ xe và người đi cùng) khi gặp tai nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp. Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc tham gia bảo hiểm, ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm. Thì chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2. Thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm xe máy Người mua bảo hiểm xe cần chú ý một lỗi dễ mắc phải nhất khi sử dụng bảo hiểm xe đó chính là thường xuyên quên gia hạn bảo hiểm hoặc mua bảo hiểm mới khi hết hiệu lực bảo đảm cho người mua. Cụ thể, Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn và hiệu lực bảo hiểm như sau: (1) Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể: Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm. Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm. Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo các quy định nêu trên. (2) Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. (3) Chuyển quyền sở hữu xe cơ giới khi bảo hiểm còn hiệu lực: Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới. 3. Mức trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm xe máy Điều mà mọi người quan tâm là khi xảy ra tai nạn thì bảo hiểm xe máy có thể chi trả bao nhiêu cho trường hợp phải bồi thường. Thì tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC có quy định cụ thể mức trách nhiệm bảo hiểm như sau: - Mức bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng: Do xe cơ giới gây ra là một trăm năm mươi (150) triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. - Mức bồi thường đối với thiệt hại về tài sản: Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là năm mươi (50) triệu đồng trong một vụ tai nạn. Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là một trăm (100) triệu đồng trong một vụ tai nạn. Như vậy, người đi cùng xe đối với người điều khiển xe máy không bắt buộc phải mua bảo hiểm xe máy mà đối tượng mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự phải là chủ điều khiển phương tiện xe cơ giới. Tuy nhiên, để đảm bảo tính mạng, sức khỏe của chính mình thì người đi cùng có thể mua bảo hiểm tự nguyện.
Nhận bồi thường bảo hiểm xe máy bắt buộc có khó giải quyết?
Bảo hiểm xe máy (BHXM) bắt buộc là bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc xe máy. Đây loại bảo hiểm rất dễ mua và hầu như có mặt ở nhiều điểm bán. Loại bảo hiểm này cũng là điều kiện bắt buộc khi tham gia giao thông, qua đó chi trả các thiệt hại về người và của khi xảy ra tai nạn không mong muốn. Mặc dù vậy, khi người dân khi mua BHXM bắt buộc thường không được giải thích kỹ về các thủ tục chi trả bồi thường mà chỉ mua để chống phạt. Qua nhiều phản ánh về việc thủ tục nhận bồi thường xe máy quá nhiều bước thực hiện cũng như giải ngân lâu dẫn đến nhiều trường hợp bỏ luôn. Vậy thủ tục nhận bồi thường BHXM bắt buộc có khó giải quyết như vậy? Bảo hiểm xe máy bắt buộc là gì? Thông thường nhiều người vẫn gọi chung là BHXM chứ không phân biệt được rằng BHXM có hai loại và cả hai loại này có chức năng khác nhau cũng như các quy định về BHXM. Cụ thể, để hiểu rõ hơn về loại bảo hiểm này thì theo Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự như sau: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm triển khai Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP. Đối với mỗi xe cơ giới, trách nhiệm bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chỉ phát sinh theo một hợp đồng bảo hiểm duy nhất. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm. Theo đó, BHXM có hai loại: - BHXM bắt buộc (bảo hiểm trách nhiệm dân sự). - BHXM tự nguyện. Quy định nêu trên cũng không hề bắt buộc người tham gia giao thông phải mua BHXM tự nguyện, qua đó chỉ yêu cầu phải có BHXM bắt buộc là được. Cụ thể hơn thì số tiền bồi thường từ BHXM bắt buộc sẽ chi trả cho sức khỏe, tính mạng và tài sản của bên bị tai nạn mà do lỗi của người mua bảo hiểm gây ra. Bồi thường được quy định thế nào? Khi tai nạn xảy ra, doanh nghiệp sẽ bồi thường theo 02 nguyên tắc sau nếu trong phạm vi chi trả: (1) Chi trả cho bên mua bảo hiểm. (2) Chi trả trực tiếp cho người bị tai nạn. Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc đại diện của người bị thiệt hại. Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại, căn cứ các trường hợp sau: Thứ nhất, đã xác định được phạm vi bồi thường thiệt hại: - 70% mức bồi thường/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong. - 50% mức bồi thường/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. Thứ hai, chưa xác định được phạm vi bồi thường thiệt hại: - 30% mức bồi thường/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong. - 10% mức bồi thường/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. Trường hợp được phản ánh cho rằng khi xảy ra tai nạn bà này đến salon xe máy để sửa hết 8 triệu đồng nhưng công ty bảo hiểm chỉ chi trả cho bà 4 triệu đồng là không đúng quy định. Tuy nhiên, theo Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thì mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Như vậy, việc bồi thường đối với tài sản cần phải căn cứ vào mức độ thiệt hại thực tế của tài sản chứ không phải chi trả 100% tổng thiệt hại. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm Để làm thủ tục nhận bồi thường bảo hiểm thì các đối tượng trong phạm vi được bồi thường phải làm hồ sơ và đáp ứng đầy đủ các giấy tờ được nêu tại Điều 15 Nghị định 03/2021/NĐ-CP. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập 1 bộ hồ sơ bồi thường bảo hiểm. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau: (1) Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe do bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm cung cấp: - Giấy đăng ký xe hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe trường hợp không có giấy đăng ký xe. - Giấy phép lái xe. - Giấy CMND hoặc Thẻ CCCD hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe. - Giấy chứng nhận bảo hiểm. (2) Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng người được bảo hiểm cung cấp: - Giấy chứng nhận thương tích. - Hồ sơ bệnh án. - Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn. (3) Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp: - Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra. - Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. (4) Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách, bao gồm: - Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông. - Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông. (5) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm lập được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm. Mặc dù số lượng hồ sơ cần phải nộp để chi trả bồi thường là nhiều, tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi của bên doanh nghiệp bảo hiểm để tránh mất mát và phát sinh không thuộc phạm vi thì cần phải xác thực đầy đủ các loại giấy tờ trên. Thời hạn bồi thường bảo hiểm Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ. Như vậy, thủ tục để nhận tiền bồi thường từ BHXM bắt buộc mặc dù là rất nhiều giai đoạn cũng như hồ sơ phải làm. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên cần phải thực hiện nghiêm túc các quy định này. Bên bán bảo hiểm cần phải giải thích rõ về quyền lợi và thủ tục thực hiện dễ hiểu nhất cho người dân thực hiện.
Băn khoăn về mua bảo hiểm xe máy để làm gì?
Giáo sư cho e hỏi? "Bảo hiểm" xe máy nhà nước bắt buộc phải mua,nhưng khi xảy ra vấn đề về xe máy như tai nạn,hỏng xe,...v...v... sao bảo hiểm lại chẳng có tác dụng gì vậy ạ? Từ trước tới giờ khi xảy ra tai nạn xe máy chưa được thấy bảo hiểm đền bù cho ng bị tai nạn 1 đồng nào? Vậy tại sao bắt mua bảo hiểm khi chẳng được hưởng gì từ bảo hiểm? Và khi mua bảo hiểm vậy số tiền đó sẽ đi về đâu và làm gì? Khi mag ước tính trên toàn nước xe máy rất nhiều quy tính ra tiền mua bảo hiểm gộp lại k hề ít? Bảo hiểm nhưng thực chất chỉ là cái tên vỏ bọc?
Nhậu say gây tai nạn sẽ không được bồi thường bảo hiểm ô tô, xe máy
Theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP, thiệt hại với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm sẽ không được bồi thường bảo hiểm ô tô, xe máy. Đây là điểm mới về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm ô tô, xe máy bắt buộc. Ngoài ra, còn có 07 trường hợp khác bị loại trừ trách nhiệm bồi thường, cụ thể: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (không bao gồm trường hợp cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe). - Người lái xe chưa đủ tuổi hoặc quá tuổi điều khiển xe cơ giới; không có GPLX hoặc GPLX không hợp lệ hoặc không do cơ quan thẩm quyền cấp; bị tẩy xóa hoặc hết hạn tại thời điểm tai nạn hoặc không phù hợp với xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe… (Hiện hành, Nghị định 103/2008/NĐ-CP chỉ quy định loại trừ trách nhiệm với trường hợp “Lái xe không GPLX hoặc GPLX không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có GPLX”). - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp gồm giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại với tài sản đặc biệt gồm vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Chiến tranh, khủng bố, động đất. Nghị định 03/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2021.
Xe máy điện sẽ bắt buộc đóng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Phụ lục I - Hình ảnh minh họa Đây là nội dung tại Dự thảo Thông tư của Bộ Tài chính Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Dự thảo này sẽ thay thế Thông tư 22/2016/TT-BTC, Thông tư 151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012, Thông tư 43/2014/TT-BTC ngày 11/4/2014, Thông tư 103/2009/TT-BTC, Thông tư 151/2012/TT-BTC. Sau đây là một số điểm nổi bật của dự thảo: - Xe máy điện thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với mức đóng là 55.000 đồng (theo Phụ lục 1 của Dự thảo). - Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng/1người/1 vụ tai nạn. Quy định hiện hành, mức trách nhiệm bảo hiểm thiệt hại về người là 100 triệu /1người/1 vụ tai nạn. (theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2016/TT-BTC) - Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. Theo đó dự thảo bổ sung thêm trường hợp trách nhiệm bảo hiểm với xe máy điện. (theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2016/TT-BTC) Xem toàn văn dự thảo tại file đính kèm.
Mất xe máy có được bảo hiểm bồi thường?
Nhờ mọi người tư vấn một số việc liên quan đến bảo hiểm xe máy như sau: 1/ Trường hợp nào được bảo hiểm bồi thường và thủ tục bồi thường như thế nào? 2/ Khi mất xe máy có được bồi thường không? 3/ Khi cho người khác mượn xe máy xảy ra tai nạn thì có được bồi thường?
Mức bồi thường với trường hợp bị tai nạn xe máy ra sao?
Theo quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới , mức bồi thường về trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau: - Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn. - Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. - Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn. Nhưng cụ thể bị tai nạn ở mức nào thì sẽ được bồi thường ra sao? Tại Phụ lục 06 của Thông tư 22 có quy định như sau: A. CÁC TRƯỜNG HỢP SAU ĐƯỢC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG 100 TRIỆU ĐỒNG 1. Chết 2. Tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật Kéo xuống để xem thêm mức bồi thường với trường hợp bị thương khi xảy ra tai nạn
Bảo hiểm xe máy 10.000 đồng, có thực sự rẻ?
Bảo hiểm xe máy là bảo hiểm trách nhiện dân sự, hướng tới việc bảo đảm việc bồi thường cho bên thứ ba của người mua bảo hiểm. Hiện nay, người dân đang đổ xô đi mua loại bảo hiểm này khi biết lực lượng CSGT ra quân tổng kiểm tra hành chính đối với phương tiện giao thông đường bộ. Trên các trục đường lớn như Xa lộ Hà Nội, Điện Biên Phủ,… có rất nhiều biển quảng cáo rao bán bảo hiểm xe máy chỉ với giá 10.000 đồng. Liệu thực sự có rẻ như vậy? Bảo hiểm xe máy được chia thành 2 loại là bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc. Trong khi bảo hiểm bắt buộc là để giúp người mua bồi thường cho người thứ ba thì bảo hiểm tự nguyện hướng đến việc phòng ngừa tai nạn rủi ro cho người mua bảo hiểm. Giá bán hiện tại của bảo hiểm xe máy bắt buộc là 66.000 đồng cho một năm (đã bao gồm VAT), trong khi đó, bảo hiểm tự nguyện chỉ có giá 20.000 và nếu mua cho người ngồi sau thì thêm 10.000 đồng. Tuy nhiên, bảo hiểm tự nguyện chỉ có giá trị khi nó đi kèm bảo hiểm bắt buộc bời vì nội dung của bảo hiểm tự nguyện không có thông tin của chủ xe, địa chỉ, biển số xe, số khung và số máy hay thời hạn của bảo hiểm. Và khi lực lượng CSGT kiểm tra, nếu không có bảo hiểm bắt buộc sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/NĐ-CP. Như vậy, những biển rao bán bảo hiểm xe máy với giá 10.000 mà chúng ta thường thấy trên đường đồng thực chất là bảo hiểm tự nguyện và đang đánh lừa những người mua bảo hiểm bởi vì khi mua, người bán sẽ không bán riêng bảo hiểm tự nguyện mà sẽ bán kèm với bảo hiểm bắt buộc. Ngoài ra, những loại bảo hiểm rao bán ngoài đường có thể là hàng giả, hàng nhái. Vì thế, để đảm bảo mua đúng loại bảo hiểm, chúng ta nên đến các đại lý của công ty bảo hiểm uy tín để mua bảo hiểm và không tiếp tay cho hình thức buôn bán lề đường gây cản trở giao thông, mất an ninh trật tự.
Bảo hiểm xe máy 5.000-10.000 đồng bán ở lề đường, có bắt buộc?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2016/TT-BTC:” Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” Khi xảy ra các rủi ro, tai nạn chủ xe được phía bảo hiểm chi trả bồi thường: những thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra; thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra. Tùy theo loại xe mà có mức mua bảo hiểm khác nhau. Cụ thể: - Đối với xe môtô hai bánh, mức phí mua bảo hiểm quy định như sau: 55.000 đồng với loại xe 50CC trở xuống và 60.000 đồng với loại trên 50CC. Khi tham gia giao thông thì CSGT kiểm tra và xử phạt nếu chủ xe không có giấy chứng nhận bảo hiểm. Các điểm bán bảo hiểm ngoài đường chào mời người đi đường mua bảo hiểm có giá 10.000 đồng, thậm chí chỉ 5.000 đồng là thuộc loại hình bảo hiểm cho người ngồi trên xe. Loại hình bảo hiểm này không bắt buộc, chủ xe muốn thì mua. Thông thường với xe môtô hai bánh thì được bán bảo hiểm cho hai người ngồi trên xe. Như vậy tổng số tiền phải mua bảo hiểm loại này là 20.000 (với mức 10.000 đồng/người) hoặc 10.000 (với mức 5.000 đồng/người). Mức tiền được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro, tai nạn tối đa là 10 triệu đồng/người/mức phí 10.000 đồng và 5 triệu đồng/người/mức phí 5.000 đồng. Như vậy, những bảo hiểm 5.000 đồng hay 10.000 đồng hay được bán ở lề đường là những bảo hiểm xe máy không bắt buộc
Không có bảo hiểm xe khi tham gia giao thông sẽ bị phạt bao nhiêu?
Hàng ngày chúng ta tham gia giao thông nhưng nhiều người chỉ chú ý về giấy tờ xe chứ ít quan tâm đến cái bảo hiểm kèm theo,nhiều lúc hết hạn rồi nhưng lười không chịu mua đến khi kiểm tra rồi lại bị phạt. Mà phạt lại chưa chắc là mình sẽ bị phạt bào nhiêu. Căn cứ Khỏan 2 Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông Luật giao thông đường bộ 2008 : Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a) Đăng ký xe; b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Bên cạnh đó Khỏan 1 Điều 6 Nghị định 103/2008/NĐ-CP có quy định cụ thể "Chủ xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này và Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ Tài chính quy định". Kèm theo đó, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo bảo hiểm xe còn hiệu lực theo quy định của Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Thông tin để mọi người cùng biết để chấp hành Luật an toàn giao thông. Bảo hiểm rẻ mà có 15.000 trở lên thôi. Mau đi nhé cả nhà không lại mất tiền nha nha.
Sẽ tăng mức bồi thường với bảo hiểm xe máy
Từ khi đưa vào thực tiễn thi hành đến nay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (chúng ta thường hay gọi là bảo hiểm xe máy) được người dân thi hành một cách triệt để, bởi lẽ khi đi đường chẳng may bị kiểm tra, nếu không có loại bảo hiểm này tất yếu sẽ bị phạt tiền với mức từ 80.000 đến 120.000 đồng theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP. Thực hiện một cách triệt để nhưng với nhiều người dân cho nó là thứ để phòng thân, mang tính đối phó, bở lẽ, mức bồi thường thiệt hại cho loại bảo hiểm này quá thấp. Nhận thấy được tình hình này, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư mới sửa đổi, bổ sung Thông tư 126/2008/TT-BTC và Thông tư 151/2012/TT-BTC, điển hình: Tăng mức bồi thường bảo hiểm xe máy - Mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn (tăng 30 triệu đồng so với hiện nay) - Mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. (tăng 10 triệu đồng so với hiện nay) Riêng mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn. Tăng mức hỗ trợ chi phí mai táng Hiện nay, mức hỗ trợ chi phí mai táng, hỗ trợ thương tật toàn bộ vĩnh viễn là 20 triệu đồng thì trong thời gian tới, mức này sẽ tăng lên là 30 triệu đồng/người/vụ. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ số tiền bồi thường tối đa 10% Đó là trường hợp khi chủ xe cơ giới không thực hiện các nghĩa vụ sau: - Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. - Trường hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng xe dẫn đến tăng hoặc giảm các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. - Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. - Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm: + Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất. + Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. + Cung cấp các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường quy định (Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại thì chủ xe cơ giới không phải cung cấp tài liệu quy định) và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó. - Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp: + Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định pháp luật. + Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật. + Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận. + Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận. Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 126/2008/TT-BTC và Thông tư 151/2012/TT-BTC về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng không?
Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hiện nay là bao nhiêu? Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Mức phí bảo hiểm bắt buộc TNDS hiện nay là bao nhiêu? Theo đó, quy định mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo từng loại được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể: Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) TT Loại xe Phí bảo hiểm (đồng) I Mô tô 2 bánh 1 Dưới 50 cc 55.000 2 Từ 50 cc trở lên 60.000 II Mô tô 3 bánh 290.000 III Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự 1 Xe máy điện 55.000 2 Các loại xe còn lại 290.000 IV Xe ô tô không kinh doanh vận tải 1 Loại xe dưới 6 chỗ 437.000 2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ 794.000 3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ 1.270.000 4 Loại xe trên 24 chỗ 1.825.000 5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 V Xe ô tô kinh doanh vận tải 1 Dưới 6 chỗ theo đăng ký 756.000 2 6 chỗ theo đăng ký 929.000 3 7 chỗ theo đăng ký 1.080.000 4 8 chỗ theo đăng ký 1.253.000 5 9 chỗ theo đăng ký 1.404.000 6 10 chỗ theo đăng ký 1.512.000 7 11 chỗ theo đăng ký 1,656.000 8 12 chỗ theo đăng ký 1.822.000 9 13 chỗ theo đăng ký 2.049.000 10 14 chỗ theo đăng ký 2.221.000 11 15 chỗ theo đăng ký' 2.394.000 12 16 chỗ theo đăng ký 3.054.000 13 1 7 chỗ theo đăng ký 2.718.000 14 18 chỗ theo đăng ký 2.869.000 15 19 chỗ theo đăng ký 3.041.000 16 20 chỗ theo đăng kỷ 3.191.000 17 21 chỗ theo đăng ký 3.364.000 18 22 chỗ theo đăng ký 3.515.000 19 23 chỗ theo đăng kỹ 3.688.000 20 24 chỗ theo đăng ký 4.632.000 21 25 chỗ theo đăng ký 4.813.000 22 Trên 25 chỗ [4.813.000 +30.000 X (số chỗ - 25 chỗ)] 23 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 VI Xe ô tô chở hàng (Xe tải) 1 Dưới 3 tấn 853.000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 3 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 4 Trên 15 tấn 3.200.000 Xem thêm: Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-1.docx Lưu ý: Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục ĩ ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Như vậy, hiện nay, mức phí bảo hiểm bắt buộc trong 01 năm (chưa bao gồm thuế GTGT) với xe mô tô 2 bánh dưới 50 phân khối là 55.000 đồng; từ 50 phân khối trở lên là 60.000 đồng. Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng không? Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định trường hợp xe máy bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi. Đồng thời, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt. Theo đó, những trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe hiện nay bao gồm: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác - Cuối cùng là Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định (Căn cứ tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA) Như vậy, khi thuộc 1 trong 8 trường hợp nêu trên thì sẽ được trả tiền đóng bảo hiểm xe máy đã đóng. Xem và tải Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-ii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-iii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/PHU-LUC-IV.docx Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-v.docx Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vi.docx Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vii.docx
Năm 2024 còn bắt buộc phải có bảo hiểm xe máy không?
Trước đây, nếu tham gia giao thông bằng phương tiện xe máy mà không có bảo hiểm xe máy sẽ bị phạt. Tuy nhiên gần đây, ta ít được nghe nhắc đến vấn đề này. Vậy, năm 2024 có còn bắt buộc phải có bảo hiểm xe máy khi tham gia giao thông không? Có mấy loại bảo hiểm xe máy? Theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định: Ngoài việc tham gia bảo hiểm bắt buộc theo điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng phù hợp với quy định pháp luật. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm. Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP mua bảo hiểm trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định pháp luật. Như vậy, bảo hiểm xe máy có 2 loại: - Bảo hiểm bắt buộc: Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội. Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới. - Bảo hiểm tự nguyện: Là loại bảo hiểm không bắt buộc. Người tham gia giao thông có thể lựa chọn mua hoặc không mua bảo hiểm xe máy tự nguyện. Nếu tham gia bảo hiểm xe máy tự nguyện, chủ xe sẽ được bồi thường thiệt hại về tài sản hoặc thiệt hại về người (bao gồm cả chủ xe và người đi cùng) khi gặp tai nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp. Năm 2024 còn bắt buộc phải có bảo hiểm xe máy không? Theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008, quy định Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. - Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: + Đăng ký xe; + Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật giao thông đường bộ 2008; + Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Đồng thời, tại điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Như vậy, năm 2024 vẫn bắt buộc phải mang theo bảo hiểm xe máy (bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới). Nếu không mang hoặc mang nhưng không còn thời hạn sẽ bị phạt 100 - 200 nghìn đồng. Bảo hiểm xe máy có giá thế nào? Giá bảo hiểm xe máy Theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức phí bảo hiểm xe máy chưa bao gồm giá trị gia tăng như sau: - Xe mô tô 2 bánh: + Dưới 50 cc: 55.000 đồng + Trên 50 cc: 60.000 đồng - Xe mô tô 3 bánh: 290.000 đồng - Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự: + Xe máy điện: 55.000 đồng + Các loại xe khác: 290.000 đồng Mua bảo hiểm xe máy đúng quy định ở đâu? Theo quy định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm được phép tự in Giấy chứng nhận bảo hiểm theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định. Như vậy, có các địa điểm mua bảo hiểm sau: - Mua bảo hiểm xe máy tại các công ty bảo hiểm. Hiện nay, trên thị trường có nhiều đơn vị bán bảo hiểm xe máy như: + Bảo hiểm Bảo Việt + Bảo hiểm PTI của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện + Bảo hiểm GIC + Bảo hiểm Quân đội MIC + Tổng công ty bảo hiểm PVI + Bảo hiểm VNI của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Hàng không - Mua tại các điểm bán bảo hiểm xe máy khác như tại các đại lý phân phối, ngân hàng, cây xăng. - Mua online trên Ví MoMo, My Viettel, Viettel Pay… Trên đây là giải đáp cho câu hỏi năm 2024 còn bắt buộc phải có bảo hiểm xe máy không? Người đọc nắm thông tin để không vi phạm pháp luật về an toàn giao thông.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc có bồi thường thiệt hại hư hỏng xe của bên mua bảo hiểm không?
Hiện nay có nhiều chủ xe thắc mắc liệu mua bảo hiểm xe máy bắt buộc rồi, khi có tai nạn xảy ra và xe bị hư hỏng thì có được bên bán bảo hiểm bồi thường hay không? Bài viết này sẽ cung cấp một số quy định về vấn đề trên. Quy định về phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm bán dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc theo đúng phạm vi bảo hiểm quy định tại Nghị định của chính phủ không bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản đối với chủ xe mà chỉ bồi thường đối với người thứ ba (người thứ ba là bên thứ ba không phải bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm). Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cần lưu ý Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm gồm: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với Mô tô 2 bánh Dưới 50 cc là 55.000 đồng và Từ 50 cc trở lên là 60.000 đồng. Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định trên.
Các loại phí khi mua xe máy mà người mua xe cần biết để làm thủ tục
Bên cạnh giá niêm yết của một chiếc xe máy thì thuế, phí của chiếc xe sau khi mua cũng là nội dung mà nhiều người quan tâm. Qua đó để xác định tổng giá thành sau khi lăn bánh thì người mua xe cần biết những loại phí nào cần phải trả? 1. Thuế VAT của xe máy hiện nay Căn cứ Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết 101/2023/QH15 quyết định mức thuế VAT xe máy hiện nay như sau: Xe máy, xe gắn máy, xe mô tô có dung tích xi lanh từ dưới 125cm3 thì mức thuế VAT xe máy được giảm từ 10% xuống còn 8%. Do đó, những loại xe máy khi mua người sử dụng sẽ phải chịu thêm 8% thuế VAT, loại thuế này các đại lý, doanh nghiệp kinh doanh xe đã áp vào giá niêm yết nên người mua không phải lo phát sinh thêm sau giá niêm yết. 2. Lệ phí trước bạ khi mua xe máy Lệ phí trước bạ là khoản phí tiếp theo mà người mua phải trả do khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ với xe máy là 2%. Riêng: - Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%. - Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Ví dụ: Anh Nguyễn Hồng K lần đầu mua một chiếc xe máy Vision giá 32 triệu đồng thì lệ phí trước bạ mà anh K phải đóng như sau: Lệ phí trước bạ = 32 triệu x 5% = 1,6 triệu đồng. 3. Lệ phí đăng ký kèm theo cấp biển số xe Tại Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu phí từ lần đầu cấp chứng nhận đăng ký xe mô tô kèm theo biển số từ ngày 22/10/2023 như sau: Số TT Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký xe mô tô kèm theo biển số Khu vực I Khu vực II Khu vực III 1 Trị giá đến 15.000.000 đồng 1.000.000 200.000 150.000 2 Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng 2.000.000 400.000 150.000 3 Trị giá trên 40.000.000 đồng 4.000.000 800.000 150.000 Trong đó, các khu vực I, khu vực II, khu vực III bao gồm các tỉnh/thành sau: Khu vực I gồm: TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; - Khu vực II gồm: TP. Hải Phòng, TP. Đà Nẵng, TP. Cần Thơ, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; - Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II. 4. Một số chi phí khác người mua xe phải trả thêm Ngoài những loại thuế, phí nêu trên, người mua xe máy còn phải đóng thêm một số khoản chi phí sau: - Phí bảo hiểm xe máy (bao gồm bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện cho xe máy); - Chi phí đóng khung kính biển số để xe được phép lưu thông; - Chi phí cà khung số xe máy.
09 trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại cho chủ xe cơ giới
Đây là nội dung tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. 1. 09 trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường thiệt hại cho chủ xe cơ giới bao gồm: (1) Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. (2) Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. (3) Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; (4) Người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. (5) Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. (6) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. (7) Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. (8) Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. (9) Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. 2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ xe cơ giới của doanh nghiệp bảo hiểm Khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. 3. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản: + Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn. + Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn. 4. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây: - Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm. - Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật. - Xe cơ giới thuộc đối lượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định trên.
Không có bảo hiểm xe máy có bị phạt không?
Bộ Luật Dân sự xác định xe cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ nên chính sách bảo hiểm bắt buộc đối với ô tô và xe máy được duy trì để bảo vệ quyền lợi của các nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông. Cho nên Bảo hiểm xe máy là một trong những giấy tờ mà người điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo khi đi đường. Nếu bị Cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ mà không xuất trình được bảo hiểm xe máy, người lái xe sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP: 2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; Như vậy, nếu không có bảo hiểm xe máy, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt từ 100.000 - 200.000 đồng. Người dân có thể mua bảo hiểm xe máy ở đâu? Chủ phương tiện có thể đăng ký mua bảo hiểm xe máy theo các cách sau đây: - Mua trực tiếp: Trụ sở công ty bảo hiểm gần nhất, đại lý phân phối bảo hiểm, ngân hàng, cây xăng. - Mua online: + App điện thoại: Momo, Viettelpay, Lazada, My Viettel, Baoviet Direct, Bao Minh truc tuyen + Đăng ký tại website trực tuyến của một số hãng bảo hiểm
Người ngồi cùng trên xe có phải mua bảo hiểm xe hay không?
Bảo hiểm xe máy hay còn được gọi là bảo hiểm trách nhiệm dân sự và cũng là loại bảo hiểm phổ biến nhất đối với những người điều khiển phương tiện giao thông. Nhưng đối với người đi cùng xe thì có phải mua bảo hiểm xe hay không? Đây cũng là điều thắc mắc của nhiều người vì trong trường hợp không mong muốn có xảy ra thì bảo hiểm sẽ giúp chúng ta phần nhiều trong việc chi trả các thiệt hại. 1. Có bao nhiêu loại bảo hiểm xe máy Pháp luật hiện hành có quy định về các trường hợp khi tham gia giao thông thì người điều khiển là chủ phương tiện giao thông phải tham gia bảo hiểm xe. Hiện nay, có 02 loại bảo hiểm xe máy. - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (bắt buộc): Đây là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải có khi tham gia giao thông theo quy định của Nhà nước. Khi có tai nạn xảy ra, bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới (chứ không phải bồi thường cho chủ xe). Đồng thời người bị tai nạn sẽ được bảo hiểm chi trả quyền lợi bồi thường cho những thiệt hại về người và tài sản do lỗi của chủ phương tiện gây ra theo đúng quy định của pháp luật. Người tham gia bảo hiểm sẽ không phải tự mình đền bù thiệt hại. - Bảo hiểm xe tự nguyện (không bắt buộc): Đây là loại bảo hiểm không bắt buộc người tham gia phải mua. Tuy nhiên, người tham gia giao thông có thể mua thêm nhằm mang lại quyền lợi chi trả bồi thường tài chính về tài sản hoặc người ngồi trên xe (bao gồm chủ xe và người đi cùng) khi gặp tai nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp. Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc tham gia bảo hiểm, ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm. Thì chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2. Thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm xe máy Người mua bảo hiểm xe cần chú ý một lỗi dễ mắc phải nhất khi sử dụng bảo hiểm xe đó chính là thường xuyên quên gia hạn bảo hiểm hoặc mua bảo hiểm mới khi hết hiệu lực bảo đảm cho người mua. Cụ thể, Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn và hiệu lực bảo hiểm như sau: (1) Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể: Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm. Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm. Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo các quy định nêu trên. (2) Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. (3) Chuyển quyền sở hữu xe cơ giới khi bảo hiểm còn hiệu lực: Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới. 3. Mức trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm xe máy Điều mà mọi người quan tâm là khi xảy ra tai nạn thì bảo hiểm xe máy có thể chi trả bao nhiêu cho trường hợp phải bồi thường. Thì tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC có quy định cụ thể mức trách nhiệm bảo hiểm như sau: - Mức bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng: Do xe cơ giới gây ra là một trăm năm mươi (150) triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. - Mức bồi thường đối với thiệt hại về tài sản: Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là năm mươi (50) triệu đồng trong một vụ tai nạn. Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là một trăm (100) triệu đồng trong một vụ tai nạn. Như vậy, người đi cùng xe đối với người điều khiển xe máy không bắt buộc phải mua bảo hiểm xe máy mà đối tượng mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự phải là chủ điều khiển phương tiện xe cơ giới. Tuy nhiên, để đảm bảo tính mạng, sức khỏe của chính mình thì người đi cùng có thể mua bảo hiểm tự nguyện.
Nhận bồi thường bảo hiểm xe máy bắt buộc có khó giải quyết?
Bảo hiểm xe máy (BHXM) bắt buộc là bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc xe máy. Đây loại bảo hiểm rất dễ mua và hầu như có mặt ở nhiều điểm bán. Loại bảo hiểm này cũng là điều kiện bắt buộc khi tham gia giao thông, qua đó chi trả các thiệt hại về người và của khi xảy ra tai nạn không mong muốn. Mặc dù vậy, khi người dân khi mua BHXM bắt buộc thường không được giải thích kỹ về các thủ tục chi trả bồi thường mà chỉ mua để chống phạt. Qua nhiều phản ánh về việc thủ tục nhận bồi thường xe máy quá nhiều bước thực hiện cũng như giải ngân lâu dẫn đến nhiều trường hợp bỏ luôn. Vậy thủ tục nhận bồi thường BHXM bắt buộc có khó giải quyết như vậy? Bảo hiểm xe máy bắt buộc là gì? Thông thường nhiều người vẫn gọi chung là BHXM chứ không phân biệt được rằng BHXM có hai loại và cả hai loại này có chức năng khác nhau cũng như các quy định về BHXM. Cụ thể, để hiểu rõ hơn về loại bảo hiểm này thì theo Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự như sau: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm triển khai Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP. Đối với mỗi xe cơ giới, trách nhiệm bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chỉ phát sinh theo một hợp đồng bảo hiểm duy nhất. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm. Theo đó, BHXM có hai loại: - BHXM bắt buộc (bảo hiểm trách nhiệm dân sự). - BHXM tự nguyện. Quy định nêu trên cũng không hề bắt buộc người tham gia giao thông phải mua BHXM tự nguyện, qua đó chỉ yêu cầu phải có BHXM bắt buộc là được. Cụ thể hơn thì số tiền bồi thường từ BHXM bắt buộc sẽ chi trả cho sức khỏe, tính mạng và tài sản của bên bị tai nạn mà do lỗi của người mua bảo hiểm gây ra. Bồi thường được quy định thế nào? Khi tai nạn xảy ra, doanh nghiệp sẽ bồi thường theo 02 nguyên tắc sau nếu trong phạm vi chi trả: (1) Chi trả cho bên mua bảo hiểm. (2) Chi trả trực tiếp cho người bị tai nạn. Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc đại diện của người bị thiệt hại. Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại, căn cứ các trường hợp sau: Thứ nhất, đã xác định được phạm vi bồi thường thiệt hại: - 70% mức bồi thường/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong. - 50% mức bồi thường/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. Thứ hai, chưa xác định được phạm vi bồi thường thiệt hại: - 30% mức bồi thường/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong. - 10% mức bồi thường/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. Trường hợp được phản ánh cho rằng khi xảy ra tai nạn bà này đến salon xe máy để sửa hết 8 triệu đồng nhưng công ty bảo hiểm chỉ chi trả cho bà 4 triệu đồng là không đúng quy định. Tuy nhiên, theo Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thì mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Như vậy, việc bồi thường đối với tài sản cần phải căn cứ vào mức độ thiệt hại thực tế của tài sản chứ không phải chi trả 100% tổng thiệt hại. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm Để làm thủ tục nhận bồi thường bảo hiểm thì các đối tượng trong phạm vi được bồi thường phải làm hồ sơ và đáp ứng đầy đủ các giấy tờ được nêu tại Điều 15 Nghị định 03/2021/NĐ-CP. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập 1 bộ hồ sơ bồi thường bảo hiểm. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau: (1) Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe do bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm cung cấp: - Giấy đăng ký xe hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe trường hợp không có giấy đăng ký xe. - Giấy phép lái xe. - Giấy CMND hoặc Thẻ CCCD hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe. - Giấy chứng nhận bảo hiểm. (2) Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng người được bảo hiểm cung cấp: - Giấy chứng nhận thương tích. - Hồ sơ bệnh án. - Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn. (3) Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp: - Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra. - Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. (4) Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách, bao gồm: - Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông. - Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông. (5) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm lập được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm. Mặc dù số lượng hồ sơ cần phải nộp để chi trả bồi thường là nhiều, tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi của bên doanh nghiệp bảo hiểm để tránh mất mát và phát sinh không thuộc phạm vi thì cần phải xác thực đầy đủ các loại giấy tờ trên. Thời hạn bồi thường bảo hiểm Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ. Như vậy, thủ tục để nhận tiền bồi thường từ BHXM bắt buộc mặc dù là rất nhiều giai đoạn cũng như hồ sơ phải làm. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên cần phải thực hiện nghiêm túc các quy định này. Bên bán bảo hiểm cần phải giải thích rõ về quyền lợi và thủ tục thực hiện dễ hiểu nhất cho người dân thực hiện.
Băn khoăn về mua bảo hiểm xe máy để làm gì?
Giáo sư cho e hỏi? "Bảo hiểm" xe máy nhà nước bắt buộc phải mua,nhưng khi xảy ra vấn đề về xe máy như tai nạn,hỏng xe,...v...v... sao bảo hiểm lại chẳng có tác dụng gì vậy ạ? Từ trước tới giờ khi xảy ra tai nạn xe máy chưa được thấy bảo hiểm đền bù cho ng bị tai nạn 1 đồng nào? Vậy tại sao bắt mua bảo hiểm khi chẳng được hưởng gì từ bảo hiểm? Và khi mua bảo hiểm vậy số tiền đó sẽ đi về đâu và làm gì? Khi mag ước tính trên toàn nước xe máy rất nhiều quy tính ra tiền mua bảo hiểm gộp lại k hề ít? Bảo hiểm nhưng thực chất chỉ là cái tên vỏ bọc?
Nhậu say gây tai nạn sẽ không được bồi thường bảo hiểm ô tô, xe máy
Theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP, thiệt hại với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm sẽ không được bồi thường bảo hiểm ô tô, xe máy. Đây là điểm mới về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm ô tô, xe máy bắt buộc. Ngoài ra, còn có 07 trường hợp khác bị loại trừ trách nhiệm bồi thường, cụ thể: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (không bao gồm trường hợp cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe). - Người lái xe chưa đủ tuổi hoặc quá tuổi điều khiển xe cơ giới; không có GPLX hoặc GPLX không hợp lệ hoặc không do cơ quan thẩm quyền cấp; bị tẩy xóa hoặc hết hạn tại thời điểm tai nạn hoặc không phù hợp với xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe… (Hiện hành, Nghị định 103/2008/NĐ-CP chỉ quy định loại trừ trách nhiệm với trường hợp “Lái xe không GPLX hoặc GPLX không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có GPLX”). - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp gồm giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại với tài sản đặc biệt gồm vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Chiến tranh, khủng bố, động đất. Nghị định 03/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2021.
Xe máy điện sẽ bắt buộc đóng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Phụ lục I - Hình ảnh minh họa Đây là nội dung tại Dự thảo Thông tư của Bộ Tài chính Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Dự thảo này sẽ thay thế Thông tư 22/2016/TT-BTC, Thông tư 151/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012, Thông tư 43/2014/TT-BTC ngày 11/4/2014, Thông tư 103/2009/TT-BTC, Thông tư 151/2012/TT-BTC. Sau đây là một số điểm nổi bật của dự thảo: - Xe máy điện thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với mức đóng là 55.000 đồng (theo Phụ lục 1 của Dự thảo). - Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng/1người/1 vụ tai nạn. Quy định hiện hành, mức trách nhiệm bảo hiểm thiệt hại về người là 100 triệu /1người/1 vụ tai nạn. (theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2016/TT-BTC) - Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. Theo đó dự thảo bổ sung thêm trường hợp trách nhiệm bảo hiểm với xe máy điện. (theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2016/TT-BTC) Xem toàn văn dự thảo tại file đính kèm.
Mất xe máy có được bảo hiểm bồi thường?
Nhờ mọi người tư vấn một số việc liên quan đến bảo hiểm xe máy như sau: 1/ Trường hợp nào được bảo hiểm bồi thường và thủ tục bồi thường như thế nào? 2/ Khi mất xe máy có được bồi thường không? 3/ Khi cho người khác mượn xe máy xảy ra tai nạn thì có được bồi thường?
Mức bồi thường với trường hợp bị tai nạn xe máy ra sao?
Theo quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới , mức bồi thường về trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau: - Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn. - Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. - Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn. Nhưng cụ thể bị tai nạn ở mức nào thì sẽ được bồi thường ra sao? Tại Phụ lục 06 của Thông tư 22 có quy định như sau: A. CÁC TRƯỜNG HỢP SAU ĐƯỢC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG 100 TRIỆU ĐỒNG 1. Chết 2. Tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật Kéo xuống để xem thêm mức bồi thường với trường hợp bị thương khi xảy ra tai nạn
Bảo hiểm xe máy 10.000 đồng, có thực sự rẻ?
Bảo hiểm xe máy là bảo hiểm trách nhiện dân sự, hướng tới việc bảo đảm việc bồi thường cho bên thứ ba của người mua bảo hiểm. Hiện nay, người dân đang đổ xô đi mua loại bảo hiểm này khi biết lực lượng CSGT ra quân tổng kiểm tra hành chính đối với phương tiện giao thông đường bộ. Trên các trục đường lớn như Xa lộ Hà Nội, Điện Biên Phủ,… có rất nhiều biển quảng cáo rao bán bảo hiểm xe máy chỉ với giá 10.000 đồng. Liệu thực sự có rẻ như vậy? Bảo hiểm xe máy được chia thành 2 loại là bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc. Trong khi bảo hiểm bắt buộc là để giúp người mua bồi thường cho người thứ ba thì bảo hiểm tự nguyện hướng đến việc phòng ngừa tai nạn rủi ro cho người mua bảo hiểm. Giá bán hiện tại của bảo hiểm xe máy bắt buộc là 66.000 đồng cho một năm (đã bao gồm VAT), trong khi đó, bảo hiểm tự nguyện chỉ có giá 20.000 và nếu mua cho người ngồi sau thì thêm 10.000 đồng. Tuy nhiên, bảo hiểm tự nguyện chỉ có giá trị khi nó đi kèm bảo hiểm bắt buộc bời vì nội dung của bảo hiểm tự nguyện không có thông tin của chủ xe, địa chỉ, biển số xe, số khung và số máy hay thời hạn của bảo hiểm. Và khi lực lượng CSGT kiểm tra, nếu không có bảo hiểm bắt buộc sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/NĐ-CP. Như vậy, những biển rao bán bảo hiểm xe máy với giá 10.000 mà chúng ta thường thấy trên đường đồng thực chất là bảo hiểm tự nguyện và đang đánh lừa những người mua bảo hiểm bởi vì khi mua, người bán sẽ không bán riêng bảo hiểm tự nguyện mà sẽ bán kèm với bảo hiểm bắt buộc. Ngoài ra, những loại bảo hiểm rao bán ngoài đường có thể là hàng giả, hàng nhái. Vì thế, để đảm bảo mua đúng loại bảo hiểm, chúng ta nên đến các đại lý của công ty bảo hiểm uy tín để mua bảo hiểm và không tiếp tay cho hình thức buôn bán lề đường gây cản trở giao thông, mất an ninh trật tự.
Bảo hiểm xe máy 5.000-10.000 đồng bán ở lề đường, có bắt buộc?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2016/TT-BTC:” Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” Khi xảy ra các rủi ro, tai nạn chủ xe được phía bảo hiểm chi trả bồi thường: những thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra; thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra. Tùy theo loại xe mà có mức mua bảo hiểm khác nhau. Cụ thể: - Đối với xe môtô hai bánh, mức phí mua bảo hiểm quy định như sau: 55.000 đồng với loại xe 50CC trở xuống và 60.000 đồng với loại trên 50CC. Khi tham gia giao thông thì CSGT kiểm tra và xử phạt nếu chủ xe không có giấy chứng nhận bảo hiểm. Các điểm bán bảo hiểm ngoài đường chào mời người đi đường mua bảo hiểm có giá 10.000 đồng, thậm chí chỉ 5.000 đồng là thuộc loại hình bảo hiểm cho người ngồi trên xe. Loại hình bảo hiểm này không bắt buộc, chủ xe muốn thì mua. Thông thường với xe môtô hai bánh thì được bán bảo hiểm cho hai người ngồi trên xe. Như vậy tổng số tiền phải mua bảo hiểm loại này là 20.000 (với mức 10.000 đồng/người) hoặc 10.000 (với mức 5.000 đồng/người). Mức tiền được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro, tai nạn tối đa là 10 triệu đồng/người/mức phí 10.000 đồng và 5 triệu đồng/người/mức phí 5.000 đồng. Như vậy, những bảo hiểm 5.000 đồng hay 10.000 đồng hay được bán ở lề đường là những bảo hiểm xe máy không bắt buộc
Không có bảo hiểm xe khi tham gia giao thông sẽ bị phạt bao nhiêu?
Hàng ngày chúng ta tham gia giao thông nhưng nhiều người chỉ chú ý về giấy tờ xe chứ ít quan tâm đến cái bảo hiểm kèm theo,nhiều lúc hết hạn rồi nhưng lười không chịu mua đến khi kiểm tra rồi lại bị phạt. Mà phạt lại chưa chắc là mình sẽ bị phạt bào nhiêu. Căn cứ Khỏan 2 Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông Luật giao thông đường bộ 2008 : Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a) Đăng ký xe; b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Bên cạnh đó Khỏan 1 Điều 6 Nghị định 103/2008/NĐ-CP có quy định cụ thể "Chủ xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này và Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ Tài chính quy định". Kèm theo đó, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo bảo hiểm xe còn hiệu lực theo quy định của Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Thông tin để mọi người cùng biết để chấp hành Luật an toàn giao thông. Bảo hiểm rẻ mà có 15.000 trở lên thôi. Mau đi nhé cả nhà không lại mất tiền nha nha.
Sẽ tăng mức bồi thường với bảo hiểm xe máy
Từ khi đưa vào thực tiễn thi hành đến nay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (chúng ta thường hay gọi là bảo hiểm xe máy) được người dân thi hành một cách triệt để, bởi lẽ khi đi đường chẳng may bị kiểm tra, nếu không có loại bảo hiểm này tất yếu sẽ bị phạt tiền với mức từ 80.000 đến 120.000 đồng theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP. Thực hiện một cách triệt để nhưng với nhiều người dân cho nó là thứ để phòng thân, mang tính đối phó, bở lẽ, mức bồi thường thiệt hại cho loại bảo hiểm này quá thấp. Nhận thấy được tình hình này, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư mới sửa đổi, bổ sung Thông tư 126/2008/TT-BTC và Thông tư 151/2012/TT-BTC, điển hình: Tăng mức bồi thường bảo hiểm xe máy - Mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn (tăng 30 triệu đồng so với hiện nay) - Mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. (tăng 10 triệu đồng so với hiện nay) Riêng mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn. Tăng mức hỗ trợ chi phí mai táng Hiện nay, mức hỗ trợ chi phí mai táng, hỗ trợ thương tật toàn bộ vĩnh viễn là 20 triệu đồng thì trong thời gian tới, mức này sẽ tăng lên là 30 triệu đồng/người/vụ. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ số tiền bồi thường tối đa 10% Đó là trường hợp khi chủ xe cơ giới không thực hiện các nghĩa vụ sau: - Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. - Trường hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng xe dẫn đến tăng hoặc giảm các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. - Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. - Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm: + Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất. + Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. + Cung cấp các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường quy định (Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại thì chủ xe cơ giới không phải cung cấp tài liệu quy định) và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó. - Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp: + Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định pháp luật. + Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật. + Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận. + Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận. Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 126/2008/TT-BTC và Thông tư 151/2012/TT-BTC về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.