Quy định pháp luật về tính pháp lý của Sản phẩm bảo hiểm vi mô
Theo đó, quy định pháp luật về tính pháp lý của Sản phẩm bảo hiểm vi mô là nội dung tại Nghị định 21/2023/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 05/5/2023 quy định về bảo hiểm vi mô. Bảo hiểm vi mô là gì? Theo khoản 22 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Quy định pháp luật về tính pháp lý của Sản phẩm bảo hiểm vi mô như sau: (1) Sản phẩm bảo hiểm vi mô do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển khai - Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển khai sản phẩm bảo hiểm vi mô cần đáp ứng quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022; Điều 3, Điều 4 và Điều 6 Nghị định này. - Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được cung cấp các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm. - Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cung cấp: + Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống; + Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản có thời hạn không quá 05 năm. - Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe được cung cấp: + Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng có thời hạn từ 01 năm trở xuống; + Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm. - Tên của sản phẩm bảo hiểm vi mô do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển khai phải có thành tố “Sản phẩm bảo hiểm vi mô” để phân biệt với các sản phẩm bảo hiểm khác của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. (2) Sản phẩm bảo hiểm vi mô do Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô triển khai Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được triển khai các sản phẩm bảo hiểm vi mô có thời hạn từ 01 năm trở xuống nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên. Sản phẩm bảo hiểm bao gồm một hoặc một số quyền lợi cụ thể như sau: - Quyền lợi chăm sóc sức khỏe: hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí nằm viện, phẫu thuật cho người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm nằm viện hoặc phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm tai nạn: chi trả số tiền bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ thương tật do tai nạn của người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm bị thương tật do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn: chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi trợ cấp mai táng: chi trả thêm một khoản hỗ trợ mai táng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi quyền lợi bảo hiểm tử vong được chi trả. - Quyền lợi bảo hiểm tài sản: chi trả bồi thường bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại do các nguyên nhân thuộc phạm vi bảo hiểm. Nghị định 21/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/5/2023.
Bảo hiểm vi mô chi trả không vượt quá 05 lần thu nhập hằng năm của một hộ cận nghèo
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 21/2023/NĐ-CP ngày 05/5/2023 quy định về bảo hiểm vi mô. Theo đó, bảo hiểm vi mô chi trả không vượt quá 05 lần thu nhập hằng năm của một hộ cận nghèo. (1) Số tiền bảo hiểm và số phí bảo hiểm tối đa của sản phẩm bảo hiểm vi mô Cụ thể, số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng và sức khỏe không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị. Số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản không vượt quá giá trị thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm và không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị. Về phí bảo hiểm năm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô không vượt quá 5% thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị theo quy định của Chính phủ tại thời điểm triển khai sản phẩm. Phí bảo hiểm phải tương ứng với quyền lợi bảo hiểm. (2) Sản phẩm bảo hiểm vi mô do Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô triển khai Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được triển khai các sản phẩm bảo hiểm vi mô có thời hạn từ 01 năm trở xuống nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên. Sản phẩm bảo hiểm bao gồm một hoặc một số quyền lợi cụ thể như sau: - Quyền lợi chăm sóc sức khỏe: hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí nằm viện, phẫu thuật cho người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm nằm viện hoặc phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm tai nạn: chi trả số tiền bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ thương tật do tai nạn của người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm bị thương tật do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn: chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi trợ cấp mai táng: chi trả thêm một khoản hỗ trợ mai táng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi quyền lợi bảo hiểm tử vong được chi trả. - Quyền lợi bảo hiểm tài sản: chi trả bồi thường bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại do các nguyên nhân thuộc phạm vi bảo hiểm. (3) Thủ tục đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô - Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm vi mô trước khi triển khai. - Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau: + Văn bản đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06. + Bản tóm tắt các quyền lợi bảo hiểm và điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai; + Công thức, phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm thuần, phí bảo hiểm gộp và tài liệu giải trình về cơ sở dùng để tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô dự kiến triển khai; nguyên tắc tăng, giảm phí bảo hiểm (nếu có). Các tài liệu này phải có xác nhận của Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô. - Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. - Trường hợp thay đổi cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô, tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau: + Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; + Tài liệu giải trình các nội dung sửa đổi, bổ sung, có xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô. - Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. Xem thêm Nghị định 21/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/5/2023.
Đã có Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện thành lập của tổ chức bảo hiểm vi mô
Ngày 05/5/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm vi mô. Theo đó quy định về điều kiện thành lập và các trường hợp thu hồi giấy phép thành lập. Bảo hiểm vi mô là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 bảo hiểm vi mô được hiểu như sau: Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Bảo hiểm vi mô được xem là một bộ phận của tài chính vi mô bảo hiểm vi mô hướng tới người nghèo, người có thu nhập thấp và những người yếu thế trong xã hội, với đặc điểm phí bảo hiểm thấp, số tiền bảo hiểm nhỏ, sản phẩm bảo hiểm đơn giản, dễ hiểu. Bảo hiểm vi mô thông thường sẽ xuất hiện ở những đất nước đang phát triển, nơi mà thị trường bảo hiểm hiện tại hoạt động không hiệu quả hoặc thậm chí không tồn tại. Giá trị bảo hiểm vi mô thấp hơn những loại bảo hiểm thông thường khác, vì vậy những người mua loại bảo hiểm này chỉ cần đóng số tiền bảo hiểm nhỏ hơn đáng kể. Cũng tương tự như những bảo hiểm thông thường, bảo hiểm vi mô bảo vệ cho rất nhiều loại rủi ro. Bao gồm cả những rủi ro về sức khoẻ và rủi ro về tài sản. Trước đó, ngày 15/9/2022, Bộ Tài chính lấy ý kiến Dự thảo Nghị định Quy định về bảo hiểm vi mô (gồm 4 Chương, 39 Điều và 9 phụ lục). Xem bài viết liên quan: Đề xuất điều kiện cấp giấy phép thành lập của tổ chức bảo hiểm vi mô Đến 05/5/2023,ại, Chính phủ ban hành Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm vi mô, cụ thể: Điều kiện thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô Theo quy định, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, trong đó các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm cụ thể như sau: (1) Có vốn thành lập bằng Đồng Việt Nam không thấp hơn 10 tỷ đồng. Nguồn vốn thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bao gồm: - Vốn góp của cá nhân là thành viên sáng lập. Thành viên sáng lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn; - Hỗ trợ của tổ chức đại diện thành viên; - Tài trợ từ các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế, các chương trình, dự án; - Các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật. (2) Nhân sự dự kiến làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định 21/2023/NĐ-CP. (3) Dự thảo điều lệ phù hợp với mục tiêu hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều 8 Nghị định 21/2023/NĐ-CP. Tải Nghị định 21/2023/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/08/nghi-dinh-21-2023-nd-cp-quy-dinh-ve-bao-hiem-vi-mo.pdf Các trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động Bên cạnh đó, Nghị định 21/2023/NĐ-CP cũng quy định rõ việc thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Theo đó, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau đây: (1) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép; (2) Hoạt động không đúng với nội dung tại Giấy phép thành lập và hoạt động; (3) Không khắc phục được tình trạng vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định 21/2023/NĐ-CP; (4) Không thể tăng số lượng thành viên theo phương án đã báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 21/2023/NĐ-CP; (5) Tự nguyện giải thể. Đối với các trường hợp (1) (2) thì trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 21/2023/NĐ-CP. Đối với các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d thì trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 21/2023/NĐ-CP. Đối với các trường hợp (5) thì hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 21/2023/NĐ-CP. Theo đó, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấm dứt hoạt động kể từ ngày Bộ Tài chính có Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động. Xem chi tiết tại Nghị định 21/2023/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/08/nghi-dinh-21-2023-nd-cp-quy-dinh-ve-bao-hiem-vi-mo.pdf Xem bài viết liên quan: Đề xuất điều kiện cấp giấy phép thành lập của tổ chức bảo hiểm vi mô
Đề xuất điều kiện cấp giấy phép thành lập của tổ chức bảo hiểm vi mô
Vừa qua, ngày 15/9/2022 Bộ Tài chính lấy ý kiến Dự thảo Nghị định Quy định về bảo hiểm vi mô. Dự thảo Nghị định gồm 4 Chương, 39 Điều và 9 phụ lục, trong đó Dự thảo có quy định về điều kiện được cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Vậy bảo hiểm vi mô là gì và điều kiện cấp giấy phép của các tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào? Bảo hiểm vi mô là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) bảo hiểm vi mô được hiểu như sau: Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 144 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023), quy định về sản phẩm của bảo hiểm vi mô: Sản phẩm bảo hiểm vi mô có các đặc điểm cơ bản sau đây: - Được thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu, có thủ tục thẩm định bảo hiểm đơn giản hoặc không cần thẩm định bảo hiểm; - Chỉ bao gồm các quyền lợi nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ cơ bản trước các rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người tham gia bảo hiểm với thời hạn bảo hiểm không quá 05 năm; - Số tiền bảo hiểm trên từng hợp đồng và phí bảo hiểm hằng năm cho từng người được bảo hiểm của một hợp đồng không vượt quá mức tối đa theo quy định của Chính phủ. Bảo hiểm vi mô được xem là một bộ phận của tài chính vi mô bảo hiểm vi mô hướng tới người nghèo, người có thu nhập thấp và những người yếu thế trong xã hội, với đặc điểm phí bảo hiểm thấp, số tiền bảo hiểm nhỏ, sản phẩm bảo hiểm đơn giản, dễ hiểu. Bảo hiểm vi mô thông thường sẽ xuất hiện ở những đất nước đang phát triển, nơi mà thị trường bảo hiểm hiện tại hoạt động không hiệu quả hoặc thậm chí không tồn tại. Giá trị bảo hiểm vi mô thấp hơn những loại bảo hiểm thông thường khác, vì vậy những người mua loại bảo hiểm này chỉ cần đóng số tiền bảo hiểm nhỏ hơn đáng kể. Cũng tương tự như những bảo hiểm thông thường, bảo hiểm vi mô bảo vệ cho rất nhiều loại rủi ro. Bao gồm cả những rủi ro về sức khoẻ và rủi ro về tài sản. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động Ngày 15/9/2022, Bộ Tài chính lấy ý kiến Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô, trong đó, căn cứ tại Điều 7 của Dự thảo Nghị về Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, cụ thể như sau: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi), trong đó các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 149 cụ thể như sau: (1) Có vốn điều lệ không thấp hơn mức tối thiểu quy định tại Điều 28 Dự thảo Nghị định. Cụ thể, tại Điều 28 quy định vốn điều lệ của tổ chức không thấp hơn 10 tỷ đồng. (2) Nhân sự dự kiến làm Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Dự thảo Nghị định. Theo đó, Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc theo pháp luật của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Tổng giám đốc hoặc Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung sau: - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án mà chưa được xóa án tích theo quy định; - Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp; - Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm a,b khoản 3 Điều này, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm. (3) Dự thảo điều lệ phù hợp với mục tiêu hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều 9 Nghị định Quy định về bảo hiểm vi mô. Theo đó, điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được quy định như sau: Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được xây dựng khi chuẩn bị thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ và phải có chữ ký của các thành viên sáng lập hoặc của người đại diện trước pháp luật của tổ chức đại diện thành viên. Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: - Tên và địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Mục đích thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Lĩnh vực, phạm vi, địa bàn hoạt động, thời gian hoạt động; - Xác định tư cách thành viên, quyền và nghĩa vụ của các thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Cơ chế biểu quyết của các thành viên; - Tên, địa chỉ, quyền và nghĩa vụ của các thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ; người đại diện trước pháp luật; tổ chức đại diện thành viên; - Vốn điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; phương thức đóng góp, hoàn trả vốn thành lập và các chi phí liên quan đến việc thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Quy chế tài chính; các nguyên tắc quyết định việc tăng, giảm phí bảo hiểm; phương thức phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; - Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chế độ làm việc của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát; chế độ đãi ngộ của người quản trị, điều hành; thể thức bầu cử, thông qua quyết định; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; - Các nội dung khác của Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ do các thành viên thoả thuận nhưng không được trái với với quy định của pháp luật có liên quan. Việc thay thế, bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ do đại hội toàn thể thành viên hoặc tổ chức đại diện thành viên quyết định. Giấy phép thành lập và hoạt động này được lập thành 6 bản chính: 1 bản cấp cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được thành lập; 4 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh nơi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đặt trụ sở chính. Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô đã tạo lập được một khuôn khổ pháp lý ổn định, minh bạch, rõ ràng với các quy định mang tính đặc thù. Từ đó, tạo điều kiện giúp hoạt động bảo hiểm vi mô phát triển phù hợp với nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và đi vào thực tiễn cuộc sống. Xem toàn văn Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô ở file đính kèm bên dưới.
Quy định pháp luật về tính pháp lý của Sản phẩm bảo hiểm vi mô
Theo đó, quy định pháp luật về tính pháp lý của Sản phẩm bảo hiểm vi mô là nội dung tại Nghị định 21/2023/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 05/5/2023 quy định về bảo hiểm vi mô. Bảo hiểm vi mô là gì? Theo khoản 22 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Quy định pháp luật về tính pháp lý của Sản phẩm bảo hiểm vi mô như sau: (1) Sản phẩm bảo hiểm vi mô do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển khai - Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển khai sản phẩm bảo hiểm vi mô cần đáp ứng quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022; Điều 3, Điều 4 và Điều 6 Nghị định này. - Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được cung cấp các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm. - Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cung cấp: + Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng, sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống; + Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản có thời hạn không quá 05 năm. - Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe được cung cấp: + Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng có thời hạn từ 01 năm trở xuống; + Các sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về sức khỏe có thời hạn không quá 05 năm. - Tên của sản phẩm bảo hiểm vi mô do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài triển khai phải có thành tố “Sản phẩm bảo hiểm vi mô” để phân biệt với các sản phẩm bảo hiểm khác của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. (2) Sản phẩm bảo hiểm vi mô do Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô triển khai Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được triển khai các sản phẩm bảo hiểm vi mô có thời hạn từ 01 năm trở xuống nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên. Sản phẩm bảo hiểm bao gồm một hoặc một số quyền lợi cụ thể như sau: - Quyền lợi chăm sóc sức khỏe: hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí nằm viện, phẫu thuật cho người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm nằm viện hoặc phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm tai nạn: chi trả số tiền bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ thương tật do tai nạn của người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm bị thương tật do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn: chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi trợ cấp mai táng: chi trả thêm một khoản hỗ trợ mai táng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi quyền lợi bảo hiểm tử vong được chi trả. - Quyền lợi bảo hiểm tài sản: chi trả bồi thường bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại do các nguyên nhân thuộc phạm vi bảo hiểm. Nghị định 21/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/5/2023.
Bảo hiểm vi mô chi trả không vượt quá 05 lần thu nhập hằng năm của một hộ cận nghèo
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 21/2023/NĐ-CP ngày 05/5/2023 quy định về bảo hiểm vi mô. Theo đó, bảo hiểm vi mô chi trả không vượt quá 05 lần thu nhập hằng năm của một hộ cận nghèo. (1) Số tiền bảo hiểm và số phí bảo hiểm tối đa của sản phẩm bảo hiểm vi mô Cụ thể, số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tính mạng và sức khỏe không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị. Số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô bảo vệ các rủi ro về tài sản không vượt quá giá trị thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm và không vượt quá 05 lần thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị. Về phí bảo hiểm năm của từng hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô không vượt quá 5% thu nhập bình quân đầu người hàng năm của chuẩn hộ cận nghèo ở khu vực thành thị theo quy định của Chính phủ tại thời điểm triển khai sản phẩm. Phí bảo hiểm phải tương ứng với quyền lợi bảo hiểm. (2) Sản phẩm bảo hiểm vi mô do Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô triển khai Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chỉ được triển khai các sản phẩm bảo hiểm vi mô có thời hạn từ 01 năm trở xuống nhằm đáp ứng nhu cầu của thành viên. Sản phẩm bảo hiểm bao gồm một hoặc một số quyền lợi cụ thể như sau: - Quyền lợi chăm sóc sức khỏe: hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí nằm viện, phẫu thuật cho người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm nằm viện hoặc phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm tai nạn: chi trả số tiền bảo hiểm tương ứng với tỷ lệ thương tật do tai nạn của người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm bị thương tật do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn: chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm. - Quyền lợi trợ cấp mai táng: chi trả thêm một khoản hỗ trợ mai táng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi quyền lợi bảo hiểm tử vong được chi trả. - Quyền lợi bảo hiểm tài sản: chi trả bồi thường bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm vi mô khi tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại do các nguyên nhân thuộc phạm vi bảo hiểm. (3) Thủ tục đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô - Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm vi mô trước khi triển khai. - Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô phải nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau: + Văn bản đề nghị đăng ký cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06. + Bản tóm tắt các quyền lợi bảo hiểm và điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai; + Công thức, phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm thuần, phí bảo hiểm gộp và tài liệu giải trình về cơ sở dùng để tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô dự kiến triển khai; nguyên tắc tăng, giảm phí bảo hiểm (nếu có). Các tài liệu này phải có xác nhận của Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô. - Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. - Trường hợp thay đổi cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm vi mô, tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau: + Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung cơ sở, phương pháp tính phí bảo hiểm theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; + Tài liệu giải trình các nội dung sửa đổi, bổ sung, có xác nhận của chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô. - Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung cơ sở và phương pháp tính phí của tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. Xem thêm Nghị định 21/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/5/2023.
Đã có Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện thành lập của tổ chức bảo hiểm vi mô
Ngày 05/5/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm vi mô. Theo đó quy định về điều kiện thành lập và các trường hợp thu hồi giấy phép thành lập. Bảo hiểm vi mô là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 bảo hiểm vi mô được hiểu như sau: Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Bảo hiểm vi mô được xem là một bộ phận của tài chính vi mô bảo hiểm vi mô hướng tới người nghèo, người có thu nhập thấp và những người yếu thế trong xã hội, với đặc điểm phí bảo hiểm thấp, số tiền bảo hiểm nhỏ, sản phẩm bảo hiểm đơn giản, dễ hiểu. Bảo hiểm vi mô thông thường sẽ xuất hiện ở những đất nước đang phát triển, nơi mà thị trường bảo hiểm hiện tại hoạt động không hiệu quả hoặc thậm chí không tồn tại. Giá trị bảo hiểm vi mô thấp hơn những loại bảo hiểm thông thường khác, vì vậy những người mua loại bảo hiểm này chỉ cần đóng số tiền bảo hiểm nhỏ hơn đáng kể. Cũng tương tự như những bảo hiểm thông thường, bảo hiểm vi mô bảo vệ cho rất nhiều loại rủi ro. Bao gồm cả những rủi ro về sức khoẻ và rủi ro về tài sản. Trước đó, ngày 15/9/2022, Bộ Tài chính lấy ý kiến Dự thảo Nghị định Quy định về bảo hiểm vi mô (gồm 4 Chương, 39 Điều và 9 phụ lục). Xem bài viết liên quan: Đề xuất điều kiện cấp giấy phép thành lập của tổ chức bảo hiểm vi mô Đến 05/5/2023,ại, Chính phủ ban hành Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm vi mô, cụ thể: Điều kiện thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô Theo quy định, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, trong đó các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm cụ thể như sau: (1) Có vốn thành lập bằng Đồng Việt Nam không thấp hơn 10 tỷ đồng. Nguồn vốn thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bao gồm: - Vốn góp của cá nhân là thành viên sáng lập. Thành viên sáng lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn; - Hỗ trợ của tổ chức đại diện thành viên; - Tài trợ từ các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế, các chương trình, dự án; - Các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật. (2) Nhân sự dự kiến làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định 21/2023/NĐ-CP. (3) Dự thảo điều lệ phù hợp với mục tiêu hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều 8 Nghị định 21/2023/NĐ-CP. Tải Nghị định 21/2023/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/08/nghi-dinh-21-2023-nd-cp-quy-dinh-ve-bao-hiem-vi-mo.pdf Các trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động Bên cạnh đó, Nghị định 21/2023/NĐ-CP cũng quy định rõ việc thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Theo đó, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau đây: (1) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép; (2) Hoạt động không đúng với nội dung tại Giấy phép thành lập và hoạt động; (3) Không khắc phục được tình trạng vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định 21/2023/NĐ-CP; (4) Không thể tăng số lượng thành viên theo phương án đã báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 21/2023/NĐ-CP; (5) Tự nguyện giải thể. Đối với các trường hợp (1) (2) thì trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 21/2023/NĐ-CP. Đối với các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d thì trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 21/2023/NĐ-CP. Đối với các trường hợp (5) thì hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 21/2023/NĐ-CP. Theo đó, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấm dứt hoạt động kể từ ngày Bộ Tài chính có Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động. Xem chi tiết tại Nghị định 21/2023/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/08/nghi-dinh-21-2023-nd-cp-quy-dinh-ve-bao-hiem-vi-mo.pdf Xem bài viết liên quan: Đề xuất điều kiện cấp giấy phép thành lập của tổ chức bảo hiểm vi mô
Đề xuất điều kiện cấp giấy phép thành lập của tổ chức bảo hiểm vi mô
Vừa qua, ngày 15/9/2022 Bộ Tài chính lấy ý kiến Dự thảo Nghị định Quy định về bảo hiểm vi mô. Dự thảo Nghị định gồm 4 Chương, 39 Điều và 9 phụ lục, trong đó Dự thảo có quy định về điều kiện được cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Vậy bảo hiểm vi mô là gì và điều kiện cấp giấy phép của các tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô như thế nào? Bảo hiểm vi mô là gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) bảo hiểm vi mô được hiểu như sau: Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 144 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023), quy định về sản phẩm của bảo hiểm vi mô: Sản phẩm bảo hiểm vi mô có các đặc điểm cơ bản sau đây: - Được thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu, có thủ tục thẩm định bảo hiểm đơn giản hoặc không cần thẩm định bảo hiểm; - Chỉ bao gồm các quyền lợi nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ cơ bản trước các rủi ro về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người tham gia bảo hiểm với thời hạn bảo hiểm không quá 05 năm; - Số tiền bảo hiểm trên từng hợp đồng và phí bảo hiểm hằng năm cho từng người được bảo hiểm của một hợp đồng không vượt quá mức tối đa theo quy định của Chính phủ. Bảo hiểm vi mô được xem là một bộ phận của tài chính vi mô bảo hiểm vi mô hướng tới người nghèo, người có thu nhập thấp và những người yếu thế trong xã hội, với đặc điểm phí bảo hiểm thấp, số tiền bảo hiểm nhỏ, sản phẩm bảo hiểm đơn giản, dễ hiểu. Bảo hiểm vi mô thông thường sẽ xuất hiện ở những đất nước đang phát triển, nơi mà thị trường bảo hiểm hiện tại hoạt động không hiệu quả hoặc thậm chí không tồn tại. Giá trị bảo hiểm vi mô thấp hơn những loại bảo hiểm thông thường khác, vì vậy những người mua loại bảo hiểm này chỉ cần đóng số tiền bảo hiểm nhỏ hơn đáng kể. Cũng tương tự như những bảo hiểm thông thường, bảo hiểm vi mô bảo vệ cho rất nhiều loại rủi ro. Bao gồm cả những rủi ro về sức khoẻ và rủi ro về tài sản. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động Ngày 15/9/2022, Bộ Tài chính lấy ý kiến Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô, trong đó, căn cứ tại Điều 7 của Dự thảo Nghị về Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, cụ thể như sau: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi), trong đó các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 149 cụ thể như sau: (1) Có vốn điều lệ không thấp hơn mức tối thiểu quy định tại Điều 28 Dự thảo Nghị định. Cụ thể, tại Điều 28 quy định vốn điều lệ của tổ chức không thấp hơn 10 tỷ đồng. (2) Nhân sự dự kiến làm Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán bảo hiểm vi mô đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 18 Dự thảo Nghị định. Theo đó, Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc theo pháp luật của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Trường hợp Điều lệ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Tổng giám đốc hoặc Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung sau: - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án mà chưa được xóa án tích theo quy định; - Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp; - Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm a,b khoản 3 Điều này, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của Tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm. (3) Dự thảo điều lệ phù hợp với mục tiêu hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và quy định tại Điều 9 Nghị định Quy định về bảo hiểm vi mô. Theo đó, điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được quy định như sau: Điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được xây dựng khi chuẩn bị thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ và phải có chữ ký của các thành viên sáng lập hoặc của người đại diện trước pháp luật của tổ chức đại diện thành viên. Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: - Tên và địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Mục đích thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Lĩnh vực, phạm vi, địa bàn hoạt động, thời gian hoạt động; - Xác định tư cách thành viên, quyền và nghĩa vụ của các thành viên tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Cơ chế biểu quyết của các thành viên; - Tên, địa chỉ, quyền và nghĩa vụ của các thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ; người đại diện trước pháp luật; tổ chức đại diện thành viên; - Vốn điều lệ của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; phương thức đóng góp, hoàn trả vốn thành lập và các chi phí liên quan đến việc thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô; - Quy chế tài chính; các nguyên tắc quyết định việc tăng, giảm phí bảo hiểm; phương thức phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; - Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chế độ làm việc của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát; chế độ đãi ngộ của người quản trị, điều hành; thể thức bầu cử, thông qua quyết định; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; - Các nội dung khác của Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ do các thành viên thoả thuận nhưng không được trái với với quy định của pháp luật có liên quan. Việc thay thế, bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ do đại hội toàn thể thành viên hoặc tổ chức đại diện thành viên quyết định. Giấy phép thành lập và hoạt động này được lập thành 6 bản chính: 1 bản cấp cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được thành lập; 4 bản lưu tại Bộ Tài chính; 1 bản gửi cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh nơi tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô đặt trụ sở chính. Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô đã tạo lập được một khuôn khổ pháp lý ổn định, minh bạch, rõ ràng với các quy định mang tính đặc thù. Từ đó, tạo điều kiện giúp hoạt động bảo hiểm vi mô phát triển phù hợp với nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và đi vào thực tiễn cuộc sống. Xem toàn văn Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm vi mô ở file đính kèm bên dưới.