Dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông có được bảo hiểm bồi thường?
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là gì? Mức bồi thường bảo hiểm được quy định như thế nào? Dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông có được bảo hiểm bồi thường? 1. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là gì? Tại Điều 5 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, hành khách theo quy định của pháp luật. Như vậy, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một loại bảo hiểm mà pháp luật Việt Nam bắt buộc mọi chủ xe cơ giới phải tham gia. Mục đích của bảo hiểm này là để đảm bảo bồi thường cho các thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản của bên thứ ba trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông liên quan đến xe cơ giới. Theo đó, Bảo hiểm này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là một biện pháp bảo vệ tài chính cho chủ xe, giúp giảm thiểu rủi ro kinh tế khi xảy ra tai nạn giao thông, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho những người bị thiệt hại. 2. Mức bồi thường bảo hiểm được quy định như thế nào? Tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về mức bồi thường bảo hiểm như sau: - Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. + Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. + Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc người thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. - Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Theo đó, mức bồi thường bải hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định như trên. 3. Dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông có được bảo hiểm bồi thường? Tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khi người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. Từ quy định trên, khi người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ thì sẽ thuộc vào trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Theo đó, tại khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau: - Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. - Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi. - Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2). - Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC). - Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD). - Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. Như vậy, trường hợp người dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông làm thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người thứ ba vẫn sẽ được bảo hiểm bảo thường nếu đảm bảo điều kiện từ đủ 16 tuổi và lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.
Bảo hiểm bắt buộc ô tô năm 2024 là bao nhiêu?
Năm 2024, mức đóng bảo hiểm bắt buộc ô tô là bao nhiêu? Có thể mua bảo hiểm ô tô tại đâu? Không mua thì bị xử phạt như thế nào? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên. (1) Mức đóng bảo hiểm bắt buộc ô tô 2024 là bao nhiêu? Căn cứ theo mục A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức đóng bảo hiểm bắt buộc ô tô 2024 được quy định như sau: Loại xe Phí Bảo hiểm Xe ô tô không kinh doanh vận tải Loại xe dưới 6 chỗ 437.000 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ 794.000 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ 1.270.000 Loại xe trên 24 chỗ 1.825.000 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 Xe ô tô kinh doanh vận tải Dưới 6 chỗ theo đăng ký 756.000 6 chỗ theo đăng ký 929.000 7 chỗ theo đăng ký 1.080.000 8 chỗ theo đăng ký 1.253.000 9 chỗ theo đăng ký 1.404.000 10 chỗ theo đăng ký 1.512.000 11 chỗ theo đăng ký 1.656.000 12 chỗ theo đăng ký 1.822.000 13 chỗ theo đăng ký 2.049.000 14 chỗ theo đăng ký 2.221.000 15 chỗ theo đăng ký 2.394.000 16 chỗ theo đăng ký 3.054.000 17 chỗ theo đăng ký 2.718.000 18 chỗ theo đăng ký 2.869.000 19 chỗ theo đăng ký 3.041.000 20 chỗ theo đăng ký 3.191.000 21 chỗ theo đăng ký 3.364.000 22 chỗ theo đăng ký 3.515.000 23 chỗ theo đăng ký 3.688.000 24 chỗ theo đăng ký 4.632.000 25 chỗ theo đăng ký 4.813.000 Trên 25 chỗ [4.813.000 + 30.000 x (số chỗ - 25 chỗ)] Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 Xe ô tô chở hàng (xe tải) Dưới 3 tấn 853.000 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 Trên 15 tấn 3.200.000 Bên cạnh đó, cũng có một số trường hợp mà mức phí sẽ khác nhau như sau: Xe tập lái: 120% của phí bảo hiểm của xe cùng chủng loại quy định mục IV và mục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Xe taxi: 170% của phí bảo hiểm của xe kinh doanh cùng số chỗ quy định tại mục V ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Xe ô tô chuyên dùng: - Xe cứu thương: Được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe vừa chở người vừa chở hàng (pickup, minivan) quy định tại mục V. - Xe chở tiền: Được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe dưới 6 chỗ quy định tại mục IV. - Các loại xe ô tô chuyên dùng khác có quy định trọng tải thiết kế được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục VI. Trường hợp xe không quy định trọng tải thiết kế, phí bảo hiểm bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải dưới 3 tấn quy định tại mục VI. Đầu kéo rơ-moóc: Tính bằng 150% của phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải trên 15 tấn quy định tại mục VI. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ moóc. Máy kéo: Tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải dưới 3 tấn quy định tại mục VI. Phí bảo hiểm của máy kéo là phí bảo hiểm của cả máy kéo và rơ moóc. Xe buýt: Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ quy định tại mục IV. (2) Có thể mua bảo hiểm bắt buộc ô tô tại đâu? Hiện tại, có các hình thức mà người dân có thể mua bảo hiểm bắt buộc ô tô như sau: Trường hợp bản giấy: Có thể mua được tại: - Trụ sở công ty bảo hiểm. - Đại lý phân phối bảo hiểm. - Ngân hàng. - Cây xăng. Trường hợp bản điện tử: Đối với hình thức này, có thể mua tại: - Ứng dụng điện thoại: Momo, Lazada, Grab, Viettelpay hoặc các ứng dụng của chính các hãng bảo hiểm (LIAN-BẢO HIỂM 24/7, Bao Minh truc tuyen, Baoviet Direct,...). - Website chính thức của các hãng bảo hiểm uy tín. Tại đây, khi đã thanh toán thành công, hệ thống sẽ gửi giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc ô tô đến email hoặc zalo của người mua. Khi được CSGT yêu cầu kiểm tra, có thể xuất trình bản điện tử này trên điện thoại. (3) Không mua bảo hiểm bắt buộc ô tô năm 2024 bị xử phạt bao nhiêu? Mức xử phạt cho hành vi không mua bảo hiểm bắt buộc ô tô được quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: “4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.” Theo đó, mức xử phạt cho hành vi không mua bảo hiểm bắt buộc ô tô là từ 400 đến 600 nghìn đồng. Mức xử phạt này cũng được áp dụng cho cả những hành vi như không mang theo hoặc sử dụng bảo hiểm bắt buộc ô tô đã hết thời hạn.
Dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông có được bảo hiểm bồi thường?
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là gì? Mức bồi thường bảo hiểm được quy định như thế nào? Dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông có được bảo hiểm bồi thường? 1. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là gì? Tại Điều 5 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, hành khách theo quy định của pháp luật. Như vậy, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một loại bảo hiểm mà pháp luật Việt Nam bắt buộc mọi chủ xe cơ giới phải tham gia. Mục đích của bảo hiểm này là để đảm bảo bồi thường cho các thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản của bên thứ ba trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông liên quan đến xe cơ giới. Theo đó, Bảo hiểm này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là một biện pháp bảo vệ tài chính cho chủ xe, giúp giảm thiểu rủi ro kinh tế khi xảy ra tai nạn giao thông, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho những người bị thiệt hại. 2. Mức bồi thường bảo hiểm được quy định như thế nào? Tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về mức bồi thường bảo hiểm như sau: - Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. + Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. + Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc người thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. - Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Theo đó, mức bồi thường bải hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định như trên. 3. Dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông có được bảo hiểm bồi thường? Tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khi người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. Từ quy định trên, khi người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ thì sẽ thuộc vào trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Theo đó, tại khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau: - Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. - Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi. - Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2). - Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC). - Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD). - Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. Như vậy, trường hợp người dưới 18 tuổi lái xe gây tai nạn giao thông làm thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người thứ ba vẫn sẽ được bảo hiểm bảo thường nếu đảm bảo điều kiện từ đủ 16 tuổi và lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.
Bảo hiểm bắt buộc ô tô năm 2024 là bao nhiêu?
Năm 2024, mức đóng bảo hiểm bắt buộc ô tô là bao nhiêu? Có thể mua bảo hiểm ô tô tại đâu? Không mua thì bị xử phạt như thế nào? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên. (1) Mức đóng bảo hiểm bắt buộc ô tô 2024 là bao nhiêu? Căn cứ theo mục A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức đóng bảo hiểm bắt buộc ô tô 2024 được quy định như sau: Loại xe Phí Bảo hiểm Xe ô tô không kinh doanh vận tải Loại xe dưới 6 chỗ 437.000 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ 794.000 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ 1.270.000 Loại xe trên 24 chỗ 1.825.000 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 Xe ô tô kinh doanh vận tải Dưới 6 chỗ theo đăng ký 756.000 6 chỗ theo đăng ký 929.000 7 chỗ theo đăng ký 1.080.000 8 chỗ theo đăng ký 1.253.000 9 chỗ theo đăng ký 1.404.000 10 chỗ theo đăng ký 1.512.000 11 chỗ theo đăng ký 1.656.000 12 chỗ theo đăng ký 1.822.000 13 chỗ theo đăng ký 2.049.000 14 chỗ theo đăng ký 2.221.000 15 chỗ theo đăng ký 2.394.000 16 chỗ theo đăng ký 3.054.000 17 chỗ theo đăng ký 2.718.000 18 chỗ theo đăng ký 2.869.000 19 chỗ theo đăng ký 3.041.000 20 chỗ theo đăng ký 3.191.000 21 chỗ theo đăng ký 3.364.000 22 chỗ theo đăng ký 3.515.000 23 chỗ theo đăng ký 3.688.000 24 chỗ theo đăng ký 4.632.000 25 chỗ theo đăng ký 4.813.000 Trên 25 chỗ [4.813.000 + 30.000 x (số chỗ - 25 chỗ)] Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 Xe ô tô chở hàng (xe tải) Dưới 3 tấn 853.000 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 Trên 15 tấn 3.200.000 Bên cạnh đó, cũng có một số trường hợp mà mức phí sẽ khác nhau như sau: Xe tập lái: 120% của phí bảo hiểm của xe cùng chủng loại quy định mục IV và mục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Xe taxi: 170% của phí bảo hiểm của xe kinh doanh cùng số chỗ quy định tại mục V ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Xe ô tô chuyên dùng: - Xe cứu thương: Được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe vừa chở người vừa chở hàng (pickup, minivan) quy định tại mục V. - Xe chở tiền: Được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe dưới 6 chỗ quy định tại mục IV. - Các loại xe ô tô chuyên dùng khác có quy định trọng tải thiết kế được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục VI. Trường hợp xe không quy định trọng tải thiết kế, phí bảo hiểm bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải dưới 3 tấn quy định tại mục VI. Đầu kéo rơ-moóc: Tính bằng 150% của phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải trên 15 tấn quy định tại mục VI. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ moóc. Máy kéo: Tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải dưới 3 tấn quy định tại mục VI. Phí bảo hiểm của máy kéo là phí bảo hiểm của cả máy kéo và rơ moóc. Xe buýt: Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ quy định tại mục IV. (2) Có thể mua bảo hiểm bắt buộc ô tô tại đâu? Hiện tại, có các hình thức mà người dân có thể mua bảo hiểm bắt buộc ô tô như sau: Trường hợp bản giấy: Có thể mua được tại: - Trụ sở công ty bảo hiểm. - Đại lý phân phối bảo hiểm. - Ngân hàng. - Cây xăng. Trường hợp bản điện tử: Đối với hình thức này, có thể mua tại: - Ứng dụng điện thoại: Momo, Lazada, Grab, Viettelpay hoặc các ứng dụng của chính các hãng bảo hiểm (LIAN-BẢO HIỂM 24/7, Bao Minh truc tuyen, Baoviet Direct,...). - Website chính thức của các hãng bảo hiểm uy tín. Tại đây, khi đã thanh toán thành công, hệ thống sẽ gửi giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc ô tô đến email hoặc zalo của người mua. Khi được CSGT yêu cầu kiểm tra, có thể xuất trình bản điện tử này trên điện thoại. (3) Không mua bảo hiểm bắt buộc ô tô năm 2024 bị xử phạt bao nhiêu? Mức xử phạt cho hành vi không mua bảo hiểm bắt buộc ô tô được quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: “4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.” Theo đó, mức xử phạt cho hành vi không mua bảo hiểm bắt buộc ô tô là từ 400 đến 600 nghìn đồng. Mức xử phạt này cũng được áp dụng cho cả những hành vi như không mang theo hoặc sử dụng bảo hiểm bắt buộc ô tô đã hết thời hạn.