Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới từ 06/9/2023
Chính phủ đã ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. (1) Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Theo đó, quy định mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo từng loại được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể: Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) TT Loại xe Phí bảo hiểm (đồng) I Mô tô 2 bánh 1 Dưới 50 cc 55.000 2 Từ 50 cc trở lên 60.000 II Mô tô 3 bánh 290.000 III Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự 1 Xe máy điện 55.000 2 Các loại xe còn lại 290.000 IV Xe ô tô không kinh doanh vận tải 1 Loại xe dưới 6 chỗ 437.000 2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ 794.000 3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ 1.270.000 4 Loại xe trên 24 chỗ 1.825.000 5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 V Xe ô tô kinh doanh vận tải 1 Dưới 6 chỗ theo đăng ký 756.000 2 6 chỗ theo đăng ký 929.000 3 7 chỗ theo đăng ký 1.080.000 4 8 chỗ theo đăng ký 1.253.000 5 9 chỗ theo đăng ký 1.404.000 6 10 chỗ theo đăng ký 1.512.000 7 11 chỗ theo đăng ký 1,656.000 8 12 chỗ theo đăng ký 1.822.000 9 13 chỗ theo đăng ký 2.049.000 10 14 chỗ theo đăng ký 2.221.000 11 15 chỗ theo đăng ký' 2.394.000 12 16 chỗ theo đăng ký 3.054.000 13 1 7 chỗ theo đăng ký 2.718.000 14 18 chỗ theo đăng ký 2.869.000 15 19 chỗ theo đăng ký 3.041.000 16 20 chỗ theo đăng kỷ 3.191.000 17 21 chỗ theo đăng ký 3.364.000 18 22 chỗ theo đăng ký 3.515.000 19 23 chỗ theo đăng kỹ 3.688.000 20 24 chỗ theo đăng ký 4.632.000 21 25 chỗ theo đăng ký 4.813.000 22 Trên 25 chỗ [4.813.000 +30.000 X (số chỗ - 25 chỗ)] 23 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 VI Xe ô tô chở hàng (Xe tải) 1 Dưới 3 tấn 853.000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 3 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 4 Trên 15 tấn 3.200.000 Xem thêm: Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-1.docx Lưu ý: Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục ĩ ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. (2) Phạm vi bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: + Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. + Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. (3) Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm (Điểm mới): Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. + Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. + Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. + Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. + Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. + Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. + Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. + Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. (4) Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây: - Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm. - Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật. - Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Xem chi tiết tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023 và thay thế Nghị định 03/2021/NĐ-CP, Nghị định 23/2018/NĐ-CP, Nghị định 119/2015/NĐ-CP. Xem và tải Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-ii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-iii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/PHU-LUC-IV.docx Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-v.docx Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vi.docx Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vii.docx
Thay thế bảo hiểm xe máy bắt buộc bản điện tử cho bản giấy được không?
Ngày nay, công nghệ phát triển, nhiều dịch vụ có thể thông qua internet một cách dễ dàng, việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới cũng không ngoại lệ. Vậy Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử liệu có giá trị pháp lý hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử là gì? Khi mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới, chủ xe sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm, mỗi xe chỉ được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Theo khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế, được phát hành dưới dạng bản cứng hoặc bản điện tử nhưng phải bao gồm các nội dung sau: - Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới. - Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy. - Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục đích sử dụng đối với xe ô tô. - Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm. - Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách. - Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn. - Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm. - Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. - Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận bảo hiểm. Như vậy, từ ngày Nghị định 03/2021/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 01/3/2021) thì Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm. Bảo hiểm xe máy điện tử có được chấp nhận không? Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Đồng thời, tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005, hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Theo Điều 34 Luật này giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Vậy nên, Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử chính là bằng chứng giao kết của hợp đồng bảo hiểm điện tử giữa chủ xe và doanh nghiệp bảo hiểm. Đồng thời, khoản 3 Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định, người mua bảo hiểm có nghĩa vụ: Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào các quy định nêu trên, bảo hiểm xe máy điện tử hoàn toàn có giá trị như bản cứng (bản giấy) và được sử dụng để xuất trình khi có yêu cầu của Cảnh sát giao thông hoặc cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp không có hoặc không mang bảo hiểm xe máy, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Xử phạt vi phạm hành chính Theo điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Theo quy định, khi tham gia giao thông buộc phải mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ giới còn hiệu lực. Trường hợp sử dụng bảo hiểm xe máy hết hạn sẽ bị phạt tiền theo quy định trên từ 100.000-200.000 đồng.
Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới từ 06/9/2023
Chính phủ đã ban hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. (1) Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Theo đó, quy định mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo từng loại được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể: Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) TT Loại xe Phí bảo hiểm (đồng) I Mô tô 2 bánh 1 Dưới 50 cc 55.000 2 Từ 50 cc trở lên 60.000 II Mô tô 3 bánh 290.000 III Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự 1 Xe máy điện 55.000 2 Các loại xe còn lại 290.000 IV Xe ô tô không kinh doanh vận tải 1 Loại xe dưới 6 chỗ 437.000 2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ 794.000 3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ 1.270.000 4 Loại xe trên 24 chỗ 1.825.000 5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 V Xe ô tô kinh doanh vận tải 1 Dưới 6 chỗ theo đăng ký 756.000 2 6 chỗ theo đăng ký 929.000 3 7 chỗ theo đăng ký 1.080.000 4 8 chỗ theo đăng ký 1.253.000 5 9 chỗ theo đăng ký 1.404.000 6 10 chỗ theo đăng ký 1.512.000 7 11 chỗ theo đăng ký 1,656.000 8 12 chỗ theo đăng ký 1.822.000 9 13 chỗ theo đăng ký 2.049.000 10 14 chỗ theo đăng ký 2.221.000 11 15 chỗ theo đăng ký' 2.394.000 12 16 chỗ theo đăng ký 3.054.000 13 1 7 chỗ theo đăng ký 2.718.000 14 18 chỗ theo đăng ký 2.869.000 15 19 chỗ theo đăng ký 3.041.000 16 20 chỗ theo đăng kỷ 3.191.000 17 21 chỗ theo đăng ký 3.364.000 18 22 chỗ theo đăng ký 3.515.000 19 23 chỗ theo đăng kỹ 3.688.000 20 24 chỗ theo đăng ký 4.632.000 21 25 chỗ theo đăng ký 4.813.000 22 Trên 25 chỗ [4.813.000 +30.000 X (số chỗ - 25 chỗ)] 23 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 VI Xe ô tô chở hàng (Xe tải) 1 Dưới 3 tấn 853.000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 3 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 4 Trên 15 tấn 3.200.000 Xem thêm: Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-1.docx Lưu ý: Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục ĩ ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. (2) Phạm vi bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: + Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. + Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. (3) Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm (Điểm mới): Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. + Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. + Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. + Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. + Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. + Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. + Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. + Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. (4) Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây: - Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm. - Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật. - Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Xem chi tiết tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023 và thay thế Nghị định 03/2021/NĐ-CP, Nghị định 23/2018/NĐ-CP, Nghị định 119/2015/NĐ-CP. Xem và tải Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-ii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-iii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/PHU-LUC-IV.docx Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-v.docx Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vi.docx Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vii.docx
Thay thế bảo hiểm xe máy bắt buộc bản điện tử cho bản giấy được không?
Ngày nay, công nghệ phát triển, nhiều dịch vụ có thể thông qua internet một cách dễ dàng, việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới cũng không ngoại lệ. Vậy Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử liệu có giá trị pháp lý hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử là gì? Khi mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới, chủ xe sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm, mỗi xe chỉ được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Theo khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế, được phát hành dưới dạng bản cứng hoặc bản điện tử nhưng phải bao gồm các nội dung sau: - Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới. - Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy. - Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục đích sử dụng đối với xe ô tô. - Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm. - Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách. - Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn. - Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm. - Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. - Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận bảo hiểm. Như vậy, từ ngày Nghị định 03/2021/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 01/3/2021) thì Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm. Bảo hiểm xe máy điện tử có được chấp nhận không? Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Đồng thời, tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005, hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Theo Điều 34 Luật này giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. Vậy nên, Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử chính là bằng chứng giao kết của hợp đồng bảo hiểm điện tử giữa chủ xe và doanh nghiệp bảo hiểm. Đồng thời, khoản 3 Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định, người mua bảo hiểm có nghĩa vụ: Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào các quy định nêu trên, bảo hiểm xe máy điện tử hoàn toàn có giá trị như bản cứng (bản giấy) và được sử dụng để xuất trình khi có yêu cầu của Cảnh sát giao thông hoặc cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp không có hoặc không mang bảo hiểm xe máy, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Xử phạt vi phạm hành chính Theo điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Theo quy định, khi tham gia giao thông buộc phải mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ giới còn hiệu lực. Trường hợp sử dụng bảo hiểm xe máy hết hạn sẽ bị phạt tiền theo quy định trên từ 100.000-200.000 đồng.