Đề xuất hướng giải quyết cho chủ hộ kinh doanh bị thu bảo hiểm sai quy định
Bộ LĐ-TB&XH đang lấy ý kiến góp ý Dự thảo Nghị quyết về việc ghi nhận thời gian đóng BHXH bắt buộc của chủ hộ kinh doanh trước ngày 01/7/2025 - trước thời điểm Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/nqqh-bhxh-ho-kd.pdf Dự thảo Nghị quyết (1) Việc thu BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh là không đúng quy định Cụ thể, theo quy định tại Nghị định 12/CP, Nghị định 01/2003/NĐ-CP, Luật Bảo hiểm xã hội 2006 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đều không quy định Chủ hộ kinh doanh thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Từ năm 2008 trở đi, nếu có nhu cầu thì chủ hộ kinh doanh có thể tham gia BHXH tự nguyện. Thế nên, tại Báo cáo tổng kết việc thực hiện thu BHXH của chủ hộ kinh doanh trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực nêu rõ, việc thu BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh là không đúng quy định của pháp luật. Lý giải cho tình trạng thu BHXH không đúng quy định nêu trên, tại Báo cáo đề cập đến một số nguyên nhân như sau: - Cán bộ cơ quan BHXH nhận thức quy định của pháp luật về BHXH còn hạn chế; - Xuất phát từ nhu cầu được tham gia BHXH bắt buộc (khi BHXH tự nguyện chưa được triển khai); hiểu biết về chính sách, pháp luật chưa đầy đủ của chủ hộ kinh doanh nên khi thực hiện tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động trong hộ kinh doanh thì thực hiện tham gia cho cả bản thân mình; - Mặt khác giai đoạn năm 2002-2003 cũng là giai đoạn chuyển giao, sáp nhập BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam theo Quyết định 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002 nên khối lượng công việc nhiều dẫn đến việc kiểm tra, rà soát hồ sơ, tổ chức thực hiện thu, cấp sổ BHXH còn chưa được chặt chẽ. Bên cạnh đó, giai đoạn này các phần mềm quản lý đang trong quá trình xây dựng nên việc kiểm tra, rà soát của BHXH địa phương trong việc kê khai, đăng ký đóng BHXH, BHYT của đơn vị sử dụng lao động còn nhiều bất cập. Các Bộ, ngành trong suốt thời gian qua cũng đã có những biện pháp, ban hành những văn bản để giải quyết vấn đề nêu trên, Tuy nhiên, việc hoàn trả tiền đóng BHXH trong trường hợp này có một số bất cập, hạn chế như sau: - Những chủ hộ kinh doanh này đã được cơ quan BHXH thu BHXH bắt buộc trong thời gian dài; - Có nhiều người đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH bắt buộc; - Hoàn trả tiền đóng BHXH bắt buộc thì đồng thời cũng sẽ phải thu hồi số tiền đã giải quyết các chế độ BHXH là khá phức tạp, không đảm bảo quyền lợi của các chủ hộ, nhiều người đã đến tuổi nghỉ hưu; - Không phù hợp với chủ trương của Nghị quyết 28-NQ/TW, quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh. (2) Đề xuất hướng giải quyết cho chủ hộ kinh doanh bị thu bảo hiểm không đúng quy định Theo đó, về mặt nguyên tắc, nếu thu BHXH bắt buộc không đúng quy định của pháp luật thì phải hoàn trả tiền đóng BHXH đã thu. Thế nên, để góp phần giải quyết hạn chế, vướng mắc trong thực hiện BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh thời gian qua. Đồng thời tạo cơ sở pháp lý trong việc thực hiện thu và giải quyết chế độ BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh trong giai đoạn trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành và đáp ứng nguyện vọng và đảm bảo quyền lợi cho các chủ hộ kinh doanh, cũng như góp phần mở rộng bao phủ đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng BHXH tại Điều 1 Dự thảo Nghị quyết đã có đề xuất ghi nhận thời gian đóng BHXH bắt buộc trước ngày 01/7/2025 của chủ hộ kinh doanh để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH như sau: - Ghi nhận thời gian đã đóng BHXH bắt buộc trước ngày 01/7/2025 của chủ hộ kinh doanh để làm căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024. - Chủ hộ kinh doanh đã đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH trước ngày Dự thảo Nghị quyết ban hành thì được giải quyết hưởng chế độ BHXH kể từ ngày đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH theo quy định. - Chủ hộ kinh doanh đã được cơ quan BHXH hoàn trả số tiền đã đóng BHXH bắt buộc trước đây, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đã đóng BHXH trước đó thì nộp lại số tiền đã được hoàn trả vào quỹ BHXH. - Trường hợp chủ hộ kinh doanh có yêu cầu hoàn trả tiền đã đóng BHXH bắt buộc thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả, đồng thời thu hồi số tiền mà chủ hộ kinh doanh đã hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước đây (nếu có), không bao gồm tiền lãi. Theo đó, có thể thấy, Dự thảo Nghị quyết đã đề xuất người đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH trước ngày Dự thảo Nghị quyết ban hành thì được hưởng quyền lợi theo quy định. Những chủ hộ đã được cơ quan BHXH hoàn trả tiền thu sai, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng trước đó thì nộp lại khoản tiền này vào Quỹ. Trường hợp có yêu cầu lấy lại tiền đã đóng thì cơ quan BHXH sẽ hoàn trả khoản này, đồng thời thu hồi tiền họ đã hưởng chế độ nếu có, không bao gồm tiền lãi.
Lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn thì bảo hiểm có bồi thường không?
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới nhằm bảo vệ quyền lợi cho nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông do xe cơ giới gây ra và giảm thiểu gánh nặng tài chính cho chủ xe. Vậy lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn thì bảo hiểm có bồi thường không? Lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn thì bảo hiểm có bồi thường không? Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Như vậy, lái xe gây tai nạn mà có nồng độ cồn thì bảo hiểm vẫn sẽ bồi thường nếu nằm trong mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế, nếu vượt quá mức này thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường. Lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn bao nhiêu thì bảo hiểm sẽ không bồi thường? Theo Mục 60 file đính kèm Quyết định 320/QĐ-BYT ngày 23/01/2014 quy định về Định lượng nồng độ cồn như sau: - Trị số bình thường: - Ethanol từ 10.9-21.7 mmol/l: Biểu hiện đỏ mặt, nôn mửa, phản xạ chậm chạp, giảm nhạy bén. - 21.7 mmol/l: Biểu hiện ức chế thần kinh trung ương. - 86.8 mmol/l: Có thể gây nguy hại cho tính mạng. Như vậy, trị số bình thường của nồng độ cồn là Khi nào doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới? Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trong các trường hợp sau: - Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật. - Đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc: Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền hoặc biên bản kiểm tra đã quá 1 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định pháp luật phòng cháy và chữa cháy. - Đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng: Bên mua bảo hiểm không đáp ứng đầy đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới khi xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
Mua bảo hiểm nhưng giấu tình trạng bệnh thì khi chết do bệnh đó có được bảo hiểm bồi thường?
Đối với một số loại bảo hiểm thì nếu người tham gia mất sẽ được nhận một số tiền bồi thường. Vậy, nếu người mua bảo hiểm có bệnh nhưng giấu tình trạng bệnh thì khi chết do bệnh đó có được bảo hiểm bồi thường không? Mua bảo hiểm nhưng giấu tình trạng bệnh thì khi chết do bệnh đó có được bảo hiểm bồi thường? Theo điểm c khoản 1 Điều 20 và điểm a khoản 2 Điều 21 và khoản 2 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: - Một trong những quyền của bên bán bảo hiểm là hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 22 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022; - Một trong những nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm là kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Mà theo khoản 2 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: - Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. - Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. - Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có). Như vậy, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp thông tin về tình trạng bệnh của mình vì nó liên quan đến trách nhiệm bảo hiểm, nếu bên mua cố tình giấu tình trạng bệnh để nhận tiền bảo hiểm thì bên bán bảo hiểm có quyền huỷ hợp đồng bảo hiểm và không phải bồi thường cho bên mua. Bên mua bảo hiểm có những quyền gì? Theo khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định bên mua bảo hiểm có các quyền sau đây: - Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan; - Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; - Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi tham gia giao kết hợp đồng bảo hiểm với bên bán, bên mua bảo hiểm có các quyền theo quy định trên. Bên mua bảo hiểm có được tự gây thiệt hại cho mình để được bảo hiểm bồi thường không? Theo Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động. - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không đúng phạm vi được cấp phép. - Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm: + Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật; + Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm; + Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; + Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm. - Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm. Như vậy, một trong những hành vi gian lận trong mua bán bảo hiểm là tự gây thiệt hại về tài sản, sức khoẻ của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm. Đây là hành vi bị cấm trong mua bán bảo hiểm. Theo đó nếu bên mua có hành vi này thì sẽ không được bảo hiểm bồi thường.
Bảo hiểm thân thể học sinh là gì? Học sinh có bắt buộc phải tham gia không?
Bảo hiểm thân thể học sinh là gì? Học sinh có bắt buộc phải tham gia không? Mức đóng bảo hiểm thân thể là bao nhiêu? Bài viết sẽ cung cấp thông tin chi tiết về loại bảo hiểm này. Trong bối cảnh ngày càng nhiều rủi ro có thể xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, việc bảo vệ sức khỏe và tài chính cho con em là mối quan tâm hàng đầu của các bậc phụ huynh. Chính vì vậy, phụ huynh luôn chú tâm đến việc mua các loại bảo hiểm để phòng ngừa những tình huống bất ngờ cho trẻ. Thế nhưng bảo hiểm thân thể học sinh là gì? (1) Bảo hiểm thân thể học sinh là gì? Học sinh có bắt buộc phải tham gia không? Bảo hiểm thân thể học sinh là một loại hình bảo hiểm tự nguyện, được thiết kế riêng biệt nhằm bảo vệ sức khỏe, thân thể và tính mạng cho học sinh trước những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình học tập và sinh hoạt. + Khi tham gia bảo hiểm thân thể, học sinh sẽ được bảo hiểm chi trả các khoản tiền bồi thường khi gặp phải các sự cố như tai nạn, thương tật hoặc tử vong do tai nạn. Đối tượng tham gia loại bảo hiểm này bao gồm học sinh ở nhiều độ tuổi khác nhau như nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp nghề…. Hiện nay, bảo hiểm thân thể học sinh là một loại hình bảo hiểm tự nguyện, không bắt buộc phải tham gia. Điều này có nghĩa là phụ huynh và học sinh có quyền tự quyết định có tham gia hay không dựa trên nhu cầu và điều kiện tài chính của gia đình - Lợi ích khi tham gia bảo hiểm thân thể: Khi gặp phải các rủi ro như tai nạn, bệnh tật, học sinh sẽ được công ty bảo hiểm chi trả các khoản bồi thường. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình, đặc biệt là các chi phí y tế đắt đỏ. Tham khảo chi phí sẽ được chi trả khi tham gia bảo hiểm thân thể như sau: + Chi phí điều trị: Khi học sinh không may bị bệnh tật hoặc tai nạn ngoài ý muốn thì bảo hiểm thân thể sẽ chi trả một số loại chi phí điều trị bao gồm cấp cứu, phẫu thuật, điều trị, phụ cấp điều trị khi nằm viện… + Bồi thường thương tật: Trong trường hợp học sinh bị tai nạn dẫn đến thương tật (bao gồm thương tật tạm thời đang điều trị tại bệnh viện và thương tật vĩnh viễn) sẽ được nhận bồi thường. Tùy theo tỷ lệ chi trả có trong hợp đồng và gói bảo hiểm mà phụ huynh đã mua mà mức bồi thường sẽ khác nhau. (2) Cá nhân cố ý gây thiệt hại về sức khỏe để được hưởng bảo hiểm sẽ bị phạt như thế nào? Có không ít trường hợp, cá nhân tự gây hại đến sức khỏe hoặc cha mẹ thông đồng với trẻ để làm giả, cố ý yêu cầu bồi thường để có thể nhận được tiền bảo hiểm. Theo điểm d khoản 4 Điều 9 Luật Kinh Doanh bảo hiểm năm 2022 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: + Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật. +Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm. + Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra. + Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm. Như vậy, hành vi tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm là một trong những hành vi bị nghiêm cấm, cá nhân vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật như sau: Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 98/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 48/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm như sau: Phạt tiền từ 90 - 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về gian lận trong kinh doanh bảo hiểm mà số tiền chiếm đoạt dưới 20 triệu đồng hoặc gây thiệt hại dưới 50 triệu đồng hoặc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi như sau: + Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật. + Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra. + Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm. + Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật quy định khác. Bên cạnh việc bị phạt tiền, cá nhân vi phạm sẽ còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14. Như vậy, trong trường hợp cá nhân tự gây thiệt hại về sức khỏe,hay cha mẹ thông đồng với trẻ để hưởng quyền bảo hiểm và yêu cầu giải quyết bồi thường sẽ thì bị phạt tiền từ 90 - 100 triệu đồng và sẽ bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. Đối với học sinh khi có hành vi gây hại bản thân thì áp dụng nguyên tắc xử lý được quy định tại Điều 134 Luật xử phạt hành chính năm 2012 được sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau: - Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính. + Trường hợp người từ đủ 14 tuổi - dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền. + Trường hợp người từ đủ 16 tuổi - dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật xử phạt hành chính năm 2012 thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay. Tóm lại, bảo hiểm thân thể học sinh là một loại bảo hiểm tự nguyện, không bắt buộc phải tham gia. Học sinh, phụ huynh có thể mua loại bảo hiểm này để nhằm bảo vệ sức khỏe, thân thể và tính mạng cho học sinh trước những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình học tập và sinh hoạt. Tuy nhiên, nếu cá nhân có những hành vi như tự gây thiệt hại về sức khỏe hoặc cha mẹ thông đồng với trẻ cố ý yêu cầu bồi thường thì sẽ bị xử phạt hành chính và buộc khắc phục hậu quả.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm theo quy định pháp luật kinh doanh bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm và có một số quyền và nghĩa vụ nhất định. Quyền của bên mua bảo hiểm Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đề cập quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: - Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan; - Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; - Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đề cập quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: - Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; - Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm; - Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất; - Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với quyền và nghĩa vụ của bên bảo hiểm sẽ thực hiện theo quy định trên.
Có được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm khi tổ chức cung cấp là bên mua bảo hiểm?
Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm khi đồng thời là bên mua bảo hiểm không? Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm là bên mua bảo hiểm thì có được giám định tổn thất bảo hiểm? Căn cứ theo quy định tại Điều 142 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau: - Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho người thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật. - Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm. - Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng. - Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm. Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng. Do đó, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm khi tổ chức đồng thời là bên mua bảo hiểm. Cá nhân giám định tổn thất bảo hiểm của tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có bằng đại học chuyên ngành bảo hiểm? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 143 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm đối với tổ chức như sau: - Có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp; - Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có văn bằng, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp; - Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và các tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định của pháp luật về thương mại; - Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chuyên gia tính toán. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 84 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ như sau: - Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm; - Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện tư vấn. Như vậy, có thể kết luận, cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không bắt buộc phải có bằng đại học chuyên ngành bảo hiểm. Theo đó, có thể thay thế bằng đại học chuyên ngành bảo hiểm thành bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện tư vấn. Tóm lại, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm khi tổ chức đồng thời là bên mua bảo hiểm.
Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?
Điều kiện, tiêu chuẩn chung và điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh quản lý doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. 1. Người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm Theo khoản 1 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các chức danh sau đây: - Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên; - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật; - Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, các trưởng bộ phận nghiệp vụ và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ công ty. 2. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý doanh nghiệp bảo hiểm Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, cụ thể như sau: (1) Điều kiện, tiêu chuẩn chung: - Có quyền quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; - Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm; không bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật tại thời điểm được bầu, bổ nhiệm. (2) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên: - Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại mục (1); - Có bằng đại học trở lên; - Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên có ít nhất 05 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên có ít nhất 03 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng. (3) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật: - Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại mục (1); - Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp; - Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; - Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm. (4) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý khác không thuộc trường hợp quy định tại mục (2) và mục (3) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam: - Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại mục (1); - Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép triển khai do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp; - Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm. Riêng đối với các trưởng bộ phận nghiệp vụ, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm; - Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm. Tóm lại, điều kiện, tiêu chuẩn chung và điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh quản lý doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như trên.
Đề xuất công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên
Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) có nhiều đề xuất thay đổi cách hoạt động hành nghề công chứng, trong đó có đề xuất công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên nữa >> Xem thêm bài viết: • 05 điểm mới về Văn phòng công chứng trong Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) (1) Đề xuất công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên Bồi thường thiệt hại trong hoạt động hành nghề công chứng sẽ do tổ chức hành nghề công chứng đứng ra bồi thường cho người yêu cầu công chứng và nhân viên, công chứng viên gây ra thiệt hại sẽ trả lại khoản tiền đó cho tổ chức hành nghề công chứng theo Điều 38 Luật Công chứng 2014. Tuy nhiên, có một số hợp đồng, giao dịch mà phải mất thời gian 05 năm, 10 năm sau những người liên quan mới phát hiện ra sai sót, lúc đó có thể tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chuyển đổi, sát nhập,...hoặc công chứng viên ký hợp đồng giao dịch đó đã không còn làm công chứng viên nữa thì các quy định trong Luật Công chứng 2014 chưa điều chỉnh đến. Nhận ra điểm bất cập đó, dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đã đề xuất phương án bồi thường thiệt hại cụ thể được trách nhiệm của công ty bảo hiểm nghề nghiệp và điều chỉnh phạm vi chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại chi tiết hơn. Theo đó, tại Điều 37 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) quy định việc bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng như sau: - Người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác có liên quan bị thiệt hại do lỗi trong quá trình thực hiện công chứng của công chứng viên, nhân viên của tổ chức hành nghề công chứng thì được bồi thường thiệt hại. - Công ty bảo hiểm chi trả bồi thường trong phạm vi bảo hiểm đã thoả thuận theo hợp đồng bảo hiểm đã ký kết; trường hợp thiệt hại không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc khoản chi trả bồi thường của công ty bảo hiểm không đủ thì tổ chức hành nghề công chứng chi trả phần còn thiếu. Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức hành nghề công chứng kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động thì công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên. - Công chứng viên, nhân viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy, theo đề xuất trên, tổ chức hành nghề công chứng không phải là đối tượng duy nhất bồi thường khi có thiệt hại xảy ra nữa mà trách nhiệm bồi thường sẽ chuyển qua cho công ty bảo hiểm, trường hợp nằm ngoài phạm vi bồi thường của công ty bảo hiểm thì tổ chức công chứng mới phải bù phần còn thiếu. Đề xuất này đã quy định rõ hơn về trách nhiệm của công ty bảo hiểm, phát huy được công dụng của bảo hiểm nghề nghiệp cho công chứng viên. Bên cạnh đó, đề xuất cũng nêu rõ tổ chức hành nghề công chứng kế thừa chuyển đổi, hợp nhất, sát nhập với tổ chức hành nghề công chứng gây ra thiệt hại sẽ có trách nhiệm bồi thường khoản thiệt hại đó. Điều này sẽ giúp cho người yêu cầu công chứng không còn bối rối không biết kêu ai bồi thường khi tổ chức hành nghề công chứng đã ký cho mình nay đã chuyển thành tổ chức hành nghề công chứng khác. Ngoài ra, đề xuất cũng chỉ định rõ công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây ra thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động. >> >> Bài được viết theo dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) ngày 11/12/2023https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/Khongso_524982%20(1).dochttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/Khongso_524982%20(1).doc >> Xem dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) mới nhất tại: Luật công chứng (sửa đổi) (2) Một số đề xuất khác trong việc hành nghề công chứng của dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đề xuất thêm một số điểm mới trong công tác hành nghề công chứng, cụ thể: Hình thức hành nghề công chứng của công chứng viên Tại đề xuất ở Điều 35 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đã sửa đổi, bổ sung thêm một số chi tiết, điều khoản như công chứng viên của Phòng công chứng được quy định là viên chức nhà nước; công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động giờ đây có thể làm việc tại Văn phòng công chứng và Phòng công chứng, trước đây chỉ quy định cho phép công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại Văn phòng công chứng mà thôi. Thẻ công chứng viên Điều 36 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đề xuất công chứng viên chỉ được hành nghề sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ công chứng viên và phải đeo Thẻ công chứng viên trong khi hành nghề chứ không chỉ là đem theo như quy định hiện hành. Thẻ công chứng viên sẽ được cấp cho Phòng công chứng sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc Phòng công chứng bổ sung thêm công chứng viên mới. Đối với Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp sẽ cấp thẻ công chứng viên đồng thời với việc cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động khi Văn phòng công chứng bổ sung thêm công chứng viên. Thẻ công chứng viên sẽ được cấp lại trong trường hợp thẻ đã cấp bị mất, hư hỏng hoặc khi tổ chức hành nghề công chứng thay đổi tên gọi. Công chứng viên sẽ bị thu hồi thẻ khi bị miễn nhiệm hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng. Bài viết này dựa trên dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) cập nhật ngày 11/12/2023 >> Bài được viết theo dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) ngày 11/12/2023https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/Khongso_524982%20(1).doc >> Xem dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) mới nhất tại: Luật công chứng (sửa đổi) >> Xem thêm bài viết: • 05 điểm mới về Văn phòng công chứng trong Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi)
Chủ xe cố ý gây thiệt hại có được bảo hiểm trách nhiệm dân sự chi trả?
Chủ xe cố ý gây thiệt hại có được bảo hiểm trách nhiệm dân sự chi trả? Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm khi xảy ra tai nạn? Các tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản gồm những gì? 1. Chủ xe cố ý gây thiệt hại có được bảo hiểm trách nhiệm dân sự chi trả? Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Như vậy, hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại thì sẽ không được bồi thường. 2. Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm khi xảy ra tai nạn? Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Theo đó, Khi tai nạn xảy ra, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có trách nhiệm như sau: - Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm vào đường dây nóng để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn. - Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp. Như vậy, khi xảy ra tai nạn, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có trách nhiệm theo đúng quy định để được bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự. 3. Các tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản gồm những gì? Căn cứ Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ bồi thường bảo hiểm. Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản: - Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này). - Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. Như vậy, tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản gồm hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh và các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh.
Chuyên viên về bảo hiểm tương ứng với ngạch công chức nào?
Chuyên viên về bảo hiểm tương ứng với ngạch công chức nào? Yêu cầu về trình độ của Chuyên viên về bảo hiểm được quy định ra sao? Chuyên viên về bảo hiểm tương ứng với ngạch công chức nào? Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC có quy định Chuyên viên về bảo hiểm sẽ tương ứng với ngạch công chức Chuyên viên. Cụ thể tại Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về bảo hiểm thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC có giải thích vị trí này sẽ tham gia nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chủ trì xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về lĩnh vực bảo hiểm; chủ trì, tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công. Yêu cầu về trình độ của Chuyên viên về bảo hiểm được quy định ra sao? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về bảo hiểm thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC đề cập vị trí này cần có trình độ như sau: Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. Bồi dưỡng, chứng chỉ - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương. Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Có khả năng tham mưu, xây dựng, thực hiện, kiểm tra và thẩm định các chủ trương, chính sách, nghị quyết, kế hoạch, giải pháp đối với các vấn đề thực tiễn liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. - Có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công. - Có khả năng đề xuất những chủ trương, xây dựng quy trình nội bộ và giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên môn về lĩnh vực hoạt động và thực thi, kỹ năng xử lý các tình huống trong quá trình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tham mưu, đề xuất và thực hiện công việc theo vị trí việc làm. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức về phương pháp nghiên cứu, tổ chức, triển khai nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, đề tài, đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm. - Biết vận dụng các kiến thức cơ bản và nâng cao về ngành, lĩnh vực; có kỹ năng thuyết trình, giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ về ngành, lĩnh vực. - Áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ thuật xây dựng, ban hành văn bản vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm. Chuyên viên về bảo hiểm có các quyền cụ thể nào? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về bảo hiểm thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC đề cập vị trí này có các quyền cụ thể sau: - Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao. - Tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Được cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành của tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định. - Được yêu cầu cung cấp thông tin và đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. - Được tham gia các cuộc họp trong và ngoài cơ quan theo sự phân công của cấp trên. Tóm lại, Chuyên viên về bảo hiểm sẽ tương ứng với ngạch công chức Chuyên viên.
Mấy tuổi mới được bán bảo hiểm nhân thọ theo hợp đồng đại lý bảo hiểm?
Hiện nay khá nhiều người tham gia vào hoạt động kinh doanh bán bảo hiểm nhân thọ cho các doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó khá nhiều người trẻ tuổi, hoặc cũng có thể là sinh viên. Vậy thì theo quy định hiện nay muốn bán bảo hiểm nhân thọ theo hợp đồng đại lý bảo hiểm thì ít nhất phải bao nhiêu tuổi và cần điều kiện thế nào? 1. Mấy tuổi mới được bán bảo hiểm nhân thọ theo hợp đồng đại lý bảo hiểm? Theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm. Hoạt động đại lý bảo hiểm là một hoặc một số hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, bao gồm: tư vấn sản phẩm bảo hiểm; giới thiệu sản phẩm bảo hiểm; chào bán sản phẩm bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm; thu phí bảo hiểm; thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Theo đó, chào bán sản phẩm bảo hiểm là một trong những hoạt động của đại lý bảo hiểm. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm được quy định tại Điều 125 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, cụ thể đối với cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm như sau: Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định tại Điều 130 của Luật này. Ở đây không quy định cụ thể cũng như trực tiếp độ tuổi để được phép làm đại lý bảo hiểm để bán bảo hiểm nói chung và bán bảo hiểm nhân thọ nói chung. Tuy nhiên ở đây có quy định, người phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì mới có thể làm đại lý bảo hiểm. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì người có năng hành vi dân sự đầy đủ nếu chỉ tính riêng về độ tuổi thì phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Cho nên người muốn bán bảo hiểm nhân thọ thì ít nhất cũng phải đủ 18 tuổi. 2. Cá nhân làm đại lý bảo hiểm thì cần tuân thủ nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm thế nào? Nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm được quy định tại Điều 127 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, trong đó đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm thì khi hoạt động cần đảm bảo một số nguyên tắc sau: - Cá nhân không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác hoạt động trong cùng loại hình bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mà cá nhân đó đang làm đại lý. Cá nhân đang làm đại lý bảo hiểm cho một tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác. - Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm chỉ được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với những sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo. - Thông tin của cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải được đăng ký và cập nhật tại cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều 11 của Luật này. - Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước khi hoạt động đại lý.
Mức hỗ trợ của cơ quan bảo hiểm đối với công ty khi người lao động đi khám, chữa bệnh nghề nghiệp
Hiện nay trong công ty có phát sinh người lao động có biểu hiện bệnh nghề nghiệp. Các trường hợp này có nhu cầu đi khám chữa bệnh và công ty cũng đồng ý hỗ trợ. Vậy bảo hiểm có hỗ trợ gì và quy định như thế nào không? Mức hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp Liên quan vấn đề này, khi đáp ứng điều kiện thì người sử dụng lao động (là công ty) được hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp theo Điều 17 Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn về toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc có hướng dẫn như sau: - Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 800 nghìn đồng/người/lần khám. - Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần. Theo đó, số tiền tối đa cũng chỉ 800 nghìn đồng/người/lần khám và mỗi năm 1 lần, tối đa 2 lần cho mỗi người mà thôi. Còn đối với mức hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp thì được hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định 88/2020/NĐ-CP như sau: - Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 15 triệu đồng/người. - Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần. Theo đó, số lần hỗ trợ chữa bệnh cũng tương tự như khám bệnh, chỉ khác mức hỗ trợ chữa bệnh sẽ được xác định tối đa 15 triệu đồng/người. Thủ tục giải quyết hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp Liên quan nội dung này, tại Điều 19 Nghị định 88/2020/NĐ-CP có nêu về trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp như sau: - Đối với trường hợp đủ điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 88/2020/NĐ-CP cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục của Nghị định 88/2020/NĐ-CP và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động theo quyết định hỗ trợ. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do. Còn trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp được hướng dẫn tại Điều 23 Nghị định 88/2020/NĐ-CP như sau: - Trường hợp đủ điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 88/2020/NĐ-CP cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 08 tại Phụ lục của Nghị định 88/2020/NĐ-CP và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
Sau 3 tháng không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?
Trong nhiều trường hợp, người lao động bị mất cơ hội nhận được hỗ trợ bảo hiểm thất nghiệp do không nộp hồ sơ theo đúng quy định. Vậy Sau 3 tháng không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ của bảo hiểm xã hội. Đây là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất việc làm và hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm công việc mới trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: - Trợ cấp thất nghiệp; - Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm; - Hỗ trợ học nghề; bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp để duy trì việc làm cho người lao động. Điều kiện hường bảo hiểm thất nghiệp khi mất việc làm Theo nội dung tại Điều 49 Luật Việc làm 2013: Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau đây: - Người lao động chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: + NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật; + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; - Người lao động đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 43 của Luật này; người lao động đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 của Luật này; - Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật này; - Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây: + NLĐ đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; + NLĐ đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; + NLĐ đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + NLĐ đang bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; + NLĐ ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; + NLĐ bị Chết Sau 3 tháng không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? Theo nội dung Điều 46 Luật Việc làm 2013 về hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) quy định: - Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, NLĐ nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý Nhà nước về việc làm thành lập. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng TCTN; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ TCTN thì phải trả lời bằng văn bản cho NLĐ. - Tổ chức BHXH thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng TCTN”. Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu NLĐ nghỉ việc và chấm dứt HĐLĐ, trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc, NLĐ không nộp hồ sơ xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp lên cơ quan BHXH sẽ không được hưởng chế độ của bảo hiểm thất nghiệp do đã vi phạm thời gian nộp hồ sơ, trừ một số trường hợp bất khả kháng có hướng dẫn khác từ cơ quan có thẩm quyền. Nói cách khác, nếu quá 3 tháng nghỉ việc mà người lao động chưa nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp lên cơ quan BHXH thì sẽ không được hưởng bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc có bồi thường thiệt hại hư hỏng xe của bên mua bảo hiểm không?
Hiện nay có nhiều chủ xe thắc mắc liệu mua bảo hiểm xe máy bắt buộc rồi, khi có tai nạn xảy ra và xe bị hư hỏng thì có được bên bán bảo hiểm bồi thường hay không? Bài viết này sẽ cung cấp một số quy định về vấn đề trên. Quy định về phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm bán dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc theo đúng phạm vi bảo hiểm quy định tại Nghị định của chính phủ không bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản đối với chủ xe mà chỉ bồi thường đối với người thứ ba (người thứ ba là bên thứ ba không phải bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm). Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cần lưu ý Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm gồm: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với Mô tô 2 bánh Dưới 50 cc là 55.000 đồng và Từ 50 cc trở lên là 60.000 đồng. Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định trên.
Bổ sung quy định mới hỗ trợ bán bảo hiểm qua ngân hàng lành mạnh
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 67/2023/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Thông tư 67 có nhiều điểm mới được bổ sung, đặc biệt là việc hoàn thiện hơn các quy định về đại lý bảo hiểm, kỳ vọng sẽ hỗ trợ kênh bán bảo hiểm qua ngân hàng (bancassurance) phát triển lành mạnh, đúng định hướng. Cụ thể, Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định như: Tăng hoa hồng đại lý bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm trả tiền định kỳ, bảo hiểm hỗn hợp; đồng thời thay đổi tỷ lệ hoa hồng năm thứ nhất của bảo hiểm liên kết chung, bảo hiểm liên kết đơn vị; quy định mức thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm. Như vậy, cùng với Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định 46/2023/NĐ-CP, Thông tư 67 đã thêm một bước hoàn thiện về quy định liên quan tới hoạt động đại lý bảo hiểm, từ đó sẽ hỗ trợ các kênh đại lý; bao gồm các đại lý là tổ chức tín dụng hoạt động quy củ, lành mạnh và an toàn hơn. Phải ghi âm quá trình tư vấn sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư Thông tư 67 quy định rõ, trong quá trình tư vấn sản phẩm bảo hiểm, đại lý bảo hiểm hoặc nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, sử dụng các tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp. Mặt khác, đối với các sản phẩm bảo hiểm phức tạp như sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, Thông tư số 67 đã bổ sung quy định yêu cầu đại lý bảo hiểm phải thực hiện ghi âm quá trình tư vấn bảo hiểm. Ngoài ra, thông tư bổ sung các yêu cầu đối với các tài liệu trong hợp đồng bảo hiểm. Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ dài hạn, có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp bản giấy tài liệu tóm tắt cho bên mua bảo hiểm và phải có xác nhận của bên mua bảo hiểm để giúp người mua bảo hiểm dễ dàng tiếp cận hơn với các thông tin, hiểu rõ hơn về sản phẩm, quyền và nghĩa vụ khi tham gia hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trước khi quyết định giao kết hợp đồng. Thời gian cân nhắc 21 ngày tham gia bảo hiểm được xác định kể từ khi bên mua bảo hiểm xác nhận đã nhận được các tài liệu nêu trên. Đảm bảo quyền chủ động lựa chọn của khách hàng Để nâng cấp độ bảo vệ quyền chủ động tham gia của khách hàng, Thông tư số 67 đã bổ sung quy định tổ chức tín dụng không được tư vấn, giới thiệu, chào bán, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư cho khách hàng trong thời hạn trước 60 ngày và sau 60 ngày kể từ ngày giải ngân toàn bộ khoản vay. Bên cạnh đó, Thông tư số 67 cũng bổ sung một số quy định nhằm tăng cường hơn nữa trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc giám sát và kiểm soát chất lượng của hoạt động bancasurance. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc giám sát và kiểm tra định kỳ nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động giới thiệu, tư vấn sản phẩm bảo hiểm của các nhân viên của tổ chức hoạt động đại lý, kịp thời phối hợp với tổ chức hoạt động đại lý để kiểm tra, rà soát, xử lý các khiếu nại của bên mua bảo hiểm liên quan đến việc tư vấn của nhân viên của tổ chức hoạt động đại lý và xử lý vi phạm (nếu có). Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Bảo hiểm trách nhiệm bên thứ 3 cho nhà thầu thi công
Hi mọi người. Em không hiểu chi phí bảo hiểm bên thứ 3 dưới 1000 tỷ đồng ạ
Doanh nghiệp có phải trả thêm khoản đóng bảo hiểm vào lương thử việc?
Lao động thử việc có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc không? Doanh nghiệp có phải trả thêm khoản đóng bảo hiểm cho NLĐ thử việc không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Đối tượng NLĐ phải tham gia BHXH bắt buộc năm 2024 **NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. **NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu NLĐ là người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: - NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng. - NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. (2) Người lao động thử việc có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc không? Căn cứ Bộ luật Lao động 2019 quy định người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Song, theo Luật BHXH 2014 quy định thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên thì người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng này. Do đó: - Nếu lao động ký hợp đồng lao động có nội dung thử việc, thì người lao động đó sẽ được đóng bảo hiểm xã hội và được tính thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc. - Nếu người lao động ký hợp đồng thử việc, người lao động đó sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội và không được tính thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc. Vậy nên, khi ký hợp đồng với người sử dụng lao động, người lao động nên chú ý xem loại hợp đồng là gì và có nội dung về bảo hiểm xã hội hay không. (3) Có phải trả thêm khoản đóng bảo hiểm vào lương thử việc? Căn cứ tại Khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, đối chiếu với các loại hợp đồng thì việc chi trả thêm đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được xác định như sau: - Hợp đồng lao động có nội dung thử việc Nếu người thử việc không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN (không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2014, Điều 12 Luật BHYT 2008 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014, Điều 43 Luật Việc làm 2013) thì khi nhận tiền lương sẽ được nhận thêm một khoản tiền bằng với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định. - Hợp đồng thử việc Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc không bao gồm quy định về BHXH, BHYT, BHTN như hợp đồng lao động. Theo đó, người sử dụng lao động không có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho thử việc trong trường hợp này. Chính vì thế, người sử dụng lao động sẽ không cần phải trả thêm cho thử việc 01 khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động trong kỳ trả lương. Như vậy, trường hợp công ty ký hợp đồng thử việc thì công ty không phải thực hiện trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
Quy định về Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc năm 2023
Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023 quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thay thế cho Nghị định 23/2018/NĐ-CP. Đối tượng bảo hiểm đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm những gì? Số tiền bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. 1. Đối tượng bảo hiểm Căn cứ tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 06/9/2023) quy định đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm: - Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị. - Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm). Lưu ý: Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, số tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm cháy, nổ được quy định như sau: - Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. - Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau: + Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. + Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan. 3. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm Căn cứ tại Điều 25 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Phạm vi bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 23 Điều 25 Nghị định 67/2023/NĐ-CP phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy (trừ cơ sở hạt nhân): Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên. + Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra. + Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt. + Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ. + Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ. + Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh. + Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ. + Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính. + Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai. - Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.
Dự kiến chi trả bảo hiểm trên 10 tỷ đồng cho vụ cháy chung cư mini Hà Nội
Tính đến ngày 19/9/2023, 10 doanh nghiệp bảo hiểm có khách hàng tham gia bảo hiểm bị thiệt hại về người trong vụ cháy chung cư mini tại phố Khương Hạ, thành phố Hà Nội. Số tiền chi trả bảo hiểm ước khoảng 10,3 tỷ đồng. Hiện nay, doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện chi trả tiền bảo hiểm với tổng số tiền là 4,38 tỷ đồng, các trường hợp khác đang làm các thủ tục bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm. Theo Bộ tài chính cho biết, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cho biết, ngay sau khi có thông tin thiệt hại vụ cháy chung cư mini tại phố Khương Hạ, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm đã có văn bản gửi Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và các doanh nghiệp bảo hiểm đề nghị các đơn vị chủ động rà soát, nhanh chóng bồi thường thiệt hại cho các khách hàng là nạn nhân của vụ cháy. Trước đó, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cũng đã có trao đổi với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đề nghị Hiệp hội phối hợp với lực lượng chức năng tại địa phương sớm có danh sách các nạn nhân, giúp các công ty bảo hiểm có thể chủ động rà soát mà không cần đợi khách hàng gửi yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Ngay sau khi nhận được đề nghị từ Bộ Tài chính, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam và các doanh nghiệp bảo hiểm đã tích cực khẩn trương, chủ động rà soát danh sách nạn nhân để hỗ trợ kịp thời. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đã có văn bản và trực tiếp đến làm việc với Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Công an,… thuộc phường Khương Đình và Quận Thanh Xuân đề nghị cung cấp thông tin về số căn cước công dân các nạn nhân của vụ cháy qua đó làm cơ sở để hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm chủ động rà soát, tra cứu đẩy nhanh công tác bồi thường, giải quyết quyền lợi về bảo hiểm cho các nạn nhân. Theo báo cáo ban đầu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam và các doanh nghiệp bảo hiểm, tính đến ngày 19/9/2023, có 10 doanh nghiệp bảo hiểm có khách hàng tham gia bảo hiểm bị thiệt hại về người, trong đó 28 trường hợp tử vong và 12 trường hợp bị thương. Ước số tiền chi trả bảo hiểm khoảng 10,3 tỷ đồng, trong đó: Bảo hiểm nhân thọ khoảng 9,8 tỷ đồng (AIA 4,3 tỷ đồng, Manulife 4,8 tỷ đồng, Chubb Life 200 triệu đồng, Generali 496 triệu đồng); Bảo hiểm phi nhân thọ chủ yếu là bảo hiểm học sinh sinh viên (Bảo hiểm Bảo Việt 80 triệu đồng, Bảo Minh 100 triệu đồng, PVI 105 triệu đồng, PJICO 78 triệu đồng, MIC 140 triệu đồng, VBI 15 triệu đồng). Hiện nay, doanh nghiệp bảo hiểm đã chi trả tiền bảo hiểm với tổng số tiền là 4,38 tỷ đồng, các trường hợp khác đang làm các thủ tục bồi thường bảo hiểm,Bộ trả tiền bảo hiểm. Đồng thời, thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đã đại diện các doanh nghiệp bảo hiểm trao số tiền 300 triệu đồng đến các nạn nhân của vụ cháy chung cư tại Khương Hạ, chia sẻ phần nào những mất mát, đau thương của các gia đình gặp nạn; Bảo hiểm Agribank (ABIC) cũng đã ủng hộ 100 triệu đồng các nạn nhân của vụ cháy chung cư và ủng hộ 10 triệu đồng các chiến sỹ tham gia phòng cháy chữa cháy tại chung cư. Tuy vậy, đại diện Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cho biết, theo báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, một số trường hợp cả gia đình đều tử vong nên chưa xác định được người thụ hưởng, một số trường hợp gia đình đề nghị đợi sau khi lo xong các thủ tục an táng. Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm gặp khó khăn do chưa tra cứu được thông tin chính thức và đầy đủ về danh sách nạn nhân (tử vong, nằm viện điều trị) để đối chiếu toàn diện với danh sách khách hàng tại doanh nghiệp bảo hiểm, từ đó có hỗ trợ kịp thời cho khách hàng. Ngoài ra, để nhanh chóng thực hiện thủ tục bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam cũng đã chuyển thông điệp nhờ đại diện của chính quyền địa phương khi trao đổi với các nạn nhân cũng thông tin tới các gia đình có tham gia hợp đồng bảo hiểm có thể liên hệ với doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Hiệp hội Bảo hiểm để được giải quyết nhanh chóng quyền lợi bảo hiểm. Bộ Tài chính cho biết, hiện nay, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm đang tiếp tục đôn đốc, theo dõi, tổng hợp báo cáo cập nhật tình giải quyết quyền lợi bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm và thông qua báo cáo của Hiệp hội bảo hiểm, đảm bảo việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm nhanh chóng, kịp thời theo đúng thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật. Xem bài viết liên quan: Đề nghị DNBH báo cáo tình hình thiệt hại và bồi thường bảo hiểm vụ cháy chung cư mini Hà Nội Trước đó, chiều 14/9, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính) có Công văn số 1429/QLBH-PNT đề nghị các doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo tình hình thiệt hại và bồi thường bảo hiểm trong vụ cháy chung cư mini tại phố Khương Hạ, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội, gửi về Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm trước ngày 19/9/2023. Cụ thể, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm yêu cầu các doanh nghiệp bảo hiểm chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm do vụ cháy gây ra để đánh giá mức độ thiệt hại, xác định phạm vi bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm và thực hiện các thủ tục giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ cho người tham gia bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật. Tham khảo: Trường hợp loại trừ không được chi trả bảo hiểm cháy, nổ Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cháy, nổ trong các trường hợp sau: - Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên; - Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra; - Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt. - Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ; - Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ; - Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh; - Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ; - Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính; - Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận. Xem bài viết liên quan tại: Những trường hợp loại trừ không được chi trả bảo hiểm cháy, nổ từ 06/9/2023 Hà nội tổ chức tổng kiểm tra 100% chung cư mini trước 30/10/2023 Bộ Công an hướng dẫn kỹ năng xử lý khi bị mắc kẹt do cháy ở các chung cư, tòa nhà cao tầng Quy định về kỹ thuật của bình chữa cháy để lưu thông trên thị trường
18 trường hợp không mua bảo hiểm cháy, nổ sẽ bị phạt đến 40 triệu đồng
Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là một trong những bảo hiểm quan trọng phải có đối với một số cơ sở. Thì tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành mới đây có quy định 18 trường hợp phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Theo đó, người dân, doanh nghiệp cần cập nhật thông tin mới nhất để tránh bị phạt nặng. 1. Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là gì? Có thể hiểu bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là loại bảo hiểm bồi thường cho thiệt hại về tài sản khi xảy ra cháy nổ. Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là hình thức bảo hiểm do nhà nước quy định phải mua nên gọi là bắt buộc. Nếu không bắt buộc các đơn vị phải mua thì dễ xảy ra trường hợp các công ty sau khi bị cháy nổ thiệt hại nặng nề về tài sản không còn khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã hội và đời sống cũng như công việc của người lao động những công ty bị cháy nổ. Trong thời điểm xảy ra nhiều vụ tai nạn cháy nhà, công ty gây thiệt hại lớn về người và của thì bảo hiểm cháy, nổ là một biện pháp tốt, giảm tối thiểu thiệt hại xảy ra cho người quản lý địa điểm có cháy, nổ. 2. 18 trường hợp bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy, nổ Cụ thể, các cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định tại Phụ lục II Nghị định 67/2023/NĐ-CP bao gồm: (1) Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000m3 trở lên. (2) Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 07 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. (3) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 350 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà từ 5.000m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích các khối nhà từ 5.000m3 trở lên; trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên cao từ 07 tầng trở lên.... (4) Bệnh viện có từ 250 giường bệnh trở lên; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. (5) Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 600 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện từ 10.000m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 5.000m3 trở lên. (6) Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên. (7) Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác cao từ 07 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ 10.000m3 trở lên. (8) Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 07 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 10.000m3 trở lên. (9) Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000m3 trở lên. (10) Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ 10.000 m3 trở lên; nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000 m3 trở lên. (11) Sân vận động có sức chứa từ 40.000 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500 chỗ ngồi trở lên; trung tâm thể dục thể thao, trường đua, trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ trở lên... (12) Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa loại I, loại II; bến xe khách loại 1, loại 2; trạm dừng nghỉ loại 1; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000m3 trở lên; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới... (13) Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên. (14) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ. 15) Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy,... (16) Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 5.000m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 10.000m3 trở lên... (17) Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên. (18) Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. 3. Số tiền bảo hiểm tối thiểu của bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc Căn cứ Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định số tiền bảo hiểm tối thiểu của bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định như sau: - Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại mục (*) và (**) tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. - Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau: + Đối với các tài sản quy định tại mục (*): Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. + Đối với các tài sản quy định tại mục (**): Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan. Ghi chú: (*) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị. (**) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm). 4. Mức xử phạt đối với trường hợp không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc Theo Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định trường hợp đối tượng bắt buộc mua bảo cháy, nổ vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc sẽ bị phạt như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật; + Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp cơ sở xây dựng bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy, nổ nhưng không thực hiện quy định này thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Đề xuất hướng giải quyết cho chủ hộ kinh doanh bị thu bảo hiểm sai quy định
Bộ LĐ-TB&XH đang lấy ý kiến góp ý Dự thảo Nghị quyết về việc ghi nhận thời gian đóng BHXH bắt buộc của chủ hộ kinh doanh trước ngày 01/7/2025 - trước thời điểm Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/nqqh-bhxh-ho-kd.pdf Dự thảo Nghị quyết (1) Việc thu BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh là không đúng quy định Cụ thể, theo quy định tại Nghị định 12/CP, Nghị định 01/2003/NĐ-CP, Luật Bảo hiểm xã hội 2006 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đều không quy định Chủ hộ kinh doanh thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Từ năm 2008 trở đi, nếu có nhu cầu thì chủ hộ kinh doanh có thể tham gia BHXH tự nguyện. Thế nên, tại Báo cáo tổng kết việc thực hiện thu BHXH của chủ hộ kinh doanh trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực nêu rõ, việc thu BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh là không đúng quy định của pháp luật. Lý giải cho tình trạng thu BHXH không đúng quy định nêu trên, tại Báo cáo đề cập đến một số nguyên nhân như sau: - Cán bộ cơ quan BHXH nhận thức quy định của pháp luật về BHXH còn hạn chế; - Xuất phát từ nhu cầu được tham gia BHXH bắt buộc (khi BHXH tự nguyện chưa được triển khai); hiểu biết về chính sách, pháp luật chưa đầy đủ của chủ hộ kinh doanh nên khi thực hiện tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động trong hộ kinh doanh thì thực hiện tham gia cho cả bản thân mình; - Mặt khác giai đoạn năm 2002-2003 cũng là giai đoạn chuyển giao, sáp nhập BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam theo Quyết định 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002 nên khối lượng công việc nhiều dẫn đến việc kiểm tra, rà soát hồ sơ, tổ chức thực hiện thu, cấp sổ BHXH còn chưa được chặt chẽ. Bên cạnh đó, giai đoạn này các phần mềm quản lý đang trong quá trình xây dựng nên việc kiểm tra, rà soát của BHXH địa phương trong việc kê khai, đăng ký đóng BHXH, BHYT của đơn vị sử dụng lao động còn nhiều bất cập. Các Bộ, ngành trong suốt thời gian qua cũng đã có những biện pháp, ban hành những văn bản để giải quyết vấn đề nêu trên, Tuy nhiên, việc hoàn trả tiền đóng BHXH trong trường hợp này có một số bất cập, hạn chế như sau: - Những chủ hộ kinh doanh này đã được cơ quan BHXH thu BHXH bắt buộc trong thời gian dài; - Có nhiều người đã được giải quyết hưởng các chế độ BHXH bắt buộc; - Hoàn trả tiền đóng BHXH bắt buộc thì đồng thời cũng sẽ phải thu hồi số tiền đã giải quyết các chế độ BHXH là khá phức tạp, không đảm bảo quyền lợi của các chủ hộ, nhiều người đã đến tuổi nghỉ hưu; - Không phù hợp với chủ trương của Nghị quyết 28-NQ/TW, quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh. (2) Đề xuất hướng giải quyết cho chủ hộ kinh doanh bị thu bảo hiểm không đúng quy định Theo đó, về mặt nguyên tắc, nếu thu BHXH bắt buộc không đúng quy định của pháp luật thì phải hoàn trả tiền đóng BHXH đã thu. Thế nên, để góp phần giải quyết hạn chế, vướng mắc trong thực hiện BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh thời gian qua. Đồng thời tạo cơ sở pháp lý trong việc thực hiện thu và giải quyết chế độ BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh trong giai đoạn trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành và đáp ứng nguyện vọng và đảm bảo quyền lợi cho các chủ hộ kinh doanh, cũng như góp phần mở rộng bao phủ đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng BHXH tại Điều 1 Dự thảo Nghị quyết đã có đề xuất ghi nhận thời gian đóng BHXH bắt buộc trước ngày 01/7/2025 của chủ hộ kinh doanh để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH như sau: - Ghi nhận thời gian đã đóng BHXH bắt buộc trước ngày 01/7/2025 của chủ hộ kinh doanh để làm căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024. - Chủ hộ kinh doanh đã đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH trước ngày Dự thảo Nghị quyết ban hành thì được giải quyết hưởng chế độ BHXH kể từ ngày đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH theo quy định. - Chủ hộ kinh doanh đã được cơ quan BHXH hoàn trả số tiền đã đóng BHXH bắt buộc trước đây, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đã đóng BHXH trước đó thì nộp lại số tiền đã được hoàn trả vào quỹ BHXH. - Trường hợp chủ hộ kinh doanh có yêu cầu hoàn trả tiền đã đóng BHXH bắt buộc thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả, đồng thời thu hồi số tiền mà chủ hộ kinh doanh đã hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước đây (nếu có), không bao gồm tiền lãi. Theo đó, có thể thấy, Dự thảo Nghị quyết đã đề xuất người đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH trước ngày Dự thảo Nghị quyết ban hành thì được hưởng quyền lợi theo quy định. Những chủ hộ đã được cơ quan BHXH hoàn trả tiền thu sai, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đóng trước đó thì nộp lại khoản tiền này vào Quỹ. Trường hợp có yêu cầu lấy lại tiền đã đóng thì cơ quan BHXH sẽ hoàn trả khoản này, đồng thời thu hồi tiền họ đã hưởng chế độ nếu có, không bao gồm tiền lãi.
Lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn thì bảo hiểm có bồi thường không?
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới nhằm bảo vệ quyền lợi cho nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông do xe cơ giới gây ra và giảm thiểu gánh nặng tài chính cho chủ xe. Vậy lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn thì bảo hiểm có bồi thường không? Lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn thì bảo hiểm có bồi thường không? Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Như vậy, lái xe gây tai nạn mà có nồng độ cồn thì bảo hiểm vẫn sẽ bồi thường nếu nằm trong mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế, nếu vượt quá mức này thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường. Lái xe gây tai nạn có nồng độ cồn bao nhiêu thì bảo hiểm sẽ không bồi thường? Theo Mục 60 file đính kèm Quyết định 320/QĐ-BYT ngày 23/01/2014 quy định về Định lượng nồng độ cồn như sau: - Trị số bình thường: - Ethanol từ 10.9-21.7 mmol/l: Biểu hiện đỏ mặt, nôn mửa, phản xạ chậm chạp, giảm nhạy bén. - 21.7 mmol/l: Biểu hiện ức chế thần kinh trung ương. - 86.8 mmol/l: Có thể gây nguy hại cho tính mạng. Như vậy, trị số bình thường của nồng độ cồn là Khi nào doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới? Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trong các trường hợp sau: - Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật. - Đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc: Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền hoặc biên bản kiểm tra đã quá 1 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định pháp luật phòng cháy và chữa cháy. - Đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng: Bên mua bảo hiểm không đáp ứng đầy đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới khi xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
Mua bảo hiểm nhưng giấu tình trạng bệnh thì khi chết do bệnh đó có được bảo hiểm bồi thường?
Đối với một số loại bảo hiểm thì nếu người tham gia mất sẽ được nhận một số tiền bồi thường. Vậy, nếu người mua bảo hiểm có bệnh nhưng giấu tình trạng bệnh thì khi chết do bệnh đó có được bảo hiểm bồi thường không? Mua bảo hiểm nhưng giấu tình trạng bệnh thì khi chết do bệnh đó có được bảo hiểm bồi thường? Theo điểm c khoản 1 Điều 20 và điểm a khoản 2 Điều 21 và khoản 2 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: - Một trong những quyền của bên bán bảo hiểm là hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 22 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022; - Một trong những nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm là kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Mà theo khoản 2 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: - Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. - Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. - Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có). Như vậy, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp thông tin về tình trạng bệnh của mình vì nó liên quan đến trách nhiệm bảo hiểm, nếu bên mua cố tình giấu tình trạng bệnh để nhận tiền bảo hiểm thì bên bán bảo hiểm có quyền huỷ hợp đồng bảo hiểm và không phải bồi thường cho bên mua. Bên mua bảo hiểm có những quyền gì? Theo khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định bên mua bảo hiểm có các quyền sau đây: - Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan; - Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; - Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi tham gia giao kết hợp đồng bảo hiểm với bên bán, bên mua bảo hiểm có các quyền theo quy định trên. Bên mua bảo hiểm có được tự gây thiệt hại cho mình để được bảo hiểm bồi thường không? Theo Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động. - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm không đúng phạm vi được cấp phép. - Hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động dịch vụ phụ trợ bảo hiểm khi không đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các hành vi gian lận bao gồm: + Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật; + Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm; + Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; + Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm. - Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm. Như vậy, một trong những hành vi gian lận trong mua bán bảo hiểm là tự gây thiệt hại về tài sản, sức khoẻ của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm. Đây là hành vi bị cấm trong mua bán bảo hiểm. Theo đó nếu bên mua có hành vi này thì sẽ không được bảo hiểm bồi thường.
Bảo hiểm thân thể học sinh là gì? Học sinh có bắt buộc phải tham gia không?
Bảo hiểm thân thể học sinh là gì? Học sinh có bắt buộc phải tham gia không? Mức đóng bảo hiểm thân thể là bao nhiêu? Bài viết sẽ cung cấp thông tin chi tiết về loại bảo hiểm này. Trong bối cảnh ngày càng nhiều rủi ro có thể xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, việc bảo vệ sức khỏe và tài chính cho con em là mối quan tâm hàng đầu của các bậc phụ huynh. Chính vì vậy, phụ huynh luôn chú tâm đến việc mua các loại bảo hiểm để phòng ngừa những tình huống bất ngờ cho trẻ. Thế nhưng bảo hiểm thân thể học sinh là gì? (1) Bảo hiểm thân thể học sinh là gì? Học sinh có bắt buộc phải tham gia không? Bảo hiểm thân thể học sinh là một loại hình bảo hiểm tự nguyện, được thiết kế riêng biệt nhằm bảo vệ sức khỏe, thân thể và tính mạng cho học sinh trước những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình học tập và sinh hoạt. + Khi tham gia bảo hiểm thân thể, học sinh sẽ được bảo hiểm chi trả các khoản tiền bồi thường khi gặp phải các sự cố như tai nạn, thương tật hoặc tử vong do tai nạn. Đối tượng tham gia loại bảo hiểm này bao gồm học sinh ở nhiều độ tuổi khác nhau như nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp nghề…. Hiện nay, bảo hiểm thân thể học sinh là một loại hình bảo hiểm tự nguyện, không bắt buộc phải tham gia. Điều này có nghĩa là phụ huynh và học sinh có quyền tự quyết định có tham gia hay không dựa trên nhu cầu và điều kiện tài chính của gia đình - Lợi ích khi tham gia bảo hiểm thân thể: Khi gặp phải các rủi ro như tai nạn, bệnh tật, học sinh sẽ được công ty bảo hiểm chi trả các khoản bồi thường. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình, đặc biệt là các chi phí y tế đắt đỏ. Tham khảo chi phí sẽ được chi trả khi tham gia bảo hiểm thân thể như sau: + Chi phí điều trị: Khi học sinh không may bị bệnh tật hoặc tai nạn ngoài ý muốn thì bảo hiểm thân thể sẽ chi trả một số loại chi phí điều trị bao gồm cấp cứu, phẫu thuật, điều trị, phụ cấp điều trị khi nằm viện… + Bồi thường thương tật: Trong trường hợp học sinh bị tai nạn dẫn đến thương tật (bao gồm thương tật tạm thời đang điều trị tại bệnh viện và thương tật vĩnh viễn) sẽ được nhận bồi thường. Tùy theo tỷ lệ chi trả có trong hợp đồng và gói bảo hiểm mà phụ huynh đã mua mà mức bồi thường sẽ khác nhau. (2) Cá nhân cố ý gây thiệt hại về sức khỏe để được hưởng bảo hiểm sẽ bị phạt như thế nào? Có không ít trường hợp, cá nhân tự gây hại đến sức khỏe hoặc cha mẹ thông đồng với trẻ để làm giả, cố ý yêu cầu bồi thường để có thể nhận được tiền bảo hiểm. Theo điểm d khoản 4 Điều 9 Luật Kinh Doanh bảo hiểm năm 2022 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: + Thông đồng với người thụ hưởng để giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật. +Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm. + Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra. + Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm. Như vậy, hành vi tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm là một trong những hành vi bị nghiêm cấm, cá nhân vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật như sau: Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 98/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 48/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm như sau: Phạt tiền từ 90 - 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về gian lận trong kinh doanh bảo hiểm mà số tiền chiếm đoạt dưới 20 triệu đồng hoặc gây thiệt hại dưới 50 triệu đồng hoặc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi như sau: + Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật. + Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra. + Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm. + Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật quy định khác. Bên cạnh việc bị phạt tiền, cá nhân vi phạm sẽ còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14. Như vậy, trong trường hợp cá nhân tự gây thiệt hại về sức khỏe,hay cha mẹ thông đồng với trẻ để hưởng quyền bảo hiểm và yêu cầu giải quyết bồi thường sẽ thì bị phạt tiền từ 90 - 100 triệu đồng và sẽ bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. Đối với học sinh khi có hành vi gây hại bản thân thì áp dụng nguyên tắc xử lý được quy định tại Điều 134 Luật xử phạt hành chính năm 2012 được sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau: - Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính. + Trường hợp người từ đủ 14 tuổi - dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền. + Trường hợp người từ đủ 16 tuổi - dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật xử phạt hành chính năm 2012 thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. + Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay. Tóm lại, bảo hiểm thân thể học sinh là một loại bảo hiểm tự nguyện, không bắt buộc phải tham gia. Học sinh, phụ huynh có thể mua loại bảo hiểm này để nhằm bảo vệ sức khỏe, thân thể và tính mạng cho học sinh trước những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình học tập và sinh hoạt. Tuy nhiên, nếu cá nhân có những hành vi như tự gây thiệt hại về sức khỏe hoặc cha mẹ thông đồng với trẻ cố ý yêu cầu bồi thường thì sẽ bị xử phạt hành chính và buộc khắc phục hậu quả.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm theo quy định pháp luật kinh doanh bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm và có một số quyền và nghĩa vụ nhất định. Quyền của bên mua bảo hiểm Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đề cập quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: - Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan; - Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; - Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đề cập quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: - Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; - Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm; - Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất; - Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với quyền và nghĩa vụ của bên bảo hiểm sẽ thực hiện theo quy định trên.
Có được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm khi tổ chức cung cấp là bên mua bảo hiểm?
Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm có được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm khi đồng thời là bên mua bảo hiểm không? Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm là bên mua bảo hiểm thì có được giám định tổn thất bảo hiểm? Căn cứ theo quy định tại Điều 142 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm như sau: - Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho người thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật. - Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đó thực hiện thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm. - Tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm và hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng. - Cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn; tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với từng loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm. Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm mà tổ chức đó đồng thời là bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng. Do đó, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm khi tổ chức đồng thời là bên mua bảo hiểm. Cá nhân giám định tổn thất bảo hiểm của tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có bằng đại học chuyên ngành bảo hiểm? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 143 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm đối với tổ chức như sau: - Có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động hợp pháp; - Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có văn bằng, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm phù hợp với loại hình dịch vụ phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp; - Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và các tiêu chuẩn của giám định viên theo quy định của pháp luật về thương mại; - Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản này và điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chuyên gia tính toán. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 84 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ như sau: - Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm; - Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện tư vấn. Như vậy, có thể kết luận, cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không bắt buộc phải có bằng đại học chuyên ngành bảo hiểm. Theo đó, có thể thay thế bằng đại học chuyên ngành bảo hiểm thành bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện tư vấn. Tóm lại, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm khi tổ chức đồng thời là bên mua bảo hiểm.
Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?
Điều kiện, tiêu chuẩn chung và điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh quản lý doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. 1. Người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm Theo khoản 1 Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, người quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các chức danh sau đây: - Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên; - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật; - Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, các trưởng bộ phận nghiệp vụ và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ công ty. 2. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý doanh nghiệp bảo hiểm Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, cụ thể như sau: (1) Điều kiện, tiêu chuẩn chung: - Có quyền quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; - Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm; không bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật tại thời điểm được bầu, bổ nhiệm. (2) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên: - Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại mục (1); - Có bằng đại học trở lên; - Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên có ít nhất 05 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên có ít nhất 03 năm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, điều hành, kiểm soát tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng. (3) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật: - Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại mục (1); - Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp; - Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có ít nhất 03 năm giữ vị trí là người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; - Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm. (4) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý khác không thuộc trường hợp quy định tại mục (2) và mục (3) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam: - Các điều kiện, tiêu chuẩn chung quy định tại mục (1); - Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép triển khai do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp; - Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm. Riêng đối với các trưởng bộ phận nghiệp vụ, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc lĩnh vực chuyên môn dự kiến đảm nhiệm; - Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm. Tóm lại, điều kiện, tiêu chuẩn chung và điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh quản lý doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như trên.
Đề xuất công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên
Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) có nhiều đề xuất thay đổi cách hoạt động hành nghề công chứng, trong đó có đề xuất công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên nữa >> Xem thêm bài viết: • 05 điểm mới về Văn phòng công chứng trong Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) (1) Đề xuất công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên Bồi thường thiệt hại trong hoạt động hành nghề công chứng sẽ do tổ chức hành nghề công chứng đứng ra bồi thường cho người yêu cầu công chứng và nhân viên, công chứng viên gây ra thiệt hại sẽ trả lại khoản tiền đó cho tổ chức hành nghề công chứng theo Điều 38 Luật Công chứng 2014. Tuy nhiên, có một số hợp đồng, giao dịch mà phải mất thời gian 05 năm, 10 năm sau những người liên quan mới phát hiện ra sai sót, lúc đó có thể tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chuyển đổi, sát nhập,...hoặc công chứng viên ký hợp đồng giao dịch đó đã không còn làm công chứng viên nữa thì các quy định trong Luật Công chứng 2014 chưa điều chỉnh đến. Nhận ra điểm bất cập đó, dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đã đề xuất phương án bồi thường thiệt hại cụ thể được trách nhiệm của công ty bảo hiểm nghề nghiệp và điều chỉnh phạm vi chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại chi tiết hơn. Theo đó, tại Điều 37 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) quy định việc bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng như sau: - Người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác có liên quan bị thiệt hại do lỗi trong quá trình thực hiện công chứng của công chứng viên, nhân viên của tổ chức hành nghề công chứng thì được bồi thường thiệt hại. - Công ty bảo hiểm chi trả bồi thường trong phạm vi bảo hiểm đã thoả thuận theo hợp đồng bảo hiểm đã ký kết; trường hợp thiệt hại không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc khoản chi trả bồi thường của công ty bảo hiểm không đủ thì tổ chức hành nghề công chứng chi trả phần còn thiếu. Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức hành nghề công chứng kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động thì công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên. - Công chứng viên, nhân viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy, theo đề xuất trên, tổ chức hành nghề công chứng không phải là đối tượng duy nhất bồi thường khi có thiệt hại xảy ra nữa mà trách nhiệm bồi thường sẽ chuyển qua cho công ty bảo hiểm, trường hợp nằm ngoài phạm vi bồi thường của công ty bảo hiểm thì tổ chức công chứng mới phải bù phần còn thiếu. Đề xuất này đã quy định rõ hơn về trách nhiệm của công ty bảo hiểm, phát huy được công dụng của bảo hiểm nghề nghiệp cho công chứng viên. Bên cạnh đó, đề xuất cũng nêu rõ tổ chức hành nghề công chứng kế thừa chuyển đổi, hợp nhất, sát nhập với tổ chức hành nghề công chứng gây ra thiệt hại sẽ có trách nhiệm bồi thường khoản thiệt hại đó. Điều này sẽ giúp cho người yêu cầu công chứng không còn bối rối không biết kêu ai bồi thường khi tổ chức hành nghề công chứng đã ký cho mình nay đã chuyển thành tổ chức hành nghề công chứng khác. Ngoài ra, đề xuất cũng chỉ định rõ công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây ra thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động. >> >> Bài được viết theo dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) ngày 11/12/2023https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/Khongso_524982%20(1).dochttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/Khongso_524982%20(1).doc >> Xem dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) mới nhất tại: Luật công chứng (sửa đổi) (2) Một số đề xuất khác trong việc hành nghề công chứng của dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đề xuất thêm một số điểm mới trong công tác hành nghề công chứng, cụ thể: Hình thức hành nghề công chứng của công chứng viên Tại đề xuất ở Điều 35 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đã sửa đổi, bổ sung thêm một số chi tiết, điều khoản như công chứng viên của Phòng công chứng được quy định là viên chức nhà nước; công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động giờ đây có thể làm việc tại Văn phòng công chứng và Phòng công chứng, trước đây chỉ quy định cho phép công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại Văn phòng công chứng mà thôi. Thẻ công chứng viên Điều 36 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đề xuất công chứng viên chỉ được hành nghề sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ công chứng viên và phải đeo Thẻ công chứng viên trong khi hành nghề chứ không chỉ là đem theo như quy định hiện hành. Thẻ công chứng viên sẽ được cấp cho Phòng công chứng sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc Phòng công chứng bổ sung thêm công chứng viên mới. Đối với Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp sẽ cấp thẻ công chứng viên đồng thời với việc cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động khi Văn phòng công chứng bổ sung thêm công chứng viên. Thẻ công chứng viên sẽ được cấp lại trong trường hợp thẻ đã cấp bị mất, hư hỏng hoặc khi tổ chức hành nghề công chứng thay đổi tên gọi. Công chứng viên sẽ bị thu hồi thẻ khi bị miễn nhiệm hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng. Bài viết này dựa trên dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) cập nhật ngày 11/12/2023 >> Bài được viết theo dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) ngày 11/12/2023https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/Khongso_524982%20(1).doc >> Xem dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) mới nhất tại: Luật công chứng (sửa đổi) >> Xem thêm bài viết: • 05 điểm mới về Văn phòng công chứng trong Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi)
Chủ xe cố ý gây thiệt hại có được bảo hiểm trách nhiệm dân sự chi trả?
Chủ xe cố ý gây thiệt hại có được bảo hiểm trách nhiệm dân sự chi trả? Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm khi xảy ra tai nạn? Các tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản gồm những gì? 1. Chủ xe cố ý gây thiệt hại có được bảo hiểm trách nhiệm dân sự chi trả? Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Như vậy, hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại thì sẽ không được bồi thường. 2. Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm khi xảy ra tai nạn? Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Theo đó, Khi tai nạn xảy ra, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có trách nhiệm như sau: - Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm vào đường dây nóng để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn. - Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp. Như vậy, khi xảy ra tai nạn, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có trách nhiệm theo đúng quy định để được bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự. 3. Các tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản gồm những gì? Căn cứ Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ bồi thường bảo hiểm. Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản: - Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này). - Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. Như vậy, tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản gồm hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh và các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh.
Chuyên viên về bảo hiểm tương ứng với ngạch công chức nào?
Chuyên viên về bảo hiểm tương ứng với ngạch công chức nào? Yêu cầu về trình độ của Chuyên viên về bảo hiểm được quy định ra sao? Chuyên viên về bảo hiểm tương ứng với ngạch công chức nào? Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC có quy định Chuyên viên về bảo hiểm sẽ tương ứng với ngạch công chức Chuyên viên. Cụ thể tại Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về bảo hiểm thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC có giải thích vị trí này sẽ tham gia nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và chủ trì xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về lĩnh vực bảo hiểm; chủ trì, tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công. Yêu cầu về trình độ của Chuyên viên về bảo hiểm được quy định ra sao? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về bảo hiểm thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC đề cập vị trí này cần có trình độ như sau: Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. Bồi dưỡng, chứng chỉ - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương. Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Có khả năng tham mưu, xây dựng, thực hiện, kiểm tra và thẩm định các chủ trương, chính sách, nghị quyết, kế hoạch, giải pháp đối với các vấn đề thực tiễn liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. - Có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công. - Có khả năng đề xuất những chủ trương, xây dựng quy trình nội bộ và giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên môn về lĩnh vực hoạt động và thực thi, kỹ năng xử lý các tình huống trong quá trình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tham mưu, đề xuất và thực hiện công việc theo vị trí việc làm. - Hiểu và vận dụng được các kiến thức về phương pháp nghiên cứu, tổ chức, triển khai nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, đề tài, đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm. - Biết vận dụng các kiến thức cơ bản và nâng cao về ngành, lĩnh vực; có kỹ năng thuyết trình, giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ về ngành, lĩnh vực. - Áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ thuật xây dựng, ban hành văn bản vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm. Chuyên viên về bảo hiểm có các quyền cụ thể nào? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên về bảo hiểm thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC đề cập vị trí này có các quyền cụ thể sau: - Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao. - Tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Được cung cấp các thông tin chỉ đạo điều hành của tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định. - Được yêu cầu cung cấp thông tin và đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. - Được tham gia các cuộc họp trong và ngoài cơ quan theo sự phân công của cấp trên. Tóm lại, Chuyên viên về bảo hiểm sẽ tương ứng với ngạch công chức Chuyên viên.
Mấy tuổi mới được bán bảo hiểm nhân thọ theo hợp đồng đại lý bảo hiểm?
Hiện nay khá nhiều người tham gia vào hoạt động kinh doanh bán bảo hiểm nhân thọ cho các doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó khá nhiều người trẻ tuổi, hoặc cũng có thể là sinh viên. Vậy thì theo quy định hiện nay muốn bán bảo hiểm nhân thọ theo hợp đồng đại lý bảo hiểm thì ít nhất phải bao nhiêu tuổi và cần điều kiện thế nào? 1. Mấy tuổi mới được bán bảo hiểm nhân thọ theo hợp đồng đại lý bảo hiểm? Theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm. Hoạt động đại lý bảo hiểm là một hoặc một số hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, bao gồm: tư vấn sản phẩm bảo hiểm; giới thiệu sản phẩm bảo hiểm; chào bán sản phẩm bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm; thu phí bảo hiểm; thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Theo đó, chào bán sản phẩm bảo hiểm là một trong những hoạt động của đại lý bảo hiểm. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm được quy định tại Điều 125 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, cụ thể đối với cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm như sau: Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định tại Điều 130 của Luật này. Ở đây không quy định cụ thể cũng như trực tiếp độ tuổi để được phép làm đại lý bảo hiểm để bán bảo hiểm nói chung và bán bảo hiểm nhân thọ nói chung. Tuy nhiên ở đây có quy định, người phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì mới có thể làm đại lý bảo hiểm. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì người có năng hành vi dân sự đầy đủ nếu chỉ tính riêng về độ tuổi thì phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Cho nên người muốn bán bảo hiểm nhân thọ thì ít nhất cũng phải đủ 18 tuổi. 2. Cá nhân làm đại lý bảo hiểm thì cần tuân thủ nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm thế nào? Nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm được quy định tại Điều 127 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, trong đó đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm thì khi hoạt động cần đảm bảo một số nguyên tắc sau: - Cá nhân không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác hoạt động trong cùng loại hình bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mà cá nhân đó đang làm đại lý. Cá nhân đang làm đại lý bảo hiểm cho một tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác. - Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm chỉ được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với những sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo. - Thông tin của cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải được đăng ký và cập nhật tại cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều 11 của Luật này. - Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước khi hoạt động đại lý.
Mức hỗ trợ của cơ quan bảo hiểm đối với công ty khi người lao động đi khám, chữa bệnh nghề nghiệp
Hiện nay trong công ty có phát sinh người lao động có biểu hiện bệnh nghề nghiệp. Các trường hợp này có nhu cầu đi khám chữa bệnh và công ty cũng đồng ý hỗ trợ. Vậy bảo hiểm có hỗ trợ gì và quy định như thế nào không? Mức hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp Liên quan vấn đề này, khi đáp ứng điều kiện thì người sử dụng lao động (là công ty) được hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp theo Điều 17 Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn về toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc có hướng dẫn như sau: - Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 800 nghìn đồng/người/lần khám. - Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần. Theo đó, số tiền tối đa cũng chỉ 800 nghìn đồng/người/lần khám và mỗi năm 1 lần, tối đa 2 lần cho mỗi người mà thôi. Còn đối với mức hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp thì được hướng dẫn tại Điều 21 Nghị định 88/2020/NĐ-CP như sau: - Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 15 triệu đồng/người. - Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần. Theo đó, số lần hỗ trợ chữa bệnh cũng tương tự như khám bệnh, chỉ khác mức hỗ trợ chữa bệnh sẽ được xác định tối đa 15 triệu đồng/người. Thủ tục giải quyết hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh nghề nghiệp Liên quan nội dung này, tại Điều 19 Nghị định 88/2020/NĐ-CP có nêu về trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp như sau: - Đối với trường hợp đủ điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 88/2020/NĐ-CP cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục của Nghị định 88/2020/NĐ-CP và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động theo quyết định hỗ trợ. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do. Còn trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp được hướng dẫn tại Điều 23 Nghị định 88/2020/NĐ-CP như sau: - Trường hợp đủ điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 88/2020/NĐ-CP cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 08 tại Phụ lục của Nghị định 88/2020/NĐ-CP và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề nghị và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
Sau 3 tháng không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?
Trong nhiều trường hợp, người lao động bị mất cơ hội nhận được hỗ trợ bảo hiểm thất nghiệp do không nộp hồ sơ theo đúng quy định. Vậy Sau 3 tháng không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ của bảo hiểm xã hội. Đây là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất việc làm và hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm công việc mới trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: - Trợ cấp thất nghiệp; - Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm; - Hỗ trợ học nghề; bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp để duy trì việc làm cho người lao động. Điều kiện hường bảo hiểm thất nghiệp khi mất việc làm Theo nội dung tại Điều 49 Luật Việc làm 2013: Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau đây: - Người lao động chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: + NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật; + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; - Người lao động đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 43 của Luật này; người lao động đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 của Luật này; - Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật này; - Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây: + NLĐ đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; + NLĐ đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; + NLĐ đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + NLĐ đang bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; + NLĐ ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; + NLĐ bị Chết Sau 3 tháng không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? Theo nội dung Điều 46 Luật Việc làm 2013 về hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) quy định: - Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, NLĐ nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý Nhà nước về việc làm thành lập. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng TCTN; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ TCTN thì phải trả lời bằng văn bản cho NLĐ. - Tổ chức BHXH thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng TCTN”. Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu NLĐ nghỉ việc và chấm dứt HĐLĐ, trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc, NLĐ không nộp hồ sơ xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp lên cơ quan BHXH sẽ không được hưởng chế độ của bảo hiểm thất nghiệp do đã vi phạm thời gian nộp hồ sơ, trừ một số trường hợp bất khả kháng có hướng dẫn khác từ cơ quan có thẩm quyền. Nói cách khác, nếu quá 3 tháng nghỉ việc mà người lao động chưa nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp lên cơ quan BHXH thì sẽ không được hưởng bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc có bồi thường thiệt hại hư hỏng xe của bên mua bảo hiểm không?
Hiện nay có nhiều chủ xe thắc mắc liệu mua bảo hiểm xe máy bắt buộc rồi, khi có tai nạn xảy ra và xe bị hư hỏng thì có được bên bán bảo hiểm bồi thường hay không? Bài viết này sẽ cung cấp một số quy định về vấn đề trên. Quy định về phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm bán dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc theo đúng phạm vi bảo hiểm quy định tại Nghị định của chính phủ không bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản đối với chủ xe mà chỉ bồi thường đối với người thứ ba (người thứ ba là bên thứ ba không phải bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm). Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cần lưu ý Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm gồm: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với Mô tô 2 bánh Dưới 50 cc là 55.000 đồng và Từ 50 cc trở lên là 60.000 đồng. Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định trên.
Bổ sung quy định mới hỗ trợ bán bảo hiểm qua ngân hàng lành mạnh
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 67/2023/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Thông tư 67 có nhiều điểm mới được bổ sung, đặc biệt là việc hoàn thiện hơn các quy định về đại lý bảo hiểm, kỳ vọng sẽ hỗ trợ kênh bán bảo hiểm qua ngân hàng (bancassurance) phát triển lành mạnh, đúng định hướng. Cụ thể, Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định như: Tăng hoa hồng đại lý bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm trả tiền định kỳ, bảo hiểm hỗn hợp; đồng thời thay đổi tỷ lệ hoa hồng năm thứ nhất của bảo hiểm liên kết chung, bảo hiểm liên kết đơn vị; quy định mức thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm. Như vậy, cùng với Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định 46/2023/NĐ-CP, Thông tư 67 đã thêm một bước hoàn thiện về quy định liên quan tới hoạt động đại lý bảo hiểm, từ đó sẽ hỗ trợ các kênh đại lý; bao gồm các đại lý là tổ chức tín dụng hoạt động quy củ, lành mạnh và an toàn hơn. Phải ghi âm quá trình tư vấn sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư Thông tư 67 quy định rõ, trong quá trình tư vấn sản phẩm bảo hiểm, đại lý bảo hiểm hoặc nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, sử dụng các tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp. Mặt khác, đối với các sản phẩm bảo hiểm phức tạp như sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, Thông tư số 67 đã bổ sung quy định yêu cầu đại lý bảo hiểm phải thực hiện ghi âm quá trình tư vấn bảo hiểm. Ngoài ra, thông tư bổ sung các yêu cầu đối với các tài liệu trong hợp đồng bảo hiểm. Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ dài hạn, có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp bản giấy tài liệu tóm tắt cho bên mua bảo hiểm và phải có xác nhận của bên mua bảo hiểm để giúp người mua bảo hiểm dễ dàng tiếp cận hơn với các thông tin, hiểu rõ hơn về sản phẩm, quyền và nghĩa vụ khi tham gia hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trước khi quyết định giao kết hợp đồng. Thời gian cân nhắc 21 ngày tham gia bảo hiểm được xác định kể từ khi bên mua bảo hiểm xác nhận đã nhận được các tài liệu nêu trên. Đảm bảo quyền chủ động lựa chọn của khách hàng Để nâng cấp độ bảo vệ quyền chủ động tham gia của khách hàng, Thông tư số 67 đã bổ sung quy định tổ chức tín dụng không được tư vấn, giới thiệu, chào bán, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư cho khách hàng trong thời hạn trước 60 ngày và sau 60 ngày kể từ ngày giải ngân toàn bộ khoản vay. Bên cạnh đó, Thông tư số 67 cũng bổ sung một số quy định nhằm tăng cường hơn nữa trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc giám sát và kiểm soát chất lượng của hoạt động bancasurance. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc giám sát và kiểm tra định kỳ nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động giới thiệu, tư vấn sản phẩm bảo hiểm của các nhân viên của tổ chức hoạt động đại lý, kịp thời phối hợp với tổ chức hoạt động đại lý để kiểm tra, rà soát, xử lý các khiếu nại của bên mua bảo hiểm liên quan đến việc tư vấn của nhân viên của tổ chức hoạt động đại lý và xử lý vi phạm (nếu có). Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Bảo hiểm trách nhiệm bên thứ 3 cho nhà thầu thi công
Hi mọi người. Em không hiểu chi phí bảo hiểm bên thứ 3 dưới 1000 tỷ đồng ạ
Doanh nghiệp có phải trả thêm khoản đóng bảo hiểm vào lương thử việc?
Lao động thử việc có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc không? Doanh nghiệp có phải trả thêm khoản đóng bảo hiểm cho NLĐ thử việc không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Đối tượng NLĐ phải tham gia BHXH bắt buộc năm 2024 **NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. **NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu NLĐ là người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: - NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng. - NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019. (2) Người lao động thử việc có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc không? Căn cứ Bộ luật Lao động 2019 quy định người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Song, theo Luật BHXH 2014 quy định thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên thì người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng này. Do đó: - Nếu lao động ký hợp đồng lao động có nội dung thử việc, thì người lao động đó sẽ được đóng bảo hiểm xã hội và được tính thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc. - Nếu người lao động ký hợp đồng thử việc, người lao động đó sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội và không được tính thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc. Vậy nên, khi ký hợp đồng với người sử dụng lao động, người lao động nên chú ý xem loại hợp đồng là gì và có nội dung về bảo hiểm xã hội hay không. (3) Có phải trả thêm khoản đóng bảo hiểm vào lương thử việc? Căn cứ tại Khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, đối chiếu với các loại hợp đồng thì việc chi trả thêm đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được xác định như sau: - Hợp đồng lao động có nội dung thử việc Nếu người thử việc không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN (không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2014, Điều 12 Luật BHYT 2008 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014, Điều 43 Luật Việc làm 2013) thì khi nhận tiền lương sẽ được nhận thêm một khoản tiền bằng với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định. - Hợp đồng thử việc Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc không bao gồm quy định về BHXH, BHYT, BHTN như hợp đồng lao động. Theo đó, người sử dụng lao động không có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho thử việc trong trường hợp này. Chính vì thế, người sử dụng lao động sẽ không cần phải trả thêm cho thử việc 01 khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động trong kỳ trả lương. Như vậy, trường hợp công ty ký hợp đồng thử việc thì công ty không phải thực hiện trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
Quy định về Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc năm 2023
Nghị định 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/9/2023 quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thay thế cho Nghị định 23/2018/NĐ-CP. Đối tượng bảo hiểm đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm những gì? Số tiền bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. 1. Đối tượng bảo hiểm Căn cứ tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 06/9/2023) quy định đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm: - Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị. - Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm). Lưu ý: Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, số tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm cháy, nổ được quy định như sau: - Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. - Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau: + Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. + Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan. 3. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm Căn cứ tại Điều 25 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Phạm vi bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 23 Điều 25 Nghị định 67/2023/NĐ-CP phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy (trừ cơ sở hạt nhân): Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: + Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên. + Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra. + Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt. + Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ. + Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ. + Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh. + Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ. + Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính. + Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai. - Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.
Dự kiến chi trả bảo hiểm trên 10 tỷ đồng cho vụ cháy chung cư mini Hà Nội
Tính đến ngày 19/9/2023, 10 doanh nghiệp bảo hiểm có khách hàng tham gia bảo hiểm bị thiệt hại về người trong vụ cháy chung cư mini tại phố Khương Hạ, thành phố Hà Nội. Số tiền chi trả bảo hiểm ước khoảng 10,3 tỷ đồng. Hiện nay, doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện chi trả tiền bảo hiểm với tổng số tiền là 4,38 tỷ đồng, các trường hợp khác đang làm các thủ tục bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm. Theo Bộ tài chính cho biết, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cho biết, ngay sau khi có thông tin thiệt hại vụ cháy chung cư mini tại phố Khương Hạ, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm đã có văn bản gửi Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và các doanh nghiệp bảo hiểm đề nghị các đơn vị chủ động rà soát, nhanh chóng bồi thường thiệt hại cho các khách hàng là nạn nhân của vụ cháy. Trước đó, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cũng đã có trao đổi với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đề nghị Hiệp hội phối hợp với lực lượng chức năng tại địa phương sớm có danh sách các nạn nhân, giúp các công ty bảo hiểm có thể chủ động rà soát mà không cần đợi khách hàng gửi yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Ngay sau khi nhận được đề nghị từ Bộ Tài chính, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam và các doanh nghiệp bảo hiểm đã tích cực khẩn trương, chủ động rà soát danh sách nạn nhân để hỗ trợ kịp thời. Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đã có văn bản và trực tiếp đến làm việc với Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Công an,… thuộc phường Khương Đình và Quận Thanh Xuân đề nghị cung cấp thông tin về số căn cước công dân các nạn nhân của vụ cháy qua đó làm cơ sở để hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm chủ động rà soát, tra cứu đẩy nhanh công tác bồi thường, giải quyết quyền lợi về bảo hiểm cho các nạn nhân. Theo báo cáo ban đầu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam và các doanh nghiệp bảo hiểm, tính đến ngày 19/9/2023, có 10 doanh nghiệp bảo hiểm có khách hàng tham gia bảo hiểm bị thiệt hại về người, trong đó 28 trường hợp tử vong và 12 trường hợp bị thương. Ước số tiền chi trả bảo hiểm khoảng 10,3 tỷ đồng, trong đó: Bảo hiểm nhân thọ khoảng 9,8 tỷ đồng (AIA 4,3 tỷ đồng, Manulife 4,8 tỷ đồng, Chubb Life 200 triệu đồng, Generali 496 triệu đồng); Bảo hiểm phi nhân thọ chủ yếu là bảo hiểm học sinh sinh viên (Bảo hiểm Bảo Việt 80 triệu đồng, Bảo Minh 100 triệu đồng, PVI 105 triệu đồng, PJICO 78 triệu đồng, MIC 140 triệu đồng, VBI 15 triệu đồng). Hiện nay, doanh nghiệp bảo hiểm đã chi trả tiền bảo hiểm với tổng số tiền là 4,38 tỷ đồng, các trường hợp khác đang làm các thủ tục bồi thường bảo hiểm,Bộ trả tiền bảo hiểm. Đồng thời, thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam đã đại diện các doanh nghiệp bảo hiểm trao số tiền 300 triệu đồng đến các nạn nhân của vụ cháy chung cư tại Khương Hạ, chia sẻ phần nào những mất mát, đau thương của các gia đình gặp nạn; Bảo hiểm Agribank (ABIC) cũng đã ủng hộ 100 triệu đồng các nạn nhân của vụ cháy chung cư và ủng hộ 10 triệu đồng các chiến sỹ tham gia phòng cháy chữa cháy tại chung cư. Tuy vậy, đại diện Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cho biết, theo báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm, một số trường hợp cả gia đình đều tử vong nên chưa xác định được người thụ hưởng, một số trường hợp gia đình đề nghị đợi sau khi lo xong các thủ tục an táng. Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm gặp khó khăn do chưa tra cứu được thông tin chính thức và đầy đủ về danh sách nạn nhân (tử vong, nằm viện điều trị) để đối chiếu toàn diện với danh sách khách hàng tại doanh nghiệp bảo hiểm, từ đó có hỗ trợ kịp thời cho khách hàng. Ngoài ra, để nhanh chóng thực hiện thủ tục bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam cũng đã chuyển thông điệp nhờ đại diện của chính quyền địa phương khi trao đổi với các nạn nhân cũng thông tin tới các gia đình có tham gia hợp đồng bảo hiểm có thể liên hệ với doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Hiệp hội Bảo hiểm để được giải quyết nhanh chóng quyền lợi bảo hiểm. Bộ Tài chính cho biết, hiện nay, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm đang tiếp tục đôn đốc, theo dõi, tổng hợp báo cáo cập nhật tình giải quyết quyền lợi bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm và thông qua báo cáo của Hiệp hội bảo hiểm, đảm bảo việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm nhanh chóng, kịp thời theo đúng thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật. Xem bài viết liên quan: Đề nghị DNBH báo cáo tình hình thiệt hại và bồi thường bảo hiểm vụ cháy chung cư mini Hà Nội Trước đó, chiều 14/9, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính) có Công văn số 1429/QLBH-PNT đề nghị các doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo tình hình thiệt hại và bồi thường bảo hiểm trong vụ cháy chung cư mini tại phố Khương Hạ, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội, gửi về Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm trước ngày 19/9/2023. Cụ thể, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm yêu cầu các doanh nghiệp bảo hiểm chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm do vụ cháy gây ra để đánh giá mức độ thiệt hại, xác định phạm vi bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm và thực hiện các thủ tục giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ cho người tham gia bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật. Tham khảo: Trường hợp loại trừ không được chi trả bảo hiểm cháy, nổ Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cháy, nổ trong các trường hợp sau: - Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên; - Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra; - Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt. - Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ; - Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ; - Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh; - Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ; - Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính; - Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận. Xem bài viết liên quan tại: Những trường hợp loại trừ không được chi trả bảo hiểm cháy, nổ từ 06/9/2023 Hà nội tổ chức tổng kiểm tra 100% chung cư mini trước 30/10/2023 Bộ Công an hướng dẫn kỹ năng xử lý khi bị mắc kẹt do cháy ở các chung cư, tòa nhà cao tầng Quy định về kỹ thuật của bình chữa cháy để lưu thông trên thị trường
18 trường hợp không mua bảo hiểm cháy, nổ sẽ bị phạt đến 40 triệu đồng
Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là một trong những bảo hiểm quan trọng phải có đối với một số cơ sở. Thì tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ ban hành mới đây có quy định 18 trường hợp phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Theo đó, người dân, doanh nghiệp cần cập nhật thông tin mới nhất để tránh bị phạt nặng. 1. Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là gì? Có thể hiểu bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là loại bảo hiểm bồi thường cho thiệt hại về tài sản khi xảy ra cháy nổ. Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là hình thức bảo hiểm do nhà nước quy định phải mua nên gọi là bắt buộc. Nếu không bắt buộc các đơn vị phải mua thì dễ xảy ra trường hợp các công ty sau khi bị cháy nổ thiệt hại nặng nề về tài sản không còn khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã hội và đời sống cũng như công việc của người lao động những công ty bị cháy nổ. Trong thời điểm xảy ra nhiều vụ tai nạn cháy nhà, công ty gây thiệt hại lớn về người và của thì bảo hiểm cháy, nổ là một biện pháp tốt, giảm tối thiểu thiệt hại xảy ra cho người quản lý địa điểm có cháy, nổ. 2. 18 trường hợp bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy, nổ Cụ thể, các cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định tại Phụ lục II Nghị định 67/2023/NĐ-CP bao gồm: (1) Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000m3 trở lên. (2) Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 07 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. (3) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 350 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà từ 5.000m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích các khối nhà từ 5.000m3 trở lên; trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên cao từ 07 tầng trở lên.... (4) Bệnh viện có từ 250 giường bệnh trở lên; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. (5) Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 600 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 05 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện từ 10.000m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 5.000m3 trở lên. (6) Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên. (7) Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác cao từ 07 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ 10.000m3 trở lên. (8) Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 07 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 10.000m3 trở lên. (9) Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000m3 trở lên. (10) Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ 10.000 m3 trở lên; nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000 m3 trở lên. (11) Sân vận động có sức chứa từ 40.000 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500 chỗ ngồi trở lên; trung tâm thể dục thể thao, trường đua, trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ trở lên... (12) Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa loại I, loại II; bến xe khách loại 1, loại 2; trạm dừng nghỉ loại 1; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000m3 trở lên; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới... (13) Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên. (14) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ. 15) Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy,... (16) Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 5.000m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 10.000m3 trở lên... (17) Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kv trở lên. (18) Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. 3. Số tiền bảo hiểm tối thiểu của bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc Căn cứ Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định số tiền bảo hiểm tối thiểu của bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được quy định như sau: - Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại mục (*) và (**) tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. - Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau: + Đối với các tài sản quy định tại mục (*): Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm. + Đối với các tài sản quy định tại mục (**): Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan. Ghi chú: (*) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị. (**) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm). 4. Mức xử phạt đối với trường hợp không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc Theo Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định trường hợp đối tượng bắt buộc mua bảo cháy, nổ vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc sẽ bị phạt như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật; + Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp cơ sở xây dựng bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy, nổ nhưng không thực hiện quy định này thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.