Cơ sở in thực hiện chế bản có cần có mặt bằng hợp pháp để thực hiện hoạt động của mình hay không?
Hiện nay, hoạt động in đang rất phổ biến được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm. Trong đó có hoạt động chế bản, vậy pháp luật quy định như thế nào về hoạt động chế bản? Cơ sở in thực hiện chế bản có cần có mặt bằng hợp pháp để thực hiện hoạt động của mình hay không? Chế bản có phải là bản phim hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 60/2014/NĐ-CP như sau: - Chế bản là tạo ra bản phim, bản can, khuôn in để in hoặc bản mẫu để photocopy. Theo quy định pháp luật thì chế bản là tạo ra bản phim, bản can, khuôn in để in hoặc bản mẫu để photocopy. Như vậy, chế bản không phải là bản phim mà nó là một phạm trù lớn hơn dùng để tạo ra bản phim, bản can hoặc khuôn in để in hoặc bản mẫu để photocopy. Cơ sở in thực hiện chế bản có cần có mặt bằng hợp pháp để thực hiện hoạt động của mình hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 60/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định 25/2018/NĐ-CP thì cơ sở in thực hiện chế bản cần phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có thiết bị phù hợp để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn chế bản, in, gia công sau in theo nhu cầu, khả năng hoạt động của cơ sở in và đúng với nội dung đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in hoặc tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in quy định tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định 60/2014/NĐ-CP; - Có mặt bằng hợp pháp để thực hiện chế bản, in, gia công sau in. - Có chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và có người đứng đầu là công dân Việt Nam, thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Như vậy, cơ sở in thực hiện chế bản buộc phải có mặt bằng hợp pháp để thực hiện chế bản ngoài ra còn phải đáp ứng các điều kiện khác như đã nêu. Hồ sơ, thủ tục cơ sở in thực hiện chế bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 Nghị định 60/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 5 Điều 1 Nghị định 25/2018/NĐ-CP về hồ sơ, thủ tục cơ sở in thực hiện chế bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động in như sau: Về hồ sơ: - Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in theo mẫu quy định; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết định thành lập cơ sở in đối với cơ sở in sự nghiệp công lập; - Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở in theo mẫu quy định. Về thủ tục: - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in phải cấp giấy phép trong đó ghi rõ nội dung hoạt động in phù hợp với thiết bị của cơ sở in và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Hồ sơ đề nghị cấp phép của cơ sở in không đầy đủ thông tin, thông tin không trung thực hoặc không thể hiện việc đáp ứng đủ điều kiện hoạt động quy định tại Điều 11 Nghị định 60/2014/NĐ-CP bị từ chối nhận hồ sơ cấp phép. Cơ sở in được cấp giấy phép hoạt động in không phải đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 14 Nghị định 60/2014/NĐ-CP Trường hợp cơ sở in đề nghị cấp phép hoạt động in các sản phẩm quy định tại Nghị định này, đồng thời đề nghị cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm mà cơ sở in có đủ điều kiện theo quy định của Luật xuất bản thì cấp chung trên một giấy phép. Theo đó, cơ sở in thực hiện chế bản chuẩn bị hồ sơ như quy định trên để đề nghị cấp giấy phép hoạt động in. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in phải cấp giấy phép trong đó ghi rõ nội dung hoạt động in phù hợp với thiết bị của cơ sở in và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Mức phạt đối với hành vi không bảo đảm an toàn kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn?
Cơ sở lưu trữ phim không bảo đảm an toàn phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ phim xử phạt thế nào trong trường hợp cá nhân vi phạm và tổ chức là cơ sở lưu trữ phim. Hành vi vi phạm trong lưu chiểu phim, lưu trữ phim Tại Điều 52 Luật Điện ảnh 2006 quy định về hành vi vi phạm trong lưu chiểu phim, lưu trữ phim như sau: - Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim không nộp lưu chiểu hoặc nộp không đủ số lượng, không đúng chủng loại phim. - Cơ sở sản xuất phim không nộp lưu trữ vật liệu gốc của phim tài trợ, đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước hoặc nộp không đủ số lượng, không đúng chủng loại cho cơ sở lưu trữ phim trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh. - Cơ quan nhận lưu chiểu không nộp bản lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh. - Cơ sở lưu trữ phim không cung cấp lại bản sao, in trích tư liệu của phim cho cơ sở sản xuất phim theo quy định của pháp luật. - Cơ sở lưu trữ phim không bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ. - Cơ sở lưu trữ phim bán, cho thuê phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình. - Cơ sở lưu trữ phim do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quản lý in sang, nhân bản để bán, cho thuê, phổ biến phim lưu chiểu khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh; quản lý, sử dụng nguồn thu không theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Tài chính. Mức phạt đối với hành vi Không bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định Căn cứ theo Khoản 1 Điều 10a Nghị định 38/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP) Mức phạt đối với hành vi Không bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định Đối với cá nhân là Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Đối với tổ chức là Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định Căn cứ theo Khoản 2, 3 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt đến phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phạt đến phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa Căn cứ theo Khoản 2 đến 4 Điều 65 Nghị định 38/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP) Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có thẩm quyền phạt đến Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa Như vậy, trường hợp cơ sở lưu trữ phim không bảo đảm an toàn kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Cơ sở in thực hiện chế bản có cần có mặt bằng hợp pháp để thực hiện hoạt động của mình hay không?
Hiện nay, hoạt động in đang rất phổ biến được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm. Trong đó có hoạt động chế bản, vậy pháp luật quy định như thế nào về hoạt động chế bản? Cơ sở in thực hiện chế bản có cần có mặt bằng hợp pháp để thực hiện hoạt động của mình hay không? Chế bản có phải là bản phim hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 60/2014/NĐ-CP như sau: - Chế bản là tạo ra bản phim, bản can, khuôn in để in hoặc bản mẫu để photocopy. Theo quy định pháp luật thì chế bản là tạo ra bản phim, bản can, khuôn in để in hoặc bản mẫu để photocopy. Như vậy, chế bản không phải là bản phim mà nó là một phạm trù lớn hơn dùng để tạo ra bản phim, bản can hoặc khuôn in để in hoặc bản mẫu để photocopy. Cơ sở in thực hiện chế bản có cần có mặt bằng hợp pháp để thực hiện hoạt động của mình hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 60/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định 25/2018/NĐ-CP thì cơ sở in thực hiện chế bản cần phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có thiết bị phù hợp để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn chế bản, in, gia công sau in theo nhu cầu, khả năng hoạt động của cơ sở in và đúng với nội dung đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in hoặc tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in quy định tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định 60/2014/NĐ-CP; - Có mặt bằng hợp pháp để thực hiện chế bản, in, gia công sau in. - Có chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và có người đứng đầu là công dân Việt Nam, thường trú hợp pháp tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Như vậy, cơ sở in thực hiện chế bản buộc phải có mặt bằng hợp pháp để thực hiện chế bản ngoài ra còn phải đáp ứng các điều kiện khác như đã nêu. Hồ sơ, thủ tục cơ sở in thực hiện chế bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 Nghị định 60/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b, c, d khoản 5 Điều 1 Nghị định 25/2018/NĐ-CP về hồ sơ, thủ tục cơ sở in thực hiện chế bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động in như sau: Về hồ sơ: - Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động in theo mẫu quy định; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết định thành lập cơ sở in đối với cơ sở in sự nghiệp công lập; - Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở in theo mẫu quy định. Về thủ tục: - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in phải cấp giấy phép trong đó ghi rõ nội dung hoạt động in phù hợp với thiết bị của cơ sở in và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Hồ sơ đề nghị cấp phép của cơ sở in không đầy đủ thông tin, thông tin không trung thực hoặc không thể hiện việc đáp ứng đủ điều kiện hoạt động quy định tại Điều 11 Nghị định 60/2014/NĐ-CP bị từ chối nhận hồ sơ cấp phép. Cơ sở in được cấp giấy phép hoạt động in không phải đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 14 Nghị định 60/2014/NĐ-CP Trường hợp cơ sở in đề nghị cấp phép hoạt động in các sản phẩm quy định tại Nghị định này, đồng thời đề nghị cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm mà cơ sở in có đủ điều kiện theo quy định của Luật xuất bản thì cấp chung trên một giấy phép. Theo đó, cơ sở in thực hiện chế bản chuẩn bị hồ sơ như quy định trên để đề nghị cấp giấy phép hoạt động in. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in phải cấp giấy phép trong đó ghi rõ nội dung hoạt động in phù hợp với thiết bị của cơ sở in và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Mức phạt đối với hành vi không bảo đảm an toàn kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn?
Cơ sở lưu trữ phim không bảo đảm an toàn phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ phim xử phạt thế nào trong trường hợp cá nhân vi phạm và tổ chức là cơ sở lưu trữ phim. Hành vi vi phạm trong lưu chiểu phim, lưu trữ phim Tại Điều 52 Luật Điện ảnh 2006 quy định về hành vi vi phạm trong lưu chiểu phim, lưu trữ phim như sau: - Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim không nộp lưu chiểu hoặc nộp không đủ số lượng, không đúng chủng loại phim. - Cơ sở sản xuất phim không nộp lưu trữ vật liệu gốc của phim tài trợ, đặt hàng sử dụng ngân sách nhà nước hoặc nộp không đủ số lượng, không đúng chủng loại cho cơ sở lưu trữ phim trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh. - Cơ quan nhận lưu chiểu không nộp bản lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh. - Cơ sở lưu trữ phim không cung cấp lại bản sao, in trích tư liệu của phim cho cơ sở sản xuất phim theo quy định của pháp luật. - Cơ sở lưu trữ phim không bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ. - Cơ sở lưu trữ phim bán, cho thuê phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình. - Cơ sở lưu trữ phim do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quản lý in sang, nhân bản để bán, cho thuê, phổ biến phim lưu chiểu khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh; quản lý, sử dụng nguồn thu không theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Tài chính. Mức phạt đối với hành vi Không bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định Căn cứ theo Khoản 1 Điều 10a Nghị định 38/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP) Mức phạt đối với hành vi Không bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định Đối với cá nhân là Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Đối với tổ chức là Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi không bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định Căn cứ theo Khoản 2, 3 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt đến phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phạt đến phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa Căn cứ theo Khoản 2 đến 4 Điều 65 Nghị định 38/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP) Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có thẩm quyền phạt đến Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa Như vậy, trường hợp cơ sở lưu trữ phim không bảo đảm an toàn kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.