“Cõng rắn cắn gà nhà” là gì? Tiết lộ bí mật kinh doanh có được xem là "Cõng rắn cắn gà nhà" không?
Ý nghĩa của câu tục ngữ "Cõng rắn cắn gà nhà" là gì? Việc tiết lộ thông tin kinh doanh bí mật cho đối thủ có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực cho doanh nghiệp, hành vi này có được xem là "Cõng rắn cắn gà" hay không? 1. “Cõng rắn cắn gà nhà” là gì? Câu nói "cõng rắn cắn gà nhà" mang trong mình nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc, phản ánh những bài học quý giá về sự cảnh giác và lòng trung thành. Trong văn hóa dân gian, rắn thường được xem là biểu tượng của sự nguy hiểm, xảo quyệt và khó lường. Khi "cõng rắn", tức là mang theo mối nguy hiểm tiềm tàng. “Gà nhà” tượng trưng cho những gì thân thuộc, gần gũi và quý giá đối với mỗi người, như gia đình, bạn bè, hoặc tài sản. Như vậy, “cõng rắn cắn gà nhà” có nghĩa là cúi đầu trước kẻ thâm hiểm, đưa rước, lôi kéo chúng về hãm hại người nhà. Đây được xem là hành động của kẻ phản phúc, nham hiểm và chỉ biết đến lợi ích cá nhân và đáng được lên án. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta gặp nhiều người với tính cách khác nhau. Một hành động nhỏ không thể hiện hết phẩm chất thật sự của một người. Nếu gặp phải người có dã tâm, cần xem xét trước khi trao niềm tin để bảo vệ bản thân và người thân xung quanh. Còn đối với những người đã biết đối tượng đó không tốt nhưng vẫn cố tình “cõng” họ vào nhà để thu lợi về cho bản thân thì đáng bị người đời chê trách. Bởi người nhà vốn là những người mà chúng ta cần chăm sóc, bảo vệ, quan tâm và đặc biệt là không bao giờ đề phòng lẫn nhau. Ra tay với người thân thiết là một hành động phản bội, nham hiểm và không thể chấp nhận được. So với việc vô tình “cõng rắn” về nhà thì trường hợp chủ động làm việc ác này sát với ý nghĩa của câu nói “cõng rắn cắn gà nhà” hơn rất nhiều. 2. Hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh cho đối thủ có được xem là "Cõng rắn cắn gà nhà" hay không? Trong môi trường công việc, hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh cho đối thủ có thể được ví như "cõng rắn cắn gà nhà". Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung về bảo vệ bí mật kinh doanh cũng như thỏa thuận về việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. Đồng thời, căn cứ khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh và được xem là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm, cụ thể bao gồm các hành vi sau: - Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; - Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. Khi một nhân viên tiết lộ thông tin quan trọng của công ty cho đối thủ, họ không chỉ phản bội lòng tin của công ty mà còn gây tổn hại nghiêm trọng đến lợi ích và sự phát triển của chính công ty đó. Hành động này không chỉ làm suy yếu vị thế cạnh tranh của công ty mà còn có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng cho người tiết lộ. Đối với cá nhân, tổ chức có hành vi tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó thì sẽ bị xử phạt theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh. 3. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có thể tiến hành sa thải người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh. Vì vậy, việc bảo vệ bí mật kinh doanh và duy trì lòng trung thành với công ty là vô cùng quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và thành công lâu dài. Bên cạnh đó, căn cứ điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, đối với trường hợp phát hiện người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh sau khi nghỉ việc sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Theo Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ được quy định tại Điều 361 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm: - Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. - Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. - Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể. Pháp luật lao động hiện hành không quy định về nghĩa vụ chứng minh thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động. Do đó, việc xác định mức bồi thường là bao nhiêu là phù hợp do các bên thỏa thuận. Tóm lại, “cõng rắn cắn gà nhà” phê phán một cách thẳng thắn những kẻ phản phúc chỉ vì lợi ích riêng mà cam tâm luồn cúi, cấu kết với người ngoài, với kẻ xấu để làm hại người thân, ruột thịt. Việc tiết lộ thông tin kinh doanh bí mật cho đối thủ có thể được xem là hành vi "cõng rắn cắn gà". Trong bối cảnh kinh doanh, việc này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như mất lợi thế cạnh tranh, thiệt hại tài chính, và ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có thỏa thuận với người lao động về việc không được tiết lộ bí mật kinh doanh mà người lao động vi phạm thì sẽ bị doanh nghiệp xử lý kỷ luật, đồng thời bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Đề xuất phạt đến 30 triệu đối với cá nhân khi đưa thông tin thuộc bí mật kinh doanh lên mạng xã hội
Ngày 02/05/2024 Bộ Tư pháp công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Dự kiến các nhóm hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng Dự kiến các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng sẽ chia thành 05 nhóm như sau: - Nhóm “Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh thông tin” - Nhóm “Vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân” - Nhóm “Vi phạm quy định về phòng, chống tấn công mạng” - Nhóm “Vi phạm quy định về triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng” - Nhóm “Vi phạm về phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội” Đề xuất xử phạt hành vi đưa thông tin thuộc bí mật kinh doanh lên mạng xã hội Căn cứ Điều 12 Dự thảo quy định Vi phạm quy định về bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật công tác, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước phòng, chống lộ, mất bí mật nhà nước qua các kênh kỹ thuật. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây: a) Làm ra, lưu trữ thông tin thuộc bí mật nhà nước trên máy tính có kết nối Internet hoặc trao đổi thông tin mạng bí mật nhà nước trên không gian mạng trái quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; b) Đưa lên không gian mạng thông tin thuộc bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật; c) Không thực hiện yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng về phòng, chống gián điệp mạng, bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; d) Thay đổi, hủy bỏ hoặc vô hiệu hóa trái phép các biện pháp kỹ thuật được xây dựng, sử dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Đình chỉ, tạm đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; c) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động của trang thông tin điện tử từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc xây dựng, áp dụng biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước phòng, chống lộ, mất bí mật nhà nước qua các kênh kỹ thuật đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; b) Buộc tiêu hủy sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, phần mềm gây lộ, mất bí mật nhà nước, không bảo đảm an ninh mạng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này; c) Buộc kiểm tra an ninh mạng lại đối với các sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, phần mềm phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; d) Buộc xóa, hủy đến mức không thể khôi phục dữ liệu về thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật công tác, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này. Như vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 12 Dự thảo quy định hành vi đưa thông tin thuộc bí mật kinh doanh lên mạng xã hội có thể bị xủa phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân. Đồng thời căn cứ điểm d khoản 4 điều 12 Dự thảo quy định xử phạt bổ sung Buộc xóa, hủy đến mức không thể khôi phục dữ liệu về thông tin thuộc bí mật kinh doanh.
Người lao động lưu ý khi ký cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh
Bí mật kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của những công ty đang nắm giữ nhiều bí quyết kinh doanh để tạo nên sự thành công do đó trong điều khoản ký kết hợp đồng lao động nhiều doanh nghiệp sẽ lòng ghép việc cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh. Do đó, NLĐ có thể lưu ý một số nội dung sau đây. 1. Ký cam kết không làm việc cho đối thủ có hạn chế việc làm? Theo khoản 1 Điều 35 Hiến pháp 2013 có quy định mọi công dân đề có quyền lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. Đây một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận. Do đó, việc doanh nghiệp cấm NLĐ làm việc tại một doanh nghiệp khác theo điều khoản mà mình đặt ra là sai quy định trong điều kiện thông thường. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 10 Bộ luật Lao động 2019 cũng tiếp nối tinh thần của Hiến pháp cho rằng NLĐ có quyền tự do chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ doanh nghiệp nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Đặc biệt, Luật Việc làm 2013 còn nghiêm cấm hành cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp được quyền bảo vệ bí mật kinh doanh của mình Mặc dù pháp luật nghiêm cấm doanh nghiệp có hành vi ngăn chặn, cản trở NLĐ tìm việc làm nhưng không phải trường hợp nào NLĐ cũng được làm việc theo ý muốn của mình. Để bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của mình thì tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 có nội dung sau: Khi NLĐ làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp có quyền thỏa thuận bằng văn bản với NLĐ về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. Do đó, doanh nghiệp có quyền bảo vệ bí mật kinh doanh thỏa thuận không cho phép NLĐ của mình sau khi nghỉ việc được phép làm việc cho các công ty đối thủ để tiết lộ bí mật kinh doanh của mình trong một thời gian và không gian nhất định. Nhưng các nội dung trên phải được 2 bên đồng thuận, thông qua ký kết trên văn bản để đảm bảo chắc chắn hơn có thể công chứng cam kết. 3. Nội dung thỏa thuận trong cam kết bảo vệ bí mật kinh doanh Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: tải Mẫu đơn cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh - Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. 4. NLĐ vi phạm cam kết làm việc cho đối thủ cạnh tranh bị xử lý ra sao? Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định rõ khi phát hiện NLĐ vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu NLĐ bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau: - Trường hợp phát hiện NLĐ có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019. - Trường hợp phát hiện NLĐ có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Như vậy, doanh nghiệp không có quyền ngăn cản, cấm đoán NLĐ tìm việc sau khi kết thúc hợp đồng lao động, tuy nhiên đối với những công ty nắm giữ bí mật kinh doanh thì có cam kết với NLĐ thì bắt buộc NLĐ phải thực hiện cho đến hết thời hạn cam kết, trường hợp vi phạm có thể bị kiện và bồi thường.
Tôi muốn nhờ các luật sư tư vấn trường hợp sau ạ: Anh P được thuê làm việc tại vị trí Giám đốc kinh doanh của Công ty H theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ 01/6/2016. P thường xuyên nắm giữ thông tin được coi là bí mật kinh doanh của công ty (danh sách các nhà cung cấp và khách hàng, các chiến lược tiếp thị, quảng cáo và kinh doanh, kết quả nghiên cứu thị trường, phương thức bán hàng…) và có trách nhiệm bảo vệ các bí mật này theo hợp đồng lao động và nội quy lao động của công ty. Khi trao đổi với đồng nghiệp T (cũng là người lao động làm việc tại Công ty H), P đã tiết lộ thông tin nhóm khách hàng mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh của Công ty H trong năm 2022. Thông tin này được T báo cho Công ty D là đối thủ cạnh tranh của Công ty H. Công ty H tiến hành xử lý kỷ luật sa thải đối với P, tuy nhiên P không đồng ý vì cho rằng P chỉ tiết lộ cho người lao động cùng doanh nghiệp chứ không tiết lộ cho đối thủ cạnh tranh, mặt khác cũng chưa gây thiệt hại gì cho công ty. Hỏi: Công ty H có căn cứ để xử lý kỷ luật lao động sa thải đối với P được không? Giả sử trong quá trình xử lý kỷ luật, P nhận được thông báo họp của người sử dụng lao động nhưng không tham dự thì công ty H có thể xử lý kỷ luật vắng mặt P được không? Tại sao? Hãy giải quyết chế độ cho P theo quy định của pháp luật lao động? Tư vấn cho công ty biện pháp để xử lý đối với T?
Thỏa thuận không làm việc cho công ty đối thủ có đúng luật?
Bí mật kinh doanh là một trong những bí quyết dẫn đến sự thành công của doanh nghiệp trên thị trường, khi đã gọi là bí mật thì việc bảo mật các thông tin của doanh nghiệp cũng phải được thực hiện một cách chặt chẽ. Đơn cử như việc giao kết hợp đồng lao động, nhằm để bảo vệ bí mật kinh doanh thông thường các doanh nghiệp này sẽ đưa ra một thỏa thuận rằng sau khi kết thúc hợp đồng trong thời hạn nhất định người lao động (NLĐ) không được phép làm việc tại các công ty là đối thủ với họ. Vậy nội dung giao kết này có đúng quy định pháp luật? 1. Bí mật kinh doanh là gì? Bí mật kinh doanh là những thủ thuật được sử dụng để kinh doanh, đây được xem như một loại tài sản của công ty và được bảo mật một cách tối đa để tránh việc sao chép thực hiện theo. Cụ thể, theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ 2009) có giải thích bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 2. Bảo vệ người lao động khi tham gia lao động Việc ngăn cấm NLĐ làm việc tại các doanh nghiệp, công ty khác là không đúng quy định và tinh thần của luật lao động. Theo khoản 1 Điều 35 Hiến pháp 2013 quy định mọi công dân đều có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, công việc và nơi làm việc đây được xem là một trong những quyền cơ bản của công dân và được pháp luật bảo hộ. Ngoài ra, Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định người lao động có quyền tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và bất kỳ lao động nào mà pháp luật không cấm. Đồng thời, khoản 6 Điều 9 Luật Việc làm 2013 cũng quy định nhằm bảo vệ NLĐ không bị ngăn cấm và bị cản trở về quyền tự do làm việc, qua đó nghiêm cấm cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ. 3. Doanh nghiệp có được thỏa thuận không làm việc cho đối thủ? Chắc hẳn không ít doanh nghiệp trên thị trường đều có một hoặc một vài đối thủ cạnh tranh chính đối với doanh nghiệp của mình. Việc để lộ bí mật kinh doanh có thể ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động và nguồn sống chính của doanh nghiệp. Nhằm bảo vệ NSDLĐ khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau: Khi NLĐ làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì NSDLĐ có quyền thỏa thuận bằng văn bản với NLĐ về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. Việc thỏa thuận này không nhất thiết người lao động phải ký vào, theo đó NLĐ có thể từ chối nội dung trên bằng việc thỏa thuận với doanh nghiệp, tuy nhiên nếu đây là điều kiện tiên quyết nhất định phải ký kết mới có thể làm việc thì NLĐ cần cân nhắc kỹ. Vì khi đã ký NLĐ cần phải tuân thủ quy định đã cam kết kể cả sau khi thôi việc. 4. Xử lý người lao động vi phạm cam kết bí mật kinh doanh Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp khi NLĐ vi phạm cam kết bảo vệ bí mật kinh doanh như đã thỏa thuận thì theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau: - Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019. - Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Như vậy, việc ngăn cấm NLĐ làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp khác sau khi kết thúc hợp đồng là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp có sử dụng bí mật kinh doanh được xem là xương sống của doanh nghiệp này thì có thể thỏa thuận với NLĐ để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng. Theo đó, NLĐ phải cân nhắc một khi đã ký cam kết cần phải tuân thủ quy định trong khoản thời gian và phạm vi nhất định thì mới có thể tham gia cho các doanh nghiệp đối thủ.
Từ năm 2021: Nội dung thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh gồm những gì?
Nội dung thỏa thuận bí mật kinh doanh Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Đây được xem là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngày 12/11/2020, Bộ LĐTBXH ban hành Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực ngày 01//01/2021) hướng dẫn Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể. Theo đó, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật. Tại Điều 4 Thông tư quy định thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: - Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định về pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ là quy định mới theo Bộ luật lao động 2019. Trước đó, ở nội dung hướng dẫn của Bộ luật lao động 2012 không có quy định chi tiết về vấn đề này.
Không làm cam kết, NLĐ vẫn phải bảo vệ bí mật kinh doanh của Công ty
Nhiều Công ty yêu cầu nhân viên làm bản cam kết không được tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của Công ty; nếu vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Nhưng cũng có Công ty không yêu cầu người lao động phải làm bản cam kết đó. Vậy vấn đề bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của Công ty sẽ được thực hiện như thế nào? Chắc rằng, trong Nội quy lao động (điều 119 Bộ luật lao động 2012) của Công ty sẽ có nội dung về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ; trong đó, yêu cầu người lao động phải có nghĩa vụ bảo vệ những nội dung này. Bởi vậy, dù người lao động có làm cam kết hay không; có còn làm việc ở Công ty hay đã nghỉ việc đều phải có nghĩa vụ bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của Công ty. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của Công ty không chỉ là trách nhiệm mà còn là lương tâm của người lao động! Trường hợp, người lao động vi phạm sẽ bị Công ty kiện ra Tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Các điều kiện để bí mật kinh doanh được bảo hộ
Căn cứ theo điều 84 Luật SHTT các điều kiện để bảo hộ bí mật kinh doanh (BMKD) là: - Không phải là hiệu biết thông thường và không dễ dàng có được. Thông tin trong phạm vi khái niệm bí mật kinh doanh có thể là thông tin kỹ thuật như bí quyết sản xuất, công thức chế biến,…hoặc là những thông tin thương mại như thông tin về doanh thu, lợi nhuận, danh sách khách hàng, nguồn cung,…Thông tin đó có thể được lưu giữ bằng các phương tiện khác nhau hay được truyền đạt và được lưu thông trong não người. Hiểu biết thông thường không chỉ là các kiến thức phổ thông như kiến thức chứa đựng trong sách giáo khoa phổ thông, mà thậm chí là những kiến thức đào tạo cao hơn và kiến thức chuyên ngành nhưng những người được đào tạo ở các bậc học đó đều có thể nắm bắt và nhận thức được. Bởi vậy, thông tin chỉ được xem là bí mật kinh doanh khi người nắm giữ nó có được từ hoạt động kinh doanh của riêng mình và chỉ có thể có được người ban đầu nắm giữ thông tin đó truyền đạt lại trong phạm vi quan hệ lao động hay quan hệ đối tác kinh doanh. - Khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó. Điều này có nghĩa là thông tin đó phải có một giá trị kinh tế thực tế hay một tiềm năng đối với chủ sở hữu trong mối quan hệ với người không có quyền nắm giữ hay không có quyền sử dụng nó. Lợi thế ở đây là chủ sở hữu có được nhờ việc nắm giữ thông tin đó, nhưng không đồng nghĩa với việc người khác sẽ không thể có được lợi thế đó khi không nắm giữ thông tin đó. Cách định nghĩa về “lợi thế” đối với BMKD mà nhà làm luật đặt ra nhằm hướng đến một giá trị cao hơn giá trị của những thông tin thông thường, tức để trở thành BMKD- bản thân nó trước hết phải là một thông tin có giá trị. - Được chủ sở hữu bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Như vậy, các biện pháp mà chủ sở hữu áp dụng phải nhằm mục đích bảo mật thông tinđó và phù hợp để thông tin đó không bị tiết lộ. Các biện pháp này có thể là một biện pháp cất giữ được bảo vệ bằng phương tiện vật lý, hay biện pháp lưu trữ được bảo vệ bằng phương pháp mã hóa dữ liệu hay bằng mã số truy cập cá nhân hay đơn giản là thỏa thuận về bảo mật thông tin trong văn bản hợp đồng bảo mật song song với hợp đồng thương mại.
Hành vi sử dụng trái phép bí mật kinh doanh
Xác định bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi , bổ sung 2009) Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Bí mật kinh doanh theo định nghĩa tại khoản 10 Điều 3 Luật cạnh tranh 2004 có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, các thông tin không phải là hiểu biết thông thường, có nghĩa là công chúng nói chung và các đối tượng có quan tâm không thể tiếp cận, tìm hiểu thông tin bằng các biện pháp, phương tiện thông thường. Thứ hai, những khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng những thông tin đó. Giá trị kinh tế mà thông tin đem lại xuất phát từ yếu tố bí mật, không phổ biến của nó. Một khi thông tin được tiết lộ, ai cũng biết, giá trị thương mại của những thông tin và lợi thế cạnh tranh nó đem lại cho chủ sở hữu sẽ không còn. Thứ ba, được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng gì có thể tiếp cận được. Đặc điểm cuối cùng sẽ phải đòi hỏi chủ sở hữu hay người nắm giữ bí mật kinh doanh hợp pháp (thông qua hợp đồng, ủy quyền) phải bảo mật thông tin bằng các biện pháp cần thiết, nhằm có thể ngăn cản công chúng và các đối tượng quan tâm tiếp cận, tìm hiểu, thu thập và phổ biến thông tin. Điều đó cũng có nghĩa là về chủ quan, bản thân chủ sở hữu cũng phải ý thức được những tính chất bí mật của thông tin. Nếu chủ sở hữu mà không có ý thức bảo mật, vô ý do cẩu thả hoặc chủ động cung cấp thông tin cho người khác, thì cho dù bí mật kinh doanh có giá trị thực sự, pháp luật cũng sẽ từ chối bảo hộ. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh. Quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh: – Tiếp cận,thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó; – Bộc lộ hay sử dụng các thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó; – Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc,ép buộc,dụ dỗ,lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ phải bảo mật thông tin nhằm tiếp cận,thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh; – Tiếp cận,thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc là lưu hành các sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền; – Sử dụng,bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết được bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong những hành vi quy định tại các điểm a,b,c và d Khoản 1, Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ. – Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh,người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh,người quản lý bí mật kinh doanh. Trân trọng!
Bảo vệ “Bí mật" – các "boss" cần làm gì?
Trong bối cảnh quan hệ quốc tế mở rộng, Việt Nam lần lượt kí kết hiệp định TPP, gia nhập cộng đồng AEC, các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hợp tác với đối tác nước ngoài, nhưng đồng thời cũng đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là “Bí mật kinh doanh” trong mối quan hệ với người lao động. Trên cơ sở tổng hợp thông tin, mình xin giới thiệu đến các bạn một vài điểm nổi bật về vấn đề này, được trích từ bài viết về “Nghĩa vụ bảo vệ Bí mật kinh doanh trong quan hệ lao động” của TS Lê Thị Thúy Hương và TS Hồ Thị Bích Hằng. * Người sử dụng lao động = NSDLĐ * Người lao động = NLĐ 1. Căn cứ xác lập quyền đối với bí mật kinh doanh: Theo Khoản 23, Điều 4, Luật Sở hữu trú tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) Một thông tin được xem là Bí mật kinh doanh phải hội tụ 04 yếu tố: - Không phải hiểu biết thông thừong và không dễ dàng có được; - Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng; - được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết bảo vệ và không dễ dàng tiếp cận. Không như các đối tượng khác, Bí mật kinh doanh không cần phải đăng ký bảo hộ. 2. Các cách bảo vệ bí mật kinh doanh: Tùy theo đặc thù từng ngành nghề mà các doanh nghiệp có thể áp dụng các cách thức bảo vệ bí mật kinh doanh đối với người sử dụng lao động như: - Bảo vệ bí mật kinh doanh bằng thỏa thuận cấm cạnh tranh trong hợp đồng lao động; ví dụ: cấm NLĐ không được làm những việc cụ thể trong thời hạn nhất định hoặc một vài đối tượng nhất định (tuy nhiên hiện nay, việc này đang vấp phải vấn đề về quy định quyền tự do làm việc tại bất kỳ nơi nào pháp luật không cấm của NLĐ và địa vị pháp lý bình đẳng giữa NSDLĐ và NLĐ); - Quy định cụ thể và nghiêm ngặt hơn trong nội quy lao động, ví dụ: + Thẻ nhân viên kiểm soát giờ làm việc; + Không sử dụng các thiết bị điện tử truyền tin trong giừo làm, tại công ty; + Quản lý email công ty chặt chẽ; … Nguồn: “Nghĩa vụ bảo vệ Bí mật kinh doanh trong quan hệ lao động” của TS Lê Thị Thúy Hương và TS Hồ Thị Bích Hằng, Tạp chí Khoa học Pháp lý - ĐH Luật TPHCM số 06/2015. Ngoài những cách thức trên, các mem còn thấy trên thực tế còn phương thức gì để bảo vệ Bí mật kinh doanh không? Đưa lên chúng ta cùng thảo luận
“Cõng rắn cắn gà nhà” là gì? Tiết lộ bí mật kinh doanh có được xem là "Cõng rắn cắn gà nhà" không?
Ý nghĩa của câu tục ngữ "Cõng rắn cắn gà nhà" là gì? Việc tiết lộ thông tin kinh doanh bí mật cho đối thủ có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực cho doanh nghiệp, hành vi này có được xem là "Cõng rắn cắn gà" hay không? 1. “Cõng rắn cắn gà nhà” là gì? Câu nói "cõng rắn cắn gà nhà" mang trong mình nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc, phản ánh những bài học quý giá về sự cảnh giác và lòng trung thành. Trong văn hóa dân gian, rắn thường được xem là biểu tượng của sự nguy hiểm, xảo quyệt và khó lường. Khi "cõng rắn", tức là mang theo mối nguy hiểm tiềm tàng. “Gà nhà” tượng trưng cho những gì thân thuộc, gần gũi và quý giá đối với mỗi người, như gia đình, bạn bè, hoặc tài sản. Như vậy, “cõng rắn cắn gà nhà” có nghĩa là cúi đầu trước kẻ thâm hiểm, đưa rước, lôi kéo chúng về hãm hại người nhà. Đây được xem là hành động của kẻ phản phúc, nham hiểm và chỉ biết đến lợi ích cá nhân và đáng được lên án. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta gặp nhiều người với tính cách khác nhau. Một hành động nhỏ không thể hiện hết phẩm chất thật sự của một người. Nếu gặp phải người có dã tâm, cần xem xét trước khi trao niềm tin để bảo vệ bản thân và người thân xung quanh. Còn đối với những người đã biết đối tượng đó không tốt nhưng vẫn cố tình “cõng” họ vào nhà để thu lợi về cho bản thân thì đáng bị người đời chê trách. Bởi người nhà vốn là những người mà chúng ta cần chăm sóc, bảo vệ, quan tâm và đặc biệt là không bao giờ đề phòng lẫn nhau. Ra tay với người thân thiết là một hành động phản bội, nham hiểm và không thể chấp nhận được. So với việc vô tình “cõng rắn” về nhà thì trường hợp chủ động làm việc ác này sát với ý nghĩa của câu nói “cõng rắn cắn gà nhà” hơn rất nhiều. 2. Hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh cho đối thủ có được xem là "Cõng rắn cắn gà nhà" hay không? Trong môi trường công việc, hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh cho đối thủ có thể được ví như "cõng rắn cắn gà nhà". Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung về bảo vệ bí mật kinh doanh cũng như thỏa thuận về việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. Đồng thời, căn cứ khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh và được xem là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm, cụ thể bao gồm các hành vi sau: - Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; - Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. Khi một nhân viên tiết lộ thông tin quan trọng của công ty cho đối thủ, họ không chỉ phản bội lòng tin của công ty mà còn gây tổn hại nghiêm trọng đến lợi ích và sự phát triển của chính công ty đó. Hành động này không chỉ làm suy yếu vị thế cạnh tranh của công ty mà còn có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng cho người tiết lộ. Đối với cá nhân, tổ chức có hành vi tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó thì sẽ bị xử phạt theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh. 3. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có thể tiến hành sa thải người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh. Vì vậy, việc bảo vệ bí mật kinh doanh và duy trì lòng trung thành với công ty là vô cùng quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và thành công lâu dài. Bên cạnh đó, căn cứ điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, đối với trường hợp phát hiện người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh sau khi nghỉ việc sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Theo Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ được quy định tại Điều 361 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm: - Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. - Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. - Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể. Pháp luật lao động hiện hành không quy định về nghĩa vụ chứng minh thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động. Do đó, việc xác định mức bồi thường là bao nhiêu là phù hợp do các bên thỏa thuận. Tóm lại, “cõng rắn cắn gà nhà” phê phán một cách thẳng thắn những kẻ phản phúc chỉ vì lợi ích riêng mà cam tâm luồn cúi, cấu kết với người ngoài, với kẻ xấu để làm hại người thân, ruột thịt. Việc tiết lộ thông tin kinh doanh bí mật cho đối thủ có thể được xem là hành vi "cõng rắn cắn gà". Trong bối cảnh kinh doanh, việc này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như mất lợi thế cạnh tranh, thiệt hại tài chính, và ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có thỏa thuận với người lao động về việc không được tiết lộ bí mật kinh doanh mà người lao động vi phạm thì sẽ bị doanh nghiệp xử lý kỷ luật, đồng thời bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Đề xuất phạt đến 30 triệu đối với cá nhân khi đưa thông tin thuộc bí mật kinh doanh lên mạng xã hội
Ngày 02/05/2024 Bộ Tư pháp công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Dự kiến các nhóm hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng Dự kiến các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh mạng sẽ chia thành 05 nhóm như sau: - Nhóm “Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh thông tin” - Nhóm “Vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân” - Nhóm “Vi phạm quy định về phòng, chống tấn công mạng” - Nhóm “Vi phạm quy định về triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng” - Nhóm “Vi phạm về phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội” Đề xuất xử phạt hành vi đưa thông tin thuộc bí mật kinh doanh lên mạng xã hội Căn cứ Điều 12 Dự thảo quy định Vi phạm quy định về bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật công tác, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước phòng, chống lộ, mất bí mật nhà nước qua các kênh kỹ thuật. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây: a) Làm ra, lưu trữ thông tin thuộc bí mật nhà nước trên máy tính có kết nối Internet hoặc trao đổi thông tin mạng bí mật nhà nước trên không gian mạng trái quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; b) Đưa lên không gian mạng thông tin thuộc bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật; c) Không thực hiện yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng về phòng, chống gián điệp mạng, bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; d) Thay đổi, hủy bỏ hoặc vô hiệu hóa trái phép các biện pháp kỹ thuật được xây dựng, sử dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Đình chỉ, tạm đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; c) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động của trang thông tin điện tử từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc xây dựng, áp dụng biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước phòng, chống lộ, mất bí mật nhà nước qua các kênh kỹ thuật đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; b) Buộc tiêu hủy sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, phần mềm gây lộ, mất bí mật nhà nước, không bảo đảm an ninh mạng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này; c) Buộc kiểm tra an ninh mạng lại đối với các sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, phần mềm phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; d) Buộc xóa, hủy đến mức không thể khôi phục dữ liệu về thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật công tác, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này. Như vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 12 Dự thảo quy định hành vi đưa thông tin thuộc bí mật kinh doanh lên mạng xã hội có thể bị xủa phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân. Đồng thời căn cứ điểm d khoản 4 điều 12 Dự thảo quy định xử phạt bổ sung Buộc xóa, hủy đến mức không thể khôi phục dữ liệu về thông tin thuộc bí mật kinh doanh.
Người lao động lưu ý khi ký cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh
Bí mật kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của những công ty đang nắm giữ nhiều bí quyết kinh doanh để tạo nên sự thành công do đó trong điều khoản ký kết hợp đồng lao động nhiều doanh nghiệp sẽ lòng ghép việc cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh. Do đó, NLĐ có thể lưu ý một số nội dung sau đây. 1. Ký cam kết không làm việc cho đối thủ có hạn chế việc làm? Theo khoản 1 Điều 35 Hiến pháp 2013 có quy định mọi công dân đề có quyền lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. Đây một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận. Do đó, việc doanh nghiệp cấm NLĐ làm việc tại một doanh nghiệp khác theo điều khoản mà mình đặt ra là sai quy định trong điều kiện thông thường. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 10 Bộ luật Lao động 2019 cũng tiếp nối tinh thần của Hiến pháp cho rằng NLĐ có quyền tự do chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ doanh nghiệp nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Đặc biệt, Luật Việc làm 2013 còn nghiêm cấm hành cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp được quyền bảo vệ bí mật kinh doanh của mình Mặc dù pháp luật nghiêm cấm doanh nghiệp có hành vi ngăn chặn, cản trở NLĐ tìm việc làm nhưng không phải trường hợp nào NLĐ cũng được làm việc theo ý muốn của mình. Để bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của mình thì tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 có nội dung sau: Khi NLĐ làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp có quyền thỏa thuận bằng văn bản với NLĐ về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. Do đó, doanh nghiệp có quyền bảo vệ bí mật kinh doanh thỏa thuận không cho phép NLĐ của mình sau khi nghỉ việc được phép làm việc cho các công ty đối thủ để tiết lộ bí mật kinh doanh của mình trong một thời gian và không gian nhất định. Nhưng các nội dung trên phải được 2 bên đồng thuận, thông qua ký kết trên văn bản để đảm bảo chắc chắn hơn có thể công chứng cam kết. 3. Nội dung thỏa thuận trong cam kết bảo vệ bí mật kinh doanh Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: tải Mẫu đơn cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh - Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. 4. NLĐ vi phạm cam kết làm việc cho đối thủ cạnh tranh bị xử lý ra sao? Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định rõ khi phát hiện NLĐ vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu NLĐ bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau: - Trường hợp phát hiện NLĐ có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019. - Trường hợp phát hiện NLĐ có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Như vậy, doanh nghiệp không có quyền ngăn cản, cấm đoán NLĐ tìm việc sau khi kết thúc hợp đồng lao động, tuy nhiên đối với những công ty nắm giữ bí mật kinh doanh thì có cam kết với NLĐ thì bắt buộc NLĐ phải thực hiện cho đến hết thời hạn cam kết, trường hợp vi phạm có thể bị kiện và bồi thường.
Tôi muốn nhờ các luật sư tư vấn trường hợp sau ạ: Anh P được thuê làm việc tại vị trí Giám đốc kinh doanh của Công ty H theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ 01/6/2016. P thường xuyên nắm giữ thông tin được coi là bí mật kinh doanh của công ty (danh sách các nhà cung cấp và khách hàng, các chiến lược tiếp thị, quảng cáo và kinh doanh, kết quả nghiên cứu thị trường, phương thức bán hàng…) và có trách nhiệm bảo vệ các bí mật này theo hợp đồng lao động và nội quy lao động của công ty. Khi trao đổi với đồng nghiệp T (cũng là người lao động làm việc tại Công ty H), P đã tiết lộ thông tin nhóm khách hàng mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh của Công ty H trong năm 2022. Thông tin này được T báo cho Công ty D là đối thủ cạnh tranh của Công ty H. Công ty H tiến hành xử lý kỷ luật sa thải đối với P, tuy nhiên P không đồng ý vì cho rằng P chỉ tiết lộ cho người lao động cùng doanh nghiệp chứ không tiết lộ cho đối thủ cạnh tranh, mặt khác cũng chưa gây thiệt hại gì cho công ty. Hỏi: Công ty H có căn cứ để xử lý kỷ luật lao động sa thải đối với P được không? Giả sử trong quá trình xử lý kỷ luật, P nhận được thông báo họp của người sử dụng lao động nhưng không tham dự thì công ty H có thể xử lý kỷ luật vắng mặt P được không? Tại sao? Hãy giải quyết chế độ cho P theo quy định của pháp luật lao động? Tư vấn cho công ty biện pháp để xử lý đối với T?
Thỏa thuận không làm việc cho công ty đối thủ có đúng luật?
Bí mật kinh doanh là một trong những bí quyết dẫn đến sự thành công của doanh nghiệp trên thị trường, khi đã gọi là bí mật thì việc bảo mật các thông tin của doanh nghiệp cũng phải được thực hiện một cách chặt chẽ. Đơn cử như việc giao kết hợp đồng lao động, nhằm để bảo vệ bí mật kinh doanh thông thường các doanh nghiệp này sẽ đưa ra một thỏa thuận rằng sau khi kết thúc hợp đồng trong thời hạn nhất định người lao động (NLĐ) không được phép làm việc tại các công ty là đối thủ với họ. Vậy nội dung giao kết này có đúng quy định pháp luật? 1. Bí mật kinh doanh là gì? Bí mật kinh doanh là những thủ thuật được sử dụng để kinh doanh, đây được xem như một loại tài sản của công ty và được bảo mật một cách tối đa để tránh việc sao chép thực hiện theo. Cụ thể, theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ 2009) có giải thích bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 2. Bảo vệ người lao động khi tham gia lao động Việc ngăn cấm NLĐ làm việc tại các doanh nghiệp, công ty khác là không đúng quy định và tinh thần của luật lao động. Theo khoản 1 Điều 35 Hiến pháp 2013 quy định mọi công dân đều có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, công việc và nơi làm việc đây được xem là một trong những quyền cơ bản của công dân và được pháp luật bảo hộ. Ngoài ra, Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định người lao động có quyền tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và bất kỳ lao động nào mà pháp luật không cấm. Đồng thời, khoản 6 Điều 9 Luật Việc làm 2013 cũng quy định nhằm bảo vệ NLĐ không bị ngăn cấm và bị cản trở về quyền tự do làm việc, qua đó nghiêm cấm cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ. 3. Doanh nghiệp có được thỏa thuận không làm việc cho đối thủ? Chắc hẳn không ít doanh nghiệp trên thị trường đều có một hoặc một vài đối thủ cạnh tranh chính đối với doanh nghiệp của mình. Việc để lộ bí mật kinh doanh có thể ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động và nguồn sống chính của doanh nghiệp. Nhằm bảo vệ NSDLĐ khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau: Khi NLĐ làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì NSDLĐ có quyền thỏa thuận bằng văn bản với NLĐ về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. Việc thỏa thuận này không nhất thiết người lao động phải ký vào, theo đó NLĐ có thể từ chối nội dung trên bằng việc thỏa thuận với doanh nghiệp, tuy nhiên nếu đây là điều kiện tiên quyết nhất định phải ký kết mới có thể làm việc thì NLĐ cần cân nhắc kỹ. Vì khi đã ký NLĐ cần phải tuân thủ quy định đã cam kết kể cả sau khi thôi việc. 4. Xử lý người lao động vi phạm cam kết bí mật kinh doanh Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp khi NLĐ vi phạm cam kết bảo vệ bí mật kinh doanh như đã thỏa thuận thì theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau: - Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019. - Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Như vậy, việc ngăn cấm NLĐ làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp khác sau khi kết thúc hợp đồng là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp có sử dụng bí mật kinh doanh được xem là xương sống của doanh nghiệp này thì có thể thỏa thuận với NLĐ để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng. Theo đó, NLĐ phải cân nhắc một khi đã ký cam kết cần phải tuân thủ quy định trong khoản thời gian và phạm vi nhất định thì mới có thể tham gia cho các doanh nghiệp đối thủ.
Từ năm 2021: Nội dung thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh gồm những gì?
Nội dung thỏa thuận bí mật kinh doanh Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Đây được xem là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngày 12/11/2020, Bộ LĐTBXH ban hành Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực ngày 01//01/2021) hướng dẫn Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể. Theo đó, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật. Tại Điều 4 Thông tư quy định thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: - Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định về pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ là quy định mới theo Bộ luật lao động 2019. Trước đó, ở nội dung hướng dẫn của Bộ luật lao động 2012 không có quy định chi tiết về vấn đề này.
Không làm cam kết, NLĐ vẫn phải bảo vệ bí mật kinh doanh của Công ty
Nhiều Công ty yêu cầu nhân viên làm bản cam kết không được tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của Công ty; nếu vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Nhưng cũng có Công ty không yêu cầu người lao động phải làm bản cam kết đó. Vậy vấn đề bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của Công ty sẽ được thực hiện như thế nào? Chắc rằng, trong Nội quy lao động (điều 119 Bộ luật lao động 2012) của Công ty sẽ có nội dung về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ; trong đó, yêu cầu người lao động phải có nghĩa vụ bảo vệ những nội dung này. Bởi vậy, dù người lao động có làm cam kết hay không; có còn làm việc ở Công ty hay đã nghỉ việc đều phải có nghĩa vụ bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của Công ty. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của Công ty không chỉ là trách nhiệm mà còn là lương tâm của người lao động! Trường hợp, người lao động vi phạm sẽ bị Công ty kiện ra Tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Các điều kiện để bí mật kinh doanh được bảo hộ
Căn cứ theo điều 84 Luật SHTT các điều kiện để bảo hộ bí mật kinh doanh (BMKD) là: - Không phải là hiệu biết thông thường và không dễ dàng có được. Thông tin trong phạm vi khái niệm bí mật kinh doanh có thể là thông tin kỹ thuật như bí quyết sản xuất, công thức chế biến,…hoặc là những thông tin thương mại như thông tin về doanh thu, lợi nhuận, danh sách khách hàng, nguồn cung,…Thông tin đó có thể được lưu giữ bằng các phương tiện khác nhau hay được truyền đạt và được lưu thông trong não người. Hiểu biết thông thường không chỉ là các kiến thức phổ thông như kiến thức chứa đựng trong sách giáo khoa phổ thông, mà thậm chí là những kiến thức đào tạo cao hơn và kiến thức chuyên ngành nhưng những người được đào tạo ở các bậc học đó đều có thể nắm bắt và nhận thức được. Bởi vậy, thông tin chỉ được xem là bí mật kinh doanh khi người nắm giữ nó có được từ hoạt động kinh doanh của riêng mình và chỉ có thể có được người ban đầu nắm giữ thông tin đó truyền đạt lại trong phạm vi quan hệ lao động hay quan hệ đối tác kinh doanh. - Khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó. Điều này có nghĩa là thông tin đó phải có một giá trị kinh tế thực tế hay một tiềm năng đối với chủ sở hữu trong mối quan hệ với người không có quyền nắm giữ hay không có quyền sử dụng nó. Lợi thế ở đây là chủ sở hữu có được nhờ việc nắm giữ thông tin đó, nhưng không đồng nghĩa với việc người khác sẽ không thể có được lợi thế đó khi không nắm giữ thông tin đó. Cách định nghĩa về “lợi thế” đối với BMKD mà nhà làm luật đặt ra nhằm hướng đến một giá trị cao hơn giá trị của những thông tin thông thường, tức để trở thành BMKD- bản thân nó trước hết phải là một thông tin có giá trị. - Được chủ sở hữu bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Như vậy, các biện pháp mà chủ sở hữu áp dụng phải nhằm mục đích bảo mật thông tinđó và phù hợp để thông tin đó không bị tiết lộ. Các biện pháp này có thể là một biện pháp cất giữ được bảo vệ bằng phương tiện vật lý, hay biện pháp lưu trữ được bảo vệ bằng phương pháp mã hóa dữ liệu hay bằng mã số truy cập cá nhân hay đơn giản là thỏa thuận về bảo mật thông tin trong văn bản hợp đồng bảo mật song song với hợp đồng thương mại.
Hành vi sử dụng trái phép bí mật kinh doanh
Xác định bí mật kinh doanh Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi , bổ sung 2009) Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Bí mật kinh doanh theo định nghĩa tại khoản 10 Điều 3 Luật cạnh tranh 2004 có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, các thông tin không phải là hiểu biết thông thường, có nghĩa là công chúng nói chung và các đối tượng có quan tâm không thể tiếp cận, tìm hiểu thông tin bằng các biện pháp, phương tiện thông thường. Thứ hai, những khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng những thông tin đó. Giá trị kinh tế mà thông tin đem lại xuất phát từ yếu tố bí mật, không phổ biến của nó. Một khi thông tin được tiết lộ, ai cũng biết, giá trị thương mại của những thông tin và lợi thế cạnh tranh nó đem lại cho chủ sở hữu sẽ không còn. Thứ ba, được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng gì có thể tiếp cận được. Đặc điểm cuối cùng sẽ phải đòi hỏi chủ sở hữu hay người nắm giữ bí mật kinh doanh hợp pháp (thông qua hợp đồng, ủy quyền) phải bảo mật thông tin bằng các biện pháp cần thiết, nhằm có thể ngăn cản công chúng và các đối tượng quan tâm tiếp cận, tìm hiểu, thu thập và phổ biến thông tin. Điều đó cũng có nghĩa là về chủ quan, bản thân chủ sở hữu cũng phải ý thức được những tính chất bí mật của thông tin. Nếu chủ sở hữu mà không có ý thức bảo mật, vô ý do cẩu thả hoặc chủ động cung cấp thông tin cho người khác, thì cho dù bí mật kinh doanh có giá trị thực sự, pháp luật cũng sẽ từ chối bảo hộ. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh. Quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh: – Tiếp cận,thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó; – Bộc lộ hay sử dụng các thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó; – Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc,ép buộc,dụ dỗ,lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ phải bảo mật thông tin nhằm tiếp cận,thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh; – Tiếp cận,thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc là lưu hành các sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền; – Sử dụng,bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết được bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong những hành vi quy định tại các điểm a,b,c và d Khoản 1, Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ. – Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh,người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh,người quản lý bí mật kinh doanh. Trân trọng!
Bảo vệ “Bí mật" – các "boss" cần làm gì?
Trong bối cảnh quan hệ quốc tế mở rộng, Việt Nam lần lượt kí kết hiệp định TPP, gia nhập cộng đồng AEC, các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hợp tác với đối tác nước ngoài, nhưng đồng thời cũng đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là “Bí mật kinh doanh” trong mối quan hệ với người lao động. Trên cơ sở tổng hợp thông tin, mình xin giới thiệu đến các bạn một vài điểm nổi bật về vấn đề này, được trích từ bài viết về “Nghĩa vụ bảo vệ Bí mật kinh doanh trong quan hệ lao động” của TS Lê Thị Thúy Hương và TS Hồ Thị Bích Hằng. * Người sử dụng lao động = NSDLĐ * Người lao động = NLĐ 1. Căn cứ xác lập quyền đối với bí mật kinh doanh: Theo Khoản 23, Điều 4, Luật Sở hữu trú tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) Một thông tin được xem là Bí mật kinh doanh phải hội tụ 04 yếu tố: - Không phải hiểu biết thông thừong và không dễ dàng có được; - Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng; - được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết bảo vệ và không dễ dàng tiếp cận. Không như các đối tượng khác, Bí mật kinh doanh không cần phải đăng ký bảo hộ. 2. Các cách bảo vệ bí mật kinh doanh: Tùy theo đặc thù từng ngành nghề mà các doanh nghiệp có thể áp dụng các cách thức bảo vệ bí mật kinh doanh đối với người sử dụng lao động như: - Bảo vệ bí mật kinh doanh bằng thỏa thuận cấm cạnh tranh trong hợp đồng lao động; ví dụ: cấm NLĐ không được làm những việc cụ thể trong thời hạn nhất định hoặc một vài đối tượng nhất định (tuy nhiên hiện nay, việc này đang vấp phải vấn đề về quy định quyền tự do làm việc tại bất kỳ nơi nào pháp luật không cấm của NLĐ và địa vị pháp lý bình đẳng giữa NSDLĐ và NLĐ); - Quy định cụ thể và nghiêm ngặt hơn trong nội quy lao động, ví dụ: + Thẻ nhân viên kiểm soát giờ làm việc; + Không sử dụng các thiết bị điện tử truyền tin trong giừo làm, tại công ty; + Quản lý email công ty chặt chẽ; … Nguồn: “Nghĩa vụ bảo vệ Bí mật kinh doanh trong quan hệ lao động” của TS Lê Thị Thúy Hương và TS Hồ Thị Bích Hằng, Tạp chí Khoa học Pháp lý - ĐH Luật TPHCM số 06/2015. Ngoài những cách thức trên, các mem còn thấy trên thực tế còn phương thức gì để bảo vệ Bí mật kinh doanh không? Đưa lên chúng ta cùng thảo luận