Báo giá giao kết công trình xây dựng được thực hiện thế nào?
Báo giá và đơn giá xây dựng là một trong những nội dung không thể thiếu trong quá trình thương lượng giá công trình xây dựng. Việc báo giá giúp chủ đầu tư cân đối được nguồn vốn, vậy giá xây dựng được quy định ra sao? 1. Công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh phải báo giá ra sao? Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BXD đơn giá xây dựng công trình do UBND cấp tỉnh công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP là cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Đơn giá xây dựng công trình do UBND cấp tỉnh công bố được xác định trên cơ sở định mức xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành và giá các yếu tố chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 2 Nghị định 10/2021/NĐ-CP phù hợp với thời điểm xác định đơn giá xây dựng công trình. Giá các yếu tố chi phí gồm: giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công. 2. Sở Xây dựng được phép báo giá những nội dung nào? Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BXD quy định giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng do Sở Xây dựng công bố định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và các quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP. 3. Vật liệu xây dựng được báo giá thế nào? Việc quản lý, công bố giá vật liệu xây dựng theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BXD được thực hiện như sau: - Giá vật liệu xây dựng được công bố phải phù hợp với giá thị trường, tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, khả năng và phạm vi cung ứng vật liệu tại thời điểm công bố. Danh mục vật liệu xây dựng công bố được lựa chọn trên cơ sở danh mục vật liệu xây dựng có trong hệ thống định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành và danh mục vật liệu xây dựng có trên thị trường. - Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức khảo sát, thu thập thông tin, xác định giá vật liệu xây dựng trên địa bàn; công bố theo mẫu số 01 Phụ lục VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý kèm theo tệp dữ liệu điện tử (file Microsoft Excel) để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 10/2021/NĐ-CP. - Trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng theo tháng đối với những loại vật liệu xây dựng có biến động để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Thời điểm công bố giá vật liệu xây dựng theo quý là trước ngày 15 tháng đầu quý sau, theo tháng là trước ngày 10 tháng sau. 4. Đơn giá nhân công xây dựng được báo giá thế nào? Căn cứ khoản 4 Thông tư 11/2023/TT-BXD quản lý, công bố đơn giá nhân công xây dựng như sau: - Đơn giá nhân công xây dựng được công bố trên địa bàn phải phù hợp với giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của địa phương, phù hợp với đặc điểm, tính chất công việc của nhân công xây dựng; đã bao gồm lương, phụ cấp lương theo đặc điểm tính chất của sản xuất xây dựng và một số khoản chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định. Chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và một số khoản phải trả khác. - Đơn giá ngày công của nhân công xây dựng xác định cho thời gian làm việc quy định (8 giờ/ngày, 26 ngày/tháng) theo nhóm nhân công của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, phù hợp với trình độ tay nghề theo cấp bậc thợ nhân công trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Danh mục nhóm, cấp bậc thợ nhân công xây dựng và phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng được quy định chi tiết tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. - Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: thực hiện hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát, thu thập thông tin, tham khảo khung đơn giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng công bố để xác định đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn; công bố theo mẫu số 2 Phụ lục VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý kèm theo tệp dữ liệu điện tử (file Microsoft Excel) để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 10/2021/NĐ-CP. - Thời điểm công bố đơn giá nhân công xây dựng theo năm là trước ngày 15 tháng một năm sau. 5. Thực hiện báo giá ca máy và thiết bị thi công Tại khoản 5 Điều 11 Thông tư 11/2023/TT-BXD thực hiện quản lý, công bố giá ca máy và thiết bị thi công như sau: - Giá ca máy và thiết bị thi công được công bố phải phù hợp với chủng loại, công suất, các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu và đặc điểm, tính chất của từng loại máy, thiết bị. Danh mục máy và thiết bị thi công công bố được lựa chọn trên cơ sở danh mục máy và thiết bị thi công có trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và danh mục máy và thiết bị thi công có trên thị trường. - Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định cho một ca làm việc quy định (8 giờ) của máy và thiết bị thi công, phù hợp với định mức hao phí và dữ liệu cơ bản để tính giá ca máy do Bộ Xây dựng ban hành, phù hợp với danh mục máy và thiết bị thi công có trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Giá ca máy và thiết bị thi công gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy. Giá ca máy và thiết bị thi công không bao gồm các chi phí nêu tại điểm b khoản 6 Điều 4 Thông tư này. - Định mức hao phí, các dữ liệu cơ bản để xác định giá ca máy và phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. - Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: thực hiện hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát, thu thập thông tin, tham khảo nguyên giá ca máy do Bộ Xây dựng công bố để xác định giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn; công bố theo mẫu số 3 Phụ lục VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý kèm theo tệp dữ liệu điện tử (file Microsoft Excel) để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 NNghị định 10/2021/NĐ-CP. - Thời điểm công bố giá ca máy và thiết bị thi công theo năm là trước ngày 15 tháng một năm sau. 6. Trách nhiệm cung cấp các thông tin về giá Các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng; doanh nghiệp kinh doanh cung cấp, cho thuê máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn; các chủ đầu tư, nhà thầu trúng thầu tại các dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm cung cấp các thông tin về giá các yếu tố chi phí phục vụ Sở Xây dựng công bố giá theo khoản 2 Điều này.
Bộ Y tế ban hành Thông tư 14/2023/TT-BYT ngày 30/6/2023 quy định trình tự, thủ tục xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập. Phương pháp xác định giá gói thầu Theo đó, tại Thông tư 14/2023/TT-BYT quy định phương pháp xác định giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế, cụ thể như sau: (1) Khi xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế, Chủ đầu tư đối với dự án hoặc Bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên (sau đây gọi là Chủ đầu tư) xác định giá gói thầu theo một trong các phương pháp sau đây: - Thu thập báo giá do các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi là nhà cung cấp) thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế cung cấp; - Khảo sát giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (https://muasamcong.gov.vn); - Kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá. (2) Khi áp dụng phương pháp xác định giá gói thầu, phương pháp được sử dụng đầu tiên là phương pháp thu thập báo giá của các nhà cung cấp. Sau khi không thực hiện được phương pháp này thì mới thực hiện một trong các phương pháp được quy định nêu trên. (3) Trường hợp Chủ đầu tư sử dụng từ 02 phương pháp xác định giá gói thầu quy định trở lên thì có thể được lựa chọn giá cao nhất, phù hợp với khả năng tài chính và yêu cầu về chuyên môn. Hướng dẫn xây dựng giá gói thầu Xây dựng giá gói thầu theo báo giá của nhà cung cấp đối với trang thiết bị y tế và linh kiện, phụ kiện, vật tư thay thế sử dụng cho trang thiết bị y tế như sau: - Trước khi xây dựng giá gói thầu, căn cứ tình hình thực tế, Chủ đầu tư quyết định việc thành lập Hội đồng hoặc đề nghị Sở Y tế hỗ trợ thành lập Hội đồng hoặc giao một đơn vị trực thuộc (sau đây gọi là Hội đồng) để lựa chọn danh mục, yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật cơ bản trên cơ sở yêu cầu về chuyên môn; - Căn cứ vào yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật cơ bản đã được xây dựng tại điểm a khoản này, Chủ đầu tư đăng tải yêu cầu báo giá theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BYT trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của Chủ đầu tư hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến về quản lý trang thiết bị y tế (https://dmec.moh.gov.vn) trong thời gian tối thiểu 10 ngày kể từ ngày thông tin đăng tải thành công. Xem và tải Mẫu yêu cầu báo giá https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/04/mau-yeu-cau-bao-gia.docx Xem và tải Mẫu báo giá https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/04/mau-bao-gia.docx Trường hợp Chủ đầu tư xác định được trên thị trường Việt Nam chỉ có 01 hoặc 02 nhà cung cấp thì được phép gửi trực tiếp yêu cầu báo giá đến nhà cung cấp. - Sau khi hết thời hạn đăng tải yêu cầu báo giá, Chủ đầu tư căn cứ số báo giá nhận được (kể cả trường hợp chỉ nhận được 01 hoặc 02 báo giá) và quyết định theo một trong các phương thức sau đây: + Tự quyết định lựa chọn giá gói thầu. + Giao Hội đồng thực hiện việc xem xét, lựa chọn giá gói thầu để trình Chủ đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp có từ 02 báo giá trở lên thì có thể được lựa chọn báo giá cao nhất, phù hợp với khả năng tài chính và yêu cầu về chuyên môn. - Trường hợp để bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền hoặc cần triển khai ngay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, Chủ đầu tư được phép gửi trực tiếp yêu cầu báo giá đến nhà cung cấp. Ví dụ: Khi lập giá gói thầu mua test, kit xét nghiệm của máy xét nghiệm của hãng A, chủ đầu tư được quyền lấy báo giá từ hãng A hoặc nhà cung cấp được hãng A chỉ định, ủy quyền. - Nội dung của Mẫu yêu cầu báo giá quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BYT. Xem và tải Mẫu yêu cầu báo giá https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/04/mau-yeu-cau-bao-gia.docx Xem và tải Mẫu báo giá https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/04/mau-bao-gia.docx Xem chi tiết tại Thông tư 14/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023
Báo giá giao kết công trình xây dựng được thực hiện thế nào?
Báo giá và đơn giá xây dựng là một trong những nội dung không thể thiếu trong quá trình thương lượng giá công trình xây dựng. Việc báo giá giúp chủ đầu tư cân đối được nguồn vốn, vậy giá xây dựng được quy định ra sao? 1. Công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh phải báo giá ra sao? Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BXD đơn giá xây dựng công trình do UBND cấp tỉnh công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP là cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Đơn giá xây dựng công trình do UBND cấp tỉnh công bố được xác định trên cơ sở định mức xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành và giá các yếu tố chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 2 Nghị định 10/2021/NĐ-CP phù hợp với thời điểm xác định đơn giá xây dựng công trình. Giá các yếu tố chi phí gồm: giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công. 2. Sở Xây dựng được phép báo giá những nội dung nào? Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BXD quy định giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng do Sở Xây dựng công bố định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP và các quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP. 3. Vật liệu xây dựng được báo giá thế nào? Việc quản lý, công bố giá vật liệu xây dựng theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BXD được thực hiện như sau: - Giá vật liệu xây dựng được công bố phải phù hợp với giá thị trường, tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, khả năng và phạm vi cung ứng vật liệu tại thời điểm công bố. Danh mục vật liệu xây dựng công bố được lựa chọn trên cơ sở danh mục vật liệu xây dựng có trong hệ thống định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành và danh mục vật liệu xây dựng có trên thị trường. - Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức khảo sát, thu thập thông tin, xác định giá vật liệu xây dựng trên địa bàn; công bố theo mẫu số 01 Phụ lục VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý kèm theo tệp dữ liệu điện tử (file Microsoft Excel) để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 10/2021/NĐ-CP. - Trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng theo tháng đối với những loại vật liệu xây dựng có biến động để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Thời điểm công bố giá vật liệu xây dựng theo quý là trước ngày 15 tháng đầu quý sau, theo tháng là trước ngày 10 tháng sau. 4. Đơn giá nhân công xây dựng được báo giá thế nào? Căn cứ khoản 4 Thông tư 11/2023/TT-BXD quản lý, công bố đơn giá nhân công xây dựng như sau: - Đơn giá nhân công xây dựng được công bố trên địa bàn phải phù hợp với giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của địa phương, phù hợp với đặc điểm, tính chất công việc của nhân công xây dựng; đã bao gồm lương, phụ cấp lương theo đặc điểm tính chất của sản xuất xây dựng và một số khoản chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định. Chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và một số khoản phải trả khác. - Đơn giá ngày công của nhân công xây dựng xác định cho thời gian làm việc quy định (8 giờ/ngày, 26 ngày/tháng) theo nhóm nhân công của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, phù hợp với trình độ tay nghề theo cấp bậc thợ nhân công trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Danh mục nhóm, cấp bậc thợ nhân công xây dựng và phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng được quy định chi tiết tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. - Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: thực hiện hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát, thu thập thông tin, tham khảo khung đơn giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng công bố để xác định đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn; công bố theo mẫu số 2 Phụ lục VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý kèm theo tệp dữ liệu điện tử (file Microsoft Excel) để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 10/2021/NĐ-CP. - Thời điểm công bố đơn giá nhân công xây dựng theo năm là trước ngày 15 tháng một năm sau. 5. Thực hiện báo giá ca máy và thiết bị thi công Tại khoản 5 Điều 11 Thông tư 11/2023/TT-BXD thực hiện quản lý, công bố giá ca máy và thiết bị thi công như sau: - Giá ca máy và thiết bị thi công được công bố phải phù hợp với chủng loại, công suất, các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu và đặc điểm, tính chất của từng loại máy, thiết bị. Danh mục máy và thiết bị thi công công bố được lựa chọn trên cơ sở danh mục máy và thiết bị thi công có trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và danh mục máy và thiết bị thi công có trên thị trường. - Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định cho một ca làm việc quy định (8 giờ) của máy và thiết bị thi công, phù hợp với định mức hao phí và dữ liệu cơ bản để tính giá ca máy do Bộ Xây dựng ban hành, phù hợp với danh mục máy và thiết bị thi công có trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Giá ca máy và thiết bị thi công gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy. Giá ca máy và thiết bị thi công không bao gồm các chi phí nêu tại điểm b khoản 6 Điều 4 Thông tư này. - Định mức hao phí, các dữ liệu cơ bản để xác định giá ca máy và phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. - Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: thực hiện hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát, thu thập thông tin, tham khảo nguyên giá ca máy do Bộ Xây dựng công bố để xác định giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn; công bố theo mẫu số 3 Phụ lục VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý kèm theo tệp dữ liệu điện tử (file Microsoft Excel) để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 NNghị định 10/2021/NĐ-CP. - Thời điểm công bố giá ca máy và thiết bị thi công theo năm là trước ngày 15 tháng một năm sau. 6. Trách nhiệm cung cấp các thông tin về giá Các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng; doanh nghiệp kinh doanh cung cấp, cho thuê máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn; các chủ đầu tư, nhà thầu trúng thầu tại các dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm cung cấp các thông tin về giá các yếu tố chi phí phục vụ Sở Xây dựng công bố giá theo khoản 2 Điều này.
Bộ Y tế ban hành Thông tư 14/2023/TT-BYT ngày 30/6/2023 quy định trình tự, thủ tục xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập. Phương pháp xác định giá gói thầu Theo đó, tại Thông tư 14/2023/TT-BYT quy định phương pháp xác định giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế, cụ thể như sau: (1) Khi xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế, Chủ đầu tư đối với dự án hoặc Bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên (sau đây gọi là Chủ đầu tư) xác định giá gói thầu theo một trong các phương pháp sau đây: - Thu thập báo giá do các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi là nhà cung cấp) thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế cung cấp; - Khảo sát giá trúng thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (https://muasamcong.gov.vn); - Kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá. (2) Khi áp dụng phương pháp xác định giá gói thầu, phương pháp được sử dụng đầu tiên là phương pháp thu thập báo giá của các nhà cung cấp. Sau khi không thực hiện được phương pháp này thì mới thực hiện một trong các phương pháp được quy định nêu trên. (3) Trường hợp Chủ đầu tư sử dụng từ 02 phương pháp xác định giá gói thầu quy định trở lên thì có thể được lựa chọn giá cao nhất, phù hợp với khả năng tài chính và yêu cầu về chuyên môn. Hướng dẫn xây dựng giá gói thầu Xây dựng giá gói thầu theo báo giá của nhà cung cấp đối với trang thiết bị y tế và linh kiện, phụ kiện, vật tư thay thế sử dụng cho trang thiết bị y tế như sau: - Trước khi xây dựng giá gói thầu, căn cứ tình hình thực tế, Chủ đầu tư quyết định việc thành lập Hội đồng hoặc đề nghị Sở Y tế hỗ trợ thành lập Hội đồng hoặc giao một đơn vị trực thuộc (sau đây gọi là Hội đồng) để lựa chọn danh mục, yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật cơ bản trên cơ sở yêu cầu về chuyên môn; - Căn cứ vào yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật cơ bản đã được xây dựng tại điểm a khoản này, Chủ đầu tư đăng tải yêu cầu báo giá theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BYT trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của Chủ đầu tư hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến về quản lý trang thiết bị y tế (https://dmec.moh.gov.vn) trong thời gian tối thiểu 10 ngày kể từ ngày thông tin đăng tải thành công. Xem và tải Mẫu yêu cầu báo giá https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/04/mau-yeu-cau-bao-gia.docx Xem và tải Mẫu báo giá https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/04/mau-bao-gia.docx Trường hợp Chủ đầu tư xác định được trên thị trường Việt Nam chỉ có 01 hoặc 02 nhà cung cấp thì được phép gửi trực tiếp yêu cầu báo giá đến nhà cung cấp. - Sau khi hết thời hạn đăng tải yêu cầu báo giá, Chủ đầu tư căn cứ số báo giá nhận được (kể cả trường hợp chỉ nhận được 01 hoặc 02 báo giá) và quyết định theo một trong các phương thức sau đây: + Tự quyết định lựa chọn giá gói thầu. + Giao Hội đồng thực hiện việc xem xét, lựa chọn giá gói thầu để trình Chủ đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp có từ 02 báo giá trở lên thì có thể được lựa chọn báo giá cao nhất, phù hợp với khả năng tài chính và yêu cầu về chuyên môn. - Trường hợp để bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền hoặc cần triển khai ngay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, Chủ đầu tư được phép gửi trực tiếp yêu cầu báo giá đến nhà cung cấp. Ví dụ: Khi lập giá gói thầu mua test, kit xét nghiệm của máy xét nghiệm của hãng A, chủ đầu tư được quyền lấy báo giá từ hãng A hoặc nhà cung cấp được hãng A chỉ định, ủy quyền. - Nội dung của Mẫu yêu cầu báo giá quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BYT. Xem và tải Mẫu yêu cầu báo giá https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/04/mau-yeu-cau-bao-gia.docx Xem và tải Mẫu báo giá https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/04/mau-bao-gia.docx Xem chi tiết tại Thông tư 14/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023