Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có phải báo cáo UBND cấp xã không?
Vật liệu nổ công nghiệp là một công cụ hữu ích trong nhiều lĩnh vực, vậy việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có phải báo cáo lên UBND cấp xã hay không? (1) Vật liệu cháy nổ công nghiệp là gì? Vật liệu cháy nổ công nghiệp là những chất hoặc hỗn hợp chất có khả năng tự cháy hoặc phát nổ khi tiếp xúc với nguồn nhiệt, tia lửa hoặc tác động cơ học. Chúng được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động sản xuất, xây dựng, khai thác mỏ... nhằm tạo ra năng lượng hoặc phá vỡ các vật liệu cứng. Theo Điều 3 Thông tư 13/2018/TT-BCT, vật liệu cháy nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam được quy định tại Danh mục vật liệu nổ công nghiệp tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2018/TT-BCT. >>> Xem Danh mục vật liệu nổ công nghiệp tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/02/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20I.doc (2) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có phải báo cáo UBND cấp xã không? Theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 18 Thông tư 13/2018/TT-BCT, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện việc báo cáo định kỳ với Sở Công Thương về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm. Đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 18 Thông tư 13/2018/TT-BCT và cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp. Theo quy định trên, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho Sở Công Thương hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu (nếu tổ chức sử dụng vật liệu nổ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng). Như vậy, việc tổ sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không phải báo cáo cho UBND cấp xã mà chỉ thực hiện báo cáo định kỳ đối với Sở Công Thương hoặc cơ quan được Bộ Quốc Phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp. (3) Việc báo cáo định kỳ khi sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 13/2018/TT-BCT, tổ chức sử dụng vật liệu cháy nổ phải thực hiện việc báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động sử dụng chất nổ công nghiệp tại tổ chức cho Bộ Công Thương. Theo đó, tổ chức sử dụng vật liệu cháy nổ thực hiện việc báo cáo theo mẫu 2 tại Phụ lục IX được ban hành kèm theo Thông tư 13/2018/TT-BCT (mẫu này đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT) >>> Tải Mẫu 2 (đã sửa đổi, bổ sung theo quy định mới nhất) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/02/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20IX%20-%20M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2002.doc Hạn chót phải thực hiện việc báo cáo định kỳ là trước ngày 05/7 hằng năm nếu thực hiện báo cáo 06 tháng, trước ngày 05/01 hằng năm nếu thực hiện báo cáo theo năm. Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 18 Thông tư 13/2018/TT-BCT (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 42/2019/TT-BCT), chế độ báo cáo định kỳ trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện thông qua phương thức trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính. (4) Một số trường hợp phải báo cáo đột xuất trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp Việc sử dụng và tàng trữ vật liệu nổ công nghiệp trong các hoạt động sản xuất, xây dựng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro như mất cắp, thất thoát, xảy ra sự cố,...nếu không được quản lý chặt chẽ, nó có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Do đó, để hạn chế những hậu quả đáng tiếc, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định chặt chẽ về quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 13/2018/TT-BCT, tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp báo cáo đột xuất với cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp sau: - Báo cáo Công an cấp huyện và Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện: + Có xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ vật liệu nổ công nghiệp + Mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp - Báo cáo Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 48 giờ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp - Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Có thể thấy, việc báo cáo đột xuất về hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp là một yêu cầu bắt buộc và hết sức quan trọng. Nó không chỉ giúp các cơ quan chức năng nắm bắt tình hình, kịp thời có biện pháp phòng ngừa và xử lý các sự cố có thể xảy ra, mà còn đảm bảo an toàn cho cộng đồng khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Ban Thanh Tra nhân dân có phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp?
Có thể thấy đối với thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật và hoạt động khác về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn. Với vai trò như vậy thì ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước thì phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp? Ban Thanh Tra nhân dân có phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp? Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước như sau: 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác - Xây dựng Chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 78 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng và hằng năm. Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Căn cứ nghị quyết hội nghị người lao động và quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước và thông báo đến ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin do người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung giám sát do ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp cung cấp. - Tổng hợp, phân tích, đối chiếu với nội dung nghị quyết, quyết định của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, quy chế nội bộ, các quy định khác của doanh nghiệp và quy định pháp luật để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc tổ chức đối thoại kịp thời theo quy định của pháp luật. - Kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát được phản ánh trực tiếp đến người đứng đầu ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp. - Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động. Do đó, đối với trường hợp thanh tra doanh nghiệp nhà nước thì hiện nay Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động. Quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hiện nay? Căn cứ Điều 14 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn như sau: 1. Xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động - Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch hoạt động để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 38 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng, hằng năm và nhiệm kỳ. Kế hoạch gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác cho việc thực hiện Kế hoạch hoạt động. Kế hoạch hoạt động có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Trên cơ sở Kế hoạch hoạt động, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể để gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. - Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đối chiếu, tổng hợp thông tin và đánh giá, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị. - Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh. Trên đây là quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hiện hành.
Tổng hợp các loại báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp 2024
Bài viết này cung cấp thông tin các loại báo cáo liên quan đến công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp 2024. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động về việc quản lý sức khỏe người lao động: Theo Thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định về báo cáo của tuyến cơ sở - Đơn vị và nội dung báo cáo: + Cơ sở lao động thực hiện việc báo cáo y tế lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này; - Đơn vị nhận báo cáo: + Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Trung tâm y tế) nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động; + Đơn vị quản lý y tế bộ, ngành đối với trường hợp cơ sở lao động thuộc quyền quản lý của bộ, ngành. - Thời gian gửi báo cáo: + Trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm; + Trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm. ⇒> Báo cáo định kỳ về việc quản lý sức khỏe người lao động. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động về công tác an toàn, vệ sinh lao động Theo Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH về Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động - Người sử dụng lao động phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động. - Người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn, gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 25 tháng 01 hằng năm. ==>> Người sử dụng lao động phải báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo mẫu quy định như trên. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động về tình hình tai nạn lao động Theo Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP về thời điểm, mẫu báo cáo tai nạn lao động: Việc báo cáo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 được thực hiện như sau: Người sử dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử. ==>> Người sử dụng lao động phải báo cáo định kỳ về tình hình tai nạn lao động theo mẫu quy định như trên. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động trong quản lý bệnh nghề nghiệp Theo Thông tư 28/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành về trách nhiệm của người sử dụng lao động: Báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. ==>> Quy định yêu cầu phải báo cáo định kỳ nhưng không đặt ra nộp báo cáo trước thời điểm nào, cũng như sử dụng mẫu quy định nào, trường hợp này chị liên hệ Sở Y tế để được hướng dẫn cách nộp báo cáo.
Kinh doanh vàng trang sức có phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng Nhà nước không?
Để kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì? Cửa hàng kinh doanh mua bán vàng có phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước không? Điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật. Doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP như sau: - Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ. Bên cạnh đó, tại doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải có trách nhiệm theo Điều 9 Nghị định 24/2012/NĐ-CP - Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về khối lượng, hàm lượng vàng, giá mua, giá bán các loại sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm bán ra thị trường. - Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ. - Tuân thủ các quy định của pháp luật về đo lường. - Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh. - Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Kinh doanh mua, bán vàng phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Tại Điều 20 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo như sau: Các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh vàng phải thực hiện báo cáo tình hình hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; tình hình mua, bán vàng miếng; tình hình xuất khẩu, nhập khẩu vàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Tại Điều 20 Thông tư 16/2012/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 38/2015/TT-NHNN và Thông tư 29/2019/TT-NHNN có hướng dẫn: Định kỳ hàng quý, năm hoặc khi cần thiết, doanh nghiệp kinh doanh vàng thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh vàng cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo quy định sau: - Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thực hiện báo cáo hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục số 11 Thông tư 29/2019/TT-NHNN). - Doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài được cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm thực hiện báo cáo tình hình nhập khẩu vàng nguyên liệu sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư 38/2015/TT-NHNN). Thời hạn nộp báo cáo định kỳ được quy định như sau: - Đối với báo cáo định kỳ hằng quý: chậm nhất vào ngày 15 (mười lăm) của tháng đầu tiên quý tiếp theo quý báo cáo; - Đối với báo cáo định kỳ hằng năm: chậm nhất vào ngày 15 (mười lăm) tháng 01 (một) của năm tiếp theo năm báo cáo. Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh vàng phải thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh vàng cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố định kỳ hàng quý, năm hoặc khi cần thiết. Các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 24/2012/NĐ-CP, hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm: - Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán. - Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định này. - Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép. - Vi phạm các quy định khác theo quy định của pháp luật khác có liên quan. Theo đó, cửa hàng kinh doanh vàng có các hành vi như trên được xem là vi phạm pháp luật.
Chế độ báo cáo của cơ quan hành chính hành chính nhà nước
Nguyên tắc báo cáo: đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời và đúng quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và hướng dẫn tại Thông tư 01/2024/TT-TTCP. 1. Báo cáo định kỳ Căn cứ Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Báo cáo Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm: + Về công tác thanh tra: tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 01 và các biểu số liệu 01/TTr, 02/TTr, 03/TTr, 04/TTr, 05/TTr, 06/TTr, 07/TTr, 01/QLNN, 02/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 và các biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện theo Mẫu số 03 và các biểu số liệu 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này. - Báo cáo Quý II, Quý III và Quý IV chỉ thực hiện báo cáo theo các biểu số liệu sau: + Về công tác thanh tra: các biểu số liệu 01/TTr, 02/TTr, 03/TTr, 04/TTr, 05/TTr, 06/TTr, 07/TTr, 01/QLNN, 02/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: các biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: các biểu số liệu 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này. - Ngoài những nội dung được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bổ sung nội dung tổng hợp chuyên sâu về kết quả công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình gửi Thanh tra Chính phủ. 2. Báo cáo chuyên đề Căn cứ Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Báo cáo chuyên đề về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hằng năm: Báo cáo chuyên đề về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hằng năm: tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ báo cáo, dự báo tình hình và phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 và các biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết phải bổ sung nội dung, Thanh tra Chính phủ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo. - Báo cáo chuyên đề về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hằng năm: Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 và các biểu số liệu 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết phải bổ sung nội dung, Thanh tra Chính phủ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo. - Báo cáo chuyên đề khác: Thanh tra Chính phủ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo. 3. Báo cáo đột xuất Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Khi Thanh tra Chính phủ có yêu cầu báo cáo đột xuất trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thì Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm báo cáo theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. - Khi cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện những vấn đề đột xuất, có tính chất phức tạp trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực liên quan trực tiếp tới chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho cơ quan thanh tra cấp trên và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được chỉ đạo, phối hợp xử lý. Như vậy, chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực gồm: báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất.
Báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có hiệu lực từ 05/03/2024 như sau: 1. Các loại báo cáo Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định các loại báo cáo bao gồm: - Báo cáo định kỳ là báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm. - Báo cáo chuyên đề là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định. - Báo cáo đột xuất là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường trong các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc của Thanh tra Chính phủ. 2. Báo cáo định kỳ Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về báo cáo định kỳ như sau: - Báo cáo Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm: + Về công tác thanh tra: tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 01 và các biểu số liệu 01/TTr, 02/TTr, 03/TTr, 04/TTr, 05/TTr, 06/TTr, 07/TTr, 01/QLNN, 02/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 và các biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện theo Mẫu số 03 và các biểu số liệu 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này. - Báo cáo Quý II, Quý III và Quý IV chỉ thực hiện báo cáo theo các biểu số liệu sau: + Về công tác thanh tra: các biểu số liệu 01/TTr, 02/TTr, 03/TTr, 04/TTr, 05/TTr, 06/TTr, 07/TTr, 01/QLNN, 02/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: các biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: các biểu số liệu 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này. - Ngoài những nội dung được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bổ sung nội dung tổng hợp chuyên sâu về kết quả công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình gửi Thanh tra Chính phủ. 3. Báo cáo chuyên đề Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về báo cáo chuyển đề như sau: - Báo cáo chuyên đề về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hằng năm: Báo cáo chuyên đề về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hằng năm: tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ báo cáo, dự báo tình hình và phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 và các biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết phải bổ sung nội dung, Thanh tra Chính phủ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo. - Báo cáo chuyên đề về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hằng năm: Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 và các biểu số liệu 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết phải bổ sung nội dung, Thanh tra Chính phủ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo. - Báo cáo chuyên đề khác: Thanh tra Chính phủ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo. 4. Báo cáo đột xuất Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về báo cáo định kỳ như sau: - Khi Thanh tra Chính phủ có yêu cầu báo cáo đột xuất trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thì Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm báo cáo theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. - Khi cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện những vấn đề đột xuất, có tính chất phức tạp trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực liên quan trực tiếp tới chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho cơ quan thanh tra cấp trên và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được chỉ đạo, phối hợp xử lý. Theo đó, từ ngày 05/03/2024, báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực sẽ gồm các loại báo cáo nêu trên.
Quy định về báo cáo định kỳ của ứng dụng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử?
Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải báo cáo định kỳ không? Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải thực hiện báo cáo hay không? Nếu có thì thời hạn, thủ tục cần thực hiện như thế nào? Ứng dụng, website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải báo cáo định kỳ không? Theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử thì thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ định kỳ báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ của mình để phục vụ công tác thống kê thương mại điện tử. Theo quy định trên thì thương nhân, tổ chức có ứng dụng, website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ phải báo cáo định kỳ về hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại diện tử của mình. Báo cáo định kỳ của ứng dụng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử Đối với ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử Theo Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy định thì thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 47/2014/TT-BCT. Mà Điều 20 Thông tư số 47/2014/TT-BCT là quy định hướng dẫn nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đã đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử do đó có thể thấy rằng việc báo cáo định kỳ của ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sẽ giống với báo cáo định kỳ của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử Theo Điều 57 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó. Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 47/2014/TT-BCT (được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 01/2022/TT-BCT, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó bằng ph một trong hai phương thức sau: - Trực tuyến thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử; - Dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện. Theo thông tin tại Hệ thống báo cáo hoạt động thương mại diện tử thì Cục TMĐT và KTS đề nghị các thương nhân, tổ chức, cá nhân thực hiện Báo cáo hoạt động thương mại điện tử năm 2023 trực tuyến trên Hệ thống báo cáo trực tuyến tại địa chỉ: baocao.online.gov.vn và gửi Báo cáo online về Cục trước ngày 28 tháng 01 năm 2024. Về biểu mẫu: Thương nhân, tổ chức sử dụng mẫu báo cáo tình hình hoạt động thương mại diện tử. Nếu không báo cáo định kỳ thì rủi ro ứng dụng, website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử gặp phải là gì? Theo thông báo của Cục TMĐT và KTS tại Hệ thống báo cáo hoạt động thương mại diện tử thì Hệ thống sẽ chấm dứt hồ sơ website TMĐT và đưa vào danh sách vi phạm trên trang www.online.gov.vn những thương nhân, tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Ngoài ra, những thương nhân, tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ báo cáo còn bị xử phạt hành chính theo Điểm g Khoản 1 Điều 62 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP) quy định mức xử phạt cho hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động), cụ thể: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo số liệu thống kê về tình hình hoạt động của website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử không đúng thời hạn theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP) thì mức phạt nêu trên đang áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức sẽ gấp 2 lần so với mức phạt cá nhân. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thay đổi mẫu báo cáo định kỳ 6 tháng cơ sở kinh doanh thuốc lá từ ngày 12/2/2024
Ngày 28/12/2023 Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 43/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của các Nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá. (1) Mẫu báo cáo định kỳ của doanh nghiệp sản xuất và cung cấp sản phẩm thuốc lá Sửa đổi khoản 1, khoản 9 Điều 13 Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp như sau: - Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, nhập khẩu thuốc lá phải gửi báo cáo về Bộ Công Thương về hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc lá và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá (trước ngày 10/01 hàng năm đối với báo cáo cả năm và trước ngày 10/7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) theo mẫu Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 57/2018/TT-BCT. tải Phụ lục 7 - Định kỳ 06 (sáu) tháng Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá phải gửi báo cáo thống kê sản lượng, loại sản phẩm thuốc lá kinh doanh (theo hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ) của đơn vị mình về Vụ Thị trường trong nước - Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (trước ngày 10/01 hàng năm đối với báo cáo cả năm và trước ngày 10/7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) theo mẫu Phụ lục 8 và 9 kèm theo Thông tư 57/2018/TT-BCT. tải Phụ lục 8 tải Phụ lục 9 (2) Sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của các nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá như sau: - Sửa đổi điểm a, b, khoản 1 Điều 21 Thông tư 57/2018/TT-BCT Cục Công nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm như sau: + Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá. + Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ cho ý kiến trước khi trả lời doanh nghiệp đối với các thủ tục hành chính: Nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại; đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu, di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá; nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu; nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá; nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá; Thông báo chỉ tiêu nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá. - Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 57/2018/TT-BCT như sau: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương đối với các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh thuốc lá theo quy định. (3) Thêm 06 mẫu đơn liên quan đến sản xuất, kinh doanh thuốc lá - Doanh nghiệp nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 1 - Doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu, di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 2 - Doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 3 - Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 4 kèm theo Thông tư 57/2018/TT-BCT về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 4 - Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 5 - Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 6 Xem thêm Thông tư 43/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 12/02/2024.
Doanh nghiệp cần chú ý quy định báo cáo công tác PCCC hàng năm
Báo cáo công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC) là việc đánh giá cơ sở kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện về PCCC qua đó được cấp Giấy chứng nhận về an toàn PCCC hoạt động kinh. Đây là việc bắt buộc doanh nghiệp, hộ kinh doanh và những đối tượng khác có liên quan đến kinh doanh phải thực hiện hàng năm, trường hợp không đáp ứng được điều kiện có thể bị xử phạt. 1. Những ai phải báo cáo công tác PCCC hàng năm Đối tượng phải thực hiện kiểm tra công tác PCCC hiện hành được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP bao gồm: - Cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC. - Khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. - Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự. - Cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC. 2. Nội dung kiểm tra PCCC Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra an toàn PCCC thực hiện kiểm tra dựa theo nội dung được ban hành tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP bao gồm các nội dung sau: Điều kiện an toàn về PCCC đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Điều kiện an toàn về PCCC rừng theo quy định của Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp 2017. Điều kiện an toàn về PCCC đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công: - Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V . - Nội quy về PCCC, biển chỉ dẫn thoát nạn. - Quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn PCCC của chủ đầu tư, đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền. - Chức trách, nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm vụ PCCC. - Việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt. - Trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng. Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, chủ rừng theo quy định; Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 41 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. 3. Gửi báo cáo định kỳ về công tác kiểm tra PCCC Kiểm tra an toàn về PCCC được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể: Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn PCCC trong phạm vi quản lý của mình. Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC thường xuyên. Cụ thể định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất hoặc vi phạm quy định an toàn về PCCC mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ. Hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý. Chủ tịch UBND cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quản lý của mình. Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC: - Định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP. - Định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến PCCC của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III. - Kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định an toàn về PCCC mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý. - Kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP Như vậy, thông thường định kỳ 06 tháng thì cơ sở kinh doanh phải gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra.
05 phương thức gửi chế độ báo cáo định kỳ của Bộ TT&TT
Bộ trưởng Bộ TT&TT vừa có Thông tư 02/2023/TT-BTTTT ngày 21/3/2023 quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông. Theo đó, để gửi báo cáo định kỳ của Bộ TT&TT sẽ thực hiện một trong 05 phương thức sau: (1) 05 Phương thức gửi chế độ báo cáo định kỳ Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bảng một trong các phương thức theo thứ tự ưu tiên như sau: - Gửi qua Hệ thống, thông tin báo cáo của Bộ TT&TT. - Gửi qua Hệ thống thư điện tử. - Gửi qua fax. - Gửi trực tiếp. - Các phương thức khác theo quy định của pháp luật. (2) Nội dung, thành phần của chế độ báo cáo định kỳ * Nội dung chế độ báo cáo định kỳ phải đầy đủ các thành phần sau: - Tên báo cáo; - Nội dung yêu cầu của báo cáo; - Đối tượng thực hiện báo cáo; - Cơ quan phân báo cáo; - Tần suất thực hiện báo cáo; - Thời gian chốt số liệu báo cáo; - Thời hạn gửi báo cáo; - Hình thức, phương thức gửi, nhận báo cáo; - Mau đề cương báo cáo. * Trong trường hợp cần thiết, nội dung của chế độ báo cáo định kỳ cô thê có thêm các thành phần: - Biểu mẫu số liệu báo cáo. - Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo. (3) Thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ * Thời hạn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân liên quan gửi báo cáo định kỳ đến cơ quan, đơn vị nhận báo cáo định kỳ: - Chậm nhất ngày 15 của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hằng tháng. - Chậm nhất ngày 06 của tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hàng quý. - Chậm nhất ngày 06 tháng 06 đối với báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng. - Chậm nhất ngày 25 tháng 11 đối với báo cáo định kỳ hàng năm. * Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận báo cáo định kỳ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm rà soát, phân tích, tổng hợp và gửi báo cáo về Bộ TT&TT: - Chậm nhất ngày 16 của tháng báo cáo đổi với báo cáo định kỳ hằng tháng. - Chậm nhất ngày 08 của tháng cuối quý đổi với báo cáo định kỳ hằng quý: - Chậm nhất ngày 08 tháng 06 dổi với báo cáo định kỳ 06 tháng. - Chậm nhất ngày 27 tháng 11 đối với báo cáo định kỳ hàng năm. * Các Sở TT&TT nhận báo cáo định kỳ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm rà soát, phân tích, tổng hợp và gửi về Bộ TT&TT: - Chậm nhất ngày 16 của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hằng tháng. - Chậm nhất ngày 08 của tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hàng quý. - Chậm nhất ngày 08 tháng 06 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng. - Chậm nhất ngày 27 tháng 11 đối với báo cáo định kỳ hàng năm. * Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận báo cáo định kỳ của các Sở TT&TT có trách nhiệm rà soát, phân tích, tổng hợp và gửi báo cáo về Bộ TT&TT: - Chậm nhất ngày 17 của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hàng tháng. - Chạm nhai ngày 09 của tháng cuối quý dơi với báo cáo định kỳ hằng quý. - Chậm nhất ngày 09 tháng 06 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng. - Chậm nhất ngày 29 tháng 11 đối với báo cáo định kỳ hằng năm. * Văn phóng Bộ rà soát, phân tích, tổng hợp các báo cáo đề báo cáo Lãnh đạo Bộ: - Chậm nhất ngày 15 của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hàng tháng. - Chậm nhất ngày 10 của tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hàng quý. - Chậm nhất ngày 10 tháng 06 đổi với báo cáo định kỳ 06 tháng. - Chậm nhai ngày 30 tháng 11 đối với báo cáo định kỳ hằng năm. Xem thêm Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/6/2023.
Thông tư 16/2023/TT-BTC: Thay đổi quy định về vốn của DNNN
Ngày 17/3/2023 Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 16/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 36/2021/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Theo đó, sửa đổi quy định về đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau: (1) Sau khi thống nhất chuyển nhượng vốn thì ban hành Quy chế đấu giá cổ phần Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế mẫu về chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trên cơ sơ Quy chế mẫu ban hành kèm theo Thông tư 36/2021/TT-BTC, tình hình cụ thể của đơn vị có vốn góp và phần vốn cần chuyển nhượng, Tổ chức đấu giá có trách nhiệm ban hành quy chế đấu giá cổ phần/phần vốn góp, mẫu giấy tờ liên quan đến tổ chức thực hiện đấu giá. Sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với chuyển nhượng phần vốn nhà nước hoặc ý kiến của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đối với chuyển nhượng phần vốn của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác. Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, trên cơ sở Quy chế mẫu tại Thông tư này và cơ chế bán vốn nhà nước quy định tại Nghị định 140/2020/NĐ-CP và cơ chế hoạt động của tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. 1 hội đồng thành viên Tổng công ty có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế mẫu bán vốn của tổng công ty sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu. (So với hiện hành thì tổ chức thực hiện đấu giá ban hành Quy chế sau khi có ý kiến thống nhất đối với chuyển nhượng phần vốn nhà nước hoặc ý kiến của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ). (2) Thực hiện báo cáo định kỳ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC - Báo cáo tài chính, biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC: Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). - Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán: Khi lập báo cáo tài chính quý, năm, doanh nghiệp lập báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính quý, năm của doanh nghiệp. Thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo cùng với thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Biểu mẫu báo cáo doanh nghiệp lập theo Phụ lục số 03 “Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng” ban hành kèm theo Thông tư này. Trong dó: Mẫu số 01 - Báo cáo một số chi tiêu ngoại bang; Mau số 02 - Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng - Báo cáo hợp nhất của doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. (So với hiện hành, Thông tư 16/2023/TT-BTC đã gọp báo cáo tài chính, biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC thay vì chỉ hướng dẫn đối với biểu mẫu và thời hạn nộp). (3) Thay đổi website quản lý dữ liệu báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gửi các báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo theo đường văn thư. Đồng thời gửi các báo cáo thông qua việc truy cập vào hệ thống thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp trên website tại địa chỉ: http://taichinhdoanhnghiep.mof.gov.vn theo quy định tại Điều 8 và khoan 1, khoan 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2021/TT-BTC). Tài khoản và mật khẩu để đăng nhập của cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện như sau: - Đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu: Phân còng một đơn vị trực thuộc quản lý để giao cá nhân phụ trách tài khoản và mật khẩu đăng nhập do Bộ Tài chính cung cấp. - Đối với doanh nghiệp: Tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sè dược hệ thống gửi về địa chỉ thư điện tử doanh nghiệp đà đãng ký với Bộ Tài chính. - Đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sẽ được hộ thông gửi về địa chỉ thư điện tử của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Tài chính. (Thay đổi hệ thống thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp trên website tại địa chỉ: http://soe.mof.gov.vn hoặc http://dnnn.mof.gov.vn bằng website tại địa chỉ: http://taichinhdoanhnghiep.mof.gov.vn) Xem thêm Thông tư 16/2023/TT-BTC có hiệu lực ngày 08/5/2023 sửa đổi Thông tư 36/2021/TT-BTC)
Chế độ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp về môi trường, hóa chất và an toàn điện
Thứ nhất, công việc pháp lý về môi trường Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 40/2019/NĐ-CP; Điều 37 và Khoản 4, Khoản 5 Điều 40 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT các báo cáo quan trắc định kỳ, quan trắc tự động liên tục, báo cáo quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, quản lý chất thải nguy hại, quản lý phế liệu nhập khẩu, ... sẽ được lồng ghép trong cùng một Báo cáo công tác bảo vệ môi trường và chính thức áp dụng hình thức báo cáo này kể từ kỳ báo cáo năm 2020. - Tần suất thực hiện: 01 lần/năm (kỳ Báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm). - Thời gian nộp Báo cáo: trước 31 tháng 01 của năm tiếp theo của kỳ Báo cáo. Báo cáo lần đầu gửi trước ngày 31 tháng 01 năm 2021. - Biểu mẫu Báo cáo: Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 25/2019/TT-BTNMT. Báo cáo và các tài liệu liên quan đến Báo cáo phải được lưu giữ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra. - Nơi nộp Báo cáo: + Cơ quan đã phê duyệt, xác nhận báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc hồ sơ về môi trường tương đương của dự án, cơ sở; + Sở Tài nguyên và Môi trường (nơi dự án, cơ sở có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ). Lưu ý: Tùy vào quy mô, công suất tương đương mà doanh nghiệp phải thực hiện tần suất quan trắc nước thải, khí thải khác nhau: 03 tháng/lần, 06 tháng/lần. Xem chi tiết doanh nghiệp mình thuộc đối tượng thực hiện như thế tại Khoản 20 và 23 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP. Thứ hai, các công việc pháp lý định kỳ về hóa chất 1. Tổ chức tập huấn luyện an toàn hóa chất Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 113/2017/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất hoặc cử các đối tượng được quy định tại Điều 32 Nghị định 113/2017/NĐ-CP tham gia các khóa huấn luyện của các tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất Tần suất thực hiện: 02 nằm/01 lần. 2/ Chế độ báo cáo Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 113/2017/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư 32/2017/TT-BTC thì tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp có trách nhiệm báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất của năm trước. Biểu mẫu: theo Mẫu số 05a quy định tại Phụ lục 5 Thông tư 32/2017/TT-BTC Tần suất thực hiện: 01 năm/lần, trước ngày 15/01 của năm báo cáo. Nơi nộp báo cáo: Sở Công Thương tỉnh Bình Dương, đồng thời cũng phải gửi báo cáo đến Cục Hóa chất. Thứ ba, chế độ báo cáo về an toàn điện Báo cáo về tai nạn điện và các vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 31/2014/TT-BCT thì đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải thực hiện báo cáo về tai nạn điện và các vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Tần suất thực hiện: 01 lần/năm, trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo. (Khoản 1 Điều 2 Thông tư 29/2018/TT-BCT) Nội dung và hình thức gửi báo cáo: Theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 31/2014/TT-BCT, gửi bằng fax hoặc thư điện tử (file PDF).
Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có phải báo cáo UBND cấp xã không?
Vật liệu nổ công nghiệp là một công cụ hữu ích trong nhiều lĩnh vực, vậy việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có phải báo cáo lên UBND cấp xã hay không? (1) Vật liệu cháy nổ công nghiệp là gì? Vật liệu cháy nổ công nghiệp là những chất hoặc hỗn hợp chất có khả năng tự cháy hoặc phát nổ khi tiếp xúc với nguồn nhiệt, tia lửa hoặc tác động cơ học. Chúng được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động sản xuất, xây dựng, khai thác mỏ... nhằm tạo ra năng lượng hoặc phá vỡ các vật liệu cứng. Theo Điều 3 Thông tư 13/2018/TT-BCT, vật liệu cháy nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam được quy định tại Danh mục vật liệu nổ công nghiệp tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2018/TT-BCT. >>> Xem Danh mục vật liệu nổ công nghiệp tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/02/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20I.doc (2) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có phải báo cáo UBND cấp xã không? Theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 18 Thông tư 13/2018/TT-BCT, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện việc báo cáo định kỳ với Sở Công Thương về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm. Đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 18 Thông tư 13/2018/TT-BCT và cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp. Theo quy định trên, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho Sở Công Thương hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu (nếu tổ chức sử dụng vật liệu nổ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng). Như vậy, việc tổ sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không phải báo cáo cho UBND cấp xã mà chỉ thực hiện báo cáo định kỳ đối với Sở Công Thương hoặc cơ quan được Bộ Quốc Phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp. (3) Việc báo cáo định kỳ khi sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 13/2018/TT-BCT, tổ chức sử dụng vật liệu cháy nổ phải thực hiện việc báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động sử dụng chất nổ công nghiệp tại tổ chức cho Bộ Công Thương. Theo đó, tổ chức sử dụng vật liệu cháy nổ thực hiện việc báo cáo theo mẫu 2 tại Phụ lục IX được ban hành kèm theo Thông tư 13/2018/TT-BCT (mẫu này đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT) >>> Tải Mẫu 2 (đã sửa đổi, bổ sung theo quy định mới nhất) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/02/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20IX%20-%20M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2002.doc Hạn chót phải thực hiện việc báo cáo định kỳ là trước ngày 05/7 hằng năm nếu thực hiện báo cáo 06 tháng, trước ngày 05/01 hằng năm nếu thực hiện báo cáo theo năm. Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 18 Thông tư 13/2018/TT-BCT (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 42/2019/TT-BCT), chế độ báo cáo định kỳ trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện thông qua phương thức trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính. (4) Một số trường hợp phải báo cáo đột xuất trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp Việc sử dụng và tàng trữ vật liệu nổ công nghiệp trong các hoạt động sản xuất, xây dựng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro như mất cắp, thất thoát, xảy ra sự cố,...nếu không được quản lý chặt chẽ, nó có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Do đó, để hạn chế những hậu quả đáng tiếc, Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định chặt chẽ về quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 13/2018/TT-BCT, tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp báo cáo đột xuất với cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp sau: - Báo cáo Công an cấp huyện và Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện: + Có xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ vật liệu nổ công nghiệp + Mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp - Báo cáo Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 48 giờ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp - Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Có thể thấy, việc báo cáo đột xuất về hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp là một yêu cầu bắt buộc và hết sức quan trọng. Nó không chỉ giúp các cơ quan chức năng nắm bắt tình hình, kịp thời có biện pháp phòng ngừa và xử lý các sự cố có thể xảy ra, mà còn đảm bảo an toàn cho cộng đồng khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Ban Thanh Tra nhân dân có phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp?
Có thể thấy đối với thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật và hoạt động khác về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn. Với vai trò như vậy thì ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước thì phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp? Ban Thanh Tra nhân dân có phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp? Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước như sau: 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác - Xây dựng Chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 78 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng và hằng năm. Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Căn cứ nghị quyết hội nghị người lao động và quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước và thông báo đến ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin do người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung giám sát do ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp cung cấp. - Tổng hợp, phân tích, đối chiếu với nội dung nghị quyết, quyết định của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, quy chế nội bộ, các quy định khác của doanh nghiệp và quy định pháp luật để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc tổ chức đối thoại kịp thời theo quy định của pháp luật. - Kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát được phản ánh trực tiếp đến người đứng đầu ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp. - Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động. Do đó, đối với trường hợp thanh tra doanh nghiệp nhà nước thì hiện nay Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động. Quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hiện nay? Căn cứ Điều 14 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn như sau: 1. Xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động - Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch hoạt động để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 38 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng, hằng năm và nhiệm kỳ. Kế hoạch gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác cho việc thực hiện Kế hoạch hoạt động. Kế hoạch hoạt động có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Trên cơ sở Kế hoạch hoạt động, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể để gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. - Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đối chiếu, tổng hợp thông tin và đánh giá, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị. - Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh. Trên đây là quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hiện hành.
Tổng hợp các loại báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp 2024
Bài viết này cung cấp thông tin các loại báo cáo liên quan đến công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp 2024. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động về việc quản lý sức khỏe người lao động: Theo Thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định về báo cáo của tuyến cơ sở - Đơn vị và nội dung báo cáo: + Cơ sở lao động thực hiện việc báo cáo y tế lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này; - Đơn vị nhận báo cáo: + Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Trung tâm y tế) nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động; + Đơn vị quản lý y tế bộ, ngành đối với trường hợp cơ sở lao động thuộc quyền quản lý của bộ, ngành. - Thời gian gửi báo cáo: + Trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm; + Trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm. ⇒> Báo cáo định kỳ về việc quản lý sức khỏe người lao động. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động về công tác an toàn, vệ sinh lao động Theo Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH về Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động - Người sử dụng lao động phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động. - Người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn, gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 25 tháng 01 hằng năm. ==>> Người sử dụng lao động phải báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo mẫu quy định như trên. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động về tình hình tai nạn lao động Theo Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP về thời điểm, mẫu báo cáo tai nạn lao động: Việc báo cáo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 được thực hiện như sau: Người sử dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử. ==>> Người sử dụng lao động phải báo cáo định kỳ về tình hình tai nạn lao động theo mẫu quy định như trên. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động trong quản lý bệnh nghề nghiệp Theo Thông tư 28/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành về trách nhiệm của người sử dụng lao động: Báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. ==>> Quy định yêu cầu phải báo cáo định kỳ nhưng không đặt ra nộp báo cáo trước thời điểm nào, cũng như sử dụng mẫu quy định nào, trường hợp này chị liên hệ Sở Y tế để được hướng dẫn cách nộp báo cáo.
Kinh doanh vàng trang sức có phải báo cáo định kỳ cho Ngân hàng Nhà nước không?
Để kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì? Cửa hàng kinh doanh mua bán vàng có phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước không? Điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật. Doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP như sau: - Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ. Bên cạnh đó, tại doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải có trách nhiệm theo Điều 9 Nghị định 24/2012/NĐ-CP - Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về khối lượng, hàm lượng vàng, giá mua, giá bán các loại sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm bán ra thị trường. - Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ. - Tuân thủ các quy định của pháp luật về đo lường. - Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh. - Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Kinh doanh mua, bán vàng phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Tại Điều 20 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo như sau: Các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh vàng phải thực hiện báo cáo tình hình hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; tình hình mua, bán vàng miếng; tình hình xuất khẩu, nhập khẩu vàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Tại Điều 20 Thông tư 16/2012/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 38/2015/TT-NHNN và Thông tư 29/2019/TT-NHNN có hướng dẫn: Định kỳ hàng quý, năm hoặc khi cần thiết, doanh nghiệp kinh doanh vàng thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh vàng cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo quy định sau: - Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thực hiện báo cáo hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục số 11 Thông tư 29/2019/TT-NHNN). - Doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài được cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm thực hiện báo cáo tình hình nhập khẩu vàng nguyên liệu sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư 38/2015/TT-NHNN). Thời hạn nộp báo cáo định kỳ được quy định như sau: - Đối với báo cáo định kỳ hằng quý: chậm nhất vào ngày 15 (mười lăm) của tháng đầu tiên quý tiếp theo quý báo cáo; - Đối với báo cáo định kỳ hằng năm: chậm nhất vào ngày 15 (mười lăm) tháng 01 (một) của năm tiếp theo năm báo cáo. Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh vàng phải thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh vàng cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố định kỳ hàng quý, năm hoặc khi cần thiết. Các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 24/2012/NĐ-CP, hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm: - Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán. - Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định này. - Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép. - Vi phạm các quy định khác theo quy định của pháp luật khác có liên quan. Theo đó, cửa hàng kinh doanh vàng có các hành vi như trên được xem là vi phạm pháp luật.
Chế độ báo cáo của cơ quan hành chính hành chính nhà nước
Nguyên tắc báo cáo: đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời và đúng quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và hướng dẫn tại Thông tư 01/2024/TT-TTCP. 1. Báo cáo định kỳ Căn cứ Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Báo cáo Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm: + Về công tác thanh tra: tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 01 và các biểu số liệu 01/TTr, 02/TTr, 03/TTr, 04/TTr, 05/TTr, 06/TTr, 07/TTr, 01/QLNN, 02/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 và các biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện theo Mẫu số 03 và các biểu số liệu 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này. - Báo cáo Quý II, Quý III và Quý IV chỉ thực hiện báo cáo theo các biểu số liệu sau: + Về công tác thanh tra: các biểu số liệu 01/TTr, 02/TTr, 03/TTr, 04/TTr, 05/TTr, 06/TTr, 07/TTr, 01/QLNN, 02/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: các biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: các biểu số liệu 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này. - Ngoài những nội dung được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bổ sung nội dung tổng hợp chuyên sâu về kết quả công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình gửi Thanh tra Chính phủ. 2. Báo cáo chuyên đề Căn cứ Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Báo cáo chuyên đề về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hằng năm: Báo cáo chuyên đề về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hằng năm: tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ báo cáo, dự báo tình hình và phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 và các biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết phải bổ sung nội dung, Thanh tra Chính phủ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo. - Báo cáo chuyên đề về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hằng năm: Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 và các biểu số liệu 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết phải bổ sung nội dung, Thanh tra Chính phủ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo. - Báo cáo chuyên đề khác: Thanh tra Chính phủ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo. 3. Báo cáo đột xuất Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành: - Khi Thanh tra Chính phủ có yêu cầu báo cáo đột xuất trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thì Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm báo cáo theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. - Khi cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện những vấn đề đột xuất, có tính chất phức tạp trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực liên quan trực tiếp tới chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho cơ quan thanh tra cấp trên và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được chỉ đạo, phối hợp xử lý. Như vậy, chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực gồm: báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất.
Báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có hiệu lực từ 05/03/2024 như sau: 1. Các loại báo cáo Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định các loại báo cáo bao gồm: - Báo cáo định kỳ là báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm. - Báo cáo chuyên đề là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định. - Báo cáo đột xuất là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường trong các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc của Thanh tra Chính phủ. 2. Báo cáo định kỳ Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về báo cáo định kỳ như sau: - Báo cáo Quý I, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm: + Về công tác thanh tra: tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 01 và các biểu số liệu 01/TTr, 02/TTr, 03/TTr, 04/TTr, 05/TTr, 06/TTr, 07/TTr, 01/QLNN, 02/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 và các biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện theo Mẫu số 03 và các biểu số liệu 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này. - Báo cáo Quý II, Quý III và Quý IV chỉ thực hiện báo cáo theo các biểu số liệu sau: + Về công tác thanh tra: các biểu số liệu 01/TTr, 02/TTr, 03/TTr, 04/TTr, 05/TTr, 06/TTr, 07/TTr, 01/QLNN, 02/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: các biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. + Về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: các biểu số liệu 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này. - Ngoài những nội dung được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bổ sung nội dung tổng hợp chuyên sâu về kết quả công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình gửi Thanh tra Chính phủ. 3. Báo cáo chuyên đề Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về báo cáo chuyển đề như sau: - Báo cáo chuyên đề về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hằng năm: Báo cáo chuyên đề về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hằng năm: tình hình, kết quả, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kỳ báo cáo, dự báo tình hình và phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 02 và các biểu số liệu 01/TCD, 01/XLD, 02/XLD, 03/XLD, 04/XLD, 01/KQGQ, 02/KQGQ, 03/KQGQ, 04/KQGQ, 03/QLNN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết phải bổ sung nội dung, Thanh tra Chính phủ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo. - Báo cáo chuyên đề về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hằng năm: Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong kỳ báo cáo, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu triển khai trong kỳ báo cáo tiếp theo. Nội dung báo cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 và các biểu số liệu 01/PCTN, 02/PCTN, 03/PCTN ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cần thiết phải bổ sung nội dung, Thanh tra Chính phủ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo. - Báo cáo chuyên đề khác: Thanh tra Chính phủ có văn bản hướng dẫn cụ thể về đề cương, biểu số liệu báo cáo. 4. Báo cáo đột xuất Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định về báo cáo định kỳ như sau: - Khi Thanh tra Chính phủ có yêu cầu báo cáo đột xuất trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thì Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm báo cáo theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. - Khi cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện những vấn đề đột xuất, có tính chất phức tạp trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực liên quan trực tiếp tới chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho cơ quan thanh tra cấp trên và Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được chỉ đạo, phối hợp xử lý. Theo đó, từ ngày 05/03/2024, báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực sẽ gồm các loại báo cáo nêu trên.
Quy định về báo cáo định kỳ của ứng dụng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử?
Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải báo cáo định kỳ không? Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải thực hiện báo cáo hay không? Nếu có thì thời hạn, thủ tục cần thực hiện như thế nào? Ứng dụng, website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải báo cáo định kỳ không? Theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử thì thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ định kỳ báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ của mình để phục vụ công tác thống kê thương mại điện tử. Theo quy định trên thì thương nhân, tổ chức có ứng dụng, website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ phải báo cáo định kỳ về hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại diện tử của mình. Báo cáo định kỳ của ứng dụng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử Đối với ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử Theo Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy định thì thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 47/2014/TT-BCT. Mà Điều 20 Thông tư số 47/2014/TT-BCT là quy định hướng dẫn nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đã đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử do đó có thể thấy rằng việc báo cáo định kỳ của ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sẽ giống với báo cáo định kỳ của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử Theo Điều 57 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó. Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 47/2014/TT-BCT (được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 01/2022/TT-BCT, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó bằng ph một trong hai phương thức sau: - Trực tuyến thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử; - Dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện. Theo thông tin tại Hệ thống báo cáo hoạt động thương mại diện tử thì Cục TMĐT và KTS đề nghị các thương nhân, tổ chức, cá nhân thực hiện Báo cáo hoạt động thương mại điện tử năm 2023 trực tuyến trên Hệ thống báo cáo trực tuyến tại địa chỉ: baocao.online.gov.vn và gửi Báo cáo online về Cục trước ngày 28 tháng 01 năm 2024. Về biểu mẫu: Thương nhân, tổ chức sử dụng mẫu báo cáo tình hình hoạt động thương mại diện tử. Nếu không báo cáo định kỳ thì rủi ro ứng dụng, website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử gặp phải là gì? Theo thông báo của Cục TMĐT và KTS tại Hệ thống báo cáo hoạt động thương mại diện tử thì Hệ thống sẽ chấm dứt hồ sơ website TMĐT và đưa vào danh sách vi phạm trên trang www.online.gov.vn những thương nhân, tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Ngoài ra, những thương nhân, tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ báo cáo còn bị xử phạt hành chính theo Điểm g Khoản 1 Điều 62 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP) quy định mức xử phạt cho hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động), cụ thể: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo số liệu thống kê về tình hình hoạt động của website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử không đúng thời hạn theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP) thì mức phạt nêu trên đang áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức sẽ gấp 2 lần so với mức phạt cá nhân. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thay đổi mẫu báo cáo định kỳ 6 tháng cơ sở kinh doanh thuốc lá từ ngày 12/2/2024
Ngày 28/12/2023 Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 43/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của các Nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá. (1) Mẫu báo cáo định kỳ của doanh nghiệp sản xuất và cung cấp sản phẩm thuốc lá Sửa đổi khoản 1, khoản 9 Điều 13 Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp như sau: - Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, nhập khẩu thuốc lá phải gửi báo cáo về Bộ Công Thương về hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc lá và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá (trước ngày 10/01 hàng năm đối với báo cáo cả năm và trước ngày 10/7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) theo mẫu Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 57/2018/TT-BCT. tải Phụ lục 7 - Định kỳ 06 (sáu) tháng Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá phải gửi báo cáo thống kê sản lượng, loại sản phẩm thuốc lá kinh doanh (theo hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ) của đơn vị mình về Vụ Thị trường trong nước - Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (trước ngày 10/01 hàng năm đối với báo cáo cả năm và trước ngày 10/7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) theo mẫu Phụ lục 8 và 9 kèm theo Thông tư 57/2018/TT-BCT. tải Phụ lục 8 tải Phụ lục 9 (2) Sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của các nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá như sau: - Sửa đổi điểm a, b, khoản 1 Điều 21 Thông tư 57/2018/TT-BCT Cục Công nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của mình, chủ trì và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm như sau: + Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá. + Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ cho ý kiến trước khi trả lời doanh nghiệp đối với các thủ tục hành chính: Nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại; đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu, di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá; nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu; nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá; nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá; Thông báo chỉ tiêu nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá. - Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 57/2018/TT-BCT như sau: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương đối với các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh thuốc lá theo quy định. (3) Thêm 06 mẫu đơn liên quan đến sản xuất, kinh doanh thuốc lá - Doanh nghiệp nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích phi thương mại gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 1 - Doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư sản xuất thuốc lá xuất khẩu, gia công thuốc lá xuất khẩu, di chuyển địa điểm theo quy hoạch; đầu tư chế biến nguyên liệu thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 2 - Doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 3 - Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 4 kèm theo Thông tư 57/2018/TT-BCT về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 4 - Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 5 - Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này về Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương. tải Phụ lục 6 Xem thêm Thông tư 43/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 12/02/2024.
Doanh nghiệp cần chú ý quy định báo cáo công tác PCCC hàng năm
Báo cáo công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC) là việc đánh giá cơ sở kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện về PCCC qua đó được cấp Giấy chứng nhận về an toàn PCCC hoạt động kinh. Đây là việc bắt buộc doanh nghiệp, hộ kinh doanh và những đối tượng khác có liên quan đến kinh doanh phải thực hiện hàng năm, trường hợp không đáp ứng được điều kiện có thể bị xử phạt. 1. Những ai phải báo cáo công tác PCCC hàng năm Đối tượng phải thực hiện kiểm tra công tác PCCC hiện hành được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP bao gồm: - Cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC. - Khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. - Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự. - Cơ sở kinh doanh dịch vụ PCCC. 2. Nội dung kiểm tra PCCC Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra an toàn PCCC thực hiện kiểm tra dựa theo nội dung được ban hành tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP bao gồm các nội dung sau: Điều kiện an toàn về PCCC đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Điều kiện an toàn về PCCC rừng theo quy định của Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp 2017. Điều kiện an toàn về PCCC đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công: - Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V . - Nội quy về PCCC, biển chỉ dẫn thoát nạn. - Quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn PCCC của chủ đầu tư, đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền. - Chức trách, nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm vụ PCCC. - Việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt. - Trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng. Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, chủ rừng theo quy định; Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 41 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. 3. Gửi báo cáo định kỳ về công tác kiểm tra PCCC Kiểm tra an toàn về PCCC được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể: Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn PCCC trong phạm vi quản lý của mình. Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC thường xuyên. Cụ thể định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất hoặc vi phạm quy định an toàn về PCCC mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ. Hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý. Chủ tịch UBND cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quản lý của mình. Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về PCCC: - Định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP. - Định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến PCCC của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn PCCC và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III. - Kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định an toàn về PCCC mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý. - Kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP Như vậy, thông thường định kỳ 06 tháng thì cơ sở kinh doanh phải gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra.
05 phương thức gửi chế độ báo cáo định kỳ của Bộ TT&TT
Bộ trưởng Bộ TT&TT vừa có Thông tư 02/2023/TT-BTTTT ngày 21/3/2023 quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông. Theo đó, để gửi báo cáo định kỳ của Bộ TT&TT sẽ thực hiện một trong 05 phương thức sau: (1) 05 Phương thức gửi chế độ báo cáo định kỳ Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bảng một trong các phương thức theo thứ tự ưu tiên như sau: - Gửi qua Hệ thống, thông tin báo cáo của Bộ TT&TT. - Gửi qua Hệ thống thư điện tử. - Gửi qua fax. - Gửi trực tiếp. - Các phương thức khác theo quy định của pháp luật. (2) Nội dung, thành phần của chế độ báo cáo định kỳ * Nội dung chế độ báo cáo định kỳ phải đầy đủ các thành phần sau: - Tên báo cáo; - Nội dung yêu cầu của báo cáo; - Đối tượng thực hiện báo cáo; - Cơ quan phân báo cáo; - Tần suất thực hiện báo cáo; - Thời gian chốt số liệu báo cáo; - Thời hạn gửi báo cáo; - Hình thức, phương thức gửi, nhận báo cáo; - Mau đề cương báo cáo. * Trong trường hợp cần thiết, nội dung của chế độ báo cáo định kỳ cô thê có thêm các thành phần: - Biểu mẫu số liệu báo cáo. - Hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo. (3) Thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ * Thời hạn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân liên quan gửi báo cáo định kỳ đến cơ quan, đơn vị nhận báo cáo định kỳ: - Chậm nhất ngày 15 của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hằng tháng. - Chậm nhất ngày 06 của tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hàng quý. - Chậm nhất ngày 06 tháng 06 đối với báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng. - Chậm nhất ngày 25 tháng 11 đối với báo cáo định kỳ hàng năm. * Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận báo cáo định kỳ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm rà soát, phân tích, tổng hợp và gửi báo cáo về Bộ TT&TT: - Chậm nhất ngày 16 của tháng báo cáo đổi với báo cáo định kỳ hằng tháng. - Chậm nhất ngày 08 của tháng cuối quý đổi với báo cáo định kỳ hằng quý: - Chậm nhất ngày 08 tháng 06 dổi với báo cáo định kỳ 06 tháng. - Chậm nhất ngày 27 tháng 11 đối với báo cáo định kỳ hàng năm. * Các Sở TT&TT nhận báo cáo định kỳ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm rà soát, phân tích, tổng hợp và gửi về Bộ TT&TT: - Chậm nhất ngày 16 của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hằng tháng. - Chậm nhất ngày 08 của tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hàng quý. - Chậm nhất ngày 08 tháng 06 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng. - Chậm nhất ngày 27 tháng 11 đối với báo cáo định kỳ hàng năm. * Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nhận báo cáo định kỳ của các Sở TT&TT có trách nhiệm rà soát, phân tích, tổng hợp và gửi báo cáo về Bộ TT&TT: - Chậm nhất ngày 17 của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hàng tháng. - Chạm nhai ngày 09 của tháng cuối quý dơi với báo cáo định kỳ hằng quý. - Chậm nhất ngày 09 tháng 06 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng. - Chậm nhất ngày 29 tháng 11 đối với báo cáo định kỳ hằng năm. * Văn phóng Bộ rà soát, phân tích, tổng hợp các báo cáo đề báo cáo Lãnh đạo Bộ: - Chậm nhất ngày 15 của tháng báo cáo đối với báo cáo định kỳ hàng tháng. - Chậm nhất ngày 10 của tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hàng quý. - Chậm nhất ngày 10 tháng 06 đổi với báo cáo định kỳ 06 tháng. - Chậm nhai ngày 30 tháng 11 đối với báo cáo định kỳ hằng năm. Xem thêm Thông tư 02/2023/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/6/2023.
Thông tư 16/2023/TT-BTC: Thay đổi quy định về vốn của DNNN
Ngày 17/3/2023 Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 16/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 36/2021/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Theo đó, sửa đổi quy định về đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau: (1) Sau khi thống nhất chuyển nhượng vốn thì ban hành Quy chế đấu giá cổ phần Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế mẫu về chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trên cơ sơ Quy chế mẫu ban hành kèm theo Thông tư 36/2021/TT-BTC, tình hình cụ thể của đơn vị có vốn góp và phần vốn cần chuyển nhượng, Tổ chức đấu giá có trách nhiệm ban hành quy chế đấu giá cổ phần/phần vốn góp, mẫu giấy tờ liên quan đến tổ chức thực hiện đấu giá. Sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với chuyển nhượng phần vốn nhà nước hoặc ý kiến của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đối với chuyển nhượng phần vốn của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác. Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, trên cơ sở Quy chế mẫu tại Thông tư này và cơ chế bán vốn nhà nước quy định tại Nghị định 140/2020/NĐ-CP và cơ chế hoạt động của tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. 1 hội đồng thành viên Tổng công ty có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế mẫu bán vốn của tổng công ty sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu. (So với hiện hành thì tổ chức thực hiện đấu giá ban hành Quy chế sau khi có ý kiến thống nhất đối với chuyển nhượng phần vốn nhà nước hoặc ý kiến của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ). (2) Thực hiện báo cáo định kỳ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC - Báo cáo tài chính, biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC: Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). - Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán: Khi lập báo cáo tài chính quý, năm, doanh nghiệp lập báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính quý, năm của doanh nghiệp. Thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo cùng với thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Biểu mẫu báo cáo doanh nghiệp lập theo Phụ lục số 03 “Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng” ban hành kèm theo Thông tư này. Trong dó: Mẫu số 01 - Báo cáo một số chi tiêu ngoại bang; Mau số 02 - Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng - Báo cáo hợp nhất của doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. (So với hiện hành, Thông tư 16/2023/TT-BTC đã gọp báo cáo tài chính, biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC thay vì chỉ hướng dẫn đối với biểu mẫu và thời hạn nộp). (3) Thay đổi website quản lý dữ liệu báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gửi các báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo theo đường văn thư. Đồng thời gửi các báo cáo thông qua việc truy cập vào hệ thống thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp trên website tại địa chỉ: http://taichinhdoanhnghiep.mof.gov.vn theo quy định tại Điều 8 và khoan 1, khoan 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2021/TT-BTC). Tài khoản và mật khẩu để đăng nhập của cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện như sau: - Đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu: Phân còng một đơn vị trực thuộc quản lý để giao cá nhân phụ trách tài khoản và mật khẩu đăng nhập do Bộ Tài chính cung cấp. - Đối với doanh nghiệp: Tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sè dược hệ thống gửi về địa chỉ thư điện tử doanh nghiệp đà đãng ký với Bộ Tài chính. - Đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sẽ được hộ thông gửi về địa chỉ thư điện tử của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Tài chính. (Thay đổi hệ thống thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp trên website tại địa chỉ: http://soe.mof.gov.vn hoặc http://dnnn.mof.gov.vn bằng website tại địa chỉ: http://taichinhdoanhnghiep.mof.gov.vn) Xem thêm Thông tư 16/2023/TT-BTC có hiệu lực ngày 08/5/2023 sửa đổi Thông tư 36/2021/TT-BTC)
Chế độ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp về môi trường, hóa chất và an toàn điện
Thứ nhất, công việc pháp lý về môi trường Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 40/2019/NĐ-CP; Điều 37 và Khoản 4, Khoản 5 Điều 40 Thông tư 25/2019/TT-BTNMT các báo cáo quan trắc định kỳ, quan trắc tự động liên tục, báo cáo quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, quản lý chất thải nguy hại, quản lý phế liệu nhập khẩu, ... sẽ được lồng ghép trong cùng một Báo cáo công tác bảo vệ môi trường và chính thức áp dụng hình thức báo cáo này kể từ kỳ báo cáo năm 2020. - Tần suất thực hiện: 01 lần/năm (kỳ Báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm). - Thời gian nộp Báo cáo: trước 31 tháng 01 của năm tiếp theo của kỳ Báo cáo. Báo cáo lần đầu gửi trước ngày 31 tháng 01 năm 2021. - Biểu mẫu Báo cáo: Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 25/2019/TT-BTNMT. Báo cáo và các tài liệu liên quan đến Báo cáo phải được lưu giữ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra. - Nơi nộp Báo cáo: + Cơ quan đã phê duyệt, xác nhận báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc hồ sơ về môi trường tương đương của dự án, cơ sở; + Sở Tài nguyên và Môi trường (nơi dự án, cơ sở có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ). Lưu ý: Tùy vào quy mô, công suất tương đương mà doanh nghiệp phải thực hiện tần suất quan trắc nước thải, khí thải khác nhau: 03 tháng/lần, 06 tháng/lần. Xem chi tiết doanh nghiệp mình thuộc đối tượng thực hiện như thế tại Khoản 20 và 23 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP. Thứ hai, các công việc pháp lý định kỳ về hóa chất 1. Tổ chức tập huấn luyện an toàn hóa chất Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 113/2017/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất hoặc cử các đối tượng được quy định tại Điều 32 Nghị định 113/2017/NĐ-CP tham gia các khóa huấn luyện của các tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất Tần suất thực hiện: 02 nằm/01 lần. 2/ Chế độ báo cáo Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 113/2017/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư 32/2017/TT-BTC thì tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp có trách nhiệm báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất của năm trước. Biểu mẫu: theo Mẫu số 05a quy định tại Phụ lục 5 Thông tư 32/2017/TT-BTC Tần suất thực hiện: 01 năm/lần, trước ngày 15/01 của năm báo cáo. Nơi nộp báo cáo: Sở Công Thương tỉnh Bình Dương, đồng thời cũng phải gửi báo cáo đến Cục Hóa chất. Thứ ba, chế độ báo cáo về an toàn điện Báo cáo về tai nạn điện và các vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 31/2014/TT-BCT thì đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải thực hiện báo cáo về tai nạn điện và các vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Tần suất thực hiện: 01 lần/năm, trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo. (Khoản 1 Điều 2 Thông tư 29/2018/TT-BCT) Nội dung và hình thức gửi báo cáo: Theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 31/2014/TT-BCT, gửi bằng fax hoặc thư điện tử (file PDF).