Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020
Chính phủ đang Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành nghị quyết của Quốc Hội về giảm thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp. Trong đó, điểm đáng chú ý của dự thảo là doanh nghiệp được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020. >>>Theo đó tại Điều 2 dự thảo Nghị định quy định việc giảm thuế cho các doanh nghiệp: 1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng. + Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế theo quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong năm 2020 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2020 không đủ 12 tháng thì tổng doanh thu năm 2020 được xác định bằng doanh thu thực tế của năm 2020 chia (:) cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2020 sau đó nhân (x) với 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới trong tháng thì tháng thành lập được tính đủ tháng. + Doanh nghiệp tự xác định doanh thu bình quân tháng. Trường hợp doanh thu bình quân tháng không quá 16.67 tỷ đồng thì doanh nghiệp thực hiện tạm tính theo quý số thuế mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định, sau đó tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý sau khi đã giảm 30% số thuế tạm tính. + Kết thúc kỳ tính thuế năm 2020, trường hợp tổng doanh thu năm 2020 của doanh nghiệp không quá 200 tỷ đồng thì doanh nghiệp thực hiện kê khai giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2020 khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 3 tháng cuối năm 2019 và đã đăng ký xác định kỳ tính thuế năm đầu tiên sang kỳ tính thuế năm 2020 bao gồm các tháng mới thành lập trong năm 2019 thì thu nhập doanh nghiệp làm căn cứ xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại khoản này không bao gồm phần thu nhập phát sinh trong năm 2019. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 3 tháng cuối năm 2020 và đăng ký xác định kỳ tính thuế năm đầu tiên là năm 2021 bao gồm các tháng mới thành lập trong năm 2020 thì thu nhập doanh nghiệp làm căn cứ xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại khoản này chỉ tính trên phần thu nhập phát sinh trong năm 2020. + Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, trường hợp số thuế tạm tính giảm của các quý cao hơn số thực tế được giảm thì doanh nghiệp phải kê khai nộp bổ sung số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp theo quy định; trường hợp số thuế tạm tính giảm của các quý thấp hơn số thực tế được giảm thì cơ quan thuế xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Mời bạn xem thông tư và biểu mẫu tại file đính kèm
Quy chế mới về kinh doanh hàng miễn thuế
Trong năm 2015, Quyết định ban hành quy chế mới về kinh doanh miễn thuế sẽ có hiệu lực, thay thế Quyết định 44/2013/QĐ-TTg và Quyết định 24/2009/QĐ-TTg về hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế. Theo Quyết định này có một số quy chế mới, cụ thể như sau: 1. Hàng miễn thuế - Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế là hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. - Hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được quản lý theo chế độ hàng tạm nhập. - Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được coi là hàng hóa xuất khẩu và quản lý theo chế độ hàng tạm xuất. - Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan. Thời hạn lưu giữ hàng hóa không quá 12 tháng kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan. Trường hợp có lý do chính đáng thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế gia hạn một lần không quá 12 tháng. - Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu chưa nộp thuế đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được đưa vào bán ở thị trường nội địa thì thương nhân phải thực hiện theo quy định pháp luật như đối với hàng hóa nhập khẩu. - Trường hợp hàng hoá đã nộp thuế, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được bán trở lại thị trường nội địa thì thương nhân phải thực hiện theo quy định pháp luật như hàng hoá tái nhập khẩu. - Hàng hóa bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng không được bán phục vụ tiêu dùng; thương nhân lập biên bản về tình trạng hàng hóa có xác nhận của cơ quan hải quan và tổ chức hủy bỏ theo quy định về hủy bỏ phế liệu dưới sự giám sát của cơ quan hải quan. 2. Đồng tiền sử dụng trong cửa hàng miễn thuế - Đồng Việt Nam. - Các đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Đồng tiền của nước có chung biên giới ở các cửa hàng miễn thuế tại khu vực biên giới. 3. Địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế - Tại cửa khẩu quốc tế cảng biển, cửa khẩu quốc tế đường bộ, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế để phục vụ người xuất cảnh, quá cảnh (bao gồm cả người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển xuất cảnh, quá cảnh) nằm trong khu cách ly và trong khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hải quan. - Tại cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế để phục vụ người xuất cảnh (bao gồm cả người điều khiển phương tiện và nhân viên phục vụ trên tàu bay xuất cảnh); người nhập cảnh (không bao gồm người điều khiển và nhân viên phục vụ trên tàu baynhập cảnh) nằm trong khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hải quan. - Trong nội thành (Downtown Duty Free Shop) để phục vụ người chờ xuất cảnh, đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan nhà nước Việt Nam, đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam. - Trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam để phục vụ hành khách xuất cảnh, nhập cảnh trên tàu bay. - Địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế của thương nhân phải có phần mềm quản lý cửa hàng miễn thuế, hệ thống camera và kết nối với cơ quan hải quan, đảm bảo việc quản lý bán hàng miễn thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 4. Đối tượng, điều kiện được mua hàng miễn thuế và định lượng hàng được mua Đối tượng Điều kiện Định lượng hàng được mua Người xuất cảnh, quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Việt Nam Sau khi hoàn thành thủ tục xuất cảnh, quá cảnh được mua hàng miễn thuế tại khu cách ly và trên các chuyến bay xuất cảnh Không hạn chế số lượng và trị giá nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh. Trường hợp mua hàng miễn thuế với trị giá trên mức ngoại tệ, đồng Việt Nam phải khai báo hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì người xuất cảnh phải xuất trình với nhân viên bán hàng chứng từ chứng minh nguồn gốc ngoại tệ, đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Người xuất cảnh bằng giấy thông hành xuất cảnh được mua hàng miễn thuế như khách xuất cảnh bằng hộ chiếu hợp lệ. Người nhập cảnh Phải xuất trình hộ chiếu, thẻ lên tàu bay - Boarding pass (đối với từng hành khách xuất cảnh). Người nhập cảnh Được mua hàng miễn thuế trên tàu bay nhập cảnh. Được mua hàng miễn thuế ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế nhập cảnh; không được mua hàng miễn thuế sau khi đã ra khỏi khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan tại cảng hàng không dân dụng quốc tế nhập cảnh. Theo định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế do Chính phủ quy định. Người chờ xuất cảnh Mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội thành. Phải xuất trình hộ chiếu, vé đã đăng ký ngày xuất cảnh; hàng hoá miễn thuế được nhận tại cửa khẩu xuất cảnh. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan nhà nước Việt Nam, đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam Được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội thành. Phải xuất trình sổ định mức hàng miễn thuế hoặc văn bản xác nhận của Bộ, Ngành trực tiếp quản lý, hộ chiếu hoặc chứng minh thư do Bộ ngoại giao cấp nếu mua hàng cho cá nhân, công hàm đề nghị hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nếu mua hàng cho cơ quan, tổ chức. Theo định lượng do Thủ tướng Chính phủ quy định. Thủy thủ nước ngoài làm việc trên tàu biển vận tải quốc tế Được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thủy thủ trong thời gian tàu biển neo đậu tại cảng biển Việt Nam, để sử dụng trên tàu và ngoài lãnh hải Việt Nam khi tàu xuất cảnh. - Rượu 2,0 lít. - Đồ uống có cồn, bia : 3,0 lít - Thuốc lá điếu : 400 điếu. - Xì gà : 100 điếu. - Thuốc lá sợi. : 500 gam. Hàng miễn thuế được bán theo đơn đặt hàng của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu để sử dụng trên tàu; số hàng hóa này chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi tàu rời cảng. Đơn đặt hàng có thể sử dụng chứng từ giấy, điện tử như e-mail, fax. Thuỷ thủ Việt Nam làm việc trên tàu chạy tuyến quốc tế Được mua hàng miễn thuế khi tàu xuất cảnh.
Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020
Chính phủ đang Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành nghị quyết của Quốc Hội về giảm thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp. Trong đó, điểm đáng chú ý của dự thảo là doanh nghiệp được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020. >>>Theo đó tại Điều 2 dự thảo Nghị định quy định việc giảm thuế cho các doanh nghiệp: 1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng. + Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế theo quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong năm 2020 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2020 không đủ 12 tháng thì tổng doanh thu năm 2020 được xác định bằng doanh thu thực tế của năm 2020 chia (:) cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2020 sau đó nhân (x) với 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới trong tháng thì tháng thành lập được tính đủ tháng. + Doanh nghiệp tự xác định doanh thu bình quân tháng. Trường hợp doanh thu bình quân tháng không quá 16.67 tỷ đồng thì doanh nghiệp thực hiện tạm tính theo quý số thuế mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định, sau đó tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý sau khi đã giảm 30% số thuế tạm tính. + Kết thúc kỳ tính thuế năm 2020, trường hợp tổng doanh thu năm 2020 của doanh nghiệp không quá 200 tỷ đồng thì doanh nghiệp thực hiện kê khai giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2020 khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 3 tháng cuối năm 2019 và đã đăng ký xác định kỳ tính thuế năm đầu tiên sang kỳ tính thuế năm 2020 bao gồm các tháng mới thành lập trong năm 2019 thì thu nhập doanh nghiệp làm căn cứ xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại khoản này không bao gồm phần thu nhập phát sinh trong năm 2019. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 3 tháng cuối năm 2020 và đăng ký xác định kỳ tính thuế năm đầu tiên là năm 2021 bao gồm các tháng mới thành lập trong năm 2020 thì thu nhập doanh nghiệp làm căn cứ xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại khoản này chỉ tính trên phần thu nhập phát sinh trong năm 2020. + Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, trường hợp số thuế tạm tính giảm của các quý cao hơn số thực tế được giảm thì doanh nghiệp phải kê khai nộp bổ sung số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp theo quy định; trường hợp số thuế tạm tính giảm của các quý thấp hơn số thực tế được giảm thì cơ quan thuế xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Mời bạn xem thông tư và biểu mẫu tại file đính kèm
Quy chế mới về kinh doanh hàng miễn thuế
Trong năm 2015, Quyết định ban hành quy chế mới về kinh doanh miễn thuế sẽ có hiệu lực, thay thế Quyết định 44/2013/QĐ-TTg và Quyết định 24/2009/QĐ-TTg về hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế. Theo Quyết định này có một số quy chế mới, cụ thể như sau: 1. Hàng miễn thuế - Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế là hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. - Hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được quản lý theo chế độ hàng tạm nhập. - Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được coi là hàng hóa xuất khẩu và quản lý theo chế độ hàng tạm xuất. - Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan. Thời hạn lưu giữ hàng hóa không quá 12 tháng kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan. Trường hợp có lý do chính đáng thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế gia hạn một lần không quá 12 tháng. - Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu chưa nộp thuế đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được đưa vào bán ở thị trường nội địa thì thương nhân phải thực hiện theo quy định pháp luật như đối với hàng hóa nhập khẩu. - Trường hợp hàng hoá đã nộp thuế, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được bán trở lại thị trường nội địa thì thương nhân phải thực hiện theo quy định pháp luật như hàng hoá tái nhập khẩu. - Hàng hóa bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng không được bán phục vụ tiêu dùng; thương nhân lập biên bản về tình trạng hàng hóa có xác nhận của cơ quan hải quan và tổ chức hủy bỏ theo quy định về hủy bỏ phế liệu dưới sự giám sát của cơ quan hải quan. 2. Đồng tiền sử dụng trong cửa hàng miễn thuế - Đồng Việt Nam. - Các đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Đồng tiền của nước có chung biên giới ở các cửa hàng miễn thuế tại khu vực biên giới. 3. Địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế - Tại cửa khẩu quốc tế cảng biển, cửa khẩu quốc tế đường bộ, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế để phục vụ người xuất cảnh, quá cảnh (bao gồm cả người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển xuất cảnh, quá cảnh) nằm trong khu cách ly và trong khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hải quan. - Tại cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế để phục vụ người xuất cảnh (bao gồm cả người điều khiển phương tiện và nhân viên phục vụ trên tàu bay xuất cảnh); người nhập cảnh (không bao gồm người điều khiển và nhân viên phục vụ trên tàu baynhập cảnh) nằm trong khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hải quan. - Trong nội thành (Downtown Duty Free Shop) để phục vụ người chờ xuất cảnh, đối tượng là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan nhà nước Việt Nam, đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam. - Trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam để phục vụ hành khách xuất cảnh, nhập cảnh trên tàu bay. - Địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế của thương nhân phải có phần mềm quản lý cửa hàng miễn thuế, hệ thống camera và kết nối với cơ quan hải quan, đảm bảo việc quản lý bán hàng miễn thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 4. Đối tượng, điều kiện được mua hàng miễn thuế và định lượng hàng được mua Đối tượng Điều kiện Định lượng hàng được mua Người xuất cảnh, quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Việt Nam Sau khi hoàn thành thủ tục xuất cảnh, quá cảnh được mua hàng miễn thuế tại khu cách ly và trên các chuyến bay xuất cảnh Không hạn chế số lượng và trị giá nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh. Trường hợp mua hàng miễn thuế với trị giá trên mức ngoại tệ, đồng Việt Nam phải khai báo hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì người xuất cảnh phải xuất trình với nhân viên bán hàng chứng từ chứng minh nguồn gốc ngoại tệ, đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Người xuất cảnh bằng giấy thông hành xuất cảnh được mua hàng miễn thuế như khách xuất cảnh bằng hộ chiếu hợp lệ. Người nhập cảnh Phải xuất trình hộ chiếu, thẻ lên tàu bay - Boarding pass (đối với từng hành khách xuất cảnh). Người nhập cảnh Được mua hàng miễn thuế trên tàu bay nhập cảnh. Được mua hàng miễn thuế ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế nhập cảnh; không được mua hàng miễn thuế sau khi đã ra khỏi khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan tại cảng hàng không dân dụng quốc tế nhập cảnh. Theo định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế do Chính phủ quy định. Người chờ xuất cảnh Mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội thành. Phải xuất trình hộ chiếu, vé đã đăng ký ngày xuất cảnh; hàng hoá miễn thuế được nhận tại cửa khẩu xuất cảnh. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan nhà nước Việt Nam, đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam Được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội thành. Phải xuất trình sổ định mức hàng miễn thuế hoặc văn bản xác nhận của Bộ, Ngành trực tiếp quản lý, hộ chiếu hoặc chứng minh thư do Bộ ngoại giao cấp nếu mua hàng cho cá nhân, công hàm đề nghị hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nếu mua hàng cho cơ quan, tổ chức. Theo định lượng do Thủ tướng Chính phủ quy định. Thủy thủ nước ngoài làm việc trên tàu biển vận tải quốc tế Được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thủy thủ trong thời gian tàu biển neo đậu tại cảng biển Việt Nam, để sử dụng trên tàu và ngoài lãnh hải Việt Nam khi tàu xuất cảnh. - Rượu 2,0 lít. - Đồ uống có cồn, bia : 3,0 lít - Thuốc lá điếu : 400 điếu. - Xì gà : 100 điếu. - Thuốc lá sợi. : 500 gam. Hàng miễn thuế được bán theo đơn đặt hàng của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu để sử dụng trên tàu; số hàng hóa này chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi tàu rời cảng. Đơn đặt hàng có thể sử dụng chứng từ giấy, điện tử như e-mail, fax. Thuỷ thủ Việt Nam làm việc trên tàu chạy tuyến quốc tế Được mua hàng miễn thuế khi tàu xuất cảnh.