Ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng là gì? Cần đáp ứng yêu cầu gì về kiến thức?
Ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng là gì? Học ngành quản trị bán hành trình độ cao đẳng thì cần đáp ứng yêu cầu gì về kiến thức theo quy định? Ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng là gì? Theo mục 1 Mục A Chương 1 Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, quản lý và pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Thông tư 20/2019/TT-BLĐTBXH, trong đó có giải thích về ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng như sau: - Quản trị bán hàng trình độ cao đẳng là ngành, nghề hỗ trợ, điều phối bán hàng, là cầu nối giữa người bán và người mua giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. - Đây là ngành, nghề có sự kết hợp của khoa học và nghệ thuật quản lý - kinh doanh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh nói chung và hoạt động bán hàng nói riêng. + Quản trị bán hàng liên quan đến hoạch định, tổ chức, lãnh đạo/điều hành và kiểm soát hoạt động bán hàng (hoạt động tiêu thụ sản phẩm), tạo điều kiện phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động quản trị như quản trị mua, bán và dự trữ sản phẩm. + Quản trị bán hàng giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp. + Ngoài ra, quản trị bán hàng còn giúp doanh nghiệp nâng cao tính chủ động trong hoạt động kinh doanh trên cơ sở xây dựng và tổ chức các phương án bán hàng cho phù hợp với từng tình huống, từng thương vụ. - Phạm vi chủ yếu của ngành/nghề Quản trị bán hàng bao gồm bán hàng, thanh toán, dịch vụ sau bán hàng và các hoạt động liên quan. + Các nội dung công việc chính gồm nghiên cứu thị trường, trưng bày sản phẩm, bán hàng, quản lý kho vận, chăm sóc khách hàng và hỗ trợ bán hàng, giám sát bán hàng. + Người làm trong lĩnh vực ngành, nghề này thường có cường độ làm việc cao, chịu áp lực về thời gian, phải linh hoạt để thích nghi với nhiều thay đổi và tìm ra giải pháp thích hợp cho từng vấn đề nhằm đảm bảo sự hài lòng cho doanh nghiệp, khách hàng và đối tác. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.340 giờ (tương đương 88 tín chỉ). Yêu cầu về kiến thức đối với ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng? Theo mục 1 Mục A Chương 1 Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, quản lý và pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Thông tư 20/2019/TT-BLĐTBXH, trong đó có đề cập người học ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng cần đáp ứng các yêu cầu sau về kiến thức: - Giải thích được các khái niệm cơ bản trong lĩnh vực quản trị, marketing, bán hàng và hành chính - nhân sự; - Xác định được kiến thức cần thiết của nghề bán hàng như: tâm lý khách hàng, chính sách liên quan đến bán hàng, quy định liên quan đến đấu thầu, hành vi khách hàng, sản phẩm, thị trường tiêu thụ, kênh phân phối, văn hóa doanh nghiệp,..; - Xác định được các phân khúc thị trường, khách hàng mục tiêu và thị trường mục tiêu của doanh nghiệp; - Liệt kê được nguồn cung ứng sản phẩm và các phát sinh trong quá trình bán hàng; - Xác định được các nguyên tắc cơ bản về quản lý kho vận và các loại rủi ro trong quản lý kho vận; - Xác định được các phương pháp, quy trình trưng bày sản phẩm; - Xác định được tầm quan trọng của quảng cáo, tiếp thị sản phẩm trong bán hàng; - Trình bày được quy trình tổ chức một sự kiện, nắm được trình tự và nội dung công việc trong tổ chức sự kiện; - Xác định được các nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh bán hàng; - Mô tả được quy trình bán hàng: bán lẻ, đại lý, siêu thị, trực tuyến; - Xác định được quy trình kiểm kê sản phẩm và giám sát hoạt động bán hàng; - Cập nhật được các chính sách thuế và khai báo thuế đối với sản phẩm; - Xác định được nội dung cơ bản về đảm bảo an toàn lao động và phòng chống cháy nổ; - Xác định được nội dung, quy định trong kế hoạch chăm sóc khách hàng và hỗ trợ bán hàng của doanh nghiệp; - Xác định được các phương pháp quản trị bán hàng, phương pháp xây dựng quan hệ nội bộ; - Xác định được các yếu tố cơ bản về pháp luật của Nhà nước, chú trọng đặc biệt về Luật Giao dịch điện tử, Luật Bảo vệ người tiêu dùng, Luật Lao động và Luật Phòng cháy chữa cháy; - Trình bày được nguyên tắc khai thác và sử dụng thông tin, quy định về bản quyền, sở hữu trí tuệ; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. Tóm lại, ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng là ngành, nghề hỗ trợ, điều phối bán hàng, là cầu nối giữa người bán và người mua giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các yêu cầu về kiến thức như quy định trên.
Điều kiện để áp dụng mức thuế suất 0% khi bán hàng vào khu phi thuế quan
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC để áp dụng mức thuế suất 0% khi xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan cần phải đáp ứng những điều kiện, bao gồm: (1) Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu; (2) Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; (3) Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có: - Tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; - Chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; - Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; - Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh. Lưu ý: Một số trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm có: - Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. - Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa; - Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; - Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan); - Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm: + Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành; + Dịch vụ thanh toán qua mạng; + Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Bán hàng cho công ty ở nước ngoài có VP đại diện ở VN
Công ty em chuẩn bị bán hàng cho công ty ở nước ngoài có văn phòng đại diện ở Việt Nam . Hàng sẽ giao ở trong nước và Vp đại diện sẽ nhận hàng và thanh toán bằng tiền VN cho công ty em .Em muốn hỏi là cần làm hợp đồng như thế nào để hợp pháp ạ Em xin cảm ơn !
Khung pháp lý nào cho việc kinh doanh đa cấp?
Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hình thức kinh doanh thông qua mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác từ hoạt động kinh doanh của mình và của mạng lưới do mình xây dựng. Với phương thức đa cấp, hàng hóa của công ty sẽ đến tận tay người tiêu dùng mà không phải thông qua đại lý, nhưng nhiều Doanh nghiệp kinh doanh đa cấp ở Việt Nam vi phạm nặng nề về nguyên tắc của loại hình kinh doanh này. Nghị định 42/2014/NĐ-CP quy định về những hành vi bị cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp: Theo đó, một số hành vi doanh nghiệp kinh doanh đa cấp bị cấm thực hiện như sau: - Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải đặt cọc, đóng tiền, mua hàng hóa mới được tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp. - Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận hoa hồng, tiền thưởng từ việc dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới đa cấp của mình - Không cam kết cho người tham gia bán hàng đa cấp trả lại hàng hóa và nhận lại khoản tiền đã chuyển cho doanh nghiệp - Cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, về tính chất, công dụng của hàng hóa, về hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp - Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải tuyển dụng mới hoặc gia hạn hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với một số lượng nhất định Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp đều vi phạm những điều cấm như trên. Nhưng cho đến nay, các công ty đa cấp và phương thức kinh doanh đa cấp vẫn đang phát triển mạnh. Số lượng người tham gia vào những mạng lưới đa cấp ngày càng đông. Những hành vi này sẽ được xử lý như thế nào khi doanh nghiệp thì trắng trợn “cướp” tiền, còn người dân thì vì lòng tham mà tự nguyện “cho tiền”. Theo Điều 36 Nghị định 71/2014/NĐ-CP, doanh nghiệp thực hiện các hành vi như nêu ở trên có thể bị phạt tiền từ 60 đến 100 triệu đồng. Nghị định còn quy định cụ thể các mức phạt đối với cá nhân và doanh nghiệp vi phạm những điều cấm trong hoạt động kinh doanh đa cấp. Tuy nhiên, pháp luật chưa quan tâm đến việc truy cứu trách nhiệm của những người tham gia trong chuỗi các cấp bán hàng khi có hành vi vi phạm mang tính hệ thống. Cơ chế hoạt động của mạng lưới bán hàng đa cấp có đặc thù là những người tham gia ở các cấp khác nhau có mối liên hệ về tổ chức, hoạt động và lợi ích với nhau. Theo đó, người tham gia ở cấp trên có vai trò tổ chức, điều hành hoạt động và được hưởng hoa hồng, tiền thưởng... từ kết quả bán hàng của những người trong mạng lưới cấp dưới. Như vậy, khi thông tin đưa ra có sai phạm,gian dối, người tham gia cấp trên là đầu mối cung cấp tài liệu cho cấp dưới. Khi áp dụng truy cứu trách nhiệm đối với từng cá nhân là vô cùng khó khăn vì không thể xác định được mức độ vi phạm của từng người. Với những quy định như trên, thực chất không thể khắc phục được những hành vi vi phạm do doanh nghiệp đa cấp gây ra. Vì mỗi một “cú lừa” có thể thu về hàng chục triệu đồng. Việc xử phạt hành chính là quá nhẹ và những quy chế pháp lý như trên không đủ sức điều chỉnh được sự “bùng nổ” của “con đĩa hút máu” mang tên đa cấp.
Ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng là gì? Cần đáp ứng yêu cầu gì về kiến thức?
Ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng là gì? Học ngành quản trị bán hành trình độ cao đẳng thì cần đáp ứng yêu cầu gì về kiến thức theo quy định? Ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng là gì? Theo mục 1 Mục A Chương 1 Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, quản lý và pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Thông tư 20/2019/TT-BLĐTBXH, trong đó có giải thích về ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng như sau: - Quản trị bán hàng trình độ cao đẳng là ngành, nghề hỗ trợ, điều phối bán hàng, là cầu nối giữa người bán và người mua giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. - Đây là ngành, nghề có sự kết hợp của khoa học và nghệ thuật quản lý - kinh doanh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh nói chung và hoạt động bán hàng nói riêng. + Quản trị bán hàng liên quan đến hoạch định, tổ chức, lãnh đạo/điều hành và kiểm soát hoạt động bán hàng (hoạt động tiêu thụ sản phẩm), tạo điều kiện phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động quản trị như quản trị mua, bán và dự trữ sản phẩm. + Quản trị bán hàng giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp. + Ngoài ra, quản trị bán hàng còn giúp doanh nghiệp nâng cao tính chủ động trong hoạt động kinh doanh trên cơ sở xây dựng và tổ chức các phương án bán hàng cho phù hợp với từng tình huống, từng thương vụ. - Phạm vi chủ yếu của ngành/nghề Quản trị bán hàng bao gồm bán hàng, thanh toán, dịch vụ sau bán hàng và các hoạt động liên quan. + Các nội dung công việc chính gồm nghiên cứu thị trường, trưng bày sản phẩm, bán hàng, quản lý kho vận, chăm sóc khách hàng và hỗ trợ bán hàng, giám sát bán hàng. + Người làm trong lĩnh vực ngành, nghề này thường có cường độ làm việc cao, chịu áp lực về thời gian, phải linh hoạt để thích nghi với nhiều thay đổi và tìm ra giải pháp thích hợp cho từng vấn đề nhằm đảm bảo sự hài lòng cho doanh nghiệp, khách hàng và đối tác. Khối lượng kiến thức tối thiểu: 2.340 giờ (tương đương 88 tín chỉ). Yêu cầu về kiến thức đối với ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng? Theo mục 1 Mục A Chương 1 Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, quản lý và pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Thông tư 20/2019/TT-BLĐTBXH, trong đó có đề cập người học ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng cần đáp ứng các yêu cầu sau về kiến thức: - Giải thích được các khái niệm cơ bản trong lĩnh vực quản trị, marketing, bán hàng và hành chính - nhân sự; - Xác định được kiến thức cần thiết của nghề bán hàng như: tâm lý khách hàng, chính sách liên quan đến bán hàng, quy định liên quan đến đấu thầu, hành vi khách hàng, sản phẩm, thị trường tiêu thụ, kênh phân phối, văn hóa doanh nghiệp,..; - Xác định được các phân khúc thị trường, khách hàng mục tiêu và thị trường mục tiêu của doanh nghiệp; - Liệt kê được nguồn cung ứng sản phẩm và các phát sinh trong quá trình bán hàng; - Xác định được các nguyên tắc cơ bản về quản lý kho vận và các loại rủi ro trong quản lý kho vận; - Xác định được các phương pháp, quy trình trưng bày sản phẩm; - Xác định được tầm quan trọng của quảng cáo, tiếp thị sản phẩm trong bán hàng; - Trình bày được quy trình tổ chức một sự kiện, nắm được trình tự và nội dung công việc trong tổ chức sự kiện; - Xác định được các nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh bán hàng; - Mô tả được quy trình bán hàng: bán lẻ, đại lý, siêu thị, trực tuyến; - Xác định được quy trình kiểm kê sản phẩm và giám sát hoạt động bán hàng; - Cập nhật được các chính sách thuế và khai báo thuế đối với sản phẩm; - Xác định được nội dung cơ bản về đảm bảo an toàn lao động và phòng chống cháy nổ; - Xác định được nội dung, quy định trong kế hoạch chăm sóc khách hàng và hỗ trợ bán hàng của doanh nghiệp; - Xác định được các phương pháp quản trị bán hàng, phương pháp xây dựng quan hệ nội bộ; - Xác định được các yếu tố cơ bản về pháp luật của Nhà nước, chú trọng đặc biệt về Luật Giao dịch điện tử, Luật Bảo vệ người tiêu dùng, Luật Lao động và Luật Phòng cháy chữa cháy; - Trình bày được nguyên tắc khai thác và sử dụng thông tin, quy định về bản quyền, sở hữu trí tuệ; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định. Tóm lại, ngành quản trị bán hàng trình độ cao đẳng là ngành, nghề hỗ trợ, điều phối bán hàng, là cầu nối giữa người bán và người mua giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu bậc 5 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các yêu cầu về kiến thức như quy định trên.
Điều kiện để áp dụng mức thuế suất 0% khi bán hàng vào khu phi thuế quan
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC để áp dụng mức thuế suất 0% khi xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan cần phải đáp ứng những điều kiện, bao gồm: (1) Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu; (2) Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; (3) Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có: - Tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; - Chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; - Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; - Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh. Lưu ý: Một số trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm có: - Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. - Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa; - Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; - Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan); - Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm: + Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành; + Dịch vụ thanh toán qua mạng; + Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Bán hàng cho công ty ở nước ngoài có VP đại diện ở VN
Công ty em chuẩn bị bán hàng cho công ty ở nước ngoài có văn phòng đại diện ở Việt Nam . Hàng sẽ giao ở trong nước và Vp đại diện sẽ nhận hàng và thanh toán bằng tiền VN cho công ty em .Em muốn hỏi là cần làm hợp đồng như thế nào để hợp pháp ạ Em xin cảm ơn !
Khung pháp lý nào cho việc kinh doanh đa cấp?
Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hình thức kinh doanh thông qua mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác từ hoạt động kinh doanh của mình và của mạng lưới do mình xây dựng. Với phương thức đa cấp, hàng hóa của công ty sẽ đến tận tay người tiêu dùng mà không phải thông qua đại lý, nhưng nhiều Doanh nghiệp kinh doanh đa cấp ở Việt Nam vi phạm nặng nề về nguyên tắc của loại hình kinh doanh này. Nghị định 42/2014/NĐ-CP quy định về những hành vi bị cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp: Theo đó, một số hành vi doanh nghiệp kinh doanh đa cấp bị cấm thực hiện như sau: - Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp phải đặt cọc, đóng tiền, mua hàng hóa mới được tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp. - Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận hoa hồng, tiền thưởng từ việc dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới đa cấp của mình - Không cam kết cho người tham gia bán hàng đa cấp trả lại hàng hóa và nhận lại khoản tiền đã chuyển cho doanh nghiệp - Cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, về tính chất, công dụng của hàng hóa, về hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp - Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp phải tuyển dụng mới hoặc gia hạn hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với một số lượng nhất định Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp đều vi phạm những điều cấm như trên. Nhưng cho đến nay, các công ty đa cấp và phương thức kinh doanh đa cấp vẫn đang phát triển mạnh. Số lượng người tham gia vào những mạng lưới đa cấp ngày càng đông. Những hành vi này sẽ được xử lý như thế nào khi doanh nghiệp thì trắng trợn “cướp” tiền, còn người dân thì vì lòng tham mà tự nguyện “cho tiền”. Theo Điều 36 Nghị định 71/2014/NĐ-CP, doanh nghiệp thực hiện các hành vi như nêu ở trên có thể bị phạt tiền từ 60 đến 100 triệu đồng. Nghị định còn quy định cụ thể các mức phạt đối với cá nhân và doanh nghiệp vi phạm những điều cấm trong hoạt động kinh doanh đa cấp. Tuy nhiên, pháp luật chưa quan tâm đến việc truy cứu trách nhiệm của những người tham gia trong chuỗi các cấp bán hàng khi có hành vi vi phạm mang tính hệ thống. Cơ chế hoạt động của mạng lưới bán hàng đa cấp có đặc thù là những người tham gia ở các cấp khác nhau có mối liên hệ về tổ chức, hoạt động và lợi ích với nhau. Theo đó, người tham gia ở cấp trên có vai trò tổ chức, điều hành hoạt động và được hưởng hoa hồng, tiền thưởng... từ kết quả bán hàng của những người trong mạng lưới cấp dưới. Như vậy, khi thông tin đưa ra có sai phạm,gian dối, người tham gia cấp trên là đầu mối cung cấp tài liệu cho cấp dưới. Khi áp dụng truy cứu trách nhiệm đối với từng cá nhân là vô cùng khó khăn vì không thể xác định được mức độ vi phạm của từng người. Với những quy định như trên, thực chất không thể khắc phục được những hành vi vi phạm do doanh nghiệp đa cấp gây ra. Vì mỗi một “cú lừa” có thể thu về hàng chục triệu đồng. Việc xử phạt hành chính là quá nhẹ và những quy chế pháp lý như trên không đủ sức điều chỉnh được sự “bùng nổ” của “con đĩa hút máu” mang tên đa cấp.