HĐLĐ không ghi căn cứ, không có Quốc hiệu, Tiêu ngữ có hợp pháp?
HĐLĐ không ghi căn cứ, Quốc hiệu, Tiêu ngữ có hợp pháp Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Như vậy, HĐLĐ không có căn cứ pháp lý, không có quốc hiệu tiêu ngữ thì có ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng không? * HĐLĐ không ghi Quốc hiệu, Tiêu ngữ Về nguyên tắc HĐLĐ là một hình thức của giao dịch dân sự, theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau: "1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định." Bên cạnh đó, Từ Điều 123 đến Điều 129 của Bộ luật Dân sự 2015 nêu ra những trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu cũng không yêu cầu phải có tiêu ngữ, quốc hiệu. Tại Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức thì hình thức ở đây chỉ bắt buộc công chứng, chứng thực. Đối với HĐLĐ không yêu cầu các bên giao kết hợp đồng phải tiến hành công chứng, chứng thực. Bên cạnh đó, hiện nay về thể thức trình bày đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính mới yêu cầu phải ghi Quốc hiệu, Tiêu ngữ. Còn đối với HĐLĐ thì không bắt buộc phải ghi Quốc hiệu, Tiêu ngữ. Như vậy, việc không ghi Quốc hiệu, Tiêu ngữ trong HĐLĐ không ảnh hưởng đến giá trị hiệu lực của hợp đồng. * HĐLĐ không ghi căn cứ pháp lý Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 thì HĐLĐ phải có những nội dung chủ yếu sau: - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; - Thời hạn của hợp đồng lao động; - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; - Chế độ nâng bậc, nâng lương; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. Phần căn cứ trong hợp đồng theo quy định của pháp luật hiện nay thì chỉ áp dụng cho hợp đồng xây dựng (Khoản 1 Điều 141 Luật xây dựng 2014). Còn các loại hợp đồng khác sẽ được điều chỉnh bởi các luật chuyên ngành trên nguyên tắc chung về hợp đồng quy định ở Bộ luật dân sự. Trường hợp, HĐLĐ có đưa thêm căn cứ pháp lý hay không thì nếu có tranh chấp xảy ra thì tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật về lao động để giải quyết chứ không chỉ căn cứ vào cơ sở mà các bên đã đưa vào hợp đồng khi giao kết HĐLĐ. Phần căn cứ pháp lý thông thường ghi trên hợp đồng lao động không phải là điều khoản cơ bản của hợp đồng. Như vậy, HĐLĐ không ghi căn cứ pháp lý không ảnh hưởng đến có hiệu lực của hợp đồng.
Từ năm 2021: Nội dung thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh gồm những gì?
Nội dung thỏa thuận bí mật kinh doanh Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Đây được xem là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngày 12/11/2020, Bộ LĐTBXH ban hành Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực ngày 01//01/2021) hướng dẫn Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể. Theo đó, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật. Tại Điều 4 Thông tư quy định thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: - Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định về pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ là quy định mới theo Bộ luật lao động 2019. Trước đó, ở nội dung hướng dẫn của Bộ luật lao động 2012 không có quy định chi tiết về vấn đề này.
Toàn bộ chế độ thai sản áp dụng trong năm 2021
Toàn bộ chế độ thai sản áp dụng trong năm 2021 Chế độ thai sản là một quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH. Người lao động sẽ được quỹ BHXH chi trả một khoản tiền trong thời gian nghỉ thai sản. Do vây, người lao động và đặc biết là lao động nữ phải theo dõi quy định của pháp luật về chế độ thai sản để đảm bảo quyền lợi cho mình. Dưới đây là toàn bộ quy định về chế độ thai sản áp dụng trong năm 2021 quý thành viên theo dõi. Đáng chú ý vào ngày 12/11/2020, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Nghị quyết 128/2020/QH14 về dự toán ngân sách Nhà nước 2021 chính thức không tăng lương cơ sở 2021. Năm 2021 không tăng lương cơ sở, nghĩa là cán bộ, công chức, viên chức vẫn áp dụng mức lương 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP như hiện nay. 1. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi Điều kiện hưởng trợ cấp một lần: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. - Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; - Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con. (Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH) 2. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản Đối tượng hưởng chế độ thai sản 3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản Mức hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. - Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: - Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; - Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; - Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó. Ví dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Trường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016. Lưu ý: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Điều kiện hưởng chế độ thai sản - Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định. - Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. - NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật BHXH 2014. 5. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con - Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. - Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của BHXH 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 BHXH 2014. - Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Đối với LĐ nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản - 05 ngày nếu sinh thường; - 07 ngày nếu phải phẫu thuật sinh con - 10 ngày nếu sinh đôi, sinh ba trở lên cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày; - Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày. 6. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi 7. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai Thời gian hưởng chế độ khi tránh thai Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 8. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai Thời gian hưởng chế độ khi khám thai 9. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 10. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ Chế độ khi mang thai hộ Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được quy định tại điều 5 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Bên cạnh đó, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. 11. Mức hưởng chế độ thai sản Mức hưởng chế độ thai sản + Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật BHXH 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH; + Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật BHXH 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; + Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật BHXH 2014, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật BHXH 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH. - Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng. - Mức hưởng chế độ thai sản được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Đã có Thông tư hướng dẫn BLLĐ 2019 về hợp đồng lao động
Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH Ngày 12/11/2020 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con. Theo đó, nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được hướng dẫn như sau: 1. Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động. 2. Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin khác. 3. Công việc và địa điểm làm việc. 4. Thời hạn của hợp đồng lao động: thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn); thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn). 5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. 6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động. 7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật. 8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. 9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp: theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. 10. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề: quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động trong việc bảo đảm thời gian, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực 01/01/2021. Xem chi tiết tại:
Infographic: 03 điểm mới về Mức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2021
Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) có nhiều điểm mới liên quan đến mức lương tối thiểu. Chi tiết bạn có thể tham khảo tại bài viết tại đây. Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu những điểm mới đó thông qua một số hình ảnh sau:
HĐLĐ không ghi căn cứ, không có Quốc hiệu, Tiêu ngữ có hợp pháp?
HĐLĐ không ghi căn cứ, Quốc hiệu, Tiêu ngữ có hợp pháp Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Như vậy, HĐLĐ không có căn cứ pháp lý, không có quốc hiệu tiêu ngữ thì có ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng không? * HĐLĐ không ghi Quốc hiệu, Tiêu ngữ Về nguyên tắc HĐLĐ là một hình thức của giao dịch dân sự, theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau: "1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định." Bên cạnh đó, Từ Điều 123 đến Điều 129 của Bộ luật Dân sự 2015 nêu ra những trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu cũng không yêu cầu phải có tiêu ngữ, quốc hiệu. Tại Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức thì hình thức ở đây chỉ bắt buộc công chứng, chứng thực. Đối với HĐLĐ không yêu cầu các bên giao kết hợp đồng phải tiến hành công chứng, chứng thực. Bên cạnh đó, hiện nay về thể thức trình bày đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính mới yêu cầu phải ghi Quốc hiệu, Tiêu ngữ. Còn đối với HĐLĐ thì không bắt buộc phải ghi Quốc hiệu, Tiêu ngữ. Như vậy, việc không ghi Quốc hiệu, Tiêu ngữ trong HĐLĐ không ảnh hưởng đến giá trị hiệu lực của hợp đồng. * HĐLĐ không ghi căn cứ pháp lý Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 thì HĐLĐ phải có những nội dung chủ yếu sau: - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; - Thời hạn của hợp đồng lao động; - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; - Chế độ nâng bậc, nâng lương; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. Phần căn cứ trong hợp đồng theo quy định của pháp luật hiện nay thì chỉ áp dụng cho hợp đồng xây dựng (Khoản 1 Điều 141 Luật xây dựng 2014). Còn các loại hợp đồng khác sẽ được điều chỉnh bởi các luật chuyên ngành trên nguyên tắc chung về hợp đồng quy định ở Bộ luật dân sự. Trường hợp, HĐLĐ có đưa thêm căn cứ pháp lý hay không thì nếu có tranh chấp xảy ra thì tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật về lao động để giải quyết chứ không chỉ căn cứ vào cơ sở mà các bên đã đưa vào hợp đồng khi giao kết HĐLĐ. Phần căn cứ pháp lý thông thường ghi trên hợp đồng lao động không phải là điều khoản cơ bản của hợp đồng. Như vậy, HĐLĐ không ghi căn cứ pháp lý không ảnh hưởng đến có hiệu lực của hợp đồng.
Từ năm 2021: Nội dung thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh gồm những gì?
Nội dung thỏa thuận bí mật kinh doanh Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Đây được xem là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngày 12/11/2020, Bộ LĐTBXH ban hành Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực ngày 01//01/2021) hướng dẫn Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể. Theo đó, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật. Tại Điều 4 Thông tư quy định thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: - Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định về pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ là quy định mới theo Bộ luật lao động 2019. Trước đó, ở nội dung hướng dẫn của Bộ luật lao động 2012 không có quy định chi tiết về vấn đề này.
Toàn bộ chế độ thai sản áp dụng trong năm 2021
Toàn bộ chế độ thai sản áp dụng trong năm 2021 Chế độ thai sản là một quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH. Người lao động sẽ được quỹ BHXH chi trả một khoản tiền trong thời gian nghỉ thai sản. Do vây, người lao động và đặc biết là lao động nữ phải theo dõi quy định của pháp luật về chế độ thai sản để đảm bảo quyền lợi cho mình. Dưới đây là toàn bộ quy định về chế độ thai sản áp dụng trong năm 2021 quý thành viên theo dõi. Đáng chú ý vào ngày 12/11/2020, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Nghị quyết 128/2020/QH14 về dự toán ngân sách Nhà nước 2021 chính thức không tăng lương cơ sở 2021. Năm 2021 không tăng lương cơ sở, nghĩa là cán bộ, công chức, viên chức vẫn áp dụng mức lương 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP như hiện nay. 1. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi Điều kiện hưởng trợ cấp một lần: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. - Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; - Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con. (Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH) 2. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản Đối tượng hưởng chế độ thai sản 3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản Mức hưởng dưỡng sức phục hồi sức khỏe Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. - Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: - Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; - Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; - Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó. Ví dụ 18: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2016 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2017 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Trường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2016. Lưu ý: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản Điều kiện hưởng chế độ thai sản - Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau: a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định. - Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. - NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật BHXH 2014. 5. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con - Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. - Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của BHXH 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 BHXH 2014. - Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Đối với LĐ nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản - 05 ngày nếu sinh thường; - 07 ngày nếu phải phẫu thuật sinh con - 10 ngày nếu sinh đôi, sinh ba trở lên cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày; - Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày. 6. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi 7. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai Thời gian hưởng chế độ khi tránh thai Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 8. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai Thời gian hưởng chế độ khi khám thai 9. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 10. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ Chế độ khi mang thai hộ Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được quy định tại điều 5 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Bên cạnh đó, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. 11. Mức hưởng chế độ thai sản Mức hưởng chế độ thai sản + Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật BHXH 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH; + Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật BHXH 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; + Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật BHXH 2014, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật BHXH 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH. - Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng. - Mức hưởng chế độ thai sản được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Đã có Thông tư hướng dẫn BLLĐ 2019 về hợp đồng lao động
Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH Ngày 12/11/2020 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con. Theo đó, nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được hướng dẫn như sau: 1. Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động. 2. Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin khác. 3. Công việc và địa điểm làm việc. 4. Thời hạn của hợp đồng lao động: thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn); thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn). 5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. 6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động. 7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật. 8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. 9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp: theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. 10. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề: quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động trong việc bảo đảm thời gian, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực 01/01/2021. Xem chi tiết tại:
Infographic: 03 điểm mới về Mức lương tối thiểu từ ngày 01/01/2021
Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) có nhiều điểm mới liên quan đến mức lương tối thiểu. Chi tiết bạn có thể tham khảo tại bài viết tại đây. Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu những điểm mới đó thông qua một số hình ảnh sau: