Chính phủ ban hành 05 biện pháp nhằm bảo vệ dữ liệu cá nhân
Bảo vệ dữ liệu cá nhân là nội dung trọng tâm tại Nghị định 13/2023/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 17/4/2023, trong đó quy định chi tiết các nội dung bảo vệ dữ liệu cá nhân. Cụ thể, nhằm bảo vệ dữ liệu cá nhân của công dân được pháp luật Việt Nam bảo vệ Chính phủ ban hành 05 biện pháp sau đây: (1) 05 biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân Biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng ngay từ khi bắt đầu và trong suốt quá trình xử lý dữ liệu cá nhân. Các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm: - Biện pháp quản lý do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện. - Biện pháp kỹ thuật do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện. - Biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. - Biện pháp điều tra, tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. - Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. (2) Quy định về sự đồng ý của chủ thể dữ liệu - Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu được áp dụng đối với tất cả các hoạt động trong quy trình xử lý dữ liệu cá nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu chỉ có hiệu lực khi chủ thể dữ liệu tự nguyện và biết rõ các nội dung sau: + Loại dữ liệu cá nhân được xử lý. + Mục đích xử lý dữ liệu cá nhân. + Tổ chức, cá nhân được xử lý dữ liệu cá nhân. + Các quyền, nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu. - Sự đồng ý của chủ thề dữ liệu phải được thể hiện rõ ràng, cụ thể bằng văn bản, giọng nói, đánh dấu vào ô đồng ý, cú pháp đồng ý qua tin nhắn, chọn các thiết lập kỹ thuật đồng ý hoặc qua một hành động khác thể hiện được điều này. - Sự đồng ý phải được tiến hành cho cùng một mục đích. Khi có nhiều mục đích, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân liệt kê các mục đích đề chủ thể dữ liệu đồng ý với một hoặc nhiều mục đích nêu ra. - Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu phải được thể hiện ở một định dạng có thể được in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng kiểm chứng được. - Sự im lặng hoặc không phản hồi của chủ thể dữ liệu không được coi là sự đồng ý. - Chủ thể dữ liệu có thể đồng ý một phần hoặc với điều kiện kèm theo. - Đối với xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm, chủ thể dữ liệu phải được thông báo rằng dữ liệu cần xử lý là dữ liệu cá nhân nhạy cảm. - Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu có hiệu lực cho tới khi chủ thể dữ liệu có quyết định khác hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản. - Trong trường hợp có tranh chấp, trách nhiệm chứng minh sự đồng ý của chủ thề dữ liệu thuộc về Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân. - Thông qua việc ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, tổ chức, cá nhân có thể thay mặt chủ thể dữ liệu thực hiện các thủ tục liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của chủ thê dữ liệu với Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân. Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp chủ thể dữ liệu đà biết rõ và đồng ý theo quy định tại khoản 3 Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác. Xem thêm Nghị định 13/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và biện pháp bảo vệ
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể trong luật sở hữu trí tuệ 2005: Hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại điều 28; Hành vi xâm phạm quyền liên quan tại điều 35; Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tại điều 126; Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh tại điều 127; Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý tại điều 129; Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng tại điều 188. Khi Quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm, trước hết các chủ thể Quyền sở hữu công nghiệp phải tự bảo vệ, theo đó, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể lựa chọn nhiều biện pháp khác nhau để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình như: + Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; + Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; + Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; + Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Đối với một số đối tượng như: tên thương mại, chỉ dẫn địa lý thì các hành vi xâm phạm không chỉ tác động đến các chủ thể Quyền sở hữu công nghiệp mà còn ảnh hưởng đến người tiêu dùng và xã hội, do vậy khi tổ chức cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm Quyền sở hữu công nghiệp hoặc phát hiện hành vi xâm phạm Quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội thì cũng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm theo quy định của pháp luật. Trong số các biện pháp bảo vệ nêu trên, biện pháp khởi kiện ra tòa án để giải quyết bằng thủ tục dân sự đáng được coi trọng . Đây là biện pháp được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể Quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.
Chính phủ ban hành 05 biện pháp nhằm bảo vệ dữ liệu cá nhân
Bảo vệ dữ liệu cá nhân là nội dung trọng tâm tại Nghị định 13/2023/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 17/4/2023, trong đó quy định chi tiết các nội dung bảo vệ dữ liệu cá nhân. Cụ thể, nhằm bảo vệ dữ liệu cá nhân của công dân được pháp luật Việt Nam bảo vệ Chính phủ ban hành 05 biện pháp sau đây: (1) 05 biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân Biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng ngay từ khi bắt đầu và trong suốt quá trình xử lý dữ liệu cá nhân. Các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm: - Biện pháp quản lý do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện. - Biện pháp kỹ thuật do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện. - Biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. - Biện pháp điều tra, tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. - Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. (2) Quy định về sự đồng ý của chủ thể dữ liệu - Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu được áp dụng đối với tất cả các hoạt động trong quy trình xử lý dữ liệu cá nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu chỉ có hiệu lực khi chủ thể dữ liệu tự nguyện và biết rõ các nội dung sau: + Loại dữ liệu cá nhân được xử lý. + Mục đích xử lý dữ liệu cá nhân. + Tổ chức, cá nhân được xử lý dữ liệu cá nhân. + Các quyền, nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu. - Sự đồng ý của chủ thề dữ liệu phải được thể hiện rõ ràng, cụ thể bằng văn bản, giọng nói, đánh dấu vào ô đồng ý, cú pháp đồng ý qua tin nhắn, chọn các thiết lập kỹ thuật đồng ý hoặc qua một hành động khác thể hiện được điều này. - Sự đồng ý phải được tiến hành cho cùng một mục đích. Khi có nhiều mục đích, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân liệt kê các mục đích đề chủ thể dữ liệu đồng ý với một hoặc nhiều mục đích nêu ra. - Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu phải được thể hiện ở một định dạng có thể được in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng kiểm chứng được. - Sự im lặng hoặc không phản hồi của chủ thể dữ liệu không được coi là sự đồng ý. - Chủ thể dữ liệu có thể đồng ý một phần hoặc với điều kiện kèm theo. - Đối với xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm, chủ thể dữ liệu phải được thông báo rằng dữ liệu cần xử lý là dữ liệu cá nhân nhạy cảm. - Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu có hiệu lực cho tới khi chủ thể dữ liệu có quyết định khác hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản. - Trong trường hợp có tranh chấp, trách nhiệm chứng minh sự đồng ý của chủ thề dữ liệu thuộc về Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân. - Thông qua việc ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, tổ chức, cá nhân có thể thay mặt chủ thể dữ liệu thực hiện các thủ tục liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của chủ thê dữ liệu với Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân. Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp chủ thể dữ liệu đà biết rõ và đồng ý theo quy định tại khoản 3 Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác. Xem thêm Nghị định 13/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và biện pháp bảo vệ
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể trong luật sở hữu trí tuệ 2005: Hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại điều 28; Hành vi xâm phạm quyền liên quan tại điều 35; Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tại điều 126; Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh tại điều 127; Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý tại điều 129; Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng tại điều 188. Khi Quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm, trước hết các chủ thể Quyền sở hữu công nghiệp phải tự bảo vệ, theo đó, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ có thể lựa chọn nhiều biện pháp khác nhau để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình như: + Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; + Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; + Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; + Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Đối với một số đối tượng như: tên thương mại, chỉ dẫn địa lý thì các hành vi xâm phạm không chỉ tác động đến các chủ thể Quyền sở hữu công nghiệp mà còn ảnh hưởng đến người tiêu dùng và xã hội, do vậy khi tổ chức cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm Quyền sở hữu công nghiệp hoặc phát hiện hành vi xâm phạm Quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội thì cũng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm theo quy định của pháp luật. Trong số các biện pháp bảo vệ nêu trên, biện pháp khởi kiện ra tòa án để giải quyết bằng thủ tục dân sự đáng được coi trọng . Đây là biện pháp được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể Quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.