Bản chất của thuế VAT ai là người chịu cuối cùng?
Bản chất thuế VAT Mức thuế VAT tăng lên đáng kể sau khi Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2020 đặc biệt là tác động đến các hãng xe công nghệ, điều này vấp phải phản ứng gay gắt của các tài xế. Tuy nhiên, để hiểu đúng bản chất của vấn đề các tài xế cần biết thuế VAT là ai phải là người chịu để tránh có những hành vi không đúng chuẩn mực mà lại ảnh hưởng đến công ăn việc làm của mình. Trước đó rất nhiều tài xế xe ôm công nghệ đã tập trung về văn phòng đại diện của GrabBike để phản đối việc đơn vị này tăng chiết khấu thuế VAT lên đối tác tài xế. Việc điều chỉnh tăng giá VAT thì tài xế công nghệ có bị ảnh hưởng không? Trả lời tại Công văn 5270/TCT-DNNCN về việc phát ngôn báo chí gửi đến Công ty TNHH Grab khi xuất hiện ý kiến của công ty Grab tăng giá cước xe, tăng khấu trừ thuế với lái xe do tác động của Nghị định 126/2020/NĐ-CP. >>> Xem CHI TIẾT tại đây Bản chất của thuế GTGT (VAT) Ai là người chịu cuối cùng? Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 thì Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT là thuế gián thu (tức là người nộp thuế không phải là người chịu thuế), có tính chất trung lập về kinh tế. Điều này có nghĩa là thuế GTGT không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản (kết quả kinh doanh) của người nộp thuế. Thuế GTGT điều tiết gián tiếp thông qua giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Hiểu một cách cụ thể hơn thì Thuế GTGT do người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nộp cho Nhà nước. Nhưng người chịu thuế là người tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cuối cùng. Nguyên nhân là do thuế GTGT sẽ được cộng qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh và khi người tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ đó để sử dụng thì trong đó đã bao gồm thuế GTGT. Các cơ sở kinh doanh chỉ đóng vai trò là thu hộ tiền thuế GTGT của người tiêu dùng. Sau đó nộp vào Ngân sách Nhà nước qua các kỳ kê khai, tính nộp thuế GTGT. Như vậy, khi nhà nước tăng thuế GTGT thì người tiêu dùng là người chịu cuối cùng.
7 thay đổi quan trọng về thuế từ 01/7/2016
Từ ngày 01/7/2016, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2016 bắt đầu có hiệu lực. Theo đó, Luật này sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và quản lý thuế. Cụ thể: 1. Bổ sung các sản phẩm không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào Đó là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường khi bán cho DN, HTX. Lưu ý: Không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. 2. Thêm đối tượng không chịu thuế GTGT Đó là sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Ngoài ra, còn có dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật. 3. Bổ sung quy định hoàn thuế GTGT - Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý, trừ trường hợp đó là hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu. hàng xuất khẩu nhưng không xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án sang kỳ tiếp theo đối với trường hợp: + Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động. + Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ 01/07/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. 4. Giá bán ra để tính thuế TTĐB không thấp hơn tỷ lệ % do Chính phủ quy định Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra nhưng không được thấp hơn mức tỷ lệ % do Chính phủ quy định so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra không theo giá thị trường thì cơ quan thuế ấn định giá tính thuế TTĐB. 5. Áp dụng biểu thuế TTĐB mới từ 01/7/2016 STT Hàng hóa Mức thuế suất % 1 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. Từ 01/7/2016 – 31/12/2017 40 Từ 01/01/2018 35 2 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. Từ 01/7/2016 – 31/12/2017 45 Từ 01/01/2018 40 3 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. 50 4 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. Từ 01/7/2016 – 31/12/2017 55 Từ 01/01/2018 60 5 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. 90 6 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. 110 7 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện 130 8 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện 150 9 Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. 15 10 Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. 10 11 Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống 15 12 Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 20 13 Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 25 14 Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại (đã nêu) 15 Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại (đã nêu) 16 Xe ô tô chạy bằng điện loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 15 17 Xe ô tô chạy bằng điện loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 10 18 Xe ô tô chạy bằng điện loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 5 19 Xe ô tô chạy bằng điện loại loại vừa chở người, vừa chở hàng 10 20 Xe motorhome không phân biệt dung tích xi lanh Từ 01/7/2016 – 31/12/2017 70 Từ 01/01/2018 75 6. Giảm thuế, miễn thuế đối với hộ gia đình có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ 50.000 đồng trở xuống Cụ thể, thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống. 7. Phạt chậm nộp thuế chỉ còn 0.03%/ngày từ 01/7/2016 Cụ thể, người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0.03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp. Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước 01/7/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định này từ 01/7/2016. Đồng thời, chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong hạn không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Xem chi tiết tại Luật sửa đổi các Luật về thuế 2016 tại file đính kèm.
Thông tư 182/2015/TT-BTC về Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi năm 2016
Bộ Tài chính vừa công bố Thông tư 182/2015/TT-BTC ban hành kèm theo Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi chính thức năm 2016, bãi bỏ 16 Thông tư quy định về biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi như: Thông tư 17/2014/TT-BTC, Thông tư 164/2013/TT-BTC, Thông tư 30/2014/TT-BTC,Thông tư 111/2014/TT-BTC... Xem chi tiết Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi chính thức năm 2016 tại file đính kèm.
Bản chất của thuế VAT ai là người chịu cuối cùng?
Bản chất thuế VAT Mức thuế VAT tăng lên đáng kể sau khi Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2020 đặc biệt là tác động đến các hãng xe công nghệ, điều này vấp phải phản ứng gay gắt của các tài xế. Tuy nhiên, để hiểu đúng bản chất của vấn đề các tài xế cần biết thuế VAT là ai phải là người chịu để tránh có những hành vi không đúng chuẩn mực mà lại ảnh hưởng đến công ăn việc làm của mình. Trước đó rất nhiều tài xế xe ôm công nghệ đã tập trung về văn phòng đại diện của GrabBike để phản đối việc đơn vị này tăng chiết khấu thuế VAT lên đối tác tài xế. Việc điều chỉnh tăng giá VAT thì tài xế công nghệ có bị ảnh hưởng không? Trả lời tại Công văn 5270/TCT-DNNCN về việc phát ngôn báo chí gửi đến Công ty TNHH Grab khi xuất hiện ý kiến của công ty Grab tăng giá cước xe, tăng khấu trừ thuế với lái xe do tác động của Nghị định 126/2020/NĐ-CP. >>> Xem CHI TIẾT tại đây Bản chất của thuế GTGT (VAT) Ai là người chịu cuối cùng? Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 thì Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT là thuế gián thu (tức là người nộp thuế không phải là người chịu thuế), có tính chất trung lập về kinh tế. Điều này có nghĩa là thuế GTGT không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản (kết quả kinh doanh) của người nộp thuế. Thuế GTGT điều tiết gián tiếp thông qua giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Hiểu một cách cụ thể hơn thì Thuế GTGT do người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nộp cho Nhà nước. Nhưng người chịu thuế là người tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cuối cùng. Nguyên nhân là do thuế GTGT sẽ được cộng qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh và khi người tiêu dùng mua hàng hóa, dịch vụ đó để sử dụng thì trong đó đã bao gồm thuế GTGT. Các cơ sở kinh doanh chỉ đóng vai trò là thu hộ tiền thuế GTGT của người tiêu dùng. Sau đó nộp vào Ngân sách Nhà nước qua các kỳ kê khai, tính nộp thuế GTGT. Như vậy, khi nhà nước tăng thuế GTGT thì người tiêu dùng là người chịu cuối cùng.
7 thay đổi quan trọng về thuế từ 01/7/2016
Từ ngày 01/7/2016, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2016 bắt đầu có hiệu lực. Theo đó, Luật này sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và quản lý thuế. Cụ thể: 1. Bổ sung các sản phẩm không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào Đó là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường khi bán cho DN, HTX. Lưu ý: Không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. 2. Thêm đối tượng không chịu thuế GTGT Đó là sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Ngoài ra, còn có dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật. 3. Bổ sung quy định hoàn thuế GTGT - Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý, trừ trường hợp đó là hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu. hàng xuất khẩu nhưng không xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án sang kỳ tiếp theo đối với trường hợp: + Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động. + Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ 01/07/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. 4. Giá bán ra để tính thuế TTĐB không thấp hơn tỷ lệ % do Chính phủ quy định Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra nhưng không được thấp hơn mức tỷ lệ % do Chính phủ quy định so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra không theo giá thị trường thì cơ quan thuế ấn định giá tính thuế TTĐB. 5. Áp dụng biểu thuế TTĐB mới từ 01/7/2016 STT Hàng hóa Mức thuế suất % 1 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. Từ 01/7/2016 – 31/12/2017 40 Từ 01/01/2018 35 2 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. Từ 01/7/2016 – 31/12/2017 45 Từ 01/01/2018 40 3 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. 50 4 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. Từ 01/7/2016 – 31/12/2017 55 Từ 01/01/2018 60 5 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. 90 6 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. 110 7 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện 130 8 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3, trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện 150 9 Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. 15 10 Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ trừ xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp nặng lượng điện, năng lượng sinh học hoặc chỉ chạy bằng năng lượng sinh học, chỉ chạy bằng điện. 10 11 Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống 15 12 Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 20 13 Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 25 14 Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại (đã nêu) 15 Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại (đã nêu) 16 Xe ô tô chạy bằng điện loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 15 17 Xe ô tô chạy bằng điện loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 10 18 Xe ô tô chạy bằng điện loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 5 19 Xe ô tô chạy bằng điện loại loại vừa chở người, vừa chở hàng 10 20 Xe motorhome không phân biệt dung tích xi lanh Từ 01/7/2016 – 31/12/2017 70 Từ 01/01/2018 75 6. Giảm thuế, miễn thuế đối với hộ gia đình có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ 50.000 đồng trở xuống Cụ thể, thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống. 7. Phạt chậm nộp thuế chỉ còn 0.03%/ngày từ 01/7/2016 Cụ thể, người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0.03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp. Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước 01/7/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định này từ 01/7/2016. Đồng thời, chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong hạn không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Xem chi tiết tại Luật sửa đổi các Luật về thuế 2016 tại file đính kèm.
Thông tư 182/2015/TT-BTC về Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi năm 2016
Bộ Tài chính vừa công bố Thông tư 182/2015/TT-BTC ban hành kèm theo Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi chính thức năm 2016, bãi bỏ 16 Thông tư quy định về biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi như: Thông tư 17/2014/TT-BTC, Thông tư 164/2013/TT-BTC, Thông tư 30/2014/TT-BTC,Thông tư 111/2014/TT-BTC... Xem chi tiết Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi chính thức năm 2016 tại file đính kèm.