Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
Ngày 19/02/2024, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình. Theo đó việc biên soạn và lựa chọn giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: 1. Biên soạn và lựa chọn giáo trình đào tạo: - Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập tổ/nhóm biên soạn giáo trình đảm bảo yêu cầu: Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm giảng dạy ít nhất 03 năm trong lĩnh vực ngành, nghề cần biên soạn; am hiểu và có kinh nghiệm về xây dựng, biên soạn giáo trình. - Tổ chức biên soạn giáo trình: + Nghiên cứu chương trình đào tạo; quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực, vị trí việc làm của ngành, nghề; chương trình chi tiết môn học, mô đun trong chương trình đào tạo và các kết quả khảo sát doanh nghiệp, kết quả phân tích nghề, phân tích công việc. + Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu chuyên môn khác có liên quan. + Biên soạn nội dung chi tiết giáo trình (Theo mẫu tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH). + Xin ý kiến chuyên gia về nội dung của giáo trình. + Tổng hợp ý kiến góp ý, sửa chữa, biên tập, hoàn thiện giáo trình. - Lựa chọn giáo trình: + Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn giáo trình do cơ sở đào tạo khác ở trong nước hoặc nước ngoài biên soạn đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và phù hợp với chương trình đào tạo để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức của trường. + Tùy theo yêu cầu cụ thể của giáo trình đào tạo được lựa chọn, người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định việc tổ chức thẩm định giáo trình trước khi phê duyệt áp dụng thực hiện. Việc thẩm định (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH. 2. Thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình: Việc thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: - Hội đồng thẩm định giáo trình: + Hội đồng thẩm định giáo trình do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập, có nhiệm vụ nhận xét, đánh giá, thẩm định giáo trình; chịu trách nhiệm về chất lượng giáo trình. Báo cáo kết quả thẩm định làm căn cứ để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và sử dụng. + Hội đồng thẩm định giáo trình có số lượng thành viên là số lẻ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên là giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của ngành, nghề đào tạo. Thành viên Hội đồng thẩm định có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và biên soạn giáo trình. - Tổ chức thẩm định, duyệt giáo trình: + Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng. Phiên họp của Hội đồng thẩm định giáo trình phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó phải có chủ tịch và thư ký. + Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về nội dung dự thảo giáo trình trên cơ sở chương trình đào tạo và các yêu cầu về nội dung chuyên môn; Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận về chất lượng giáo trình đào tạo trên cơ sở ý kiến nhận xét, đánh giá của từng thành viên. + Tổ/nhóm biên soạn tiếp thu, hoàn thiện giáo trình theo ý kiến nhận xét, góp ý của Hội đồng thẩm định. + Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thẩm định giáo trình sau khi đã hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và đưa vào sử dụng. Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/04/2024 và thay thế cho Thông tư 03/2017/TT-BLĐTBXH.
Quy chuẩn về những thuật ngữ liên quan tới kiến thức và nguyên tắc áp dụng
Trong quản lý biên soạn các quy chuẩn, tiêu chuẩn có sử dụng đến các thuật ngữ tiếng Anh, phải được áp dụng đúng quy trình và nguyên tắc áp dụng. Vậy quy chuẩn về thuật ngữ tiếng Anh liên quan đến kiến thức và sở hữu trí tuệ được quy định ra sao? 1. Những thuật ngữ liên quan đến kiến thức trong công tác biên soạn Thuật ngữ kiến thức (knowledge) trong biên soạn Căn cứ 3.4.1 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ kiến thức (knowledge) được quy định sau: - Kết quả của việc đồng hóa thông tin thông qua học tập + CHÚ THÍCH 1: Kiến thức có thể được thu thập thông qua nghiên cứu, kinh nghiệm hoặc giáo dục đào tạo. + CHÚ THÍCH 2: Kiến thức bao gồm thông tin, sự kiện, nguyên tắc, lý thuyết và thực hành có liên quan đến lĩnh vực công việc hoặc nghiên cứu. + CHÚ THÍCH 3: Kiến thức có thể là kiến thức cá nhân hoặc tập thể. Kiến thức tập thể được thu thập từ tất cả người cộng tác và khai phóng kiến thức còn tiềm ẩn của họ. Thuật ngữ năng lực (competence) trong biên soạn Theo 3.4.2 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ năng lực (competence) như sau: Khả năng áp dụng kiến thức (3.4.1) và kỹ năng để đạt được kết quả dự kiến. CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung của các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO. Thuật ngữ kiến thức chuyên sâu (insight) trong biên soạn Theo 3.4.3 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ kiến thức chuyên sâu (insight) như sau: - Kiến thức (3.4.1) chuyên sâu và độc đáo về một thực thể (3.2.5) + CHÚ THÍCH 1: Trong bối cảnh của các hoạt động đổi mới (3.1.4), những kiến thức chuyên sâu có thể giúp bộc lộ các cơ hội để hiện thực hóa giá trị (3.7.6). + CHÚ THÍCH 2: Nhận ra được những kiến thức chuyên sâu thường là một phần của quá trình đổi mới (3.1.5.1). 2. Những thuật liên quan đến sở hữu trí tuệ trong công tác biên soạn Thuật ngữ tài sản trí tuệ (intellectual asset) trong biên soạn Căn cứ 3.5.1 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ tài sản trí tuệ (intellectual asset) như sau: Nguồn lực sáng tạo vô hình hoặc kiến thức (3.4.1) có giá trị (3.7.6) Thuật ngữ sở hữu trí tuệ (intellectual property) trong biên soạn Sở hữu trí tuệ (intellectual property) kết quả của hoạt động trí tuệ đủ điều kiện được pháp luật bảo hộ: CHÚ THÍCH 1: Sở hữu trí tuệ có thể bao gồm sáng chế (3.1.6), khám phá khoa học, tác phẩm văn học, khoa học hoặc nghệ thuật, biểu trưng, thiết kế, tên gọi và hình ảnh được sử dụng trong thương mại, kiểu dáng công nghiệp, biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát sóng và các công trình công nghiệp có tính sáng tạo khác. CHÚ THÍCH 2: “Pháp luật bảo hộ” đề cập đến các lĩnh vực được quy định trong luật là quyền sở hữu trí tuệ (3.5.3). CHÚ THÍCH 3: Xem Phụ lục B.3 để so sánh giữa các định nghĩa liên quan đến sở hữu trí tuệ của ISO và Công ước TRIPS/WIPO. Thuật ngữ quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property rights) trong biên soạn Quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property rights) quy định quyền hợp pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2) CHÚ THÍCH 1: Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền về kiểu dáng công nghiệp, bằng sáng chế, thiết kế bố trí (họa đồ) của mạch tích hợp và bảo vệ thông tin không được tiết lộ. CHÚ THÍCH 2: Xem Phụ lục B.3 để so sánh giữa các định nghĩa liên quan đến sở hữu trí tuệ của ISO và Công ước TRIPS/WIPO. Thuật ngữ quản lý sở hữu trí tuệ (intellectual property management) trong biên soạn Loại quản lý (3.1.2) liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2) Thuật ngữ chiến lược sở hữu trí tuệ (intellectual property strategy) Loại chiến lược (3.3.4) liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2) Thuật ngữ chính sách sở hữu trí tuệ (intellectual property policy) Chính sách (3.3.2) liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2)
Người đã tham gia biên soạn sách giáo khoa không được tham gia Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa?
Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục do Hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, người đứng đầu các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông thành lập, giúp người đứng đầu cơ sở giáo dục tổ chức lựa chọn sách giáo khoa Mỗi cơ sở giáo dục thành lập 01 Hội đồng. Đối với cơ sở giáo dục có nhiều cấp học, mỗi cấp học thành lập 01 Hội đồng. Nhiệm vụ của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT nhiệm vụ của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa Tổ chức thẩm định biên bản các cuộc họp của tổ chuyên môn; các phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa của giáo viên; danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn lựa chọn; Tổng hợp, đề xuất với người đứng đầu danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn lựa chọn sau khi đã thẩm định đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng - Chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch làm việc của Hội đồng; - Tổ chức thực hiện các hoạt động của Hội đồng được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT; Phân công nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng (nội dung phân công được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ làm việc của Hội đồng); Điều hành các cuộc họp của Hội đồng, chủ trì thông qua biên bản làm việc sau mỗi phiên họp của Hội đồng; kiến nghị bổ sung, thay đổi thành viên của Hội đồng (nếu cần); - Xử lý theo thẩm quyền các tình huống phát sinh trong quá trình lựa chọn sách giáo khoa; - Chịu trách nhiệm giải trình về việc lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục; - Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng; Số lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa bao gồm Người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu; tổ trưởng tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn, phòng chuyên môn (sau đây gọi chung là tổ chuyên môn), đại diện giáo viên, đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh của cơ sở giáo dục. Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 11 (mười một) người. Đối với cơ sở giáo dục có quy mô dưới 10 (mười) lớp, số lượng thành viên Hội đồng tối thiểu là 05 (năm) người; Cơ cấu Hội đồng bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư kí và các ủy viên Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu; trong trường hợp người đứng đầu không được tham gia Hội đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT và các trường hợp vắng mặt vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu. Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu hoặc tổ trưởng tổ chuyên môn. Thư kí Hội đồng được chọn trong số các ủy viên Hội đồng. Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT các đối tượng sau không được tham gia Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa + Người đã tham gia biên soạn sách giáo khoa hoặc tham gia chỉ đạo biên soạn, xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa (trong danh mục sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt) + Cha, mẹ, cha mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; anh, chị, em ruột và anh, chị, em vợ hoặc chồng của người đã tham gia biên soạn sách giáo khoa hoặc tham gia chỉ đạo biên soạn, xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa; + Người làm việc ở các nhà xuất bản, các tổ chức có sách giáo khoa Như vậy, người đã tham gia biên soạn sách giáo khoa không được tham gia Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa Trên đây là một số quy định về thành lập, nhiệm vụ, số lượng, cơ cấu thành viên của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/02/2024.
Quy định mới: Quy trình biên soạn chỉ tiêu GDP, GRDP
Ngày 07/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, quy định quy trình biên soạn chỉ tiêu GDP, GRDP trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm 6 bước, cụ thể như sau: - Thu thập thông tin đầu vào phục vụ biên soạn GDP, GRDP. - Tính các chỉ tiêu phục vụ biên soạn GDP, GRDP. - Biên soạn số liệu GDP, GRDP. - Rà soát, đánh giá lại GDP, GRDP. - Công bố, phổ biến số liệu GDP, GRDP. - Lưu trữ số liệu GDP, GRDP. Ngoài ra, về phương pháp, kỳ biên soạn được quy định như sau: - Số liệu GDP được biên soạn theo phương pháp sản xuất, phương pháp sử dụng đối với kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng, năm; phương pháp thu nhập đối với kỳ 5 năm. - Số liệu GRDP biên soạn theo phương pháp sản xuất đối với kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng, năm. - Các chỉ tiêu biên soạn chủ yếu gồm: Quy mô, cơ cấu và tốc độ GDP, GRDP. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trực tiếp thu thập thông tin; tổng hợp thông tin từ bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tập đoàn, tổng công ty nhà nước để biên soạn GDP, GRDP. Bộ, ngành cung cấp thông tin phục vụ biên soạn GDP, GRDP theo quy định của chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin phục vụ biên soạn GDP, GRDP theo Biểu số 01/TKQG, Biểu số 02/TKQG, Biểu số 03/NLTS, Biểu số 04/NLTS, Biểu số 05/CNXD và Biểu số 06/TMDV quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 94/2022/NĐ-CP. Tập đoàn, tổng công ty nhà nước cung cấp thông tin phục vụ biên soạn GDP, GRDP theo Biểu số 01/TCT, Biểu số 02/TCT, Biểu số 03/TCT, Biểu số 04/TCT, Biểu số 05/TCT, Biểu số 06/TCT, Biểu số 07/TCT, Biểu số 08/TCT, Biểu số 09/TCT và Biểu số 10/TCT quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 94/2022/NĐ-CP. Nghị định 94/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 và thay thế Nghị định 97/2016/NĐ-CP.
Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
Ngày 19/02/2024, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình. Theo đó việc biên soạn và lựa chọn giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: 1. Biên soạn và lựa chọn giáo trình đào tạo: - Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập tổ/nhóm biên soạn giáo trình đảm bảo yêu cầu: Có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm giảng dạy ít nhất 03 năm trong lĩnh vực ngành, nghề cần biên soạn; am hiểu và có kinh nghiệm về xây dựng, biên soạn giáo trình. - Tổ chức biên soạn giáo trình: + Nghiên cứu chương trình đào tạo; quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực, vị trí việc làm của ngành, nghề; chương trình chi tiết môn học, mô đun trong chương trình đào tạo và các kết quả khảo sát doanh nghiệp, kết quả phân tích nghề, phân tích công việc. + Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu chuyên môn khác có liên quan. + Biên soạn nội dung chi tiết giáo trình (Theo mẫu tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH). + Xin ý kiến chuyên gia về nội dung của giáo trình. + Tổng hợp ý kiến góp ý, sửa chữa, biên tập, hoàn thiện giáo trình. - Lựa chọn giáo trình: + Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn giáo trình do cơ sở đào tạo khác ở trong nước hoặc nước ngoài biên soạn đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và phù hợp với chương trình đào tạo để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức của trường. + Tùy theo yêu cầu cụ thể của giáo trình đào tạo được lựa chọn, người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định việc tổ chức thẩm định giáo trình trước khi phê duyệt áp dụng thực hiện. Việc thẩm định (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH. 2. Thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình: Việc thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: - Hội đồng thẩm định giáo trình: + Hội đồng thẩm định giáo trình do người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập, có nhiệm vụ nhận xét, đánh giá, thẩm định giáo trình; chịu trách nhiệm về chất lượng giáo trình. Báo cáo kết quả thẩm định làm căn cứ để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và sử dụng. + Hội đồng thẩm định giáo trình có số lượng thành viên là số lẻ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên là giáo viên, giảng viên, các chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm của ngành, nghề đào tạo. Thành viên Hội đồng thẩm định có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và biên soạn giáo trình. - Tổ chức thẩm định, duyệt giáo trình: + Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng. Phiên họp của Hội đồng thẩm định giáo trình phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên, trong đó phải có chủ tịch và thư ký. + Hội đồng thẩm định nhận xét, đánh giá về nội dung dự thảo giáo trình trên cơ sở chương trình đào tạo và các yêu cầu về nội dung chuyên môn; Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết luận về chất lượng giáo trình đào tạo trên cơ sở ý kiến nhận xét, đánh giá của từng thành viên. + Tổ/nhóm biên soạn tiếp thu, hoàn thiện giáo trình theo ý kiến nhận xét, góp ý của Hội đồng thẩm định. + Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả thẩm định giáo trình sau khi đã hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định để người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định phê duyệt và đưa vào sử dụng. Thông tư 01/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/04/2024 và thay thế cho Thông tư 03/2017/TT-BLĐTBXH.
Quy chuẩn về những thuật ngữ liên quan tới kiến thức và nguyên tắc áp dụng
Trong quản lý biên soạn các quy chuẩn, tiêu chuẩn có sử dụng đến các thuật ngữ tiếng Anh, phải được áp dụng đúng quy trình và nguyên tắc áp dụng. Vậy quy chuẩn về thuật ngữ tiếng Anh liên quan đến kiến thức và sở hữu trí tuệ được quy định ra sao? 1. Những thuật ngữ liên quan đến kiến thức trong công tác biên soạn Thuật ngữ kiến thức (knowledge) trong biên soạn Căn cứ 3.4.1 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ kiến thức (knowledge) được quy định sau: - Kết quả của việc đồng hóa thông tin thông qua học tập + CHÚ THÍCH 1: Kiến thức có thể được thu thập thông qua nghiên cứu, kinh nghiệm hoặc giáo dục đào tạo. + CHÚ THÍCH 2: Kiến thức bao gồm thông tin, sự kiện, nguyên tắc, lý thuyết và thực hành có liên quan đến lĩnh vực công việc hoặc nghiên cứu. + CHÚ THÍCH 3: Kiến thức có thể là kiến thức cá nhân hoặc tập thể. Kiến thức tập thể được thu thập từ tất cả người cộng tác và khai phóng kiến thức còn tiềm ẩn của họ. Thuật ngữ năng lực (competence) trong biên soạn Theo 3.4.2 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ năng lực (competence) như sau: Khả năng áp dụng kiến thức (3.4.1) và kỹ năng để đạt được kết quả dự kiến. CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung của các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO. Thuật ngữ kiến thức chuyên sâu (insight) trong biên soạn Theo 3.4.3 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ kiến thức chuyên sâu (insight) như sau: - Kiến thức (3.4.1) chuyên sâu và độc đáo về một thực thể (3.2.5) + CHÚ THÍCH 1: Trong bối cảnh của các hoạt động đổi mới (3.1.4), những kiến thức chuyên sâu có thể giúp bộc lộ các cơ hội để hiện thực hóa giá trị (3.7.6). + CHÚ THÍCH 2: Nhận ra được những kiến thức chuyên sâu thường là một phần của quá trình đổi mới (3.1.5.1). 2. Những thuật liên quan đến sở hữu trí tuệ trong công tác biên soạn Thuật ngữ tài sản trí tuệ (intellectual asset) trong biên soạn Căn cứ 3.5.1 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ tài sản trí tuệ (intellectual asset) như sau: Nguồn lực sáng tạo vô hình hoặc kiến thức (3.4.1) có giá trị (3.7.6) Thuật ngữ sở hữu trí tuệ (intellectual property) trong biên soạn Sở hữu trí tuệ (intellectual property) kết quả của hoạt động trí tuệ đủ điều kiện được pháp luật bảo hộ: CHÚ THÍCH 1: Sở hữu trí tuệ có thể bao gồm sáng chế (3.1.6), khám phá khoa học, tác phẩm văn học, khoa học hoặc nghệ thuật, biểu trưng, thiết kế, tên gọi và hình ảnh được sử dụng trong thương mại, kiểu dáng công nghiệp, biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát sóng và các công trình công nghiệp có tính sáng tạo khác. CHÚ THÍCH 2: “Pháp luật bảo hộ” đề cập đến các lĩnh vực được quy định trong luật là quyền sở hữu trí tuệ (3.5.3). CHÚ THÍCH 3: Xem Phụ lục B.3 để so sánh giữa các định nghĩa liên quan đến sở hữu trí tuệ của ISO và Công ước TRIPS/WIPO. Thuật ngữ quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property rights) trong biên soạn Quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property rights) quy định quyền hợp pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2) CHÚ THÍCH 1: Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền về kiểu dáng công nghiệp, bằng sáng chế, thiết kế bố trí (họa đồ) của mạch tích hợp và bảo vệ thông tin không được tiết lộ. CHÚ THÍCH 2: Xem Phụ lục B.3 để so sánh giữa các định nghĩa liên quan đến sở hữu trí tuệ của ISO và Công ước TRIPS/WIPO. Thuật ngữ quản lý sở hữu trí tuệ (intellectual property management) trong biên soạn Loại quản lý (3.1.2) liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2) Thuật ngữ chiến lược sở hữu trí tuệ (intellectual property strategy) Loại chiến lược (3.3.4) liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2) Thuật ngữ chính sách sở hữu trí tuệ (intellectual property policy) Chính sách (3.3.2) liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2)
Người đã tham gia biên soạn sách giáo khoa không được tham gia Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa?
Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục do Hiệu trưởng cơ sở giáo dục hoặc Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, người đứng đầu các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông thành lập, giúp người đứng đầu cơ sở giáo dục tổ chức lựa chọn sách giáo khoa Mỗi cơ sở giáo dục thành lập 01 Hội đồng. Đối với cơ sở giáo dục có nhiều cấp học, mỗi cấp học thành lập 01 Hội đồng. Nhiệm vụ của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT nhiệm vụ của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa Tổ chức thẩm định biên bản các cuộc họp của tổ chuyên môn; các phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa của giáo viên; danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn lựa chọn; Tổng hợp, đề xuất với người đứng đầu danh mục sách giáo khoa do các tổ chuyên môn lựa chọn sau khi đã thẩm định đạt yêu cầu theo quy định tại Thông tư này. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng - Chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch làm việc của Hội đồng; - Tổ chức thực hiện các hoạt động của Hội đồng được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT; Phân công nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng (nội dung phân công được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ làm việc của Hội đồng); Điều hành các cuộc họp của Hội đồng, chủ trì thông qua biên bản làm việc sau mỗi phiên họp của Hội đồng; kiến nghị bổ sung, thay đổi thành viên của Hội đồng (nếu cần); - Xử lý theo thẩm quyền các tình huống phát sinh trong quá trình lựa chọn sách giáo khoa; - Chịu trách nhiệm giải trình về việc lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục; - Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng; Số lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa bao gồm Người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu; tổ trưởng tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn, phòng chuyên môn (sau đây gọi chung là tổ chuyên môn), đại diện giáo viên, đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh của cơ sở giáo dục. Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 11 (mười một) người. Đối với cơ sở giáo dục có quy mô dưới 10 (mười) lớp, số lượng thành viên Hội đồng tối thiểu là 05 (năm) người; Cơ cấu Hội đồng bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư kí và các ủy viên Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu; trong trường hợp người đứng đầu không được tham gia Hội đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT và các trường hợp vắng mặt vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu. Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu hoặc tổ trưởng tổ chuyên môn. Thư kí Hội đồng được chọn trong số các ủy viên Hội đồng. Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT các đối tượng sau không được tham gia Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa + Người đã tham gia biên soạn sách giáo khoa hoặc tham gia chỉ đạo biên soạn, xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa (trong danh mục sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt) + Cha, mẹ, cha mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; anh, chị, em ruột và anh, chị, em vợ hoặc chồng của người đã tham gia biên soạn sách giáo khoa hoặc tham gia chỉ đạo biên soạn, xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa; + Người làm việc ở các nhà xuất bản, các tổ chức có sách giáo khoa Như vậy, người đã tham gia biên soạn sách giáo khoa không được tham gia Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa Trên đây là một số quy định về thành lập, nhiệm vụ, số lượng, cơ cấu thành viên của Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa theo Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/02/2024.
Quy định mới: Quy trình biên soạn chỉ tiêu GDP, GRDP
Ngày 07/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 94/2022/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, quy định quy trình biên soạn chỉ tiêu GDP, GRDP trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm 6 bước, cụ thể như sau: - Thu thập thông tin đầu vào phục vụ biên soạn GDP, GRDP. - Tính các chỉ tiêu phục vụ biên soạn GDP, GRDP. - Biên soạn số liệu GDP, GRDP. - Rà soát, đánh giá lại GDP, GRDP. - Công bố, phổ biến số liệu GDP, GRDP. - Lưu trữ số liệu GDP, GRDP. Ngoài ra, về phương pháp, kỳ biên soạn được quy định như sau: - Số liệu GDP được biên soạn theo phương pháp sản xuất, phương pháp sử dụng đối với kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng, năm; phương pháp thu nhập đối với kỳ 5 năm. - Số liệu GRDP biên soạn theo phương pháp sản xuất đối với kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng, năm. - Các chỉ tiêu biên soạn chủ yếu gồm: Quy mô, cơ cấu và tốc độ GDP, GRDP. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trực tiếp thu thập thông tin; tổng hợp thông tin từ bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tập đoàn, tổng công ty nhà nước để biên soạn GDP, GRDP. Bộ, ngành cung cấp thông tin phục vụ biên soạn GDP, GRDP theo quy định của chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin phục vụ biên soạn GDP, GRDP theo Biểu số 01/TKQG, Biểu số 02/TKQG, Biểu số 03/NLTS, Biểu số 04/NLTS, Biểu số 05/CNXD và Biểu số 06/TMDV quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 94/2022/NĐ-CP. Tập đoàn, tổng công ty nhà nước cung cấp thông tin phục vụ biên soạn GDP, GRDP theo Biểu số 01/TCT, Biểu số 02/TCT, Biểu số 03/TCT, Biểu số 04/TCT, Biểu số 05/TCT, Biểu số 06/TCT, Biểu số 07/TCT, Biểu số 08/TCT, Biểu số 09/TCT và Biểu số 10/TCT quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 94/2022/NĐ-CP. Nghị định 94/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 và thay thế Nghị định 97/2016/NĐ-CP.