Lĩnh vực được ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương
Hi thư viện, Xin vui lòng cho biết có quy định nào cấm địa phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật riêng về một số lĩnh vực cho địa phương mình hay không?
Những cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL từ 01/01/2021
Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL từ 01/01/2021 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 có hiệu lực từ 01/01/2021. Một trong những nội dung được nhiều người quan tâm là việc sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản QPPL so với quy định hiện hành. Vậy so với Luật ban hành văn bản 2015 thì những cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL có thay đổi gì không? Mời bạn xem nội dung chi tiết tại bảng dưới đây: STT Văn bản QPPL từ 01/01/2021 Thẩm quyền ban hành từ 01/01/2021 1 Hiến pháp Quốc hội 2 Bộ luật Quốc hội 3 Luật Quốc hội 4 Nghị quyết Quốc hội 5 Pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội 6 Nghị quyết Ủy ban thường vụ Quốc hội 7 Nghị quyết liên tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 8 Nghị quyết liên tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 9 Lệnh Chủ tịch nước 10 Quyết định Chủ tịch nước 11 Nghị định Chính phủ 12 Nghị quyết liên tịch Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 13 Quyết định Thủ tướng Chính phủ 14 Nghị quyết Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao 15 Thông tư Chánh án Tòa án nhân dân tối cao 16 Thông tư Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao 17 Thông tư Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ 18 Quyết định Tổng Kiểm toán nhà nước 19 Thông tư liên tịch Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ 20 Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) 21 Quyết định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 22 Văn bản quy phạm pháp luật Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt 23 Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) 24 Quyết định Ủy ban nhân dân cấp huyện 25 Nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 26 Quyết định Ủy ban nhân dân cấp xã Như vậy, so với quy định hiện hành thì các cơ quan ban hành văn bản QPPL cơ bản không đổi, nội dung luật mới chỉ bổ sung thêm thẩm quyền ban hành một số loại văn bản QPPL.
08 chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 04/2020
Covid-19 hoành hành khắp nơi nhưng vẫn không quên cập nhật liên tục văn bản mới để gửi đến mọi người sử dụng khi cần thiết nè! Dưới đây là 07 chính sách trên nhiều lĩnh vực có hiệu lực thi hành từ tháng sau nhé! 1. Không được nhận xét vào lý lịch khi chứng thực chữ ký Đây là nội dung mới được quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Cụ thể từ ngày 20/4/2020 người thực hiện chứng thực không được ghi nhận xét vào tờ khai ký kịch cá nhân của người có nhu cầu chứng thực. Theo đó, người thực hiện chứng thực chỉ ghi lời chứng chứng thực chữ ký theo quy định pháp luật. >>>Xem chi tiết TẠI ĐÂY >>> Thông tư 01/2020/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/4/2020 2. Phạt đến 75.000.000 đồng nếu NSDLĐ cưỡng bức, ngược đãi người lao động Nghị định 28/2020/NĐ-CP đã bổ sung quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 3 Điều 10; vấn đề này quy định hiện hành chưa có quy định. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trên là từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng. >>>Xem thêm bài viết 09 thay đổi từ 15/4/2020, NLĐ cần biết để bảo vệ mình TẠI ĐÂY >>> Nghị định 28/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/4/2020 3. Phạm nhân bị cấm lập hội nhóm, bè phái khi bị giam giữ Điểm d khoản 2 Điều 1 Thông tư 17/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân nêu rõ nghiêm cấm hành vi lập hội, nhóm, bè phái dưới mọi hình thức; có thái độ, lời nói, hành vi thiếu văn hóa, gây gổ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác So với quy định tại Thông tư 36/2011/TT-BCA thì Thông tư mới này đã quy định chi tiết hơn, cụ thể hơn nội quy mà phạm nhân phải tuân thủ khi bị giam giữ, ví dụ: Lưu trữ, sử dụng các loại sách, báo, tài liệu, phim, băng, đĩa, thiết bị lưu trữ điện tử, văn hóa phẩm có nội dung không lành mạnh; truyền bá văn hóa, tư tưởng có nội dung phản động, đồi trụy hay các hành vi quan hệ đồng tính, tình dục, dâm ô giữa phạm nhân với nhau hoặc với người khác (trừ quan hệ vợ, chồng khi được phép); xăm trổ trên thân thể mình hoặc người khác; tự đeo lên cơ thể mình hoặc người khác những vật thể bằng kim loại hoặc vật chất khác... >>>Thông tư 17/2020/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/4/2020 4. Tăng thời hạn đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật thuộc Bộ Quốc Phòng Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng; đã tăng thời hạn đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật lên không quá 03 tháng; trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 05 tháng (so với quy định tại Thông tư 192/2016/TT-BQP là không quá 30 ngày, trường hợp đặc biệt là không quá 3 tháng). Thông tư áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (quân nhân), công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng (công chức, công nhân và viên chức quốc phòng) và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. >>>Thông tư 16/2020/TT-BQP có hiệu lực từ 08/4/2020 5. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thuộc dự án PPP đối với trường hợp áp dụng hợp đồng BT Khoản 4 Điều 3 Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư nêu rõ: Trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BT, nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được trừ đi một khoản giá trị bằng 5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng. Bên cạnh đó, khi đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải đảm bảo theo 02 nguyên tắc theo quy định tại khoản 3 Điều 44, cụ thể như sau: - Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu. >>>Nghị định 25/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/4/2020 6. Hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã Ngày 19/02/2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã, cụ thể: - Phân loại hợp tác xã sẽ dựa trên 04 tiêu chí: theo sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho thành viên, theo quy mô thành viên, theo quy mô tổng nguồn vốn và theo ngành nghề (từ Điều 3 đến Điều 6) - Tiêu chí đánh giá hợp tác xã sẽ chia thành 03 nhóm: nhóm tiêu chí về tài chính, nhóm tiêu chí về quản trị, điều hành và năng lực của hợp tác xã và nhóm tiêu chí về thành viên, lợi ích thành viên và cộng đồng (quy định tại Điều 7) - Về cách thức đánh giá và xếp loại hợp tác xã được quy định tại Điều 8 như sau: “1. Hàng năm, Hội đồng quản trị hợp tác xã tổ chức tự đánh giá và cho điểm hợp tác xã mình theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. Ban Kiểm soát (hoặc kiểm soát viên) kiểm tra kết quả việc tự đánh giá theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 2. 2. Căn cứ trên kết quả tự đánh giá đã được Hội đồng quản trị và ban kiểm soát (kiểm soát viên) thống nhất, hợp tác xã được xếp loại như sau: a) Tốt: Tổng điểm đánh giá đạt từ 80 điểm đến 100 điểm; b) Khá: Tổng điểm đánh giá đạt từ 65 điểm đến dưới 80 điểm; c) Trung bình: Tổng điểm đánh giá đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm; d) Yếu: Tổng điểm đánh giá đạt dưới 50 điểm; 3. Trường hợp hợp tác xã mới thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng hoặc hợp tác xã ngừng hoạt động từ trên 3 tháng trong năm thì không tiến hành đánh giá và xếp loại.” >>> Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT sẽ có hiệu lực từ 01/4/2020 7. Phạt tối đa 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền nêu rõ: “1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân …” Như vậy mức phạt tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ đối với các nhân là 50.000.000 đồng và đối với tổ chức là 100.000.000 đồng. >>>Nghị định 18/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/4/2020 8. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp tài sản chung dòng họ Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP được Hội đồng thẩm phán TANDTC ban hành ngày 05/3/2020 hướng dẫn việc giải quyết tranh chấp tài sản chung dòng họ, cụ thể thành viên dòng họ là cá nhân trong dòng họ được xác định theo tập quán phổ biến, được thừa nhận nơi dòng họ tồn tại. Thành viên dòng họ có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. >>>Xem chi tiết TẠI ĐÂY >>> Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 10/4/2020
5 điều cần biết về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam
>>> 5 things to know about legislative documents of Vietnam Tiếp tục hưởng ứng phong trào ngày pháp luật Việt Nam (09/11/2013 – 09/11/2015), mình gửi đến các bạn những điều cần biết về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam. Đọc bài viết này, các bạn sẽ có cái nhìn tổng quan về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam, nắm được văn bản nào có giá trị pháp lý cao hơn văn bản nào và nghe đến tên văn bản thì biết được tên cơ quan ban hành… >>> Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1. Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục quy định. Trong trường hợp văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định thì đó không phải là văn bản quy phạm pháp luật. 2. Các nội dung cơ bản của một văn bản quy phạm pháp luật Thông thường, các văn bản quy phạm pháp luật luôn có một mẫu chung bao gồm các nội dung chính sau: - Phạm vi điều chỉnh. - Đối tượng áp dụng. - Nội dung thực hiện. - Điều khoản chuyển tiếp. - Hiệu lực thi hành. 5 nội dung này là 5 nội dung chính yếu mà khi xem một văn bản, bạn cần phải lưu ý. 3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam (Lưu ý: các văn bản được nêu dưới đây theo thứ tự từ văn bản có giá trị pháp lý cao nhất đến thấp nhất, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan ban hành cao hơn thì có giá trị pháp lý cao hơn) Cơ quan ban hành Loại văn bản Thời điểm có hiệu lực Các cơ quan ban hành cấp Trung ương Quốc hội - Hiến pháp. - Bộ Luật. - Luật. - Nghị quyết - Không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Nghị quyết liên tịch. Chủ tịch nước - Lệnh. - Quyết định. Chính phủ - Nghị định. Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Nghị quyết liên tịch. Thủ tướng Chính phủ - Quyết định Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao - Nghị quyết. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Thông tư Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Thông tư liên tịch Tổng Kiểm toán Nhà nước Quyết định Cơ quan ban hành cấp địa phương Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Nghị quyết. - Không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản của HĐND, UBND cấp tỉnh. - Không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã Quyết định 4. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật a. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật Ngoài thời điểm bắt đầu có hiệu lực nêu trên, trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực từ ngày thông qua hay ký ban hành. Đồng thời, văn bản này phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay Công báo tỉnh chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. b. Hiệu lực hồi tố Còn gọi là hiệu lực trở về trước của một văn bản quy phạm pháp luật, trước thời điểm văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. - Chỉ trong trường hợp thật cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích chung của tổ chức, cá nhân và xã hội thì các văn bản quy phạm pháp luật cấp trung ương mới được quy định hiệu lực hồi tố. - Lưu ý: Không được quy định hiệu lực hồi tố trong các trường hợp: + Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý. + Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn. - Hiệu lực hồi tố chỉ được áp dụng với văn bản quy phạm pháp luật cấp trương, các văn bản quy phạm pháp luật cấp địa phương không được áp dụng hiệu lực hồi tố. c. Ngưng hiệu lực thi hành văn bản quy phạm pháp luật Một văn bản quy phạm pháp luật bị ngưng hiệu lực thi hành khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Bị đình chỉ thi hành. - Bị ra quyết định bãi bỏ. - Quyết định ngưng hiệu lực thi hành trong một thời hạn nhất định để giải quyết vấn đề về kinh tế xã hội phát sinh. Thời điểm ngưng hiệu lực phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp đình chỉ thi hành hành, quyết định xử lý văn bản phải được đăng Công báo và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, chậm nhất 03 ngày kể ngày ra quyết định. d. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản. - Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó. - Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. => Đây có lẽ là quy định khá mới tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, là một bước tiến trong việc hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam một cách trật tự, quy củ. e. Hiệu lực về không gian - Văn bản quy phạm pháp luật trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước. Trừ trường hợp đó là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế có quy định khác. - Văn bản quy phạm pháp luật địa phương có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó. Nếu có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian được quy định như sau: - Nếu 01 đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật được của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực với đơn vị hành chính mới cho đến khi có văn bản quy phạm của HĐND, UBND thay thế. - Nếu nhiều đơn vị hành chính được nhập thành 01 đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm của HĐND, UBND được nhập vẫn có hiệu lực cho đến khi HĐND, UBND của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm thay thế. - Nếu 01 phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về 01 đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm của HĐND, UBND được mở rộng có hiệu lực với phần địa danh và bộ phận dân cư được điều chỉnh. 5. Thể thức trình bày văn bản quy phạm pháp luật Thứ nhất, về hình thức: - Khổ giấy: A4 (210 x 297 mm) (sai số 0.2 mm). - Định lề trang văn bản: trên – dưới – phải: 20 mm và trái: 30 mm. (sai số 5 mm) - Phông chữ: áp dụng bộ mã ký tự tiếng Việt 16-bit. - Đánh số trang văn bản: Được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập liên tục từ trang thứ 2 đến trang cuối, ở giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản hoặc bên phải theo chiều ngang trong phần lề dưới của văn bản. Thứ hai, về nội dung: a. Phần mở đầu - Quốc hiệu, tiêu ngữ. “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” – chữ in hoa, cỡ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản. “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” - chữ in thường, cỡ 13 hoặc 14, kiểu chữ đứng, đậm và ô liền phía dưới Quốc hiệu, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa – giữa các cụm có gạch nối, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài dòng chữ. - Tên cơ quan ban hành Phải được ghi đầy đủ bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, cỡ 13, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 – 1/2 độ dài dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ. - Số, ký hiệu văn bản. Bao gồm số thứ tự, năm bản hành, loại văn bản và cơ quan ban hành. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả Rập, gồm số thứ tự đăng ký đánh theo từng loại văn bản, bắt đầu từ ngày 01/01 – 31/12 năm dương lịch. Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ 13, kiểu chữ đứng, sau từ “Số” có dấu 2 chấm, với những số nhỏ hơn 10 phải ghi số 0 phía trước. Giữa số và năm ban hành cách nhau bằng dấu (/) và giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản cách nhau bằng dấu (-) Ví dụ: Thông tư số: 25/2011/TT-BTP Trong đó: 25 – là số thứ tự của văn bản, 2015 – năm ban hành văn bản, TT – viết tắt của loại văn bản là Thông tư và BTP – viết tắt tên cơ quan ban hành là Bộ Tư pháp. - Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản Địa danh là tên gọi chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở. Ngày, tháng, năm ban hành: là thời điểm văn bản được ký ban hành. Các số chỉ dùng chữ số Ả Rập, với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10, số chỉ tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước. Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng 01 dòng, cỡ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng, các chữ cái đầu của tên địa danh phải viết hoa, giữa tên địa danh và ngày, tháng, năm phải có dấu phẩy (,) và được đặt canh giữa dưới Quốc hiệu, tiêu ngữ. - Tên văn bản Bao gồm tên loại và tên gọi. Tên loại văn bản đã được đề cập phía trên – in hoa, cỡ 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt cạnh giữa theo chiều ngang văn bản. Tên gọi văn bản là nội dung khái quát của toàn văn bản – canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản, in thường, cỡ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Đối với văn bản được ban hành kèm theo thì nội dung chú thích về việc ban hành văn bản kèm theo được đặt trong ngoặc đơn, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14 và đặt canh giữa liền dưới tên văn bản. - Căn cứ ban hành văn bản Được xếp theo thứ tự văn bản có giá trị pháp lý cao hơn và đang còn hiệu lực đứng trước. Được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ 14, trình bày dưới phần tên của văn bản, sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, và có dấu chấm phẩy (;) cuối mỗi dòng, dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.) b. Phần nội dung Tùy theo nội dung văn bản có phạm vi điều chỉnh rộng hay hẹp để lựa chọn 01 trong các bố cục sau: - Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm. - Chương, mục, điều, khoản, điểm. - Chương, điều, khoản, điểm. - Điều, khoản. - Khoản, điểm. Phần, chương, mục, điều trong văn bản phải có tiêu đề. Tiêu đề là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, điều. Nội dung văn bản được trình bày như sau: + Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả hai lề), kiểu chữ đứng; cỡ 13 đến 14. Khi xuống dòng, chữ đầu dòng có thể lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên. + Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau: i. Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. ii. Từ “Mục” và số thứ tự của mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả Rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm; iii. Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái 1 default tab, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm; cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13 - 14), kiểu chữ đứng, đậm; Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13 - 14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng. c. Phần kết thúc Bao gồm chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành, dấu của cơ quan ban hành và nơi nhận văn bản. - Chữ ký Nghị định của Chính phủ thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký ban hành và phải ghi chữ viết tắt “TM” (nghĩa là thay mặt) vào trước từ “Chính phủ”. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thì Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quang ngang Bộ ký ban hành. Nếu cấp phó ký thay thì phải ghi chữ viết tắt “KT” (nghĩa là ký thay) vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản. Chức vụ, họ tên của người ký ban hành, người ký thay mặt phải được thể hiện đầy đủ trong văn bản. Đối với văn bản liên tịch thì phải ghi rõ chức vụ và tên cơ quan của người ký ban hành văn bản. * Các chữ viết tắt “TM.”, “KT.” hoặc “Q.” (quyền), quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Họ tên của người ký văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với quyền hạn, chức vụ của người ký. - Dấu của cơ quan ban hành văn bản Chỉ được đóng vào văn bản sau khi người có thẩm quyền ký văn bản. - Nơi nhận Gồm cơ quan giám sát, cơ quan kiểm tra, cơ quan ban hành văn bản, cơ quan Công báo và cơ quan lưu trữ và các cơ quan, tổ chức khác, tùy theo nội dung của văn bản. Từ “nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm; Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy. Riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau đó có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (văn thư cơ quan, tổ chức), chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong những trường hợp cần thiết) được đặt trong ngoặc đơn, cuối cùng là dấu chấm. Căn cứ pháp lý: - Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. - Thông tư 25/2011/TT-BTP.
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
Mình đã cập nhật đầy đủ Tất cả điểm mới của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, sẽ thay thế Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2004. Dưới đây là file đính kèm, các bạn có tải về dùng khi cần nhé.
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
130. Quy định cụ thể về việc xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật - Quốc hội bãi bỏ VBQPPL của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - UBTVQH đình chỉ việc thi hành VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; bãi bỏ VBQPPL của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. - HĐND bãi bỏ VBQPPL của UBND cùng cấp, VBQPPL của HĐND cấp dưới trái với nghị quyết của mình, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. - Trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành VBQPPL, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND. (Căn cứ Điều 164 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 131. Quy định cụ thể việc Chính phủ kiểm tra, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật - Chính phủ kiểm tra VBQPPL, xử lý VBQPPL của bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. - Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị UBTVQH bãi bỏ. - Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xử lý VBQPPL của bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. Đối với nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên đã bị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị UBTVQH bãi bỏ. (Căn cứ Điều 165 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 131. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật Cụ thể nội dung sau: - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị UBTVQH bãi bỏ VBQPPL của HĐND cấp tỉnh có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. - Trường hợp VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật không được xử lý theo quy định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VBQPPL đó. (Căn cứ Điều 166 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 132. HĐND và UBND kiểm tra, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật - HĐND, UBND các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra VBQPPL do mình ban hành; HĐND, UBND cấp trên kiểm tra VBQPPL do HĐND, UBND cấp dưới ban hành. Khi phát hiện VBQPPL do mình ban hành trái pháp luật thì HĐND,UBND có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản. Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức kiểm tra VBQPPL do HĐND và UBND cấp huyện ban hành. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra VBQPPL do HĐND và UBND cấp xã ban hành. - Chủ tịch UBND cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND cấp tỉnh bãi bỏ. Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp xã và đề nghị HĐND cấp huyện bãi bỏ. - Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ VBQPPL trái pháp luật của UBND cấp dưới. (Căn cứ Điều 167 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 133. Đặt ra nhiều yêu cầu với văn bản hợp nhất VBQPPL So với Luật ban hành VBQPPL 2008, Luật ban hành VBQPPL 2015 thêm yêu cầu về mặt kỹ thuật và nội dung với văn bản hợp nhất. Cụ thể: VBQPPL sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với VBQPPL được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật. (Căn cứ Điều 168 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 134. Quy định lại việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật - Cơ quan nhà nước sắp xếp các quy phạm pháp luật trong các VBQPPL đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển. - Việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Căn cứ Điều 169 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 135. Chi tiết việc rà soát, hệ thống hóa VBQPPL - Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế VBQPPL. Cơ quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế VBQPPL. - Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa VBQPPL còn hiệu lực. - UBTVQH quyết định tổng rà soát hệ thống VBQPPL; các cơ quan nhà nước quyết định rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước. (Căn cứ Điều 170 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 136. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành VBQPPL Luật ban hành VBQPPL 2008 chỉ quy định việc bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng, ban hành VBQPPL. Nhận thấy để xây dựng, ban hành VBQPPL ngoài việc cần kinh phí từ ngân sách nhà nước, thì nguồn nhân lực thực hiện cũng đóng vai trò quan trọng. Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức tham gia xây dựng, ban hành VBQPPL phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ quy định; hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành VBQPPL. (Căn cứ Điều 171 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Hết)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
30. Khẳng định vai trò quan trọng của Chính phủ trong việc xem xét đề nghị Thay vì chỉ quy định trong một khoản của Điều quy định về việc đề nghị, kiến nghị luật, pháp lệnh. Luật ban hành VBQPPL 2015 lại quy định hẳn một Điều về vai trò của Chính phủ trong việc xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình. Bổ sung vào trình tự xem xét các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, cụ thể như sau: - Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Đại diện Bộ Tư pháp trình bày Báo cáo thẩm định. - Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. - Chính phủ thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa tổng số các thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. - Chính phủ ra nghị quyết về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với các chính sách đã được thông qua. (Căn cứ Điều 41 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 31. Chỉnh lý và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. (Căn cứ Điều 42 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 32. Đề nghị của Chính phủ được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành Đó là nội dung được bổ sung vào nội dung lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Các nội dung còn lại vẫn giữ nguyên. (Căn cứ Điều 43 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 33. Quy định cụ thể về việc cho ý kiến với đề nghị của Chính phủ - Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh thì trước khi trình UBTVQH, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh quy định tại Điều 37 của Luật này để Chính phủ cho ý kiến. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, văn bản kiến nghị. - Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh để Chính phủ thảo luận. - Chính phủ xem xét, thảo luận về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự: + Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo ý kiến của Chính phủ. + Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. + Chính phủ thảo luận. + Thủ tướng Chính phủ kết luận. - Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính phủ trên cơ sở kết luận của Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 44 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 34. Quy định cụ thể trách nhiệm lập, xem xét và thông qua đề nghị không do Chính phủ trình - Chủ tịch nước, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì lập đề nghị. - Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của TAND tối cao, VKSND tối cao, đơn vị được phân công lập đề nghị có trách nhiệm lấy ý kiến của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Ủy ban kiểm sát VKSND tối cao trước khi báo cáo Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao. - UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức phiên họp để xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự: + Đại diện cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. + Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. + Đại diện cơ quan, tổ chức khác tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; + UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận biểu quyết tán thành. - Chủ tịch nước, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự: + Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo Chủ tịch nước, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. + Chủ tịch nước, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; trường hợp đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thì đại biểu Quốc hội xem xét,quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự: + Cơ quan hỗ trợ đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo đại biểu Quốc hội về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. + Đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. (Căn cứ Điều 45 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 35. Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội được gửi UBTVQH theo quy định sau đây: - Đối với đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, hồ sơ gồm tờ trình của Chính phủ; dự kiến chương trình và bản điện tử các tài liệu quy định. - Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội, hồ sơ gồm tài liệu là Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, UBTVQH thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, UBTVQH xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;và ý kiến của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện tử các tài liệu còn lại theo quy định. Đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội thì tài liệu gồm văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh và ý kiến của Chính phủ về kiến nghị về luật, pháp lệnh. Đồng thời, bỏ quy định về mốc thời gian chậm nhất vào ngày 01/8 năm đầu của nhiệm kỳ Quốc hội, đề nghị phải được gửi đến UBTVQH để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và gửi đến Ủy ban pháp luật để thẩm tra. (Căn cứ Điều 46 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 36. Cụ thể nội dung điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh - UBTVQH tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp: + Đưa ra khỏi chương trình các dự án luật, pháp lệnh không cần thiết phải ban hành do có sự thay đổi về tình hình kinh tế - xã hội hoặc điều chỉnh thời điểm trình trong trường hợp cần thiết. + Bổ sung vào chương trình các dự án luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu cấp thiết phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tính mạng, tài sản của Nhân dân; các dự án luật, pháp lệnh cần sửa đổi theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Việc bổ sung vào chương trình được thực hiện theo quy định. - UBTVQH có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất về việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. (Căn cứ Điều 51 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 37. Thành viên ban soạn thảo phải là chuyên gia, nhà khoa học Cụ thể, bên cạnh yêu cầu phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo phải là chuyên gia, nhà khoa học. (Căn cứ Điều 53 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 38. Bổ sung nhiệm vụ của Trưởng Ban soạn thảo Bên cạnh nhiệm vụ quy định Luật ban hành VBQPPL 2008, bổ sung thêm nhiệm vụ của Trưởng Ban soạn thảo như sau: Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban soạn thảo. Đồng thời, phân định rõ trách nhiệm của thành viên Ban soạn thảo: Thành viên Ban soạn thảo có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn thảo, chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của các nội dung được phân công trong dự thảo văn bản và tiến độ xây dựng dự thảo văn bản; trường hợp vì lý do khách quan mà không tham dự được thì phải có ý kiến góp ý bằng văn bản. (Căn cứ Điều 54 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 39. Hệ thống lại nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết - Tổ chức xây dựng dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách đã được xây dựng trong hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức trình dự án, dự thảo. - Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo. - Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án, dự thảo và đăng tải dự án, dự thảo trên cổng thông tin điện tử quy định và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo; tổng hợp và nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý trên cổng thông tin điện tử quy định và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo. - Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình. - Chuẩn bị báo cáo giải trình về những chính sách mới phát sinh cần bổ sung vào dự án, dự thảo để trình cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có thẩm quyền trình xem xét, quyết định. - Dự kiến những nội dung cần được giao quy định chi tiết trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; kiến nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết các điều, khoản, điểm của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết. - Đối với dự án, dự thảo do UBTVQH trình và dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì cơ quan được UBTVQH giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với UBTVQH. Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay đổi lớn về chính sách so với chính sách đã được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 55 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Lĩnh vực được ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương
Hi thư viện, Xin vui lòng cho biết có quy định nào cấm địa phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật riêng về một số lĩnh vực cho địa phương mình hay không?
Những cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL từ 01/01/2021
Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL từ 01/01/2021 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 có hiệu lực từ 01/01/2021. Một trong những nội dung được nhiều người quan tâm là việc sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản QPPL so với quy định hiện hành. Vậy so với Luật ban hành văn bản 2015 thì những cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL có thay đổi gì không? Mời bạn xem nội dung chi tiết tại bảng dưới đây: STT Văn bản QPPL từ 01/01/2021 Thẩm quyền ban hành từ 01/01/2021 1 Hiến pháp Quốc hội 2 Bộ luật Quốc hội 3 Luật Quốc hội 4 Nghị quyết Quốc hội 5 Pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội 6 Nghị quyết Ủy ban thường vụ Quốc hội 7 Nghị quyết liên tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 8 Nghị quyết liên tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 9 Lệnh Chủ tịch nước 10 Quyết định Chủ tịch nước 11 Nghị định Chính phủ 12 Nghị quyết liên tịch Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 13 Quyết định Thủ tướng Chính phủ 14 Nghị quyết Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao 15 Thông tư Chánh án Tòa án nhân dân tối cao 16 Thông tư Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao 17 Thông tư Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ 18 Quyết định Tổng Kiểm toán nhà nước 19 Thông tư liên tịch Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ 20 Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) 21 Quyết định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 22 Văn bản quy phạm pháp luật Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt 23 Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) 24 Quyết định Ủy ban nhân dân cấp huyện 25 Nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 26 Quyết định Ủy ban nhân dân cấp xã Như vậy, so với quy định hiện hành thì các cơ quan ban hành văn bản QPPL cơ bản không đổi, nội dung luật mới chỉ bổ sung thêm thẩm quyền ban hành một số loại văn bản QPPL.
08 chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 04/2020
Covid-19 hoành hành khắp nơi nhưng vẫn không quên cập nhật liên tục văn bản mới để gửi đến mọi người sử dụng khi cần thiết nè! Dưới đây là 07 chính sách trên nhiều lĩnh vực có hiệu lực thi hành từ tháng sau nhé! 1. Không được nhận xét vào lý lịch khi chứng thực chữ ký Đây là nội dung mới được quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Cụ thể từ ngày 20/4/2020 người thực hiện chứng thực không được ghi nhận xét vào tờ khai ký kịch cá nhân của người có nhu cầu chứng thực. Theo đó, người thực hiện chứng thực chỉ ghi lời chứng chứng thực chữ ký theo quy định pháp luật. >>>Xem chi tiết TẠI ĐÂY >>> Thông tư 01/2020/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/4/2020 2. Phạt đến 75.000.000 đồng nếu NSDLĐ cưỡng bức, ngược đãi người lao động Nghị định 28/2020/NĐ-CP đã bổ sung quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cưỡng bức lao động, ngược đãi người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 3 Điều 10; vấn đề này quy định hiện hành chưa có quy định. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trên là từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng. >>>Xem thêm bài viết 09 thay đổi từ 15/4/2020, NLĐ cần biết để bảo vệ mình TẠI ĐÂY >>> Nghị định 28/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/4/2020 3. Phạm nhân bị cấm lập hội nhóm, bè phái khi bị giam giữ Điểm d khoản 2 Điều 1 Thông tư 17/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân nêu rõ nghiêm cấm hành vi lập hội, nhóm, bè phái dưới mọi hình thức; có thái độ, lời nói, hành vi thiếu văn hóa, gây gổ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác So với quy định tại Thông tư 36/2011/TT-BCA thì Thông tư mới này đã quy định chi tiết hơn, cụ thể hơn nội quy mà phạm nhân phải tuân thủ khi bị giam giữ, ví dụ: Lưu trữ, sử dụng các loại sách, báo, tài liệu, phim, băng, đĩa, thiết bị lưu trữ điện tử, văn hóa phẩm có nội dung không lành mạnh; truyền bá văn hóa, tư tưởng có nội dung phản động, đồi trụy hay các hành vi quan hệ đồng tính, tình dục, dâm ô giữa phạm nhân với nhau hoặc với người khác (trừ quan hệ vợ, chồng khi được phép); xăm trổ trên thân thể mình hoặc người khác; tự đeo lên cơ thể mình hoặc người khác những vật thể bằng kim loại hoặc vật chất khác... >>>Thông tư 17/2020/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/4/2020 4. Tăng thời hạn đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật thuộc Bộ Quốc Phòng Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng; đã tăng thời hạn đình chỉ công tác đối với người vi phạm kỷ luật lên không quá 03 tháng; trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 05 tháng (so với quy định tại Thông tư 192/2016/TT-BQP là không quá 30 ngày, trường hợp đặc biệt là không quá 3 tháng). Thông tư áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (quân nhân), công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng (công chức, công nhân và viên chức quốc phòng) và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. >>>Thông tư 16/2020/TT-BQP có hiệu lực từ 08/4/2020 5. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thuộc dự án PPP đối với trường hợp áp dụng hợp đồng BT Khoản 4 Điều 3 Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư nêu rõ: Trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BT, nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được trừ đi một khoản giá trị bằng 5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng. Bên cạnh đó, khi đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải đảm bảo theo 02 nguyên tắc theo quy định tại khoản 3 Điều 44, cụ thể như sau: - Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu. >>>Nghị định 25/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/4/2020 6. Hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã Ngày 19/02/2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã, cụ thể: - Phân loại hợp tác xã sẽ dựa trên 04 tiêu chí: theo sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho thành viên, theo quy mô thành viên, theo quy mô tổng nguồn vốn và theo ngành nghề (từ Điều 3 đến Điều 6) - Tiêu chí đánh giá hợp tác xã sẽ chia thành 03 nhóm: nhóm tiêu chí về tài chính, nhóm tiêu chí về quản trị, điều hành và năng lực của hợp tác xã và nhóm tiêu chí về thành viên, lợi ích thành viên và cộng đồng (quy định tại Điều 7) - Về cách thức đánh giá và xếp loại hợp tác xã được quy định tại Điều 8 như sau: “1. Hàng năm, Hội đồng quản trị hợp tác xã tổ chức tự đánh giá và cho điểm hợp tác xã mình theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. Ban Kiểm soát (hoặc kiểm soát viên) kiểm tra kết quả việc tự đánh giá theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 2. 2. Căn cứ trên kết quả tự đánh giá đã được Hội đồng quản trị và ban kiểm soát (kiểm soát viên) thống nhất, hợp tác xã được xếp loại như sau: a) Tốt: Tổng điểm đánh giá đạt từ 80 điểm đến 100 điểm; b) Khá: Tổng điểm đánh giá đạt từ 65 điểm đến dưới 80 điểm; c) Trung bình: Tổng điểm đánh giá đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm; d) Yếu: Tổng điểm đánh giá đạt dưới 50 điểm; 3. Trường hợp hợp tác xã mới thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng hoặc hợp tác xã ngừng hoạt động từ trên 3 tháng trong năm thì không tiến hành đánh giá và xếp loại.” >>> Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT sẽ có hiệu lực từ 01/4/2020 7. Phạt tối đa 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền nêu rõ: “1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân …” Như vậy mức phạt tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ đối với các nhân là 50.000.000 đồng và đối với tổ chức là 100.000.000 đồng. >>>Nghị định 18/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/4/2020 8. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp tài sản chung dòng họ Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP được Hội đồng thẩm phán TANDTC ban hành ngày 05/3/2020 hướng dẫn việc giải quyết tranh chấp tài sản chung dòng họ, cụ thể thành viên dòng họ là cá nhân trong dòng họ được xác định theo tập quán phổ biến, được thừa nhận nơi dòng họ tồn tại. Thành viên dòng họ có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. >>>Xem chi tiết TẠI ĐÂY >>> Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 10/4/2020
5 điều cần biết về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam
>>> 5 things to know about legislative documents of Vietnam Tiếp tục hưởng ứng phong trào ngày pháp luật Việt Nam (09/11/2013 – 09/11/2015), mình gửi đến các bạn những điều cần biết về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam. Đọc bài viết này, các bạn sẽ có cái nhìn tổng quan về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam, nắm được văn bản nào có giá trị pháp lý cao hơn văn bản nào và nghe đến tên văn bản thì biết được tên cơ quan ban hành… >>> Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1. Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục quy định. Trong trường hợp văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định thì đó không phải là văn bản quy phạm pháp luật. 2. Các nội dung cơ bản của một văn bản quy phạm pháp luật Thông thường, các văn bản quy phạm pháp luật luôn có một mẫu chung bao gồm các nội dung chính sau: - Phạm vi điều chỉnh. - Đối tượng áp dụng. - Nội dung thực hiện. - Điều khoản chuyển tiếp. - Hiệu lực thi hành. 5 nội dung này là 5 nội dung chính yếu mà khi xem một văn bản, bạn cần phải lưu ý. 3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam (Lưu ý: các văn bản được nêu dưới đây theo thứ tự từ văn bản có giá trị pháp lý cao nhất đến thấp nhất, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan ban hành cao hơn thì có giá trị pháp lý cao hơn) Cơ quan ban hành Loại văn bản Thời điểm có hiệu lực Các cơ quan ban hành cấp Trung ương Quốc hội - Hiến pháp. - Bộ Luật. - Luật. - Nghị quyết - Không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Nghị quyết liên tịch. Chủ tịch nước - Lệnh. - Quyết định. Chính phủ - Nghị định. Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Nghị quyết liên tịch. Thủ tướng Chính phủ - Quyết định Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao - Nghị quyết. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Thông tư Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Thông tư liên tịch Tổng Kiểm toán Nhà nước Quyết định Cơ quan ban hành cấp địa phương Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Nghị quyết. - Không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản của HĐND, UBND cấp tỉnh. - Không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã Quyết định 4. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật a. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật Ngoài thời điểm bắt đầu có hiệu lực nêu trên, trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực từ ngày thông qua hay ký ban hành. Đồng thời, văn bản này phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay Công báo tỉnh chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. b. Hiệu lực hồi tố Còn gọi là hiệu lực trở về trước của một văn bản quy phạm pháp luật, trước thời điểm văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. - Chỉ trong trường hợp thật cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích chung của tổ chức, cá nhân và xã hội thì các văn bản quy phạm pháp luật cấp trung ương mới được quy định hiệu lực hồi tố. - Lưu ý: Không được quy định hiệu lực hồi tố trong các trường hợp: + Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý. + Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn. - Hiệu lực hồi tố chỉ được áp dụng với văn bản quy phạm pháp luật cấp trương, các văn bản quy phạm pháp luật cấp địa phương không được áp dụng hiệu lực hồi tố. c. Ngưng hiệu lực thi hành văn bản quy phạm pháp luật Một văn bản quy phạm pháp luật bị ngưng hiệu lực thi hành khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Bị đình chỉ thi hành. - Bị ra quyết định bãi bỏ. - Quyết định ngưng hiệu lực thi hành trong một thời hạn nhất định để giải quyết vấn đề về kinh tế xã hội phát sinh. Thời điểm ngưng hiệu lực phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp đình chỉ thi hành hành, quyết định xử lý văn bản phải được đăng Công báo và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, chậm nhất 03 ngày kể ngày ra quyết định. d. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản. - Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó. - Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. => Đây có lẽ là quy định khá mới tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, là một bước tiến trong việc hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam một cách trật tự, quy củ. e. Hiệu lực về không gian - Văn bản quy phạm pháp luật trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước. Trừ trường hợp đó là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế có quy định khác. - Văn bản quy phạm pháp luật địa phương có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó. Nếu có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian được quy định như sau: - Nếu 01 đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật được của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực với đơn vị hành chính mới cho đến khi có văn bản quy phạm của HĐND, UBND thay thế. - Nếu nhiều đơn vị hành chính được nhập thành 01 đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm của HĐND, UBND được nhập vẫn có hiệu lực cho đến khi HĐND, UBND của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm thay thế. - Nếu 01 phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về 01 đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm của HĐND, UBND được mở rộng có hiệu lực với phần địa danh và bộ phận dân cư được điều chỉnh. 5. Thể thức trình bày văn bản quy phạm pháp luật Thứ nhất, về hình thức: - Khổ giấy: A4 (210 x 297 mm) (sai số 0.2 mm). - Định lề trang văn bản: trên – dưới – phải: 20 mm và trái: 30 mm. (sai số 5 mm) - Phông chữ: áp dụng bộ mã ký tự tiếng Việt 16-bit. - Đánh số trang văn bản: Được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập liên tục từ trang thứ 2 đến trang cuối, ở giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản hoặc bên phải theo chiều ngang trong phần lề dưới của văn bản. Thứ hai, về nội dung: a. Phần mở đầu - Quốc hiệu, tiêu ngữ. “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” – chữ in hoa, cỡ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản. “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” - chữ in thường, cỡ 13 hoặc 14, kiểu chữ đứng, đậm và ô liền phía dưới Quốc hiệu, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa – giữa các cụm có gạch nối, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài dòng chữ. - Tên cơ quan ban hành Phải được ghi đầy đủ bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, cỡ 13, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 – 1/2 độ dài dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ. - Số, ký hiệu văn bản. Bao gồm số thứ tự, năm bản hành, loại văn bản và cơ quan ban hành. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả Rập, gồm số thứ tự đăng ký đánh theo từng loại văn bản, bắt đầu từ ngày 01/01 – 31/12 năm dương lịch. Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ 13, kiểu chữ đứng, sau từ “Số” có dấu 2 chấm, với những số nhỏ hơn 10 phải ghi số 0 phía trước. Giữa số và năm ban hành cách nhau bằng dấu (/) và giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản cách nhau bằng dấu (-) Ví dụ: Thông tư số: 25/2011/TT-BTP Trong đó: 25 – là số thứ tự của văn bản, 2015 – năm ban hành văn bản, TT – viết tắt của loại văn bản là Thông tư và BTP – viết tắt tên cơ quan ban hành là Bộ Tư pháp. - Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản Địa danh là tên gọi chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở. Ngày, tháng, năm ban hành: là thời điểm văn bản được ký ban hành. Các số chỉ dùng chữ số Ả Rập, với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10, số chỉ tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước. Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng 01 dòng, cỡ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng, các chữ cái đầu của tên địa danh phải viết hoa, giữa tên địa danh và ngày, tháng, năm phải có dấu phẩy (,) và được đặt canh giữa dưới Quốc hiệu, tiêu ngữ. - Tên văn bản Bao gồm tên loại và tên gọi. Tên loại văn bản đã được đề cập phía trên – in hoa, cỡ 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt cạnh giữa theo chiều ngang văn bản. Tên gọi văn bản là nội dung khái quát của toàn văn bản – canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản, in thường, cỡ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Đối với văn bản được ban hành kèm theo thì nội dung chú thích về việc ban hành văn bản kèm theo được đặt trong ngoặc đơn, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14 và đặt canh giữa liền dưới tên văn bản. - Căn cứ ban hành văn bản Được xếp theo thứ tự văn bản có giá trị pháp lý cao hơn và đang còn hiệu lực đứng trước. Được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ 14, trình bày dưới phần tên của văn bản, sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, và có dấu chấm phẩy (;) cuối mỗi dòng, dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.) b. Phần nội dung Tùy theo nội dung văn bản có phạm vi điều chỉnh rộng hay hẹp để lựa chọn 01 trong các bố cục sau: - Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm. - Chương, mục, điều, khoản, điểm. - Chương, điều, khoản, điểm. - Điều, khoản. - Khoản, điểm. Phần, chương, mục, điều trong văn bản phải có tiêu đề. Tiêu đề là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, điều. Nội dung văn bản được trình bày như sau: + Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả hai lề), kiểu chữ đứng; cỡ 13 đến 14. Khi xuống dòng, chữ đầu dòng có thể lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên. + Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau: i. Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. ii. Từ “Mục” và số thứ tự của mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả Rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm; iii. Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái 1 default tab, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm; cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13 - 14), kiểu chữ đứng, đậm; Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13 - 14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng. c. Phần kết thúc Bao gồm chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành, dấu của cơ quan ban hành và nơi nhận văn bản. - Chữ ký Nghị định của Chính phủ thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký ban hành và phải ghi chữ viết tắt “TM” (nghĩa là thay mặt) vào trước từ “Chính phủ”. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thì Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quang ngang Bộ ký ban hành. Nếu cấp phó ký thay thì phải ghi chữ viết tắt “KT” (nghĩa là ký thay) vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản. Chức vụ, họ tên của người ký ban hành, người ký thay mặt phải được thể hiện đầy đủ trong văn bản. Đối với văn bản liên tịch thì phải ghi rõ chức vụ và tên cơ quan của người ký ban hành văn bản. * Các chữ viết tắt “TM.”, “KT.” hoặc “Q.” (quyền), quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Họ tên của người ký văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với quyền hạn, chức vụ của người ký. - Dấu của cơ quan ban hành văn bản Chỉ được đóng vào văn bản sau khi người có thẩm quyền ký văn bản. - Nơi nhận Gồm cơ quan giám sát, cơ quan kiểm tra, cơ quan ban hành văn bản, cơ quan Công báo và cơ quan lưu trữ và các cơ quan, tổ chức khác, tùy theo nội dung của văn bản. Từ “nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm; Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy. Riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau đó có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (văn thư cơ quan, tổ chức), chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong những trường hợp cần thiết) được đặt trong ngoặc đơn, cuối cùng là dấu chấm. Căn cứ pháp lý: - Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. - Thông tư 25/2011/TT-BTP.
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
Mình đã cập nhật đầy đủ Tất cả điểm mới của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, sẽ thay thế Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2004. Dưới đây là file đính kèm, các bạn có tải về dùng khi cần nhé.
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
130. Quy định cụ thể về việc xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật - Quốc hội bãi bỏ VBQPPL của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - UBTVQH đình chỉ việc thi hành VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; bãi bỏ VBQPPL của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. - HĐND bãi bỏ VBQPPL của UBND cùng cấp, VBQPPL của HĐND cấp dưới trái với nghị quyết của mình, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. - Trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành VBQPPL, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND. (Căn cứ Điều 164 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 131. Quy định cụ thể việc Chính phủ kiểm tra, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật - Chính phủ kiểm tra VBQPPL, xử lý VBQPPL của bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. - Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị UBTVQH bãi bỏ. - Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xử lý VBQPPL của bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. Đối với nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên đã bị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị UBTVQH bãi bỏ. (Căn cứ Điều 165 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 131. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật Cụ thể nội dung sau: - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị UBTVQH bãi bỏ VBQPPL của HĐND cấp tỉnh có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. - Trường hợp VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật không được xử lý theo quy định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VBQPPL đó. (Căn cứ Điều 166 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 132. HĐND và UBND kiểm tra, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật - HĐND, UBND các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra VBQPPL do mình ban hành; HĐND, UBND cấp trên kiểm tra VBQPPL do HĐND, UBND cấp dưới ban hành. Khi phát hiện VBQPPL do mình ban hành trái pháp luật thì HĐND,UBND có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản. Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức kiểm tra VBQPPL do HĐND và UBND cấp huyện ban hành. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra VBQPPL do HĐND và UBND cấp xã ban hành. - Chủ tịch UBND cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND cấp tỉnh bãi bỏ. Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp xã và đề nghị HĐND cấp huyện bãi bỏ. - Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ VBQPPL trái pháp luật của UBND cấp dưới. (Căn cứ Điều 167 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 133. Đặt ra nhiều yêu cầu với văn bản hợp nhất VBQPPL So với Luật ban hành VBQPPL 2008, Luật ban hành VBQPPL 2015 thêm yêu cầu về mặt kỹ thuật và nội dung với văn bản hợp nhất. Cụ thể: VBQPPL sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với VBQPPL được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật. (Căn cứ Điều 168 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 134. Quy định lại việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật - Cơ quan nhà nước sắp xếp các quy phạm pháp luật trong các VBQPPL đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển. - Việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Căn cứ Điều 169 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 135. Chi tiết việc rà soát, hệ thống hóa VBQPPL - Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế VBQPPL. Cơ quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế VBQPPL. - Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa VBQPPL còn hiệu lực. - UBTVQH quyết định tổng rà soát hệ thống VBQPPL; các cơ quan nhà nước quyết định rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước. (Căn cứ Điều 170 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 136. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành VBQPPL Luật ban hành VBQPPL 2008 chỉ quy định việc bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng, ban hành VBQPPL. Nhận thấy để xây dựng, ban hành VBQPPL ngoài việc cần kinh phí từ ngân sách nhà nước, thì nguồn nhân lực thực hiện cũng đóng vai trò quan trọng. Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức tham gia xây dựng, ban hành VBQPPL phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ quy định; hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành VBQPPL. (Căn cứ Điều 171 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Hết)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
30. Khẳng định vai trò quan trọng của Chính phủ trong việc xem xét đề nghị Thay vì chỉ quy định trong một khoản của Điều quy định về việc đề nghị, kiến nghị luật, pháp lệnh. Luật ban hành VBQPPL 2015 lại quy định hẳn một Điều về vai trò của Chính phủ trong việc xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình. Bổ sung vào trình tự xem xét các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, cụ thể như sau: - Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Đại diện Bộ Tư pháp trình bày Báo cáo thẩm định. - Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. - Chính phủ thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa tổng số các thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. - Chính phủ ra nghị quyết về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với các chính sách đã được thông qua. (Căn cứ Điều 41 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 31. Chỉnh lý và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. (Căn cứ Điều 42 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 32. Đề nghị của Chính phủ được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành Đó là nội dung được bổ sung vào nội dung lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Các nội dung còn lại vẫn giữ nguyên. (Căn cứ Điều 43 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 33. Quy định cụ thể về việc cho ý kiến với đề nghị của Chính phủ - Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh thì trước khi trình UBTVQH, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh quy định tại Điều 37 của Luật này để Chính phủ cho ý kiến. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, văn bản kiến nghị. - Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh để Chính phủ thảo luận. - Chính phủ xem xét, thảo luận về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự: + Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo ý kiến của Chính phủ. + Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. + Chính phủ thảo luận. + Thủ tướng Chính phủ kết luận. - Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính phủ trên cơ sở kết luận của Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 44 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 34. Quy định cụ thể trách nhiệm lập, xem xét và thông qua đề nghị không do Chính phủ trình - Chủ tịch nước, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì lập đề nghị. - Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của TAND tối cao, VKSND tối cao, đơn vị được phân công lập đề nghị có trách nhiệm lấy ý kiến của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Ủy ban kiểm sát VKSND tối cao trước khi báo cáo Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao. - UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức phiên họp để xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự: + Đại diện cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. + Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. + Đại diện cơ quan, tổ chức khác tham dự phiên họp phát biểu ý kiến; + UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận biểu quyết tán thành. - Chủ tịch nước, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự: + Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo Chủ tịch nước, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. + Chủ tịch nước, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; trường hợp đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thì đại biểu Quốc hội xem xét,quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự: + Cơ quan hỗ trợ đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo đại biểu Quốc hội về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. + Đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. (Căn cứ Điều 45 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 35. Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội được gửi UBTVQH theo quy định sau đây: - Đối với đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, hồ sơ gồm tờ trình của Chính phủ; dự kiến chương trình và bản điện tử các tài liệu quy định. - Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội, hồ sơ gồm tài liệu là Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, UBTVQH thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, UBTVQH xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;và ý kiến của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện tử các tài liệu còn lại theo quy định. Đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội thì tài liệu gồm văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh và ý kiến của Chính phủ về kiến nghị về luật, pháp lệnh. Đồng thời, bỏ quy định về mốc thời gian chậm nhất vào ngày 01/8 năm đầu của nhiệm kỳ Quốc hội, đề nghị phải được gửi đến UBTVQH để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và gửi đến Ủy ban pháp luật để thẩm tra. (Căn cứ Điều 46 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 36. Cụ thể nội dung điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh - UBTVQH tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp: + Đưa ra khỏi chương trình các dự án luật, pháp lệnh không cần thiết phải ban hành do có sự thay đổi về tình hình kinh tế - xã hội hoặc điều chỉnh thời điểm trình trong trường hợp cần thiết. + Bổ sung vào chương trình các dự án luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu cấp thiết phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tính mạng, tài sản của Nhân dân; các dự án luật, pháp lệnh cần sửa đổi theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Việc bổ sung vào chương trình được thực hiện theo quy định. - UBTVQH có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất về việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. (Căn cứ Điều 51 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 37. Thành viên ban soạn thảo phải là chuyên gia, nhà khoa học Cụ thể, bên cạnh yêu cầu phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo phải là chuyên gia, nhà khoa học. (Căn cứ Điều 53 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 38. Bổ sung nhiệm vụ của Trưởng Ban soạn thảo Bên cạnh nhiệm vụ quy định Luật ban hành VBQPPL 2008, bổ sung thêm nhiệm vụ của Trưởng Ban soạn thảo như sau: Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban soạn thảo. Đồng thời, phân định rõ trách nhiệm của thành viên Ban soạn thảo: Thành viên Ban soạn thảo có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn thảo, chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của các nội dung được phân công trong dự thảo văn bản và tiến độ xây dựng dự thảo văn bản; trường hợp vì lý do khách quan mà không tham dự được thì phải có ý kiến góp ý bằng văn bản. (Căn cứ Điều 54 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 39. Hệ thống lại nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết - Tổ chức xây dựng dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách đã được xây dựng trong hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức trình dự án, dự thảo. - Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo. - Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án, dự thảo và đăng tải dự án, dự thảo trên cổng thông tin điện tử quy định và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo; tổng hợp và nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý trên cổng thông tin điện tử quy định và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo. - Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình. - Chuẩn bị báo cáo giải trình về những chính sách mới phát sinh cần bổ sung vào dự án, dự thảo để trình cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có thẩm quyền trình xem xét, quyết định. - Dự kiến những nội dung cần được giao quy định chi tiết trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; kiến nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết các điều, khoản, điểm của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết. - Đối với dự án, dự thảo do UBTVQH trình và dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì cơ quan được UBTVQH giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với UBTVQH. Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay đổi lớn về chính sách so với chính sách đã được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 55 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)