Kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm mới
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ra quyết định về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm mới trong năm 2024 tại Quyết định 920/QĐ-TTg. (1) Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Thời gian gần đây, các vụ ngộ độc thực phẩm liên tiếp xảy ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của người dân. Những sự cố đáng tiếc này đã gióng lên hồi chuông báo động về tình hình an toàn thực phẩm hiện nay và đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát. Do đó, ngày 28/8/2024 vừa qua, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ban hành Quyết định 920/QĐ-TTg để quyết định về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo Điều 1 Quyết định 920/QĐ-TTg, tên gọi của Ban Chỉ đạo sẽ là: Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo đó, Ban Chỉ đạo có chức năng tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm. Theo Điều 3 Quyết định 920/QĐ-TTg, các nhiệm vụ chính của Ban Chỉ đạo bao gồm: - Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm; kịp thời đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý trong trường hợp công tác bảo đảm an toàn thực phẩm có những diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên diện rộng. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm. Có thể thấy, việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm là một bước đi quan trọng nhằm tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và bảo đảm an toàn thực phẩm của Chính phủ. Quyết định này thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ nói chung và Thủ tướng nói riêng trong việc bảo vệ sức khỏe người dân và xây dựng một môi trường thực phẩm an toàn, lành mạnh. (2) Các thành viên trong Ban Chỉ đạo Các thành viên trong Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm được công bố tại Điều 4 của Quyết định 920/QĐ-TTg, bao gồm: - Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long. - Phó Trưởng ban thường trực: Bộ trưởng Bộ Y tế. - Các Phó trưởng ban: + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Bộ trưởng Bộ Công Thương. - Ủy viên thường trực: Thứ trưởng Bộ Y tế phụ trách lĩnh vực an toàn thực phẩm. - Các Ủy viên: + Thứ trưởng các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Công an, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; + Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; + Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; + Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam. - Các bộ, ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo làm Thành viên Ban Chỉ đạo và gửi Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo. Có thể thấy, thành viên trong Ban Chỉ đạo đều là các vị trí lãnh đạo cấp cao từ Chính phủ, các bộ, ngành liên quan đến sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm, cùng đại diện các tổ chức xã hội. Điều này cho thấy quyết tâm rất cao của Nhà nước trong việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và bảo đảm an toàn thực phẩm. (3) Chế độ làm việc và báo cáo của Ban Chỉ đạo Theo Điều 5 Quyết định 920/QĐ-TTg, Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Phó Trưởng ban và ủy viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của bộ, ngành, cơ quan mình trong công tác chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao. Bên cạnh đó, Bộ Y tế được giao là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, sẽ chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, bảo đảm không làm tăng đầu mối tổ chức và biên chế. Về chế độ báo cáo, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo Quy chế tổ chức hoạt động và đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, định kỳ trước 31 tháng 12 hàng năm, Bộ Y tế báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Quyết định 920/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/8/2024 và thay thế Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2018.
Công tác phòng, chống thiên tai tại hiện trường bao gồm những hoạt động gì?
Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai là cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi toàn quốc Thành lập Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai Theo Điều 44 Luật phòng, chống thiên tai 2013 Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi toàn quốc; Thành viên của Ban chỉ đạo bao gồm đại diện lãnh đạo của một số bộ, cơ quan có liên quan và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và có cơ quan chuyên trách trực thuộc Bộ để tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai. Công tác phòng, chống thiên tai tại hiện trường Theo Điều 14 Quyết định 04/QĐ-QGPCTT năm 2023 về quy chế công tác trực ban, họp và ban hành công điện chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai do Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai ban hành quy định công tác phòng, chống thiên tai tại hiện trường được thực hiện như sau: - Cập nhật tin tức, thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin tại hiện trường để tham mưu báo cáo trưởng đoàn công tác xử lý. - Thường xuyên giữ thông tin liên lạc với ca trực phòng chống thiên tai để nắm bắt kịp thời các thông tin, chỉ đạo điều hành; cập nhật, cung cấp thông tin về diễn biến thiên tai và tình hình thực tế tại hiện trường về bộ phận Trực tổng hợp. - Chuẩn bị báo cáo phục vụ công tác chỉ đạo và các cuộc họp của đoàn công tác tại hiện trường; trường hợp khác phối hợp với bộ phận Trực tổng hợp để chuẩn bị báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo Văn phòng thường trực hoặc trưởng đoàn công tác. - Xử lý các tình huống tại hiện trường theo chỉ đạo, phân công cụ thể của trưởng đoàn công tác. - Chuẩn bị cho đoàn công tác: Phòng Ứng phó và Khắc phục hậu quả thiên tai: Xây dựng chương trình, địa điểm, thành phần đoàn; Chuẩn bị các tài liệu phục vụ đoàn (bản đồ, thông tin về phòng chống thiên tai của địa phương đến công tác); Liên hệ Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy địa phương và các cơ quan, đơn vị tham gia đoàn công tác; Phối hợp Văn phòng Cục đề xuất nhu cầu trang thiết bị, đồ bảo hộ, tạm ứng kinh phí cần thiết cho đoàn sau khi xin ý kiến lãnh đạo Văn phòng thường trực phụ trách thông qua. - Văn phòng Cục: Chuẩn bị công tác hậu cần (xe ô tô, dụng cụ bảo hộ, thiết bị cho các thành viên) và các nội dung khác khi có yêu cầu. - Phòng Thông tin, Truyền thông: Liên hệ báo chí, truyền hình, chuẩn bị tài liệu liên quan đến truyền thông phục vụ đoàn; chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của Trưởng đoàn (nếu có); cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí. - Trung tâm Chính sách và Kỹ thuật phòng, chống thiên tai: Phụ trách cơ sở dữ liệu, kết nối, vận hành các công cụ hỗ trợ đoàn công tác; duy trì và cung cấp thông tin hệ thống theo dõi giám sát thiên tai cho đoàn trong quá trình công tác. - Các đơn vị khác: Phối hợp cung cấp thông tin thuộc phạm vi quản lý theo chức năng nhiệm vụ và tham gia đoàn theo phân công; - Bộ phận kế toán của Văn phòng thường trực có trách nhiệm bố trí kinh phí, hướng dẫn thủ tục tạm ứng cho đoàn công tác và thanh quyết toán theo quy định. - Cán bộ được giao nhiệm vụ thư ký đoàn tổng hợp các tài liệu, tham mưu tổ chức các hoạt động của đoàn; làm thủ tục tạm ứng và thanh quyết toán kinh phí cho đoàn công tác. - Phó Chánh văn phòng - Phó Vụ trưởng Vụ Nông nghiệp, Văn phòng Chính phủ phụ trách chuẩn bị tài liệu, hậu cần, thông tin báo chí đoàn công tác do Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban chủ trì. Trên đây là quy định về công tác phòng, chống thiên tai tại hiện trường theo Quyết định 04/QĐ-QGPCTT năm 2023 về quy chế công tác trực ban, họp và ban hành công điện chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai do Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai ban hành.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ được kiện toàn trên cơ sở Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ thành lập theo Quyết định 200/1998/QĐ-TTg ngày 14/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo) là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ. 1. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Căn cứ Điều 2 Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ: - Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, sáng kiến và giải pháp quan trọng để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của Chính phủ; cho ý kiến về chương trình, kế hoạch cải cách hành chính dài hạn và kế hoạch hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo do Bộ Nội vụ trình Chính phủ. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, xem xét nội dung các đề án, dự án quan trọng về cải cách hành chính của Chính phủ, các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có nội dung chủ yếu liên quan đến cải cách hành chính trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. - Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về cải cách hành chính. - Sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về cải cách hành chính, đề xuất phương hướng, giải pháp để đẩy mạnh cải cách hành chính. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. 2. Quyền hạn của Ban Chỉ đạo Căn cứ Điều 3 Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ: - Lập các tiểu ban hoặc nhóm công tác giúp Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính. - Được mời tham dự các cuộc họp do Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì, các cuộc họp của các bộ, ngành, chính quyền địa phương liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. - Mời lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương và đại diện cơ quan, tổ chức khác liên quan tham dự các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo. - Yêu cầu các bộ, ngành, địa phương và cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. - Tổ chức các đoàn làm việc, đôn đốc, thúc đẩy triển khai việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về cải cách hành chính; việc thực hiện các kế hoạch, chương trình cải cách hành chính. - Các quyền hạn khác được Thủ tướng Chính phủ giao. 3. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo Căn cứ Điều 5 Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ: - Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. - Ban Chỉ đạo họp định kỳ 06 tháng một lần. Khi cần thiết Trưởng ban Chỉ đạo triệu tập họp bất thường. - Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. - Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo do Trưởng ban Chỉ đạo ban hành. 4. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Căn cứ Điều 6 Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ: - Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo, sử dụng các cơ quan, đơn vị chức năng của Bộ để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. - Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Trưởng ban Chỉ đạo ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và phê duyệt danh sách thành viên Ban Chỉ đạo. - Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập Văn phòng giúp việc Ban Chỉ đạo, bảo đảm nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả, không phát sinh biên chế riêng. Chánh Văn phòng giúp việc Ban Chỉ đạo là Vụ trưởng Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ. Như vậy, Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ và dấu của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024. Chế độ làm việc, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024. Nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cấp hằng năm được tổng hợp chung vào kinh phí của Bộ Nội vụ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế
Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) có vai trò tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành trong quá trình xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế. 1. Thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế Căn cứ Điều 2 Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023 về thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Trưởng Ban: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái. - Phó Trưởng Ban: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Các Ủy viên: bao gồm lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (ủy viên Thường trực), Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. - Danh sách thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại Phụ lục kèm theo Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế Căn cứ Điều 3 Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023 về thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế. - Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế. - Chủ trì điều phối và tổ chức các hoạt động hợp tác, tham vấn và trao đổi với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế về xây dựng Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại Việt Nam. - Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế do Thủ tướng Chính phủ giao. 3. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế Căn cứ Điều 4 Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023 về thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo và từng thành viên Ban Chỉ đạo trong việc nghiên cứu, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và triển khai Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế, bảo đảm khả thi, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn để khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của Việt Nam nói chung và các Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng nói riêng. Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành Quyết định Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo. - Trưởng Ban Chỉ đạo có quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy chế thành lập, tổ chức, hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế thành lập, tổ chức, hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, có trách nhiệm: + Tổng hợp ý kiến, đề xuất, kiến nghị của các bộ, cơ quan, địa phương; + Chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; + Chủ trì xây dựng dự thảo Báo cáo, đề xuất, kiến nghị của Ban Chỉ đạo để báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ, đột xuất theo yêu cầu; + Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công, yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo. - Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập và ban hành Quy chế làm việc của Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo; Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Tổ trưởng Tổ công tác; thành viên Tổ công tác là lãnh đạo cấp Vụ thuộc các bộ, cơ quan và địa phương liên quan. - Các Ủy viên Ban Chỉ đạo thực hiện quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Điều 17 Quy chế thành lập, tổ chức, hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, có trách nhiệm: + Đối với các Ủy viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo các bộ, cơ quan trung ương: chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương, tổ chức có liên quan nghiên cứu, đánh giá tác động của các cơ chế, chính sách đề xuất, tổng hợp nội dung đề xuất và kiến nghị với Ban Chỉ đạo; + Đối với các Ủy viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo các địa phương: chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn và chủ trương, định hướng, quy hoạch phát triển của địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Ban Chỉ đạo tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Như vậy, Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế bao gồm các thành viên quy định tại Điều 2 Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023 và Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023. Nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023.
Thêm nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố bộ, ngành
Ngày 18/8/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 62/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phòng, chống vũ khí hủy diệt hàng loạt. (1) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố bộ, ngành - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Phòng, chống khủng bố 2013. - Phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố. - Tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định 81/2019/NĐ-CP về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt (Điểm mới). - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giao. (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Phòng, chống khủng bố 2013. - Tham mưu cho UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố xảy ra tại địa phương, trừ các vụ khủng bố thuộc trách nhiệm tham mưu chỉ đạo xử lý của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. - Tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định 81/2019/NĐ-CP về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. - Giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng ở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng theo quy định của Nghị định 92/2015/NĐ-CP về an ninh hàng không. - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao (3) Thành phần của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Thành phần Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: - Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Trưởng ban; - Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Trưởng ban thường trực; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố thành phố Hà Nội), Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Thành phố Hồ Chí Minh), Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác), Phó Trưởng ban; - Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phụ trách an ninh, Thành viên thường trực; - Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (nếu có), Thành viên; - Giám đốc Sở Ngoại vụ (nếu có), Thành viên; - Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thành viên; - Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thành viên; - Giám đốc Sở Y tế, Thành viên; - Giám đốc Sở Tài chính, Thành viên; - Giám đốc Sở Công Thương, Thành viên; - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thành viên; - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thành viên; - Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thành viên; - Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không (nếu có), Thành viên; - Giám đốc Cảng hàng không (nếu có), Thành viên; - Đài trưởng Đài kiểm soát không lưu (nếu có), Thành viên; - Chủ tịch UBND cấp huyện tại nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng, Thành viên; - Các thành viên khác có liên quan theo đề nghị của Trưởng ban Chỉ đạo Xem thêm Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023 sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP.
Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thí điểm chính sách đặc thù phát triển TP.HCM
Ngày 20/7/2023 Ban Chỉ đạo đã có Quyết định 48/QĐ-BCĐNQ98 năm 2023 ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo triển khai Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, nguyên tắc làm việc, chế độ làm của Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh được quy định như sau: (1) Nguyên tắc làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm - Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. - Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận công khai, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban. - Trưởng Ban là người quyết định cuối cùng đối với các vấn đề của Ban Chỉ đạo. - Phó Trưởng Ban được quyết định một số vấn đề cụ thể theo phân công, ủy quyền của Trưởng Ban. - Các Thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm triển khai công việc được phân công và chủ động chỉ đạo cơ quan chức năng triển khai các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để thực hiện Nghị quyết. - Trưởng Ban chủ trì cuộc họp định kỳ theo kế hoạch và triệu tập cuộc họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng Ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban chủ trì các cuộc họp để thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. (2) Chế độ làm việc, thông tin và báo cáo của Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm - Cuộc họp định kỳ: Ban Chỉ đạo họp định kỳ 2 lần/năm và họp bất thường khi cần thiết theo quyết định của Trưởng Ban. Ngoài việc họp trực tiếp, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có thể lấy ý kiến bằng văn bản của Thành viên Ban Chỉ đạo, tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban xem xét, quyết định. - Nội dung cuộc họp định kỳ tập trung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, hoạt động đề ra tại Nghị quyết; báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của Ban Chỉ đạo. - Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ từng thời điểm, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có thể đề xuất mời các các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển tham dự cuộc họp Ban Chỉ đạo. - Thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban tình hình triển khai nhiệm vụ, hoạt động được phân công tại Kế hoạch triển khai Nghị quyết hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban, đồng thời chủ động báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Báo cáo của các Thành viên Ban Chỉ đạo được gửi tới Trưởng ban, đồng thời gửi tới cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo để theo dõi, tổng hợp chung phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Trưởng Ban. (3) Trách nhiệm của Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện thí điểm - Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tại Quyết định 850/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Chỉ đạo triển khai Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. - Chỉ đạo, điều hành thống nhất, toàn diện các hoạt động của Ban Chỉ đạo; trực tiếp chủ trì các cuộc họp Ban Chỉ đạo; phân công, ủy quyền cho Phó Trưởng Ban chủ trì họp thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo khi cần thiết. - Chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, Kế hoạch triển khai Nghị quyết, tình hình thực hiện Nghị quyết; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết. - Phân công, ủy quyền cho Phó Trưởng Ban hoặc Thành viên Ban Chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban khi cần thiết. (4) Trách nhiệm của Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm - Thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, ngành và nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ quan mình. - Sử dụng bộ máy, cơ sở vật chất, con dấu của cơ quan mình trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Xem thêm Quyết định 48/QĐ-BCĐNQ98 năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng được thành lập theo Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 10/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo). Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo. Quy định pháp luật về chế độ làm việc và chế độ tài chính của Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng được pháp luật quy định như thế nào? 1. Vị trí, chức năng Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng Căn cứ Điều 3 Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng: - Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng là tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và điều phối hoạt động giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, triển khai thực hiện các giải pháp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo tại các văn bản liên quan để thực hiện việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. - Trưởng Ban Chỉ đạo và Phó trưởng ban thường trực sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó trưởng ban là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước. Các thành viên sử dụng con dấu của Bộ, ngành, cơ quan, địa phương mà mình đại diện. 2. Chế độ làm việc và chế độ thông tin báo cáo Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng - Chế độ làm việc: Căn cứ Điều 9 Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 quy định về chế độ làm việc: + Ban Chỉ đạo họp định kỳ 06 tháng một lần hoặc họp đột xuất khi có yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo. + Trưởng Ban và các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà mình đại diện và theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo. + Thành viên Ban Chỉ đạo là cấp thứ trưởng, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân, phó thủ trưởng cơ quan, đơn vị trở lên, có vai trò là đại diện của bộ ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị đó. Ý kiến tham gia của các thành viên Ban Chỉ đạo trong hoạt động của Ban Chỉ đạo đồng thời cũng là ý kiến chính thức của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mà mình đại diện. + Thành viên Ban Chỉ đạo tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Trường hợp không thể dự họp được, thành viên Ban Chỉ đạo phải có văn bản nêu rõ lý do và bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị của thành viên đó phải cử đại diện lãnh đạo tham gia cuộc họp thay thành viên Ban Chỉ đạo không thể dự họp. Ý kiến của thành viên Ban Chỉ đạo hoặc người tham dự cuộc họp của Ban Chỉ đạo là ý kiến chính thức của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mà mình đại diện. + Ban Chỉ đạo thông qua các nội dung bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Ban Chỉ đạo phải được quá nửa tổng số thành viên Ban Chỉ đạo biểu quyết tán thành. Nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban thường trực (khi được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền) đã biểu quyết. - Chế độ thông tin, báo cáo Căn cứ Điều 10 Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 quy định về chế độ thông tin, báo cáo + Ban Chỉ đạo báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo. + Trưởng Ban Chỉ đạo căn cứ quy định của pháp luật quyết định và chịu trách nhiệm về loại thông tin được phép công khai, loại thông tin mật, không phổ biến về hoạt động của Ban Chỉ đạo. 3. Chế độ tài chính của Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng Căn cứ Điều 11, Điều 12, Điều 13 Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 quy định về chế độ tài chính: - Kinh phí hoạt động + Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn lực hợp pháp khác. + Kinh phí hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp quản lý của ngân sách nhà nước và các nguồn lực hợp pháp khác. - Mức chi, đối tượng chi: Mức chi và đối tượng chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. - Nội dung chi bao gồm: + Chi tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; + Chi công tác phí cho các thành viên Ban Chỉ đạo; + Chi văn phòng phẩm hoạt động trực tiếp của Ban Chỉ đạo; + Các chi phí khác do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định. Như vây, Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng có vị trí, chức năng quy định tại Điều 3 Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 và có Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan thường trực. Chế độ làm việc và Chế độ tài chính của Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023.
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
Thủ tướng vừa ban hành Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 tải ngày 12/6/2023 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng Theo đó, Thủ tướng ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng như sau: (1) Chức năng của Ban chỉ đạo cơ cấu lại tổ chức tín dụng Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng là tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và điều phối hoạt động giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, triển khai thực hiện các giải pháp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo tại các văn bản liên quan để thực hiện việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. Trưởng Ban Chỉ đạo và Phó trưởng ban thường trực sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó trưởng ban là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước. Các thành viên sử dụng con dấu của Bộ, ngành, cơ quan, địa phương mà mình đại diện. (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo cơ cấu lại tổ chức tín dụng - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo triển khai các giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu theo các mục tiêu, định hướng nêu tại Quyết định 689/QĐ-TTg phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống ,các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung. - Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp xử lý những vấn đề quan trọng, xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định 689 và các vấn đề vượt thẩm quyền của các Bộ, ngành. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương xử lý các vấn đề trong phạm vi Quyết định 689 thuộc chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương. - Giúp Thủ tướng Chính phủ điều hòa, phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương, đồng thời tăng cường trách nhiệm, hiệu quả tham gia, phối hợp của các Bộ, ngành và địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định 689. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. (3) Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo cơ cấu lại tổ chức tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ: - Tham mưu toàn diện cho Ban Chỉ đạo trong công tác triển khai thực hiện việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu và hoạt động của Ban Chỉ đạo. - Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo đôn đốc thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao và việc tham gia các hoạt động của Ban Chỉ đạo; tập hợp, đánh giá các khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai các giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; kịp thời đề xuất, báo cáo Ban Chỉ đạo. - Phối hợp, điều phối hoạt động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo; đảm bảo duy trì chế độ thông tin giữa các thành viên Ban Chỉ đạo. - Đề xuất họp Ban Chỉ đạo; giúp Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng và trình ký các các văn bản, chương trình, kế hoạch hành động của Ban Chỉ đạo; theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo; gửi chương trình, kế hoạch, quyết định hoặc văn bản của Ban Chỉ đạo đến các thành viên trong Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để tổ chức thực hiện; chuẩn bị tài liệu, dự thảo thông báo, phục vụ các cuộc họp và các hoạt động của Ban Chỉ đạo. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. - Lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công. (4) Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo cơ cấu lại tổ chức tín dụng - Ban Chỉ đạo họp định kỳ 06 tháng một lần hoặc họp đột xuất khi có yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo. - Trưởng Ban và các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà mình đại diện và theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo. - Thành viên Ban Chỉ đạo là cấp thứ trưởng, phó chủ tịch ủy ban nhân dân, phó thủ trưởng cơ quan, đơn vị trở lên, có vai trò là đại diện của bộ ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị đó. Y kiên tham gia của các thành viên Ban Chỉ đạo trong hoạt động của Ban Chỉ đạo đồng thời cũng là ý kiến chính thức của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mà mình đại diện. - Thành viên Ban Chỉ đạo tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Trường hợp không thể dự họp được, thành viên Ban Chỉ đạo phải có văn bản nêu rõ lý do và bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị của thành viên đó phải cử đại diện lãnh đạo tham gia cuộc họp thay thành viên Ban Chỉ đạo không thể dự họp. Ý kiến của thành viên Ban Chỉ đạo hoặc người tham dự cuộc họp của Ban Chỉ đạo là ý kiến chính thức của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mà mình đại diện. - Ban Chỉ đạo thông qua các nội dung bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Ban Chỉ đạo phải được quá nửa tổng số thành viên Ban Chỉ đạo biểu quyết tán thành. Nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban thường trực (khi được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền) đã biểu quyết. Xem thêm Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 tải có hiệu lực từ ngày 12/6/2023 thay thế Quyết định 118/QĐ-BCĐCCLHTCTCTD năm 2019.
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong VKSND
Ngày 03/3/2023 VKSND tối cao vừa ban hành Quyết định 51/QĐ-VKSNDTC năm 2023 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND” Theo đó, thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND như sau: (1) Chức năng của Ban Chí đạo Ban Chỉ đạo tham mưu giúp Ban cán sự đảng, Viện trưởng VKSND tối cao thể chế hoá các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước Dân chủ ở cơ quan nhằm hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của Ngành đảm bảo dân chủ trong hoạt động hành chính của các đơn vị thuộc: - VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - VKSND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây viết tắt là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện). Ngoài ra, thực hiện quyền dân chủ của công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân. (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Tham mưu giúp Ban cán sự đảng, Viện trưởng VKSND tối cao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các quy định của Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân về thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND. Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự đảng, Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao về công tác của ngành VKSND, hằng năm để ra chương trình công tác của Ban Chỉ đạo. Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện dân chủ đối với các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh. Đồng thời, trực tiếp tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND tỉnh tổ chức kiểm tra việc quán triệt và thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị. Chủ động nghiên cứu, tham mưu Ban cán sự đảng, Viện trưởng VKSND tối cao đề xuất Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Kiến nghị với Đảng, Nhà nước về việc hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo quyền dân chủ của công dân và của cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban cán sự đảng, Viện trưởng VKSND tối cao. Bên cạnh đó, làm việc với cấp uỷ Đảng; yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND tỉnh, Viện trưởng VKSND cấp huyện. Cung cấp thông tin, tài liệu về những nội dung liên quan đến việc xây dựng và thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND. Dự các hội nghị sơ kết, tổng kết, các hội nghị chuyên đề ở các đơn vị, Viện kiểm sát nhân dân các cấp về thực hiện dân chủ. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tiếp thu ý kiến của công chức, viên chức và người lao động về những nội dung liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND nhàm rút ra được những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và bài học kinh nghiệm. Đặc biệt, kiến nghị, đề xuất với Ban cán sự đảng, Viện trưởng VKSND tối cao về những chủ trương, giải pháp nhằm chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND. Đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước về thực hiện dân chủ và Quy chế về thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND; khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt dân chủ. Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của VKSND tối cao khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn. (3) Cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ đạo - Ban Chỉ đạo do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định thành lập. + Ban Chỉ đạo có Trưởng Ban là Phó Viện trưởng VKSND tối cao. + Phó Trưởng Ban là Chánh Thanh tra VKSND tối cao. + Các thành viên gồm: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng VKSND tối cao, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, đại diện đơn vị nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. - Thường trực Ban Chỉ đạo gồm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban. - Cơ quan thường trực: + Thanh tra VKSND tối cao là Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo giao các thành viên Tổ Giúp việc thuộc Thanh tra VKSND tối cao, do Tổ trưởng Tổ Giúp việc trực tiếp phân công và điều hành dưới sự chỉ đạo của Thường trực Ban Chỉ đạo. + Tổ Giúp việc do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập. Tổ Giúp việc có Tổ trưởng là Phó Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổ phó và các thành viên, do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất. Chi tiết Quyết định 51/QĐ-VKSNDTC có hiệu lực ngày 03/3/2023 thay thế Quyết định 260/QĐ-VKSNDTC năm 2018.
Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
Ngày 01/3/2023 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2023 tải về về việc kiện toàn Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai. Theo đó, Thủ tướng quyết định thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai với chức năng và nhiệm vụ như sau: (1) Chức năng của Ban chỉ đạo Cụ thể, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo, phối hợp. Nhằm giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi cả nước, ngoài ra, Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu riêng để thực hiện các nhiệm vụ. (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong công tác phòng, chống thiên tai. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về phòng, chống thiên tai. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành về phòng, chống thiên tai. Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP nhiệm vụ khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. (3) Tổ chức của Ban chỉ đạo Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ được phân công theo dõi, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Phó trưởng ban thường trực: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các Phó trưởng ban khác gồm: - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam - Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. - Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. Các ủy viên gồm: - Đại diện lãnh đạo các Bộ: Tài nguyên và Môi trường; Công an; Công Thương; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông; Xây dựng; Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Văn hoá Thể thao và Du lịch; Ngoại giao; Khoa học và Công nghệ; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; - Đại diện lãnh đạo các cơ quan: Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài Truyền hình Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam; Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Chánh Văn phòng Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; - Tổng Cục trưởng Tổng cục Khí tượng thủy văn; - Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai làm Uỷ viên thường trực Ban chỉ đạo, kiêm Chánh văn phòng thường trực Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan của thành viên: Có trách nhiệm cử lãnh đạo bộ, cơ quan tham gia Ban chỉ đạo; kịp thời có văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo) để tổng hợp, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban chỉ đạo xem xét, quyết định điều chỉnh thành viên Ban chỉ đạo khi có sự thay đổi lãnh đạo bộ, cơ quan tham gia Ban chỉ đạo”. (4) Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ NN&PTNT phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các khoản hỗ trợ, viện trợ trực tiếp cho Ban chỉ đạo và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi, việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành có liên quan. Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng ban chỉ đạo quyết định mời lãnh đạo của bộ, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự cuộc họp của Ban chỉ đạo và báo cáo những vấn đề cần thiết. Xem thêm Quyết định 169/QĐ-TTg tải về có hiệu lực ngày 01/3/2023 thay thế Quyết định 1527/QĐ-TTg.
Thay mặt Ban Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Võ Văn Thưởng vừa ký Quy định số 67-QĐ/TW, ngày 2.6.2022 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, ban chỉ đạo cấp tỉnh do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy thành lập, chịu trách nhiệm trước ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong việc chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn. Về tổ chức bộ máy, trưởng ban chỉ đạo là bí thư tỉnh ủy, thành ủy. Các phó ban gồm phó bí thư thường trực tỉnh ủy, thành ủy; trưởng ban nội chính; trưởng ban tổ chức; chủ nhiệm ủy ban kiểm tra; giám đốc công an. Trưởng ban nội chính là phó ban thường trực. Các ủy viên gồm trưởng ban tuyên giáo; chánh văn phòng tỉnh ủy, thành ủy; chánh án TAND; viện trưởng Viện KSND; chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự, tư lệnh Bộ Tư lệnh thủ đô Hà Nội, tư lệnh Bộ Tư lệnh TP.HCM; giám đốc sở tư pháp; chánh thanh tra; chủ tịch ủy ban MTTQ Việt Nam; phó trưởng ban nội chính. Ngoài thành phần, cơ cấu nêu trên, trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh thành viên ban chỉ đạo cấp tỉnh thì ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy báo cáo, xin ý kiến thường trực Ban Chỉ đạo trung ương trước khi quyết định. Thường trực ban chỉ đạo gồm trưởng ban và các phó ban. Ban Nội chính là cơ quan thường trực của ban chỉ đạo cấp tỉnh. Về phạm vi, ban chỉ đạo cấp tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng; phòng, chống tiêu cực, trọng tâm là suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp ở địa phương. Trực tiếp chỉ đạo xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Về nhiệm vụ cụ thể, ban chỉ đạo có các nhiệm vụ như chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định Đảng, pháp luật Nhà nước. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức Đảng và các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra, xử lý các vụ việc, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy và cấp ủy viên, đảng viên có thẩm quyền trong xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý thông tin về vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực do các cá nhân, tổ chức phát hiện, cung cấp, kiến nghị... Ban chỉ đạo có quyền hạn như yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo xem xét lại việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, xử lý khi có căn cứ cho rằng việc kết luận, xử lý chưa khách quan, chính xác, nghiêm minh. Yêu cầu các cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của địa phương kết luận, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực. Trực tiếp chỉ đạo về chủ trương xử lý đối với một số vụ án, vụ việc cụ thể hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền xem xét lại việc giải quyết hoặc giải quyết lại nhằm bảo đảm việc xử lý nghiêm minh, đúng quy định Đảng, pháp luật Nhà nước. Trong trường hợp cần thiết quyết định thành lập các tổ công tác liên ngành để chỉ đạo thực hiện, phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương... >>> Xem toàn văn Quy định 67 tại file đính kèm bên dưới
Cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
Đây là một trong những nội dung trọng tâm được đề cập trong Nghị định 66/2021/NĐ-CP quy chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống thiên tai và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống thiên tai và luật đê điều. Tại Điều 25 Nghị định này có quy định về cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai như sau: Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ thành lập, làm nhiệm vụ điều phối liên ngành giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi cả nước. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai được sử dụng con dấu riêng để thực hiện các nhiệm vụ của Ban. Các thành viên của Ban hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai gồm các thành viên: + Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định; + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban thường trực; Các Phó Trưởng Ban khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; + Các ủy viên gồm: Đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; đại diện lãnh đạo Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam; Chánh Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; + Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng ban Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai mời đại diện lãnh đạo các cơ quan và tổ chức có liên quan: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan khác tham gia Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; sử dụng bộ máy của Tổng cục Phòng chống thiên tai và bố trí nhân lực, trang thiết bị, các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai. Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai có con dấu, được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động. Trưởng ban Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai quy định về chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo.
Công văn 308/CV-BCĐ: Người nhập cảnh phải cách ly ít nhất 14 ngày và có 2 lần xét nghiệm âm tính
Công văn 308/CV-BCĐ Thực hiện Công điện ngày 03/01/2021 của Thường trực Ban Bí Thư và Chỉ thị 01/CT-TTg về việc kiểm soát và quản lý chặt chẽ các trường hợp nhập cảnh từ nước ngoài, không để dịch Covid-19 xâm nhập và lây lan ra cộng đồng, Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID có Công văn 308/CV-BCĐ về việc tăng cường kiểm soát và quản lý người nhập cảnh. Trong Công văn, Ban chỉ đạo đề nghị một số bộ, ban ngành thực hiện những nội dung sau: 1. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với: - Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới tiếp tục chỉ đạo tăng cường kiểm soát nghiêm, quản lý chặt chẽ khu vực biên giới đường bộ, đường biển, tại các khu vực cửa khẩu, đặc biệt là các đường mòn, lối mở. - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục quản lý chặt chẽ việc cách ly người nhập cảnh, bảo đảm thời gian cách ly tập trung tối thiểu 14 ngày và phải có kết quả xét nghiệm ít nhất 2 lần âm tính với vi rút SARS-CoV-2. 2. Bộ Công an phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị thường xuyên kiểm tra, rà soát, quản lý chặt chẽ người từ nước ngoài đến bất hợp pháp trên địa bàn. Tổ chức, điều tra và làm rõ các sai phạm, đặc biệt là các đường dây đưa người vượt biên trái phép vào VN. 3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: - Chỉ đạo các đơn vị tăng cường tuyên truyền người dân phát giác, khai báo các trường hợp từ nước ngoài về nhập cảnh trái phép trong cộng đồng chưa được cách ly, quản lý và thông báo ngay cho chính quyền địa phương để tổ chức cách ly, xử lý theo quy định. - Chỉ đạo các cơ quan liên quan lập danh sách tất cả những người nhập cảnh trái phép lưu trú tại địa phương, tổ chức cách ly ngay, điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm theo quy định. 4. Tổ thông tin đáp ứng nhanh phòng, chống dịch Covid-19: - Kiện toàn bổ sung thêm thành viên của Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Cục Xuất nhập cảnh - Bộ Công an, Cục Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia Tổ thông tin. - Tiếp tục triển khai trực 24/24 để phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị, địa phương trong việc truy vết, xác minh đối tượng nguy cơ, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu đáp ứng nhanh với dịch Covid-19. - Cập nhật, phân tích và sử dụng thông tin, số liệu giám sát để đánh giá và dự báo nguy cơ sớm về tình hình diễn biến của dịch bệnh trên thế giới và tại Việt Nam. Tham mưu, đề xuất, xây dựng và triển khai các giải pháp đáp ứng nhanh với dịch Covid-19. Công văn được ban hành ngày 14/1/2021, xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây
Thẩm quyền quyết định thành lập ban chỉ đạo 138 các cấp?
Khoản 5 Điều 1 Quyết định 138/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính Phủ ban hành có quy định về nội dung trên ạ: "- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm do Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân làm Trưởng ban, các thành viên tương ứng như Ban Chỉ đạo của Chính phủ, giúp ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm ở địa phương". Các nội dung pháp lý có liên quan, có thể kiểm tra tại: Quyết định 1471/QĐ-TTg năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 165/QĐ-BCĐ138/CP năm 2020 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ Quyết định 138/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính Phủ ban hành Kiểm tra thêm link sau: http://noichinh.vn/gioi-thieu/ban-chi-dao-tw-ve-phong-chong-tham-nhung/ Lưu ý: Mỗi địa phương có thể có văn bản hướng dẫn chỉ đạo riêng, ví dụ Hà Nội có Quyết định 1990/QĐ-UBND Hà Nội năm 2018 Thành lập Tổ công tác đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017
Kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm mới
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ra quyết định về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm mới trong năm 2024 tại Quyết định 920/QĐ-TTg. (1) Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Thời gian gần đây, các vụ ngộ độc thực phẩm liên tiếp xảy ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của người dân. Những sự cố đáng tiếc này đã gióng lên hồi chuông báo động về tình hình an toàn thực phẩm hiện nay và đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát. Do đó, ngày 28/8/2024 vừa qua, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ban hành Quyết định 920/QĐ-TTg để quyết định về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo Điều 1 Quyết định 920/QĐ-TTg, tên gọi của Ban Chỉ đạo sẽ là: Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm. Theo đó, Ban Chỉ đạo có chức năng tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm. Theo Điều 3 Quyết định 920/QĐ-TTg, các nhiệm vụ chính của Ban Chỉ đạo bao gồm: - Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất với Thủ tướng chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm; kịp thời đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý trong trường hợp công tác bảo đảm an toàn thực phẩm có những diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên diện rộng. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về an toàn thực phẩm. Có thể thấy, việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm là một bước đi quan trọng nhằm tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và bảo đảm an toàn thực phẩm của Chính phủ. Quyết định này thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ nói chung và Thủ tướng nói riêng trong việc bảo vệ sức khỏe người dân và xây dựng một môi trường thực phẩm an toàn, lành mạnh. (2) Các thành viên trong Ban Chỉ đạo Các thành viên trong Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm được công bố tại Điều 4 của Quyết định 920/QĐ-TTg, bao gồm: - Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long. - Phó Trưởng ban thường trực: Bộ trưởng Bộ Y tế. - Các Phó trưởng ban: + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Bộ trưởng Bộ Công Thương. - Ủy viên thường trực: Thứ trưởng Bộ Y tế phụ trách lĩnh vực an toàn thực phẩm. - Các Ủy viên: + Thứ trưởng các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Công an, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; + Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; + Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; + Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam. - Các bộ, ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm cử đại diện lãnh đạo làm Thành viên Ban Chỉ đạo và gửi Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo. Có thể thấy, thành viên trong Ban Chỉ đạo đều là các vị trí lãnh đạo cấp cao từ Chính phủ, các bộ, ngành liên quan đến sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm, cùng đại diện các tổ chức xã hội. Điều này cho thấy quyết tâm rất cao của Nhà nước trong việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và bảo đảm an toàn thực phẩm. (3) Chế độ làm việc và báo cáo của Ban Chỉ đạo Theo Điều 5 Quyết định 920/QĐ-TTg, Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Phó Trưởng ban và ủy viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của bộ, ngành, cơ quan mình trong công tác chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao. Bên cạnh đó, Bộ Y tế được giao là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, sẽ chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, bảo đảm không làm tăng đầu mối tổ chức và biên chế. Về chế độ báo cáo, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo Quy chế tổ chức hoạt động và đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, định kỳ trước 31 tháng 12 hàng năm, Bộ Y tế báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Quyết định 920/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 28/8/2024 và thay thế Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2018.
Công tác phòng, chống thiên tai tại hiện trường bao gồm những hoạt động gì?
Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai là cơ quan chỉ đạo, chỉ huy về phòng, chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi toàn quốc Thành lập Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai Theo Điều 44 Luật phòng, chống thiên tai 2013 Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập làm nhiệm vụ điều phối liên ngành, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai trên phạm vi toàn quốc; Thành viên của Ban chỉ đạo bao gồm đại diện lãnh đạo của một số bộ, cơ quan có liên quan và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và có cơ quan chuyên trách trực thuộc Bộ để tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai. Công tác phòng, chống thiên tai tại hiện trường Theo Điều 14 Quyết định 04/QĐ-QGPCTT năm 2023 về quy chế công tác trực ban, họp và ban hành công điện chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai do Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai ban hành quy định công tác phòng, chống thiên tai tại hiện trường được thực hiện như sau: - Cập nhật tin tức, thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin tại hiện trường để tham mưu báo cáo trưởng đoàn công tác xử lý. - Thường xuyên giữ thông tin liên lạc với ca trực phòng chống thiên tai để nắm bắt kịp thời các thông tin, chỉ đạo điều hành; cập nhật, cung cấp thông tin về diễn biến thiên tai và tình hình thực tế tại hiện trường về bộ phận Trực tổng hợp. - Chuẩn bị báo cáo phục vụ công tác chỉ đạo và các cuộc họp của đoàn công tác tại hiện trường; trường hợp khác phối hợp với bộ phận Trực tổng hợp để chuẩn bị báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo Văn phòng thường trực hoặc trưởng đoàn công tác. - Xử lý các tình huống tại hiện trường theo chỉ đạo, phân công cụ thể của trưởng đoàn công tác. - Chuẩn bị cho đoàn công tác: Phòng Ứng phó và Khắc phục hậu quả thiên tai: Xây dựng chương trình, địa điểm, thành phần đoàn; Chuẩn bị các tài liệu phục vụ đoàn (bản đồ, thông tin về phòng chống thiên tai của địa phương đến công tác); Liên hệ Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy địa phương và các cơ quan, đơn vị tham gia đoàn công tác; Phối hợp Văn phòng Cục đề xuất nhu cầu trang thiết bị, đồ bảo hộ, tạm ứng kinh phí cần thiết cho đoàn sau khi xin ý kiến lãnh đạo Văn phòng thường trực phụ trách thông qua. - Văn phòng Cục: Chuẩn bị công tác hậu cần (xe ô tô, dụng cụ bảo hộ, thiết bị cho các thành viên) và các nội dung khác khi có yêu cầu. - Phòng Thông tin, Truyền thông: Liên hệ báo chí, truyền hình, chuẩn bị tài liệu liên quan đến truyền thông phục vụ đoàn; chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của Trưởng đoàn (nếu có); cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí. - Trung tâm Chính sách và Kỹ thuật phòng, chống thiên tai: Phụ trách cơ sở dữ liệu, kết nối, vận hành các công cụ hỗ trợ đoàn công tác; duy trì và cung cấp thông tin hệ thống theo dõi giám sát thiên tai cho đoàn trong quá trình công tác. - Các đơn vị khác: Phối hợp cung cấp thông tin thuộc phạm vi quản lý theo chức năng nhiệm vụ và tham gia đoàn theo phân công; - Bộ phận kế toán của Văn phòng thường trực có trách nhiệm bố trí kinh phí, hướng dẫn thủ tục tạm ứng cho đoàn công tác và thanh quyết toán theo quy định. - Cán bộ được giao nhiệm vụ thư ký đoàn tổng hợp các tài liệu, tham mưu tổ chức các hoạt động của đoàn; làm thủ tục tạm ứng và thanh quyết toán kinh phí cho đoàn công tác. - Phó Chánh văn phòng - Phó Vụ trưởng Vụ Nông nghiệp, Văn phòng Chính phủ phụ trách chuẩn bị tài liệu, hậu cần, thông tin báo chí đoàn công tác do Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban chủ trì. Trên đây là quy định về công tác phòng, chống thiên tai tại hiện trường theo Quyết định 04/QĐ-QGPCTT năm 2023 về quy chế công tác trực ban, họp và ban hành công điện chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai do Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai ban hành.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ được kiện toàn trên cơ sở Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ thành lập theo Quyết định 200/1998/QĐ-TTg ngày 14/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo) là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ. 1. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Căn cứ Điều 2 Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ: - Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, sáng kiến và giải pháp quan trọng để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của Chính phủ; cho ý kiến về chương trình, kế hoạch cải cách hành chính dài hạn và kế hoạch hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo do Bộ Nội vụ trình Chính phủ. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, xem xét nội dung các đề án, dự án quan trọng về cải cách hành chính của Chính phủ, các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có nội dung chủ yếu liên quan đến cải cách hành chính trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. - Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về cải cách hành chính. - Sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về cải cách hành chính, đề xuất phương hướng, giải pháp để đẩy mạnh cải cách hành chính. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. 2. Quyền hạn của Ban Chỉ đạo Căn cứ Điều 3 Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ: - Lập các tiểu ban hoặc nhóm công tác giúp Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính. - Được mời tham dự các cuộc họp do Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì, các cuộc họp của các bộ, ngành, chính quyền địa phương liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. - Mời lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương và đại diện cơ quan, tổ chức khác liên quan tham dự các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo. - Yêu cầu các bộ, ngành, địa phương và cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. - Tổ chức các đoàn làm việc, đôn đốc, thúc đẩy triển khai việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về cải cách hành chính; việc thực hiện các kế hoạch, chương trình cải cách hành chính. - Các quyền hạn khác được Thủ tướng Chính phủ giao. 3. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo Căn cứ Điều 5 Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ: - Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. - Ban Chỉ đạo họp định kỳ 06 tháng một lần. Khi cần thiết Trưởng ban Chỉ đạo triệu tập họp bất thường. - Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. - Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo do Trưởng ban Chỉ đạo ban hành. 4. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Căn cứ Điều 6 Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024 kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ: - Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo, sử dụng các cơ quan, đơn vị chức năng của Bộ để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. - Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Trưởng ban Chỉ đạo ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và phê duyệt danh sách thành viên Ban Chỉ đạo. - Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định thành lập Văn phòng giúp việc Ban Chỉ đạo, bảo đảm nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả, không phát sinh biên chế riêng. Chánh Văn phòng giúp việc Ban Chỉ đạo là Vụ trưởng Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ. Như vậy, Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ và dấu của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024. Chế độ làm việc, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định 110/QĐ-TTg năm 2024. Nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cấp hằng năm được tổng hợp chung vào kinh phí của Bộ Nội vụ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế
Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) có vai trò tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành trong quá trình xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế. 1. Thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế Căn cứ Điều 2 Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023 về thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Trưởng Ban: Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái. - Phó Trưởng Ban: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Các Ủy viên: bao gồm lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (ủy viên Thường trực), Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. - Danh sách thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại Phụ lục kèm theo Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế Căn cứ Điều 3 Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023 về thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế. - Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế. - Chủ trì điều phối và tổ chức các hoạt động hợp tác, tham vấn và trao đổi với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế về xây dựng Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại Việt Nam. - Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế do Thủ tướng Chính phủ giao. 3. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế Căn cứ Điều 4 Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023 về thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo và từng thành viên Ban Chỉ đạo trong việc nghiên cứu, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và triển khai Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế, bảo đảm khả thi, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn để khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của Việt Nam nói chung và các Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng nói riêng. Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành Quyết định Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo. - Trưởng Ban Chỉ đạo có quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy chế thành lập, tổ chức, hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế thành lập, tổ chức, hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, có trách nhiệm: + Tổng hợp ý kiến, đề xuất, kiến nghị của các bộ, cơ quan, địa phương; + Chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; + Chủ trì xây dựng dự thảo Báo cáo, đề xuất, kiến nghị của Ban Chỉ đạo để báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ, đột xuất theo yêu cầu; + Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công, yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo. - Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập và ban hành Quy chế làm việc của Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo; Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Tổ trưởng Tổ công tác; thành viên Tổ công tác là lãnh đạo cấp Vụ thuộc các bộ, cơ quan và địa phương liên quan. - Các Ủy viên Ban Chỉ đạo thực hiện quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Điều 17 Quy chế thành lập, tổ chức, hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, có trách nhiệm: + Đối với các Ủy viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo các bộ, cơ quan trung ương: chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương, tổ chức có liên quan nghiên cứu, đánh giá tác động của các cơ chế, chính sách đề xuất, tổng hợp nội dung đề xuất và kiến nghị với Ban Chỉ đạo; + Đối với các Ủy viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo các địa phương: chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn và chủ trương, định hướng, quy hoạch phát triển của địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Ban Chỉ đạo tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Như vậy, Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế bao gồm các thành viên quy định tại Điều 2 Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023 và Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023. Nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định 1160/QĐ-TTg năm 2023.
Thêm nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố bộ, ngành
Ngày 18/8/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 62/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp. Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phòng, chống vũ khí hủy diệt hàng loạt. (1) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố bộ, ngành - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Phòng, chống khủng bố 2013. - Phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo công tác phòng, chống khủng bố. - Tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định 81/2019/NĐ-CP về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt (Điểm mới). - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giao. (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Phòng, chống khủng bố 2013. - Tham mưu cho UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo xử lý các vụ khủng bố xảy ra tại địa phương, trừ các vụ khủng bố thuộc trách nhiệm tham mưu chỉ đạo xử lý của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia, Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. - Tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định của Nghị định 81/2019/NĐ-CP về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. - Giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng ở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng theo quy định của Nghị định 92/2015/NĐ-CP về an ninh hàng không. - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao (3) Thành phần của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Thành phần Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm: - Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Trưởng ban; - Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Trưởng ban thường trực; - Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố thành phố Hà Nội), Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố Thành phố Hồ Chí Minh), Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác), Phó Trưởng ban; - Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phụ trách an ninh, Thành viên thường trực; - Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (nếu có), Thành viên; - Giám đốc Sở Ngoại vụ (nếu có), Thành viên; - Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thành viên; - Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thành viên; - Giám đốc Sở Y tế, Thành viên; - Giám đốc Sở Tài chính, Thành viên; - Giám đốc Sở Công Thương, Thành viên; - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thành viên; - Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thành viên; - Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thành viên; - Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không (nếu có), Thành viên; - Giám đốc Cảng hàng không (nếu có), Thành viên; - Đài trưởng Đài kiểm soát không lưu (nếu có), Thành viên; - Chủ tịch UBND cấp huyện tại nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng, Thành viên; - Các thành viên khác có liên quan theo đề nghị của Trưởng ban Chỉ đạo Xem thêm Nghị định 62/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2023 sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP.
Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thí điểm chính sách đặc thù phát triển TP.HCM
Ngày 20/7/2023 Ban Chỉ đạo đã có Quyết định 48/QĐ-BCĐNQ98 năm 2023 ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo triển khai Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, nguyên tắc làm việc, chế độ làm của Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh được quy định như sau: (1) Nguyên tắc làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm - Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. - Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận công khai, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban. - Trưởng Ban là người quyết định cuối cùng đối với các vấn đề của Ban Chỉ đạo. - Phó Trưởng Ban được quyết định một số vấn đề cụ thể theo phân công, ủy quyền của Trưởng Ban. - Các Thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm triển khai công việc được phân công và chủ động chỉ đạo cơ quan chức năng triển khai các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để thực hiện Nghị quyết. - Trưởng Ban chủ trì cuộc họp định kỳ theo kế hoạch và triệu tập cuộc họp đột xuất khi cần thiết. Trưởng Ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban chủ trì các cuộc họp để thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo. (2) Chế độ làm việc, thông tin và báo cáo của Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm - Cuộc họp định kỳ: Ban Chỉ đạo họp định kỳ 2 lần/năm và họp bất thường khi cần thiết theo quyết định của Trưởng Ban. Ngoài việc họp trực tiếp, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có thể lấy ý kiến bằng văn bản của Thành viên Ban Chỉ đạo, tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban xem xét, quyết định. - Nội dung cuộc họp định kỳ tập trung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, hoạt động đề ra tại Nghị quyết; báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của Ban Chỉ đạo. - Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ từng thời điểm, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có thể đề xuất mời các các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển tham dự cuộc họp Ban Chỉ đạo. - Thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban tình hình triển khai nhiệm vụ, hoạt động được phân công tại Kế hoạch triển khai Nghị quyết hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban, đồng thời chủ động báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Báo cáo của các Thành viên Ban Chỉ đạo được gửi tới Trưởng ban, đồng thời gửi tới cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo để theo dõi, tổng hợp chung phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Trưởng Ban. (3) Trách nhiệm của Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện thí điểm - Quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tại Quyết định 850/QĐ-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Chỉ đạo triển khai Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. - Chỉ đạo, điều hành thống nhất, toàn diện các hoạt động của Ban Chỉ đạo; trực tiếp chủ trì các cuộc họp Ban Chỉ đạo; phân công, ủy quyền cho Phó Trưởng Ban chủ trì họp thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo khi cần thiết. - Chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, Kế hoạch triển khai Nghị quyết, tình hình thực hiện Nghị quyết; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết. - Phân công, ủy quyền cho Phó Trưởng Ban hoặc Thành viên Ban Chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban khi cần thiết. (4) Trách nhiệm của Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện thí điểm - Thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, ngành và nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ quan mình. - Sử dụng bộ máy, cơ sở vật chất, con dấu của cơ quan mình trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Xem thêm Quyết định 48/QĐ-BCĐNQ98 năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng được thành lập theo Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 10/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo). Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo. Quy định pháp luật về chế độ làm việc và chế độ tài chính của Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng được pháp luật quy định như thế nào? 1. Vị trí, chức năng Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng Căn cứ Điều 3 Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng: - Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng là tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và điều phối hoạt động giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, triển khai thực hiện các giải pháp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo tại các văn bản liên quan để thực hiện việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. - Trưởng Ban Chỉ đạo và Phó trưởng ban thường trực sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó trưởng ban là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước. Các thành viên sử dụng con dấu của Bộ, ngành, cơ quan, địa phương mà mình đại diện. 2. Chế độ làm việc và chế độ thông tin báo cáo Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng - Chế độ làm việc: Căn cứ Điều 9 Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 quy định về chế độ làm việc: + Ban Chỉ đạo họp định kỳ 06 tháng một lần hoặc họp đột xuất khi có yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo. + Trưởng Ban và các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà mình đại diện và theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo. + Thành viên Ban Chỉ đạo là cấp thứ trưởng, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân, phó thủ trưởng cơ quan, đơn vị trở lên, có vai trò là đại diện của bộ ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị đó. Ý kiến tham gia của các thành viên Ban Chỉ đạo trong hoạt động của Ban Chỉ đạo đồng thời cũng là ý kiến chính thức của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mà mình đại diện. + Thành viên Ban Chỉ đạo tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Trường hợp không thể dự họp được, thành viên Ban Chỉ đạo phải có văn bản nêu rõ lý do và bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị của thành viên đó phải cử đại diện lãnh đạo tham gia cuộc họp thay thành viên Ban Chỉ đạo không thể dự họp. Ý kiến của thành viên Ban Chỉ đạo hoặc người tham dự cuộc họp của Ban Chỉ đạo là ý kiến chính thức của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mà mình đại diện. + Ban Chỉ đạo thông qua các nội dung bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Ban Chỉ đạo phải được quá nửa tổng số thành viên Ban Chỉ đạo biểu quyết tán thành. Nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban thường trực (khi được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền) đã biểu quyết. - Chế độ thông tin, báo cáo Căn cứ Điều 10 Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 quy định về chế độ thông tin, báo cáo + Ban Chỉ đạo báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo. + Trưởng Ban Chỉ đạo căn cứ quy định của pháp luật quyết định và chịu trách nhiệm về loại thông tin được phép công khai, loại thông tin mật, không phổ biến về hoạt động của Ban Chỉ đạo. 3. Chế độ tài chính của Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng Căn cứ Điều 11, Điều 12, Điều 13 Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 quy định về chế độ tài chính: - Kinh phí hoạt động + Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn lực hợp pháp khác. + Kinh phí hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp quản lý của ngân sách nhà nước và các nguồn lực hợp pháp khác. - Mức chi, đối tượng chi: Mức chi và đối tượng chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. - Nội dung chi bao gồm: + Chi tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; + Chi công tác phí cho các thành viên Ban Chỉ đạo; + Chi văn phòng phẩm hoạt động trực tiếp của Ban Chỉ đạo; + Các chi phí khác do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định. Như vây, Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng có vị trí, chức năng quy định tại Điều 3 Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 và có Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan thường trực. Chế độ làm việc và Chế độ tài chính của Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023.
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
Thủ tướng vừa ban hành Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 tải ngày 12/6/2023 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng Theo đó, Thủ tướng ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng như sau: (1) Chức năng của Ban chỉ đạo cơ cấu lại tổ chức tín dụng Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng là tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và điều phối hoạt động giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, triển khai thực hiện các giải pháp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo tại các văn bản liên quan để thực hiện việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. Trưởng Ban Chỉ đạo và Phó trưởng ban thường trực sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, Phó trưởng ban là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước. Các thành viên sử dụng con dấu của Bộ, ngành, cơ quan, địa phương mà mình đại diện. (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo cơ cấu lại tổ chức tín dụng - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo triển khai các giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu theo các mục tiêu, định hướng nêu tại Quyết định 689/QĐ-TTg phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống ,các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung. - Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp xử lý những vấn đề quan trọng, xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định 689 và các vấn đề vượt thẩm quyền của các Bộ, ngành. - Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương xử lý các vấn đề trong phạm vi Quyết định 689 thuộc chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương. - Giúp Thủ tướng Chính phủ điều hòa, phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương, đồng thời tăng cường trách nhiệm, hiệu quả tham gia, phối hợp của các Bộ, ngành và địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định 689. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. (3) Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo cơ cấu lại tổ chức tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ: - Tham mưu toàn diện cho Ban Chỉ đạo trong công tác triển khai thực hiện việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu và hoạt động của Ban Chỉ đạo. - Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo đôn đốc thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao và việc tham gia các hoạt động của Ban Chỉ đạo; tập hợp, đánh giá các khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai các giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; kịp thời đề xuất, báo cáo Ban Chỉ đạo. - Phối hợp, điều phối hoạt động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo; đảm bảo duy trì chế độ thông tin giữa các thành viên Ban Chỉ đạo. - Đề xuất họp Ban Chỉ đạo; giúp Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng và trình ký các các văn bản, chương trình, kế hoạch hành động của Ban Chỉ đạo; theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo; gửi chương trình, kế hoạch, quyết định hoặc văn bản của Ban Chỉ đạo đến các thành viên trong Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để tổ chức thực hiện; chuẩn bị tài liệu, dự thảo thông báo, phục vụ các cuộc họp và các hoạt động của Ban Chỉ đạo. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. - Lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công. (4) Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo cơ cấu lại tổ chức tín dụng - Ban Chỉ đạo họp định kỳ 06 tháng một lần hoặc họp đột xuất khi có yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo. - Trưởng Ban và các thành viên Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà mình đại diện và theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo. - Thành viên Ban Chỉ đạo là cấp thứ trưởng, phó chủ tịch ủy ban nhân dân, phó thủ trưởng cơ quan, đơn vị trở lên, có vai trò là đại diện của bộ ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị đó. Y kiên tham gia của các thành viên Ban Chỉ đạo trong hoạt động của Ban Chỉ đạo đồng thời cũng là ý kiến chính thức của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mà mình đại diện. - Thành viên Ban Chỉ đạo tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Trường hợp không thể dự họp được, thành viên Ban Chỉ đạo phải có văn bản nêu rõ lý do và bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị của thành viên đó phải cử đại diện lãnh đạo tham gia cuộc họp thay thành viên Ban Chỉ đạo không thể dự họp. Ý kiến của thành viên Ban Chỉ đạo hoặc người tham dự cuộc họp của Ban Chỉ đạo là ý kiến chính thức của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mà mình đại diện. - Ban Chỉ đạo thông qua các nội dung bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Ban Chỉ đạo phải được quá nửa tổng số thành viên Ban Chỉ đạo biểu quyết tán thành. Nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban thường trực (khi được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền) đã biểu quyết. Xem thêm Quyết định 42/QĐ-BCĐCCL năm 2023 tải có hiệu lực từ ngày 12/6/2023 thay thế Quyết định 118/QĐ-BCĐCCLHTCTCTD năm 2019.
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong VKSND
Ngày 03/3/2023 VKSND tối cao vừa ban hành Quyết định 51/QĐ-VKSNDTC năm 2023 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND” Theo đó, thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND như sau: (1) Chức năng của Ban Chí đạo Ban Chỉ đạo tham mưu giúp Ban cán sự đảng, Viện trưởng VKSND tối cao thể chế hoá các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước Dân chủ ở cơ quan nhằm hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của Ngành đảm bảo dân chủ trong hoạt động hành chính của các đơn vị thuộc: - VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - VKSND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây viết tắt là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện). Ngoài ra, thực hiện quyền dân chủ của công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân. (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Tham mưu giúp Ban cán sự đảng, Viện trưởng VKSND tối cao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các quy định của Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân về thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND. Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự đảng, Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao về công tác của ngành VKSND, hằng năm để ra chương trình công tác của Ban Chỉ đạo. Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện dân chủ đối với các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh. Đồng thời, trực tiếp tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND tỉnh tổ chức kiểm tra việc quán triệt và thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị. Chủ động nghiên cứu, tham mưu Ban cán sự đảng, Viện trưởng VKSND tối cao đề xuất Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Kiến nghị với Đảng, Nhà nước về việc hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo quyền dân chủ của công dân và của cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban cán sự đảng, Viện trưởng VKSND tối cao. Bên cạnh đó, làm việc với cấp uỷ Đảng; yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND tỉnh, Viện trưởng VKSND cấp huyện. Cung cấp thông tin, tài liệu về những nội dung liên quan đến việc xây dựng và thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND. Dự các hội nghị sơ kết, tổng kết, các hội nghị chuyên đề ở các đơn vị, Viện kiểm sát nhân dân các cấp về thực hiện dân chủ. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tiếp thu ý kiến của công chức, viên chức và người lao động về những nội dung liên quan đến việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND nhàm rút ra được những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và bài học kinh nghiệm. Đặc biệt, kiến nghị, đề xuất với Ban cán sự đảng, Viện trưởng VKSND tối cao về những chủ trương, giải pháp nhằm chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND. Đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước về thực hiện dân chủ và Quy chế về thực hiện dân chủ trong hoạt động của VKSND; khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt dân chủ. Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của VKSND tối cao khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn. (3) Cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ đạo - Ban Chỉ đạo do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định thành lập. + Ban Chỉ đạo có Trưởng Ban là Phó Viện trưởng VKSND tối cao. + Phó Trưởng Ban là Chánh Thanh tra VKSND tối cao. + Các thành viên gồm: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng VKSND tối cao, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, đại diện đơn vị nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. - Thường trực Ban Chỉ đạo gồm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban. - Cơ quan thường trực: + Thanh tra VKSND tối cao là Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo giao các thành viên Tổ Giúp việc thuộc Thanh tra VKSND tối cao, do Tổ trưởng Tổ Giúp việc trực tiếp phân công và điều hành dưới sự chỉ đạo của Thường trực Ban Chỉ đạo. + Tổ Giúp việc do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập. Tổ Giúp việc có Tổ trưởng là Phó Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổ phó và các thành viên, do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo đề xuất. Chi tiết Quyết định 51/QĐ-VKSNDTC có hiệu lực ngày 03/3/2023 thay thế Quyết định 260/QĐ-VKSNDTC năm 2018.
Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
Ngày 01/3/2023 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 169/QĐ-TTg năm 2023 tải về về việc kiện toàn Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai. Theo đó, Thủ tướng quyết định thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai với chức năng và nhiệm vụ như sau: (1) Chức năng của Ban chỉ đạo Cụ thể, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo, phối hợp. Nhằm giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi cả nước, ngoài ra, Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu riêng để thực hiện các nhiệm vụ. (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong công tác phòng, chống thiên tai. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về phòng, chống thiên tai. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành về phòng, chống thiên tai. Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ban chỉ đạo được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP nhiệm vụ khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. (3) Tổ chức của Ban chỉ đạo Trưởng ban: Phó Thủ tướng Chính phủ được phân công theo dõi, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Phó trưởng ban thường trực: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các Phó trưởng ban khác gồm: - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam - Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. - Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ. Các ủy viên gồm: - Đại diện lãnh đạo các Bộ: Tài nguyên và Môi trường; Công an; Công Thương; Giao thông vận tải; Thông tin và Truyền thông; Xây dựng; Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Văn hoá Thể thao và Du lịch; Ngoại giao; Khoa học và Công nghệ; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; - Đại diện lãnh đạo các cơ quan: Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài Truyền hình Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam; Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam; Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Chánh Văn phòng Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; - Tổng Cục trưởng Tổng cục Khí tượng thủy văn; - Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai làm Uỷ viên thường trực Ban chỉ đạo, kiêm Chánh văn phòng thường trực Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan của thành viên: Có trách nhiệm cử lãnh đạo bộ, cơ quan tham gia Ban chỉ đạo; kịp thời có văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo) để tổng hợp, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban chỉ đạo xem xét, quyết định điều chỉnh thành viên Ban chỉ đạo khi có sự thay đổi lãnh đạo bộ, cơ quan tham gia Ban chỉ đạo”. (4) Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ NN&PTNT phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các khoản hỗ trợ, viện trợ trực tiếp cho Ban chỉ đạo và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi, việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành có liên quan. Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng ban chỉ đạo quyết định mời lãnh đạo của bộ, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự cuộc họp của Ban chỉ đạo và báo cáo những vấn đề cần thiết. Xem thêm Quyết định 169/QĐ-TTg tải về có hiệu lực ngày 01/3/2023 thay thế Quyết định 1527/QĐ-TTg.
Thay mặt Ban Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Võ Văn Thưởng vừa ký Quy định số 67-QĐ/TW, ngày 2.6.2022 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, ban chỉ đạo cấp tỉnh do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy thành lập, chịu trách nhiệm trước ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong việc chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn. Về tổ chức bộ máy, trưởng ban chỉ đạo là bí thư tỉnh ủy, thành ủy. Các phó ban gồm phó bí thư thường trực tỉnh ủy, thành ủy; trưởng ban nội chính; trưởng ban tổ chức; chủ nhiệm ủy ban kiểm tra; giám đốc công an. Trưởng ban nội chính là phó ban thường trực. Các ủy viên gồm trưởng ban tuyên giáo; chánh văn phòng tỉnh ủy, thành ủy; chánh án TAND; viện trưởng Viện KSND; chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự, tư lệnh Bộ Tư lệnh thủ đô Hà Nội, tư lệnh Bộ Tư lệnh TP.HCM; giám đốc sở tư pháp; chánh thanh tra; chủ tịch ủy ban MTTQ Việt Nam; phó trưởng ban nội chính. Ngoài thành phần, cơ cấu nêu trên, trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh thành viên ban chỉ đạo cấp tỉnh thì ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy báo cáo, xin ý kiến thường trực Ban Chỉ đạo trung ương trước khi quyết định. Thường trực ban chỉ đạo gồm trưởng ban và các phó ban. Ban Nội chính là cơ quan thường trực của ban chỉ đạo cấp tỉnh. Về phạm vi, ban chỉ đạo cấp tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng; phòng, chống tiêu cực, trọng tâm là suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp ở địa phương. Trực tiếp chỉ đạo xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Về nhiệm vụ cụ thể, ban chỉ đạo có các nhiệm vụ như chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định Đảng, pháp luật Nhà nước. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức Đảng và các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra, xử lý các vụ việc, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy và cấp ủy viên, đảng viên có thẩm quyền trong xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý thông tin về vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực do các cá nhân, tổ chức phát hiện, cung cấp, kiến nghị... Ban chỉ đạo có quyền hạn như yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo xem xét lại việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, xử lý khi có căn cứ cho rằng việc kết luận, xử lý chưa khách quan, chính xác, nghiêm minh. Yêu cầu các cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án của địa phương kết luận, xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực. Trực tiếp chỉ đạo về chủ trương xử lý đối với một số vụ án, vụ việc cụ thể hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền xem xét lại việc giải quyết hoặc giải quyết lại nhằm bảo đảm việc xử lý nghiêm minh, đúng quy định Đảng, pháp luật Nhà nước. Trong trường hợp cần thiết quyết định thành lập các tổ công tác liên ngành để chỉ đạo thực hiện, phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, dư luận xã hội quan tâm xảy ra ở địa phương... >>> Xem toàn văn Quy định 67 tại file đính kèm bên dưới
Cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
Đây là một trong những nội dung trọng tâm được đề cập trong Nghị định 66/2021/NĐ-CP quy chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống thiên tai và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống thiên tai và luật đê điều. Tại Điều 25 Nghị định này có quy định về cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai như sau: Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ thành lập, làm nhiệm vụ điều phối liên ngành giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi cả nước. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai được sử dụng con dấu riêng để thực hiện các nhiệm vụ của Ban. Các thành viên của Ban hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai gồm các thành viên: + Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định; + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban thường trực; Các Phó Trưởng Ban khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; + Các ủy viên gồm: Đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; đại diện lãnh đạo Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam; Chánh Văn phòng Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; + Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng ban Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai mời đại diện lãnh đạo các cơ quan và tổ chức có liên quan: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan khác tham gia Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; sử dụng bộ máy của Tổng cục Phòng chống thiên tai và bố trí nhân lực, trang thiết bị, các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực của Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai. Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai có con dấu, được cấp kinh phí và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động. Trưởng ban Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai quy định về chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo.
Công văn 308/CV-BCĐ: Người nhập cảnh phải cách ly ít nhất 14 ngày và có 2 lần xét nghiệm âm tính
Công văn 308/CV-BCĐ Thực hiện Công điện ngày 03/01/2021 của Thường trực Ban Bí Thư và Chỉ thị 01/CT-TTg về việc kiểm soát và quản lý chặt chẽ các trường hợp nhập cảnh từ nước ngoài, không để dịch Covid-19 xâm nhập và lây lan ra cộng đồng, Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID có Công văn 308/CV-BCĐ về việc tăng cường kiểm soát và quản lý người nhập cảnh. Trong Công văn, Ban chỉ đạo đề nghị một số bộ, ban ngành thực hiện những nội dung sau: 1. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với: - Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới tiếp tục chỉ đạo tăng cường kiểm soát nghiêm, quản lý chặt chẽ khu vực biên giới đường bộ, đường biển, tại các khu vực cửa khẩu, đặc biệt là các đường mòn, lối mở. - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục quản lý chặt chẽ việc cách ly người nhập cảnh, bảo đảm thời gian cách ly tập trung tối thiểu 14 ngày và phải có kết quả xét nghiệm ít nhất 2 lần âm tính với vi rút SARS-CoV-2. 2. Bộ Công an phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị thường xuyên kiểm tra, rà soát, quản lý chặt chẽ người từ nước ngoài đến bất hợp pháp trên địa bàn. Tổ chức, điều tra và làm rõ các sai phạm, đặc biệt là các đường dây đưa người vượt biên trái phép vào VN. 3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: - Chỉ đạo các đơn vị tăng cường tuyên truyền người dân phát giác, khai báo các trường hợp từ nước ngoài về nhập cảnh trái phép trong cộng đồng chưa được cách ly, quản lý và thông báo ngay cho chính quyền địa phương để tổ chức cách ly, xử lý theo quy định. - Chỉ đạo các cơ quan liên quan lập danh sách tất cả những người nhập cảnh trái phép lưu trú tại địa phương, tổ chức cách ly ngay, điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm theo quy định. 4. Tổ thông tin đáp ứng nhanh phòng, chống dịch Covid-19: - Kiện toàn bổ sung thêm thành viên của Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Cục Xuất nhập cảnh - Bộ Công an, Cục Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia Tổ thông tin. - Tiếp tục triển khai trực 24/24 để phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị, địa phương trong việc truy vết, xác minh đối tượng nguy cơ, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu đáp ứng nhanh với dịch Covid-19. - Cập nhật, phân tích và sử dụng thông tin, số liệu giám sát để đánh giá và dự báo nguy cơ sớm về tình hình diễn biến của dịch bệnh trên thế giới và tại Việt Nam. Tham mưu, đề xuất, xây dựng và triển khai các giải pháp đáp ứng nhanh với dịch Covid-19. Công văn được ban hành ngày 14/1/2021, xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây
Thẩm quyền quyết định thành lập ban chỉ đạo 138 các cấp?
Khoản 5 Điều 1 Quyết định 138/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính Phủ ban hành có quy định về nội dung trên ạ: "- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm do Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân làm Trưởng ban, các thành viên tương ứng như Ban Chỉ đạo của Chính phủ, giúp ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm ở địa phương". Các nội dung pháp lý có liên quan, có thể kiểm tra tại: Quyết định 1471/QĐ-TTg năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 165/QĐ-BCĐ138/CP năm 2020 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ Quyết định 138/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính Phủ ban hành Kiểm tra thêm link sau: http://noichinh.vn/gioi-thieu/ban-chi-dao-tw-ve-phong-chong-tham-nhung/ Lưu ý: Mỗi địa phương có thể có văn bản hướng dẫn chỉ đạo riêng, ví dụ Hà Nội có Quyết định 1990/QĐ-UBND Hà Nội năm 2018 Thành lập Tổ công tác đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017