Hiện nay cần lập nhật ký an toàn lao động xây dựng không?
Liệu thông tin không cần lập nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng nữa có đúng không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng Theo QCVN 18: 2014/BXD ban hành kèm Thông tư 14/2014/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia An toàn trong xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, công trường phải có sổ nhật ký an toàn lao động và ghi đầy đủ tình hình sự cố, tai nạn, biện pháp khắc phục và xử lý trong quá trình thi công. Tuy nhiên, Thông tư này đã bị bãi bỏ bởi Thông tư 16/2021/TT-BXD ban hành QCVN 18:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong thi công xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Thông tư 16/2021/TT-BXD ban hành QCVN 18:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong thi công xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành không còn quy định về nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng. Tuy nhiên, Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng vẫn còn quy định xử phạt tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này về hành vi không có sổ nhật ký an toàn lao động hoặc sổ nhật ký không ghi chép đầy đủ theo quy định, hành vi này có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Mức phạt tiền quy định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, đơn vị nếu muốn đảm bảo an toàn pháp lý thì có thể vẫn lập sổ nhật ký an toàn lao động. Ngoài ra, vấn đề này có câu trả lời của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh tại đây: https://soxaydung.hochiminhcity.gov.vn/web/vi/-/tra-loi-cau-hoi-cua-ong-o-van-hung-hoi-ve-nhat-ky-an-toan-lao-ong?redirect=%2Fweb%2Fvi%2Fthong-tin-chi-dao-dieu-hanh "Sở Xây dựng nhận được câu hỏi của ông Đỗ Văn Hùng (dohung.ap15@gmail.com), nội dung như sau: “Kính gửi Sở Xây dựng TP. HCM, Trong quá trình công tác, tôi có vướng mắc về công tác lập Nhật ký an toàn lao đông. Xin được Sở Xây dựng TP. HCM hướng dẫn thêm. Theo QCVN 18:2014 thì có đề cập ghi Nhật ký an toàn lao động. Tuy nhiên đến khi QCVN 18:2021 lại không thấy đề cập. Có phải là Quy chuẩn mới đã bỏ và đưa nội dung này vào Nhật ký thi công theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Vậy, Nhà thầu thi công không cần lập Nhật ký an toàn lao động có quy phạm quy đinh nào hay không. Rất mong được Sở xem xét hương dẫn. Trân trọng cảm ơn!” Trả lời: Chào ông, về nội dung ông hỏi, Sở Xây dựng trả lời như sau: 1. Quy định về lập nhật ký an toàn lao động Hiện nay, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 18:2021/BXD về An toàn trong thi công xây dựng (thay thế Quy chuẩn QCVN 18:2014/BXD) không đề cập nội dung về Nhật ký an toàn lao động. Do đó, theo QCVN 18:2021/BXD không bắt buộc phải lập Nhật ký an toàn lao động. 2. Quy định về xử phạt hành chính Tại Điều 13 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, không thể hiện nội dung nhà thầu thi công phải lập Nhật ký an toàn lao động mà chỉ quy định nhà thầu thi công xây dựng lập “Kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động” theo các nội dung quy định tại Phụ lục III Nghị định này. Căn cứ Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính về xây dựng, trong quá trình xây dựng công trình mà nhà thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp tự thực hiện), tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng mà không phải là người quyết định đầu tư, người quản lý, sử dụng công trình khi thực hiện hành vi vi phạm: Không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định, không lập các biện pháp bảo đảm an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng." ==>> Câu trả lời trên không yêu cầu phải lập nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng nhưng phải có kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. Quy định về an toàn trong thi công xây dựng hiện hành An toàn trong thi công xây dựng quy định tại Điều 115 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi 2020, theo đó: - Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. - Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn, có sự cố gây mất an toàn công trình; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người. - Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường. - Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng. - Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng. Đánh giá an toàn công trình còn được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
Làm thêm giờ có cần bố trí lao động làm công tác an toàn, vệ sinh viên không?
Đơn vị phải đảm bảo các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động cho NLĐ trong giờ làm việc. Vậy, làm thêm giờ có cần bố trí lao động làm công tác an toàn, vệ sinh viên không? (1) Làm thêm giờ có cần bố trí lao động làm công tác an toàn, vệ sinh viên không? Liên quan đến nội dung này, Điều 74 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định như sau: - Mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Người sử dụng lao động ra quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở. - An toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra. - An toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại cơ sở. Như vậy, pháp luật quy định mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Việc tổ chức làm thêm giờ vẫn được xem là trong giờ làm việc, do đó khi tổ chức làm thêm giờ, đơn vị phải bố trí lao động làm công tác an toàn, vệ sinh viên để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Việc bố trí lao động làm công tác an toàn, vệ sinh viên khi làm thêm giờ là hoàn toàn cần thiết để đảm bảo an toàn, sức khỏe cho người lao động và góp phần nâng cao hiệu quả công việc. Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường làm việc khi tổ chức làm thêm giờ. (2) Nghĩa vụ của an toàn, vệ sinh viên Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 74 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, an toàn, vệ sinh viên có các nghĩa vụ sau đây: - Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội, phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động - Giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc - Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ - Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc - Báo cáo tổ chức công đoàn hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã kiến nghị với người sử dụng lao động mà không được khắc phục. Có thể thấy vai trò của an toàn, vệ sinh viên trong một tổ sản xuất là rất quan trọng, khi đây là người trực tiếp thực hiện công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Họ góp phần tạo dựng môi trường làm việc an toàn, văn minh, nâng cao chất lượng môi trường làm việc cho người lao động. (3) Quyền của an toàn, vệ sinh viên Đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ là quyền lợi. Quyền của an toàn, vệ sinh được quy định tại khoản 5 Điều 74 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 như sau: - Được cung cấp thông tin đầy đủ về biện pháp mà người sử dụng lao động tiến hành để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc - Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên nhưng vẫn được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ và được hưởng phụ cấp trách nhiệm - Mức phụ cấp trách nhiệm do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở thống nhất thỏa thuận và được ghi trong quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên - Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động và chịu trách nhiệm về quyết định đó - Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động Để đảm trách công việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động thì an toàn, vệ sinh viên sẽ được đào tạo kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động, ngoài ra còn được hưởng một số quyền lợi như có thêm phụ cấp, có thêm thời gian để làm các công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Quy định liên quan đến chu trình kiểm định xe nâng tay 2 tấn
Quy định liên quan đến chu trình kiểm định xe nâng tay 2 tấn, các quy định an toàn nào áp dụng cho các thiết bị này. Bài viết này sẽ cung cấp quy định về vấn đề trên. Chu trình kiểm định xe nâng tay 2 tấn theo quy định hiện nay Theo Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH có đề cập: Xe nâng hàng dùng động cơ có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên; Xe nâng người: Xe nâng người tự hành, xe nâng người sử dụng cơ cấu truyền động thủy lực, xích truyền động bằng tay nâng người lên cao quá 2m. Theo khoản 1 Điều 31 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 về kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động có quy định: Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. Nếu Xe nâng tay 2 tấn của đơn vị là "Xe nâng hàng dùng động cơ có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên; Xe nâng người: Xe nâng người tự hành, xe nâng người sử dụng cơ cấu truyền động thủy lực, xích truyền động bằng tay nâng người lên cao quá 2m" đề cập tại Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. Kiểm định định kỳ theo hướng dẫn riêng của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan: + Xe nâng hàng: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 25:2015/BLĐTBXH về an toàn lao động đối với xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong sử dụng xe nâng hàng - Chu kỳ kiểm định định kỳ đối với xe nâng hàng: + Chu kỳ kiểm định đối với xe nâng hàng là 3 năm một lần. + Chu kỳ kiểm định trên có thể được rút ngắn nhưng phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định. ..." + Xe nâng người: Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn toàn xe nâng người do Cục An toàn lao động chủ trì biên soạn và được ban hành kèm theo Thông tư số 54/2016/TT-BLĐTBXH - Thời hạn kiểm định: + Thời hạn kiểm định định kỳ xe nâng người là 01 năm. +Trường hợp nhà chế tạo hoặc yêu cầu của cơ sở về thời hạn kiểm định ngắn hơn thì thực hiện theo đề nghị của nhà chế tạo hoặc cơ sở. + Khi rút ngắn thời hạn kiểm định, kiểm định viên phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định. + Khi thời hạn kiểm định được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì thực hiện theo quy định của quy chuẩn đó." Quy định về đảm bảo an toàn khi sử dụng xe nâng tay 2 tấn hiện nay - Xe nâng hàng: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 25:2015/BLĐTBXH về an toàn lao động đối với xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên - xem chi tiết tại mục "3. Quy định về quản lý an toàn trong sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng xe nâng hàng" có nội dung tại mục 3.6 như sau: Xe nâng hàng phải được sử dụng, bảo trì và bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. -Mỗi xe nâng hàng phải có quy trình vận hành và sử dụng an toàn. - Người chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành xe nâng hàng phải được huấn luyện cơ bản về nghiệp vụ mà mình đảm nhận; được huấn luyện an toàn lần đầu trước khi giao việc, huấn luyện an toàn định kỳ hàng năm và được cấp chứng chỉ an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định; hiểu được tính năng kỹ thuật của xe nâng hàng mà mình phụ trách; biết các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn liên quan đến xe nâng hàng; biết cách khắc phục các sự cố khẩn cấp theo hướng dẫn của đơn vị sản xuất. - Những yêu cầu an toàn khi sử dụng xe nâng hàng: + Chỉ sử dụng xe nâng hàng có tình trạng kỹ thuật tốt, đã được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định. Trong quá trình sử dụng, nếu phát hiện xe nâng hàng không đảm bảo an toàn thì đơn vị sử dụng có quyền đưa ra yêu cầu kiểm định trước thời hạn. + Mỗi xe nâng hàng phải có sổ theo dõi quá trình bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ đủ nội dung công việc theo quy định. + Bố trí xe nâng hàng làm việc theo đúng đặc tính kỹ thuật và trọng tải mà nhà chế tạo đã quy định. + Phải có các biện pháp an toàn để đảm bảo an toàn cho người, vật tư, thiết bị và công trình trong khu vực hoạt động của xe nâng hàng. + Tổ chức khắc phục kịp thời các hư hỏng đã được phát hiện. + Mỗi xe nâng hàng phải có sổ giao ca. Trong đó có ghi lại kết quả kiểm tra đầu ca và tình trạng an toàn của xe nâng hàng trong suốt quá trình làm việc. Người giao ca và nhận ca cùng phải ký vào sổ giao ca. + Trước khi cho xe nâng hàng hoạt động phải kiểm tra các cơ cấu an toàn và xem xét các điều kiện khác như: không gian, ánh sáng...để xe nâng vận hành an toàn. + Phải có các biện pháp cụ thể ngăn cản có hiệu quả những người không có trách nhiệm tự ý đi vào khu vực làm việc của xe nâng hàng. + Chìa khóa khởi động xe nâng hàng do người chịu trách nhiệm quản lý về sự hoạt động an toàn của xe nâng hàng giữ, chìa thứ hai được bàn giao luân phiên cho người vận hành. + Khi vận chuyển loại hàng có khả năng dễ gây cháy, dễ kích thích nổ hoặc độc hại phải có biện pháp phòng ngừa đặc biệt. + Sau khi hết ca xe nâng hàng phải được đưa về đúng vị trí theo quy định của đơn vị sử dụng và trên xe không còn mang tải. + Việc bố trí công nhân điều khiển xe nâng hàng phải có quyết định bằng văn bản của người sử dụng lao động. + Trong quá trình vận hành xe nâng hàng, tại những vị trí mà người lái không thể quan sát thấy thì phải bố trí thêm 01 người bên ngoài để quan sát và cảnh giới khu vực hoạt động xe nâng để đưa ra các cảnh báo kịp thời cho người điều khiển xe nâng biết. + Khi công nhân điều khiển xe nâng hàng chuyển sang làm việc ở xe nâng hàng loại khác, phải được đào tạo lại để phù hợp với thiết bị mới. Công nhân điều khiển xe nâng hàng nghỉ việc theo nghề từ 6 tháng trở lên phải được kiểm tra lại tay nghề trước khi bố trí làm việc trở lại. - Xe nâng người: Tác giả không tìm thấy quy chuẩn về an toàn, chỉ thấy quy chuẩn về kiểm định.
Yêu cầu an toàn đối với xe đạp hai bánh cho trẻ em
TCVN 4955:2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn và Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Tiêu chuẩn quy định yêu cầu an toàn đối với xe đạp hai bánh cho trẻ em. TCVN 4955:2007 quy định yêu cầu an toàn, đặc tính kỹ thuật và phương pháp thử trong thiết kế, lắp ráp và thử nghiệm đối với xe và các bộ phận của xe đạp hai bánh cho trẻ em từ bốn đến tám tuổi (sau đây gọi tắt là xe). Tiêu chuẩn cũng đề ra các nguyên tắc hướng dẫn sử dụng và bảo quản xe. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các xe đạp chuyên dùng được dành cho trò chơi mạo hiểm (ví dụ, các xe đạp BMX). (1) Yêu cầu đối với phanh Theo mục 3,2 của TCVN 4955:2007, yêu cầu đối với cơ cấu phanh như sau: - Đối với hệ thống phanh: Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất lớn hơn và bằng 560 mm + Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất lớn hơn và bằng 560 mm, dù xe được lắp hay không được lắp bộ truyền động cố định, phải được trang bị hai hệ thống phanh độc lập, một hệ thống tác động lên bánh xe trước và một hệ thống tác động lên bánh xe sau. + Quyết định lựa chọn hệ thống phanh sau được điều khiển bằng tay hay bằng chân của người đi xe được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp. Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất nhỏ hơn 560 mm + Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất nhỏ hơn 560 mm, dù xe được lắp hay không được lắp bộ truyền động cố định, phải được trang bị tối thiểu là một hệ thống phanh. Hệ thống phanh phải tác động lên bánh xe trước hoặc bánh xe sau. + Khi xe chỉ được trang bị một hệ thống phanh thì quyết định lựa chọn hệ thống phanh tác động lên bánh xe trước hoặc bánh xe sau được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp. + Xe đạp có hai hệ thống phanh độc lập, thì một hệ thống tác động lên bánh xe trước và một hệ thống tác động lên bánh xe sau. + Quyết định lựa chọn hệ thống phanh sau được điều khiển bằng tay hay bằng chân của người đi xe được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp. - Phanh tay: Vị trí của tay phanh Tay phanh cho phanh trước và phanh sau được lắp ở hai bên tay lái tùy theo nước sử dụng xe đạp. Kích thước tay phanh + Kích thước tay nắm lớn nhất, d, được đo giữa bề mặt ngoài của tay phanh và bề mặt ngoài của tay lái, hoặc tay nắm hoặc vật phủ khác nếu có, không được vượt quá 60 mm giữa điểm A và B, và không được vượt quá 75 mm giữa điểm C và D. + Phanh phải có khả năng điều chỉnh được đến vị trí làm việc có hiệu quả, tới khi má phanh đã mòn đến giới hạn cần phải thay thế như được chỉ dẫn của nhà sản xuất. Khi đã điều chỉnh đúng, má phanh không tiếp xúc với bất kỳ bề mặt nào khác ngoài bề mặt phanh đã quy định. (2) Yêu cầu đối với bánh xe Căn cứ theo TCVN 4955:2007, yêu cầu đối với bánh xe của xe đạp như sau: + Yêu cầu chung: Dung sai độ đảo trong tiêu chuẩn này biểu thị sự thay đổi cho phép lớn nhất về vị trí của vành (nghĩa là số đọc lớn nhất của đồng hồ chỉ thị) trong bộ phận bánh xe đã lắp đầy đủ sau một vòng quay xung quanh trục bánh xe khi không có dịch chuyển chiều trục. + Dung sai độ đảo hướng tâm: Độ đảo không được vượt quá 2 mm khi đo theo phương vuông góc với đường trục bánh xe tại các điểm tương ứng dọc theo vành. + Dung sai độ đảo chiều trục: Độ đảo không được vượt quá 2 mm khi đo theo phương song song với đường trục bánh xe tại các điểm tương ứng dọc theo vành. + Khe hở: Bộ phận bánh xe phải thẳng hàng để tạo ra khe hở giữa lốp và khung, càng lái, chắn bùn, đũa giữ chắn bùn không nhỏ hơn 6 mm. (3) Yêu cầu đối với yên xe Đối với yên xe, TCVN 4955:2007 đã quy định như sau: + Kích thước giới hạn Không một bộ phận nào của yên, giá yên hoặc bao phụ tùng được gắn vào yên được cao hơn mặt đỉnh yên 125 mm tại giao điểm giữa bề mặt yên và đường trục cọc yên. + Cọc yên: Cọc yên cần có dấu hiệu bền vững để chỉ rõ chiều sâu lắp tối thiểu của cọc yên trong khung. Dấu hiệu chỉ chiều sâu lắp được bố trí tại chỗ có khoảng cách tới đáy cọc yên không nhỏ hơn hai lần đường kính cọc yên. + Bộ phận kẹp chặt yên: Không cho phép có dịch chuyển của bộ phận yên so với cọc yên hoặc cọc yên so với khung khi thử theo 4.10. Bộ phận yên không được kẹp chặt, nhưng được thiết kế để có thể xoay được trong mặt phẳng thẳng đứng so với cọc yên theo thông số thiết kế, phải chịu được thử nghiệm nêu trong 4.10 mà không xuất hiện thêm dịch chuyển có thể nhìn thấy được. + Độ bền của yên: Vỏ yên hoặc yên được đúc bằng chất dẻo không được tách khỏi xương yên, bộ phận yên không được rạn nứt hoặc biến dạng dư khi thử theo 4.14. + Chắn xích: Xe có chiều cao yên 560 mm hoặc lớn hơn phải được trang bị một đĩa chắn xích hoặc cơ cấu che chắn khác để che mặt ngoài của nhánh xích trên và đĩa xích. Đĩa chắn xích phải có đường kính vượt ra khỏi mặt ngoài của xích khi xích được ăn khớp hoàn toàn với đĩa xích. Cơ cấu che chắn khác đĩa chắn xích phải che xích ở khoảng cách ít nhất là 25mm được đo dọc theo xích trước điểm mà răng đầu tiên của đĩa xích lọt qua các má ngoài của xích. Xe có chiều cao yên nhỏ hơn 560mm phải được trang bị chắn xích có thể che hoàn toàn mặt ngoài và mặt bên của xích, đĩa xích và líp cũng như mặt trong của đĩa xích và các nhánh xích và đĩa xích. Tóm lại, trên đây là một số yêu cầu đối an toàn đối với xe đạp hai bánh cho trẻ em của TCVN 4955:2007.
Những kỹ năng "bỏ túi" khi xảy ra động đất
Hôm qua, nước ta xảy ra trận động đất có độ lớn 4 xảy ra trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Chuyên gia nhận định các trận động đất độ lớn dưới 5 sẽ rất ít khả năng xảy ra thiên tai. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần trang bị cho mình những kỹ năng nhất định khi động đất xảy ra để bảo vệ an toàn cho mình và người thân của mình nhé! Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết sắp có động đất và tần suất xuất hiện của động đất (1) Những kỹ năng “bỏ túi” phải nhớ khi xảy ra động đất. Động đất thường có tính chất nguy hiểm, xảy ra bất ngờ, khó dự đoán trước, nếu trận động đất mạnh có thể xảy ra thiên tai sóng thần. Việc bạn đang ở đâu khi động đất xảy ra sẽ quyết định đến những điều bạn cần làm, cụ thể: Nếu bạn đang trong một tòa nhà - Không được ra khỏi tòa nhà. - Quỳ gối xuống và dùng tay che đầu. - Chui xuống bên dưới bàn hoặc đồ vật chắc chắn để trú ẩn, dùng một tay giữ chặt vào vật đang che chắn. - Tránh xa các nơi có cửa kính, di chuyển đến các góc tường và giữ nguyên vị trị ở đó, cúi xuống nhiều nhất có thể. Nếu bạn đang ngủ - Ở yên trên giường, bảo vệ đầu bằng gối và nằm úp mặt xuống. - Chui xuống gầm giường hoặc di chuyển tới địa điểm an toàn khác như góc phòng, khi hết rung lắc thì đi ra ngoài. Nếu bạn đang ở trong thang máy. - Nếu thang máy vẫn còn nguồn điện để hoạt động, nhanh chóng thoát khỏi thang máy, ở yên trong tòa nhà hoặc thoát khỏi tòa nhà bằng cầu thang bộ. - Nếu mất điện, lập tức nằm xuống sàn, bảo vệ đầu bằng tay, đợi đến khi thang máy hoạt động trở lại hoặc hết rung lắc thì gọi trợ giúp, sử dụng thang bộ khi ra khỏi thang máy. Khi đang đi ngoài đường - Không vào trong các tòa nhà, ở yên bên ngoài. - Di chuyển nhanh, tránh các đường dây điện và tòa nhà cao tầng. - Tìm các khu vực có bãi đất trống để trú ẩn. Khi đang lái xe - Tìm một địa điểm an toàn để dừng lại, tốt nhất là tấp xe vào lề đường. - Tránh các đường dây điện và tòa nhà cao tầng. - Không cố chui qua hoặc vượt cầu, không ra khỏi xe cho đến khi động đất dừng lại Nếu bị mắc kẹt trong đống đổ nát - Giữ bình tĩnh, không nên di chuyển. - Bảo vệ mũi, miệng bằng áo hoặc khăn - Không dùng bật lửa hoặc diêm để soi sáng, không la hét khi khói bụi vẫn còn. - Cố gắng báo hiệu vị trí bị kẹt bằng còi hoặc gõ, đập mạnh vào các tấm hoặc ống kim loại ở gần đó. (2) Cấp độ của động đất. Trên thế giới, người ta bắt đầu quy định cấp độ động đất để dễ hình dung mức độ nguy hiểm của động đất để thông báo cho dân chúng và đánh giá thiệt hại. Để đo độ mạnh yếu của động đất, người ta dùng hai đơn vị đo là cấp độ và cường độ, cụ thể như sau: Cấp độ Cường độ Hậu quả của động đất Từ 1 đến 3 độ Richter Cấp I Hết sức yếu, chỉ có máy mới ghi nhận được Cấp II Rất yếu. Chỉ những người ở lầu cao hoặc nằm yên mới cảm thấy được Cấp III Yếu. Các đồ vật treo đung đưa nhẹ Cấp IV Vừa phải. Nước trong ly sóng sánh Cấp V Khá mạnh. Nhà cửa rung chuyển, nước trong ly hắt ra ngoài Từ 3 đến 4.5 độ Richter Cấp VI Mạnh. Nhà cửa bị nứt tường nhẹ, đồ vật loại nhẹ trong nhà di động Từ 4.75 đến 5.9 độ Richter Cấp VII Rất mạnh. Nhà cửa bị phá hỏng rõ rệt, người đứng bị chao đảo Từ 5.9 đến 6.5 độ Richte Cấp VIII Phá hoại. Nhà cửa bị tổn hại lớn, người, súc vật bị thương vong, xe hơi không kiểm soát được tay lái Cấp IX Tàn phá. Nhà cửa hư đổ thiệt hại nặng, nhiều vết nứt trên mặt đất Từ 6.5 đến 7.75 độ Richter Cấp X Hủy diệt. Kiến trúc kiên cố bị phá hỏng, nhà cao tầng sụp đổ, đất biến dạng, đường ống vỡ. Cấp XI Thảm họa. Địa tầng sinh ra nứt gãy lớn, các thanh ray đường sắt bị bóc vặn khỏi nền đường, cảnh quan thay đổi Từ 7.75 đến 8.25 độ Richter Cấp XII Thảm họa khủng khiếp. Địa hình thay đổi mãnh liệt, mọi thứ đều bị phá hủy hoàn toàn kể cả các công trình ngầm dưới đất (Tham khảo tại Baochinhphu.vn) (3) Những biện pháp bảo vệ bản thân khi xảy ra động đất Theo hướng dẫn của Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, người dân hãy ghi nhớ 8 biện pháp dưới đây để bảo vệ an toàn cho bản thân và những người xung quanh khi động đất xảy ra: 1- Nếu bạn ở trong khu vực thường xuyên có cảnh báo động đất, cần chuẩn bị sẵn các vật dụng khẩn cấp gồm đèn pin, đài radio, quần áo ấm, chăn, bộ sơ cứu, thuốc men, nước đóng chai và thực phẩm khó hư hỏng. Để tất cả ở chỗ dễ thấy, dễ lấy. 2- Giữ bình tĩnh và bảo vệ chính mình. 3- Kiểm tra sự an toàn của người thân và hàng xóm xung quanh bằng cách gọi tên, nếu có thể di chuyển được trong khu vực an toàn thì tìm kiếm xung quanh. 4- Thường xuyên kiểm tra thông tin trên báo đài để nhận được các thông tin cảnh báo. 5- Hướng dẫn mọi người tránh xa khỏi khu vực có nhiều tòa nhà cao tầng hoặc công trình cao tầng do dư chấn có thể tiếp tục xảy ra khiến các khu vực đó có nguy cơ sập, đổ. Lưu ý không sử dụng ô tô (ngoại trừ một số khu vực như miền núi). 6- Nếu có cháy, nổ, tai nạn sự cố xảy ra hãy hô hoán mọi người cùng nhau dập lửa và cứu người, đồng thời gọi điện cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy theo số 114 để kịp thời xử lí tình huống. 7- Dự trữ nhu yếu phẩm hàng ngày. 8- Chấp hành hướng dẫn của cơ quan chức năng và chính quyền địa phương. Trên đây là những kỹ năng và biện pháp cần làm để bảo vệ bản thân, gia đình và những người xung quanh khi động đất xảy ra. Nếu ai cũng trang bị cho mình trước những kỹ năng này thì khi động đất xảy ra mọi người đều biết cần phải làm gì, tránh hoảng loạn, hạn chế được những tình huống xấu không đáng có. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương hay xảy ra động đất nên trang bị thêm các trạm quan trắc giám sát động đất để kịp thời thông báo, đưa ra cảnh báo cho người dân trước khi động đất xảy ra, giảm thiểu tối đa thiệt hại về người và tài sản. Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết sắp có động đất và tần suất xuất hiện của động đất
Các biện pháp tránh thai phổ biến hiện nay? Phá thai trong trường hợp nào là hợp pháp?
Để hạn chế thấp nhất tình trạng nạo phá thai gây nguy hiểm đến sức khoẻ của người mẹ cũng như ảnh hưởng đến đạo đức xã hội, cần sử dụng những biện pháp tránh thai an toàn và hiệu quả nhất. Vậy, hiện nay có những biện pháp tránh thai nào là an toàn? Nếu phá thai sẽ bị xử lý như thế nào? Các biện pháp tránh thai hiện nay? Hiện nay có 05 biện pháp tránh thai phổ biến nhất là: 1) Tính thời kỳ an toàn Đây là biện pháp được xem là lành tính nhất, không ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ thường rơi vào 28 - 32 ngày. Trong đó, ngày rụng trứng sẽ rơi vào ngày thứ 14 - 15 của chu kỳ. Tổng thời gian rụng trứng là 10 ngày, bao gồm 5 ngày đầu và 4 ngày tiếp theo sau khi rụng trứng. Nếu không quan hệ vào thời gian này thì có thể tránh khả năng mang thai. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này chỉ tầm 75% bởi không phải người phụ nữ nào cũng có chu kỳ đều như nhau. 2) Sử dụng bao cao su Đây có lẽ là biện pháp phổ biến nhất, hạn chế việc lây nhiễm các bệnh tình dục và khả năng tránh thai cao nếu dùng đúng cách. Tuy nhiên, cần lưu ý mua bao cao su chất lượng cao, đúng size để tránh việc thủng, rách, tuột trong quá trình quan hệ và có hiệu quả cao nhất. 3) Đặt vòng tránh thai Hiện nay vòng tránh thai có 2 loại thông dụng là vòng hình chữ T và vòng hình cánh cung, được đặt vào bên trong tử cung của phụ nữ. Ngoài hình dạng thì vòng tránh thai còn được chia làm 2 loại là loại chứa thuốc và không chứa thuốc (được cho thêm progestin để cải thiện hiệu quả tránh thai cao hơn). Vật liệu làm vòng tránh thai rất đa dạng như từ silicone, nhựa, đồng, thép không gỉ. Đồng thời, nếu muốn mang thai thì có thể tháo vòng ra là được. Tuy nhiên, nó có nhiều tác dụng phụ như rối loạn kinh nguyệt, đau bụng dưới, viêm phụ khoa… Hơn nữa, nếu rơi ra mà không phát hiện có thể dẫn tới mang thai ngoài tử cung hoặc tụt vào sâu bên trong có thể gây nguy hiểm đến tính mạng và sức khỏe của người phụ nữ. 4) Dùng thuốc tránh thai Hiện nay có 02 loại thuốc tránh thai là thuốc uống và thuốc tiêm. Trong đó thuốc uống bao gồm tránh thai khẩn cấp và tránh thai hằng ngày. Thuốc tránh thai hằng ngày có hiệu quả tránh thai tốt, tỷ lệ thành công 99%, thuận tiện. Khi sử dụng thuốc tránh thai hằng ngày còn có tác dụng điều chỉnh rối loạn nội tiết, rối loạn kinh nguyệt (do có chứa estrogen), giảm tỷ lệ mắc bệnh tăng sản vú và ung thư buồng trứng. So với thuốc tránh thai hàng ngày, hàm lượng hormone trong thuốc khẩn cấp cao hơn nhiều lần. Do đó, người dùng không nên lạm dụng vì có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như suy yếu gan thận, teo niêm mạc tử cung, ảnh hưởng đến vấn đề sinh sản, thậm chí gây ung thư và tử vong. Đồng thời, thuốc không giúp hạn chế các bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV, mụn rộp sinh dục, chlamydia, lậu… Thuốc uống và thuốc tiêm có thể gây ra nhiều tác dụng phụ giống nhau, như căng ngực, thay đổi tâm trạng, đau đầu, trễ kinh, tăng cân… Bên cạnh đó, sử dụng mũi tiêm lâu dài có thể dẫn đến mất xương, làm tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương. 5) Thắt ống dẫn tinh đối với nam giới Đây là phương pháp thuận tiện, an toàn, tránh thai lâu dài với tỷ lệ thành công là 99,9% và không ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của nam giới. Tỷ lệ thắt ống dẫn tinh thành công là 80% ~ 90%. Nếu muốn có con, có thể tiến hành phẫu thuật nối ống dẫn tinh. Tuy nhiên, sau khi phẫu thuật, nam giới cần có thời gian chăm sóc hậu phẫu để ngăn ngừa một số biến chứng hoặc nhiễm trùng. Ngoài các biện pháp trên, hiện nay còn nhiều biện pháp tránh thai như cấy que, miếng dán tránh thai, xuất tinh ngoài, bao cao su nữ,... Biện pháp nào cũng có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Cần tuỳ thuộc theo nhu cầu, tình trạng sức khoẻ của mình mà lựa chọn phương pháp tránh thai hiệu quả nhất. Phá thai bị xử lý như thế nào? Phá thai có vi phạm pháp luật không? Theo Khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ sức khỏe 1989, phụ nữ được quyền nạo thai, phá thai theo nguyện vọng, được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa, được theo dõi sức khỏe trong thời kỳ thai nghén, được phục vụ y tế khi sinh con tại các cơ sở y tế. Ngoài ra hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể việc nạo phá thai là hành vi vi phạm pháp luật và bị cấm. Tuy nhiên, việc phá thai vẫn phải tuân thủ theo quy định và phải không được rơi vào điều cấm của pháp luật. Các trường hợp phá thai hợp pháp Trong hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản Ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT 2020 đã quy định việc nạo phá thai tại Phần 8 của văn bản. Theo đó, phụ nữ mang thai chỉ được phép nạo, phá thai cho đến khi thai đủ 22 tuần tuổi. Trong đó, có các trường hợp phá thai hợp pháp như: - Phá thai bằng thuốc cho tuổi thai đến hết 9 tuần - Phá thai to từ 13 tuần đến 22 tuần bằng phương pháp đặt túi nước - Phá thai bằng thuốc cho tuổi thai đến hết 8 tuần - Phá thai bằng thuốc cho tuổi thai từ 13 tuần đến hết tuần 22 - Phá thai bằng phương pháp nong và gắp từ tuần thứ 13 đến hết tuần thứ 18 - Phá thai bệnh lý (bệnh lý mẹ, bệnh lý thai) - Phá thai người bệnh có sẹo mổ lấy thai cũ - Hút thai có kiểm soát bằng nội soi - Hút thai dưới siêu âm - Phá thai từ tuần thứ 6 đến hết 12 tuần bằng phương pháp hút chân không - Phá thai bằng thuốc cho tuổi thai đến hết 7 tuần - Hút thai + Triệt sản qua đường rạch nhỏ - Phá thai đến hết 7 tuần bằng phương pháp hút chân không Như vậy, những phương pháp phá thai trên là hợp pháp theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trừ các trường hợp bất khả kháng, phụ nữ không nên lạm dụng để phá thai, điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe sinh sản. Có hành vi phá thai nào bị cấm không? Hành vi nạo phá thai nếu vì mục đích lựa chọn giới tính sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính; + Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. - Ngoài ra còn các hình thức xử phạt bổ sung như: + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này; + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này; + Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này. Tóm lại, không có biện pháp tránh thai nào là an toàn và hiệu quả 100%. Vì vậy, cần lựa chọn phương pháp phù hợp và an toàn với bản thân nhất, có trách nhiệm với bản thân cũng là có trách nhiệm với gia đình và xã hội. Không nên để xảy ra tình huống tiêu cực dẫn đến nạo phá thai tràn lan, vi phạm pháp luật và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đạo đức xã hội.
Toà nhà đã xây, muốn lắp thêm thang máy phải đáp ứng những yêu cầu an toàn nào?
Nếu trước đây xây toà nhà không có ý định lắp thang máy, sau khi đưa vào sử dụng đến nay muốn lắp thêm thì người chủ sẽ phải đáp ứng những yêu cầu an toàn nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6396-21:2020? Toà nhà đã xây muốn lắp thêm thang máy có được không? Tại Mục 3.1 TCVN 6396-21:2020 quy định: Tòa nhà đang sử dụng (existing building) là tòa nhà đã được sử dụng trước khi có dự kiến lắp thang máy. CHÚ THÍCH: Tòa nhà với kết cấu bên trong được làm mới hoàn toàn được xem xét như tòa nhà mới. Tại Mục 1 TCVN 6396-21:2020 quy định về phạm vi áp dụng của Tiêu chuẩn: - Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn liên quan đến thang máy mới chở người, chở người và hàng, được lắp cố định trong các tòa nhà đang sử dụng mà tại đó một số yêu cầu trong TCVN 6396-20 (EN 81-20) không thể đáp ứng được do các hạn chế của tòa nhà. - Tiêu chuẩn này đề cập đến các hạn chế và quy định các yêu cầu đối với giải pháp thay thế. Tiêu chuẩn phải được xem xét và áp dụng cùng với TCVN 6396-20 (EN 81-20). - Tiêu chuẩn này áp dụng đối với: + Cấu tạo và lắp đặt một hoặc nhiều thang máy mới trong các tòa nhà đang sử dụng, bao gồm cả khi có giếng thang và phòng máy mới; + Thay thế một hoặc nhiều thang máy đang sử dụng bằng thang máy mới trong giếng thang hoặc phòng máy đang sử dụng. - Tiêu chuẩn không áp dụng đối với: + Thay thế hoặc sửa chữa một số bộ phận của thang máy đã được lắp đặt; + Các ứng dụng khác ngoài phạm vi của TCVN 6396-20 (EN 81-20). Như vậy, Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các tòa nhà đang sử dụng, tức là từ đầu xây nhà không có dự kiến lắp thang máy, sau khi đưa vào sử dụng thì muốn lắp thang máy mới hoặc đối với toà nhà đã có thang cũ nhưng muốn thay mới hoàn toàn thang máy đang sử dụng. Điều này đồng nghĩa với việc toà nhà đã xây vẫn có thể lắp thêm thang máy, tuy nhiên phải đáp ứng các yêu cầu và điều kiện theo quy định pháp luật. Các yêu cầu an toàn trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6396-21:2020 Các yêu cầu chung Thang máy thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này phải phù hợp với các yêu cầu an toàn liên quan và/hoặc các biện pháp bảo vệ tại các điều sau đây nếu một hay nhiều yêu cầu trong TCVN 6396-20 (EN 81-20) không thể đáp ứng. Ngoài ra, thang máy phải được thiết kế theo các nguyên tắc trong ISO 12100 đối với các mối nguy hiểm, mặc dù chúng không được đề cập đến trong tiêu chuẩn này. Ngoài các yêu cầu chung, thang máy phải đáp ứng các yêu cầu riêng về: - Vách giếng thang có đục lỗ - Khoảng cách thông thủy giữa cabin và đối trọng hoặc khối lượng cân bằng - Đối trọng hoặc khối lượng cân bằng ở giếng tách biệt, trong đó có: + Yêu cầu chung + Yêu cầu đối với giếng dành cho đối trọng hoặc khối lượng cân bằng + Dẫn hướng đối trọng hoặc khối lượng cân bằng - Giảm kích thước thông thủy đỉnh giếng, trong đó có: + Yêu cầu chung + Thiết bị đảm bảo không gian lánh nạn trong phần đỉnh giếng gồm: cách bố trí chốt chặn di động, bộ giảm chấn chốt chặn di động, hệ thống chốt chặn cabin có thiết bị kích hoạt, kích thước thông thuỷ, vận hành, giám sát bằng điện. + Hệ thống an toàn + Tín hiệu bằng âm thanh và/hoặc tín hiệu nhìn thấy được + Bảo vệ nhóm thang máy - Lan can trên nóc cabin - Giảm kích thước thông thủy hố thang, bao gồm: + Yêu cầu chung + Thiết bị đảm bảo không gian lánh nạn trong hố thang gồm: chốt chặn di động, hệ thống chốt chặn cabin có thiết bị kích hoạt, kích thước thông thủy, vận hành, giám sát bằng điện. + Hệ thống an toàn + Tín hiệu bằng âm thanh và/hoặc tín hiệu nhìn thấy được + Vách ngăn ở phần đáy hố thang + Lối xuống hố thang an toàn - Tấm chắn chân cửa cabin - Chiều cao buồng máy - Chiều cao cửa buồng máy - Kích thước cửa sập vào buồng máy và buồng puly - Chiều cao cửa tầng - Kiểm tra xác nhận các yêu cầu an toàn và/hoặc biện pháp bảo vệ - Thử nghiệm trước khi đưa thang máy vào sử dụng - Tài liệu tuân thủ kỹ thuật - Thông tin sử dụng gồm hướng dẫn và các thông báo, cảnh báo Cụ thể các quy định và số liệu, người đọc có thể theo dõi tại TCVN 6396-21:2020 yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - thang máy chở người và hàng - Phần 21: Thang máy mới chở người và hàng trong các tòa nhà đang sử dụng.
06 yêu cầu xây dựng nhà ở và công trình công cộng - an toàn sinh mạng và sức khỏe
Nhà ở và công trình công cộng cần đảm bảo các quy chuẩn về an toàn sinh mạng và sức khỏe theo đúng Quy chuẩn QCXDVN 05 : 2008/BXD. Cụ thể, có 6 yêu cầu xây dựng được nhắc tới là: phòng chống nước, hơi ẩm và chất độc hại; bảo vệ khỏi ngã, xô và va đập; an toàn sử dụng kính; chiếu sáng; thông gió; chồng ồn. QCXDVN 05 : 2008/BXD quy định các yêu cầu kỹ thuật (tối thiểu hoặc tối đa) phải đạt được đối với nhà ở và công trình công cộng nhằm đảm bảo an toàn sinh mạng và sức khoẻ cho người sử dụng. An toàn sinh mạng và sức khỏe quy định trong QCXDVN 05 : 2008/BXD này gồm: phòng chống nước, hơi ẩm và các chất độc hại; bảo vệ khỏi ngã, xô và va đập; an toàn sử dụng kính; chiếu sáng; thông gió; chống ồn. An toàn sinh mạng và sức khỏe liên quan tới khả năng chịu lực của nhà ở và công trình công cộng; hệ thống thiết bị điện, thang máy; phòng chống cháy nổ; hệ thống cấp thoát nước; tiếp cận sử dụng cho người tàn tật trong nhà ở và công trình công cộng tham chiếu tại các Quy chuẩn tương ứng khác. QCXDVN 05 : 2008/BXD không quy định các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo an toàn sinh mạng và sức khỏe con người trong quá trình chuẩn bị và thi công công trình và do các yếu tố không xuất phát từ bản thân công trình (ô nhiễm do quá trình sản xuất, tác động của lũ lụt hoặc từ các công trình bên ngoài). Các nhà ở và công trình nào là đối tượng áp dụng của Quy chuẩn QCXDVN 05:2008/BXD? STT Loại công trình Nhà ở 1 Nhà chung cư 2 Nhà ở riêng lẻ (khuyến khích áp dụng) Công trình công cộng 3 Công trình văn hóa: Thư viện, bảo tàng, nhà triển lãm, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nhà biểu diễn, nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, đài phát thanh, đài truyền hình 4 Nhà trẻ và trường học: Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, trường phổ thông các cấp, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề, trường đại học và các loại trường khác. 5 Công trình y tế: Trạm y tế, bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương, các phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng, nhà nghỉ, nhà dưỡng lão, các cơ quan y tế, phòng chống dịch bệnh. 6 Công trình thương nghiệp: Chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, hàng ăn, giải khát, trạm dịch vụ công cộng. 7 Nhà làm việc: Văn phòng, trụ sở. 8 Khách sạn, nhà khách. 9 Nhà phục vụ giao thông: Nhà ga, bến xe các loại. 10 Nhà phục vụ thông tin liên lạc: Nhà bưu điện, bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị thông tin, đài lưu không. 11 Sân vận động. 12 Nhà thể thao. (1) Phòng chống nước và hơi ẩm và chất độc hại Yêu cầu chung: Phòng chống nước và hơi ẩm: - Nền nhà và phần tường tiếp xúc với đất nền phải đảm bảo ngăn được nước và hơi ẩm từ dưới đất thấm lên phía trên của nền và tường; - Tường, mái, ban công, lô gia, hành lang ngoài của nhà phải đảm bảo không đọng nước và ngăn được nước mưa thấm qua; - Sàn các khu vực dùng nước phải đảm bảo không đọng nước và ngăn được nước thấm qua. Phòng chống chất độc hại - Phải có biện pháp phòng ngừa, tránh được nguy cơ các chất độc hại ở bề mặt hoặc trong nền đất của công trình gây hại đến sức khoẻ con người. - Tại khu vực có người sử dụng, vật liệu xây dựng không được phát thải các chất độc hại ở nồng độ ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người. (2) Bảo vệ khỏi ngã và va đập Yêu cầu chung - Cầu thang bộ và đường dốc Phải có cầu thang bộ, bậc thang hoặc đường dốc đảm bảo an toàn cho người đi lại giữa các sàn, nền cao độ chênh nhau từ 380mm trở lên. - Lan can Phải có lan can hoặc vật chắn đủ khả năng ngăn người đi lại không bị ngã tại các sàn nền có cao độ chênh nhau từ 2 bậc thang (hoặc 380mm nếu không có bậc thang) trở lên và ở các vị trí: + Cầu thang bộ, bậc thang, đường dốc, sàn, ban công, lô-gia, hành lang và mái có người đi lại; + Giếng trời, khu vực tầng hầm hoặc các khu vực ngầm tương tự nối với công trình có người đi lại. - Rào chắn xe cơ giới và khu vực bốc xếp hàng + Các đường dốc và sàn nhà có xe cơ giới đi lại phải có rào chắn bảo vệ người tại các nơi cần thiết. + Khu vực bốc xếp hàng cho xe cơ giới phải có các lối ra hoặc lối tránh xe cơ giới cho người bên trong khu vực. - Tránh xô, va đập hoặc bị kẹt + Người đi lại bên trong hoặc xung quanh công trình phải được đảm bảo không bị xô vào cửa thông khí hoặc cửa lấy ánh sáng. + Cánh cửa và cánh cổng cần đảm bảo: Không va vào người khi trượt hoặc mở về phía trước; Không nhốt người bên trong khi cửa và cổng đóng mở bằng động cơ. + Cửa hoặc cổng đóng mở bằng động cơ phải mở được bằng tay trong trường hợp động cơ bị hỏng. + Cửa quay hoặc cổng quay phải đảm bảo không che khuất tầm nhìn ở cả hai phía. (3) An toàn sử dụng kính Yêu cầu chung: - An toàn đối với tác động va đập Kính tại các nơi có người thường xuyên lui tới bên trong hoặc xung quanh công trình phải đáp ứng một trong các yêu cầu tối thiểu sau: + Được bảo vệ tránh va đập; + Có thể chịu được tác động va đập mà không bị vỡ; + Nếu bị vỡ do va đập thì không gây nguy hiểm cho người sử dụng. - Dấu hiệu nhận biết kính Các loại kính trong suốt đặt tại những nơi có người thường xuyên lui tới cần phải được gắn các dấu hiệu để nhận biết sự có mặt của kính. - Đóng mở cửa an toàn Cửa sổ, cửa mái và cửa thông gió phải đảm bảo đóng, mở hoặc điều chỉnh độ mở một cách an toàn. - Cửa sổ, cửa trời, các vách bao che, trần hoặc mái kính cần phải đảm bảo an toàn khi tiếp cận để làm vệ sinh. (4) Chiếu sáng Yêu cầu chung: Bên trong và bên ngoài nhà phải được chiếu sáng phù hợp với mục đích sử dụng. (5) Thông gió Yêu cầu chung: - Hệ thống thông gió của nhà ở và công trình công cộng phải đảm bảo: + Hút thải hơi nước từ nơi có nguồn phát sinh nhiều hơi nước (bếp, phòng tắm) trước khi nó lan ra các khu vực khác; + Hút thải các chất gây ô nhiễm từ nơi có nguồn phát sinh nhiều chất gây ô nhiễm (như các phòng có các hoạt động sinh ra các chất gây ô nhiễm) trước khi nó lan ra các khu vực khác; + Duy trì cung cấp lượng không khí tươi tối thiểu, đồng thời pha loãng nồng độ các chất gây ô nhiễm và hơi nước sinh ra; + Tiện lợi trong vận hành, thải được nhiệt thừa sinh ra trong công trình và không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. - Hệ thống thông gió sự cố phải tuân thủ các quy định có liên quan trong Quy chuẩn về phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. - Hệ thống thông gió, điều hòa không khí không được tuần hoàn trong trường hợp không khí có chứa các chất độc hại nguy hiểm, các chất gây cháy nổ, vi sinh vật gây bệnh, chất gây mùi khó chịu. - Thông gió tự nhiên phải được sử dụng tối đa cho các phòng bên trong nhà ở và công trình công cộng. (6) Chống ồn Yêu cầu chung: Nhà ở và công trình công cộng phải có khả năng chống ồn lan truyền giữa các bộ phận trong công trình và từ các bộ phận của công trình liền kề. Xem chi tiết tại Quy chuẩn QCXDVN 05 : 2008/BXD nhà ở và công trình công cộng - an toàn sinh mạng và sức khỏe.
05 điều lưu ý để bảo đảm an toàn cho trẻ trong dịp Tết Trung thu 2023
Ngày 19/9/2023, Cục Trẻ em ban hành Công văn 645/TE-CSTE về việc bảo đảm an toàn cho trẻ em trong dịp Tết Trung thu năm 2023. Vừa qua, trên cả nước xảy ra nhiều vụ cháy nổ, vì thế trong dịp lễ Trung thu này, cần cẩn thận và phòng tránh cháy nổ, đặc biệt là đối với trẻ em. Theo đó, Cục Trẻ em đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và các tổ chức có liên quan bảo đảm an toàn cho trẻ em trong dịp Tết Trung thu năm 2023 theo các nội dung sau: (1) Bảo đảm an toàn phòng, chống cháy, nổ cho trẻ em khi sử dụng các đồ chơi Trung thu có chứa các nguyên vật liệu có nguy cơ cháy nổ cao (đèn ông sao, đèn lồng có đốt nến, bóng bay sử dụng khí dễ bắt lửa gây cháy nổ,...), hạn chế đốt lửa trại, pháo hoa trong các hoạt động phá cỗ trông trăng tại gia đình và các khu vực công cộng. (2) Bảo đảm an toàn phòng, chống các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, gây ngộ độc đối với các sản phẩm đồ chơi được cất giữ, lưu thông, mua bán trong dịp Tết Trung thu. (3) Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng, chống ngộ độc cho trẻ em đối với các loại bánh, kẹo, trái cây, đồ uống và các loại thực phẩm khác được sử dụng trong các hoạt động Tết Trung thu. (4) Bảo đảm an toàn đối với các phương tiện giao thông và các tuyến đường có số lượng lớn trẻ em và người dân tham gia giao thông trong dịp Tết Trung thu. (5) Tăng cường công tác rà soát, kiểm tra, thanh tra trước và trong khi tổ chức các hoạt động Tết Trung thu để ngăn chặn loại bỏ kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em và người tham gia. Xem chi tiết tại Công văn 645/TE-CSTE ngày 19/9/2023. Xem bài viết liên quan: Hỗ trợ mức cao nhất đối với những nạn nhân vụ cháy chung cư mini quận Thanh Xuân, HN Thủ tướng điện về vụ cháy nhà dân tại ngõ 29/70 phố Khương Hạ, quận Thanh Xuân, HN Trước đó, Công an hướng dẫn 7 kỹ năng cần phải dạy cho trẻ nhỏ khi gặp sự cố cháy nổ, như sau: Kỹ năng 1: Khi ngửi thấy mùi khét, khói hoặc trông thấy lửa cháy phải gọi ngay cho lính cứu hoả. Số điện thoại 114. Kỹ năng 2: (Nếu bị kẹt trong đám cháy có người lớn ở cạnh, các con phải bình tĩnh nghe theo sự chỉ dẫn của người lớn có mặt ở đó. Kỹ năng 3: Chỉ cho con những lối có thể thoát ra ngoài khi có hoả hoạn xảy ra. Dạy con cố gắng thoát ra ngoài càng nhanh càng tốt. Tuyệt đối không chần chừ nán lại mang theo đồ hoặc nán lại gọi điện cho lính cứu hoả. Kỹ năng 4: Nếu gia đình đang sống trong tòa nhà cao tầng hoặc khu chung cư, hãy dạy con không bao giờ được di chuyển xuống dưới đất bằng thang máy vì khi đó thang máy có thể ngừng do ngắt điện khi có hoả hoạn. Trường hợp ở gần tầng thượng hơn, hãy di chuyển lên tầng thượng thay vì di chuyển xuống dưới. Kỹ năng 5: Nhớ rằng không những lửa mà khói và khí độc cũng có thể dẫn đến tử vong. Để tránh bị ngạt vì khói, hãy dạy con di chuyển ra ngoài bằng cách bò sát mặt đất, bịt khăn hoặc vải thấm nước lên miệng, mũi. Hoặc khoác thêm một chiếc áo khoác được nhúng nước nếu có thể. Kỹ năng 6: Khi tóc hoặc quần áo bị bén lửa, hãy dạy con phải dừng lại, nằm xuống và lăn người qua lại hoặc lăn tròn để dập tắt lửa. Kỹ năng 7: Nếu bị kẹt trong phòng không thể thoát ra ngoài, hãy lấy vải, khăn ướt bịt chặt các khe cửa không để khói vào, sau đó chui xuống gầm giường và nằm sát xuống sàn nhà. Bởi gầm giường là nơi đầu tiên những người lính cứu hoả để mắt đến khi tìm kiếm những người còn kẹt lại trong một vụ hoả hoạn. Xem bài viết liên quan: Công an hướng dẫn 07 kỹ năng dành cho trẻ nhỏ khi gặp sự cố cháy nổ Hà nội tổ chức tổng kiểm tra 100% chung cư mini trước 30/10/2023 Yêu cầu không để xảy ra tình trạng tăng giá thiết bị PCCC trên thị trường
Công trường xây dựng không có biện pháp bảo đảm an toàn bị xử lý ra sao?
Vừa qua, trường hợp bé trai ở Đồng Tháp bị rơi xuống trụ bê tông dẫn đến tử vong khiến dư luận vô cùng đau xót. Từ đó, nhiều người đặt ra trách nhiệm của công trường xây dựng khi không có biện pháp bảo đảm an toàn cho người lao động và những người xung quanh. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, công trường đang xây dựng mà không có biện pháp bảo đảm an toàn cho người lao động và những người xung quanh thì sẽ bị xử lý như thế nào? Trả lời câu hỏi này, Bộ Công an cho biết, theo quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, công trường đang xây dựng phải có các giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm đảm bảo không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người và thiệt hại về tài sản trong quá trình lao động. Nếu hành vi của pháp nhân, cá nhân vi phạm các quy định của Nhà nước về an toàn lao động gây hậu quả làm chết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Vi phạm quy định về an toàn lao động" quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp khi không đảm bảo an toàn là bao nhiêu? Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cụ thể như sau: Phạt tiền từ 05-10 triệu đồng đối với người sử dụng lao động: - Không xây dựng, ban hành hoặc không tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở; - Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác y tế hoặc không ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định hoặc bố trí người làm công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Theo đó, đối với doanh nghiệp không tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Nội dung kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động bao gồm gì? Tại khoản 3 Điều 76 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động, theo đó kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ; - Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động; - Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; - Chăm sóc sức khỏe người lao động; - Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều kiện đảm bảo PCCC của cơ sở kinh doanh karaoke
Vừa qua nhiều vụ cháy, nổ diễn ra trên cả nước, đặc biệt là tại các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường,... Những nơi tụ tập đông người nhưng không gian kín nhưng không đảm bảo đầy đủ các điều kiện về phòng cháy chữa cháy (PCCC). Hậu quả dẫn đến thiệt hại về người và của xảy ra rất lớn, qua đó đặt ra nhiều vấn đề rằng các cơ sở kinh doanh karaoke hiện nay có đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về an toàn PCCC theo quy định hay không? Điều kiện an toàn PCCC của cơ sở karaoke Hiện nay, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường cần thực hiện nghiêm túc các điều kiện an toàn về PCCC tại Điều 5 Thông tư 147/2020/TT-BCA như sau: Trong đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường đặc biệt thực hiện bảo đảm điều kiện an toàn về PCCC theo quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP và thực hiện xuyên suốt từ lúc thành lập cho đến trong quá trình hoạt động của cơ sở. (1) Cơ sở cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích 1.000 m3 trở lên Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. Có lực lượng PCCC cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ PCCC và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an. Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện PCCC khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an. Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án. (2) Cơ sở dưới 3 tầng hoặc khối tích dưới 1.000 m3 Các điều kiện quy định tại các điểm a, c và điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, trường hợp cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V phải có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy. Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an. Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. (3) Cơ sở kinh trong nhà cao tầng, nhà đa năng Bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Sử dụng thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy. Cử người tham gia đội PCCC cơ sở. Phối hợp với người đứng đầu cơ sở thực hiện, duy trì điều kiện an toàn PCCC trong phạm vi quản lý của mình. Ngoài ra, điều kiện an toàn về PCCC phải được người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Một số thiết bị PCCC mà cơ sở karaoke phải có Nhằm đảm bảo an toàn PCCC trong trường hợp không may xảy ra cháy nổ thì cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke có thể ứng phó kịp thời bằng các công cụ đã được chuẩn bị sẵn. Cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 147/2020/TT-BCA quy định một số trang bị PCCC chủ yếu với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường bao gồm: (1) Bắt buộc phải có tối thiểu một bình chữa cháy loại bình/50m2 (bình bột 6kg, bình khí 6kg, bình nước 6 lít) không phụ thuộc quy mô nhưng phải có dự phòng 10% tổng số bình trang bị tại cơ sở. (2) Hệ thống báo cháy tự động được lắp đặt diện tích kinh doanh từ 200 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên. (3) Mặt nạ lọc độc được trang bị tại tất cả các tầng nhà. Số lượng mặt nạ trên một tầng được tính toán theo số người có mặt đồng thời trong phòng có diện tích lớn nhất của tầng đó với định mức 01 chiếc/người. (4) Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn phải được trang bị trên lối, đường thoát nạn và trong từng gian phòng. Đèn chiếu sáng sự cố có cường độ chiếu sáng ban đầu trung bình là 10 lux và cường độ chiếu sáng nhỏ nhất tại bất kỳ điểm nào dọc theo đường thoát nạn đo được không nhỏ hơn 1 lux. (5) Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ tối thiểu 01 bộ, bao gồm: - Kìm cộng lực: có chiều dài tối thiểu 600 mm, cắt được sắt có đường kính tối thiểu 10 mm. - Búa thép có khối lượng đầu búa 2 kg. - Xà beng: được làm bằng thép, bề mặt sơn tĩnh điện, có chiều dài tối thiểu 750 mm, có 02 đầu (01 đầu dẹt và 01 đầu cong để nâng, bẩy vật nặng). Như vậy, trước khi bắt đầu kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài các quy định về thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn thì cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường còn phải đảm bảo các quy định về điều kiện về an toàn PCCC và các thiết bị phục vụ phòng chống cháy nổ tại hiện trường.
Ngày 15/9/2021, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ra Quyết định 3233/QĐ-BCĐ về việc ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch Covid-19 tại cơ quan, đơn vị Nhà nước trên địa bàn TP. HCM. Đây là một trong những căn cứ quan trọng để áp dụng cách thức làm việc mới trong các cơ quan, đơn vị này kể từ 16/9/2021. Bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn Covid-19 tại các cơ quan nhà nước - Minh họa Bộ tiêu chí gồm 2 phần: A. TIÊU CHÍ HOẠT ĐỘNG AN TOÀN TRONG PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP (Đáng chú ý tại mục này là quy định đối với cán bộ, công chức, NLĐ khi đến trụ sở, địa điểm của cơ quan, đơn vị làm việc và khi về nơi lưu trú) B. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI MỨC ĐỘ AN TOÀN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ (Đáng chú ý tại mục này là tiêu chí đánh giá xếp loại mức độ an toàn cao, an toàn và không an toàn) Thủ trưởng cá sở, ban, bành, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch UBND thành phố Thủ Đức và Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm thực hiện việc tự đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị. Giao sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chí và xếp loại các cơ quan, đơn vị, kiểm tra thường xuyên, đột xuất tình hình thực hiện Bộ Tiêu chí. Tải văn bản tại file đính kèm.
Từ vụ bé gái rơi lầu: Chuẩn an toàn của lan can như thế nào?
Chuẩn an toàn của Lan can - Minh họa Sau vụ việc cháu bé rơi từ tầng 12 một chung cư tại Hà Nội, Ủy ban Quốc gia về trẻ em có Công văn 533/UBQGVTE-VP, gửi các bộ ngành, cơ quan liên quan, yêu cầu tăng cường các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em. Tiện đây, xin thông tin đến bạn đọc những yêu cầu kỹ thuật dành cho ban công công trình. Tại mục 2 Công văn, UBQG về trẻ em đề nghị: “Rà soát các quy định và việc thực hiện các tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng, trường học và các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em. Chỉ đạo làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và xử lý theo quy định đối với các vụ việc khiến trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích.” Theo tìm hiểu, hiện nay tiêu chí an toàn đối với lan can ban công ở Việt Nam thực hiện theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4431 : 1987 về lan can an toàn - điều kiện kỹ thuật. Mục 2 của văn bản này quy định 11 yêu cầu sau: 1. Vật liệu dùng để chế tạo lan can an toàn phải nhẹ, thuận tiện khi lắp đặt và tháo dỡ 2. Khoảng cách giữa các điểm liên kết của lan can an toàn với các kết cấu ổn định của ngôi nhà hoặc công trình phải được xác định theo thiết kế kĩ thuật, nhưng không được lớn hơn 6m. 3. Lan can an toàn phải được tính toán theo cường độ và ổn định dưới tác động của tải trọng tiêu chuẩn theo quy định TCVN 2737 : 1978 đối với ban công. Hệ số vượt tải lấy bằng 1,2; giá trị độ võng tối đa do tải trọng không được lớn hơn 0,1m. 4. Chiều cao của lan can an toàn không được nhỏ hơn l, lm kế từ độ cao mặt sàn đến phía trên của tay vịn. 5. Khoảng cách giữa các thanh nằm ngang trong mặt phẳng thẳng đứng không được lớn hơn 0,45m. 6. Phải đặt tấm diềm đứng có chiều cao không nhỏ hơn 0,15m tại rìa sàn, để ngăn ngừa rác, vật liệu rời rơi tử trên sàn hoặc tấm lát xuống. 7. Khối lượng mỗi bộ phận kết cấu lan can an toàn không được vượt quá 20kg. 8. Các kết cấu của nhà và công trình có đặt lan can an toàn phải đảm bảo độ bền và ổn định tương ứng với tải trọng tác dụng lên lan can an toàn. 9. Phương pháp liên kết lan can an toàn phải đảm bảo chắc chắn, loại trừ khả năng bị bật ra. 10. Chất lượng vật liệu, mối hàn, liên kết, bu lông, đinh và đinh tán phải đáp ứng được yêu cầu thiết kế kĩ thuật đã được duyệt. 11. Màu sơn báo hiệu của lan can an toàn phải phù hợp với những quy định hiện hành của nhà nước. Đây là những lưu ý đặc biệt quan trọng dành cho các gia đình có trẻ nhỏ, người già, tham khảo và kiểm tra lại nơi ở của mình, điều chỉnh nếu có sai sót để đảm bảo an toàn tối đa cho người thân. Xem chi tiết Công văn 533 tại file đính kèm.
Dùng nguyên liệu trà xanh không hợp chỉ tiêu bị phạt đến 40 triệu và tiêu hủy sản phẩm!
Xử phạt đối với trà xanh dởm - Minh họa Trà xanh (chè xanh) là một sản phẩm nổi tiếng của Việt Nam, tuy nhiên để trà xanh đến được tay người sử dụng và bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng, pháp luật quản lý sản phẩm này như thế nào? Tiêu chuẩn Quốc gia về trà xanh Trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, có rất nhiều văn bản mang tên Tiêu chuẩn quốc gia… Đây là các quy định chung được các bộ, ngành công bố để làm yêu cầu chung cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực họ quản lý, sau đó sẽ được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Hiện nay, tiêu chuẩn về sản phẩm trà xanh (chè xanh) được quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9740:2013, trong đó yêu cầu chung của sản phẩm này là: - Khi được kiểm tra bằng mắt thường, chè phải sạch và không được chứa các chất ngoại lai. - Khi phân tích cảm quan, chè không được có mùi khó chịu và phải có các đặc tính, ngoại hình, màu sắc và vị của chè xanh. - Chè không được có bất kỳ chất phụ gia nào như chất tạo màu và chất tạo hương. - Nước chè để đánh giá cảm quan có thể được chuẩn bị bằng phương pháp quy định trong TCVN 5086 (ISO 3103). Xử phạt đối với người cung cấp các sản phẩm trà xanh dởm Khi sản xuất các sản phẩm trà xanh, Khoản 1 Điều 6 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.” Xử phạt những hành vi này, Điều 4, Nghị định 115/2018/NĐ-CP có các quy định xử phạt như: - Sử dụng trà xanh không được kiểm tra, kiểm dịch theo quy định vào sản xuất: => Phạt tiền từ 1 lần đến 2 lần giá trị sản phẩm - Sử dụng trà xanh không hợp chỉ tiêu an toàn thực phẩm: => Phạt từ 20 – 40 triệu đồng Để khắc phục hậu quả, người sản xuất còn phải buộc tiêu hủy nguyên liệu trà xanh. Đây là những lưu ý quan trọng đối với người sản xuất sản phẩm trà xanh!
Những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2016/TT-BLĐTBXH có ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: - Chế tạo, lắp ráp, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, tháo dỡ, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, giám sát hoạt động máy, thiết bị thuộc Danh Mục máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Trực tiếp sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất nguy hiểm, độc hại theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất. - Thử nghiệm, sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại thuốc nổ và phương tiện nổ (kíp, dây nổ, dây cháy chậm...). - Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, tháo dỡ, kiểm tra, giám sát hoạt động máy, thiết bị sử dụng trong thi công xây dựng gồm: máy đóng cọc, máy ép cọc, khoan cọc nhồi, búa máy, tàu hoặc máy hút bùn, máy bơm; máy phun hoặc bơm vữa, trộn vữa, bê tông; trạm nghiền, sang vật liệu xây dựng; máy xúc, đào, ủi, gạt, lu, đầm rung, san; các loại kích thủy lực; vận hành xe tự đổ có tải trọng trên 5 tấn. - Lắp ráp, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, vệ sinh các loại máy mài, cưa, máy phay, máy bào, máy tiện, uốn, xẻ, cắt, xé chặt, đột, dập, đục, đập, tạo hình, nạp liệu, ra liệu, nghiền, xay, trộn, cán, ly tâm, sấy, sàng, sàng tuyển, ép, xeo, chấn tôn, tráng, cuộn, bóc vỏ, đóng bao, đánh bóng, băng chuyền, băng tải, súng bắn nước, súng khí nén; máy in công nghiệp. - Làm khuôn đúc, luyện, cán, đúc, tẩy rửa, mạ, đánh bóng kim loại, làm sạch bề mặt kim loại; các công việc luyện quặng, luyện cốc; làm các công việc ở khu vực lò quay sản xuất xi măng, lò nung hoặc buồng đốt vật liệu chịu lửa, vật liệu xây dựng, luyện đất đèn; vận hành, sửa chữa, kiểm tra, giám sát, cấp liệu, ra sản phẩm, phế thải các lò thiêu, lò nung, lò luyện. - Các công việc làm việc trên cao cách mặt bằng làm việc từ 2 mét trở lên, trên sàn công tác di động, nơi cheo leo nguy hiểm. - Các công việc trên sông, trên biển, lặn dưới nước. - Chế tạo, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra máy, thiết bị trong hang hầm, hầm tàu, phương tiện thủy. - Các công việc làm việc có tiếp xúc bức xạ ion hóa. - Các công việc có tiếp xúc điện từ trường tần số cao ở dải tần số từ 30 GHz tới 300 GHz. - Các công việc làm việc ở các nơi thiếu dưỡng khí hoặc có khả năng phát sinh các khí độc như hầm, đường hầm, bể, giếng, đường cống và các công trình ngầm, các công trình xử lý nước thải, rác thải. - Các công việc làm vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại. - Khảo sát địa chất, địa hình, thực địa biển, địa vật lý; Khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí; Chế tạo, sử dụng, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình, thiết bị, hóa chất, dung dịch dùng trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí, các sản phẩm của dầu khí trên biển và trên đất liền. - Các công việc trực tiếp thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo, di rời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. - Các công việc làm về thi công, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện; thi công, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện. - Các công việc làm về hàn, cắt kim loại.
Khi nào chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: - Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; - Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. Như vậy, Chữ kí số là một thiết bị được mã hóa tất cả các dữ liệu, thông tin của một doanh nghiệp dùng để ký thay cho chữ kí trên các loại văn bản và tài liệu số thực hiện trong các giao dịch điện tử qua mạng internet Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: - Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. - Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (theo danh sách do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố); - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. Chữ ký số của doanh nghiệp do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng để xác nhận ý chí của mình đối với thông điệp dữ liệu được ký.
7 nghĩa vụ của công ty về an toàn, vệ sinh lao động
Theo Khoản 2 Điều 7 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây: - Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; - Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; - Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động; - Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật; - Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; - Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động; - Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. 5 chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động Theo Điều 4 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động như sau: - Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động. - Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động. - Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động. - Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. - Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động.
Cơ chế nào để kiểm tra và xử lý?
Cuộc sống càng nâng cao, phương tiện giao thông càng đa dạng, mật lượng xe cộ tham gia giao thông ngày càng đông. Chúng ta có thể thấy những mặt tốt của thế giới hiện đại, tuy nhiên, cũng không thể bỏ qua những mặt xấu, những mặt tiêu cực mà nó đã và đang mang đến. Vào những giờ tan tầm, hay những giờ cao điểm, mật độ xe cộ tham gia giao thông rất đông đúc, thường dẫn đến tình trạng ùn tắt, kẹt xe. Tâm lí mỗi người ai cũng muốn đi thật nhanh để về nhà hay đến điểm hẹn. Do đó, luôn tranh thủ, ngay cả khi đèn đỏ báo hiệu dừng xe, các chủ điều khiển phương tiện vẫn cố gắng vượt qua. Để rồi, không ai nhường ai, tình trạng ùn tắt càng nặng, khó xử lý. Bình thường, khi ra đường, mọi người thường hay quan ngại các tài xế taxi nhưng quái xế đường xá thì không thể không nhắc đến các anh xe buýt. Dù kẹt tắt, ứ động, không di chuyển được, các anh, các bác vẫn bấm kèn inh ỏi, để rồi, khi vừa thoát khỏi đèn đỏ, sẽ lao như bay về phía trước. Không phải nói các anh và các bác ai cũng vậy, cũng nhiều bác tài xế rất có tâm, chạy xe rất an toàn, quan tâm đến các phương tiện khác. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều trường hợp phóng nhanh, vượt ẩu. Bản thân tham gia giao thông, dù chạy sơ sót tí là có thể gây ra nguy hiểm, dù phương tiện nhỏ hay to. Do dó, khi tham gia giao thông, vẫn nên tuân thủ các quy định, quy tắt, giữ an toàn cho mình và những người tham gia giao thông xung quanh. Nhưng bên cạnh việc người dân cần nâng cao ý thức chấp hành, nâng cao ý thức bảo vệ an toàn của mình và những người tham gia giao thông thì vẫn rất cần một cơ chế để kiển tra và xử lý những hành vi cố ý gây nguy hiểm, phóng nhanh, vượt ẩu. Dù vẫn biết là những anh CSGT luôn trúc trực ở những chặng đường, nhưng làm sao có thể quan sát hết, kiểm tra kĩ và xử lý ngay những tình trạng trên?
5 Quyền con người cơ bản trong Lao động
Quyền con người luôn là một trong những vấn để nóng được dư luận quan tâm nhiều, đặc biệt trong lĩnh vực lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ 05 quyền con người cơ bản nhất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ lao động. Về cơ bản, quyền con người trong lao động sẽ mang những đặc trưng của quyền con người nói chung: - Tính phổ biến; - Tính đặc thù; - Tính không thể bị tước bỏ; - Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền. Từ những đặc trưng trên, các luật gia đã thống nhất đưa ra 05 quyền con người trong lao động sau: Theo: Tổng quan về quyền con người trong lao động, TS Đào Mộng ĐIệp, Tạp chí KHPL - ĐH Luật TPHCM số 05/2015.
Hiện nay cần lập nhật ký an toàn lao động xây dựng không?
Liệu thông tin không cần lập nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng nữa có đúng không? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng Theo QCVN 18: 2014/BXD ban hành kèm Thông tư 14/2014/TT-BXD về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia An toàn trong xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, công trường phải có sổ nhật ký an toàn lao động và ghi đầy đủ tình hình sự cố, tai nạn, biện pháp khắc phục và xử lý trong quá trình thi công. Tuy nhiên, Thông tư này đã bị bãi bỏ bởi Thông tư 16/2021/TT-BXD ban hành QCVN 18:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong thi công xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Thông tư 16/2021/TT-BXD ban hành QCVN 18:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong thi công xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành không còn quy định về nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng. Tuy nhiên, Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng vẫn còn quy định xử phạt tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này về hành vi không có sổ nhật ký an toàn lao động hoặc sổ nhật ký không ghi chép đầy đủ theo quy định, hành vi này có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Mức phạt tiền quy định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Như vậy, đơn vị nếu muốn đảm bảo an toàn pháp lý thì có thể vẫn lập sổ nhật ký an toàn lao động. Ngoài ra, vấn đề này có câu trả lời của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh tại đây: https://soxaydung.hochiminhcity.gov.vn/web/vi/-/tra-loi-cau-hoi-cua-ong-o-van-hung-hoi-ve-nhat-ky-an-toan-lao-ong?redirect=%2Fweb%2Fvi%2Fthong-tin-chi-dao-dieu-hanh "Sở Xây dựng nhận được câu hỏi của ông Đỗ Văn Hùng (dohung.ap15@gmail.com), nội dung như sau: “Kính gửi Sở Xây dựng TP. HCM, Trong quá trình công tác, tôi có vướng mắc về công tác lập Nhật ký an toàn lao đông. Xin được Sở Xây dựng TP. HCM hướng dẫn thêm. Theo QCVN 18:2014 thì có đề cập ghi Nhật ký an toàn lao động. Tuy nhiên đến khi QCVN 18:2021 lại không thấy đề cập. Có phải là Quy chuẩn mới đã bỏ và đưa nội dung này vào Nhật ký thi công theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Vậy, Nhà thầu thi công không cần lập Nhật ký an toàn lao động có quy phạm quy đinh nào hay không. Rất mong được Sở xem xét hương dẫn. Trân trọng cảm ơn!” Trả lời: Chào ông, về nội dung ông hỏi, Sở Xây dựng trả lời như sau: 1. Quy định về lập nhật ký an toàn lao động Hiện nay, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 18:2021/BXD về An toàn trong thi công xây dựng (thay thế Quy chuẩn QCVN 18:2014/BXD) không đề cập nội dung về Nhật ký an toàn lao động. Do đó, theo QCVN 18:2021/BXD không bắt buộc phải lập Nhật ký an toàn lao động. 2. Quy định về xử phạt hành chính Tại Điều 13 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, không thể hiện nội dung nhà thầu thi công phải lập Nhật ký an toàn lao động mà chỉ quy định nhà thầu thi công xây dựng lập “Kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động” theo các nội dung quy định tại Phụ lục III Nghị định này. Căn cứ Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính về xây dựng, trong quá trình xây dựng công trình mà nhà thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp tự thực hiện), tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng mà không phải là người quyết định đầu tư, người quản lý, sử dụng công trình khi thực hiện hành vi vi phạm: Không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định, không lập các biện pháp bảo đảm an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng." ==>> Câu trả lời trên không yêu cầu phải lập nhật ký an toàn lao động trong thi công xây dựng nhưng phải có kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. Quy định về an toàn trong thi công xây dựng hiện hành An toàn trong thi công xây dựng quy định tại Điều 115 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi 2020, theo đó: - Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. - Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn, có sự cố gây mất an toàn công trình; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người. - Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường. - Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng. - Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng. Đánh giá an toàn công trình còn được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
Làm thêm giờ có cần bố trí lao động làm công tác an toàn, vệ sinh viên không?
Đơn vị phải đảm bảo các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động cho NLĐ trong giờ làm việc. Vậy, làm thêm giờ có cần bố trí lao động làm công tác an toàn, vệ sinh viên không? (1) Làm thêm giờ có cần bố trí lao động làm công tác an toàn, vệ sinh viên không? Liên quan đến nội dung này, Điều 74 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định như sau: - Mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Người sử dụng lao động ra quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở. - An toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra. - An toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại cơ sở. Như vậy, pháp luật quy định mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Việc tổ chức làm thêm giờ vẫn được xem là trong giờ làm việc, do đó khi tổ chức làm thêm giờ, đơn vị phải bố trí lao động làm công tác an toàn, vệ sinh viên để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Việc bố trí lao động làm công tác an toàn, vệ sinh viên khi làm thêm giờ là hoàn toàn cần thiết để đảm bảo an toàn, sức khỏe cho người lao động và góp phần nâng cao hiệu quả công việc. Doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường làm việc khi tổ chức làm thêm giờ. (2) Nghĩa vụ của an toàn, vệ sinh viên Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 74 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, an toàn, vệ sinh viên có các nghĩa vụ sau đây: - Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội, phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động - Giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc - Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ - Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc - Báo cáo tổ chức công đoàn hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã kiến nghị với người sử dụng lao động mà không được khắc phục. Có thể thấy vai trò của an toàn, vệ sinh viên trong một tổ sản xuất là rất quan trọng, khi đây là người trực tiếp thực hiện công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Họ góp phần tạo dựng môi trường làm việc an toàn, văn minh, nâng cao chất lượng môi trường làm việc cho người lao động. (3) Quyền của an toàn, vệ sinh viên Đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ là quyền lợi. Quyền của an toàn, vệ sinh được quy định tại khoản 5 Điều 74 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 như sau: - Được cung cấp thông tin đầy đủ về biện pháp mà người sử dụng lao động tiến hành để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc - Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên nhưng vẫn được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ và được hưởng phụ cấp trách nhiệm - Mức phụ cấp trách nhiệm do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở thống nhất thỏa thuận và được ghi trong quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên - Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động và chịu trách nhiệm về quyết định đó - Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động Để đảm trách công việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động thì an toàn, vệ sinh viên sẽ được đào tạo kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động, ngoài ra còn được hưởng một số quyền lợi như có thêm phụ cấp, có thêm thời gian để làm các công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Quy định liên quan đến chu trình kiểm định xe nâng tay 2 tấn
Quy định liên quan đến chu trình kiểm định xe nâng tay 2 tấn, các quy định an toàn nào áp dụng cho các thiết bị này. Bài viết này sẽ cung cấp quy định về vấn đề trên. Chu trình kiểm định xe nâng tay 2 tấn theo quy định hiện nay Theo Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH có đề cập: Xe nâng hàng dùng động cơ có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên; Xe nâng người: Xe nâng người tự hành, xe nâng người sử dụng cơ cấu truyền động thủy lực, xích truyền động bằng tay nâng người lên cao quá 2m. Theo khoản 1 Điều 31 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 về kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động có quy định: Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. Nếu Xe nâng tay 2 tấn của đơn vị là "Xe nâng hàng dùng động cơ có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên; Xe nâng người: Xe nâng người tự hành, xe nâng người sử dụng cơ cấu truyền động thủy lực, xích truyền động bằng tay nâng người lên cao quá 2m" đề cập tại Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. Kiểm định định kỳ theo hướng dẫn riêng của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan: + Xe nâng hàng: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 25:2015/BLĐTBXH về an toàn lao động đối với xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trong sử dụng xe nâng hàng - Chu kỳ kiểm định định kỳ đối với xe nâng hàng: + Chu kỳ kiểm định đối với xe nâng hàng là 3 năm một lần. + Chu kỳ kiểm định trên có thể được rút ngắn nhưng phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định. ..." + Xe nâng người: Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn toàn xe nâng người do Cục An toàn lao động chủ trì biên soạn và được ban hành kèm theo Thông tư số 54/2016/TT-BLĐTBXH - Thời hạn kiểm định: + Thời hạn kiểm định định kỳ xe nâng người là 01 năm. +Trường hợp nhà chế tạo hoặc yêu cầu của cơ sở về thời hạn kiểm định ngắn hơn thì thực hiện theo đề nghị của nhà chế tạo hoặc cơ sở. + Khi rút ngắn thời hạn kiểm định, kiểm định viên phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định. + Khi thời hạn kiểm định được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì thực hiện theo quy định của quy chuẩn đó." Quy định về đảm bảo an toàn khi sử dụng xe nâng tay 2 tấn hiện nay - Xe nâng hàng: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 25:2015/BLĐTBXH về an toàn lao động đối với xe nâng hàng sử dụng động cơ, có tải trọng nâng từ 1.000kg trở lên - xem chi tiết tại mục "3. Quy định về quản lý an toàn trong sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng xe nâng hàng" có nội dung tại mục 3.6 như sau: Xe nâng hàng phải được sử dụng, bảo trì và bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. -Mỗi xe nâng hàng phải có quy trình vận hành và sử dụng an toàn. - Người chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành xe nâng hàng phải được huấn luyện cơ bản về nghiệp vụ mà mình đảm nhận; được huấn luyện an toàn lần đầu trước khi giao việc, huấn luyện an toàn định kỳ hàng năm và được cấp chứng chỉ an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định; hiểu được tính năng kỹ thuật của xe nâng hàng mà mình phụ trách; biết các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn liên quan đến xe nâng hàng; biết cách khắc phục các sự cố khẩn cấp theo hướng dẫn của đơn vị sản xuất. - Những yêu cầu an toàn khi sử dụng xe nâng hàng: + Chỉ sử dụng xe nâng hàng có tình trạng kỹ thuật tốt, đã được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định. Trong quá trình sử dụng, nếu phát hiện xe nâng hàng không đảm bảo an toàn thì đơn vị sử dụng có quyền đưa ra yêu cầu kiểm định trước thời hạn. + Mỗi xe nâng hàng phải có sổ theo dõi quá trình bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ đủ nội dung công việc theo quy định. + Bố trí xe nâng hàng làm việc theo đúng đặc tính kỹ thuật và trọng tải mà nhà chế tạo đã quy định. + Phải có các biện pháp an toàn để đảm bảo an toàn cho người, vật tư, thiết bị và công trình trong khu vực hoạt động của xe nâng hàng. + Tổ chức khắc phục kịp thời các hư hỏng đã được phát hiện. + Mỗi xe nâng hàng phải có sổ giao ca. Trong đó có ghi lại kết quả kiểm tra đầu ca và tình trạng an toàn của xe nâng hàng trong suốt quá trình làm việc. Người giao ca và nhận ca cùng phải ký vào sổ giao ca. + Trước khi cho xe nâng hàng hoạt động phải kiểm tra các cơ cấu an toàn và xem xét các điều kiện khác như: không gian, ánh sáng...để xe nâng vận hành an toàn. + Phải có các biện pháp cụ thể ngăn cản có hiệu quả những người không có trách nhiệm tự ý đi vào khu vực làm việc của xe nâng hàng. + Chìa khóa khởi động xe nâng hàng do người chịu trách nhiệm quản lý về sự hoạt động an toàn của xe nâng hàng giữ, chìa thứ hai được bàn giao luân phiên cho người vận hành. + Khi vận chuyển loại hàng có khả năng dễ gây cháy, dễ kích thích nổ hoặc độc hại phải có biện pháp phòng ngừa đặc biệt. + Sau khi hết ca xe nâng hàng phải được đưa về đúng vị trí theo quy định của đơn vị sử dụng và trên xe không còn mang tải. + Việc bố trí công nhân điều khiển xe nâng hàng phải có quyết định bằng văn bản của người sử dụng lao động. + Trong quá trình vận hành xe nâng hàng, tại những vị trí mà người lái không thể quan sát thấy thì phải bố trí thêm 01 người bên ngoài để quan sát và cảnh giới khu vực hoạt động xe nâng để đưa ra các cảnh báo kịp thời cho người điều khiển xe nâng biết. + Khi công nhân điều khiển xe nâng hàng chuyển sang làm việc ở xe nâng hàng loại khác, phải được đào tạo lại để phù hợp với thiết bị mới. Công nhân điều khiển xe nâng hàng nghỉ việc theo nghề từ 6 tháng trở lên phải được kiểm tra lại tay nghề trước khi bố trí làm việc trở lại. - Xe nâng người: Tác giả không tìm thấy quy chuẩn về an toàn, chỉ thấy quy chuẩn về kiểm định.
Yêu cầu an toàn đối với xe đạp hai bánh cho trẻ em
TCVN 4955:2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn và Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Tiêu chuẩn quy định yêu cầu an toàn đối với xe đạp hai bánh cho trẻ em. TCVN 4955:2007 quy định yêu cầu an toàn, đặc tính kỹ thuật và phương pháp thử trong thiết kế, lắp ráp và thử nghiệm đối với xe và các bộ phận của xe đạp hai bánh cho trẻ em từ bốn đến tám tuổi (sau đây gọi tắt là xe). Tiêu chuẩn cũng đề ra các nguyên tắc hướng dẫn sử dụng và bảo quản xe. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các xe đạp chuyên dùng được dành cho trò chơi mạo hiểm (ví dụ, các xe đạp BMX). (1) Yêu cầu đối với phanh Theo mục 3,2 của TCVN 4955:2007, yêu cầu đối với cơ cấu phanh như sau: - Đối với hệ thống phanh: Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất lớn hơn và bằng 560 mm + Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất lớn hơn và bằng 560 mm, dù xe được lắp hay không được lắp bộ truyền động cố định, phải được trang bị hai hệ thống phanh độc lập, một hệ thống tác động lên bánh xe trước và một hệ thống tác động lên bánh xe sau. + Quyết định lựa chọn hệ thống phanh sau được điều khiển bằng tay hay bằng chân của người đi xe được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp. Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất nhỏ hơn 560 mm + Xe đạp có chiều cao yên lớn nhất nhỏ hơn 560 mm, dù xe được lắp hay không được lắp bộ truyền động cố định, phải được trang bị tối thiểu là một hệ thống phanh. Hệ thống phanh phải tác động lên bánh xe trước hoặc bánh xe sau. + Khi xe chỉ được trang bị một hệ thống phanh thì quyết định lựa chọn hệ thống phanh tác động lên bánh xe trước hoặc bánh xe sau được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp. + Xe đạp có hai hệ thống phanh độc lập, thì một hệ thống tác động lên bánh xe trước và một hệ thống tác động lên bánh xe sau. + Quyết định lựa chọn hệ thống phanh sau được điều khiển bằng tay hay bằng chân của người đi xe được căn cứ vào luật (hoặc thị hiếu) của nước nhập khẩu xe đạp. - Phanh tay: Vị trí của tay phanh Tay phanh cho phanh trước và phanh sau được lắp ở hai bên tay lái tùy theo nước sử dụng xe đạp. Kích thước tay phanh + Kích thước tay nắm lớn nhất, d, được đo giữa bề mặt ngoài của tay phanh và bề mặt ngoài của tay lái, hoặc tay nắm hoặc vật phủ khác nếu có, không được vượt quá 60 mm giữa điểm A và B, và không được vượt quá 75 mm giữa điểm C và D. + Phanh phải có khả năng điều chỉnh được đến vị trí làm việc có hiệu quả, tới khi má phanh đã mòn đến giới hạn cần phải thay thế như được chỉ dẫn của nhà sản xuất. Khi đã điều chỉnh đúng, má phanh không tiếp xúc với bất kỳ bề mặt nào khác ngoài bề mặt phanh đã quy định. (2) Yêu cầu đối với bánh xe Căn cứ theo TCVN 4955:2007, yêu cầu đối với bánh xe của xe đạp như sau: + Yêu cầu chung: Dung sai độ đảo trong tiêu chuẩn này biểu thị sự thay đổi cho phép lớn nhất về vị trí của vành (nghĩa là số đọc lớn nhất của đồng hồ chỉ thị) trong bộ phận bánh xe đã lắp đầy đủ sau một vòng quay xung quanh trục bánh xe khi không có dịch chuyển chiều trục. + Dung sai độ đảo hướng tâm: Độ đảo không được vượt quá 2 mm khi đo theo phương vuông góc với đường trục bánh xe tại các điểm tương ứng dọc theo vành. + Dung sai độ đảo chiều trục: Độ đảo không được vượt quá 2 mm khi đo theo phương song song với đường trục bánh xe tại các điểm tương ứng dọc theo vành. + Khe hở: Bộ phận bánh xe phải thẳng hàng để tạo ra khe hở giữa lốp và khung, càng lái, chắn bùn, đũa giữ chắn bùn không nhỏ hơn 6 mm. (3) Yêu cầu đối với yên xe Đối với yên xe, TCVN 4955:2007 đã quy định như sau: + Kích thước giới hạn Không một bộ phận nào của yên, giá yên hoặc bao phụ tùng được gắn vào yên được cao hơn mặt đỉnh yên 125 mm tại giao điểm giữa bề mặt yên và đường trục cọc yên. + Cọc yên: Cọc yên cần có dấu hiệu bền vững để chỉ rõ chiều sâu lắp tối thiểu của cọc yên trong khung. Dấu hiệu chỉ chiều sâu lắp được bố trí tại chỗ có khoảng cách tới đáy cọc yên không nhỏ hơn hai lần đường kính cọc yên. + Bộ phận kẹp chặt yên: Không cho phép có dịch chuyển của bộ phận yên so với cọc yên hoặc cọc yên so với khung khi thử theo 4.10. Bộ phận yên không được kẹp chặt, nhưng được thiết kế để có thể xoay được trong mặt phẳng thẳng đứng so với cọc yên theo thông số thiết kế, phải chịu được thử nghiệm nêu trong 4.10 mà không xuất hiện thêm dịch chuyển có thể nhìn thấy được. + Độ bền của yên: Vỏ yên hoặc yên được đúc bằng chất dẻo không được tách khỏi xương yên, bộ phận yên không được rạn nứt hoặc biến dạng dư khi thử theo 4.14. + Chắn xích: Xe có chiều cao yên 560 mm hoặc lớn hơn phải được trang bị một đĩa chắn xích hoặc cơ cấu che chắn khác để che mặt ngoài của nhánh xích trên và đĩa xích. Đĩa chắn xích phải có đường kính vượt ra khỏi mặt ngoài của xích khi xích được ăn khớp hoàn toàn với đĩa xích. Cơ cấu che chắn khác đĩa chắn xích phải che xích ở khoảng cách ít nhất là 25mm được đo dọc theo xích trước điểm mà răng đầu tiên của đĩa xích lọt qua các má ngoài của xích. Xe có chiều cao yên nhỏ hơn 560mm phải được trang bị chắn xích có thể che hoàn toàn mặt ngoài và mặt bên của xích, đĩa xích và líp cũng như mặt trong của đĩa xích và các nhánh xích và đĩa xích. Tóm lại, trên đây là một số yêu cầu đối an toàn đối với xe đạp hai bánh cho trẻ em của TCVN 4955:2007.
Những kỹ năng "bỏ túi" khi xảy ra động đất
Hôm qua, nước ta xảy ra trận động đất có độ lớn 4 xảy ra trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Chuyên gia nhận định các trận động đất độ lớn dưới 5 sẽ rất ít khả năng xảy ra thiên tai. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần trang bị cho mình những kỹ năng nhất định khi động đất xảy ra để bảo vệ an toàn cho mình và người thân của mình nhé! Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết sắp có động đất và tần suất xuất hiện của động đất (1) Những kỹ năng “bỏ túi” phải nhớ khi xảy ra động đất. Động đất thường có tính chất nguy hiểm, xảy ra bất ngờ, khó dự đoán trước, nếu trận động đất mạnh có thể xảy ra thiên tai sóng thần. Việc bạn đang ở đâu khi động đất xảy ra sẽ quyết định đến những điều bạn cần làm, cụ thể: Nếu bạn đang trong một tòa nhà - Không được ra khỏi tòa nhà. - Quỳ gối xuống và dùng tay che đầu. - Chui xuống bên dưới bàn hoặc đồ vật chắc chắn để trú ẩn, dùng một tay giữ chặt vào vật đang che chắn. - Tránh xa các nơi có cửa kính, di chuyển đến các góc tường và giữ nguyên vị trị ở đó, cúi xuống nhiều nhất có thể. Nếu bạn đang ngủ - Ở yên trên giường, bảo vệ đầu bằng gối và nằm úp mặt xuống. - Chui xuống gầm giường hoặc di chuyển tới địa điểm an toàn khác như góc phòng, khi hết rung lắc thì đi ra ngoài. Nếu bạn đang ở trong thang máy. - Nếu thang máy vẫn còn nguồn điện để hoạt động, nhanh chóng thoát khỏi thang máy, ở yên trong tòa nhà hoặc thoát khỏi tòa nhà bằng cầu thang bộ. - Nếu mất điện, lập tức nằm xuống sàn, bảo vệ đầu bằng tay, đợi đến khi thang máy hoạt động trở lại hoặc hết rung lắc thì gọi trợ giúp, sử dụng thang bộ khi ra khỏi thang máy. Khi đang đi ngoài đường - Không vào trong các tòa nhà, ở yên bên ngoài. - Di chuyển nhanh, tránh các đường dây điện và tòa nhà cao tầng. - Tìm các khu vực có bãi đất trống để trú ẩn. Khi đang lái xe - Tìm một địa điểm an toàn để dừng lại, tốt nhất là tấp xe vào lề đường. - Tránh các đường dây điện và tòa nhà cao tầng. - Không cố chui qua hoặc vượt cầu, không ra khỏi xe cho đến khi động đất dừng lại Nếu bị mắc kẹt trong đống đổ nát - Giữ bình tĩnh, không nên di chuyển. - Bảo vệ mũi, miệng bằng áo hoặc khăn - Không dùng bật lửa hoặc diêm để soi sáng, không la hét khi khói bụi vẫn còn. - Cố gắng báo hiệu vị trí bị kẹt bằng còi hoặc gõ, đập mạnh vào các tấm hoặc ống kim loại ở gần đó. (2) Cấp độ của động đất. Trên thế giới, người ta bắt đầu quy định cấp độ động đất để dễ hình dung mức độ nguy hiểm của động đất để thông báo cho dân chúng và đánh giá thiệt hại. Để đo độ mạnh yếu của động đất, người ta dùng hai đơn vị đo là cấp độ và cường độ, cụ thể như sau: Cấp độ Cường độ Hậu quả của động đất Từ 1 đến 3 độ Richter Cấp I Hết sức yếu, chỉ có máy mới ghi nhận được Cấp II Rất yếu. Chỉ những người ở lầu cao hoặc nằm yên mới cảm thấy được Cấp III Yếu. Các đồ vật treo đung đưa nhẹ Cấp IV Vừa phải. Nước trong ly sóng sánh Cấp V Khá mạnh. Nhà cửa rung chuyển, nước trong ly hắt ra ngoài Từ 3 đến 4.5 độ Richter Cấp VI Mạnh. Nhà cửa bị nứt tường nhẹ, đồ vật loại nhẹ trong nhà di động Từ 4.75 đến 5.9 độ Richter Cấp VII Rất mạnh. Nhà cửa bị phá hỏng rõ rệt, người đứng bị chao đảo Từ 5.9 đến 6.5 độ Richte Cấp VIII Phá hoại. Nhà cửa bị tổn hại lớn, người, súc vật bị thương vong, xe hơi không kiểm soát được tay lái Cấp IX Tàn phá. Nhà cửa hư đổ thiệt hại nặng, nhiều vết nứt trên mặt đất Từ 6.5 đến 7.75 độ Richter Cấp X Hủy diệt. Kiến trúc kiên cố bị phá hỏng, nhà cao tầng sụp đổ, đất biến dạng, đường ống vỡ. Cấp XI Thảm họa. Địa tầng sinh ra nứt gãy lớn, các thanh ray đường sắt bị bóc vặn khỏi nền đường, cảnh quan thay đổi Từ 7.75 đến 8.25 độ Richter Cấp XII Thảm họa khủng khiếp. Địa hình thay đổi mãnh liệt, mọi thứ đều bị phá hủy hoàn toàn kể cả các công trình ngầm dưới đất (Tham khảo tại Baochinhphu.vn) (3) Những biện pháp bảo vệ bản thân khi xảy ra động đất Theo hướng dẫn của Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, người dân hãy ghi nhớ 8 biện pháp dưới đây để bảo vệ an toàn cho bản thân và những người xung quanh khi động đất xảy ra: 1- Nếu bạn ở trong khu vực thường xuyên có cảnh báo động đất, cần chuẩn bị sẵn các vật dụng khẩn cấp gồm đèn pin, đài radio, quần áo ấm, chăn, bộ sơ cứu, thuốc men, nước đóng chai và thực phẩm khó hư hỏng. Để tất cả ở chỗ dễ thấy, dễ lấy. 2- Giữ bình tĩnh và bảo vệ chính mình. 3- Kiểm tra sự an toàn của người thân và hàng xóm xung quanh bằng cách gọi tên, nếu có thể di chuyển được trong khu vực an toàn thì tìm kiếm xung quanh. 4- Thường xuyên kiểm tra thông tin trên báo đài để nhận được các thông tin cảnh báo. 5- Hướng dẫn mọi người tránh xa khỏi khu vực có nhiều tòa nhà cao tầng hoặc công trình cao tầng do dư chấn có thể tiếp tục xảy ra khiến các khu vực đó có nguy cơ sập, đổ. Lưu ý không sử dụng ô tô (ngoại trừ một số khu vực như miền núi). 6- Nếu có cháy, nổ, tai nạn sự cố xảy ra hãy hô hoán mọi người cùng nhau dập lửa và cứu người, đồng thời gọi điện cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy theo số 114 để kịp thời xử lí tình huống. 7- Dự trữ nhu yếu phẩm hàng ngày. 8- Chấp hành hướng dẫn của cơ quan chức năng và chính quyền địa phương. Trên đây là những kỹ năng và biện pháp cần làm để bảo vệ bản thân, gia đình và những người xung quanh khi động đất xảy ra. Nếu ai cũng trang bị cho mình trước những kỹ năng này thì khi động đất xảy ra mọi người đều biết cần phải làm gì, tránh hoảng loạn, hạn chế được những tình huống xấu không đáng có. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương hay xảy ra động đất nên trang bị thêm các trạm quan trắc giám sát động đất để kịp thời thông báo, đưa ra cảnh báo cho người dân trước khi động đất xảy ra, giảm thiểu tối đa thiệt hại về người và tài sản. Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết sắp có động đất và tần suất xuất hiện của động đất
Các biện pháp tránh thai phổ biến hiện nay? Phá thai trong trường hợp nào là hợp pháp?
Để hạn chế thấp nhất tình trạng nạo phá thai gây nguy hiểm đến sức khoẻ của người mẹ cũng như ảnh hưởng đến đạo đức xã hội, cần sử dụng những biện pháp tránh thai an toàn và hiệu quả nhất. Vậy, hiện nay có những biện pháp tránh thai nào là an toàn? Nếu phá thai sẽ bị xử lý như thế nào? Các biện pháp tránh thai hiện nay? Hiện nay có 05 biện pháp tránh thai phổ biến nhất là: 1) Tính thời kỳ an toàn Đây là biện pháp được xem là lành tính nhất, không ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ thường rơi vào 28 - 32 ngày. Trong đó, ngày rụng trứng sẽ rơi vào ngày thứ 14 - 15 của chu kỳ. Tổng thời gian rụng trứng là 10 ngày, bao gồm 5 ngày đầu và 4 ngày tiếp theo sau khi rụng trứng. Nếu không quan hệ vào thời gian này thì có thể tránh khả năng mang thai. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này chỉ tầm 75% bởi không phải người phụ nữ nào cũng có chu kỳ đều như nhau. 2) Sử dụng bao cao su Đây có lẽ là biện pháp phổ biến nhất, hạn chế việc lây nhiễm các bệnh tình dục và khả năng tránh thai cao nếu dùng đúng cách. Tuy nhiên, cần lưu ý mua bao cao su chất lượng cao, đúng size để tránh việc thủng, rách, tuột trong quá trình quan hệ và có hiệu quả cao nhất. 3) Đặt vòng tránh thai Hiện nay vòng tránh thai có 2 loại thông dụng là vòng hình chữ T và vòng hình cánh cung, được đặt vào bên trong tử cung của phụ nữ. Ngoài hình dạng thì vòng tránh thai còn được chia làm 2 loại là loại chứa thuốc và không chứa thuốc (được cho thêm progestin để cải thiện hiệu quả tránh thai cao hơn). Vật liệu làm vòng tránh thai rất đa dạng như từ silicone, nhựa, đồng, thép không gỉ. Đồng thời, nếu muốn mang thai thì có thể tháo vòng ra là được. Tuy nhiên, nó có nhiều tác dụng phụ như rối loạn kinh nguyệt, đau bụng dưới, viêm phụ khoa… Hơn nữa, nếu rơi ra mà không phát hiện có thể dẫn tới mang thai ngoài tử cung hoặc tụt vào sâu bên trong có thể gây nguy hiểm đến tính mạng và sức khỏe của người phụ nữ. 4) Dùng thuốc tránh thai Hiện nay có 02 loại thuốc tránh thai là thuốc uống và thuốc tiêm. Trong đó thuốc uống bao gồm tránh thai khẩn cấp và tránh thai hằng ngày. Thuốc tránh thai hằng ngày có hiệu quả tránh thai tốt, tỷ lệ thành công 99%, thuận tiện. Khi sử dụng thuốc tránh thai hằng ngày còn có tác dụng điều chỉnh rối loạn nội tiết, rối loạn kinh nguyệt (do có chứa estrogen), giảm tỷ lệ mắc bệnh tăng sản vú và ung thư buồng trứng. So với thuốc tránh thai hàng ngày, hàm lượng hormone trong thuốc khẩn cấp cao hơn nhiều lần. Do đó, người dùng không nên lạm dụng vì có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như suy yếu gan thận, teo niêm mạc tử cung, ảnh hưởng đến vấn đề sinh sản, thậm chí gây ung thư và tử vong. Đồng thời, thuốc không giúp hạn chế các bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV, mụn rộp sinh dục, chlamydia, lậu… Thuốc uống và thuốc tiêm có thể gây ra nhiều tác dụng phụ giống nhau, như căng ngực, thay đổi tâm trạng, đau đầu, trễ kinh, tăng cân… Bên cạnh đó, sử dụng mũi tiêm lâu dài có thể dẫn đến mất xương, làm tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương. 5) Thắt ống dẫn tinh đối với nam giới Đây là phương pháp thuận tiện, an toàn, tránh thai lâu dài với tỷ lệ thành công là 99,9% và không ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của nam giới. Tỷ lệ thắt ống dẫn tinh thành công là 80% ~ 90%. Nếu muốn có con, có thể tiến hành phẫu thuật nối ống dẫn tinh. Tuy nhiên, sau khi phẫu thuật, nam giới cần có thời gian chăm sóc hậu phẫu để ngăn ngừa một số biến chứng hoặc nhiễm trùng. Ngoài các biện pháp trên, hiện nay còn nhiều biện pháp tránh thai như cấy que, miếng dán tránh thai, xuất tinh ngoài, bao cao su nữ,... Biện pháp nào cũng có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Cần tuỳ thuộc theo nhu cầu, tình trạng sức khoẻ của mình mà lựa chọn phương pháp tránh thai hiệu quả nhất. Phá thai bị xử lý như thế nào? Phá thai có vi phạm pháp luật không? Theo Khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ sức khỏe 1989, phụ nữ được quyền nạo thai, phá thai theo nguyện vọng, được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa, được theo dõi sức khỏe trong thời kỳ thai nghén, được phục vụ y tế khi sinh con tại các cơ sở y tế. Ngoài ra hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể việc nạo phá thai là hành vi vi phạm pháp luật và bị cấm. Tuy nhiên, việc phá thai vẫn phải tuân thủ theo quy định và phải không được rơi vào điều cấm của pháp luật. Các trường hợp phá thai hợp pháp Trong hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản Ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT 2020 đã quy định việc nạo phá thai tại Phần 8 của văn bản. Theo đó, phụ nữ mang thai chỉ được phép nạo, phá thai cho đến khi thai đủ 22 tuần tuổi. Trong đó, có các trường hợp phá thai hợp pháp như: - Phá thai bằng thuốc cho tuổi thai đến hết 9 tuần - Phá thai to từ 13 tuần đến 22 tuần bằng phương pháp đặt túi nước - Phá thai bằng thuốc cho tuổi thai đến hết 8 tuần - Phá thai bằng thuốc cho tuổi thai từ 13 tuần đến hết tuần 22 - Phá thai bằng phương pháp nong và gắp từ tuần thứ 13 đến hết tuần thứ 18 - Phá thai bệnh lý (bệnh lý mẹ, bệnh lý thai) - Phá thai người bệnh có sẹo mổ lấy thai cũ - Hút thai có kiểm soát bằng nội soi - Hút thai dưới siêu âm - Phá thai từ tuần thứ 6 đến hết 12 tuần bằng phương pháp hút chân không - Phá thai bằng thuốc cho tuổi thai đến hết 7 tuần - Hút thai + Triệt sản qua đường rạch nhỏ - Phá thai đến hết 7 tuần bằng phương pháp hút chân không Như vậy, những phương pháp phá thai trên là hợp pháp theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trừ các trường hợp bất khả kháng, phụ nữ không nên lạm dụng để phá thai, điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe sinh sản. Có hành vi phá thai nào bị cấm không? Hành vi nạo phá thai nếu vì mục đích lựa chọn giới tính sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính; + Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. - Ngoài ra còn các hình thức xử phạt bổ sung như: + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này; + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này; + Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này. Tóm lại, không có biện pháp tránh thai nào là an toàn và hiệu quả 100%. Vì vậy, cần lựa chọn phương pháp phù hợp và an toàn với bản thân nhất, có trách nhiệm với bản thân cũng là có trách nhiệm với gia đình và xã hội. Không nên để xảy ra tình huống tiêu cực dẫn đến nạo phá thai tràn lan, vi phạm pháp luật và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đạo đức xã hội.
Toà nhà đã xây, muốn lắp thêm thang máy phải đáp ứng những yêu cầu an toàn nào?
Nếu trước đây xây toà nhà không có ý định lắp thang máy, sau khi đưa vào sử dụng đến nay muốn lắp thêm thì người chủ sẽ phải đáp ứng những yêu cầu an toàn nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6396-21:2020? Toà nhà đã xây muốn lắp thêm thang máy có được không? Tại Mục 3.1 TCVN 6396-21:2020 quy định: Tòa nhà đang sử dụng (existing building) là tòa nhà đã được sử dụng trước khi có dự kiến lắp thang máy. CHÚ THÍCH: Tòa nhà với kết cấu bên trong được làm mới hoàn toàn được xem xét như tòa nhà mới. Tại Mục 1 TCVN 6396-21:2020 quy định về phạm vi áp dụng của Tiêu chuẩn: - Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn liên quan đến thang máy mới chở người, chở người và hàng, được lắp cố định trong các tòa nhà đang sử dụng mà tại đó một số yêu cầu trong TCVN 6396-20 (EN 81-20) không thể đáp ứng được do các hạn chế của tòa nhà. - Tiêu chuẩn này đề cập đến các hạn chế và quy định các yêu cầu đối với giải pháp thay thế. Tiêu chuẩn phải được xem xét và áp dụng cùng với TCVN 6396-20 (EN 81-20). - Tiêu chuẩn này áp dụng đối với: + Cấu tạo và lắp đặt một hoặc nhiều thang máy mới trong các tòa nhà đang sử dụng, bao gồm cả khi có giếng thang và phòng máy mới; + Thay thế một hoặc nhiều thang máy đang sử dụng bằng thang máy mới trong giếng thang hoặc phòng máy đang sử dụng. - Tiêu chuẩn không áp dụng đối với: + Thay thế hoặc sửa chữa một số bộ phận của thang máy đã được lắp đặt; + Các ứng dụng khác ngoài phạm vi của TCVN 6396-20 (EN 81-20). Như vậy, Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các tòa nhà đang sử dụng, tức là từ đầu xây nhà không có dự kiến lắp thang máy, sau khi đưa vào sử dụng thì muốn lắp thang máy mới hoặc đối với toà nhà đã có thang cũ nhưng muốn thay mới hoàn toàn thang máy đang sử dụng. Điều này đồng nghĩa với việc toà nhà đã xây vẫn có thể lắp thêm thang máy, tuy nhiên phải đáp ứng các yêu cầu và điều kiện theo quy định pháp luật. Các yêu cầu an toàn trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6396-21:2020 Các yêu cầu chung Thang máy thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này phải phù hợp với các yêu cầu an toàn liên quan và/hoặc các biện pháp bảo vệ tại các điều sau đây nếu một hay nhiều yêu cầu trong TCVN 6396-20 (EN 81-20) không thể đáp ứng. Ngoài ra, thang máy phải được thiết kế theo các nguyên tắc trong ISO 12100 đối với các mối nguy hiểm, mặc dù chúng không được đề cập đến trong tiêu chuẩn này. Ngoài các yêu cầu chung, thang máy phải đáp ứng các yêu cầu riêng về: - Vách giếng thang có đục lỗ - Khoảng cách thông thủy giữa cabin và đối trọng hoặc khối lượng cân bằng - Đối trọng hoặc khối lượng cân bằng ở giếng tách biệt, trong đó có: + Yêu cầu chung + Yêu cầu đối với giếng dành cho đối trọng hoặc khối lượng cân bằng + Dẫn hướng đối trọng hoặc khối lượng cân bằng - Giảm kích thước thông thủy đỉnh giếng, trong đó có: + Yêu cầu chung + Thiết bị đảm bảo không gian lánh nạn trong phần đỉnh giếng gồm: cách bố trí chốt chặn di động, bộ giảm chấn chốt chặn di động, hệ thống chốt chặn cabin có thiết bị kích hoạt, kích thước thông thuỷ, vận hành, giám sát bằng điện. + Hệ thống an toàn + Tín hiệu bằng âm thanh và/hoặc tín hiệu nhìn thấy được + Bảo vệ nhóm thang máy - Lan can trên nóc cabin - Giảm kích thước thông thủy hố thang, bao gồm: + Yêu cầu chung + Thiết bị đảm bảo không gian lánh nạn trong hố thang gồm: chốt chặn di động, hệ thống chốt chặn cabin có thiết bị kích hoạt, kích thước thông thủy, vận hành, giám sát bằng điện. + Hệ thống an toàn + Tín hiệu bằng âm thanh và/hoặc tín hiệu nhìn thấy được + Vách ngăn ở phần đáy hố thang + Lối xuống hố thang an toàn - Tấm chắn chân cửa cabin - Chiều cao buồng máy - Chiều cao cửa buồng máy - Kích thước cửa sập vào buồng máy và buồng puly - Chiều cao cửa tầng - Kiểm tra xác nhận các yêu cầu an toàn và/hoặc biện pháp bảo vệ - Thử nghiệm trước khi đưa thang máy vào sử dụng - Tài liệu tuân thủ kỹ thuật - Thông tin sử dụng gồm hướng dẫn và các thông báo, cảnh báo Cụ thể các quy định và số liệu, người đọc có thể theo dõi tại TCVN 6396-21:2020 yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - thang máy chở người và hàng - Phần 21: Thang máy mới chở người và hàng trong các tòa nhà đang sử dụng.
06 yêu cầu xây dựng nhà ở và công trình công cộng - an toàn sinh mạng và sức khỏe
Nhà ở và công trình công cộng cần đảm bảo các quy chuẩn về an toàn sinh mạng và sức khỏe theo đúng Quy chuẩn QCXDVN 05 : 2008/BXD. Cụ thể, có 6 yêu cầu xây dựng được nhắc tới là: phòng chống nước, hơi ẩm và chất độc hại; bảo vệ khỏi ngã, xô và va đập; an toàn sử dụng kính; chiếu sáng; thông gió; chồng ồn. QCXDVN 05 : 2008/BXD quy định các yêu cầu kỹ thuật (tối thiểu hoặc tối đa) phải đạt được đối với nhà ở và công trình công cộng nhằm đảm bảo an toàn sinh mạng và sức khoẻ cho người sử dụng. An toàn sinh mạng và sức khỏe quy định trong QCXDVN 05 : 2008/BXD này gồm: phòng chống nước, hơi ẩm và các chất độc hại; bảo vệ khỏi ngã, xô và va đập; an toàn sử dụng kính; chiếu sáng; thông gió; chống ồn. An toàn sinh mạng và sức khỏe liên quan tới khả năng chịu lực của nhà ở và công trình công cộng; hệ thống thiết bị điện, thang máy; phòng chống cháy nổ; hệ thống cấp thoát nước; tiếp cận sử dụng cho người tàn tật trong nhà ở và công trình công cộng tham chiếu tại các Quy chuẩn tương ứng khác. QCXDVN 05 : 2008/BXD không quy định các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo an toàn sinh mạng và sức khỏe con người trong quá trình chuẩn bị và thi công công trình và do các yếu tố không xuất phát từ bản thân công trình (ô nhiễm do quá trình sản xuất, tác động của lũ lụt hoặc từ các công trình bên ngoài). Các nhà ở và công trình nào là đối tượng áp dụng của Quy chuẩn QCXDVN 05:2008/BXD? STT Loại công trình Nhà ở 1 Nhà chung cư 2 Nhà ở riêng lẻ (khuyến khích áp dụng) Công trình công cộng 3 Công trình văn hóa: Thư viện, bảo tàng, nhà triển lãm, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nhà biểu diễn, nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, đài phát thanh, đài truyền hình 4 Nhà trẻ và trường học: Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, trường phổ thông các cấp, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề, trường đại học và các loại trường khác. 5 Công trình y tế: Trạm y tế, bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương, các phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng, nhà nghỉ, nhà dưỡng lão, các cơ quan y tế, phòng chống dịch bệnh. 6 Công trình thương nghiệp: Chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, hàng ăn, giải khát, trạm dịch vụ công cộng. 7 Nhà làm việc: Văn phòng, trụ sở. 8 Khách sạn, nhà khách. 9 Nhà phục vụ giao thông: Nhà ga, bến xe các loại. 10 Nhà phục vụ thông tin liên lạc: Nhà bưu điện, bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị thông tin, đài lưu không. 11 Sân vận động. 12 Nhà thể thao. (1) Phòng chống nước và hơi ẩm và chất độc hại Yêu cầu chung: Phòng chống nước và hơi ẩm: - Nền nhà và phần tường tiếp xúc với đất nền phải đảm bảo ngăn được nước và hơi ẩm từ dưới đất thấm lên phía trên của nền và tường; - Tường, mái, ban công, lô gia, hành lang ngoài của nhà phải đảm bảo không đọng nước và ngăn được nước mưa thấm qua; - Sàn các khu vực dùng nước phải đảm bảo không đọng nước và ngăn được nước thấm qua. Phòng chống chất độc hại - Phải có biện pháp phòng ngừa, tránh được nguy cơ các chất độc hại ở bề mặt hoặc trong nền đất của công trình gây hại đến sức khoẻ con người. - Tại khu vực có người sử dụng, vật liệu xây dựng không được phát thải các chất độc hại ở nồng độ ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người. (2) Bảo vệ khỏi ngã và va đập Yêu cầu chung - Cầu thang bộ và đường dốc Phải có cầu thang bộ, bậc thang hoặc đường dốc đảm bảo an toàn cho người đi lại giữa các sàn, nền cao độ chênh nhau từ 380mm trở lên. - Lan can Phải có lan can hoặc vật chắn đủ khả năng ngăn người đi lại không bị ngã tại các sàn nền có cao độ chênh nhau từ 2 bậc thang (hoặc 380mm nếu không có bậc thang) trở lên và ở các vị trí: + Cầu thang bộ, bậc thang, đường dốc, sàn, ban công, lô-gia, hành lang và mái có người đi lại; + Giếng trời, khu vực tầng hầm hoặc các khu vực ngầm tương tự nối với công trình có người đi lại. - Rào chắn xe cơ giới và khu vực bốc xếp hàng + Các đường dốc và sàn nhà có xe cơ giới đi lại phải có rào chắn bảo vệ người tại các nơi cần thiết. + Khu vực bốc xếp hàng cho xe cơ giới phải có các lối ra hoặc lối tránh xe cơ giới cho người bên trong khu vực. - Tránh xô, va đập hoặc bị kẹt + Người đi lại bên trong hoặc xung quanh công trình phải được đảm bảo không bị xô vào cửa thông khí hoặc cửa lấy ánh sáng. + Cánh cửa và cánh cổng cần đảm bảo: Không va vào người khi trượt hoặc mở về phía trước; Không nhốt người bên trong khi cửa và cổng đóng mở bằng động cơ. + Cửa hoặc cổng đóng mở bằng động cơ phải mở được bằng tay trong trường hợp động cơ bị hỏng. + Cửa quay hoặc cổng quay phải đảm bảo không che khuất tầm nhìn ở cả hai phía. (3) An toàn sử dụng kính Yêu cầu chung: - An toàn đối với tác động va đập Kính tại các nơi có người thường xuyên lui tới bên trong hoặc xung quanh công trình phải đáp ứng một trong các yêu cầu tối thiểu sau: + Được bảo vệ tránh va đập; + Có thể chịu được tác động va đập mà không bị vỡ; + Nếu bị vỡ do va đập thì không gây nguy hiểm cho người sử dụng. - Dấu hiệu nhận biết kính Các loại kính trong suốt đặt tại những nơi có người thường xuyên lui tới cần phải được gắn các dấu hiệu để nhận biết sự có mặt của kính. - Đóng mở cửa an toàn Cửa sổ, cửa mái và cửa thông gió phải đảm bảo đóng, mở hoặc điều chỉnh độ mở một cách an toàn. - Cửa sổ, cửa trời, các vách bao che, trần hoặc mái kính cần phải đảm bảo an toàn khi tiếp cận để làm vệ sinh. (4) Chiếu sáng Yêu cầu chung: Bên trong và bên ngoài nhà phải được chiếu sáng phù hợp với mục đích sử dụng. (5) Thông gió Yêu cầu chung: - Hệ thống thông gió của nhà ở và công trình công cộng phải đảm bảo: + Hút thải hơi nước từ nơi có nguồn phát sinh nhiều hơi nước (bếp, phòng tắm) trước khi nó lan ra các khu vực khác; + Hút thải các chất gây ô nhiễm từ nơi có nguồn phát sinh nhiều chất gây ô nhiễm (như các phòng có các hoạt động sinh ra các chất gây ô nhiễm) trước khi nó lan ra các khu vực khác; + Duy trì cung cấp lượng không khí tươi tối thiểu, đồng thời pha loãng nồng độ các chất gây ô nhiễm và hơi nước sinh ra; + Tiện lợi trong vận hành, thải được nhiệt thừa sinh ra trong công trình và không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. - Hệ thống thông gió sự cố phải tuân thủ các quy định có liên quan trong Quy chuẩn về phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. - Hệ thống thông gió, điều hòa không khí không được tuần hoàn trong trường hợp không khí có chứa các chất độc hại nguy hiểm, các chất gây cháy nổ, vi sinh vật gây bệnh, chất gây mùi khó chịu. - Thông gió tự nhiên phải được sử dụng tối đa cho các phòng bên trong nhà ở và công trình công cộng. (6) Chống ồn Yêu cầu chung: Nhà ở và công trình công cộng phải có khả năng chống ồn lan truyền giữa các bộ phận trong công trình và từ các bộ phận của công trình liền kề. Xem chi tiết tại Quy chuẩn QCXDVN 05 : 2008/BXD nhà ở và công trình công cộng - an toàn sinh mạng và sức khỏe.
05 điều lưu ý để bảo đảm an toàn cho trẻ trong dịp Tết Trung thu 2023
Ngày 19/9/2023, Cục Trẻ em ban hành Công văn 645/TE-CSTE về việc bảo đảm an toàn cho trẻ em trong dịp Tết Trung thu năm 2023. Vừa qua, trên cả nước xảy ra nhiều vụ cháy nổ, vì thế trong dịp lễ Trung thu này, cần cẩn thận và phòng tránh cháy nổ, đặc biệt là đối với trẻ em. Theo đó, Cục Trẻ em đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và các tổ chức có liên quan bảo đảm an toàn cho trẻ em trong dịp Tết Trung thu năm 2023 theo các nội dung sau: (1) Bảo đảm an toàn phòng, chống cháy, nổ cho trẻ em khi sử dụng các đồ chơi Trung thu có chứa các nguyên vật liệu có nguy cơ cháy nổ cao (đèn ông sao, đèn lồng có đốt nến, bóng bay sử dụng khí dễ bắt lửa gây cháy nổ,...), hạn chế đốt lửa trại, pháo hoa trong các hoạt động phá cỗ trông trăng tại gia đình và các khu vực công cộng. (2) Bảo đảm an toàn phòng, chống các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, gây ngộ độc đối với các sản phẩm đồ chơi được cất giữ, lưu thông, mua bán trong dịp Tết Trung thu. (3) Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng, chống ngộ độc cho trẻ em đối với các loại bánh, kẹo, trái cây, đồ uống và các loại thực phẩm khác được sử dụng trong các hoạt động Tết Trung thu. (4) Bảo đảm an toàn đối với các phương tiện giao thông và các tuyến đường có số lượng lớn trẻ em và người dân tham gia giao thông trong dịp Tết Trung thu. (5) Tăng cường công tác rà soát, kiểm tra, thanh tra trước và trong khi tổ chức các hoạt động Tết Trung thu để ngăn chặn loại bỏ kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em và người tham gia. Xem chi tiết tại Công văn 645/TE-CSTE ngày 19/9/2023. Xem bài viết liên quan: Hỗ trợ mức cao nhất đối với những nạn nhân vụ cháy chung cư mini quận Thanh Xuân, HN Thủ tướng điện về vụ cháy nhà dân tại ngõ 29/70 phố Khương Hạ, quận Thanh Xuân, HN Trước đó, Công an hướng dẫn 7 kỹ năng cần phải dạy cho trẻ nhỏ khi gặp sự cố cháy nổ, như sau: Kỹ năng 1: Khi ngửi thấy mùi khét, khói hoặc trông thấy lửa cháy phải gọi ngay cho lính cứu hoả. Số điện thoại 114. Kỹ năng 2: (Nếu bị kẹt trong đám cháy có người lớn ở cạnh, các con phải bình tĩnh nghe theo sự chỉ dẫn của người lớn có mặt ở đó. Kỹ năng 3: Chỉ cho con những lối có thể thoát ra ngoài khi có hoả hoạn xảy ra. Dạy con cố gắng thoát ra ngoài càng nhanh càng tốt. Tuyệt đối không chần chừ nán lại mang theo đồ hoặc nán lại gọi điện cho lính cứu hoả. Kỹ năng 4: Nếu gia đình đang sống trong tòa nhà cao tầng hoặc khu chung cư, hãy dạy con không bao giờ được di chuyển xuống dưới đất bằng thang máy vì khi đó thang máy có thể ngừng do ngắt điện khi có hoả hoạn. Trường hợp ở gần tầng thượng hơn, hãy di chuyển lên tầng thượng thay vì di chuyển xuống dưới. Kỹ năng 5: Nhớ rằng không những lửa mà khói và khí độc cũng có thể dẫn đến tử vong. Để tránh bị ngạt vì khói, hãy dạy con di chuyển ra ngoài bằng cách bò sát mặt đất, bịt khăn hoặc vải thấm nước lên miệng, mũi. Hoặc khoác thêm một chiếc áo khoác được nhúng nước nếu có thể. Kỹ năng 6: Khi tóc hoặc quần áo bị bén lửa, hãy dạy con phải dừng lại, nằm xuống và lăn người qua lại hoặc lăn tròn để dập tắt lửa. Kỹ năng 7: Nếu bị kẹt trong phòng không thể thoát ra ngoài, hãy lấy vải, khăn ướt bịt chặt các khe cửa không để khói vào, sau đó chui xuống gầm giường và nằm sát xuống sàn nhà. Bởi gầm giường là nơi đầu tiên những người lính cứu hoả để mắt đến khi tìm kiếm những người còn kẹt lại trong một vụ hoả hoạn. Xem bài viết liên quan: Công an hướng dẫn 07 kỹ năng dành cho trẻ nhỏ khi gặp sự cố cháy nổ Hà nội tổ chức tổng kiểm tra 100% chung cư mini trước 30/10/2023 Yêu cầu không để xảy ra tình trạng tăng giá thiết bị PCCC trên thị trường
Công trường xây dựng không có biện pháp bảo đảm an toàn bị xử lý ra sao?
Vừa qua, trường hợp bé trai ở Đồng Tháp bị rơi xuống trụ bê tông dẫn đến tử vong khiến dư luận vô cùng đau xót. Từ đó, nhiều người đặt ra trách nhiệm của công trường xây dựng khi không có biện pháp bảo đảm an toàn cho người lao động và những người xung quanh. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, công trường đang xây dựng mà không có biện pháp bảo đảm an toàn cho người lao động và những người xung quanh thì sẽ bị xử lý như thế nào? Trả lời câu hỏi này, Bộ Công an cho biết, theo quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, công trường đang xây dựng phải có các giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm đảm bảo không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người và thiệt hại về tài sản trong quá trình lao động. Nếu hành vi của pháp nhân, cá nhân vi phạm các quy định của Nhà nước về an toàn lao động gây hậu quả làm chết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Vi phạm quy định về an toàn lao động" quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp khi không đảm bảo an toàn là bao nhiêu? Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cụ thể như sau: Phạt tiền từ 05-10 triệu đồng đối với người sử dụng lao động: - Không xây dựng, ban hành hoặc không tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở; - Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác y tế hoặc không ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định hoặc bố trí người làm công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Theo đó, đối với doanh nghiệp không tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Nội dung kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động bao gồm gì? Tại khoản 3 Điều 76 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động, theo đó kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ; - Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động; - Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; - Chăm sóc sức khỏe người lao động; - Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều kiện đảm bảo PCCC của cơ sở kinh doanh karaoke
Vừa qua nhiều vụ cháy, nổ diễn ra trên cả nước, đặc biệt là tại các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường,... Những nơi tụ tập đông người nhưng không gian kín nhưng không đảm bảo đầy đủ các điều kiện về phòng cháy chữa cháy (PCCC). Hậu quả dẫn đến thiệt hại về người và của xảy ra rất lớn, qua đó đặt ra nhiều vấn đề rằng các cơ sở kinh doanh karaoke hiện nay có đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về an toàn PCCC theo quy định hay không? Điều kiện an toàn PCCC của cơ sở karaoke Hiện nay, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường cần thực hiện nghiêm túc các điều kiện an toàn về PCCC tại Điều 5 Thông tư 147/2020/TT-BCA như sau: Trong đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường đặc biệt thực hiện bảo đảm điều kiện an toàn về PCCC theo quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP và thực hiện xuyên suốt từ lúc thành lập cho đến trong quá trình hoạt động của cơ sở. (1) Cơ sở cao từ 3 tầng trở lên hoặc khối tích 1.000 m3 trở lên Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an. Có lực lượng PCCC cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ PCCC và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an. Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện PCCC khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an. Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án. (2) Cơ sở dưới 3 tầng hoặc khối tích dưới 1.000 m3 Các điều kiện quy định tại các điểm a, c và điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, trường hợp cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V phải có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy. Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an. Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. (3) Cơ sở kinh trong nhà cao tầng, nhà đa năng Bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Sử dụng thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy. Cử người tham gia đội PCCC cơ sở. Phối hợp với người đứng đầu cơ sở thực hiện, duy trì điều kiện an toàn PCCC trong phạm vi quản lý của mình. Ngoài ra, điều kiện an toàn về PCCC phải được người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Một số thiết bị PCCC mà cơ sở karaoke phải có Nhằm đảm bảo an toàn PCCC trong trường hợp không may xảy ra cháy nổ thì cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke có thể ứng phó kịp thời bằng các công cụ đã được chuẩn bị sẵn. Cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 147/2020/TT-BCA quy định một số trang bị PCCC chủ yếu với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường bao gồm: (1) Bắt buộc phải có tối thiểu một bình chữa cháy loại bình/50m2 (bình bột 6kg, bình khí 6kg, bình nước 6 lít) không phụ thuộc quy mô nhưng phải có dự phòng 10% tổng số bình trang bị tại cơ sở. (2) Hệ thống báo cháy tự động được lắp đặt diện tích kinh doanh từ 200 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên. (3) Mặt nạ lọc độc được trang bị tại tất cả các tầng nhà. Số lượng mặt nạ trên một tầng được tính toán theo số người có mặt đồng thời trong phòng có diện tích lớn nhất của tầng đó với định mức 01 chiếc/người. (4) Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn phải được trang bị trên lối, đường thoát nạn và trong từng gian phòng. Đèn chiếu sáng sự cố có cường độ chiếu sáng ban đầu trung bình là 10 lux và cường độ chiếu sáng nhỏ nhất tại bất kỳ điểm nào dọc theo đường thoát nạn đo được không nhỏ hơn 1 lux. (5) Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ tối thiểu 01 bộ, bao gồm: - Kìm cộng lực: có chiều dài tối thiểu 600 mm, cắt được sắt có đường kính tối thiểu 10 mm. - Búa thép có khối lượng đầu búa 2 kg. - Xà beng: được làm bằng thép, bề mặt sơn tĩnh điện, có chiều dài tối thiểu 750 mm, có 02 đầu (01 đầu dẹt và 01 đầu cong để nâng, bẩy vật nặng). Như vậy, trước khi bắt đầu kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài các quy định về thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn thì cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường còn phải đảm bảo các quy định về điều kiện về an toàn PCCC và các thiết bị phục vụ phòng chống cháy nổ tại hiện trường.
Ngày 15/9/2021, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19 ra Quyết định 3233/QĐ-BCĐ về việc ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch Covid-19 tại cơ quan, đơn vị Nhà nước trên địa bàn TP. HCM. Đây là một trong những căn cứ quan trọng để áp dụng cách thức làm việc mới trong các cơ quan, đơn vị này kể từ 16/9/2021. Bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn Covid-19 tại các cơ quan nhà nước - Minh họa Bộ tiêu chí gồm 2 phần: A. TIÊU CHÍ HOẠT ĐỘNG AN TOÀN TRONG PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP (Đáng chú ý tại mục này là quy định đối với cán bộ, công chức, NLĐ khi đến trụ sở, địa điểm của cơ quan, đơn vị làm việc và khi về nơi lưu trú) B. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI MỨC ĐỘ AN TOÀN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ (Đáng chú ý tại mục này là tiêu chí đánh giá xếp loại mức độ an toàn cao, an toàn và không an toàn) Thủ trưởng cá sở, ban, bành, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch UBND thành phố Thủ Đức và Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm thực hiện việc tự đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị. Giao sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chí và xếp loại các cơ quan, đơn vị, kiểm tra thường xuyên, đột xuất tình hình thực hiện Bộ Tiêu chí. Tải văn bản tại file đính kèm.
Từ vụ bé gái rơi lầu: Chuẩn an toàn của lan can như thế nào?
Chuẩn an toàn của Lan can - Minh họa Sau vụ việc cháu bé rơi từ tầng 12 một chung cư tại Hà Nội, Ủy ban Quốc gia về trẻ em có Công văn 533/UBQGVTE-VP, gửi các bộ ngành, cơ quan liên quan, yêu cầu tăng cường các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em. Tiện đây, xin thông tin đến bạn đọc những yêu cầu kỹ thuật dành cho ban công công trình. Tại mục 2 Công văn, UBQG về trẻ em đề nghị: “Rà soát các quy định và việc thực hiện các tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng, trường học và các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em. Chỉ đạo làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và xử lý theo quy định đối với các vụ việc khiến trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích.” Theo tìm hiểu, hiện nay tiêu chí an toàn đối với lan can ban công ở Việt Nam thực hiện theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4431 : 1987 về lan can an toàn - điều kiện kỹ thuật. Mục 2 của văn bản này quy định 11 yêu cầu sau: 1. Vật liệu dùng để chế tạo lan can an toàn phải nhẹ, thuận tiện khi lắp đặt và tháo dỡ 2. Khoảng cách giữa các điểm liên kết của lan can an toàn với các kết cấu ổn định của ngôi nhà hoặc công trình phải được xác định theo thiết kế kĩ thuật, nhưng không được lớn hơn 6m. 3. Lan can an toàn phải được tính toán theo cường độ và ổn định dưới tác động của tải trọng tiêu chuẩn theo quy định TCVN 2737 : 1978 đối với ban công. Hệ số vượt tải lấy bằng 1,2; giá trị độ võng tối đa do tải trọng không được lớn hơn 0,1m. 4. Chiều cao của lan can an toàn không được nhỏ hơn l, lm kế từ độ cao mặt sàn đến phía trên của tay vịn. 5. Khoảng cách giữa các thanh nằm ngang trong mặt phẳng thẳng đứng không được lớn hơn 0,45m. 6. Phải đặt tấm diềm đứng có chiều cao không nhỏ hơn 0,15m tại rìa sàn, để ngăn ngừa rác, vật liệu rời rơi tử trên sàn hoặc tấm lát xuống. 7. Khối lượng mỗi bộ phận kết cấu lan can an toàn không được vượt quá 20kg. 8. Các kết cấu của nhà và công trình có đặt lan can an toàn phải đảm bảo độ bền và ổn định tương ứng với tải trọng tác dụng lên lan can an toàn. 9. Phương pháp liên kết lan can an toàn phải đảm bảo chắc chắn, loại trừ khả năng bị bật ra. 10. Chất lượng vật liệu, mối hàn, liên kết, bu lông, đinh và đinh tán phải đáp ứng được yêu cầu thiết kế kĩ thuật đã được duyệt. 11. Màu sơn báo hiệu của lan can an toàn phải phù hợp với những quy định hiện hành của nhà nước. Đây là những lưu ý đặc biệt quan trọng dành cho các gia đình có trẻ nhỏ, người già, tham khảo và kiểm tra lại nơi ở của mình, điều chỉnh nếu có sai sót để đảm bảo an toàn tối đa cho người thân. Xem chi tiết Công văn 533 tại file đính kèm.
Dùng nguyên liệu trà xanh không hợp chỉ tiêu bị phạt đến 40 triệu và tiêu hủy sản phẩm!
Xử phạt đối với trà xanh dởm - Minh họa Trà xanh (chè xanh) là một sản phẩm nổi tiếng của Việt Nam, tuy nhiên để trà xanh đến được tay người sử dụng và bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng, pháp luật quản lý sản phẩm này như thế nào? Tiêu chuẩn Quốc gia về trà xanh Trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, có rất nhiều văn bản mang tên Tiêu chuẩn quốc gia… Đây là các quy định chung được các bộ, ngành công bố để làm yêu cầu chung cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực họ quản lý, sau đó sẽ được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Hiện nay, tiêu chuẩn về sản phẩm trà xanh (chè xanh) được quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9740:2013, trong đó yêu cầu chung của sản phẩm này là: - Khi được kiểm tra bằng mắt thường, chè phải sạch và không được chứa các chất ngoại lai. - Khi phân tích cảm quan, chè không được có mùi khó chịu và phải có các đặc tính, ngoại hình, màu sắc và vị của chè xanh. - Chè không được có bất kỳ chất phụ gia nào như chất tạo màu và chất tạo hương. - Nước chè để đánh giá cảm quan có thể được chuẩn bị bằng phương pháp quy định trong TCVN 5086 (ISO 3103). Xử phạt đối với người cung cấp các sản phẩm trà xanh dởm Khi sản xuất các sản phẩm trà xanh, Khoản 1 Điều 6 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.” Xử phạt những hành vi này, Điều 4, Nghị định 115/2018/NĐ-CP có các quy định xử phạt như: - Sử dụng trà xanh không được kiểm tra, kiểm dịch theo quy định vào sản xuất: => Phạt tiền từ 1 lần đến 2 lần giá trị sản phẩm - Sử dụng trà xanh không hợp chỉ tiêu an toàn thực phẩm: => Phạt từ 20 – 40 triệu đồng Để khắc phục hậu quả, người sản xuất còn phải buộc tiêu hủy nguyên liệu trà xanh. Đây là những lưu ý quan trọng đối với người sản xuất sản phẩm trà xanh!
Những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 13/2016/TT-BLĐTBXH có ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: - Chế tạo, lắp ráp, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, tháo dỡ, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, giám sát hoạt động máy, thiết bị thuộc Danh Mục máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Trực tiếp sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất nguy hiểm, độc hại theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất. - Thử nghiệm, sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại thuốc nổ và phương tiện nổ (kíp, dây nổ, dây cháy chậm...). - Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, tháo dỡ, kiểm tra, giám sát hoạt động máy, thiết bị sử dụng trong thi công xây dựng gồm: máy đóng cọc, máy ép cọc, khoan cọc nhồi, búa máy, tàu hoặc máy hút bùn, máy bơm; máy phun hoặc bơm vữa, trộn vữa, bê tông; trạm nghiền, sang vật liệu xây dựng; máy xúc, đào, ủi, gạt, lu, đầm rung, san; các loại kích thủy lực; vận hành xe tự đổ có tải trọng trên 5 tấn. - Lắp ráp, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, vệ sinh các loại máy mài, cưa, máy phay, máy bào, máy tiện, uốn, xẻ, cắt, xé chặt, đột, dập, đục, đập, tạo hình, nạp liệu, ra liệu, nghiền, xay, trộn, cán, ly tâm, sấy, sàng, sàng tuyển, ép, xeo, chấn tôn, tráng, cuộn, bóc vỏ, đóng bao, đánh bóng, băng chuyền, băng tải, súng bắn nước, súng khí nén; máy in công nghiệp. - Làm khuôn đúc, luyện, cán, đúc, tẩy rửa, mạ, đánh bóng kim loại, làm sạch bề mặt kim loại; các công việc luyện quặng, luyện cốc; làm các công việc ở khu vực lò quay sản xuất xi măng, lò nung hoặc buồng đốt vật liệu chịu lửa, vật liệu xây dựng, luyện đất đèn; vận hành, sửa chữa, kiểm tra, giám sát, cấp liệu, ra sản phẩm, phế thải các lò thiêu, lò nung, lò luyện. - Các công việc làm việc trên cao cách mặt bằng làm việc từ 2 mét trở lên, trên sàn công tác di động, nơi cheo leo nguy hiểm. - Các công việc trên sông, trên biển, lặn dưới nước. - Chế tạo, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra máy, thiết bị trong hang hầm, hầm tàu, phương tiện thủy. - Các công việc làm việc có tiếp xúc bức xạ ion hóa. - Các công việc có tiếp xúc điện từ trường tần số cao ở dải tần số từ 30 GHz tới 300 GHz. - Các công việc làm việc ở các nơi thiếu dưỡng khí hoặc có khả năng phát sinh các khí độc như hầm, đường hầm, bể, giếng, đường cống và các công trình ngầm, các công trình xử lý nước thải, rác thải. - Các công việc làm vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại. - Khảo sát địa chất, địa hình, thực địa biển, địa vật lý; Khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí; Chế tạo, sử dụng, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình, thiết bị, hóa chất, dung dịch dùng trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, khai thác dầu khí, các sản phẩm của dầu khí trên biển và trên đất liền. - Các công việc trực tiếp thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo, di rời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. - Các công việc làm về thi công, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện; thi công, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện. - Các công việc làm về hàn, cắt kim loại.
Khi nào chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: - Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; - Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. Như vậy, Chữ kí số là một thiết bị được mã hóa tất cả các dữ liệu, thông tin của một doanh nghiệp dùng để ký thay cho chữ kí trên các loại văn bản và tài liệu số thực hiện trong các giao dịch điện tử qua mạng internet Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: - Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó. - Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; + Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (theo danh sách do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố); - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP. - Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. Chữ ký số của doanh nghiệp do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng để xác nhận ý chí của mình đối với thông điệp dữ liệu được ký.
7 nghĩa vụ của công ty về an toàn, vệ sinh lao động
Theo Khoản 2 Điều 7 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây: - Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; - Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; - Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động; - Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật; - Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; - Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động; - Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. 5 chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động Theo Điều 4 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 thì Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động như sau: - Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động. - Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động. - Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động. - Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. - Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động.
Cơ chế nào để kiểm tra và xử lý?
Cuộc sống càng nâng cao, phương tiện giao thông càng đa dạng, mật lượng xe cộ tham gia giao thông ngày càng đông. Chúng ta có thể thấy những mặt tốt của thế giới hiện đại, tuy nhiên, cũng không thể bỏ qua những mặt xấu, những mặt tiêu cực mà nó đã và đang mang đến. Vào những giờ tan tầm, hay những giờ cao điểm, mật độ xe cộ tham gia giao thông rất đông đúc, thường dẫn đến tình trạng ùn tắt, kẹt xe. Tâm lí mỗi người ai cũng muốn đi thật nhanh để về nhà hay đến điểm hẹn. Do đó, luôn tranh thủ, ngay cả khi đèn đỏ báo hiệu dừng xe, các chủ điều khiển phương tiện vẫn cố gắng vượt qua. Để rồi, không ai nhường ai, tình trạng ùn tắt càng nặng, khó xử lý. Bình thường, khi ra đường, mọi người thường hay quan ngại các tài xế taxi nhưng quái xế đường xá thì không thể không nhắc đến các anh xe buýt. Dù kẹt tắt, ứ động, không di chuyển được, các anh, các bác vẫn bấm kèn inh ỏi, để rồi, khi vừa thoát khỏi đèn đỏ, sẽ lao như bay về phía trước. Không phải nói các anh và các bác ai cũng vậy, cũng nhiều bác tài xế rất có tâm, chạy xe rất an toàn, quan tâm đến các phương tiện khác. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều trường hợp phóng nhanh, vượt ẩu. Bản thân tham gia giao thông, dù chạy sơ sót tí là có thể gây ra nguy hiểm, dù phương tiện nhỏ hay to. Do dó, khi tham gia giao thông, vẫn nên tuân thủ các quy định, quy tắt, giữ an toàn cho mình và những người tham gia giao thông xung quanh. Nhưng bên cạnh việc người dân cần nâng cao ý thức chấp hành, nâng cao ý thức bảo vệ an toàn của mình và những người tham gia giao thông thì vẫn rất cần một cơ chế để kiển tra và xử lý những hành vi cố ý gây nguy hiểm, phóng nhanh, vượt ẩu. Dù vẫn biết là những anh CSGT luôn trúc trực ở những chặng đường, nhưng làm sao có thể quan sát hết, kiểm tra kĩ và xử lý ngay những tình trạng trên?
5 Quyền con người cơ bản trong Lao động
Quyền con người luôn là một trong những vấn để nóng được dư luận quan tâm nhiều, đặc biệt trong lĩnh vực lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ 05 quyền con người cơ bản nhất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ lao động. Về cơ bản, quyền con người trong lao động sẽ mang những đặc trưng của quyền con người nói chung: - Tính phổ biến; - Tính đặc thù; - Tính không thể bị tước bỏ; - Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền. Từ những đặc trưng trên, các luật gia đã thống nhất đưa ra 05 quyền con người trong lao động sau: Theo: Tổng quan về quyền con người trong lao động, TS Đào Mộng ĐIệp, Tạp chí KHPL - ĐH Luật TPHCM số 05/2015.