Người bị phơi nhiễm với HIV là gì? Điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV ra sao?
HIV/AIDS luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong tình hình xã hội hiện nay. Vậy thì pháp luật quy định về người bị phơi nhiễm với HIV là như thế nào? Điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV ra sao? Người bị phơi nhiễm với HIV là như thế nào? Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 như sau: - Phơi nhiễm với HIV là nguy cơ bị lây nhiễm HIV do tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người nhiễm HIV. Như vậy, người bị phơi nhiễm với HIV là người đã tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người nhiễm HIV và có nguy cơ cao bị lây nhiễm HIV. Điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV ra sao? Căn cứ Điều 36 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006, được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 về việc điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV như sau: - Người có nguy cơ phơi nhiễm với HIV, người phơi nhiễm với HIV được tư vấn, điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV. Ưu tiên tiếp cận tư vấn, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV cho đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 11 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006, được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 cụ thể như sau: + Người nhiễm HIV; + Người sử dụng ma túy; + Người bán dâm; + Người có quan hệ tình dục đồng giới; + Người chuyển đổi giới tính; + Vợ, chồng và thành viên khác của gia đình cùng sống chung với người nhiễm HIV; vợ, chồng của đối tượng quy định tại các điểm, b, c, d và đ khoản này; + Người có quan hệ tình dục với người nhiễm HIV; + Người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục; + Người di biến động; + Phụ nữ mang thai; + Phạm nhân, người bị tạm giam, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh trường giáo dưỡng, học viên cơ sở cai nghiện ma túy; + Người dân tộc thiểu số; người sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, khu vực biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó thăn; + Người từ đủ 13 tuổi đến dưới 30 tuổi. - Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế được tư vấn, điều trị dự phòng lây nhiễm HIV và hưởng chế độ theo quy định của Luật này. Như vậy, người bị phơi nhiễm với HIV sẽ được Ưu tiên tiếp cận tư vấn, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV. Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế được tư vấn, điều trị dự phòng lây nhiễm HIV và hưởng chế độ. Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng những chế độ nào? Căn cứ Điều 46 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 về chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp như sau: - Người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật. - Người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được khám, chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và được cấp thuốc kháng HIV miễn phí . - Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện để xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Như vậy, người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật và được khám, chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và được cấp thuốc kháng HIV miễn phí
Hành vi đe dọa truyền HIV cho người khác có bị nghiêm cấm?
HIV/AISD luôn được nhắc đến như một căn bệnh thế kỷ, gây ra nỗi ám ảnh đến với mọi nhà mọi xã hội. Vậy để phòng chống HIV AIDS thì hành vi đe dọa truyền HIV cho người khác có bị nghiêm cấm? Để phòng chống HIV/AIDS thì hành vi đe dọa truyền HIV cho người khác có bị nghiêm cấm? Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Cố ý lây truyền hoặc truyền HIV cho người khác. - Đe dọa truyền HIV cho người khác. - Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV. - Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được mình giám hộ nhiễm HIV. - Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này. - Đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV đối với người không nhiễm HIV. - Bắt buộc xét nghiệm HIV, trừ trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này. - Truyền máu, sản phẩm máu, ghép mô, bộ phận cơ thể có HIV cho người khác. - Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV. - Từ chối mai táng, hỏa táng người chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đe dọa truyền HIV cho người khác là một trong các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Cơ quan nhà nước nào quản lý về phòng chống HIV/AIDS? Theo đó việc quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS sẽ thuộc về các cơ quan tại Điều 7 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 sau đây: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS. - Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS. - Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS. - Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi địa phương mình. Theo đó, các cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS bao gồm Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và Uỷ ban nhân dân các cấp. Nhà nước có những chính sách nào về phòng chống HIV AIDS? Căn cứ theo Điều 6 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 quy định về chính sách của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS như sau: - Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hợp tác, giúp đỡ dưới mọi hình thức trong phòng, chống HIV/AIDS; phát triển các mô hình tự chăm sóc của người nhiễm HIV. - Hỗ trợ sản xuất thuốc kháng HIV trong nước; thực hiện các biện pháp giảm giá thuốc kháng HIV. - Khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị vũ trang nhân dân tổ chức đào tạo và tuyển dụng người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ vào làm việc hoặc đầu tư nguồn lực vào phòng, chống HIV/AIDS. - Huy động sự tham gia của toàn xã hội, sự đóng góp về tài chính, kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong phòng, chống HIV/AIDS. - Huy động và điều phối các nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và tình hình dịch HIV/AIDS của đất nước trong từng giai đoạn. - Hỗ trợ nghiên cứu khoa học, trao đổi và đào tạo chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong phòng, chống HIV/AIDS. - Hỗ trợ phòng, chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, nuôi dưỡng trẻ em dưới 6 tháng tuổi sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV bằng sữa thay thế và bệnh nhân AIDS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. - Điều trị, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Như vậy, Nhà nước đề ra 8 chính sách nào về phòng chống HIV AIDS để cùng chung tay với nhân dân ngày càng hoàn thiện xã hội.
Người bị nhiễm HIV, AIDS có được đi nghĩa vụ quân sự không?
Những người bị nhiễm HIV, AIDS là những trường hợp đặc biệt được pháp luật quan tâm và chia sẻ. Vậy những cá nhân ấy có được đi nghĩa vụ quân sự không? 1. Pháp luật quy định về cá nhân bị nhiễm HIV, AIDS như thế nào? Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 2 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 (gọi tắt là Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006 ) quy định cụ thể về khái niệm HIV và AIDS như sau: - HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Human Immunodeficiency Virus" là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh. - AIDS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Acquired Immune Deficiency Syndrome" là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra, thường được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có thể dẫn đến tử vong.” Dựa vào điều trên ta có thể kết luận, cá nhân bị nhiễm HIV tức là bị nhiễm Virus gây suy giảm miễn dịch ở người từ đó dẫn đến căn bệnh AIDS. Cơ bản, những người bị mắc bệnh AIDS đã phải chịu quá nhiều đau đớn về thể xác, vì thế pháp luật nghiêm cấm các hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với họ được quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006. Bên cạnh đó, nhận thấy đây là những đối tượng “đặc biệt” và cần được sự quan tâm đúng cách, nhà nước ban hành những quyền của cá nhân bị nhiễm HIV, AIDS quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 4 Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006: - Sống hòa nhập với cộng đồng và xã hội; - Được điều trị và chăm sóc sức khỏe; - Học văn hoá, học nghề, làm việc; - Được giữ bí mật riêng tư liên quan đến HIV/AIDS; - Từ chối khám bệnh, chữa bệnh khi đang điều trị bệnh AIDS trong giai đoạn cuối; - Các quyền khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.” 2. Người bị nhiễm HIV, AIDS có được đi nghĩa vụ quân sự không? Căn cứ Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015: - Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. - Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau: - Tuổi đời: + Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. + Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. - Tiêu chuẩn chính trị: + Thực hiện theo thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. + Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Tiêu chuẩn sức khỏe: + Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, khoản 2 điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. + Không gọi nhập ngũ vào quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. - Tiêu chuẩn văn hóa: + Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. + Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Có thể thấy, pháp luật ban hành những tiêu chuẩn trên nhằm đảm bảo quyền lợi chung và chính đáng nhất của toàn xã hội. Nghĩa vụ quân sự toàn quốc có những tiêu chuẩn riêng nhằm đảm bảo quyền lợi, an toàn của những công dân tham gia, phục vụ quân ngũ. Như vậy, xét theo quy định trên, công dân bị nhiễm HIV, AIDS không được gọi vào quân đội và không được đi nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật. 3. Những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? Bên cạnh những tiêu chuẩn trên, pháp luật còn quy định các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Tổng kết lại, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của mỗi công dân. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp đặc biệt như quy định trên nói chung hay những người bị HIV, AIDS nói riêng mà không thể tham gia nghĩa vụ quân sự.
07 dấu hiệu nhiễm HIV ban đầu ở nữ giới là gì? Cố tình lây cho người khác bị xử lý thế nào?
HIV là gì? Những dấu hiệu nhiễm HIV ban đầu ở nữ là gì? Người bị nhiễm HIV mà cố tình lây cho người khác thì bị xử lý như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) HIV là gì? HIV là tên viết tắt của một loại vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người( Human Imunodeficiency Virus), gây nên bệnh AIDS. AIDS: Là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người do virus HIV gây nên. HIV xâm nhập vào các tế bào của hệ thống miễn dịch, gây tiêu hủy hoặc suy giảm chức năng của tế bào. Tình trạng nhiễm HIV tiến triển sẽ làm suy sụp hệ thống miễn dịch và sau cùng dẫn đến Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (acquired immunodeficiency syndrome, AIDS). HIV được xếp vào nhóm Lentivirus thuộc họ Retroviridea. Họ vi rút này có một loại men sao chép ngược (Reverse transcriptase) cho phép sao chép DNA từ RNA. Hiện nay đã tìm thấy hai loại vi rút HIV đó là HIV-1 và HIV-2, có đường lây truyền giống nhau nhưng khác nhau ở một số chi tiết trong cấu trúc. (2) Các đường lây truyền HIV HIV có thể lây qua 03 đường sau: - Đường máu: Dùng chung các dụng cụ xuyên chích qua da với người nhiễm HIV. - Đường tình dục: Khoảng 70-80% tổng số người nhiễm HIV trên thế giới là bị lây nhiễm qua đường QHTD không an toàn. - Mẹ truyền sang con. (3) Các dấu hiệu HIV ở nữ giới Đối với nữ, khi nhiễm HIV sẽ có những dấu hiệu như sau: 1. Sốt 2. Mệt mỏi 3. Đau nhức cơ 4. Đổ mồ hôi vào ban đêm 5. Nổi ban 6. Viêm họng cấp 7. Sưng hạch bạch huyết: Các hạch bạch huyết bị sưng có thể là một trong những triệu chứng sớm nhất của HIV. Vi rút sau ghi tiếp tục nhân lên, nhưng với tốc độ chậm hơn. Một người có thể có hoặc không có triệu chứng. Cổ có thể cảm thấy sưng ngay dưới hàm và sau tai. Vết sưng có thể gây khó nuốt và có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tháng. Ngoài ra, những biểu hiện có thể cho thấy nữ giới nhiễm HIV như: - Giảm cân nhanh chóng: Nếu một người không được điều trị HIV, vi rút có thể gây buồn nôn, tiêu chảy, kém hấp thu thức ăn và chán ăn. Các vấn đề này đều có thể khiến người bệnh giảm cân nhanh chóng. - Bất thường về da: HIV có thể gây ra các đốm bất thường trên da. Chúng có thể có màu đỏ, hồng, nâu hoặc tím. Những đốm này có thể xuất hiện bên trong miệng, mí mắt hoặc mũi. Các vết loét cũng có thể phát triển trên miệng, bộ phận sinh dục hoặc hậu môn. - Thay đổi kinh nguyệt: Một số phụ nữ nhiễm HIV nhận thấy kinh nguyệt ít hơn hoặc nhiều hơn. Trường hợp đang giảm cân nhanh chóng có thể bắt đầu trễ kinh. Ngoài ra, sự dao động nội tiết tố có thể khiến các triệu chứng kinh nguyệt, chẳng hạn như chuột rút, đau tức ngực, mệt mỏi, trở nên tồi tệ hơn. (4) Phòng ngừa lây truyền vi rút HIV Một số biện pháp để tránh lây truyền vi rút HIV được khuyến nghị như sau: - Không dùng chung các vật dụng cá nhân như: bàn chải đánh răng, dao cạo râu, cắt móng tay,... - Dùng bơm tiêm riêng - Áp dụng các biện pháp bảo vệ khi tiếp xúc với máu dịch cơ thể, thực hiện truyền máu an toàn. - QHTD an toàn, sử dụng BCS chất lượng và đúng cách - Phụ nữ chuẩn bị mang thai hay mang thai trong 3 tháng đầu phải xét nghiệm HIV để biết trình trạng của mình càng sớm càng tốt, để được bác sĩ tư vấn kịp thời. Tham khảo một số quy định liên quan đến nhiễm HIV: Mức phạt tội lây truyền HIV cho người khác Mức phạt tội lây truyền HIV cho người khác được quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi 2017 như sau: - Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Đối với 02 người trở lên; + Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 Bộ luật Hình sự; + Đối với phụ nữ mà biết là có thai; + Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Người phạm tội lây truyền HIV cho người khác phải là người bị nhiễm HIV và biết mình bị nhiễm HIV. Mức phạt tội cố ý truyền HIV cho người khác Người phạm tội cố ý truyền HIV cho người khác là người không bị nhiễm HIV. Theo đó, mức phạt tội cố ý truyền HIV cho người khác được quy định tại Điều 149 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi 2017 như sau: - Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp tại mục 1, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Có tổ chức; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Đối với người dưới 18 tuổi; + Đối với từ 02 người đến 05 người; + Lợi dụng nghề nghiệp; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Đối với phụ nữ mà biết là có thai; + Đối với 06 người trở lên; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Triển khai công tác phòng chống AIDS, ma túy, mại dâm năm 2023
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo 154/TB-VPCP 2023 ngày 26/4/2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang tại Hội nghị triển khai công tác phòng, chống ma túy năm 2023 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Theo đó, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia kết luận và yêu cầu các Bộ ngành trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Tăng cường kiểm tra các hoạt động hợp pháp về ma túy - Tăng cường công tác quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy, các đối tượng liên quan đến ma túy, đẩy mạnh sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý. Ngoài ra, thực hiện hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy; có giải pháp giữ vững số xã, phường, thị trấn không có ma túy; giảm số xã, phường, thị trấn có ma túy và trọng điểm về ma túy. - Chủ động làm tốt công tác nắm, phân tích, dự báo và đánh giá đúng tình hình tội phạm về ma túy. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các kế hoạch, phương án đấu tranh phòng, chống ma túy, đảm bảo đồng bộ, liên hoàn trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; ngăn chặn ma túy từ sớm, từ xa; bắt giữ cả đường dây, đối tượng cầm đầu. - Tăng cường kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; quản lý chặt chẽ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; kịp thời phát hiện, triệt phá diện tích trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống ma túy. Nâng cao hiệu quả phối hợp đấu tranh giữa các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy từ Trung ương đến địa phương. Định kỳ tổ chức giao ban các cơ quan chuyên trách phòng, chống ma tuý và các cơ quan thường trực của Uỷ ban Quốc gia. - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và tôn vinh các điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy trong Tháng hành động phòng, chống ma tuý. (2) Ưu tiên xây dựng cho những địa phương chưa có cơ sở cai nghiện ma túy công lập - Rà soát, đánh giá nhu cầu, sự phù hợp với quy hoạch, bảo đảm tính khả thi thực hiện dự án khi có nguồn vốn và lập danh sách các cơ sở cai nghiện cần sửa chữa, nâng cấp, xây mới. Đồng thời, ưu tiên đối với các địa phương chưa có cơ sở cai nghiện ma túy công lập và các địa phương có số lượng người nghiện ma túy nhiều, cơ sở cai nghiện ma túy xuống cấp, quá tải. - Rà soát, đánh giá tổng thể việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của Bộ trong việc thực hiện Luật Phòng, chống ma túy 2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, chỉ ra những khó khăn, vướng mắc, đề xuất phương hướng, giải pháp khắc phục, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia trước ngày 15/5/2023. (3) Triển khai phối hợp ngăn chặn sản xuất, buôn bán ma túy - Triển khai xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết Luật phòng, chống HIV/AIDS theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2023 bảo đảm tiến độ, đồng bộ với Luật Phòng, chống ma túy 2021. - Triển khai hiệu quả Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy. Rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn. Chỉ đạo các Sở Y tế có phương án bảo đảm cơ sở vật chất, nhân lực hệ thống cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy. - Phối hợp với Bộ Công an xác định các loại ma túy, tiền chất mới được sử dụng hợp pháp trong lĩnh vực y tế cần quản lý theo quy định của Luật phòng, chống ma tuý 2021 để phòng ngừa việc lợi dụng sản xuất, buôn bán ma tuý. Xem thêm Thông báo 154/TB-VPCP 2023 ban hành ngày 26/4/2023.
Người bị phơi nhiễm với HIV là gì? Điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV ra sao?
HIV/AIDS luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong tình hình xã hội hiện nay. Vậy thì pháp luật quy định về người bị phơi nhiễm với HIV là như thế nào? Điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV ra sao? Người bị phơi nhiễm với HIV là như thế nào? Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 như sau: - Phơi nhiễm với HIV là nguy cơ bị lây nhiễm HIV do tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người nhiễm HIV. Như vậy, người bị phơi nhiễm với HIV là người đã tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người nhiễm HIV và có nguy cơ cao bị lây nhiễm HIV. Điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV ra sao? Căn cứ Điều 36 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006, được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 về việc điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV như sau: - Người có nguy cơ phơi nhiễm với HIV, người phơi nhiễm với HIV được tư vấn, điều trị dự phòng trước và sau phơi nhiễm với HIV. Ưu tiên tiếp cận tư vấn, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV cho đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 11 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006, được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020 cụ thể như sau: + Người nhiễm HIV; + Người sử dụng ma túy; + Người bán dâm; + Người có quan hệ tình dục đồng giới; + Người chuyển đổi giới tính; + Vợ, chồng và thành viên khác của gia đình cùng sống chung với người nhiễm HIV; vợ, chồng của đối tượng quy định tại các điểm, b, c, d và đ khoản này; + Người có quan hệ tình dục với người nhiễm HIV; + Người mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục; + Người di biến động; + Phụ nữ mang thai; + Phạm nhân, người bị tạm giam, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh trường giáo dưỡng, học viên cơ sở cai nghiện ma túy; + Người dân tộc thiểu số; người sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, khu vực biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó thăn; + Người từ đủ 13 tuổi đến dưới 30 tuổi. - Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế được tư vấn, điều trị dự phòng lây nhiễm HIV và hưởng chế độ theo quy định của Luật này. Như vậy, người bị phơi nhiễm với HIV sẽ được Ưu tiên tiếp cận tư vấn, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV. Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, rủi ro của kỹ thuật y tế được tư vấn, điều trị dự phòng lây nhiễm HIV và hưởng chế độ. Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng những chế độ nào? Căn cứ Điều 46 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 về chế độ đối với người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp như sau: - Người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật. - Người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được khám, chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và được cấp thuốc kháng HIV miễn phí . - Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện để xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Như vậy, người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật và được khám, chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và được cấp thuốc kháng HIV miễn phí
Hành vi đe dọa truyền HIV cho người khác có bị nghiêm cấm?
HIV/AISD luôn được nhắc đến như một căn bệnh thế kỷ, gây ra nỗi ám ảnh đến với mọi nhà mọi xã hội. Vậy để phòng chống HIV AIDS thì hành vi đe dọa truyền HIV cho người khác có bị nghiêm cấm? Để phòng chống HIV/AIDS thì hành vi đe dọa truyền HIV cho người khác có bị nghiêm cấm? Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Cố ý lây truyền hoặc truyền HIV cho người khác. - Đe dọa truyền HIV cho người khác. - Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV. - Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được mình giám hộ nhiễm HIV. - Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này. - Đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV đối với người không nhiễm HIV. - Bắt buộc xét nghiệm HIV, trừ trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này. - Truyền máu, sản phẩm máu, ghép mô, bộ phận cơ thể có HIV cho người khác. - Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV. - Từ chối mai táng, hỏa táng người chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đe dọa truyền HIV cho người khác là một trong các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Cơ quan nhà nước nào quản lý về phòng chống HIV/AIDS? Theo đó việc quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS sẽ thuộc về các cơ quan tại Điều 7 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 sau đây: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS. - Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS. - Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS. - Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi địa phương mình. Theo đó, các cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS bao gồm Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và Uỷ ban nhân dân các cấp. Nhà nước có những chính sách nào về phòng chống HIV AIDS? Căn cứ theo Điều 6 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 quy định về chính sách của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS như sau: - Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hợp tác, giúp đỡ dưới mọi hình thức trong phòng, chống HIV/AIDS; phát triển các mô hình tự chăm sóc của người nhiễm HIV. - Hỗ trợ sản xuất thuốc kháng HIV trong nước; thực hiện các biện pháp giảm giá thuốc kháng HIV. - Khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị vũ trang nhân dân tổ chức đào tạo và tuyển dụng người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ vào làm việc hoặc đầu tư nguồn lực vào phòng, chống HIV/AIDS. - Huy động sự tham gia của toàn xã hội, sự đóng góp về tài chính, kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong phòng, chống HIV/AIDS. - Huy động và điều phối các nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và tình hình dịch HIV/AIDS của đất nước trong từng giai đoạn. - Hỗ trợ nghiên cứu khoa học, trao đổi và đào tạo chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong phòng, chống HIV/AIDS. - Hỗ trợ phòng, chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, nuôi dưỡng trẻ em dưới 6 tháng tuổi sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV bằng sữa thay thế và bệnh nhân AIDS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. - Điều trị, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Như vậy, Nhà nước đề ra 8 chính sách nào về phòng chống HIV AIDS để cùng chung tay với nhân dân ngày càng hoàn thiện xã hội.
Người bị nhiễm HIV, AIDS có được đi nghĩa vụ quân sự không?
Những người bị nhiễm HIV, AIDS là những trường hợp đặc biệt được pháp luật quan tâm và chia sẻ. Vậy những cá nhân ấy có được đi nghĩa vụ quân sự không? 1. Pháp luật quy định về cá nhân bị nhiễm HIV, AIDS như thế nào? Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 2 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 (gọi tắt là Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006 ) quy định cụ thể về khái niệm HIV và AIDS như sau: - HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Human Immunodeficiency Virus" là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh. - AIDS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Acquired Immune Deficiency Syndrome" là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra, thường được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có thể dẫn đến tử vong.” Dựa vào điều trên ta có thể kết luận, cá nhân bị nhiễm HIV tức là bị nhiễm Virus gây suy giảm miễn dịch ở người từ đó dẫn đến căn bệnh AIDS. Cơ bản, những người bị mắc bệnh AIDS đã phải chịu quá nhiều đau đớn về thể xác, vì thế pháp luật nghiêm cấm các hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với họ được quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006. Bên cạnh đó, nhận thấy đây là những đối tượng “đặc biệt” và cần được sự quan tâm đúng cách, nhà nước ban hành những quyền của cá nhân bị nhiễm HIV, AIDS quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 4 Luật Phòng, chống HIV/AIDS 2006: - Sống hòa nhập với cộng đồng và xã hội; - Được điều trị và chăm sóc sức khỏe; - Học văn hoá, học nghề, làm việc; - Được giữ bí mật riêng tư liên quan đến HIV/AIDS; - Từ chối khám bệnh, chữa bệnh khi đang điều trị bệnh AIDS trong giai đoạn cuối; - Các quyền khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.” 2. Người bị nhiễm HIV, AIDS có được đi nghĩa vụ quân sự không? Căn cứ Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015: - Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. - Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này. Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau: - Tuổi đời: + Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. + Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. - Tiêu chuẩn chính trị: + Thực hiện theo thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. + Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Tiêu chuẩn sức khỏe: + Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. + Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, khoản 2 điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. + Không gọi nhập ngũ vào quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. - Tiêu chuẩn văn hóa: + Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. + Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Có thể thấy, pháp luật ban hành những tiêu chuẩn trên nhằm đảm bảo quyền lợi chung và chính đáng nhất của toàn xã hội. Nghĩa vụ quân sự toàn quốc có những tiêu chuẩn riêng nhằm đảm bảo quyền lợi, an toàn của những công dân tham gia, phục vụ quân ngũ. Như vậy, xét theo quy định trên, công dân bị nhiễm HIV, AIDS không được gọi vào quân đội và không được đi nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật. 3. Những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? Bên cạnh những tiêu chuẩn trên, pháp luật còn quy định các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Tổng kết lại, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của mỗi công dân. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp đặc biệt như quy định trên nói chung hay những người bị HIV, AIDS nói riêng mà không thể tham gia nghĩa vụ quân sự.
07 dấu hiệu nhiễm HIV ban đầu ở nữ giới là gì? Cố tình lây cho người khác bị xử lý thế nào?
HIV là gì? Những dấu hiệu nhiễm HIV ban đầu ở nữ là gì? Người bị nhiễm HIV mà cố tình lây cho người khác thì bị xử lý như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) HIV là gì? HIV là tên viết tắt của một loại vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người( Human Imunodeficiency Virus), gây nên bệnh AIDS. AIDS: Là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người do virus HIV gây nên. HIV xâm nhập vào các tế bào của hệ thống miễn dịch, gây tiêu hủy hoặc suy giảm chức năng của tế bào. Tình trạng nhiễm HIV tiến triển sẽ làm suy sụp hệ thống miễn dịch và sau cùng dẫn đến Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (acquired immunodeficiency syndrome, AIDS). HIV được xếp vào nhóm Lentivirus thuộc họ Retroviridea. Họ vi rút này có một loại men sao chép ngược (Reverse transcriptase) cho phép sao chép DNA từ RNA. Hiện nay đã tìm thấy hai loại vi rút HIV đó là HIV-1 và HIV-2, có đường lây truyền giống nhau nhưng khác nhau ở một số chi tiết trong cấu trúc. (2) Các đường lây truyền HIV HIV có thể lây qua 03 đường sau: - Đường máu: Dùng chung các dụng cụ xuyên chích qua da với người nhiễm HIV. - Đường tình dục: Khoảng 70-80% tổng số người nhiễm HIV trên thế giới là bị lây nhiễm qua đường QHTD không an toàn. - Mẹ truyền sang con. (3) Các dấu hiệu HIV ở nữ giới Đối với nữ, khi nhiễm HIV sẽ có những dấu hiệu như sau: 1. Sốt 2. Mệt mỏi 3. Đau nhức cơ 4. Đổ mồ hôi vào ban đêm 5. Nổi ban 6. Viêm họng cấp 7. Sưng hạch bạch huyết: Các hạch bạch huyết bị sưng có thể là một trong những triệu chứng sớm nhất của HIV. Vi rút sau ghi tiếp tục nhân lên, nhưng với tốc độ chậm hơn. Một người có thể có hoặc không có triệu chứng. Cổ có thể cảm thấy sưng ngay dưới hàm và sau tai. Vết sưng có thể gây khó nuốt và có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tháng. Ngoài ra, những biểu hiện có thể cho thấy nữ giới nhiễm HIV như: - Giảm cân nhanh chóng: Nếu một người không được điều trị HIV, vi rút có thể gây buồn nôn, tiêu chảy, kém hấp thu thức ăn và chán ăn. Các vấn đề này đều có thể khiến người bệnh giảm cân nhanh chóng. - Bất thường về da: HIV có thể gây ra các đốm bất thường trên da. Chúng có thể có màu đỏ, hồng, nâu hoặc tím. Những đốm này có thể xuất hiện bên trong miệng, mí mắt hoặc mũi. Các vết loét cũng có thể phát triển trên miệng, bộ phận sinh dục hoặc hậu môn. - Thay đổi kinh nguyệt: Một số phụ nữ nhiễm HIV nhận thấy kinh nguyệt ít hơn hoặc nhiều hơn. Trường hợp đang giảm cân nhanh chóng có thể bắt đầu trễ kinh. Ngoài ra, sự dao động nội tiết tố có thể khiến các triệu chứng kinh nguyệt, chẳng hạn như chuột rút, đau tức ngực, mệt mỏi, trở nên tồi tệ hơn. (4) Phòng ngừa lây truyền vi rút HIV Một số biện pháp để tránh lây truyền vi rút HIV được khuyến nghị như sau: - Không dùng chung các vật dụng cá nhân như: bàn chải đánh răng, dao cạo râu, cắt móng tay,... - Dùng bơm tiêm riêng - Áp dụng các biện pháp bảo vệ khi tiếp xúc với máu dịch cơ thể, thực hiện truyền máu an toàn. - QHTD an toàn, sử dụng BCS chất lượng và đúng cách - Phụ nữ chuẩn bị mang thai hay mang thai trong 3 tháng đầu phải xét nghiệm HIV để biết trình trạng của mình càng sớm càng tốt, để được bác sĩ tư vấn kịp thời. Tham khảo một số quy định liên quan đến nhiễm HIV: Mức phạt tội lây truyền HIV cho người khác Mức phạt tội lây truyền HIV cho người khác được quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi 2017 như sau: - Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Đối với 02 người trở lên; + Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 Bộ luật Hình sự; + Đối với phụ nữ mà biết là có thai; + Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Người phạm tội lây truyền HIV cho người khác phải là người bị nhiễm HIV và biết mình bị nhiễm HIV. Mức phạt tội cố ý truyền HIV cho người khác Người phạm tội cố ý truyền HIV cho người khác là người không bị nhiễm HIV. Theo đó, mức phạt tội cố ý truyền HIV cho người khác được quy định tại Điều 149 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi 2017 như sau: - Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp tại mục 1, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Có tổ chức; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Đối với người dưới 18 tuổi; + Đối với từ 02 người đến 05 người; + Lợi dụng nghề nghiệp; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: + Đối với phụ nữ mà biết là có thai; + Đối với 06 người trở lên; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Triển khai công tác phòng chống AIDS, ma túy, mại dâm năm 2023
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo 154/TB-VPCP 2023 ngày 26/4/2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang tại Hội nghị triển khai công tác phòng, chống ma túy năm 2023 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm. Theo đó, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia kết luận và yêu cầu các Bộ ngành trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Tăng cường kiểm tra các hoạt động hợp pháp về ma túy - Tăng cường công tác quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy, các đối tượng liên quan đến ma túy, đẩy mạnh sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý. Ngoài ra, thực hiện hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy; có giải pháp giữ vững số xã, phường, thị trấn không có ma túy; giảm số xã, phường, thị trấn có ma túy và trọng điểm về ma túy. - Chủ động làm tốt công tác nắm, phân tích, dự báo và đánh giá đúng tình hình tội phạm về ma túy. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các kế hoạch, phương án đấu tranh phòng, chống ma túy, đảm bảo đồng bộ, liên hoàn trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; ngăn chặn ma túy từ sớm, từ xa; bắt giữ cả đường dây, đối tượng cầm đầu. - Tăng cường kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; quản lý chặt chẽ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; kịp thời phát hiện, triệt phá diện tích trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong công tác phòng, chống ma túy. Nâng cao hiệu quả phối hợp đấu tranh giữa các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy từ Trung ương đến địa phương. Định kỳ tổ chức giao ban các cơ quan chuyên trách phòng, chống ma tuý và các cơ quan thường trực của Uỷ ban Quốc gia. - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và tôn vinh các điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy trong Tháng hành động phòng, chống ma tuý. (2) Ưu tiên xây dựng cho những địa phương chưa có cơ sở cai nghiện ma túy công lập - Rà soát, đánh giá nhu cầu, sự phù hợp với quy hoạch, bảo đảm tính khả thi thực hiện dự án khi có nguồn vốn và lập danh sách các cơ sở cai nghiện cần sửa chữa, nâng cấp, xây mới. Đồng thời, ưu tiên đối với các địa phương chưa có cơ sở cai nghiện ma túy công lập và các địa phương có số lượng người nghiện ma túy nhiều, cơ sở cai nghiện ma túy xuống cấp, quá tải. - Rà soát, đánh giá tổng thể việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của Bộ trong việc thực hiện Luật Phòng, chống ma túy 2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, chỉ ra những khó khăn, vướng mắc, đề xuất phương hướng, giải pháp khắc phục, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia trước ngày 15/5/2023. (3) Triển khai phối hợp ngăn chặn sản xuất, buôn bán ma túy - Triển khai xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết Luật phòng, chống HIV/AIDS theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2023 bảo đảm tiến độ, đồng bộ với Luật Phòng, chống ma túy 2021. - Triển khai hiệu quả Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy. Rà soát, đánh giá và đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tiễn. Chỉ đạo các Sở Y tế có phương án bảo đảm cơ sở vật chất, nhân lực hệ thống cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy. - Phối hợp với Bộ Công an xác định các loại ma túy, tiền chất mới được sử dụng hợp pháp trong lĩnh vực y tế cần quản lý theo quy định của Luật phòng, chống ma tuý 2021 để phòng ngừa việc lợi dụng sản xuất, buôn bán ma tuý. Xem thêm Thông báo 154/TB-VPCP 2023 ban hành ngày 26/4/2023.