Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở
Mấy ngày qua, việc tăng lương cơ sở lên 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng/tháng là chủ đề được đông đảo người dân quan tâm. Không ít người thắc mắc bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở là bao nhiêu? Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp) theo điểm a khoản 3.1 tiểu mục 3 Mục II Nghị quyết 27-NQ-TW năm 2018 Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Theo Thông tư 10/2023/TT-BNV, tiền lương cán bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang được tính bằng công thức sau: Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương Trong đó, mức lương cơ sở tăng từ 1,8 triệu lên 2,34 triệu. Bảng lương của viên chức ngành y tế từ ngày 01/7/2024 như sau: Bảng lương viên chức ngành y tế căn cứ theo Bảng lương số 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cập nhất mới nhất, bảng lương công chức chính thức của Chính phủ đăng tải ngày 01/7/2024: Tại đây Đối với Bác sĩ cao cấp hạng I; Bác sĩ y học dự phòng cao cấp hạng I; Dược sĩ cao cấp hạng I; Y tế công cộng cao cấp ( áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1): Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) Bậc 1 (6.2) 11.160 14.508 Bậc 2(6.56) 11.808 15.350,4 Bậc 3 (6.92) 12.456 16.192,8 Bậc 4(7.28) 13.104 17.035,2 Bậc 5 (7.64) 13.752 17.877,6 Bậc 6 (8.0) 14.400 18.720 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Bảng lương Bác sĩ chính hạng II, bác sĩ y học dự phòng chính hạng II, Dược sĩ chính hạng II, Y tế công cộng chính hạng II, dân số viên hạng II; Điều dưỡng hạng II; Hộ sinh hạng II, Kỹ thuật y hạng II (Bảng lương này áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1): Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 Bậc 1 (4.4) 7.920 10.296 Bậc 2 (4.74) 8.532 11.091,6 Bậc 3 (5.08) 9.144 11.887,2 Bậc 4(5.42) 9.756 12.682,8 Bậc 5 (5.76) 10.368 13.478,4 Bậc 6(6.1) 10.980 14.274 Bậc 7 (6.44) 11.592 15.069,6 Bậc 8 (6.78) 12.204 15.865,2 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Bảng lương Bác sĩ hạng III, bác sĩ y học dự phòng hạng III, Dược sĩ hạng III, Y tế công cộng hạng III, dân số viên hạng III; Điều dưỡng hạng III; Hộ sinh hạng III; Kỹ thuật y hạng III; Khúc xạ nhãn khoa hạng III (áp dụng hệ số lương viên chức loại A1) Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 Bậc 1 (2.34) 4.212 5.475,6 Bậc 2 (2.67) 4.806 6.247,8 Bậc 3 (3.0) 5.400 7.020 Bậc 4(3.33) 5.994 7.792,2 Bậc 5 (3.66) 6.588 8.564,4 Bậc 6(3.99) 7.182 9.336,6 Bậc 7 (4.32) 7.776 10.108,8 Bậc 8 (4.65) 8.370 10.881 Bậc 9 (4.98) 8.964 11.653 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Bảng lương Y sĩ; Dược hạng IV; dân số viên hạng IV; Điều dưỡng hạng IV; Hộ sinh hạng IV; Kỹ thuật y hạng IV (áp dụng hệ số lương viên chức loại B) Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 Bậc 1 (1.86) 3.348 4.352,4 Bậc 2 (2.06) 3.708 4.820,4 Bậc 3 (2.26) 4.068 5.288,4 Bậc 4(2.46) 4.428 5.756,4 Bậc 5 (2.66) 4.788 6.224,4 Bậc 6(2.86) 5.148 6.692,4 Bậc 7 (3.06) 5.508 7.160,4 Bậc 8 (3.26) 5.868 7.628,4 Bậc 9 (3.46) 6.228 8.096,4 Bậc 10 (3.66) 6.588 8.564,4 Bậc 11 (3.86) 6.948 9.032,4 Bậc 12 (4.06) 7.308 9.500,4 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Xem thêm bài viết: Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng Theo Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP và một số nội dung bị thay thế bởi khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp ưu đãi như sau: Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: + Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; + Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: + Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm; + Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm; + Kiểm dịch y tế biên giới. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây: + Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y. + Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới
Bệnh viện chuẩn bị sẵn sàng từ 5 - 10 giường bệnh phục vụ Kỳ thi tốt nghiệp THTP 2024
Vừa qua ngày 10/6/2024 Bộ Y tế đã có Công văn 3166/BYT-KCB về việc bảo đảm công tác y tế phục vụ Kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2024. Cụ thể sau đây. Bệnh viện chuẩn bị sẵn sàng từ 5 - 10 giường bệnh phục vụ Kỳ thi tốt nghiệp THTP 2024 Tại Công văn 3166/BYT-KCB năm 2024, Bộ Y tế đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế triển khai các nội dung sau: - Sở Y tế xây dựng Kế hoạch cụ thể về công tác y tế phục vụ Kỳ thi: Đảm bảo cấp cứu y tế, cấp cứu thảm họa (cháy nổ, tai nạn giao thông, bão, lũ lụt), đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh mùa hè, đảm bảo an toàn thực phẩm. - Thực hiện các biện pháp phòng chống dịch chủ động trong thời gian tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2024 tại khu vực tổ chức thi và trên địa bàn tỉnh, thành phố; thành lập các đội cơ động chống dịch và sẵn sàng triển khai các biện pháp ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra. - Các bệnh viện chuẩn bị sẵn sàng từ 5 - 10 giường bệnh và đảm bảo cơ số thuốc và trang thiết bị thiết yếu sẵn sàng tiếp nhận và cấp cứu người bệnh. - Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, giám sát công tác chuẩn bị và triển khai thực hiện của các cơ sở y tế tham gia công tác bảo đảm y tế phục vụ Kỳ thi. Cử cán bộ đầu mối (ghi rõ họ tên, điện thoại di động, email) duy trì thông tin liên lạc 24/24 giờ với Hội đồng thi của địa phương. Theo đó, Bộ Y tế đã triển khai các nội dung để bảo đảm phục vụ công tác y tế cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024. Trong đó có nội dung đề nghi các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế chuẩn bị sẵn sàng từ 5 - 10 giường bệnh, đồng thời đảm bảo thuốc và trang bị thiết yếu cấu cứu cho các thí sinh gặp vấn đề về sức khoẻ. Nhân viên y tế có trách nhiệm gì trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024? Theo khoản 6 Điều 22 Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định nhân viên y tế chịu trách nhiệm trước Trưởng Điểm thi và thực hiện các công việc sau: - Có mặt thường xuyên trong suốt thời gian thi tại địa điểm do Hội đồng thi quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm; - Khi Trưởng Điểm thi thông báo có thí sinh đau ốm bất thường trong thời gian thi, phải kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu trong trường hợp cần thiết (có cán bộ giám sát phòng thi làm nhiệm vụ tại Điểm thi và công an đi cùng); không được lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành vi vi phạm Quy chế thi. Như vậy, nhân viên y tế sẽ xử lý điều trị các thí sinh gặp vấn đề về sức khoẻ, trường hợp cần thiết sẽ cho thí sinh đi bệnh viện cấp cứu và phải có cán bộ giám sát phòng thi làm nhiệm vụ tại điểm thi và công an đi cùng. Cách lập danh sách và xếp phòng thi tốt nghiệp THPT 2024 Theo Điều 9 Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT quy định: Cách lập danh sách thí sinh dự thi: - Ở mỗi Hội đồng thi (có một mã riêng và được thống nhất trong toàn quốc) việc lập danh sách thí sinh dự thi được thực hiện theo từng Điểm thi như sau: + Lập danh sách tất cả thí sinh ĐKDT tại Điểm thi theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh để gắn số báo danh; + Lập danh sách thí sinh theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh theo từng bài thi để xếp phòng thi; - Mỗi thí sinh có một số báo danh duy nhất; Số báo danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi có 02 (hai) chữ số và 06 (sáu) chữ số tiếp theo được đánh tăng dần, liên tục từ 000001 đến hết số thí sinh của Hội đồng thi, bảo đảm không có thí sinh trùng số báo danh. Cách xếp phòng thi: - Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, thí sinh đã hoàn thành chương trình THPT nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước, thí sinh tốt nghiệp trung cấp tham dự kỳ thi và thí sinh GDTX: + Được bố trí dự thi chung với thí sinh Giáo dục THPT là học sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi (gọi tắt là thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT) tại một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định + Bảo đảm có ít nhất 60% thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT trong tổng số thí sinh của Điểm thi (trong trường hợp đặc biệt, cần phải có ý kiến của Bộ GDĐT); - Phòng thi được xếp theo bài thi, mỗi phòng thi có tối đa 24 thí sinh và phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2m theo hàng ngang; Riêng phòng thi cuối cùng của bài thi Ngoại ngữ ở mỗi Điểm thi có thể xếp các thí sinh dự thi các bài thi Ngoại ngữ khác nhau, khi thu bài thi của thí sinh phải xếp bài thi theo từng ngoại ngữ (ngôn ngữ) khác nhau; - Số phòng thi của mỗi Hội đồng thi được đánh theo thứ tự tăng dần; - Mỗi phòng thi có Danh sách ảnh của thí sinh trong phòng thi, được xếp theo thứ tự tương ứng với danh sách thí sinh trong phòng thi; - Trước cửa phòng thi, phải niêm yết Danh sách thí sinh trong phòng thi của từng buổi thi và trách nhiệm thí sinh. Như vậy, danh sách thí sinh dự thi sẽ được sắp xếp theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh. Phòng thi sẽ được bố trí tổng hợp các đối tượng dự thi nhưng phải đảm bảo ít nhất 60% là học sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi.
Hàn Quốc chấp nhận giấy phép hành nghề y do nước ngoài cấp, tại Việt Nam quy định thế nào?
Nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng chăm sóc sức khỏe đang trở nên trầm trọng hơn do cuộc đình công của các bác sĩ kéo dài, Bộ Y tế Hàn Quốc sẽ cho phép người có giấy hành nghề y nước ngoài cấp hành nghề ở quốc gia này. Tại Việt Nam quy định về vấn đề này như thế nào? Hàn Quốc chấp nhận giấy phép hành nghề y do nước ngoài cấp Trước đó sáng ngày 23/2 Chính phủ Hàn Quốc đã nâng mức khủng hoảng chăm sóc sức khỏe của đất nước lên mức “nghiêm trọng”, lần đầu tiên sau khi các bác sĩ thực tập và bác sĩ nội trú bắt đầu đình công. Mức độ nghiêm trọng cao nhất trong hệ thống cảnh báo 4 cấp trước đây đã được ban hành trong đại dịch Covid-19. Theo Thời báo VTV đưa tin, Bộ Y tế Hàn Quốc sẽ sửa đổi quy định thực thi Đạo luật Dịch vụ Y tế, bổ sung “hỗ trợ y tế” vào danh sách các nhiệm vụ mà người có giấy phép y tế nước ngoài có thể thực hiện để giải quyết tình trạng thiếu nhân viên y tế trong trường hợp thảm họa y tế có thể xảy ra, gây tổn hại đến tính mạng và sức khỏe của cộng đồng. Theo đạo luật sửa đổi, những người có giấy phép y tế từ nước ngoài sẽ được phép cung cấp dịch vụ y tế sau khi được Bộ trưởng Y tế chấp thuận. Bộ đã đưa ra thông báo pháp lý trước để lấy ý kiến đến ngày 20/5. Tuy nhiên, Bộ Y tế Hàn Quốc từ chối bình luận về phạm vi hoạt động y tế mà người có giấy phép nước ngoài có thể thực hiện, nhưng cho biết họ sẽ được Bộ trưởng Y tế cho phép cung cấp các dịch vụ "được coi là cần thiết" trong cuộc khủng hoảng. Việt Nam có chấp nhận giấy phép hành nghề y do nước ngoài cấp không? Theo khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023 quy định về thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trong đó: Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên ký kết; giấy phép hành nghề được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài mà cơ quan, tổ chức đó được Bộ Y tế đánh giá để thừa nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023; - Còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị thừa nhận; - Có thông tin về chức danh chuyên môn và chức danh đó phải tương đương với một trong các chức danh chuyên môn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 26 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023. Các chức danh chuyên môn đó bao gồm: + Bác sỹ; + Y sỹ; + Điều dưỡng; + Hộ sinh; + Kỹ thuật y; + Dinh dưỡng lâm sàng; + Cấp cứu viên ngoại viện; + Tâm lý lâm sàng; Như vậy, tại Việt Nam cũng đã thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp nếu đáp ứng đủ các điều kiện và thực hiện thủ tục theo quy định. Giấy phép hành nghề bị thu hồi khi nào? Theo Điều 35 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023 quy định giấy phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định; - Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề; - Cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề; - Người hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa; - Người hành nghề thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 20 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023; - Người hành nghề bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023 xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề; - Người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023 xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề; - Người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề; - Người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề; - Trường hợp khác do Chính phủ quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì người hành nghề y sẽ bị thu hồi giấy phép hành nghề. Đồng thời, sau khi thu hồi giấy phép hành nghề, trường hợp muốn tiếp tục hành nghề, người hành nghề phải đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023 hoặc đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023.
Sau cải cách tiền lương, lương viên chức, giáo dục, y tế cao hơn lương CCVC khác
Theo Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà, khi thực hiện cải cách tiền lương, lương viên chức giáo dục và y tế sẽ cao hơn so với mặt bằng chung của đội ngũ công chức và viên chức khác, bởi vì chúng ta đang thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với việc thực hiện nghị quyết về phát triển căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, y tế. Từ ngày 1/7 tới sẽ thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII). Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà cho biết, một điểm đáng chú ý khi thực hiện cải cách tiền lương là lương viên chức, nhất là viên chức giáo dục và y tế sẽ cao hơn so với mặt bằng chung của đội ngũ công chức và viên chức khác, bởi vì chúng ta đang thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với việc thực hiện nghị quyết về phát triển căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, y tế. Nhất là qua đợt dịch COVID-19 vừa rồi cho thấy cần phải quan tâm nâng cao đời sống của đội ngũ thầy giáo và thầy thuốc nhiều hơn nữa. Vì vậy, khi cải cách tiền lương, Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế đề nghị cấp có thẩm quyền quan tâm điều chỉnh hỗ trợ để đảm bảo tiền lương (bao gồm cả phụ cấp) của giáo viên, bác sỹ được tăng lên tương ứng với yêu cầu và vị trí việc làm của họ, vừa bảo đảm mặt bằng tiền lương chung của cán bộ, công chức, viên chức, vừa thể hiện ưu đãi đối với hai ngành này. (1) Dự kiến tiền lương bình quân chung của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng khoảng 30% Cũng theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà, theo phương án cải cách tiền lương, từ 1/7 tới đây, dự kiến tiền lương bình quân chung của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng khoảng 30% (tính cả lương cơ bản và phụ cấp). Từ năm 2025, mức lương này sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm bình quân hàng năm khoảng 7%/năm. Mặc dù trong 3 năm qua, chúng ta chưa thực hiện cải cách tiền lương nhưng đã 2 lần điều chỉnh mức lương cơ sở, tăng 29,5%. Như vậy, tính tổng lại từ năm 2021 (thời điểm dự kiến thực hiện cải cách tiền lương theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW) đến ngày 1/7 tới đây thì lương của cán bộ, công chức, viên chức cũng tăng bình quân chung khá nhiều, khoảng 60%. Con số này tuy không phải là vượt bậc, nhưng cũng là mức tăng đáng kể so với con số tăng bình quân mỗi năm 7% khi chưa thực hiện cải cách tiền lương. Điều này thể hiện nỗ lực rất lớn của Chính phủ, cũng như Bộ Nội vụ và các bộ, ngành trong triển khai thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW Trung ương khóa XII; nhất là trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn sau tác động của đại dịch COVID-19. (2) Xem xét bảo lưu mức lương và thu nhập ở đơn vị đặc thù Thông tin thêm về lương đối với cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị đặc thù, Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà cho biết, theo Nghị quyết 27-NQ/TW thì tới đây, chúng ta sẽ bãi bỏ các cơ chế, chính sách về tiền lương, thu nhập đặc thù. Hiện nay có 134.284 cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù (có tiền lương tăng thêm ngoài chế độ chung từ 0,66 lần đến 2,43 lần). Con số này chiếm khoảng 6,78% tổng biên chế cán bộ, công chức, viên chức của cả nước. Khi bãi bỏ các cơ chế, chính sách về tiền lương, thu nhập đặc thù, họ sẽ hưởng tiền lương mới (kể cả phụ cấp) có thể thấp hơn so với trước khi cải cách tiền lương. Vì vậy, để đảm bảo chế độ cho họ, Bộ Nội vụ tính toán để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét bảo lưu mức lương và thu nhập đặc thù hiện hưởng. Tức là lương mới (kể cả bảo lưu) của những cán bộ, công chức, viên chức này không thấp hơn so với khi chưa thực hiện cải cách tiền lương đúng theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW, bảo đảm công bằng giữa các đối tượng hưởng lương trước và sau khi cải cách tiền lương. Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà mong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị đặc thù chia sẻ với chủ trương chung của Đảng để triển khai thực hiện cải cách tiền lương một cách hiệu quả. (3) Nỗ lực hoàn thành vị trí việc làm Nói về nhiệm vụ trong năm 2024 Chính phủ giao Bộ Nội vụ trong tháng 3 tới đây phải hoàn thành vị trí việc làm, Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà thông tin, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương (cơ quan chủ trì tham mưu xây dựng vị trí việc làm trong hệ thống chính trị), các bộ, ngành, địa phương kịp thời hướng dẫn, điều chỉnh các chính sách liên quan, cố gắng hoàn thành trước 31/3 để kịp thời xây dựng phương án trả lương và áp dụng chính sách tiền lương mới từ ngày 1/7. Bộ Nội vụ đang phối hợp hướng dẫn các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm “là giải pháp căn bản mang tính tiền đề để thực hiện cải cách chính sách tiền lương." Đây là một nhiệm vụ nặng nề, áp lực nhất khi thực hiện cải cách tiền lương, nhưng Bộ Nội vụ sẽ cùng các bộ, ngành, địa phương nỗ lực hoàn thành đúng tiến độ Chính phủ giao. (4) Ban hành hệ thống thể chế để sử dụng 10% quỹ lương cơ bản để khen thưởng Chia sẻ về các bước tiếp theo để thực hiện cải cách tiền lương vào ngày 1/7 tới, Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà cho biết, tới đây, Bộ Chính trị sẽ xem xét, thông qua chủ trương, nguyên tắc về những nội dung cơ bản của chính sách tiền lương mới của toàn hệ thống chính trị để làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản về chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ Trung ương đến cấp xã, thực hiện từ ngày 1/7 năm nay. Bộ Nội vụ đang tích cực tham mưu xây dựng nghị định về chế độ tiền lương mới đối với đối tượng thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Ngoài ra, Bộ Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương trình Ban Bí thư ban hành quyết định về chế độ tiền lương mới đối với các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội; phối hợp với Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết về chế độ tiền lương mới đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bộ Nội vụ đang tham mưu cho cấp có thẩm quyền để xây dựng hệ thống bảng lương gồm lương cơ bản chiếm 70% và phụ cấp 30% tổng quỹ lương. Ngoài ra, còn có thêm 10% quỹ lương cơ bản để người đứng đầu cơ quan, đơn vị khen thưởng. Đồng thời, người đứng đầu có quyền trong việc ban hành cơ chế để sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên thuê chuyên gia, thu hút và trọng dụng những người có tài năng vào trong khu vực công. Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với Bộ Tài chính để ban hành hệ thống thể chế làm căn cứ cho các bộ, ngành, địa phương có thể sử dụng nguồn ngân sách này thu hút và trọng dụng người có tài năng vào trong khu vực công. Theo Chính phủ
Hộ kinh doanh thu hái dược liệu có cần xịn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược?
Thành lập hộ kinh doanh thu hái dược liệu có cần xịn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nữa không? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, gia đình tôi có truyền thống thu hái dược liệu sau đó bán lại cho các cơ sở, cá nhân có nhu cầu, trước đây thì làm ở quê không có đăng ký kinh doanh nhưng hiện giờ em có mở sở sở gần thị xã và có đăng ký hộ kinh doanh. Không biết trường hợp này có cần xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nữa không? Xin cảm ơn. Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 35 Luật dược 2016 quy định cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược như sau: 1. Cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bao gồm: - Cơ sở có hoạt động dược nhưng không vì mục đích thương mại; - Cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc; - Cơ sở nuôi trồng, thu hái dược liệu; - Cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hoạt động cung ứng thuốc tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Điều kiện hoạt động của các cơ sở tại khoản 1 Điều này được quy định như sau: - Cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải tuân thủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Ðiều 33 của Luật này; - Cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải là cơ sở có đăng ký kinh doanh, có điều kiện bảo quản thuốc phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc, có người chịu trách nhiệm chuyên môn có văn bằng chuyên môn sơ cấp dược trở lên và chỉ được bán thuốc thuộc Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Cơ sở nuôi trồng, thu hái dược liệu phải tuân thủ Thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu; - Cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải có điều kiện bảo quản thuốc phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc và có người chịu trách nhiệm chuyên môn có văn bằng chuyên môn sơ cấp dược trở lên. Trường hợp Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược? Căn cứ Điều 36 Luật Dược 2016 quy định về cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược như sau: 1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp sau đây: - Cơ sở đề nghị cấp lần đầu; - Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nhưng thay đổi loại hình cơ sở kinh doanh dược hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà làm thay đổi điều kiện kinh doanh; thay đổi địa điểm kinh doanh dược; - Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nhưng bị thu hồi theo quy định tại Điều 40 của Luật này. 2. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp sau đây: - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị mất, hư hỏng; - Thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. 3. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp có sự thay đổi về tên cơ sở, địa chỉ kinh doanh, người quản lý chuyên môn, thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà không thay đổi điều kiện kinh doanh dược. Quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược hiện nay quy định ra sao? Căn cứ Điều 42 Luật Dược 2016 quy định về quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược như sau: 1. Cơ sở kinh doanh dược có các quyền sau đây: - Thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động kinh doanh dược nếu đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với từng loại hình cơ sở kinh doanh theo quy định của Luật này; - Hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược theo quy định của pháp luật; - Được thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định của pháp luật; - Thực hiện chương trình hỗ trợ thuốc miễn phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho bệnh nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ. 2. Cơ sở kinh doanh dược có các trách nhiệm sau đây: - Phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và chỉ được kinh doanh đúng loại hình cơ sở kinh doanh, phạm vi và địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; - Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dược trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật này; - Thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 62 của Luật này; - Bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở theo quy định của pháp luật; - Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bảo đảm cung ứng thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa; - Báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động; - Thông báo, cập nhật danh sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Niêm yết công khai Chứng chỉ hành nghề dược và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược tại cơ sở kinh doanh; - Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý về dược có thẩm quyền; - Tuân thủ quy định của Bộ Y tế trong việc mua, bán thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ; - Niêm yết giá bán buôn, bán lẻ bằng đồng Việt Nam tại nơi giao dịch hoặc nơi bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan quản lý có thẩm quyền và tuân thủ các quy định khác về quản lý giá thuốc; - Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian ít nhất là 01 năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hạn dùng; - Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo đúng điều kiện ghi trên nhãn; - Ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường hợp bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì ngoài của thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm, phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng; - Chỉ được bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc khi có đơn thuốc. 3. Ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, cơ sở kinh doanh dược khi kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt có các trách nhiệm sau đây: - Báo cáo định kỳ; báo cáo xuất khẩu, nhập khẩu; báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền; - Lập hồ sơ, lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan cho từng loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của Bộ Y tế. Do đó, đối với thông tin của anh hiện có thành lập hộ kinh doanh nhưng hoạt động thu hái dược liệu thì không cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. Chính vì vậy, trong trường hợp này anh không cần phải xin làm thủ tục này. Anh căn cứ quy định trên để nắm rõ hơn thông tin.
Tăng cường công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024
Ngày 05/1/2024 Bộ Y tế đã ban hành Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2024 về việc tăng cường công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên Đán Giáp Thìn 2024. Theo đó, Bộ Y tế yêu cầu các Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo tăng cường công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 như sau: (1) Về công tác giám sát và đáp ứng dịch bệnh - Tham mưu ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tăng cường chỉ đạo phòng, chống dịch, bệnh dịp Tết Nguyên Đán năm 2024; huy động nguồn lực, sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể đối với công tác y tế trong dịp Tết. - Tiếp tục theo dõi, giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời triệt để các ổ dịch bệnh truyền nhiễm, không để lây lan, bùng phát lan rộng ra cộng đồng. Tăng cường kiểm tra, giám sát dịch bệnh tại các cửa khẩu để phát hiện sớm, cách ly, xử lý kịp thời những trường hợp nghi ngờ, trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, không để dịch bệnh xâm nhập và lây lan vào Việt Nam. - Phân công cán bộ trực 24/24 giờ trong thời gian nghỉ Tết; chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch phân công nhiệm vụ, thực hiện nghiêm công tác báo cáo dịch bệnh theo đúng quy định. - Xây dựng phương án sẵn sàng ứng phó với các tình huống của dịch bệnh theo phương châm 4 tại chỗ; chuẩn bị đầy đủ hóa chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân lực đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn. - Tăng cường kiểm tra, giám sát, theo dõi việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong thời gian nghỉ Tet. (2) Về công tác khám, chữa bệnh - Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn: (i) Tổ chức thực hiện ứng trực 24/24 giờ; (ii) Bảo đảm đủ cơ số thuốc, máu, dịch truyền, vật tư, hóa chất, thiết bị y tế, ô xy y tế; chuẩn bị phương án cấp cứu trong các sự kiện tập trung đông người; bố trí cơ số giường bệnh, phương tiện, sẵn sàng đáp ứng, phục vụ công tác điều trị, cấp cứu, nhất là cấp cứu tai nạn giao thông, cháy nổ, thương tích, ngộ độc thực phẩm và điều trị người bệnh mắc các bệnh truyền nhiễm trong dịp Tết; (iii) Quán triệt nhân viên y tế thực hiện tốt nội quy, quy định của bệnh viện, nâng cao ý thức phục vụ, văn hóa ứng xử với người bệnh và người nhà người bệnh khi đến khám, điều trị; (iv) Thăm hỏi, chúc Tết người bệnh điều trị nội trú, đặc biệt người có hoàn cảnh khó khăn, người nghèo, người thuộc diện chính sách. - Chỉ đạo các cơ sở y tế tư nhân có kế hoạch phối hợp với cơ sở y tế công lập trên địa bàn tham gia triển khai công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên Đán năm 2024; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia phối hợp hoạt động khi có yêu cầu. - Vận động, huy động nguồn lực hỗ trợ hợp pháp; triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách động viên cán bộ y tế trong dịp Tết, nhất là cán bộ y tế tham gia trực Tẹt. - Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn. (3) Về công tác an toàn thực phẩm - Sở Y tế các tỉnh, thành phố và Sở An toàn thực phẩm TP. Hồ Chí Minh, Ban Quản lý An toàn thực phẩm TP. Đà Nẵng, Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh: Tham mưu Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm địa phương triển khai Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên Đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân 2024; phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định, kiến thức về an toàn thực phẩm để nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng trong bảo đảm an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức, phương tiện truyền thông thích hợp; trong đó chú trọng các đối tượng là người tiêu dùng thực phẩm, người nội trợ, người trực tiếp chọn mua, chế biến thực phẩm, người sản xuất, kinh doanh thực phẩm; huy động toàn xã hội tham gia phòng ngừa, đấu tranh với việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng. - Tăng cường kiểm tra, thanh tra liên ngành bảo đảm an toàn thực phẩm trong thời gian trước, trong và sau Tết, tập trung vào các nhóm sản phẩm tiêu thụ nhiều trong dịp Tết, lễ hội có yếu tố nguy cơ cao; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm, đồng thời biểu dương các tổ chức, cá nhân, các địa chỉ sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn cho cộng đồng. - Thực hiện nghiêm công tác báo cáo, thống kê về an toàn thực phấm; báo cáo kết quả về Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) theo đúng thời gian quy định. (4) Về công tác truyền thông - Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện truyền thông, phổ biến kiến thức đến các đơn vị, người dân trên địa bàn về phòng, chống dịch bệnh theo khuyến cáo của Bộ Y tế, nhất là các dịch bệnh truyền nhiễm, bệnh lây truyền qua đường hô hấp, các nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh như trẻ em có sức đề kháng yếu, người cao tuổi, người có bệnh lý nền. - Tăng cường truyền thông bảo đảm an toàn thực phẩm, không lạm dụng rượu, bia trong dịp Tết và lễ hội. - Chủ động cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan báo chí tại địa phương đế kịp thời thông tin về công tác y tế trong dịp Tết trên địa bàn. Xem thêm Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2024 ban hành ngày 05/01/2024.
Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng đề án VTVL nhóm công chức, viên chức chuyên ngành
Ngày 23/12/2023 Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 7583/BNV-TCBC năm 2023 về việc hướng dẫn một số nội dung vướng mắc trong việc xây dựng Đề án và phê duyệt vị trí việc làm. Theo đó, một số nội dung vướng mắc trong việc xây dựng Đề án và phê duyệt vị trí việc làm (VTVL) nhóm VTVL công chức, viên chức chuyên ngành được hướng dẫn như sau: (1) Thống nhất tên VTVL viên chức chuyên ngành thể dục thể thao Về thống nhất tên VTVL viên chức chuyên ngành thể dục thể thao quy định tại Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL và Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL: Tên VTVL được hướng dẫn tại 02 Thông tư nêu trên đã thống nhất (riêng nội dung Bản mô tả của VTVL “Hướng dẫn viên hạng IV” tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL bị ghi nhầm là “Huấn luyện viên hạng IV” cần sửa đổi, bổ sung cho thống nhất). Do vậy, đề nghị các địa phương căn cứ hướng dẫn tại 02 Thông tư trên và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao để xây dựng Đề án và phê duyệt VTVL, cơ cấu viên chức theo VTVL trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực này cho phù hợp. (2) VTVL về công tác nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, y tế Về hướng dẫn VTVL về công tác nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, y tế và đơn vị sự nghiệp khác: Các cơ sở giáo dục, y tế và đơn vị sự nghiệp khác được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thì được áp dụng VTVL “Nghiên cứu viên”, “Nghiên cứu viên chính” thuộc ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ (quy định tại Thông tư 17/2023/TT-BKHCN). (3) Bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với dịch vụ lưu trú, nhà hàng, khách sạn Về bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ lưu trú, nhà hàng, khách sạn, Trung tâm Hội nghị, nhà khách Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng các VTVL thuộc lĩnh vực văn phòng và lĩnh vực kế hoạch, tài chính (gồm các VTVL: Hành chính - Văn phòng; quản trị công sở; kế toán; thủ quỹ) thuộc nhóm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập (quy định tại Thông tư 12/2022/TT-BNV). (4) Bổ sung VTVL đối với các cơ sở điều dưỡng người có công, trợ giúp xã hội Về bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với các cơ sở điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng các VTVL viên chức chuyên ngành y tế (quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT), đồng thời bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để thực hiện. (5) Bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Xúc tiến Du lịch Về bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Du lịch: Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng VTVL “Xúc tiến thương mại và đầu tư” trong danh mục VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công thương (quy định tại Thông tư 07/2023/TT-BCT) và VTVL “Hỗ trợ pháp lý” trong danh mục VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành tư pháp (quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BTP), đồng thời bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Trung tâm để thực hiện. (6) Bổ sung VTVL lĩnh vực du lịch đối với Trung tâm Quản lý di tích và phát triển du lịch Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng các VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch (đã được quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL), đồng thời bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm để thực hiện. (7) Phân nhóm VTVL Thư ký y khoa thuộc ngành, lĩnh vực y tế Về phân nhóm VTVL đối với VTVL Thư ký y khoa thuộc ngành, lĩnh vực y tế: Đề nghị Bộ, ngành, địa phương xác định VTVL Thư ký y khoa thuộc danh mục VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành (đã được quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT). (8) Bổ sung VTVL Điều dưỡng, Hộ sinh hạng III tại Trạm Y tế xã Đề nghị các địa phương sử dụng VTVL Điều dưỡng hạng IV, Hộ sinh hạng IV đối với Trạm Y tế xã, bảo đảm phù hợp với quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT. (9) Bổ sung bản mô tả công việc đối với VTVL thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội Về hướng dẫn bổ sung bản mô tả công việc, khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Đề nghị các địa phương thực hiện thống nhất theo Phụ lục V.5 ban hành kèm theo Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH. (10) Bổ sung bản mô tả công việc của từng VTVL kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BYT Về hướng dẫn bổ sung bản mô tả công việc của từng VTVL kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BYT. Trước mắt, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương căn cứ các Thông tư quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thuộc lĩnh vực y tế để mô tả các VTVL viên chức chuyên ngành y tế cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở y tế. Theo đó, Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với Bộ Y tế bổ sung bản mô tả công việc của từng VTVL, làm cơ sở cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện. (11) bổ sung nhóm VTVL Cảng vụ đường thủy nội địa và VTVL công chức lĩnh vực vận tải Về hướng dẫn bổ sung nhóm VTVL Cảng vụ đường thủy nội địa (thuộc lĩnh vực giao thông vận tải) và xác định các VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải ở cấp tỉnh, cấp huyện - VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành, lĩnh vực giao thông vận tải đã được xác định đầy đủ tại Thông tư 42/2022/TT-BGTVT, bao quát các loại hình vận tải (bao gồm đường thủy nội địa). Vì vậy, đề nghị các địa phương sử dụng VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành giao thông vận tải theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, trong đó cần cụ thể hóa nội dung bản mô tả và khung năng lực của VTVL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cảng vụ đường thủy nội địa. - Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư 42/2022/TT-BGTVT, đề nghị các địa phương chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải ở cấp tỉnh, cấp huyện xác định VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành giao thông vận tải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Xem thêm Công văn 7583/BNV-TCBC năm 2023 ban hành ngày 23/12/2023.
Điều động, luân phiên bác sĩ, nhân viên y tế về công tác tại y tế cơ sở
Ngày 18/12/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 218/NQ-CP năm 2023 về Kế hoạch triển khai thi hành Nghị quyết 99/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội Giám sát chuyên đề về việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng. 1. Trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Thực hiện thống nhất trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm quản lý toàn diện của chính quyền địa phương, nhất là về nhân lực và cơ sở vật chất, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với việc quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của ngành y tế nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. (Theo Thông tư 07/2021/TT-BYT quy định Trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Sở Y tế). 2. Xác lập sở hữu toàn dân đối với tài sản được biếu tặng phòng, chống COVID-19 Xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với các tài sản được tài trợ, cho, biếu, tặng để phòng, chống dịch COVID-19 từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31 tháng 12/2022 tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực tế đã tiếp nhận, quản lý, sử dụng. Mà không có đủ hồ sơ, tài liệu, không xác định giá trị hoặc giá trị tài trợ trong biên bản tài trợ có sự chênh lệch cao hơn so với giá mặt hàng tương đương được công bố, công khai trên thị trường hoặc trên cổng thông tin của cơ quan chức năng. 3. Khuyến khích địa phương có chính sách thu hút cán bộ, nhân viên y tế Nghiên cứu bảo đảm tiền lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, nhân viên y tế nói chung, y tế cơ sở, y tế dự phòng nói riêng tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù công việc theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Khuyến khích các địa phương có chính sách thu hút cán bộ, nhân viên y tế về làm việc tại y tế cơ sở và trong lĩnh vực y tế dự phòng. 4. Luân phiên bác sĩ, nhân viên y tế về công tác tại y tế cơ sở Đổi mới chính sách và phương thức đào tạo, bồi dưỡng nhân viên y tế cơ sở, y tế dự phòng, nhất là nhân viên làm việc tại trạm y tế xã, nhân viên y tế thôn bản. Nâng cao năng lực nhân viên y tế cơ sở; điều động, luân phiên bác sĩ, nhân viên y tế về công tác tại y tế cơ sở, nhất là tại trạm y tế xã; nghiên cứu có quy định về tinh giản biên chế phù hợp với đặc thù của ngành y tế. Cùng với đó, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành địa phương thực hiện thống nhất trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm quản lý toàn diện của chính quyền địa phương, nhất là về nhân lực và cơ sở vật chất, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với việc quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của ngành y tế nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;… Xem thêm Nghị quyết 218/NQ-CP năm 2023 ban hành ngày 18/12/2023.
Nâng cao phúc lợi xã hội đảm bảo toàn dân được thụ hưởng dịch vụ chất lượng cao
Ngày 24/11/2023 Ban Chấp hành Trung ương vừa ban hành Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành trung ương Đảng Khóa XIII. Theo đó, nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng như sau: (1) Nâng cao chất lượng giáo dục - Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và tạo cơ hội học tập suốt đời. - Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hoá mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. - Chú trọng phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, bãi ngang, ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân cư. - Tăng cường giáo dục hoà nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo viên. Thúc đẩy chủ trương xã hội hoá góp phần hỗ trợ khu vực công thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo. (2) Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế - Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hội nhập, bảo đảm điều kiện tiếp cận và chăm sóc sức khoẻ cho mọi người dân hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. - Chú trọng phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ tâm thần, chăm sóc sức khoẻ phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em; khám sức khoẻ định kỳ cho Nhân dân; quản lý các bệnh mạn tính đối với người cao tuổi. - Thực hiện có hiệu quả chính sách dinh dưỡng, giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam; bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. - Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa có hiệu quả dịch bệnh, bảo đảm an ninh y tế; phát triển y tế học đường, y học gia đình. Tăng cường chuyển đổi số trong công tác quản lý, trong quản lý hồ sơ sức khoẻ điện tử, bảo hiểm y tế. (3) Nâng cao phát triển văn hoá - Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, di sản văn hoá dân tộc, văn hoá của đồng bào các dân tộc thiểu số. - Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền, các giai tầng xã hội, đặc biệt là nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi tập trung đông người lao động... - Nghiên cứu, xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với phát triển văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của Nhân dân. (4) Nâng cao chất lượng thông tin - Thực hiện chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em, nhóm yếu thế được an toàn trên môi trường mạng. - Tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số. Thiết lập các cụm thông tin điện tử, dịch vụ thông tin công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền tại các cửa khẩu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. (5) Nâng cao chất lượng nhà ở - Nêu cao trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, hệ thống chính trị, nhất là chính quyền địa phương trong thực hiện chủ trương của Đảng và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập. - Hoàn thiện chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội; phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên. - Nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội cho một số đối tượng khó khăn; chính sách về đất đai, vốn, tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên bị thiên tai, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Huy động xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội. (6) Nâng cao chất lượng nước sạch, vệ sinh môi trường - Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, bãi ngang, ven biển, hải đảo, vùng thường xuyên bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước. - Nhà nước có chính sách cung cấp nước sạch cho các cơ sở giáo dục, y tế và các cơ sở thiết yếu khác. Hoàn thiện chính sách về nước sạch đồng bộ, thống nhất, liên ngành, liên vùng và bảo đảm an ninh nguồn nước. - Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi trường khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân. - Lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong phát triển kinh tế - xã hội; có giải pháp đủ mạnh để giải quyết triệt để ô nhiễm do nước thải, rác thải, khí thải; ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, nhất là vấn đề rác thải, khí thải, nước thải tại các đô thị lớn, khu vực nông thôn, miền núi. Xem thêm Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 ban hành ngày 24/11/2023.
Cơ sở khám chữa bệnh có bao nhiêu hình thức tổ chức hoạt động?
Vấn đề về y tế luôn rất quan trọng đối với 1 quốc gia. Việc có 1 hệ thống pháp luật quy định về việc thành lập những cơ sở y tế đó cũng không kém phần quan trọng. Vì thế hiện nay cơ sở khám chữa bệnh có bao nhiêu hình thức tổ chức hoạt động? Cơ sở khám chữa bệnh cần điều kiện gì để được cấp giấy phép hoạt động? Cơ sở khám chữa bệnh có bao nhiêu hình thức tổ chức hoạt động? Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau: - Các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: + Bệnh viện; + Cơ sở giám định y khoa; + Phòng khám đa khoa; + Phòng khám chuyên khoa, bác sỹ gia đình; + Phòng chẩn trị y học cổ truyền; + Nhà hộ sinh; + Cơ sở chẩn đoán; + Cơ sở dịch vụ y tế; + Trạm y tế cấp xã và tương đương; + Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác. - Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều 41 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 và các hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong quân đội. Như vậy, theo quy định pháp luật thì hiện nay có các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phân chia theo quy định nêu trên. Cơ sở khám chữa bệnh cần điều kiện gì để được cấp giấy phép hoạt động? Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động phải có đủ các điều kiện sau đây: + Đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. + Có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn; + Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng. - Trường hợp đăng ký thành lập phòng khám chuyên khoa hoặc bác sỹ gia đình thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009, người đứng đầu cơ sở phải là người hành nghề có bằng cấp chuyên môn phù hợp với loại hình hành nghề. - Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điều kiện cấp giấy phép hoạt động quy định tại Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 đối với từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thẩm quyền quản lý. Như vậy, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nói chung sẽ có điều kiện cấp giấy phép hoạt động theo quy định nêu trên. Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám chữa bệnh có nội dung ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 như sau: - Giấy phép hoạt động được cấp một lần cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009. - Nội dung của giấy phép hoạt động bao gồm: + Tên, hình thức tổ chức, địa điểm hoạt động; + Phạm vi hoạt động chuyên môn; + Thời gian làm việc hằng ngày. - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động chuyên môn phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động; trường hợp thay đổi hình thức tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc thay đổi địa điểm phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động. - Trường hợp giấy phép hoạt động bị mất hoặc bị hư hỏng hoặc bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp lại giấy phép hoạt động. - Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu giấy phép hoạt động. - Chính phủ quy định lộ trình cấp giấy phép hoạt động để bảo đảm đến ngày 01 tháng 01 năm 2016, tất cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước đang hoạt động vào thời điểm Luật này có hiệu lực phải có giấy phép hoạt động. Như vậy, giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám chữa bệnh phải có đầy đủ những nội dung theo quy định. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy, muốn thành lập và đi vào hoạt động cơ sở khám chữa bệnh thì cơ sở đấy phải thỏa mãn được điều kiện để cấp Giấy phép hoạt động. Ngoài ra, Giấy phép hoạt động cần phải có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật.
Quy định mới ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
Đây là nội dung mới được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tại Thông tư 23/2023/TT-BYT sửa đổi Thông tư 01/2018/TT-BYT quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 01/2018/TT-BYT quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc như sau: (1) Tờ hướng dẫn thuốc nhập khẩu dùng cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh có thể gắn trên bao bì ngoài Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào sau khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2018/TT-BYT vị trí nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc như sau: - Vị trí nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa. - Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc là một phần không thể tách rời của nhãn thuốc và được chứa trong bao bì ngoài của thuốc. Trường hợp thuốc không có bao bì ngoài, tờ hướng dẫn sử dụng phải được in hoặc gắn trên bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc. - Nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc phóng xạ không bắt buộc phải kèm theo bao bì thương phẩm mà có thể được cung cấp tới cơ sở điều trị kèm theo hồ sơ giao nhận thuốc hoặc được dán, gán trên bao bì được sử dụng với mục đích để lưu giữ, vận chuyển, bảo quản thuốc. (Điểm mới) - Thuốc nhập khẩu đã được cấp giấy đăng ký lưu hành trong trường hợp cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc có thể gắn trên bao bì ngoài. (Điểm mới) (2) Thuốc nhập khẩu cho quốc phòng, an ninh, dịch bệnh được được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư 01/2018/TT-BYT quy định các trường hợp sau đây được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt sau khi thông quan: - Thuốc nhập khẩu đã có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam mà trong bao bì thương phẩm đã có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt nhưng chưa thực hiện cập nhật nội dung tờ hướng dẫn sử dụng thuốc theo yêu cầu của Bộ Y tế, trừ trường hợp thuốc không yêu cầu phải có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2018/TT-BYT. - Thuốc nhập khẩu chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam mà bao bì thương phẩm chưa có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt, trừ trường hợp thuốc không yêu cầu phải có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 13 Thông tư này. - Thuốc nhập khẩu đã được Bộ Y tế cấp giấy đăng ký lưu hành trong trường hợp cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa mà bao bì thương phẩm chưa có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt. (Điểm mới) (3) Cách ghi ngày sản xuất, hạn dùng (hoặc hạn sử dụng), số lô sản xuất Thay thế cụm từ tại điểm a khoản 3 Điều 29 Thông tư 01/2018/TT-BYT bằng “Trường hợp nhãn gốc ghi ngày sản xuất, hạn dùng, sổ lô sản xuất” như sau:: Trên nhãn ghi ngày sản xuất, hạn dùng, số lô sản xuất bằng tiếng nước ngoài thì trên nhãn phụ phải ghi như sau: ngày sản xuất (NSX), hạn dùng (HD/HSD), số lô sản xuất (LSX/SLSX) xem thông tin ghi ngày sản xuất, hạn dùng, số lô sản xuất bằng tiếng nước ngoài được in trên nhãn gốc sản phẩm. (Trước đó, điểm a khoản 3 Điều 29 Thông tư 01/2018/TT-BYT quy định trường hợp nhãn gốc ghi ngày sản xuất, hạn dùng, số lô sản xuất bằng tiếng nước ngoài) - Trường hợp nhãn bao bì trực tiếp có kích thước nhỏ không đủ diện tích để ghi về số lô sản xuất, hạn dùng hoặc các ký hiệu tương ứng về “Số lô SX” và “HD” theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì được ghi các dãy số biểu thị cho số lô sản xuất, hạn dùng trên nhãn bao bì trực tiếp nhưng trên nhãn bao bì ngoài phải ghi đầy đủ các thông tin này theo quy định; - Cách ghi hạn dùng của thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng: + Ghi rõ khoảng thời gian, kể từ ngày sản xuất. + Hạn dùng sau khi mở nắp bao bì trực tiếp lần đầu đối với các dạng thuốc chưa phân liều như thuốc nhỏ mắt hoặc các dạng thuốc nhỏ mũi, nhỏ tai, thuốc mỡ, gel dùng nhiều lần và thuốc dạng lỏng đa liều để uống. (Điểm mới) + Hạn dùng sau khi pha chế để sử dụng đối với các dạng thuốc bột, thuốc cốm có yêu cầu phải pha thành dung dịch hoặc hỗn dịch trước khi sử dụng như: thuốc bột, thuốc cốm pha hỗn dịch, dung dịch dùng để tiêm hoặc uống. Xem thêm Thông tư 23/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/01/2024 sửa đổi Thông tư 01/2018/TT-BYT
Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị chụp X-quang được quy định thế nào?
Thiết bị chụp X-quang trong lĩnh vực y tế là một trong những thiết bị rất phổ biến dùng để chẩn đoán cấu tạo cơ thể bằng kỹ thuật tạo ảnh. Vậy yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế đối với máy chụp X-quang được quy định ra sao? 1. Yêu cầu trong thiết kế kỹ thuật với thiết bị chụp X-quang Căn cứ tiểu 2.1 Mục 2 QCVN 11: 2015/BKHCN quy định yêu cầu chấp nhận đối với các đặc trưng làm việc của thiết bị chụp X-quang như sau: Các thiết bị chụp X-quang cũng như các phụ kiện liên quan để sử dụng thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu chấp nhận trong Bảng 1. TT Thông số kiểm tra Yêu cầu chấp nhận I Kiểm tra ngoại quan 1 Chuyển mạch (hoặc nút bấm đối với các thiết bị chỉ thị số) đặt chế độ điện áp đỉnh, dòng bóng phát và thời gian phát tia hoặc hằng số phát tia Kim chỉ thị phải trùng với vạch chia giá trị đọc thông số (đối với các thiết bị chỉ thị số thì giá trị đọc phải ổn định). 2 Bàn chụp; khay đựng caset; cột giữ, cần quay, hệ cơ cấu gá và dịch chuyển đầu bóng phát; bộ khu trú chùm tia; phanh hãm Các hệ thống này phải dịch chuyển được nhẹ nhàng, chắc chắn và an toàn, các hệ thống phanh hãm của thiết bị phải hoạt động tốt. 3 Độ chính xác chỉ thị khoảng cách từ tiêu điểm bóng phát đến tấm ghi nhận ảnh (SID) Sai lệch giữa giá trị chỉ thị khoảng cách SID trên thiết bị với giá trị thực tế không vượt quá 2% SID. II Điện áp đỉnh (kVp) 1 Độ chính xác kVp Đối với điện áp đặt nhỏ hơn hoặc bằng 100 kVp, độ lệch tương đối tính theo % của giá trị đo so với giá trị đặt phải nằm trong khoảng ± 10%. Đối với điện áp đặt lớn hơn 100 kVp, độ lệch tuyệt đối tính theo kVp của giá trị đo so với giá trị đặt phải nằm trong khoảng ± 10 kVp. 2 Độ lặp lại kVp Độ lệch lớn nhất giữa giá trị điện áp đỉnh đo được so với giá trị trung bình của các lần đo với cùng thông số đặt phải nằm trong khoảng ± 5%. III Thời gian phát tia 1 Độ chính xác thời gian phát tia (Không áp dụng đối với thiết bị chụp X-quang chỉ có chế độ đặt mAs) Độ lệch của giá trị đo so với giá trị đặt phải nằm trong khoảng ± 20% đối với thời gian phát tia đặt lớn hơn hoặc bằng 100 ms và ± 30% đối với thời gian phát tia đặt nhỏ hơn 100 ms. IV Liều lối ra 1 Độ lặp lại liều lối ra Độ lệch giữa giá trị liều đo được lớn nhất và nhỏ nhất tại cùng một chế độ đặt so với giá trị trung bình phải nằm trong khoảng ± 20%. 2 Độ tuyến tính liều lối ra Độ tuyến tính phải nằm trong khoảng ± 20%. V Tiêu điểm, đặc trưng chùm tia và lọc chùm tia 1 Kích thước tiêu điểm hiệu dụng Mức thay đổi của tiêu điểm không vượt quá mức cho phép. 2 Độ chuẩn trực chùm tia Độ lệch chuẩn trực không vượt quá 1,50 3 Độ trùng khít giữa trường sáng và trường xạ Độ lệch một cạnh giữa hai trường không vượt quá 2%, tổng độ lệch hai cạnh theo mỗi trục không vượt quá 3% và tổng độ lệch các cạnh theo cả 2 trục không vượt quá 4% khoảng cách từ tiêu điểm bóng phát đến tấm ghi nhận ảnh 4 Lọc chùm tia sơ cấp HVL không được nhỏ hơn giá trị tối thiểu cho phép. Tại Tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 11: 2015/BKHCN quy định phương pháp kiểm tra được thực hiện như sau: Phương pháp kiểm tra để đánh giá các đặc tính kỹ thuật của thiết bị chụp X-quang nêu tại mục 2.1 được quy định tại Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật này. 2. Việc quản lý thiết bị chụp X-quang được quy định ra sao? Căn cứ Mục 3 QCVN 11: 2015/BKHCN quy định việc quản lý thiết bị chụp X-quang được thực hiện như sau: - Điều kiện sử dụng thiết bị chụp X-quang + Các thiết bị chụp X-quang không được đưa vào sử dụng nếu chưa được kiểm định theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này và chưa được cấp giấy chứng nhận kiểm định. + Các thiết bị chụp X-quang phải được kiểm định và được cấp giấy chứng nhận kiểm định trước khi đưa vào sử dụng lần đầu, định kỳ 2 năm một lần và sau khi thay bóng X-quang, sửa chữa hoặc thay tủ điều khiển, sửa chữa hệ thống cơ khí của thiết bị, lắp đặt lại thiết bị hoặc sửa chữa khác có khả năng gây ảnh hưởng đến đặc tính làm việc của thiết bị. - Quy định đối với hoạt động kiểm định + Việc kiểm định thiết bị chụp X-quang phải được thực hiện bởi tổ chức kiểm định được Cục An toàn bức xạ và hạt nhân cấp đăng ký hoạt động hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử về kiểm định thiết bị chụp X-quang tổng hợp. + Cá nhân thực hiện kiểm định phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử về kiểm định thiết bị chụp X-quang tổng hợp do Cục An toàn bức xạ và hạt nhân cấp. + Hoạt động kiểm định phải tuân thủ theo các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này. + Các thiết bị đo, dụng cụ kiểm tra để phục vụ kiểm định phải phù hợp với đối tượng kiểm định và phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định pháp luật về năng lượng nguyên tử, pháp luật về đo lường.
Đại biểu đề xuất bỏ giấy chuyển tuyến khám chữa bệnh vì phiền toái
Ngày 20/11/2023 tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV, đại biểu Quốc hội có ý kiến rất nhiều về việc khi đi khám chữa bệnh, bệnh nhân phải đi xin giấy chuyển viện là rất phiền toái, mất thời gian và mệt mỏi. Cụ thể, Đại biểu cho rằng khi sửa Luật Bảo hiểm y tế thì phải sửa theo hướng người có BHYT muốn khám chữa bệnh ở đâu cũng được, miễn phù hợp với tình trạng bệnh tật… Xin giấy chuyển viện gây phiền toái, mất thời gian cho người dân Về bảo hiểm y tế, đại biểu cho biết, cử tri có ý kiến rất nhiều về việc khi đi khám chữa bệnh, bệnh nhân phải đi xin giấy chuyển viện là rất phiền toái, mất thời gian và mệt mỏi. Theo đại biểu Nguyễn Anh Trí, trong điều kiện công nghệ thông tin tiến bộ như hiện nay, khi liên thông các kết quả xét nghiệm, thăm dò chức năng, chẩn đoán hình ảnh đã dễ dàng. Khi đã có trên 93% dân số Việt Nam có bảo hiểm y tế thì việc có giấy xin chuyển viện rất nên phải bãi bỏ. Cần đẩy mạnh tiến trình thông tuyến hơn nữa, thực chất hơn nữa. Đại biểu cho rằng, ở lần sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế tới đây cần quy định theo hướng người có bảo hiểm y tế muốn khám chữa bệnh ở đâu cũng được, sao cho phù hợp với tình trạng bệnh tật, chất lượng khám chữa bệnh, thời gian đi lại, điều kiện chăm sóc. Đại biểu nhấn mạnh phải coi đây là nội dung sửa đổi quan trọng nhất trong lần sửa luật này. Về bổ sung thêm thuốc vào danh mục khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, đại biểu cho biết cử tri đề nghị với những bệnh lý nam khoa đã được Tổ chức Y tế thế giới đưa vào phân loại bệnh tật quốc tế thì phải được bảo hiểm y tế thanh toán. Đại biểu cũng lưu ý, khi sửa luật tới đây cần đánh giá dù điều trị bằng thuốc gì, phác đồ nào là do bác sĩ, do mức độ bệnh... thì danh mục thuốc đó sẽ do ngành y, cơ sở y tế quyết định. Bệnh nhân dùng thuốc gì, phác đồ nào nhưng nếu đúng, hiệu quả thì bảo hiểm y tế thanh toán đúng như vậy, đừng có danh sách thuốc được bảo hiểm y tế thanh toán nữa. Đừng tiếp tục để tình trạng thiếu thuốc, thiếu vật tư y tế kéo dài Đại biểu Nguyễn Anh Trí (Đoàn Hà Nội), báo cáo của UBTVQH đã nêu rõ, Bộ Y tế đã trả lời các kiến nghị của cử tri các địa phương về một số nội dung như: Bổ sung thêm thuốc vào danh mục bảo hiểm y tế, khắc phục tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị vật tư y tế tại các bệnh viện, cải thiện chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ công chức, viên chức y tế. Nêu kiến nghị, đại biểu cho biết cán bộ dân số nói chung, đặc biệt là cán bộ dân số cơ sở đang có rất nhiều thiệt thòi, nhất là giai đoạn dịch COVID-19 bùng phát. Ngày 6/9/2023, Bộ Y tế ban hành Công văn 5492/BYT-TCCB năm 2023 gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc rà soát vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp và phân công công việc của viên chức dân số nhằm bảo đảm công bằng trong giải quyết chế độ, chính sách cho viên chức y tế, dân số. Đánh giá đây là việc làm rất thiết thực, đại biểu đề nghị Bộ Y tế kiểm tra, đôn đốc các Sở Y tế thực hiện nghiêm túc, đại biểu cho biết thêm trên thực tế có một số Sở Y tế chưa thực hiện vấn đề này. Về vấn đề thiếu thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế cục bộ tại các bệnh viện công lập, đại biểu cho biết hiện tượng này đã được đề cập nhiều trong các báo cáo và các ý kiến. Bộ Y tế đã cố gắng giải quyết bằng những văn bản pháp lý cần thiết để mua sắm thuốc, vật tư y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh. Do đó, đại biểu đề nghị các tỉnh thành, địa phương đôn đốc, kiểm tra, tổ chức mua sắm các trang thiết bị cho đủ, đúng, để đảm bảo điều kiện tốt cho công tác chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh cho nhân dân. Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chuyển người bệnh lên tuyến trên hoặc cùng tuyến theo thủ tục sau đây: Bước 1: Thông báo và giải thích rõ lý do chuyển tuyến cho người bệnh hoặc người đại diện. Bước 2: Ký giấy chuyển tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 tải Bước 3: Trường hợp người bệnh cấp cứu, bệnh viện cần liên hệ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến. Bước 4: Bệnh viện chuyển người bệnh đi phải thông báo cụ thể về tình trạng của người bệnh và những yêu cầu hỗ trợ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến có biện pháp xử trí phù hợp; Bước 5: Giao giấy chuyển tuyến cho người hộ tống hoặc người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh để chuyển tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến; Bước 6: Bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến. Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Yêu cầu tăng cường quản lý đối với khí Oxy bảo đảm trong phòng, chống dịch
Ngày 06/10/2023 Bộ Y tế đã ban hành Công văn 6451/BYT-QLD năm 2023 về việc tăng cường quản lý đối với khí Oxy y tế. Theo đó, để chủ động đảm bảo kịp thời cung ứng đầy đủ khí Oxy y tế đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định; đồng thời ngăn chặn, phòng ngừa việc sản xuất, buôn bán và sử dụng khí Oxy không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đạt tiêu chuẩn chất lượng dược dụng dùng trong y tế, Bộ Y tế đề nghị các đơn vị thực hiện nghiêm các nội dung sau: Tuyệt đối không được kinh doanh khí Oxy y tế thiếu chất lượng - Sở Y tế các tỉnh, thành phố tăng cường công tác thông tin, truyền thông đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải lập kế hoạch, phương án sản xuất, kinh doanh đảm bảo cung ứng đủ khí Oxy y tế đạt tiêu chuẩn chất lượng cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân; tuyệt đối không được sản xuất, kinh doanh khí Oxy y tế không đúng quy định. - Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo và chỉ đạo các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở sử dụng khí Oxy y tế về công tác quản lý, thực hiện đúng các quy định hiện hành về sản xuất, kinh doanh, lưu thông phân phối, sử dụng khí Oxy y tế. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường kinh doanh khí Oxy y tế trên địa bàn. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm. Xây dựng kế hoạch lấy mẫu kiểm nghiệm chất lượng khí Oxy Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương; Viện kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh: - Xây dựng kế hoạch lấy mẫu, sẵn sàng nhân lực, chất chuẩn, thiết bị và phương pháp phân tích để kiểm tra chất lượng khí Oxy y tế đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam và các Dược điển tham chiếu. - Hướng dẫn, phối hợp với các Trung tâm kiểm nghiệm các tỉnh, thành phố thực hiện lấy mẫu, kiểm tra chất lượng đối với khí Oxy y tế trên địa bàn. - Báo cáo kịp thời với Bộ Y tế (qua Cục Quản lý Dược) kết quả kiểm tra chất lượng trong trường hợp mẫu không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Khuyến khích các cơ sở tăng cường các biện pháp chống làm giả - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh khí Oxy y tế triển khai, duy trì việc đáp ứng các tiêu chuẩn trong toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo quản theo đúng quy định. Thực hiện hệ thống quản lý để đảm bảo xác định được nguồn gốc xuất xứ, xác định được cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu, cơ sở kinh doanh, sử dụng trong chuỗi cung ứng. - Kiểm tra chặt chẽ chất lượng trong quá trình sản xuất, chỉ đưa ra lưu hành, phân phối, sử dụng khí Oxy y tế đạt tiêu chuẩn chất lượng; khuyến khích các cơ sở tăng cường các biện pháp chống làm giả như sử dụng mã vạch, QR code... - Rà soát kế hoạch sản xuất, chủ động bổ sung điều chỉnh nguồn cung ứng đảm bảo duy trì cung ứng đủ khí Oxy y tế cho nhu cầu phòng, chữa bệnh. - Báo cáo kịp thời khó khăn, vướng mắc về Bộ Y tế (qua Cục Quản lý Dược) để hỗ trợ xử lý. Xem thêm Công văn 6451/BYT-QLD năm 2023 ban hành ngày 06/10/2023.
09 nhiệm vụ Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam đến năm 2030
Ngày 09/10/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1165/QĐ-TTg năm 2023 Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 Cụ thể, 09 nhiệm vụ Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam đến năm 2030 được phê duyệt bao gồm: (1) Tiếp tục hoàn thiện về thể chế, pháp luật bảo đảm cung ứng thuốc - Hoàn thiện hệ thống pháp luật về dược liên quan đến sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung ứng, phân phối, sử dụng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, đảm bảo quản lý chặt chẽ và phù hợp, hài hòa với các quy định quốc tế. Trong đó có chính sách khuyến khích đầu tư với các ưu đãi ở mức cao nhất đối với các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản xuất thuốc phát minh, thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao, vắc xin, sinh phẩm tham chiếu, sinh phẩm tương tự, thuốc có nguồn gốc từ dược liệu Việt Nam mang thương hiệu quốc gia, sản xuất nguyên liệu làm thuốc... - Hoàn thiện quy định về quản lý hệ thống phân phối, cung ứng thuốc; chú trọng các quy định về đấu thầu, mua sắm, bảo đảm công khai, minh bạch, ưu tiên thuốc chất lượng cao giá hợp lý, không để xảy ra tình trạng thiếu thuốc. (2) Dành quỹ đất cho phát triển các cơ sở nghiên cứu, sản xuất thuốc - Quan tâm bố trí, dành quỹ đất cho phát triển các cơ sở nghiên cứu, sản xuất thuốc phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Hoàn thành, tổ chức thực hiện hiệu quả quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc của Nhà nước theo quy định. Chú trọng đảm bảo năng lực hệ thống kiểm nghiệm nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý, hỗ trợ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và có khả năng hội nhập quốc tế. Thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công - tư để đầu tư, phát triển hệ thống kiểm nghiệm. (3) Đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường liên kết, tham gia chuỗi giá trị trong ngành dược - Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thúc đẩy đầu tư nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển sản xuất thuốc, vắc xin, sinh phẩm trong nước, sản xuất nguyên liệu làm thuốc; đầu tư vào xây dựng các trung tâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học của thuốc (BA/BE); đầu tư thành lập các trung tâm thử nghiệm lâm sàng quốc tế (đa trung tâm). - Ưu tiên bố trí cho việc đầu tư xây dựng các khu công nghiệp dược để thu hút các nhà đầu tư phát triển các dự án sản xuất các thuốc biệt dược gốc còn bản quyền, sản xuất thuốc gia công ngay khi hết hạn bằng sáng chế hoặc các chứng nhận độc quyền có liên quan. Thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao; vắc xin, sinh phẩm chuyển giao công nghệ, vắc xin đa giá, thuốc, vắc xin để phòng các bệnh mới nổi, nguy hiểm, có tính chất lây nhiễm cao trong cộng đồng và các vắc xin tiêm chủng mở rộng. Nghiên cứu việc xây dựng phòng thí nghiệm chuyên ngành để nghiên cứu phát triển thuốc, trong đó Nhà nước là chủ đạo và có cơ chế khuyến khích, ưu đãi phù hợp để các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu tham gia đầu tư. (4) Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát thị trường thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Nghiên cứu, hoàn thiện đổi mới mô hình hệ thống tổ chức ngành Dược tầm quốc gia, đảm bảo hiện đại, hiệu quả, theo thông lệ quốc tế. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về dược tại trung ương, địa phương và chủ động hội nhập quốc tế hướng đến đạt trình độ, năng lực quản lý tương đương các quốc gia phát triển. - Quản lý chặt chẽ chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc toàn diện từ khâu sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, lưu thông, phân phối đến sử dụng thuốc; kiên quyết phòng ngừa, đấu tranh, xử lý đối với các thuốc giả, thuốc kém chất lượng. (5) Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả - Triển khai có hiệu quả các hoạt động dược lâm sàng theo lộ trình tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. - Cải thiện chất lượng hoạt động cảnh giác dược tại các cơ sở khám chữa bệnh, nhà thuốc; tập trung nâng cao vai trò và năng lực của người dược sĩ trong thực hành tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả từ tuyến trung ương đến tận tuyến y tế cơ sở. (6) Phối hợp quốc tế về khoa học công nghệ, nhân lực và đào tạo - Đẩy mạnh nghiên cứu và tham gia phối hợp quốc tế phát triển thuốc biệt dược gốc, thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao, vắc xin, sinh phẩm tham chiếu, sinh phẩm tương tự, thuốc từ dược liệu và ứng dụng công nghệ bào chế thuốc hiện đại; nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, đánh giá tương đương sinh học. - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dược, trong đó tập trung vào các nội dung liên quan đến phát triển công nghiệp dược, công nghiệp hoá dược. (7) Hợp tác quốc tế đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao công nghệ - Đẩy mạnh hợp tác với các tập đoàn dược phẩm đa quốc gia nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc biệt dược gốc tại Việt Nam, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao. - Tích cực, chủ động thực hiện các hoạt động hợp tác song phương, đa phương, tranh thủ nguồn lực và hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật của các nước, tổ chức quốc tế, trong đó có các chương trình, dự án nâng cao năng lực và hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước về dược. Đảm bảo nguồn lực thực thi có hiệu quả các thỏa thuận, cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực dược. (8) Công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ 4.0 gắn với triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo và chuyển đổi số để hiện đại hóa ngành dược - Phát triển, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dược, ứng dụng các công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) trong việc xây dựng, lưu trữ dữ liệu ngành dược. Ứng dụng các công nghệ phân tích (Analytics) để phân tích số liệu, thiết lập đồng bộ hệ thống theo dõi, giám sát về hoạt động cung ứng thuốc và tối ưu hóa sử dụng thuốc trên người bệnh trong phạm vi toàn quốc đảm bảo kịp thời, chính xác. - Hoàn thành việc kết nối online dữ liệu kinh doanh thuốc từ khâu sản xuất, xuất nhập khẩu, bán buôn đến bán lẻ và sử dụng, chú trọng giám sát về chất lượng, giá, thông tin thuốc, nguồn gốc xuất xứ của thuốc. Áp dụng và quản lý mã số, mã vạch các thuốc, dược liệu lưu hành trên thị trường để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ, quản lý chất lượng. (9) Tăng cường hoạt động thông tin, truyền thông trong ngành y - Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của các cơ sở kinh doanh dược về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dược, hoạt động khoa học công nghệ và xu hướng hội nhập trong lĩnh vực dược. - Vận động các nguồn lực nhằm tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức của người hành nghề trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, dược và nhận thức của người bệnh trong việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, rõ nguồn gốc và chất lượng. Xem thêm Quyết định 1165/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 09/10/2023.
Tăng cường thanh tra xử lý lĩnh vực giám định tâm thần làm giả bệnh án để trốn tội
Ngày 04/10/2023 Bộ Y tế đã có Công văn 6356/BYT-KCB năm 2023 về việc tăng cường quản lý, chỉ đạo trong lĩnh vực giám định pháp y, Giám định pháp y tâm thần. Theo đó, nhằm đảm bảo việc tăng cường quản lý Bộ Y tế thanh tra, kiểm tra xử lý lĩnh vực giám định pháp y, giám định tâm thần làm giả bệnh án như sau: Thực trạng làm giả bệnh án tâm thần gây bức xúc trong xã hội Trong thời gian qua, liên quan đến lĩnh vực giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần đã xảy ra một số vụ việc phức tạp; Một số đối tượng đã lợi dụng có bệnh án tâm thần để gây án hoặc trốn tội gây bức xúc trong xã hội cũng như gây khó khăn đối với các cơ quan tố tụng trong điều tra, xử lý các vụ án. Để công tác giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần được triển khai chặt chẽ, minh bạch, đúng quy định của pháp luật, bảo đảm đáp ứng yêu cầu của cơ quan tố tụng; đánh giá đúng tỷ lệ tổn thương cơ thể cũng như tình trạng tâm thần của đối tượng giám định, không để xảy ra hành vi làm giả hồ sơ bệnh án tâm thần, Bộ Y tế đề nghị các Đơn vị thực hiện các nhiệm vụ tại Công văn 6356/BYT-KCB năm 2023. 05 yêu cầu nhằm tăng cường thanh tra, giám sát trong lĩnh vực giám định (1) Nghiêm túc thực hiện các quy định về khám bệnh, chữa bệnh, lưu trữ hồ sơ bệnh án và cấp tóm tắt bệnh án tâm thần cho người bệnh. Cán bộ được giao nhiệm vụ khám bệnh tâm thần cần không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Người đứng đầu đơn vị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cấp tóm tắt hồ sơ bệnh án tâm thần không đúng tình trạng bệnh lý tâm thần và không đúng quy định của pháp luật. (2) Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Y tế các Bộ, ngành tăng cường chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khám, điều trị, cấp bệnh án ngoại trú điều trị bệnh tâm thần tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý. (3) Viện Pháp y Quốc gia và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức pháp y trong việc triển khai thực hiện các hướng dẫn chuyên môn tại các Thông tư do Bộ Y tế ban hành và tại các văn bản pháp luật liên quan. (4) Viện Pháp y tâm thần Trung ương, Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hòa, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực nghiêm túc thực hiện các nội dung sau: - Tiếp nhận trưng cầu/yêu cầu của cơ quan tố tụng, của các tổ chức, cá nhân và thực hiện giám định khách quan, trung thực, chính xác, đúng quy trình, đúng quy định của Luật Giám định tư pháp 2012 và Thông tư 23/2019/TT-BYT Ban hành Quy trình giám định pháp y tâm thần và Biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần. - Các giám định viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 11/2022/TT-BYT Quy định tiêu chuẩn" hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần. - Định kỳ hằng năm, thực hiện báo cáo kết quả hoạt động theo biểu mẫu báo cáo ban hành tại Quyết định 5184/QĐ-BYT năm 2019 của Bộ Y tế về việc “Ban hành Biểu mẫu báo cáo đánh giá năng lực, khả năng đáp ứng trưng cầu giám định của các tổ chức giám định pháp y tâm thần”; - Nghiêm túc thực hiện tự kiểm tra đánh giá hoạt động của đơn vị theo các tiêu chí và bảng điểm được quy định tại Quyết định 5092/QĐ-BYT năm 2020 Ban hành Quy chế kiểm tra và bảng điểm đánh giá công tác giám định pháp y tâm thần, công tác tiếp nhận, điều trị và quản lý người chấp hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh. - Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy địa phương, các cơ quan chuyên môn trên địa bàn, chủ động triển khai ký hợp đồng, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế thực hiện khám chuyên khoa, khám cận lâm sàng cho các đối tượng trên cơ sở hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí. - Tăng cường trao đổi thông tin với cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát về tình hình, kết quả giám định theo quyết định trưng cầu; chỉ tiếp nhận giám định khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định; chỉ bàn giao kết luận giám định, đối tượng giám định cho cá nhân, tổ chức theo đúng quy định của pháp luật. - Có hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân trong cơ quan, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ được phân công. (5) Rà soát, tổng hợp và đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn không còn phù hợp, đề xuất phương án, giải pháp cụ thể, báo cáo về Bộ Y tế (qua Cục Quản lý Khám, chữa bệnh). Xem thêm Công văn 6356/BYT-KCB năm 2023 ban hành ngày 04/10/2023.
Quyết định 1121/QĐ-TTg năm 2023: Phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023 - 2030
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 1121/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đó, Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cần thực hiện một số giải pháp sau: (1) Về phối hợp hành động và đáp ứng liên ngành để phòng, chống kháng thuốc - Xây dựng Khung hành động chung làm nền tảng cho sự hợp tác đa ngành, điều phối, triển khai, giám sát các hành động theo trách nhiệm cụ thể của mỗi ngành. - Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động cho từng lĩnh vực y tế, nông nghiệp, môi trường, công thương để giải quyết các nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng thuốc trong các lĩnh vực tương ứng. - Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động triển khai phòng, chống kháng thuốc trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược, lồng ghép vào các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và ưu tiên phân bổ kinh phí hằng năm để thực hiện. - Bổ sung, hoàn thiện cơ chế và duy trì hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành và chia sẻ thông tin về sự đề kháng, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật giữa các bộ, ngành và các đối tác có liên quan từ trung ương đến địa phương. - Xây dựng bộ chỉ số đánh giá và theo dõi việc triển khai Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc đối với lĩnh vực y tế, nông nghiệp, công thương và môi trường. (2) Về chính sách, pháp luật, quy định chuyên môn - Rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn về phòng ngừa bệnh truyền nhiễm, kiểm soát nhiễm khuẩn, chẩn đoán và điều trị, sử dụng thuốc kháng vi sinh vật, an toàn sinh học trong y tế, nông nghiệp. - Rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn về thực hành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; sản xuất, chế biến thực phẩm; quản lý, xử lý chất thải của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cơ sở chế biến thực phẩm để kiểm soát dư lượng kháng sinh và các vi sinh vật kháng thuốc. - Rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách, pháp luật nhằm quản lý và xử lý nếu sử dụng hoặc bán thuốc kháng vi sinh vật không có đơn thuốc; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kê đơn kháng sinh sai mục đích hoặc lạm dụng kháng sinh trong điều trị người bệnh, không tuân thủ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế. (3) Giải pháp để tăng cường hệ thống giám sát kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật Cụ thể, thực hiện các giải pháp để tăng cường hệ thống giám sát kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật ở người, động vật, môi trường và thương mại như: - Củng cố năng lực hệ thống giám sát kháng thuốc ở người, động vật và tại cộng đồng; giám sát sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật để làm bằng chứng xây dựng, điều chỉnh hướng dẫn và các hoạt động can thiệp kịp thời ở cấp quốc gia và cấp cơ sở. - Rà soát, cập nhật các hướng dẫn chuyên môn về phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn; sử dụng thuốc kháng vi sinh vật lựa chọn ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe con người; kiểm soát nhiễm khuẩn, giám sát sự đề kháng, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật. - Thiết lập và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng sinh của vi sinh vật ở người, động vật và môi trường. - Xây dựng tiêu chuẩn, hướng dẫn quốc gia liên quan đến giám sát kháng thuốc và thống nhất thực hiện trong lĩnh vực y tế và thú y. - Phát triển công tác dược lâm sàng, triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh, quản lý kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn. - Thực hiện giám sát bán thuốc kháng sinh theo đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc. (4) Giải pháp về nhân lực - Xây dựng cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực về hồi sức tích cực, truyền nhiễm, vi sinh, dược sỹ lâm sàng, kiểm soát nhiễm khuẩn, thú y. - Rà soát, bổ sung, cập nhật nội dung về phòng, chống kháng thuốc trong các chương trình giảng dạy, đào tạo của khối các trường đào tạo về sức khỏe ở người và động vật. - Xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho bác sỹ, vi sinh, dược sỹ, điều dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn, nhân viên thú y và các nhân viên liên quan về phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn; sử dụng thuốc kháng vi sinh vật lựa chọn ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe con người; giám sát sự đề kháng, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật. Xem thêm Quyết định 1121/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 25/9/2023.
Thay đổi mức phí 43 thủ tục hành chính cấp trung ương thuộc lĩnh vực y tế năm 2023
Ngày 16/8/2023 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 3246/QĐ-BYT năm 2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung mức phí theo Thông tư 41/2023/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế Theo đó, Bộ Y tế công bố thay đổi mức phí 43 thủ tục hành chính cấp trung ương thuộc lĩnh vực y tế năm 2023 như sau: (1) Thay đổi các mức phí về cấp, gia hạn giấy phép thuốc - Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Thuộc thay đổi lớn (1.011215): 1.500.000 đồng - Thủ tục gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc (1.011209): 4.500.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc Generic (1.011206): 11.000.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm (1.011205): 11.000.000 đồng - Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Thuộc thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo cho cơ quan quản lý (1.011220): 1.500.000 đồng - Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc thay đổi nhỏ cần phê duyệt (1.011217): 1.500.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc (1.011208): 5.500.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu (1.011207): 11.000.000 đồng (2) Thay đổi các mức phí về kê khai giá thuốc - Kê khai giá thuốc sản xuất trong nước hoặc thuốc nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam (1.004491): 800.000 đồng - Kê khai lại giá thuốc nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam (1.004620): 800.000 đồng - Bổ sung, thay đổi thông tin của thuốc đã kê khai, kê khai lại trong trường hợp có thay đổi so với thông tin đã được công bố nhưng giá thuốc không đổi (1.004618): Không thu phí (3) Thay đổi các mức phí về nhập khẩu thuốc - Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CGMP- ASEAN) (1.002257): 30.000.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, thuốc có chứa dược liệu lần đầu sử dụng làm thuốc tại Việt Nam (1.003756): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất đã có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị, thuốc có chứa dược liệu đã từng sử dụng làm thuốc tại Việt Nam nhưng thuốc chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị (1.004463): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị đặc biệt (1.004483): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc hiếm (1.004501): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc có cùng tên thương mại, thành phần hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ, dạng bào chế với biệt dược gốc có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, được sản xuất bởi chính nhà sản xuất biệt dược gốc hoặc bởi nhà sản xuất được ủy quyền, có giá thấp hơn so với thuốc biệt dược gốc lưu hành tại Việt Nam (1.004533): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc phục vụ cho chương trình y tế của Nhà nước (1.004547): 1.200.000 đồng - Cấp giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc theo hình thức phát hành tài liệu thông tin thuốc (1.004543): 1.600.000 đồng (4) Thay đổi các mức phí về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt bảo Quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008443): 21.000.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008444): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản I Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT (1.008445): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT (1.008446): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT (1.008447): 21.000.000 đồng (5) Thay đổi các mức phí về cấp, điều chỉnh Chứng chỉ hành nghề dược - Cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi (1.004513): 500.000 đồng - Điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi (1.004495) 500.000 đồng (6) Thay đổi các mức phí về thực hành tốt sản xuất thuốc và phòng thí nghiệm - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 2 Điều 11 hoặc trường hợp cơ sở sản xuất sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc vô trùng có thay đổi thuộc điểm đ, e và g khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2018/TT-BYT (1.011456): 30.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với cơ sở thử nghiệm không vì mục đích thương mại (2.000917): 21.000.000 - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với cơ sở kinh doanh dược (2.000952): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc của cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (1.008227): 30.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008226): 30.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 11Đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2018/TT-BYT (1.008438): 30.000.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc của cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (1.008437): 30.000.000 đồng - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang tại nước ngoài khi đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (1.004570): + Thẩm định hồ sơ: 2.250.000 + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định): 200.000 đồng - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc là dược chất theo hình thức thẩm định hồ sơ liên quan đến điều kiện sản xuất và kiểm tra tại cơ sở sản xuất (1.004582): + Thẩm định hồ sơ: 2.250.000 + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định): 200.000 đồng - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc là dược chất theo hình thức công nhận, thừa nhận kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về dược (1.004589): + Thẩm định hồ sơ: 2.250.000 + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định): 200.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng thực hành tốt phòng thí nghiệm (1.003136): 21.000.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008228): 30.000.000 đồng (7) Thay đổi các mức phí về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược - Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở thay đổi loại hình cơ sở kinh doanh dược hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược có làm thay đổi Điều kiện kinh doanh; thay đổi địa điểm kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004469): 30.000.000 đồng - Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi thử tương đương sinh học của thuốc (2.002315): 30.000.000 đồng - Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004454): 30.000.000 đồng - Cấp lần đầu và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004482): 30.000.000 đồng - Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004406): 30.000.000 đồng Xem thêm Quyết định 3246/QĐ-BYT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 16/8/2023.
Biểu thức thu phí thuộc lĩnh vực y tế được áp dụng từ ngày 16/10/2023
Đây là nội dung mà Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành tại Thông tư 59/2023/TT-BTC ngày 30/8/2023 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế. (1) Đối tượng nộp phí thuộc lĩnh vực y tế Người nộp phí trong lĩnh vực y tế là tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các công việc thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 59/2023/TT-BTC. - Phí thẩm định cấp tiếp nhận, nhập khẩu, xuất khẩu, xác nhận trong lĩnh vực chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong gia dụng và y tế; - Phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành, nhập khẩu, xuất khẩu, công bố trang thiết bị y tế; - Phí thẩm định hoạt động, tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề thuộc lĩnh vực y tế. (2) Đơn vị tổ chức thu phí thuộc lĩnh vực y tế Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao thực hiện các công việc thu phí quy định tại mục 1 và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các công việc thu phí quy định tại mục 1 là tổ chức thu phí. (3) Mức thu phí thuộc lĩnh vực y tế Mức thu phí trong lĩnh vực y tế thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Thông tư này. Stt Nội dung Đơn vị tính Mức thu (1.000 đồng) I Phí thẩm định cấp tiếp nhận, nhập khẩu, xuất khẩu, xác nhận trong lĩnh vực chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong gia dụng và y tế 1 Thẩm định cấp giấy phép khảo nghiệm hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Hồ sơ 3.500 2 Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế a Thẩm định cấp mới Hồ sơ 11.000 b Thẩm định thay đổi tên thương mại Hồ sơ 5.000 c Thẩm định gia hạn Hồ sơ 4.000 d Thẩm định đăng ký lưu hành bổ sung đối với các trường hợp: Thay đổi tên, địa chỉ đơn vị sản xuất, đơn vị đăng ký; thay đổi quyền sở hữu giấy chứng nhận đăng ký lưu hành; cấp lại giấy chứng nhận đăng ký lưu hành; thay đổi địa điểm sản xuất, cơ sở sản xuất và thay đổi về tác dụng, chỉ tiêu chất lượng hoặc phương pháp sử dụng Lần 2.500 3 Thẩm định xác nhận nội dung quảng cáo hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Hồ sơ 600 4 Thẩm định cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Lần 2.000 5 Thẩm định cấp phép nhập khẩu chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Hồ sơ 2.000 6 Công bố đủ điều kiện sản xuất, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn Hồ sơ 300 II Phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành, nhập khẩu, xuất khẩu, công bố trang thiết bị y tế 1 Thẩm định công bố tiêu chuẩn áp dụng trang thiết bị y tế Loại A Hồ sơ 1.000 Loại B Hồ sơ 3.000 2 Thẩm định cấp mới số lưu hành trang thiết bị y tế loại C, D. Hồ sơ 6.000 3 Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế Hồ sơ 2.000 4 Thẩm định cấp giấy phép xuất khẩu trang thiết bị y tế Hồ sơ 1.000 III Phí thẩm định hoạt động, tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề thuộc lĩnh vực y tế 1 Thẩm định cấp, cấp lại giấy phép hoạt động do bị thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Khám bệnh, chữa bệnh; khi thay đổi hình thức tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cấp giấy phép hoạt động khi thay đổi địa điểm với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cấp giấy phép hoạt động khi thay đổi quy mô khoa phòng, giường bệnh, cơ cấu tổ chức: Lần a Bệnh viện 10.500 b Phòng khám đa khoa, nhà hộ sinh; bệnh xá theo quy định pháp luật khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình (hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình) 5.700 c - Phòng chẩn trị y học cổ truyền. - Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền. - Trạm y tế cấp xã, trạm xá và tương đương. 3.100 d - Phòng khám chuyên khoa theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế (trừ Phòng chẩn trị y học cổ truyền và Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền quy định tại điểm c Mục 1 Phần III Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này). - Cơ sở dịch vụ y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP. - Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác. 4.300 2 Thẩm định cấp phép cơ sở đủ điều kiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính Lần 10.500 3 Thẩm định cấp giấy phép hoạt động do bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị thu hồi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Khám bệnh, chữa bệnh; cấp lại giấy phép hoạt động khi thay đổi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Lần 1.500 4 Thẩm định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn, bổ sung danh mục chuyên môn kỹ thuật: Lần a Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a, điểm b, điểm d Mục 1 Phần III Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế 4.300 b Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm c Mục 1 Phần III Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế 3.100 5 Thẩm định cấp; cấp lại; cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người bị thu hồi theo quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh Lần 430 Thẩm định cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp bị mất, hư hỏng và thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh Lần 150 6 Thẩm định nội dung kịch bản phim, chương trình trên băng, đĩa, phần mềm, trên các vật liệu khác và tài liệu trong quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Lần 1.000 7 Thẩm định cấp giấy chứng nhận lương y Lần 2.500 8 Thẩm định cấp giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền Lần 2.500 9 Phí thẩm định điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế (bao gồm điều kiện sản xuất, mua bán, tư vấn, kiểm định trang thiết bị y tế) Hồ sơ 3.000 10 Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận phòng xét nghiệm an toàn sinh học (áp dụng đối với phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III, cấp IV) Lần 9.000 4. Kê khai và nộp phí thuộc lĩnh vực y tế - Người nộp phí thực hiện nộp phí theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư này cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. - Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC. Xem thêm Thông tư 59/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/10/2023.
Sửa đổi thủ tục cấp giấy phép cho công việc bức xạ - Sử dụng X-quang chẩn đoán trong y tế
Ngày 28/8/2023, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quyết định 1915/QĐ-BKHCN về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ khoa học và công nghệ. Các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và công bố theo Quyết định 1915/QĐ-BKHCN được ban hành tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 13/2023/TT-BKHCN Theo đó, Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung Thủ tục cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế như sau: (1) Trình tự thực hiện: Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế đến UBND cấp tỉnh. Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Bước 3: Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí, lệ phí và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế. Trường hợp không cấp giấy phép, UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (2) Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế theo một trong các cách thức sau: - Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; - Trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp tỉnh. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: + Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (Mẫu số 01 -PL IV); + Bản sao của một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó; + Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn (Mẫu số 01- PL III); + Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ của người phụ trách an toàn. Trường hợp người phụ trách an toàn chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ; + Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ của nhân viên bức xạ; + Phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán y tế (Mẫu số 07-PL III); + Bản sao tài liệu của nhà sản xuất có thông tin về thiết bị X-quang chẩn đoán y tế như trong phiếu khai báo. Trường hợp không có tài liệu của nhà sản xuất về các thông tin này, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải nộp kết quả xác định thông số kỹ thuật của thiết bị; + Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị X-quang chẩn đoán y tế; + Báo cáo đánh giá an toàn chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP (Mẫu số 05-PL V); + Bản sao Biên bản kiểm xạ; + Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu PL II); - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí. (5) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền: UBND cấp tỉnh. (6) Phí, lệ phí: - Phí thẩm định cấp giấy phép: + Sử dụng thiết bị X-quang chụp răng: 2.000.000 đồng/1 thiết bị. + Sử dụng thiết bị X-quang chụp vú: 2.000.000 đồng/1 thiết bị. + Sử dụng thiết bị X-quang di động: 2.000.000 đồng/1 thiết bị. + Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán thông thường: 3.000.000 đồng/1 thiết bị. + Sử dụng thiết bị đo mật độ xương: 3.000.000 đồng/1 thiết bị. + Sử dụng thiết bị X-quang tăng sống truyền hình: 5.000.000 đồng/1 thiết bị. + Sử dụng thiết bị X-quang chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner): 8.000.000 đồng/ 1 thiết bị. + Sử dụng hệ thiết bị PET/CT: 16.000.000 đồng/1 thiết bị. - Lệ phí cấp giấy phép: Không. Xem chi tiết tại Quyết định 1915/QĐ-BKHCN ngày 28/8/2023. Sửa đổi, bổ sung 07 thủ tục hành chính cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 546/QĐ-BKHCN.
Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở
Mấy ngày qua, việc tăng lương cơ sở lên 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng/tháng là chủ đề được đông đảo người dân quan tâm. Không ít người thắc mắc bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở là bao nhiêu? Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp) theo điểm a khoản 3.1 tiểu mục 3 Mục II Nghị quyết 27-NQ-TW năm 2018 Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Theo Thông tư 10/2023/TT-BNV, tiền lương cán bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang được tính bằng công thức sau: Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương Trong đó, mức lương cơ sở tăng từ 1,8 triệu lên 2,34 triệu. Bảng lương của viên chức ngành y tế từ ngày 01/7/2024 như sau: Bảng lương viên chức ngành y tế căn cứ theo Bảng lương số 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cập nhất mới nhất, bảng lương công chức chính thức của Chính phủ đăng tải ngày 01/7/2024: Tại đây Đối với Bác sĩ cao cấp hạng I; Bác sĩ y học dự phòng cao cấp hạng I; Dược sĩ cao cấp hạng I; Y tế công cộng cao cấp ( áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1): Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) Bậc 1 (6.2) 11.160 14.508 Bậc 2(6.56) 11.808 15.350,4 Bậc 3 (6.92) 12.456 16.192,8 Bậc 4(7.28) 13.104 17.035,2 Bậc 5 (7.64) 13.752 17.877,6 Bậc 6 (8.0) 14.400 18.720 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Bảng lương Bác sĩ chính hạng II, bác sĩ y học dự phòng chính hạng II, Dược sĩ chính hạng II, Y tế công cộng chính hạng II, dân số viên hạng II; Điều dưỡng hạng II; Hộ sinh hạng II, Kỹ thuật y hạng II (Bảng lương này áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1): Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 Bậc 1 (4.4) 7.920 10.296 Bậc 2 (4.74) 8.532 11.091,6 Bậc 3 (5.08) 9.144 11.887,2 Bậc 4(5.42) 9.756 12.682,8 Bậc 5 (5.76) 10.368 13.478,4 Bậc 6(6.1) 10.980 14.274 Bậc 7 (6.44) 11.592 15.069,6 Bậc 8 (6.78) 12.204 15.865,2 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Bảng lương Bác sĩ hạng III, bác sĩ y học dự phòng hạng III, Dược sĩ hạng III, Y tế công cộng hạng III, dân số viên hạng III; Điều dưỡng hạng III; Hộ sinh hạng III; Kỹ thuật y hạng III; Khúc xạ nhãn khoa hạng III (áp dụng hệ số lương viên chức loại A1) Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 Bậc 1 (2.34) 4.212 5.475,6 Bậc 2 (2.67) 4.806 6.247,8 Bậc 3 (3.0) 5.400 7.020 Bậc 4(3.33) 5.994 7.792,2 Bậc 5 (3.66) 6.588 8.564,4 Bậc 6(3.99) 7.182 9.336,6 Bậc 7 (4.32) 7.776 10.108,8 Bậc 8 (4.65) 8.370 10.881 Bậc 9 (4.98) 8.964 11.653 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Bảng lương Y sĩ; Dược hạng IV; dân số viên hạng IV; Điều dưỡng hạng IV; Hộ sinh hạng IV; Kỹ thuật y hạng IV (áp dụng hệ số lương viên chức loại B) Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 Bậc 1 (1.86) 3.348 4.352,4 Bậc 2 (2.06) 3.708 4.820,4 Bậc 3 (2.26) 4.068 5.288,4 Bậc 4(2.46) 4.428 5.756,4 Bậc 5 (2.66) 4.788 6.224,4 Bậc 6(2.86) 5.148 6.692,4 Bậc 7 (3.06) 5.508 7.160,4 Bậc 8 (3.26) 5.868 7.628,4 Bậc 9 (3.46) 6.228 8.096,4 Bậc 10 (3.66) 6.588 8.564,4 Bậc 11 (3.86) 6.948 9.032,4 Bậc 12 (4.06) 7.308 9.500,4 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Xem thêm bài viết: Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng Theo Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP và một số nội dung bị thay thế bởi khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp ưu đãi như sau: Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: + Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; + Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: + Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm; + Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm; + Kiểm dịch y tế biên giới. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây: + Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y. + Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới
Bệnh viện chuẩn bị sẵn sàng từ 5 - 10 giường bệnh phục vụ Kỳ thi tốt nghiệp THTP 2024
Vừa qua ngày 10/6/2024 Bộ Y tế đã có Công văn 3166/BYT-KCB về việc bảo đảm công tác y tế phục vụ Kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2024. Cụ thể sau đây. Bệnh viện chuẩn bị sẵn sàng từ 5 - 10 giường bệnh phục vụ Kỳ thi tốt nghiệp THTP 2024 Tại Công văn 3166/BYT-KCB năm 2024, Bộ Y tế đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế triển khai các nội dung sau: - Sở Y tế xây dựng Kế hoạch cụ thể về công tác y tế phục vụ Kỳ thi: Đảm bảo cấp cứu y tế, cấp cứu thảm họa (cháy nổ, tai nạn giao thông, bão, lũ lụt), đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh mùa hè, đảm bảo an toàn thực phẩm. - Thực hiện các biện pháp phòng chống dịch chủ động trong thời gian tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2024 tại khu vực tổ chức thi và trên địa bàn tỉnh, thành phố; thành lập các đội cơ động chống dịch và sẵn sàng triển khai các biện pháp ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra. - Các bệnh viện chuẩn bị sẵn sàng từ 5 - 10 giường bệnh và đảm bảo cơ số thuốc và trang thiết bị thiết yếu sẵn sàng tiếp nhận và cấp cứu người bệnh. - Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, giám sát công tác chuẩn bị và triển khai thực hiện của các cơ sở y tế tham gia công tác bảo đảm y tế phục vụ Kỳ thi. Cử cán bộ đầu mối (ghi rõ họ tên, điện thoại di động, email) duy trì thông tin liên lạc 24/24 giờ với Hội đồng thi của địa phương. Theo đó, Bộ Y tế đã triển khai các nội dung để bảo đảm phục vụ công tác y tế cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024. Trong đó có nội dung đề nghi các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế chuẩn bị sẵn sàng từ 5 - 10 giường bệnh, đồng thời đảm bảo thuốc và trang bị thiết yếu cấu cứu cho các thí sinh gặp vấn đề về sức khoẻ. Nhân viên y tế có trách nhiệm gì trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024? Theo khoản 6 Điều 22 Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định nhân viên y tế chịu trách nhiệm trước Trưởng Điểm thi và thực hiện các công việc sau: - Có mặt thường xuyên trong suốt thời gian thi tại địa điểm do Hội đồng thi quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm; - Khi Trưởng Điểm thi thông báo có thí sinh đau ốm bất thường trong thời gian thi, phải kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu trong trường hợp cần thiết (có cán bộ giám sát phòng thi làm nhiệm vụ tại Điểm thi và công an đi cùng); không được lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành vi vi phạm Quy chế thi. Như vậy, nhân viên y tế sẽ xử lý điều trị các thí sinh gặp vấn đề về sức khoẻ, trường hợp cần thiết sẽ cho thí sinh đi bệnh viện cấp cứu và phải có cán bộ giám sát phòng thi làm nhiệm vụ tại điểm thi và công an đi cùng. Cách lập danh sách và xếp phòng thi tốt nghiệp THPT 2024 Theo Điều 9 Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT quy định: Cách lập danh sách thí sinh dự thi: - Ở mỗi Hội đồng thi (có một mã riêng và được thống nhất trong toàn quốc) việc lập danh sách thí sinh dự thi được thực hiện theo từng Điểm thi như sau: + Lập danh sách tất cả thí sinh ĐKDT tại Điểm thi theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh để gắn số báo danh; + Lập danh sách thí sinh theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh theo từng bài thi để xếp phòng thi; - Mỗi thí sinh có một số báo danh duy nhất; Số báo danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi có 02 (hai) chữ số và 06 (sáu) chữ số tiếp theo được đánh tăng dần, liên tục từ 000001 đến hết số thí sinh của Hội đồng thi, bảo đảm không có thí sinh trùng số báo danh. Cách xếp phòng thi: - Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, thí sinh đã hoàn thành chương trình THPT nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước, thí sinh tốt nghiệp trung cấp tham dự kỳ thi và thí sinh GDTX: + Được bố trí dự thi chung với thí sinh Giáo dục THPT là học sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi (gọi tắt là thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT) tại một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định + Bảo đảm có ít nhất 60% thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT trong tổng số thí sinh của Điểm thi (trong trường hợp đặc biệt, cần phải có ý kiến của Bộ GDĐT); - Phòng thi được xếp theo bài thi, mỗi phòng thi có tối đa 24 thí sinh và phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2m theo hàng ngang; Riêng phòng thi cuối cùng của bài thi Ngoại ngữ ở mỗi Điểm thi có thể xếp các thí sinh dự thi các bài thi Ngoại ngữ khác nhau, khi thu bài thi của thí sinh phải xếp bài thi theo từng ngoại ngữ (ngôn ngữ) khác nhau; - Số phòng thi của mỗi Hội đồng thi được đánh theo thứ tự tăng dần; - Mỗi phòng thi có Danh sách ảnh của thí sinh trong phòng thi, được xếp theo thứ tự tương ứng với danh sách thí sinh trong phòng thi; - Trước cửa phòng thi, phải niêm yết Danh sách thí sinh trong phòng thi của từng buổi thi và trách nhiệm thí sinh. Như vậy, danh sách thí sinh dự thi sẽ được sắp xếp theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh. Phòng thi sẽ được bố trí tổng hợp các đối tượng dự thi nhưng phải đảm bảo ít nhất 60% là học sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi.
Hàn Quốc chấp nhận giấy phép hành nghề y do nước ngoài cấp, tại Việt Nam quy định thế nào?
Nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng chăm sóc sức khỏe đang trở nên trầm trọng hơn do cuộc đình công của các bác sĩ kéo dài, Bộ Y tế Hàn Quốc sẽ cho phép người có giấy hành nghề y nước ngoài cấp hành nghề ở quốc gia này. Tại Việt Nam quy định về vấn đề này như thế nào? Hàn Quốc chấp nhận giấy phép hành nghề y do nước ngoài cấp Trước đó sáng ngày 23/2 Chính phủ Hàn Quốc đã nâng mức khủng hoảng chăm sóc sức khỏe của đất nước lên mức “nghiêm trọng”, lần đầu tiên sau khi các bác sĩ thực tập và bác sĩ nội trú bắt đầu đình công. Mức độ nghiêm trọng cao nhất trong hệ thống cảnh báo 4 cấp trước đây đã được ban hành trong đại dịch Covid-19. Theo Thời báo VTV đưa tin, Bộ Y tế Hàn Quốc sẽ sửa đổi quy định thực thi Đạo luật Dịch vụ Y tế, bổ sung “hỗ trợ y tế” vào danh sách các nhiệm vụ mà người có giấy phép y tế nước ngoài có thể thực hiện để giải quyết tình trạng thiếu nhân viên y tế trong trường hợp thảm họa y tế có thể xảy ra, gây tổn hại đến tính mạng và sức khỏe của cộng đồng. Theo đạo luật sửa đổi, những người có giấy phép y tế từ nước ngoài sẽ được phép cung cấp dịch vụ y tế sau khi được Bộ trưởng Y tế chấp thuận. Bộ đã đưa ra thông báo pháp lý trước để lấy ý kiến đến ngày 20/5. Tuy nhiên, Bộ Y tế Hàn Quốc từ chối bình luận về phạm vi hoạt động y tế mà người có giấy phép nước ngoài có thể thực hiện, nhưng cho biết họ sẽ được Bộ trưởng Y tế cho phép cung cấp các dịch vụ "được coi là cần thiết" trong cuộc khủng hoảng. Việt Nam có chấp nhận giấy phép hành nghề y do nước ngoài cấp không? Theo khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023 quy định về thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trong đó: Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên ký kết; giấy phép hành nghề được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài mà cơ quan, tổ chức đó được Bộ Y tế đánh giá để thừa nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023; - Còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị thừa nhận; - Có thông tin về chức danh chuyên môn và chức danh đó phải tương đương với một trong các chức danh chuyên môn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 26 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023. Các chức danh chuyên môn đó bao gồm: + Bác sỹ; + Y sỹ; + Điều dưỡng; + Hộ sinh; + Kỹ thuật y; + Dinh dưỡng lâm sàng; + Cấp cứu viên ngoại viện; + Tâm lý lâm sàng; Như vậy, tại Việt Nam cũng đã thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp nếu đáp ứng đủ các điều kiện và thực hiện thủ tục theo quy định. Giấy phép hành nghề bị thu hồi khi nào? Theo Điều 35 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023 quy định giấy phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây: - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề không đúng quy định; - Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề; - Cấp sai chức danh chuyên môn hoặc phạm vi hành nghề trong giấy phép hành nghề so với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề; - Người hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa; - Người hành nghề thuộc một trong các trường hợp bị cấm hành nghề quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 20 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023; - Người hành nghề bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023 xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải thu hồi giấy phép hành nghề; - Người hành nghề lần thứ hai bị Hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 101 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023 xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề; - Người hành nghề lần thứ hai bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là có vi phạm đạo đức nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hành nghề trong thời hạn của giấy phép hành nghề; - Người hành nghề tự đề nghị thu hồi giấy phép hành nghề; - Trường hợp khác do Chính phủ quy định sau khi đã báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì người hành nghề y sẽ bị thu hồi giấy phép hành nghề. Đồng thời, sau khi thu hồi giấy phép hành nghề, trường hợp muốn tiếp tục hành nghề, người hành nghề phải đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023 hoặc đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2023.
Sau cải cách tiền lương, lương viên chức, giáo dục, y tế cao hơn lương CCVC khác
Theo Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà, khi thực hiện cải cách tiền lương, lương viên chức giáo dục và y tế sẽ cao hơn so với mặt bằng chung của đội ngũ công chức và viên chức khác, bởi vì chúng ta đang thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với việc thực hiện nghị quyết về phát triển căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, y tế. Từ ngày 1/7 tới sẽ thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII). Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà cho biết, một điểm đáng chú ý khi thực hiện cải cách tiền lương là lương viên chức, nhất là viên chức giáo dục và y tế sẽ cao hơn so với mặt bằng chung của đội ngũ công chức và viên chức khác, bởi vì chúng ta đang thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với việc thực hiện nghị quyết về phát triển căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, y tế. Nhất là qua đợt dịch COVID-19 vừa rồi cho thấy cần phải quan tâm nâng cao đời sống của đội ngũ thầy giáo và thầy thuốc nhiều hơn nữa. Vì vậy, khi cải cách tiền lương, Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế đề nghị cấp có thẩm quyền quan tâm điều chỉnh hỗ trợ để đảm bảo tiền lương (bao gồm cả phụ cấp) của giáo viên, bác sỹ được tăng lên tương ứng với yêu cầu và vị trí việc làm của họ, vừa bảo đảm mặt bằng tiền lương chung của cán bộ, công chức, viên chức, vừa thể hiện ưu đãi đối với hai ngành này. (1) Dự kiến tiền lương bình quân chung của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng khoảng 30% Cũng theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà, theo phương án cải cách tiền lương, từ 1/7 tới đây, dự kiến tiền lương bình quân chung của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng khoảng 30% (tính cả lương cơ bản và phụ cấp). Từ năm 2025, mức lương này sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm bình quân hàng năm khoảng 7%/năm. Mặc dù trong 3 năm qua, chúng ta chưa thực hiện cải cách tiền lương nhưng đã 2 lần điều chỉnh mức lương cơ sở, tăng 29,5%. Như vậy, tính tổng lại từ năm 2021 (thời điểm dự kiến thực hiện cải cách tiền lương theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW) đến ngày 1/7 tới đây thì lương của cán bộ, công chức, viên chức cũng tăng bình quân chung khá nhiều, khoảng 60%. Con số này tuy không phải là vượt bậc, nhưng cũng là mức tăng đáng kể so với con số tăng bình quân mỗi năm 7% khi chưa thực hiện cải cách tiền lương. Điều này thể hiện nỗ lực rất lớn của Chính phủ, cũng như Bộ Nội vụ và các bộ, ngành trong triển khai thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW Trung ương khóa XII; nhất là trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn sau tác động của đại dịch COVID-19. (2) Xem xét bảo lưu mức lương và thu nhập ở đơn vị đặc thù Thông tin thêm về lương đối với cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị đặc thù, Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà cho biết, theo Nghị quyết 27-NQ/TW thì tới đây, chúng ta sẽ bãi bỏ các cơ chế, chính sách về tiền lương, thu nhập đặc thù. Hiện nay có 134.284 cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù (có tiền lương tăng thêm ngoài chế độ chung từ 0,66 lần đến 2,43 lần). Con số này chiếm khoảng 6,78% tổng biên chế cán bộ, công chức, viên chức của cả nước. Khi bãi bỏ các cơ chế, chính sách về tiền lương, thu nhập đặc thù, họ sẽ hưởng tiền lương mới (kể cả phụ cấp) có thể thấp hơn so với trước khi cải cách tiền lương. Vì vậy, để đảm bảo chế độ cho họ, Bộ Nội vụ tính toán để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét bảo lưu mức lương và thu nhập đặc thù hiện hưởng. Tức là lương mới (kể cả bảo lưu) của những cán bộ, công chức, viên chức này không thấp hơn so với khi chưa thực hiện cải cách tiền lương đúng theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW, bảo đảm công bằng giữa các đối tượng hưởng lương trước và sau khi cải cách tiền lương. Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà mong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các đơn vị đặc thù chia sẻ với chủ trương chung của Đảng để triển khai thực hiện cải cách tiền lương một cách hiệu quả. (3) Nỗ lực hoàn thành vị trí việc làm Nói về nhiệm vụ trong năm 2024 Chính phủ giao Bộ Nội vụ trong tháng 3 tới đây phải hoàn thành vị trí việc làm, Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà thông tin, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương (cơ quan chủ trì tham mưu xây dựng vị trí việc làm trong hệ thống chính trị), các bộ, ngành, địa phương kịp thời hướng dẫn, điều chỉnh các chính sách liên quan, cố gắng hoàn thành trước 31/3 để kịp thời xây dựng phương án trả lương và áp dụng chính sách tiền lương mới từ ngày 1/7. Bộ Nội vụ đang phối hợp hướng dẫn các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm “là giải pháp căn bản mang tính tiền đề để thực hiện cải cách chính sách tiền lương." Đây là một nhiệm vụ nặng nề, áp lực nhất khi thực hiện cải cách tiền lương, nhưng Bộ Nội vụ sẽ cùng các bộ, ngành, địa phương nỗ lực hoàn thành đúng tiến độ Chính phủ giao. (4) Ban hành hệ thống thể chế để sử dụng 10% quỹ lương cơ bản để khen thưởng Chia sẻ về các bước tiếp theo để thực hiện cải cách tiền lương vào ngày 1/7 tới, Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà cho biết, tới đây, Bộ Chính trị sẽ xem xét, thông qua chủ trương, nguyên tắc về những nội dung cơ bản của chính sách tiền lương mới của toàn hệ thống chính trị để làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản về chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ Trung ương đến cấp xã, thực hiện từ ngày 1/7 năm nay. Bộ Nội vụ đang tích cực tham mưu xây dựng nghị định về chế độ tiền lương mới đối với đối tượng thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Ngoài ra, Bộ Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương trình Ban Bí thư ban hành quyết định về chế độ tiền lương mới đối với các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội; phối hợp với Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết về chế độ tiền lương mới đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bộ Nội vụ đang tham mưu cho cấp có thẩm quyền để xây dựng hệ thống bảng lương gồm lương cơ bản chiếm 70% và phụ cấp 30% tổng quỹ lương. Ngoài ra, còn có thêm 10% quỹ lương cơ bản để người đứng đầu cơ quan, đơn vị khen thưởng. Đồng thời, người đứng đầu có quyền trong việc ban hành cơ chế để sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên thuê chuyên gia, thu hút và trọng dụng những người có tài năng vào trong khu vực công. Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với Bộ Tài chính để ban hành hệ thống thể chế làm căn cứ cho các bộ, ngành, địa phương có thể sử dụng nguồn ngân sách này thu hút và trọng dụng người có tài năng vào trong khu vực công. Theo Chính phủ
Hộ kinh doanh thu hái dược liệu có cần xịn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược?
Thành lập hộ kinh doanh thu hái dược liệu có cần xịn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nữa không? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, gia đình tôi có truyền thống thu hái dược liệu sau đó bán lại cho các cơ sở, cá nhân có nhu cầu, trước đây thì làm ở quê không có đăng ký kinh doanh nhưng hiện giờ em có mở sở sở gần thị xã và có đăng ký hộ kinh doanh. Không biết trường hợp này có cần xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nữa không? Xin cảm ơn. Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 35 Luật dược 2016 quy định cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược như sau: 1. Cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bao gồm: - Cơ sở có hoạt động dược nhưng không vì mục đích thương mại; - Cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc; - Cơ sở nuôi trồng, thu hái dược liệu; - Cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hoạt động cung ứng thuốc tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Điều kiện hoạt động của các cơ sở tại khoản 1 Điều này được quy định như sau: - Cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải tuân thủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Ðiều 33 của Luật này; - Cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải là cơ sở có đăng ký kinh doanh, có điều kiện bảo quản thuốc phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc, có người chịu trách nhiệm chuyên môn có văn bằng chuyên môn sơ cấp dược trở lên và chỉ được bán thuốc thuộc Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Cơ sở nuôi trồng, thu hái dược liệu phải tuân thủ Thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu; - Cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải có điều kiện bảo quản thuốc phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc và có người chịu trách nhiệm chuyên môn có văn bằng chuyên môn sơ cấp dược trở lên. Trường hợp Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược? Căn cứ Điều 36 Luật Dược 2016 quy định về cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược như sau: 1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp sau đây: - Cơ sở đề nghị cấp lần đầu; - Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nhưng thay đổi loại hình cơ sở kinh doanh dược hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà làm thay đổi điều kiện kinh doanh; thay đổi địa điểm kinh doanh dược; - Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nhưng bị thu hồi theo quy định tại Điều 40 của Luật này. 2. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp sau đây: - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị mất, hư hỏng; - Thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. 3. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong trường hợp có sự thay đổi về tên cơ sở, địa chỉ kinh doanh, người quản lý chuyên môn, thay đổi phạm vi kinh doanh dược mà không thay đổi điều kiện kinh doanh dược. Quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược hiện nay quy định ra sao? Căn cứ Điều 42 Luật Dược 2016 quy định về quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược như sau: 1. Cơ sở kinh doanh dược có các quyền sau đây: - Thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động kinh doanh dược nếu đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với từng loại hình cơ sở kinh doanh theo quy định của Luật này; - Hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược theo quy định của pháp luật; - Được thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định của pháp luật; - Thực hiện chương trình hỗ trợ thuốc miễn phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho bệnh nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ. 2. Cơ sở kinh doanh dược có các trách nhiệm sau đây: - Phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và chỉ được kinh doanh đúng loại hình cơ sở kinh doanh, phạm vi và địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược; - Bảo đảm duy trì các điều kiện kinh doanh dược trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật này; - Thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 62 của Luật này; - Bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở theo quy định của pháp luật; - Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bảo đảm cung ứng thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa; - Báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động; - Thông báo, cập nhật danh sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Niêm yết công khai Chứng chỉ hành nghề dược và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược tại cơ sở kinh doanh; - Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý về dược có thẩm quyền; - Tuân thủ quy định của Bộ Y tế trong việc mua, bán thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ; - Niêm yết giá bán buôn, bán lẻ bằng đồng Việt Nam tại nơi giao dịch hoặc nơi bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan quản lý có thẩm quyền và tuân thủ các quy định khác về quản lý giá thuốc; - Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian ít nhất là 01 năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hạn dùng; - Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo đúng điều kiện ghi trên nhãn; - Ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường hợp bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì ngoài của thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm, phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng; - Chỉ được bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc khi có đơn thuốc. 3. Ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, cơ sở kinh doanh dược khi kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt có các trách nhiệm sau đây: - Báo cáo định kỳ; báo cáo xuất khẩu, nhập khẩu; báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền; - Lập hồ sơ, lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan cho từng loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của Bộ Y tế. Do đó, đối với thông tin của anh hiện có thành lập hộ kinh doanh nhưng hoạt động thu hái dược liệu thì không cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. Chính vì vậy, trong trường hợp này anh không cần phải xin làm thủ tục này. Anh căn cứ quy định trên để nắm rõ hơn thông tin.
Tăng cường công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024
Ngày 05/1/2024 Bộ Y tế đã ban hành Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2024 về việc tăng cường công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên Đán Giáp Thìn 2024. Theo đó, Bộ Y tế yêu cầu các Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo tăng cường công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 như sau: (1) Về công tác giám sát và đáp ứng dịch bệnh - Tham mưu ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tăng cường chỉ đạo phòng, chống dịch, bệnh dịp Tết Nguyên Đán năm 2024; huy động nguồn lực, sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể đối với công tác y tế trong dịp Tết. - Tiếp tục theo dõi, giám sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời triệt để các ổ dịch bệnh truyền nhiễm, không để lây lan, bùng phát lan rộng ra cộng đồng. Tăng cường kiểm tra, giám sát dịch bệnh tại các cửa khẩu để phát hiện sớm, cách ly, xử lý kịp thời những trường hợp nghi ngờ, trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, không để dịch bệnh xâm nhập và lây lan vào Việt Nam. - Phân công cán bộ trực 24/24 giờ trong thời gian nghỉ Tết; chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch phân công nhiệm vụ, thực hiện nghiêm công tác báo cáo dịch bệnh theo đúng quy định. - Xây dựng phương án sẵn sàng ứng phó với các tình huống của dịch bệnh theo phương châm 4 tại chỗ; chuẩn bị đầy đủ hóa chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân lực đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn. - Tăng cường kiểm tra, giám sát, theo dõi việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong thời gian nghỉ Tet. (2) Về công tác khám, chữa bệnh - Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn: (i) Tổ chức thực hiện ứng trực 24/24 giờ; (ii) Bảo đảm đủ cơ số thuốc, máu, dịch truyền, vật tư, hóa chất, thiết bị y tế, ô xy y tế; chuẩn bị phương án cấp cứu trong các sự kiện tập trung đông người; bố trí cơ số giường bệnh, phương tiện, sẵn sàng đáp ứng, phục vụ công tác điều trị, cấp cứu, nhất là cấp cứu tai nạn giao thông, cháy nổ, thương tích, ngộ độc thực phẩm và điều trị người bệnh mắc các bệnh truyền nhiễm trong dịp Tết; (iii) Quán triệt nhân viên y tế thực hiện tốt nội quy, quy định của bệnh viện, nâng cao ý thức phục vụ, văn hóa ứng xử với người bệnh và người nhà người bệnh khi đến khám, điều trị; (iv) Thăm hỏi, chúc Tết người bệnh điều trị nội trú, đặc biệt người có hoàn cảnh khó khăn, người nghèo, người thuộc diện chính sách. - Chỉ đạo các cơ sở y tế tư nhân có kế hoạch phối hợp với cơ sở y tế công lập trên địa bàn tham gia triển khai công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên Đán năm 2024; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia phối hợp hoạt động khi có yêu cầu. - Vận động, huy động nguồn lực hỗ trợ hợp pháp; triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách động viên cán bộ y tế trong dịp Tết, nhất là cán bộ y tế tham gia trực Tẹt. - Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn. (3) Về công tác an toàn thực phẩm - Sở Y tế các tỉnh, thành phố và Sở An toàn thực phẩm TP. Hồ Chí Minh, Ban Quản lý An toàn thực phẩm TP. Đà Nẵng, Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh: Tham mưu Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm địa phương triển khai Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên Đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân 2024; phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định, kiến thức về an toàn thực phẩm để nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng trong bảo đảm an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức, phương tiện truyền thông thích hợp; trong đó chú trọng các đối tượng là người tiêu dùng thực phẩm, người nội trợ, người trực tiếp chọn mua, chế biến thực phẩm, người sản xuất, kinh doanh thực phẩm; huy động toàn xã hội tham gia phòng ngừa, đấu tranh với việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng. - Tăng cường kiểm tra, thanh tra liên ngành bảo đảm an toàn thực phẩm trong thời gian trước, trong và sau Tết, tập trung vào các nhóm sản phẩm tiêu thụ nhiều trong dịp Tết, lễ hội có yếu tố nguy cơ cao; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm, đồng thời biểu dương các tổ chức, cá nhân, các địa chỉ sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn cho cộng đồng. - Thực hiện nghiêm công tác báo cáo, thống kê về an toàn thực phấm; báo cáo kết quả về Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) theo đúng thời gian quy định. (4) Về công tác truyền thông - Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện truyền thông, phổ biến kiến thức đến các đơn vị, người dân trên địa bàn về phòng, chống dịch bệnh theo khuyến cáo của Bộ Y tế, nhất là các dịch bệnh truyền nhiễm, bệnh lây truyền qua đường hô hấp, các nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh như trẻ em có sức đề kháng yếu, người cao tuổi, người có bệnh lý nền. - Tăng cường truyền thông bảo đảm an toàn thực phẩm, không lạm dụng rượu, bia trong dịp Tết và lễ hội. - Chủ động cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan báo chí tại địa phương đế kịp thời thông tin về công tác y tế trong dịp Tết trên địa bàn. Xem thêm Chỉ thị 01/CT-BYT năm 2024 ban hành ngày 05/01/2024.
Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng đề án VTVL nhóm công chức, viên chức chuyên ngành
Ngày 23/12/2023 Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 7583/BNV-TCBC năm 2023 về việc hướng dẫn một số nội dung vướng mắc trong việc xây dựng Đề án và phê duyệt vị trí việc làm. Theo đó, một số nội dung vướng mắc trong việc xây dựng Đề án và phê duyệt vị trí việc làm (VTVL) nhóm VTVL công chức, viên chức chuyên ngành được hướng dẫn như sau: (1) Thống nhất tên VTVL viên chức chuyên ngành thể dục thể thao Về thống nhất tên VTVL viên chức chuyên ngành thể dục thể thao quy định tại Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL và Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL: Tên VTVL được hướng dẫn tại 02 Thông tư nêu trên đã thống nhất (riêng nội dung Bản mô tả của VTVL “Hướng dẫn viên hạng IV” tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL bị ghi nhầm là “Huấn luyện viên hạng IV” cần sửa đổi, bổ sung cho thống nhất). Do vậy, đề nghị các địa phương căn cứ hướng dẫn tại 02 Thông tư trên và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao để xây dựng Đề án và phê duyệt VTVL, cơ cấu viên chức theo VTVL trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực này cho phù hợp. (2) VTVL về công tác nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, y tế Về hướng dẫn VTVL về công tác nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, y tế và đơn vị sự nghiệp khác: Các cơ sở giáo dục, y tế và đơn vị sự nghiệp khác được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thì được áp dụng VTVL “Nghiên cứu viên”, “Nghiên cứu viên chính” thuộc ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ (quy định tại Thông tư 17/2023/TT-BKHCN). (3) Bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với dịch vụ lưu trú, nhà hàng, khách sạn Về bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ lưu trú, nhà hàng, khách sạn, Trung tâm Hội nghị, nhà khách Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng các VTVL thuộc lĩnh vực văn phòng và lĩnh vực kế hoạch, tài chính (gồm các VTVL: Hành chính - Văn phòng; quản trị công sở; kế toán; thủ quỹ) thuộc nhóm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập (quy định tại Thông tư 12/2022/TT-BNV). (4) Bổ sung VTVL đối với các cơ sở điều dưỡng người có công, trợ giúp xã hội Về bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với các cơ sở điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng các VTVL viên chức chuyên ngành y tế (quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT), đồng thời bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để thực hiện. (5) Bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Xúc tiến Du lịch Về bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Du lịch: Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng VTVL “Xúc tiến thương mại và đầu tư” trong danh mục VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công thương (quy định tại Thông tư 07/2023/TT-BCT) và VTVL “Hỗ trợ pháp lý” trong danh mục VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành tư pháp (quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BTP), đồng thời bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Trung tâm để thực hiện. (6) Bổ sung VTVL lĩnh vực du lịch đối với Trung tâm Quản lý di tích và phát triển du lịch Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng các VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch (đã được quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL), đồng thời bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm để thực hiện. (7) Phân nhóm VTVL Thư ký y khoa thuộc ngành, lĩnh vực y tế Về phân nhóm VTVL đối với VTVL Thư ký y khoa thuộc ngành, lĩnh vực y tế: Đề nghị Bộ, ngành, địa phương xác định VTVL Thư ký y khoa thuộc danh mục VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành (đã được quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT). (8) Bổ sung VTVL Điều dưỡng, Hộ sinh hạng III tại Trạm Y tế xã Đề nghị các địa phương sử dụng VTVL Điều dưỡng hạng IV, Hộ sinh hạng IV đối với Trạm Y tế xã, bảo đảm phù hợp với quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT. (9) Bổ sung bản mô tả công việc đối với VTVL thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội Về hướng dẫn bổ sung bản mô tả công việc, khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Đề nghị các địa phương thực hiện thống nhất theo Phụ lục V.5 ban hành kèm theo Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH. (10) Bổ sung bản mô tả công việc của từng VTVL kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BYT Về hướng dẫn bổ sung bản mô tả công việc của từng VTVL kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BYT. Trước mắt, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương căn cứ các Thông tư quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thuộc lĩnh vực y tế để mô tả các VTVL viên chức chuyên ngành y tế cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở y tế. Theo đó, Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với Bộ Y tế bổ sung bản mô tả công việc của từng VTVL, làm cơ sở cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện. (11) bổ sung nhóm VTVL Cảng vụ đường thủy nội địa và VTVL công chức lĩnh vực vận tải Về hướng dẫn bổ sung nhóm VTVL Cảng vụ đường thủy nội địa (thuộc lĩnh vực giao thông vận tải) và xác định các VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải ở cấp tỉnh, cấp huyện - VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành, lĩnh vực giao thông vận tải đã được xác định đầy đủ tại Thông tư 42/2022/TT-BGTVT, bao quát các loại hình vận tải (bao gồm đường thủy nội địa). Vì vậy, đề nghị các địa phương sử dụng VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành giao thông vận tải theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, trong đó cần cụ thể hóa nội dung bản mô tả và khung năng lực của VTVL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cảng vụ đường thủy nội địa. - Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư 42/2022/TT-BGTVT, đề nghị các địa phương chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải ở cấp tỉnh, cấp huyện xác định VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành giao thông vận tải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Xem thêm Công văn 7583/BNV-TCBC năm 2023 ban hành ngày 23/12/2023.
Điều động, luân phiên bác sĩ, nhân viên y tế về công tác tại y tế cơ sở
Ngày 18/12/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 218/NQ-CP năm 2023 về Kế hoạch triển khai thi hành Nghị quyết 99/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội Giám sát chuyên đề về việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng. 1. Trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Thực hiện thống nhất trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm quản lý toàn diện của chính quyền địa phương, nhất là về nhân lực và cơ sở vật chất, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với việc quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của ngành y tế nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. (Theo Thông tư 07/2021/TT-BYT quy định Trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Sở Y tế). 2. Xác lập sở hữu toàn dân đối với tài sản được biếu tặng phòng, chống COVID-19 Xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với các tài sản được tài trợ, cho, biếu, tặng để phòng, chống dịch COVID-19 từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31 tháng 12/2022 tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực tế đã tiếp nhận, quản lý, sử dụng. Mà không có đủ hồ sơ, tài liệu, không xác định giá trị hoặc giá trị tài trợ trong biên bản tài trợ có sự chênh lệch cao hơn so với giá mặt hàng tương đương được công bố, công khai trên thị trường hoặc trên cổng thông tin của cơ quan chức năng. 3. Khuyến khích địa phương có chính sách thu hút cán bộ, nhân viên y tế Nghiên cứu bảo đảm tiền lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, nhân viên y tế nói chung, y tế cơ sở, y tế dự phòng nói riêng tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và đặc thù công việc theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Khuyến khích các địa phương có chính sách thu hút cán bộ, nhân viên y tế về làm việc tại y tế cơ sở và trong lĩnh vực y tế dự phòng. 4. Luân phiên bác sĩ, nhân viên y tế về công tác tại y tế cơ sở Đổi mới chính sách và phương thức đào tạo, bồi dưỡng nhân viên y tế cơ sở, y tế dự phòng, nhất là nhân viên làm việc tại trạm y tế xã, nhân viên y tế thôn bản. Nâng cao năng lực nhân viên y tế cơ sở; điều động, luân phiên bác sĩ, nhân viên y tế về công tác tại y tế cơ sở, nhất là tại trạm y tế xã; nghiên cứu có quy định về tinh giản biên chế phù hợp với đặc thù của ngành y tế. Cùng với đó, Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành địa phương thực hiện thống nhất trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm quản lý toàn diện của chính quyền địa phương, nhất là về nhân lực và cơ sở vật chất, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với việc quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của ngành y tế nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;… Xem thêm Nghị quyết 218/NQ-CP năm 2023 ban hành ngày 18/12/2023.
Nâng cao phúc lợi xã hội đảm bảo toàn dân được thụ hưởng dịch vụ chất lượng cao
Ngày 24/11/2023 Ban Chấp hành Trung ương vừa ban hành Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành trung ương Đảng Khóa XIII. Theo đó, nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng như sau: (1) Nâng cao chất lượng giáo dục - Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và tạo cơ hội học tập suốt đời. - Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hoá mô hình, chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi. - Chú trọng phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, bãi ngang, ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân cư. - Tăng cường giáo dục hoà nhập cộng đồng cho người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục và hoạt động của giáo viên. Thúc đẩy chủ trương xã hội hoá góp phần hỗ trợ khu vực công thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo. (2) Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế - Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hội nhập, bảo đảm điều kiện tiếp cận và chăm sóc sức khoẻ cho mọi người dân hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. - Chú trọng phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ tâm thần, chăm sóc sức khoẻ phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em; khám sức khoẻ định kỳ cho Nhân dân; quản lý các bệnh mạn tính đối với người cao tuổi. - Thực hiện có hiệu quả chính sách dinh dưỡng, giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam; bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. - Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, phòng ngừa có hiệu quả dịch bệnh, bảo đảm an ninh y tế; phát triển y tế học đường, y học gia đình. Tăng cường chuyển đổi số trong công tác quản lý, trong quản lý hồ sơ sức khoẻ điện tử, bảo hiểm y tế. (3) Nâng cao phát triển văn hoá - Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, di sản văn hoá dân tộc, văn hoá của đồng bào các dân tộc thiểu số. - Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền, các giai tầng xã hội, đặc biệt là nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nơi tập trung đông người lao động... - Nghiên cứu, xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với phát triển văn hoá, xây dựng nếp sống văn minh, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của Nhân dân. (4) Nâng cao chất lượng thông tin - Thực hiện chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là trẻ em, nhóm yếu thế được an toàn trên môi trường mạng. - Tăng cường phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số. Thiết lập các cụm thông tin điện tử, dịch vụ thông tin công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền tại các cửa khẩu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. (5) Nâng cao chất lượng nhà ở - Nêu cao trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, hệ thống chính trị, nhất là chính quyền địa phương trong thực hiện chủ trương của Đảng và Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở thích hợp, chất lượng và an toàn, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước, xã hội và người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập. - Hoàn thiện chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội; phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế, chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá cho công nhân, người lao động, học sinh, sinh viên. - Nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội cho một số đối tượng khó khăn; chính sách về đất đai, vốn, tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực nông thôn cải thiện nhà ở và nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân sinh sống tại khu vực thường xuyên bị thiên tai, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Huy động xã hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội. (6) Nâng cao chất lượng nước sạch, vệ sinh môi trường - Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, bãi ngang, ven biển, hải đảo, vùng thường xuyên bị thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước. - Nhà nước có chính sách cung cấp nước sạch cho các cơ sở giáo dục, y tế và các cơ sở thiết yếu khác. Hoàn thiện chính sách về nước sạch đồng bộ, thống nhất, liên ngành, liên vùng và bảo đảm an ninh nguồn nước. - Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, bảo vệ môi trường khu dân cư nhằm cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân. - Lồng ghép, thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong phát triển kinh tế - xã hội; có giải pháp đủ mạnh để giải quyết triệt để ô nhiễm do nước thải, rác thải, khí thải; ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ suy thoái, ô nhiễm môi trường, nhất là vấn đề rác thải, khí thải, nước thải tại các đô thị lớn, khu vực nông thôn, miền núi. Xem thêm Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 ban hành ngày 24/11/2023.
Cơ sở khám chữa bệnh có bao nhiêu hình thức tổ chức hoạt động?
Vấn đề về y tế luôn rất quan trọng đối với 1 quốc gia. Việc có 1 hệ thống pháp luật quy định về việc thành lập những cơ sở y tế đó cũng không kém phần quan trọng. Vì thế hiện nay cơ sở khám chữa bệnh có bao nhiêu hình thức tổ chức hoạt động? Cơ sở khám chữa bệnh cần điều kiện gì để được cấp giấy phép hoạt động? Cơ sở khám chữa bệnh có bao nhiêu hình thức tổ chức hoạt động? Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau: - Các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: + Bệnh viện; + Cơ sở giám định y khoa; + Phòng khám đa khoa; + Phòng khám chuyên khoa, bác sỹ gia đình; + Phòng chẩn trị y học cổ truyền; + Nhà hộ sinh; + Cơ sở chẩn đoán; + Cơ sở dịch vụ y tế; + Trạm y tế cấp xã và tương đương; + Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác. - Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều 41 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 và các hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong quân đội. Như vậy, theo quy định pháp luật thì hiện nay có các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phân chia theo quy định nêu trên. Cơ sở khám chữa bệnh cần điều kiện gì để được cấp giấy phép hoạt động? Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định về điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động phải có đủ các điều kiện sau đây: + Đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. + Có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn; + Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng. - Trường hợp đăng ký thành lập phòng khám chuyên khoa hoặc bác sỹ gia đình thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009, người đứng đầu cơ sở phải là người hành nghề có bằng cấp chuyên môn phù hợp với loại hình hành nghề. - Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điều kiện cấp giấy phép hoạt động quy định tại Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 đối với từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thẩm quyền quản lý. Như vậy, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nói chung sẽ có điều kiện cấp giấy phép hoạt động theo quy định nêu trên. Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám chữa bệnh có nội dung ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 như sau: - Giấy phép hoạt động được cấp một lần cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009. - Nội dung của giấy phép hoạt động bao gồm: + Tên, hình thức tổ chức, địa điểm hoạt động; + Phạm vi hoạt động chuyên môn; + Thời gian làm việc hằng ngày. - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động chuyên môn phải làm thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động; trường hợp thay đổi hình thức tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc thay đổi địa điểm phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động. - Trường hợp giấy phép hoạt động bị mất hoặc bị hư hỏng hoặc bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp lại giấy phép hoạt động. - Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu giấy phép hoạt động. - Chính phủ quy định lộ trình cấp giấy phép hoạt động để bảo đảm đến ngày 01 tháng 01 năm 2016, tất cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước đang hoạt động vào thời điểm Luật này có hiệu lực phải có giấy phép hoạt động. Như vậy, giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám chữa bệnh phải có đầy đủ những nội dung theo quy định. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy, muốn thành lập và đi vào hoạt động cơ sở khám chữa bệnh thì cơ sở đấy phải thỏa mãn được điều kiện để cấp Giấy phép hoạt động. Ngoài ra, Giấy phép hoạt động cần phải có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật.
Quy định mới ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
Đây là nội dung mới được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tại Thông tư 23/2023/TT-BYT sửa đổi Thông tư 01/2018/TT-BYT quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 01/2018/TT-BYT quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc như sau: (1) Tờ hướng dẫn thuốc nhập khẩu dùng cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh có thể gắn trên bao bì ngoài Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào sau khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2018/TT-BYT vị trí nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc như sau: - Vị trí nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa. - Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc là một phần không thể tách rời của nhãn thuốc và được chứa trong bao bì ngoài của thuốc. Trường hợp thuốc không có bao bì ngoài, tờ hướng dẫn sử dụng phải được in hoặc gắn trên bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc. - Nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc phóng xạ không bắt buộc phải kèm theo bao bì thương phẩm mà có thể được cung cấp tới cơ sở điều trị kèm theo hồ sơ giao nhận thuốc hoặc được dán, gán trên bao bì được sử dụng với mục đích để lưu giữ, vận chuyển, bảo quản thuốc. (Điểm mới) - Thuốc nhập khẩu đã được cấp giấy đăng ký lưu hành trong trường hợp cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc có thể gắn trên bao bì ngoài. (Điểm mới) (2) Thuốc nhập khẩu cho quốc phòng, an ninh, dịch bệnh được được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư 01/2018/TT-BYT quy định các trường hợp sau đây được bổ sung hoặc thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt sau khi thông quan: - Thuốc nhập khẩu đã có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam mà trong bao bì thương phẩm đã có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt nhưng chưa thực hiện cập nhật nội dung tờ hướng dẫn sử dụng thuốc theo yêu cầu của Bộ Y tế, trừ trường hợp thuốc không yêu cầu phải có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 13 Thông tư 01/2018/TT-BYT. - Thuốc nhập khẩu chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam mà bao bì thương phẩm chưa có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt, trừ trường hợp thuốc không yêu cầu phải có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 13 Thông tư này. - Thuốc nhập khẩu đã được Bộ Y tế cấp giấy đăng ký lưu hành trong trường hợp cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa mà bao bì thương phẩm chưa có tờ hướng dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt. (Điểm mới) (3) Cách ghi ngày sản xuất, hạn dùng (hoặc hạn sử dụng), số lô sản xuất Thay thế cụm từ tại điểm a khoản 3 Điều 29 Thông tư 01/2018/TT-BYT bằng “Trường hợp nhãn gốc ghi ngày sản xuất, hạn dùng, sổ lô sản xuất” như sau:: Trên nhãn ghi ngày sản xuất, hạn dùng, số lô sản xuất bằng tiếng nước ngoài thì trên nhãn phụ phải ghi như sau: ngày sản xuất (NSX), hạn dùng (HD/HSD), số lô sản xuất (LSX/SLSX) xem thông tin ghi ngày sản xuất, hạn dùng, số lô sản xuất bằng tiếng nước ngoài được in trên nhãn gốc sản phẩm. (Trước đó, điểm a khoản 3 Điều 29 Thông tư 01/2018/TT-BYT quy định trường hợp nhãn gốc ghi ngày sản xuất, hạn dùng, số lô sản xuất bằng tiếng nước ngoài) - Trường hợp nhãn bao bì trực tiếp có kích thước nhỏ không đủ diện tích để ghi về số lô sản xuất, hạn dùng hoặc các ký hiệu tương ứng về “Số lô SX” và “HD” theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì được ghi các dãy số biểu thị cho số lô sản xuất, hạn dùng trên nhãn bao bì trực tiếp nhưng trên nhãn bao bì ngoài phải ghi đầy đủ các thông tin này theo quy định; - Cách ghi hạn dùng của thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng: + Ghi rõ khoảng thời gian, kể từ ngày sản xuất. + Hạn dùng sau khi mở nắp bao bì trực tiếp lần đầu đối với các dạng thuốc chưa phân liều như thuốc nhỏ mắt hoặc các dạng thuốc nhỏ mũi, nhỏ tai, thuốc mỡ, gel dùng nhiều lần và thuốc dạng lỏng đa liều để uống. (Điểm mới) + Hạn dùng sau khi pha chế để sử dụng đối với các dạng thuốc bột, thuốc cốm có yêu cầu phải pha thành dung dịch hoặc hỗn dịch trước khi sử dụng như: thuốc bột, thuốc cốm pha hỗn dịch, dung dịch dùng để tiêm hoặc uống. Xem thêm Thông tư 23/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/01/2024 sửa đổi Thông tư 01/2018/TT-BYT
Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị chụp X-quang được quy định thế nào?
Thiết bị chụp X-quang trong lĩnh vực y tế là một trong những thiết bị rất phổ biến dùng để chẩn đoán cấu tạo cơ thể bằng kỹ thuật tạo ảnh. Vậy yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế đối với máy chụp X-quang được quy định ra sao? 1. Yêu cầu trong thiết kế kỹ thuật với thiết bị chụp X-quang Căn cứ tiểu 2.1 Mục 2 QCVN 11: 2015/BKHCN quy định yêu cầu chấp nhận đối với các đặc trưng làm việc của thiết bị chụp X-quang như sau: Các thiết bị chụp X-quang cũng như các phụ kiện liên quan để sử dụng thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu chấp nhận trong Bảng 1. TT Thông số kiểm tra Yêu cầu chấp nhận I Kiểm tra ngoại quan 1 Chuyển mạch (hoặc nút bấm đối với các thiết bị chỉ thị số) đặt chế độ điện áp đỉnh, dòng bóng phát và thời gian phát tia hoặc hằng số phát tia Kim chỉ thị phải trùng với vạch chia giá trị đọc thông số (đối với các thiết bị chỉ thị số thì giá trị đọc phải ổn định). 2 Bàn chụp; khay đựng caset; cột giữ, cần quay, hệ cơ cấu gá và dịch chuyển đầu bóng phát; bộ khu trú chùm tia; phanh hãm Các hệ thống này phải dịch chuyển được nhẹ nhàng, chắc chắn và an toàn, các hệ thống phanh hãm của thiết bị phải hoạt động tốt. 3 Độ chính xác chỉ thị khoảng cách từ tiêu điểm bóng phát đến tấm ghi nhận ảnh (SID) Sai lệch giữa giá trị chỉ thị khoảng cách SID trên thiết bị với giá trị thực tế không vượt quá 2% SID. II Điện áp đỉnh (kVp) 1 Độ chính xác kVp Đối với điện áp đặt nhỏ hơn hoặc bằng 100 kVp, độ lệch tương đối tính theo % của giá trị đo so với giá trị đặt phải nằm trong khoảng ± 10%. Đối với điện áp đặt lớn hơn 100 kVp, độ lệch tuyệt đối tính theo kVp của giá trị đo so với giá trị đặt phải nằm trong khoảng ± 10 kVp. 2 Độ lặp lại kVp Độ lệch lớn nhất giữa giá trị điện áp đỉnh đo được so với giá trị trung bình của các lần đo với cùng thông số đặt phải nằm trong khoảng ± 5%. III Thời gian phát tia 1 Độ chính xác thời gian phát tia (Không áp dụng đối với thiết bị chụp X-quang chỉ có chế độ đặt mAs) Độ lệch của giá trị đo so với giá trị đặt phải nằm trong khoảng ± 20% đối với thời gian phát tia đặt lớn hơn hoặc bằng 100 ms và ± 30% đối với thời gian phát tia đặt nhỏ hơn 100 ms. IV Liều lối ra 1 Độ lặp lại liều lối ra Độ lệch giữa giá trị liều đo được lớn nhất và nhỏ nhất tại cùng một chế độ đặt so với giá trị trung bình phải nằm trong khoảng ± 20%. 2 Độ tuyến tính liều lối ra Độ tuyến tính phải nằm trong khoảng ± 20%. V Tiêu điểm, đặc trưng chùm tia và lọc chùm tia 1 Kích thước tiêu điểm hiệu dụng Mức thay đổi của tiêu điểm không vượt quá mức cho phép. 2 Độ chuẩn trực chùm tia Độ lệch chuẩn trực không vượt quá 1,50 3 Độ trùng khít giữa trường sáng và trường xạ Độ lệch một cạnh giữa hai trường không vượt quá 2%, tổng độ lệch hai cạnh theo mỗi trục không vượt quá 3% và tổng độ lệch các cạnh theo cả 2 trục không vượt quá 4% khoảng cách từ tiêu điểm bóng phát đến tấm ghi nhận ảnh 4 Lọc chùm tia sơ cấp HVL không được nhỏ hơn giá trị tối thiểu cho phép. Tại Tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 11: 2015/BKHCN quy định phương pháp kiểm tra được thực hiện như sau: Phương pháp kiểm tra để đánh giá các đặc tính kỹ thuật của thiết bị chụp X-quang nêu tại mục 2.1 được quy định tại Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật này. 2. Việc quản lý thiết bị chụp X-quang được quy định ra sao? Căn cứ Mục 3 QCVN 11: 2015/BKHCN quy định việc quản lý thiết bị chụp X-quang được thực hiện như sau: - Điều kiện sử dụng thiết bị chụp X-quang + Các thiết bị chụp X-quang không được đưa vào sử dụng nếu chưa được kiểm định theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này và chưa được cấp giấy chứng nhận kiểm định. + Các thiết bị chụp X-quang phải được kiểm định và được cấp giấy chứng nhận kiểm định trước khi đưa vào sử dụng lần đầu, định kỳ 2 năm một lần và sau khi thay bóng X-quang, sửa chữa hoặc thay tủ điều khiển, sửa chữa hệ thống cơ khí của thiết bị, lắp đặt lại thiết bị hoặc sửa chữa khác có khả năng gây ảnh hưởng đến đặc tính làm việc của thiết bị. - Quy định đối với hoạt động kiểm định + Việc kiểm định thiết bị chụp X-quang phải được thực hiện bởi tổ chức kiểm định được Cục An toàn bức xạ và hạt nhân cấp đăng ký hoạt động hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử về kiểm định thiết bị chụp X-quang tổng hợp. + Cá nhân thực hiện kiểm định phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử về kiểm định thiết bị chụp X-quang tổng hợp do Cục An toàn bức xạ và hạt nhân cấp. + Hoạt động kiểm định phải tuân thủ theo các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này. + Các thiết bị đo, dụng cụ kiểm tra để phục vụ kiểm định phải phù hợp với đối tượng kiểm định và phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định pháp luật về năng lượng nguyên tử, pháp luật về đo lường.
Đại biểu đề xuất bỏ giấy chuyển tuyến khám chữa bệnh vì phiền toái
Ngày 20/11/2023 tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV, đại biểu Quốc hội có ý kiến rất nhiều về việc khi đi khám chữa bệnh, bệnh nhân phải đi xin giấy chuyển viện là rất phiền toái, mất thời gian và mệt mỏi. Cụ thể, Đại biểu cho rằng khi sửa Luật Bảo hiểm y tế thì phải sửa theo hướng người có BHYT muốn khám chữa bệnh ở đâu cũng được, miễn phù hợp với tình trạng bệnh tật… Xin giấy chuyển viện gây phiền toái, mất thời gian cho người dân Về bảo hiểm y tế, đại biểu cho biết, cử tri có ý kiến rất nhiều về việc khi đi khám chữa bệnh, bệnh nhân phải đi xin giấy chuyển viện là rất phiền toái, mất thời gian và mệt mỏi. Theo đại biểu Nguyễn Anh Trí, trong điều kiện công nghệ thông tin tiến bộ như hiện nay, khi liên thông các kết quả xét nghiệm, thăm dò chức năng, chẩn đoán hình ảnh đã dễ dàng. Khi đã có trên 93% dân số Việt Nam có bảo hiểm y tế thì việc có giấy xin chuyển viện rất nên phải bãi bỏ. Cần đẩy mạnh tiến trình thông tuyến hơn nữa, thực chất hơn nữa. Đại biểu cho rằng, ở lần sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế tới đây cần quy định theo hướng người có bảo hiểm y tế muốn khám chữa bệnh ở đâu cũng được, sao cho phù hợp với tình trạng bệnh tật, chất lượng khám chữa bệnh, thời gian đi lại, điều kiện chăm sóc. Đại biểu nhấn mạnh phải coi đây là nội dung sửa đổi quan trọng nhất trong lần sửa luật này. Về bổ sung thêm thuốc vào danh mục khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, đại biểu cho biết cử tri đề nghị với những bệnh lý nam khoa đã được Tổ chức Y tế thế giới đưa vào phân loại bệnh tật quốc tế thì phải được bảo hiểm y tế thanh toán. Đại biểu cũng lưu ý, khi sửa luật tới đây cần đánh giá dù điều trị bằng thuốc gì, phác đồ nào là do bác sĩ, do mức độ bệnh... thì danh mục thuốc đó sẽ do ngành y, cơ sở y tế quyết định. Bệnh nhân dùng thuốc gì, phác đồ nào nhưng nếu đúng, hiệu quả thì bảo hiểm y tế thanh toán đúng như vậy, đừng có danh sách thuốc được bảo hiểm y tế thanh toán nữa. Đừng tiếp tục để tình trạng thiếu thuốc, thiếu vật tư y tế kéo dài Đại biểu Nguyễn Anh Trí (Đoàn Hà Nội), báo cáo của UBTVQH đã nêu rõ, Bộ Y tế đã trả lời các kiến nghị của cử tri các địa phương về một số nội dung như: Bổ sung thêm thuốc vào danh mục bảo hiểm y tế, khắc phục tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị vật tư y tế tại các bệnh viện, cải thiện chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ công chức, viên chức y tế. Nêu kiến nghị, đại biểu cho biết cán bộ dân số nói chung, đặc biệt là cán bộ dân số cơ sở đang có rất nhiều thiệt thòi, nhất là giai đoạn dịch COVID-19 bùng phát. Ngày 6/9/2023, Bộ Y tế ban hành Công văn 5492/BYT-TCCB năm 2023 gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc rà soát vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp và phân công công việc của viên chức dân số nhằm bảo đảm công bằng trong giải quyết chế độ, chính sách cho viên chức y tế, dân số. Đánh giá đây là việc làm rất thiết thực, đại biểu đề nghị Bộ Y tế kiểm tra, đôn đốc các Sở Y tế thực hiện nghiêm túc, đại biểu cho biết thêm trên thực tế có một số Sở Y tế chưa thực hiện vấn đề này. Về vấn đề thiếu thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế cục bộ tại các bệnh viện công lập, đại biểu cho biết hiện tượng này đã được đề cập nhiều trong các báo cáo và các ý kiến. Bộ Y tế đã cố gắng giải quyết bằng những văn bản pháp lý cần thiết để mua sắm thuốc, vật tư y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh. Do đó, đại biểu đề nghị các tỉnh thành, địa phương đôn đốc, kiểm tra, tổ chức mua sắm các trang thiết bị cho đủ, đúng, để đảm bảo điều kiện tốt cho công tác chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh cho nhân dân. Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 14/2014/TT-BYT quy định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chuyển người bệnh lên tuyến trên hoặc cùng tuyến theo thủ tục sau đây: Bước 1: Thông báo và giải thích rõ lý do chuyển tuyến cho người bệnh hoặc người đại diện. Bước 2: Ký giấy chuyển tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 tải Bước 3: Trường hợp người bệnh cấp cứu, bệnh viện cần liên hệ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến. Bước 4: Bệnh viện chuyển người bệnh đi phải thông báo cụ thể về tình trạng của người bệnh và những yêu cầu hỗ trợ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến có biện pháp xử trí phù hợp; Bước 5: Giao giấy chuyển tuyến cho người hộ tống hoặc người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh để chuyển tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến; Bước 6: Bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến. Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Yêu cầu tăng cường quản lý đối với khí Oxy bảo đảm trong phòng, chống dịch
Ngày 06/10/2023 Bộ Y tế đã ban hành Công văn 6451/BYT-QLD năm 2023 về việc tăng cường quản lý đối với khí Oxy y tế. Theo đó, để chủ động đảm bảo kịp thời cung ứng đầy đủ khí Oxy y tế đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định; đồng thời ngăn chặn, phòng ngừa việc sản xuất, buôn bán và sử dụng khí Oxy không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đạt tiêu chuẩn chất lượng dược dụng dùng trong y tế, Bộ Y tế đề nghị các đơn vị thực hiện nghiêm các nội dung sau: Tuyệt đối không được kinh doanh khí Oxy y tế thiếu chất lượng - Sở Y tế các tỉnh, thành phố tăng cường công tác thông tin, truyền thông đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải lập kế hoạch, phương án sản xuất, kinh doanh đảm bảo cung ứng đủ khí Oxy y tế đạt tiêu chuẩn chất lượng cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân; tuyệt đối không được sản xuất, kinh doanh khí Oxy y tế không đúng quy định. - Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo và chỉ đạo các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở sử dụng khí Oxy y tế về công tác quản lý, thực hiện đúng các quy định hiện hành về sản xuất, kinh doanh, lưu thông phân phối, sử dụng khí Oxy y tế. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường kinh doanh khí Oxy y tế trên địa bàn. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm. Xây dựng kế hoạch lấy mẫu kiểm nghiệm chất lượng khí Oxy Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương; Viện kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh: - Xây dựng kế hoạch lấy mẫu, sẵn sàng nhân lực, chất chuẩn, thiết bị và phương pháp phân tích để kiểm tra chất lượng khí Oxy y tế đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam và các Dược điển tham chiếu. - Hướng dẫn, phối hợp với các Trung tâm kiểm nghiệm các tỉnh, thành phố thực hiện lấy mẫu, kiểm tra chất lượng đối với khí Oxy y tế trên địa bàn. - Báo cáo kịp thời với Bộ Y tế (qua Cục Quản lý Dược) kết quả kiểm tra chất lượng trong trường hợp mẫu không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Khuyến khích các cơ sở tăng cường các biện pháp chống làm giả - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh khí Oxy y tế triển khai, duy trì việc đáp ứng các tiêu chuẩn trong toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo quản theo đúng quy định. Thực hiện hệ thống quản lý để đảm bảo xác định được nguồn gốc xuất xứ, xác định được cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu, cơ sở kinh doanh, sử dụng trong chuỗi cung ứng. - Kiểm tra chặt chẽ chất lượng trong quá trình sản xuất, chỉ đưa ra lưu hành, phân phối, sử dụng khí Oxy y tế đạt tiêu chuẩn chất lượng; khuyến khích các cơ sở tăng cường các biện pháp chống làm giả như sử dụng mã vạch, QR code... - Rà soát kế hoạch sản xuất, chủ động bổ sung điều chỉnh nguồn cung ứng đảm bảo duy trì cung ứng đủ khí Oxy y tế cho nhu cầu phòng, chữa bệnh. - Báo cáo kịp thời khó khăn, vướng mắc về Bộ Y tế (qua Cục Quản lý Dược) để hỗ trợ xử lý. Xem thêm Công văn 6451/BYT-QLD năm 2023 ban hành ngày 06/10/2023.
09 nhiệm vụ Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam đến năm 2030
Ngày 09/10/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1165/QĐ-TTg năm 2023 Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 Cụ thể, 09 nhiệm vụ Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam đến năm 2030 được phê duyệt bao gồm: (1) Tiếp tục hoàn thiện về thể chế, pháp luật bảo đảm cung ứng thuốc - Hoàn thiện hệ thống pháp luật về dược liên quan đến sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung ứng, phân phối, sử dụng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, đảm bảo quản lý chặt chẽ và phù hợp, hài hòa với các quy định quốc tế. Trong đó có chính sách khuyến khích đầu tư với các ưu đãi ở mức cao nhất đối với các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản xuất thuốc phát minh, thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao, vắc xin, sinh phẩm tham chiếu, sinh phẩm tương tự, thuốc có nguồn gốc từ dược liệu Việt Nam mang thương hiệu quốc gia, sản xuất nguyên liệu làm thuốc... - Hoàn thiện quy định về quản lý hệ thống phân phối, cung ứng thuốc; chú trọng các quy định về đấu thầu, mua sắm, bảo đảm công khai, minh bạch, ưu tiên thuốc chất lượng cao giá hợp lý, không để xảy ra tình trạng thiếu thuốc. (2) Dành quỹ đất cho phát triển các cơ sở nghiên cứu, sản xuất thuốc - Quan tâm bố trí, dành quỹ đất cho phát triển các cơ sở nghiên cứu, sản xuất thuốc phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Hoàn thành, tổ chức thực hiện hiệu quả quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc của Nhà nước theo quy định. Chú trọng đảm bảo năng lực hệ thống kiểm nghiệm nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý, hỗ trợ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và có khả năng hội nhập quốc tế. Thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công - tư để đầu tư, phát triển hệ thống kiểm nghiệm. (3) Đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường liên kết, tham gia chuỗi giá trị trong ngành dược - Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thúc đẩy đầu tư nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển sản xuất thuốc, vắc xin, sinh phẩm trong nước, sản xuất nguyên liệu làm thuốc; đầu tư vào xây dựng các trung tâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương sinh học của thuốc (BA/BE); đầu tư thành lập các trung tâm thử nghiệm lâm sàng quốc tế (đa trung tâm). - Ưu tiên bố trí cho việc đầu tư xây dựng các khu công nghiệp dược để thu hút các nhà đầu tư phát triển các dự án sản xuất các thuốc biệt dược gốc còn bản quyền, sản xuất thuốc gia công ngay khi hết hạn bằng sáng chế hoặc các chứng nhận độc quyền có liên quan. Thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao; vắc xin, sinh phẩm chuyển giao công nghệ, vắc xin đa giá, thuốc, vắc xin để phòng các bệnh mới nổi, nguy hiểm, có tính chất lây nhiễm cao trong cộng đồng và các vắc xin tiêm chủng mở rộng. Nghiên cứu việc xây dựng phòng thí nghiệm chuyên ngành để nghiên cứu phát triển thuốc, trong đó Nhà nước là chủ đạo và có cơ chế khuyến khích, ưu đãi phù hợp để các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu tham gia đầu tư. (4) Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát thị trường thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Nghiên cứu, hoàn thiện đổi mới mô hình hệ thống tổ chức ngành Dược tầm quốc gia, đảm bảo hiện đại, hiệu quả, theo thông lệ quốc tế. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về dược tại trung ương, địa phương và chủ động hội nhập quốc tế hướng đến đạt trình độ, năng lực quản lý tương đương các quốc gia phát triển. - Quản lý chặt chẽ chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc toàn diện từ khâu sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, lưu thông, phân phối đến sử dụng thuốc; kiên quyết phòng ngừa, đấu tranh, xử lý đối với các thuốc giả, thuốc kém chất lượng. (5) Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả - Triển khai có hiệu quả các hoạt động dược lâm sàng theo lộ trình tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. - Cải thiện chất lượng hoạt động cảnh giác dược tại các cơ sở khám chữa bệnh, nhà thuốc; tập trung nâng cao vai trò và năng lực của người dược sĩ trong thực hành tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả từ tuyến trung ương đến tận tuyến y tế cơ sở. (6) Phối hợp quốc tế về khoa học công nghệ, nhân lực và đào tạo - Đẩy mạnh nghiên cứu và tham gia phối hợp quốc tế phát triển thuốc biệt dược gốc, thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao, vắc xin, sinh phẩm tham chiếu, sinh phẩm tương tự, thuốc từ dược liệu và ứng dụng công nghệ bào chế thuốc hiện đại; nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, đánh giá tương đương sinh học. - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dược, trong đó tập trung vào các nội dung liên quan đến phát triển công nghiệp dược, công nghiệp hoá dược. (7) Hợp tác quốc tế đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao công nghệ - Đẩy mạnh hợp tác với các tập đoàn dược phẩm đa quốc gia nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc biệt dược gốc tại Việt Nam, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao. - Tích cực, chủ động thực hiện các hoạt động hợp tác song phương, đa phương, tranh thủ nguồn lực và hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật của các nước, tổ chức quốc tế, trong đó có các chương trình, dự án nâng cao năng lực và hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước về dược. Đảm bảo nguồn lực thực thi có hiệu quả các thỏa thuận, cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực dược. (8) Công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ 4.0 gắn với triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo và chuyển đổi số để hiện đại hóa ngành dược - Phát triển, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dược, ứng dụng các công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) trong việc xây dựng, lưu trữ dữ liệu ngành dược. Ứng dụng các công nghệ phân tích (Analytics) để phân tích số liệu, thiết lập đồng bộ hệ thống theo dõi, giám sát về hoạt động cung ứng thuốc và tối ưu hóa sử dụng thuốc trên người bệnh trong phạm vi toàn quốc đảm bảo kịp thời, chính xác. - Hoàn thành việc kết nối online dữ liệu kinh doanh thuốc từ khâu sản xuất, xuất nhập khẩu, bán buôn đến bán lẻ và sử dụng, chú trọng giám sát về chất lượng, giá, thông tin thuốc, nguồn gốc xuất xứ của thuốc. Áp dụng và quản lý mã số, mã vạch các thuốc, dược liệu lưu hành trên thị trường để truy xuất nguồn gốc, xuất xứ, quản lý chất lượng. (9) Tăng cường hoạt động thông tin, truyền thông trong ngành y - Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của các cơ sở kinh doanh dược về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dược, hoạt động khoa học công nghệ và xu hướng hội nhập trong lĩnh vực dược. - Vận động các nguồn lực nhằm tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức của người hành nghề trong lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, dược và nhận thức của người bệnh trong việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, rõ nguồn gốc và chất lượng. Xem thêm Quyết định 1165/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 09/10/2023.
Tăng cường thanh tra xử lý lĩnh vực giám định tâm thần làm giả bệnh án để trốn tội
Ngày 04/10/2023 Bộ Y tế đã có Công văn 6356/BYT-KCB năm 2023 về việc tăng cường quản lý, chỉ đạo trong lĩnh vực giám định pháp y, Giám định pháp y tâm thần. Theo đó, nhằm đảm bảo việc tăng cường quản lý Bộ Y tế thanh tra, kiểm tra xử lý lĩnh vực giám định pháp y, giám định tâm thần làm giả bệnh án như sau: Thực trạng làm giả bệnh án tâm thần gây bức xúc trong xã hội Trong thời gian qua, liên quan đến lĩnh vực giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần đã xảy ra một số vụ việc phức tạp; Một số đối tượng đã lợi dụng có bệnh án tâm thần để gây án hoặc trốn tội gây bức xúc trong xã hội cũng như gây khó khăn đối với các cơ quan tố tụng trong điều tra, xử lý các vụ án. Để công tác giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần được triển khai chặt chẽ, minh bạch, đúng quy định của pháp luật, bảo đảm đáp ứng yêu cầu của cơ quan tố tụng; đánh giá đúng tỷ lệ tổn thương cơ thể cũng như tình trạng tâm thần của đối tượng giám định, không để xảy ra hành vi làm giả hồ sơ bệnh án tâm thần, Bộ Y tế đề nghị các Đơn vị thực hiện các nhiệm vụ tại Công văn 6356/BYT-KCB năm 2023. 05 yêu cầu nhằm tăng cường thanh tra, giám sát trong lĩnh vực giám định (1) Nghiêm túc thực hiện các quy định về khám bệnh, chữa bệnh, lưu trữ hồ sơ bệnh án và cấp tóm tắt bệnh án tâm thần cho người bệnh. Cán bộ được giao nhiệm vụ khám bệnh tâm thần cần không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Người đứng đầu đơn vị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cấp tóm tắt hồ sơ bệnh án tâm thần không đúng tình trạng bệnh lý tâm thần và không đúng quy định của pháp luật. (2) Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Y tế các Bộ, ngành tăng cường chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khám, điều trị, cấp bệnh án ngoại trú điều trị bệnh tâm thần tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý. (3) Viện Pháp y Quốc gia và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức pháp y trong việc triển khai thực hiện các hướng dẫn chuyên môn tại các Thông tư do Bộ Y tế ban hành và tại các văn bản pháp luật liên quan. (4) Viện Pháp y tâm thần Trung ương, Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hòa, Trung tâm pháp y tâm thần khu vực nghiêm túc thực hiện các nội dung sau: - Tiếp nhận trưng cầu/yêu cầu của cơ quan tố tụng, của các tổ chức, cá nhân và thực hiện giám định khách quan, trung thực, chính xác, đúng quy trình, đúng quy định của Luật Giám định tư pháp 2012 và Thông tư 23/2019/TT-BYT Ban hành Quy trình giám định pháp y tâm thần và Biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần. - Các giám định viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 11/2022/TT-BYT Quy định tiêu chuẩn" hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần. - Định kỳ hằng năm, thực hiện báo cáo kết quả hoạt động theo biểu mẫu báo cáo ban hành tại Quyết định 5184/QĐ-BYT năm 2019 của Bộ Y tế về việc “Ban hành Biểu mẫu báo cáo đánh giá năng lực, khả năng đáp ứng trưng cầu giám định của các tổ chức giám định pháp y tâm thần”; - Nghiêm túc thực hiện tự kiểm tra đánh giá hoạt động của đơn vị theo các tiêu chí và bảng điểm được quy định tại Quyết định 5092/QĐ-BYT năm 2020 Ban hành Quy chế kiểm tra và bảng điểm đánh giá công tác giám định pháp y tâm thần, công tác tiếp nhận, điều trị và quản lý người chấp hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh. - Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy địa phương, các cơ quan chuyên môn trên địa bàn, chủ động triển khai ký hợp đồng, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế thực hiện khám chuyên khoa, khám cận lâm sàng cho các đối tượng trên cơ sở hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí. - Tăng cường trao đổi thông tin với cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát về tình hình, kết quả giám định theo quyết định trưng cầu; chỉ tiếp nhận giám định khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định; chỉ bàn giao kết luận giám định, đối tượng giám định cho cá nhân, tổ chức theo đúng quy định của pháp luật. - Có hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân trong cơ quan, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ được phân công. (5) Rà soát, tổng hợp và đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn không còn phù hợp, đề xuất phương án, giải pháp cụ thể, báo cáo về Bộ Y tế (qua Cục Quản lý Khám, chữa bệnh). Xem thêm Công văn 6356/BYT-KCB năm 2023 ban hành ngày 04/10/2023.
Quyết định 1121/QĐ-TTg năm 2023: Phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023 - 2030
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 1121/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đó, Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cần thực hiện một số giải pháp sau: (1) Về phối hợp hành động và đáp ứng liên ngành để phòng, chống kháng thuốc - Xây dựng Khung hành động chung làm nền tảng cho sự hợp tác đa ngành, điều phối, triển khai, giám sát các hành động theo trách nhiệm cụ thể của mỗi ngành. - Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động cho từng lĩnh vực y tế, nông nghiệp, môi trường, công thương để giải quyết các nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng thuốc trong các lĩnh vực tương ứng. - Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động triển khai phòng, chống kháng thuốc trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược, lồng ghép vào các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và ưu tiên phân bổ kinh phí hằng năm để thực hiện. - Bổ sung, hoàn thiện cơ chế và duy trì hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành và chia sẻ thông tin về sự đề kháng, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật giữa các bộ, ngành và các đối tác có liên quan từ trung ương đến địa phương. - Xây dựng bộ chỉ số đánh giá và theo dõi việc triển khai Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc đối với lĩnh vực y tế, nông nghiệp, công thương và môi trường. (2) Về chính sách, pháp luật, quy định chuyên môn - Rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn về phòng ngừa bệnh truyền nhiễm, kiểm soát nhiễm khuẩn, chẩn đoán và điều trị, sử dụng thuốc kháng vi sinh vật, an toàn sinh học trong y tế, nông nghiệp. - Rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn về thực hành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; sản xuất, chế biến thực phẩm; quản lý, xử lý chất thải của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cơ sở chế biến thực phẩm để kiểm soát dư lượng kháng sinh và các vi sinh vật kháng thuốc. - Rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách, pháp luật nhằm quản lý và xử lý nếu sử dụng hoặc bán thuốc kháng vi sinh vật không có đơn thuốc; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kê đơn kháng sinh sai mục đích hoặc lạm dụng kháng sinh trong điều trị người bệnh, không tuân thủ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế. (3) Giải pháp để tăng cường hệ thống giám sát kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật Cụ thể, thực hiện các giải pháp để tăng cường hệ thống giám sát kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật ở người, động vật, môi trường và thương mại như: - Củng cố năng lực hệ thống giám sát kháng thuốc ở người, động vật và tại cộng đồng; giám sát sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật để làm bằng chứng xây dựng, điều chỉnh hướng dẫn và các hoạt động can thiệp kịp thời ở cấp quốc gia và cấp cơ sở. - Rà soát, cập nhật các hướng dẫn chuyên môn về phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn; sử dụng thuốc kháng vi sinh vật lựa chọn ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe con người; kiểm soát nhiễm khuẩn, giám sát sự đề kháng, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật. - Thiết lập và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về kháng thuốc, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng sinh của vi sinh vật ở người, động vật và môi trường. - Xây dựng tiêu chuẩn, hướng dẫn quốc gia liên quan đến giám sát kháng thuốc và thống nhất thực hiện trong lĩnh vực y tế và thú y. - Phát triển công tác dược lâm sàng, triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh, quản lý kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn. - Thực hiện giám sát bán thuốc kháng sinh theo đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc. (4) Giải pháp về nhân lực - Xây dựng cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực về hồi sức tích cực, truyền nhiễm, vi sinh, dược sỹ lâm sàng, kiểm soát nhiễm khuẩn, thú y. - Rà soát, bổ sung, cập nhật nội dung về phòng, chống kháng thuốc trong các chương trình giảng dạy, đào tạo của khối các trường đào tạo về sức khỏe ở người và động vật. - Xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho bác sỹ, vi sinh, dược sỹ, điều dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn, nhân viên thú y và các nhân viên liên quan về phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn; sử dụng thuốc kháng vi sinh vật lựa chọn ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe con người; giám sát sự đề kháng, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật. Xem thêm Quyết định 1121/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực từ ngày 25/9/2023.
Thay đổi mức phí 43 thủ tục hành chính cấp trung ương thuộc lĩnh vực y tế năm 2023
Ngày 16/8/2023 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 3246/QĐ-BYT năm 2023 về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung mức phí theo Thông tư 41/2023/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế Theo đó, Bộ Y tế công bố thay đổi mức phí 43 thủ tục hành chính cấp trung ương thuộc lĩnh vực y tế năm 2023 như sau: (1) Thay đổi các mức phí về cấp, gia hạn giấy phép thuốc - Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Thuộc thay đổi lớn (1.011215): 1.500.000 đồng - Thủ tục gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc (1.011209): 4.500.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc Generic (1.011206): 11.000.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm (1.011205): 11.000.000 đồng - Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Thuộc thay đổi nhỏ chỉ yêu cầu thông báo cho cơ quan quản lý (1.011220): 1.500.000 đồng - Thủ tục thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc thay đổi nhỏ cần phê duyệt (1.011217): 1.500.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành nguyên liệu làm thuốc (1.011208): 5.500.000 đồng - Thủ tục cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc dược liệu (1.011207): 11.000.000 đồng (2) Thay đổi các mức phí về kê khai giá thuốc - Kê khai giá thuốc sản xuất trong nước hoặc thuốc nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam (1.004491): 800.000 đồng - Kê khai lại giá thuốc nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam (1.004620): 800.000 đồng - Bổ sung, thay đổi thông tin của thuốc đã kê khai, kê khai lại trong trường hợp có thay đổi so với thông tin đã được công bố nhưng giá thuốc không đổi (1.004618): Không thu phí (3) Thay đổi các mức phí về nhập khẩu thuốc - Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (CGMP- ASEAN) (1.002257): 30.000.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, thuốc có chứa dược liệu lần đầu sử dụng làm thuốc tại Việt Nam (1.003756): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất đã có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị, thuốc có chứa dược liệu đã từng sử dụng làm thuốc tại Việt Nam nhưng thuốc chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị (1.004463): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị đặc biệt (1.004483): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc hiếm (1.004501): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc có cùng tên thương mại, thành phần hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ, dạng bào chế với biệt dược gốc có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, được sản xuất bởi chính nhà sản xuất biệt dược gốc hoặc bởi nhà sản xuất được ủy quyền, có giá thấp hơn so với thuốc biệt dược gốc lưu hành tại Việt Nam (1.004533): 1.200.000 đồng - Cấp phép nhập khẩu thuốc phục vụ cho chương trình y tế của Nhà nước (1.004547): 1.200.000 đồng - Cấp giấy xác nhận nội dung thông tin thuốc theo hình thức phát hành tài liệu thông tin thuốc (1.004543): 1.600.000 đồng (4) Thay đổi các mức phí về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt bảo Quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008443): 21.000.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008444): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản I Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT (1.008445): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT (1.008446): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư 36/2018/TT-BYT (1.008447): 21.000.000 đồng (5) Thay đổi các mức phí về cấp, điều chỉnh Chứng chỉ hành nghề dược - Cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi (1.004513): 500.000 đồng - Điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi (1.004495) 500.000 đồng (6) Thay đổi các mức phí về thực hành tốt sản xuất thuốc và phòng thí nghiệm - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 2 Điều 11 hoặc trường hợp cơ sở sản xuất sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc vô trùng có thay đổi thuộc điểm đ, e và g khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2018/TT-BYT (1.011456): 30.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với cơ sở thử nghiệm không vì mục đích thương mại (2.000917): 21.000.000 - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với cơ sở kinh doanh dược (2.000952): 21.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc của cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (1.008227): 30.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008226): 30.000.000 đồng - Đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 11Đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi có thay đổi thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2018/TT-BYT (1.008438): 30.000.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc của cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (1.008437): 30.000.000 đồng - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang tại nước ngoài khi đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (1.004570): + Thẩm định hồ sơ: 2.250.000 + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định): 200.000 đồng - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc là dược chất theo hình thức thẩm định hồ sơ liên quan đến điều kiện sản xuất và kiểm tra tại cơ sở sản xuất (1.004582): + Thẩm định hồ sơ: 2.250.000 + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định): 200.000 đồng - Đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc là dược chất theo hình thức công nhận, thừa nhận kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về dược (1.004589): + Thẩm định hồ sơ: 2.250.000 + Thẩm định và đánh giá thực tế tại cơ sở (không gồm chi phí công tác phí: Đi lại, phụ cấp lưu trú tiền ăn và tiêu vặt, bảo hiểm phí các loại theo quy định): 200.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng thực hành tốt phòng thí nghiệm (1.003136): 21.000.000 đồng - Đánh giá duy trì đáp ứng Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở kinh doanh dược (1.008228): 30.000.000 đồng (7) Thay đổi các mức phí về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược - Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở thay đổi loại hình cơ sở kinh doanh dược hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dược có làm thay đổi Điều kiện kinh doanh; thay đổi địa điểm kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004469): 30.000.000 đồng - Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi thử tương đương sinh học của thuốc (2.002315): 30.000.000 đồng - Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004454): 30.000.000 đồng - Cấp lần đầu và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004482): 30.000.000 đồng - Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế (Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc) (1.004406): 30.000.000 đồng Xem thêm Quyết định 3246/QĐ-BYT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 16/8/2023.
Biểu thức thu phí thuộc lĩnh vực y tế được áp dụng từ ngày 16/10/2023
Đây là nội dung mà Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành tại Thông tư 59/2023/TT-BTC ngày 30/8/2023 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế. (1) Đối tượng nộp phí thuộc lĩnh vực y tế Người nộp phí trong lĩnh vực y tế là tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các công việc thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 59/2023/TT-BTC. - Phí thẩm định cấp tiếp nhận, nhập khẩu, xuất khẩu, xác nhận trong lĩnh vực chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong gia dụng và y tế; - Phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành, nhập khẩu, xuất khẩu, công bố trang thiết bị y tế; - Phí thẩm định hoạt động, tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề thuộc lĩnh vực y tế. (2) Đơn vị tổ chức thu phí thuộc lĩnh vực y tế Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc các đơn vị thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao thực hiện các công việc thu phí quy định tại mục 1 và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các công việc thu phí quy định tại mục 1 là tổ chức thu phí. (3) Mức thu phí thuộc lĩnh vực y tế Mức thu phí trong lĩnh vực y tế thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Thông tư này. Stt Nội dung Đơn vị tính Mức thu (1.000 đồng) I Phí thẩm định cấp tiếp nhận, nhập khẩu, xuất khẩu, xác nhận trong lĩnh vực chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong gia dụng và y tế 1 Thẩm định cấp giấy phép khảo nghiệm hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Hồ sơ 3.500 2 Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế a Thẩm định cấp mới Hồ sơ 11.000 b Thẩm định thay đổi tên thương mại Hồ sơ 5.000 c Thẩm định gia hạn Hồ sơ 4.000 d Thẩm định đăng ký lưu hành bổ sung đối với các trường hợp: Thay đổi tên, địa chỉ đơn vị sản xuất, đơn vị đăng ký; thay đổi quyền sở hữu giấy chứng nhận đăng ký lưu hành; cấp lại giấy chứng nhận đăng ký lưu hành; thay đổi địa điểm sản xuất, cơ sở sản xuất và thay đổi về tác dụng, chỉ tiêu chất lượng hoặc phương pháp sử dụng Lần 2.500 3 Thẩm định xác nhận nội dung quảng cáo hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Hồ sơ 600 4 Thẩm định cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Lần 2.000 5 Thẩm định cấp phép nhập khẩu chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế Hồ sơ 2.000 6 Công bố đủ điều kiện sản xuất, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn Hồ sơ 300 II Phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành, nhập khẩu, xuất khẩu, công bố trang thiết bị y tế 1 Thẩm định công bố tiêu chuẩn áp dụng trang thiết bị y tế Loại A Hồ sơ 1.000 Loại B Hồ sơ 3.000 2 Thẩm định cấp mới số lưu hành trang thiết bị y tế loại C, D. Hồ sơ 6.000 3 Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế Hồ sơ 2.000 4 Thẩm định cấp giấy phép xuất khẩu trang thiết bị y tế Hồ sơ 1.000 III Phí thẩm định hoạt động, tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề thuộc lĩnh vực y tế 1 Thẩm định cấp, cấp lại giấy phép hoạt động do bị thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Khám bệnh, chữa bệnh; khi thay đổi hình thức tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cấp giấy phép hoạt động khi thay đổi địa điểm với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cấp giấy phép hoạt động khi thay đổi quy mô khoa phòng, giường bệnh, cơ cấu tổ chức: Lần a Bệnh viện 10.500 b Phòng khám đa khoa, nhà hộ sinh; bệnh xá theo quy định pháp luật khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình (hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình) 5.700 c - Phòng chẩn trị y học cổ truyền. - Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền. - Trạm y tế cấp xã, trạm xá và tương đương. 3.100 d - Phòng khám chuyên khoa theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế (trừ Phòng chẩn trị y học cổ truyền và Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền quy định tại điểm c Mục 1 Phần III Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này). - Cơ sở dịch vụ y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP. - Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác. 4.300 2 Thẩm định cấp phép cơ sở đủ điều kiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính Lần 10.500 3 Thẩm định cấp giấy phép hoạt động do bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị thu hồi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Khám bệnh, chữa bệnh; cấp lại giấy phép hoạt động khi thay đổi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Lần 1.500 4 Thẩm định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn, bổ sung danh mục chuyên môn kỹ thuật: Lần a Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a, điểm b, điểm d Mục 1 Phần III Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế 4.300 b Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm c Mục 1 Phần III Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế 3.100 5 Thẩm định cấp; cấp lại; cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người bị thu hồi theo quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh Lần 430 Thẩm định cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp bị mất, hư hỏng và thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh Lần 150 6 Thẩm định nội dung kịch bản phim, chương trình trên băng, đĩa, phần mềm, trên các vật liệu khác và tài liệu trong quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Lần 1.000 7 Thẩm định cấp giấy chứng nhận lương y Lần 2.500 8 Thẩm định cấp giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền Lần 2.500 9 Phí thẩm định điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực trang thiết bị y tế (bao gồm điều kiện sản xuất, mua bán, tư vấn, kiểm định trang thiết bị y tế) Hồ sơ 3.000 10 Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận phòng xét nghiệm an toàn sinh học (áp dụng đối với phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III, cấp IV) Lần 9.000 4. Kê khai và nộp phí thuộc lĩnh vực y tế - Người nộp phí thực hiện nộp phí theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư này cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. - Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC. Xem thêm Thông tư 59/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/10/2023.
Sửa đổi thủ tục cấp giấy phép cho công việc bức xạ - Sử dụng X-quang chẩn đoán trong y tế
Ngày 28/8/2023, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quyết định 1915/QĐ-BKHCN về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ khoa học và công nghệ. Các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và công bố theo Quyết định 1915/QĐ-BKHCN được ban hành tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 13/2023/TT-BKHCN Theo đó, Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung Thủ tục cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế như sau: (1) Trình tự thực hiện: Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế đến UBND cấp tỉnh. Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Bước 3: Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí, lệ phí và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế. Trường hợp không cấp giấy phép, UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (2) Cách thức thực hiện: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế theo một trong các cách thức sau: - Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; - Trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp tỉnh. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: + Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (Mẫu số 01 -PL IV); + Bản sao của một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó; + Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn (Mẫu số 01- PL III); + Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ của người phụ trách an toàn. Trường hợp người phụ trách an toàn chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ; + Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ của nhân viên bức xạ; + Phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán y tế (Mẫu số 07-PL III); + Bản sao tài liệu của nhà sản xuất có thông tin về thiết bị X-quang chẩn đoán y tế như trong phiếu khai báo. Trường hợp không có tài liệu của nhà sản xuất về các thông tin này, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải nộp kết quả xác định thông số kỹ thuật của thiết bị; + Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị X-quang chẩn đoán y tế; + Báo cáo đánh giá an toàn chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP (Mẫu số 05-PL V); + Bản sao Biên bản kiểm xạ; + Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu PL II); - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí. (5) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền: UBND cấp tỉnh. (6) Phí, lệ phí: - Phí thẩm định cấp giấy phép: + Sử dụng thiết bị X-quang chụp răng: 2.000.000 đồng/1 thiết bị. + Sử dụng thiết bị X-quang chụp vú: 2.000.000 đồng/1 thiết bị. + Sử dụng thiết bị X-quang di động: 2.000.000 đồng/1 thiết bị. + Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán thông thường: 3.000.000 đồng/1 thiết bị. + Sử dụng thiết bị đo mật độ xương: 3.000.000 đồng/1 thiết bị. + Sử dụng thiết bị X-quang tăng sống truyền hình: 5.000.000 đồng/1 thiết bị. + Sử dụng thiết bị X-quang chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner): 8.000.000 đồng/ 1 thiết bị. + Sử dụng hệ thiết bị PET/CT: 16.000.000 đồng/1 thiết bị. - Lệ phí cấp giấy phép: Không. Xem chi tiết tại Quyết định 1915/QĐ-BKHCN ngày 28/8/2023. Sửa đổi, bổ sung 07 thủ tục hành chính cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 546/QĐ-BKHCN.