Xử lý nghiêm kinh doanh, bán lẻ xăng dầu không lập hóa đơn điện tử
Ngày 01/12/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa ký Công điện 1284/CĐ-TTg năm 2023 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu. Tiếp theo Công điện 1123/CĐ-TTg năm 2023 về tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, góp phần đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, nhằm tăng cường công tác quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu, góp phần tạo môi trường kinh doanh, bình đẳng, thuận lợi, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và góp phần chống tiêu cực, tham nhũng, buôn lậu. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện ngay các nhiệm vụ sau: (1) Yêu cầu các trạm xăng dầu lập hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng - Bộ Tài chính chỉ đạo quyết liệt cơ quan thuế các cấp tiếp tục đẩy mạnh và đa dạng hóa các biện pháp, giải pháp tuyên truyền đến người nộp thuế, các cửa hàng, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu quy định về phát hành hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. - Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Công Thương, Bộ trưởng Bộ KH&CN, Bộ trưởng Bộ TT&TT, Bộ trưởng Bộ Công an và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố Trung ương triển khai ngay các giải pháp đồng bộ, hiệu quả, quyết liệt yêu cầu các đơn vị kinh doanh xăng dầu lập hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kết nối dữ liệu với cơ quan thuế theo quy định; hoàn thành trong tháng 12 năm 2023. - Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ TT&TT và các cơ quan liên quan xây dựng, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin đối với hóa đơn điện tử, đảm bảo việc tiếp nhận, kết nối thông tin hóa đơn điện tử của cơ quan thuế được thông suốt, thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế; hoàn thành chậm nhất trong Quý I năm 2024. - Chỉ đạo cơ quan thuế phối hợp cơ quan công an và các cơ quan liên quan khác tăng cường thanh tra, kiểm tra việc lập hóa đơn điện tử tại các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, bảo đảm đúng quy định pháp luật, xử lý nghiêm theo pháp luật nếu không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện. (2) Xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh xăng dầu vi phạm điều kiện kinh doanh Bộ Công Thương chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường thực hiện giám sát chặt chẽ, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu của các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn, xử lý nghiêm, kịp thời mọi hành vi vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu. Đồng thời, phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm pháp luật về hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng của đơn vị kinh doanh xăng dầu theo đúng quy định của pháp luật. (3) Ngăn ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế, chống thất thu thuế lĩnh vực xăng dầu Các cơ quan khác phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt đối với lĩnh vực xăng dầu… nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý thuế, ngăn ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế, chống thất thu thuế. (4) Các địa phương xuyên nắm bắt thực trạng triển khai hóa đơn điện tử - Chỉ đạo các cơ quan tại địa phương (tài chính, công thương, công an, truyền thông, kế hoạch và đầu tư, khoa học công nghệ,…) phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế nắm bắt thực trạng triển khai hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng, mức độ, khả năng đáp ứng việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng, kết nối với cơ quan thuế của các cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu tại địa phương. Qua đó, tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các giải pháp, biện pháp quyết liệt thúc đẩy, giám sát các đơn vị kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thực hiện được việc phát hành hóa đơn điện tử sau từng lần bán hàng theo quy định. - Tăng cường chỉ đạo các sở, ban ngành tại địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm tra giám sát, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm, không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện việc phát hành hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng đối với hoạt động bán lẻ xăng dầu tại địa phương và kết nối điện tử với cơ quan thuế. Xem thêm Công điện 1284/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 01/12/2023.
Chấm dứt mã số thuế do không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì có được xuất hóa đơn?
Hóa đơn không hợp pháp là gì? Doanh nghiệp bị chấm dứt mã số thuế do không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh thì có được xuất hóa đơn, kê khai thuế trong thời gian này? Doanh nghiệp xuất hóa đơn trong thời gian bị chấm dứt mã số thuế có bị phạt? Hóa đơn không hợp pháp là gì? Theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về vấn đề hóa đơn không hợp pháp như sau: - Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là: + Sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; + Sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; + Sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; + Sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; + Sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; + Sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp. Bị chấm dứt mã số thuế do không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh thì có được xuất hóa đơn? Theo Luật Quản lý thuế 2019 quy định: - Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực. - Không nộp được tờ khai thuế. - Không nộp được báo cáo sử dụng hóa đơn. - Không nộp được các loại thuế theo hình thức nộp qua mạng. Mặt khác theo quy định về hóa đơn không hợp pháp nêu trên, trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian chấm dứt mã số thuế mà xuất hóa đơn cho người mua thì đây được xem là trường hợp sử dụng hóa đơn không hợp pháp theo quy định nêu trên. Doanh nghiệp xuất hóa đơn trong thời gian bị chấm dứt mã số thuế có bị phạt? Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt về hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau: Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng. Theo đó, Xuất hóa đơn trong thời gian bị chấm dứt mã số thuế thì Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt về hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp với số tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, Doanh nghiệp phải hủy hóa đơn này và lập hóa đơn điện tử mới gửi cơ quan thuế cấp mã sau đó gửi cho người mua hóa đơn đã có mã của cơ quan thuế.
Sử dụng hóa đơn chưa thông báo phát hành có bị phạt?
Theo Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về Thông báo phát hành biên lai đặt in, tự in “1. Tổ chức thu phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai đặt in, tự in phải lập Thông báo phát hành biên lai và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành biên lai gửi cơ quan thuế theo phương thức điện tử. ...” Theo Điều 34 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về đăng ký sử dụng biên lai điện tử “2. Trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng biên lai điện tử, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này tới các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này về việc chấp nhận trong trường hợp đăng ký sử dụng biên lai điện tử hợp lệ, không có sai sót hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử không đủ điều kiện để chấp nhận hoặc có sai sót. ...” Như vậy, trước khi sử dụng biên lai doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành. Về thời hạn thông báo phát hành hóa đơn theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Căn cứ Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức phạt sử dụng hóa đơn chưa thông báo phát hành như sau: - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (Điều 22) - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết thông báo phát hành (Điều 23) - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định. (Điều 23)
[MỚI] Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về thời hạn sử dụng hóa đơn điện tử
Nghị định 123/2020/NĐ-CP Ngày 19/10/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo đó: - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định 119/2018/NĐ-CP, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn. - Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều 60 Nghị định này. >>> Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022. >>> Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Xử phạt hành vi hàng hóa đi đường không có hóa đơn?
Vừa qua em bị tổ kiểm tra liên ngành trên địa bàn huyện Bù Đăng kiểm tra xe em điều khiển đi mua lại hạt điều tươi của các hộ dân với mục đích mua đi bán lại kiếm lời với số lượng khoảng 3.2 tấn.Khi đó tổ kiểm tra dừng xe em lại để kiểm tra thì em không có hóa đơn thì tổ lập biên bản với lỗi: Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn chứng từ hợp pháp được quy định tại điểm m khoản 1 Điều 13 thông tư số 166/2013/TT-BTC là đúng hay sai ? Nếu đúng thì em bị xử lý ra sao?
Cập nhật Thông tư 176/2016/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Bộ Tài chính vừa công bố Thông tư 176/2016/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, sửa đổi, bổ sung Thông tư 10/2014/TT-BTC. Thông tư 176/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2016. Với 7 nội dung được sửa đổi như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 6 và bổ sung khoản 2a vào Điều 7 như sau: “1. Hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản. a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với cả bên đặt in và bên nhận in hoá đơn đối với hành vi đặt in hoá đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức nhận in hoá đơn tự in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hoá đơn của Thủ trưởng đơn vị theo quy định. Hợp đồng in hoá đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự, quyết định tự in hoá đơn đặt in của tổ chức nhận in hoá đơn phải được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. b) Trường hợp đặt in hoá đơn đã ký hợp đồng in bằng văn bản nhưng hợp đồng in không đầy đủ nội dung hoặc tổ chức nhận in hoá đơn tự in hoá đơn đặt in đã ký quyết định tự in hoá đơn nhưng quyết định tự in hoá đơn không đầy đủ nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì: b.1) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn đã ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hoá đơn tự in hoá đơn đặt in ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra. b.2) Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 500.000 đồng đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn không ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hoá đơn không ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu. Đồng thời bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn phải bổ sung các nội dung còn thiếu của hợp đồng.” “2a. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.” “6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 2a, khoản 4 và khoản 5 Điều này phải hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định.” 2. Bổ sung khoản 1a vào Điều 10 như sau: “1a. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi: a) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới. b) Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (05 ngày kể từ ngày gửi thông báo phát hành).” 3. Bổ sung điểm c vào khoản 1 Điều 10 như sau: “1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: a) Lập Thông báo phát hành không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hoá đơn giao cho khách hàng. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng. b) Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định. Việc niêm yết Thông báo phát hành hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng. c) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.” 4. Bổ sung điểm g vào Khoản 3 Điều 11 như sau: “g) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hoá đơn khi hoá đơn chưa đến thời gian lưu trữ hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo. Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán. Trường hợp người bán tìm lại được hoá đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền. Trường hợp người bán làm mất, cháy, hỏng các liên hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người bán đã lập hoá đơn khác thay thế cho các hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị phạt cảnh cáo. Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hoá đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hoá đơn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt người bán theo quy định tại điểm này.” 5. Bãi bỏ điểm a và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau: “4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.” 6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau: “1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo. Trường hợp người mua tìm lại được hoá đơn đã mất và báo cáo lại với cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền. Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hoá đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hoá đơn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người mua thuê thì xử phạt người mua theo quy định tại khoản này. Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.” 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 4 vào Điều 13 như sau: “1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo theo quy định gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền. 2. Đối với hành vi vi phạm về nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn: a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hoá đơn từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. 3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm khoản 1 Điều này phải lập và gửi lại cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy định.”
Tập hợp quy định xử phạt liên quan đến hóa đơn 2016
Hóa đơn là một trong những vấn đề quan trọng, đặc biệt là đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh, trường hợp vi phạm trong lĩnh vực hóa đơn có thể đưa bạn đi từ bị xử phạt hành chính cho đến bị xử lý hình sự. Vì vậy, mình sẽ giúp các bạn hệ thống hóa các quy định xử phạt liên quan đến hóa đơn sẽ được áp dụng trong thời gian tới, cụ thể là đến ngày 01/7/2016 Bộ luật hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực và từ ngày 01/8/2016 Nghị định 49/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, phí, lệ phí và hóa đơn có hiệu lực. STT Hành vi Hình phạt 1 Tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ nội dung quy định. 2 – 4 triệu đồng Buộc hủy các hóa đơn tự in hoặc khởi tạo 2 Tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ các điều kiện quy định 4 – 8 triệu đồng. Buộc hủy các hóa đơn tự in hoặc khởi tạo 3 Cung cấp phần mềm tự in hóa đơn không đảm bảo nguyên tắc theo quy định hoặc hóa đơn khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định. 4 – 8 triệu đồng. 4 Tự in hóa đơn giả (trừ trường hợp xác định do lỗi khách quan của phần mềm tự in hóa đơn) và hành vi khởi tạo hóa đơn điện tử giả. 20 – 50 triệu đồng. Đình chỉ quyền tự in, khởi tạo từ 01 – 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. 5 Đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản 500.000 – 1.500.000 đồng. (Áp dụng từ 01/8/2016) 6 Đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in trừ khi cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn 2 – 4 triệu đồng. Buộc hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định. (Áp dụng từ 01/8/2016) 7 Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn 4 – 8 triệu đồng. 8 Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định. 9 Không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành. 6 – 18 triệu đồng. 10 Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng. 15 – 45 triệu đồng. Buộc hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định. 11 Đặt in hóa đơn giả 20 – 50 triệu đồng. Buộc hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định. 12 Vi phạm chế độ báo cáo in hóa đơn 2 – 4 triệu đồng. 13 Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành 4 – 8 triệu đồng. 14 Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in. 15 Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định 6 – 18 triệu đồng 16 Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in, trước khi giao cho khách hàng. 17 Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác. 10 – 20 triệu đồng 18 Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng này cho khách hàng khác. 15 – 45 triệu đồng. Buộc hủy hóa đơn cho bán hoặc hóa đơn giả. 19 In hóa đơn giả. 20 – 50 triệu đồng. Đình chỉ quyền tự in, khởi tạo từ 01 – 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Buộc hủy hóa đơn cho bán hoặc hóa đơn giả. 20 Không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng 2 – 4 triệu đồng. Buộc phải hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng; hóa đơn đã mua và chưa lập. 21 Không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua nhưng chưa lập. 6 – 8 triệu đồng. 22 Cho, bán hóa đơn đã mua nhưng chưa lập. 20 – 50 triệu đồng. Buộc phải hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng; hóa đơn đã mua và chưa lập. 23 Lập Thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định 2 – 4 triệu đồng. Thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo đúng quy định. (Áp dụng từ 01/8/2016) 24 Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định 25 Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới. 26 Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới. 500.000 – 1.500.000 đồng. Thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo đúng quy định. (Áp dụng từ 01/8/2016) 27 Sử dụng hóa đơn đã được Thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (05 ngày kể từ ngày gửi Thông báo phát hành). 26 Không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định. 6 – 18 triệu đồng. Thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo đúng quy định. 27 Không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 200.000 – 1.000.000 đồng 28 Không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định. 2 – 4 triệu đồng. Buộc hủy hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng. 29 Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định 4 – 8 triệu đồng. 30 Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định 31 Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế 32 Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê 33 Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định. 34 Lập sai loại hóa đơn theo quy định và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế. 35 Đối với hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ: Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán. Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền. (Áp dụng từ 01/8/2016) 36 Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua. 10 – 20 triệu đồng 37 Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp khác trừ việc không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định khi bán hàng hóa, dịch vụ và hóa đơn của người mua. 20 – 50 triệu đồng. 38 Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ và hóa đơn của người mua. 39 Đối với hóa đơn của người mua: - Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo. Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền. 4 – 8 triệu đồng. (Áp dụng từ 01/8/2016) 40 Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo theo quy định gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền. 200.000 – 1.000.000 đồng. (Áp dụng từ 01/8/2016) 41 Nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. 2 – 4 triệu đồng 42 Không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. 4 – 8 triệu đồng 43 Trốn thuế bằng việc không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán. Mức trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính. Cá nhân: Phạt tiền 100 triệu – 4.5 tỷ đồng hoặc phạt tù 03 tháng đến 07 năm. Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 – 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Pháp nhân: Tùy hành vi vi phạm và mức độ vi phạm có thể bị phạt tiền từ 300 triệu – 1 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm. (Áp dụng từ 01/7/2016) 44 Trốn thuế bằng việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn. Mức trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính. 45 In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số trở lên. Cá nhân: Phạt tiền từ 50 – 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 – 05 năm. Pháp nhân: Tùy hành vi vi phạm và mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 100 triệu – 1 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 – 03 năm, cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm. (Áp dụng từ 01/7/2016) 46 Người có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ mà vi phạm quy định gây thiệt hại cho NSNN hoặc cho người khác từ 100 triệu trở lên Cá nhân: Phạt tiền từ 10 – 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề từ 01 – 05 năm. (Áp dụng từ 01/7/2016) Ở bài viết sau, mình sẽ hướng dẫn các bạn xử lý những lỗi thường gặp trong lĩnh vực hóa đơn.
Hóa đơn - thuế: các lỗi thường gặp và mức xử phạt
>>> Tổng hợp giải đáp thắc mắc về Hóa đơn Việc nắm bắt các lỗi thường gặp trong việc in, kê khai hóa đơn để hạch toán chi phí và quyết toán thuế…là điều quan trọng để tránh để xảy ra sai sót và không mất tiền phạt oan uổng. Dưới đây là bảng tổng hợp các lỗi thường gặp và mức xử phạt trong lĩnh vực hóa đơn – thuế. Các lỗi thường gặp Mức xử phạt Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. 10 – 20 triệu đồng Tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ các nội dung bắt buộc: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số hóa đơn. 2 – 4 triệu đồng Không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng. Đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản Không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng Tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ các điều kiện quy định 4 – 8 triệu đồng Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định, Tự in hóa đơn giả và hành vi khởi tạo hóa đơn điện tử giả. (trừ trường hợp do lỗi khách quan của phần mềm tự in hóa đơn, thông thường là do virus) 20 – 50 triệu đồng Không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành. Không xử phạt nếu khai báo với cơ quan thuế trong vòng 5 ngày từ ngày mất, cháy trước khi thông báo phát hành. - Cảnh cáo nếu khai báo với cơ quan thuế từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày mất cháy trước khi thông báo phát hành. - Phạt tiền từ 6 – 18 triệu đồng nếu khai báo với cơ quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày mất, cháy trước khi thông báo phát hành. Không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn: - Tên loại hóa đơn. - Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn. - Tên liên hóa đơn. - Số thứ tự hóa đơn. - Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán. - Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua. - Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. - Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn. - Tên tổ chức nhận in hóa đơn. - Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt… Không xử phạt nếu tự phát hiện và lập hóa đơn mới bổ sung theo quy định. - Cảnh cáo nếu không ảnh hưởng đến các nghĩa vụ thuế. - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1 triệu đồng. Lập hóa đơn không đúng thời điểm. 4 – 8 triệu đồng Phạt cảnh cáo trong trường hợp sau: - Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm nộp thuế. - Lập hóa đơn thực hiện liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (quyển có số thứ tự lớn hơn dùng trước), sau khi phát hiện ra đã hủy (không dùng) quyển có số thứ tự bé hơn. - Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế nhưng đã kê khai, nộp thuế vào kỳ khai thuế đúng với ngày ghi trên hóa đơn. - Lập sai loại hóa đơn theo quy định và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định. Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế; Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê; Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế. Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn: - Đối với bên bán. - Đối với bên mua 10 – 20 triệu đồng 2 – 4 triệu đồng Hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế. 400.000 – 1.000.000 đồng Lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hóa đơn và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế. 600.000 – 1.500.000 đồng Hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế. 800.000 – 2.000.000 đồng Khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế. 1.200.000 – 3.000.000 đồng Chậm nộp hồ sơ khai thuế 400.000 – 5.000.000 đồng (tùy vào thời gian chậm nộp) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. 2.000.000 – 5.000.000 đồng - Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu. - Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước. 800.000 – 2.000.000 đồng Các hành vi nhằm mục đích trốn thuế, gian lận thuế: - Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hay ghi giá trị trên hóa đơn thấp hơn giá trị thực tế đã bán và bị phát hiện sau hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Sửa chữa, tẩy xóa chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm. - Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm. Phạt tiền 1 – 3 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận tùy theo số lần vi phạm và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Căn cứ pháp lý: - Thông tư 39/2014/TT-BTC. - Thông tư 119/2014/TT-BTC. - Nghị định 109/2013/NĐ-CP. - Thông tư 10/2014/TT-BTC. - Nghị định 129/2013/NĐ-CP
Xử lý nghiêm kinh doanh, bán lẻ xăng dầu không lập hóa đơn điện tử
Ngày 01/12/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa ký Công điện 1284/CĐ-TTg năm 2023 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu. Tiếp theo Công điện 1123/CĐ-TTg năm 2023 về tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, góp phần đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, nhằm tăng cường công tác quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu, góp phần tạo môi trường kinh doanh, bình đẳng, thuận lợi, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và góp phần chống tiêu cực, tham nhũng, buôn lậu. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện ngay các nhiệm vụ sau: (1) Yêu cầu các trạm xăng dầu lập hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng - Bộ Tài chính chỉ đạo quyết liệt cơ quan thuế các cấp tiếp tục đẩy mạnh và đa dạng hóa các biện pháp, giải pháp tuyên truyền đến người nộp thuế, các cửa hàng, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu quy định về phát hành hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. - Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Công Thương, Bộ trưởng Bộ KH&CN, Bộ trưởng Bộ TT&TT, Bộ trưởng Bộ Công an và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố Trung ương triển khai ngay các giải pháp đồng bộ, hiệu quả, quyết liệt yêu cầu các đơn vị kinh doanh xăng dầu lập hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kết nối dữ liệu với cơ quan thuế theo quy định; hoàn thành trong tháng 12 năm 2023. - Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ TT&TT và các cơ quan liên quan xây dựng, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin đối với hóa đơn điện tử, đảm bảo việc tiếp nhận, kết nối thông tin hóa đơn điện tử của cơ quan thuế được thông suốt, thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế; hoàn thành chậm nhất trong Quý I năm 2024. - Chỉ đạo cơ quan thuế phối hợp cơ quan công an và các cơ quan liên quan khác tăng cường thanh tra, kiểm tra việc lập hóa đơn điện tử tại các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, bảo đảm đúng quy định pháp luật, xử lý nghiêm theo pháp luật nếu không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện. (2) Xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh xăng dầu vi phạm điều kiện kinh doanh Bộ Công Thương chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường thực hiện giám sát chặt chẽ, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu của các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn, xử lý nghiêm, kịp thời mọi hành vi vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu. Đồng thời, phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm pháp luật về hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng của đơn vị kinh doanh xăng dầu theo đúng quy định của pháp luật. (3) Ngăn ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế, chống thất thu thuế lĩnh vực xăng dầu Các cơ quan khác phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt đối với lĩnh vực xăng dầu… nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý thuế, ngăn ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế, chống thất thu thuế. (4) Các địa phương xuyên nắm bắt thực trạng triển khai hóa đơn điện tử - Chỉ đạo các cơ quan tại địa phương (tài chính, công thương, công an, truyền thông, kế hoạch và đầu tư, khoa học công nghệ,…) phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế nắm bắt thực trạng triển khai hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng, mức độ, khả năng đáp ứng việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng, kết nối với cơ quan thuế của các cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu tại địa phương. Qua đó, tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các giải pháp, biện pháp quyết liệt thúc đẩy, giám sát các đơn vị kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thực hiện được việc phát hành hóa đơn điện tử sau từng lần bán hàng theo quy định. - Tăng cường chỉ đạo các sở, ban ngành tại địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm tra giám sát, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm, không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện việc phát hành hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng đối với hoạt động bán lẻ xăng dầu tại địa phương và kết nối điện tử với cơ quan thuế. Xem thêm Công điện 1284/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 01/12/2023.
Chấm dứt mã số thuế do không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì có được xuất hóa đơn?
Hóa đơn không hợp pháp là gì? Doanh nghiệp bị chấm dứt mã số thuế do không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh thì có được xuất hóa đơn, kê khai thuế trong thời gian này? Doanh nghiệp xuất hóa đơn trong thời gian bị chấm dứt mã số thuế có bị phạt? Hóa đơn không hợp pháp là gì? Theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về vấn đề hóa đơn không hợp pháp như sau: - Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là: + Sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; + Sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; + Sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; + Sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; + Sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; + Sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp. Bị chấm dứt mã số thuế do không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh thì có được xuất hóa đơn? Theo Luật Quản lý thuế 2019 quy định: - Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực. - Không nộp được tờ khai thuế. - Không nộp được báo cáo sử dụng hóa đơn. - Không nộp được các loại thuế theo hình thức nộp qua mạng. Mặt khác theo quy định về hóa đơn không hợp pháp nêu trên, trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian chấm dứt mã số thuế mà xuất hóa đơn cho người mua thì đây được xem là trường hợp sử dụng hóa đơn không hợp pháp theo quy định nêu trên. Doanh nghiệp xuất hóa đơn trong thời gian bị chấm dứt mã số thuế có bị phạt? Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt về hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau: Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng. Theo đó, Xuất hóa đơn trong thời gian bị chấm dứt mã số thuế thì Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt về hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp với số tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, Doanh nghiệp phải hủy hóa đơn này và lập hóa đơn điện tử mới gửi cơ quan thuế cấp mã sau đó gửi cho người mua hóa đơn đã có mã của cơ quan thuế.
Sử dụng hóa đơn chưa thông báo phát hành có bị phạt?
Theo Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về Thông báo phát hành biên lai đặt in, tự in “1. Tổ chức thu phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai đặt in, tự in phải lập Thông báo phát hành biên lai và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành biên lai gửi cơ quan thuế theo phương thức điện tử. ...” Theo Điều 34 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về đăng ký sử dụng biên lai điện tử “2. Trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng biên lai điện tử, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này tới các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này về việc chấp nhận trong trường hợp đăng ký sử dụng biên lai điện tử hợp lệ, không có sai sót hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử không đủ điều kiện để chấp nhận hoặc có sai sót. ...” Như vậy, trước khi sử dụng biên lai doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành. Về thời hạn thông báo phát hành hóa đơn theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Căn cứ Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức phạt sử dụng hóa đơn chưa thông báo phát hành như sau: - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (Điều 22) - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết thông báo phát hành (Điều 23) - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định. (Điều 23)
[MỚI] Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về thời hạn sử dụng hóa đơn điện tử
Nghị định 123/2020/NĐ-CP Ngày 19/10/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo đó: - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định 119/2018/NĐ-CP, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn. - Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều 60 Nghị định này. >>> Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022. >>> Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Xử phạt hành vi hàng hóa đi đường không có hóa đơn?
Vừa qua em bị tổ kiểm tra liên ngành trên địa bàn huyện Bù Đăng kiểm tra xe em điều khiển đi mua lại hạt điều tươi của các hộ dân với mục đích mua đi bán lại kiếm lời với số lượng khoảng 3.2 tấn.Khi đó tổ kiểm tra dừng xe em lại để kiểm tra thì em không có hóa đơn thì tổ lập biên bản với lỗi: Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn chứng từ hợp pháp được quy định tại điểm m khoản 1 Điều 13 thông tư số 166/2013/TT-BTC là đúng hay sai ? Nếu đúng thì em bị xử lý ra sao?
Cập nhật Thông tư 176/2016/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Bộ Tài chính vừa công bố Thông tư 176/2016/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, sửa đổi, bổ sung Thông tư 10/2014/TT-BTC. Thông tư 176/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2016. Với 7 nội dung được sửa đổi như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 6 và bổ sung khoản 2a vào Điều 7 như sau: “1. Hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản. a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với cả bên đặt in và bên nhận in hoá đơn đối với hành vi đặt in hoá đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức nhận in hoá đơn tự in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hoá đơn của Thủ trưởng đơn vị theo quy định. Hợp đồng in hoá đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự, quyết định tự in hoá đơn đặt in của tổ chức nhận in hoá đơn phải được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. b) Trường hợp đặt in hoá đơn đã ký hợp đồng in bằng văn bản nhưng hợp đồng in không đầy đủ nội dung hoặc tổ chức nhận in hoá đơn tự in hoá đơn đặt in đã ký quyết định tự in hoá đơn nhưng quyết định tự in hoá đơn không đầy đủ nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì: b.1) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn đã ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hoá đơn tự in hoá đơn đặt in ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra. b.2) Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 500.000 đồng đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn không ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hoá đơn không ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu. Đồng thời bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn phải bổ sung các nội dung còn thiếu của hợp đồng.” “2a. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.” “6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 2a, khoản 4 và khoản 5 Điều này phải hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định.” 2. Bổ sung khoản 1a vào Điều 10 như sau: “1a. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi: a) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới. b) Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (05 ngày kể từ ngày gửi thông báo phát hành).” 3. Bổ sung điểm c vào khoản 1 Điều 10 như sau: “1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: a) Lập Thông báo phát hành không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hoá đơn giao cho khách hàng. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng. b) Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định. Việc niêm yết Thông báo phát hành hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng. c) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.” 4. Bổ sung điểm g vào Khoản 3 Điều 11 như sau: “g) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hoá đơn khi hoá đơn chưa đến thời gian lưu trữ hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo. Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán. Trường hợp người bán tìm lại được hoá đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền. Trường hợp người bán làm mất, cháy, hỏng các liên hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ (người bán đã lập hoá đơn khác thay thế cho các hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị phạt cảnh cáo. Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hoá đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hoá đơn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt người bán theo quy định tại điểm này.” 5. Bãi bỏ điểm a và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau: “4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.” 6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau: “1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo. Trường hợp người mua tìm lại được hoá đơn đã mất và báo cáo lại với cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền. Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hoá đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hoá đơn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người mua thuê thì xử phạt người mua theo quy định tại khoản này. Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.” 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 4 vào Điều 13 như sau: “1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo theo quy định gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền. 2. Đối với hành vi vi phạm về nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn: a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hoá đơn từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. 3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm khoản 1 Điều này phải lập và gửi lại cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy định.”
Tập hợp quy định xử phạt liên quan đến hóa đơn 2016
Hóa đơn là một trong những vấn đề quan trọng, đặc biệt là đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh, trường hợp vi phạm trong lĩnh vực hóa đơn có thể đưa bạn đi từ bị xử phạt hành chính cho đến bị xử lý hình sự. Vì vậy, mình sẽ giúp các bạn hệ thống hóa các quy định xử phạt liên quan đến hóa đơn sẽ được áp dụng trong thời gian tới, cụ thể là đến ngày 01/7/2016 Bộ luật hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực và từ ngày 01/8/2016 Nghị định 49/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, phí, lệ phí và hóa đơn có hiệu lực. STT Hành vi Hình phạt 1 Tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ nội dung quy định. 2 – 4 triệu đồng Buộc hủy các hóa đơn tự in hoặc khởi tạo 2 Tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ các điều kiện quy định 4 – 8 triệu đồng. Buộc hủy các hóa đơn tự in hoặc khởi tạo 3 Cung cấp phần mềm tự in hóa đơn không đảm bảo nguyên tắc theo quy định hoặc hóa đơn khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định. 4 – 8 triệu đồng. 4 Tự in hóa đơn giả (trừ trường hợp xác định do lỗi khách quan của phần mềm tự in hóa đơn) và hành vi khởi tạo hóa đơn điện tử giả. 20 – 50 triệu đồng. Đình chỉ quyền tự in, khởi tạo từ 01 – 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. 5 Đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản 500.000 – 1.500.000 đồng. (Áp dụng từ 01/8/2016) 6 Đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in trừ khi cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn 2 – 4 triệu đồng. Buộc hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định. (Áp dụng từ 01/8/2016) 7 Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn 4 – 8 triệu đồng. 8 Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định. 9 Không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành. 6 – 18 triệu đồng. 10 Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng. 15 – 45 triệu đồng. Buộc hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định. 11 Đặt in hóa đơn giả 20 – 50 triệu đồng. Buộc hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định. 12 Vi phạm chế độ báo cáo in hóa đơn 2 – 4 triệu đồng. 13 Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành 4 – 8 triệu đồng. 14 Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in. 15 Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định 6 – 18 triệu đồng 16 Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in, trước khi giao cho khách hàng. 17 Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác. 10 – 20 triệu đồng 18 Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng này cho khách hàng khác. 15 – 45 triệu đồng. Buộc hủy hóa đơn cho bán hoặc hóa đơn giả. 19 In hóa đơn giả. 20 – 50 triệu đồng. Đình chỉ quyền tự in, khởi tạo từ 01 – 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Buộc hủy hóa đơn cho bán hoặc hóa đơn giả. 20 Không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng 2 – 4 triệu đồng. Buộc phải hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng; hóa đơn đã mua và chưa lập. 21 Không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua nhưng chưa lập. 6 – 8 triệu đồng. 22 Cho, bán hóa đơn đã mua nhưng chưa lập. 20 – 50 triệu đồng. Buộc phải hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng; hóa đơn đã mua và chưa lập. 23 Lập Thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định 2 – 4 triệu đồng. Thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo đúng quy định. (Áp dụng từ 01/8/2016) 24 Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định 25 Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới. 26 Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới. 500.000 – 1.500.000 đồng. Thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo đúng quy định. (Áp dụng từ 01/8/2016) 27 Sử dụng hóa đơn đã được Thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (05 ngày kể từ ngày gửi Thông báo phát hành). 26 Không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định. 6 – 18 triệu đồng. Thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo đúng quy định. 27 Không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 200.000 – 1.000.000 đồng 28 Không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định. 2 – 4 triệu đồng. Buộc hủy hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng. 29 Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định 4 – 8 triệu đồng. 30 Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định 31 Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế 32 Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê 33 Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định. 34 Lập sai loại hóa đơn theo quy định và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế. 35 Đối với hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ: Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán. Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền. (Áp dụng từ 01/8/2016) 36 Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua. 10 – 20 triệu đồng 37 Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp khác trừ việc không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định khi bán hàng hóa, dịch vụ và hóa đơn của người mua. 20 – 50 triệu đồng. 38 Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ và hóa đơn của người mua. 39 Đối với hóa đơn của người mua: - Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo. Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền. 4 – 8 triệu đồng. (Áp dụng từ 01/8/2016) 40 Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo theo quy định gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị phạt tiền. 200.000 – 1.000.000 đồng. (Áp dụng từ 01/8/2016) 41 Nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. 2 – 4 triệu đồng 42 Không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. 4 – 8 triệu đồng 43 Trốn thuế bằng việc không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán. Mức trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính. Cá nhân: Phạt tiền 100 triệu – 4.5 tỷ đồng hoặc phạt tù 03 tháng đến 07 năm. Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 – 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Pháp nhân: Tùy hành vi vi phạm và mức độ vi phạm có thể bị phạt tiền từ 300 triệu – 1 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm. (Áp dụng từ 01/7/2016) 44 Trốn thuế bằng việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn. Mức trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính. 45 In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số trở lên. Cá nhân: Phạt tiền từ 50 – 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 – 05 năm. Pháp nhân: Tùy hành vi vi phạm và mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 100 triệu – 1 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 – 03 năm, cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm. (Áp dụng từ 01/7/2016) 46 Người có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ mà vi phạm quy định gây thiệt hại cho NSNN hoặc cho người khác từ 100 triệu trở lên Cá nhân: Phạt tiền từ 10 – 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề từ 01 – 05 năm. (Áp dụng từ 01/7/2016) Ở bài viết sau, mình sẽ hướng dẫn các bạn xử lý những lỗi thường gặp trong lĩnh vực hóa đơn.
Hóa đơn - thuế: các lỗi thường gặp và mức xử phạt
>>> Tổng hợp giải đáp thắc mắc về Hóa đơn Việc nắm bắt các lỗi thường gặp trong việc in, kê khai hóa đơn để hạch toán chi phí và quyết toán thuế…là điều quan trọng để tránh để xảy ra sai sót và không mất tiền phạt oan uổng. Dưới đây là bảng tổng hợp các lỗi thường gặp và mức xử phạt trong lĩnh vực hóa đơn – thuế. Các lỗi thường gặp Mức xử phạt Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. 10 – 20 triệu đồng Tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ các nội dung bắt buộc: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số hóa đơn. 2 – 4 triệu đồng Không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng. Đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản Không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng Tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ các điều kiện quy định 4 – 8 triệu đồng Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định, Tự in hóa đơn giả và hành vi khởi tạo hóa đơn điện tử giả. (trừ trường hợp do lỗi khách quan của phần mềm tự in hóa đơn, thông thường là do virus) 20 – 50 triệu đồng Không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành. Không xử phạt nếu khai báo với cơ quan thuế trong vòng 5 ngày từ ngày mất, cháy trước khi thông báo phát hành. - Cảnh cáo nếu khai báo với cơ quan thuế từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày mất cháy trước khi thông báo phát hành. - Phạt tiền từ 6 – 18 triệu đồng nếu khai báo với cơ quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày mất, cháy trước khi thông báo phát hành. Không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn: - Tên loại hóa đơn. - Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn. - Tên liên hóa đơn. - Số thứ tự hóa đơn. - Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán. - Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua. - Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. - Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn. - Tên tổ chức nhận in hóa đơn. - Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt… Không xử phạt nếu tự phát hiện và lập hóa đơn mới bổ sung theo quy định. - Cảnh cáo nếu không ảnh hưởng đến các nghĩa vụ thuế. - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1 triệu đồng. Lập hóa đơn không đúng thời điểm. 4 – 8 triệu đồng Phạt cảnh cáo trong trường hợp sau: - Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm nộp thuế. - Lập hóa đơn thực hiện liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (quyển có số thứ tự lớn hơn dùng trước), sau khi phát hiện ra đã hủy (không dùng) quyển có số thứ tự bé hơn. - Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế nhưng đã kê khai, nộp thuế vào kỳ khai thuế đúng với ngày ghi trên hóa đơn. - Lập sai loại hóa đơn theo quy định và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định. Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế; Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê; Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế. Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn: - Đối với bên bán. - Đối với bên mua 10 – 20 triệu đồng 2 – 4 triệu đồng Hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế. 400.000 – 1.000.000 đồng Lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hóa đơn và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế. 600.000 – 1.500.000 đồng Hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế. 800.000 – 2.000.000 đồng Khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế. 1.200.000 – 3.000.000 đồng Chậm nộp hồ sơ khai thuế 400.000 – 5.000.000 đồng (tùy vào thời gian chậm nộp) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. 2.000.000 – 5.000.000 đồng - Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu. - Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước. 800.000 – 2.000.000 đồng Các hành vi nhằm mục đích trốn thuế, gian lận thuế: - Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hay ghi giá trị trên hóa đơn thấp hơn giá trị thực tế đã bán và bị phát hiện sau hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Sửa chữa, tẩy xóa chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm. - Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm. Phạt tiền 1 – 3 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận tùy theo số lần vi phạm và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Căn cứ pháp lý: - Thông tư 39/2014/TT-BTC. - Thông tư 119/2014/TT-BTC. - Nghị định 109/2013/NĐ-CP. - Thông tư 10/2014/TT-BTC. - Nghị định 129/2013/NĐ-CP