Cán bộ cấp xã sinh con thứ ba thì xử lý kỷ luật như thế nào?
Xin chào Luật sư! Tôi có vấn đề muốn hỏi trường hợp cán bộ cấp xã (Chủ tịch Hội Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) mà sinh con thứ ba thì có bị kỷ luật không? Nếu có thì áp dụng hình thức kỷ luật nào? Trình tự xử lý kỷ luật ra sao?
Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì có đồng thời xử lý kỷ luật chuyên môn, hành chính không?
Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng thì bên chuyên môn/hành chính có cần phải xử lý kỷ luật không? Nếu xử lý kỷ luật thì kỷ luật bằng hình thức gì? Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì có đồng thời xử lý kỷ luật chuyên môn, hành chính không? Theo Khoản 5, 6 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định: - Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự. - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. + Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. + Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. + Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. + Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). + Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi đảng viên đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng thì về mặt chuyên môn, hành chính vẫn phải bị xử lý kỷ luật bằng hình thức thương xứng. Có thể kể đến một số hình thức như cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Những hành vi nào của cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nghĩa vụ, những việc không được làm, quy chế của cơ quan,... thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Mức độ của các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được xác định thế nào? Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau: - Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ chia thành 4 mức độ từ vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể các xác định sẽ theo quy định trên.
Có được xử lý kỷ luật khi người lao động không chấp hành phương án sử dụng lao động không?
Phương án sử dụng lao động là gì? Có được xử lý kỷ luật khi người lao động không chấp hành phương án sử dụng lao động không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Phương án sử dụng lao động là gì? Hiện nay chưa có quy định nào định nghĩa cụ thể phương án sử dụng lao động là gì. Tuy nhiên, theo các quy định về việc áp dụng phương án sử dụng lao động tại Bộ Luật Lao động 2019, ta có thể hiểu, phương án sử dụng lao động là một bản kế hoạch cụ thể của doanh nghiệp về việc tổ chức, quản lý và sử dụng nguồn lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Bộ Luật Lao động 2019, các nội dung chủ yếu có trong phương án sử dụng lao động bao gồm: -Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian; - Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu; - Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động; - Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động; - Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án. Theo đó, khoản 2 Điều 44 Bộ Luật Lao động 2019 quy định, khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua. (2) Trường hợp nào người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật? Theo quy định tại Điều 124 Bộ Luật Lao động 2019, việc xử lý kỷ luật người lao động bao gồm 04 hình thức là: khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức và sa thải. Theo đó, việc áp dụng hình thức nào để xử lý kỷ luật người lao động là tùy thuộc vào mức độ vi phạm cũng như nội quy lao động, quy chế của doanh nghiệp. Những lý do phổ biến mà người lao động sẽ bị kỷ luật như: - Vi phạm nội quy lao động, quy chế của doanh nghiệp: Không tuân thủ các quy định về giờ giấc làm việc, an toàn lao động, hoặc các quy định khác của nơi làm việc. - Có các hành vi vi phạm pháp luật: Tham gia vào các hoạt động vi phạm pháp luật trong quá trình làm việc, như tham nhũng, trộm cắp, hoặc các hành vi gian lận. - Thiếu trách nhiệm trong công việc: Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, gây thiệt hại cho doanh nghiệp do sự thiếu trách nhiệm hoặc lơ là trong công việc. - Sử dụng chất kích thích hoặc rượu bia trong giờ làm việc: Sử dụng các chất cấm hoặc uống rượu bia khi đang làm việc. - Có hành vi xúc phạm, gây mất đoàn kết: xúc phạm đồng nghiệp, lãnh đạo hoặc gây mất đoàn kết trong tập thể. - Không chấp hành quyết định của người quản lý: Không tuân thủ các chỉ đạo, quyết định hợp pháp của người có thẩm quyền trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể có quy định cụ thể về các hành vi vi phạm và mức độ xử lý kỷ luật khác nhau, nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; - Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; - Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật; - Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản. - Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động - Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. - Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian: + Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; + Đang bị tạm giữ, tạm giam; + Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ Luật Lao động 2019; + Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. - Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. (căn cứ Điều 122 Bộ Luật Lao động 2019). (3) Có được xử lý kỷ luật khi người lao động không chấp hành phương án sử dụng lao động không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 127 Bộ Luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật người lao động bao gồm: - Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động; - Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; - Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Theo quy định trên, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với những hành vi của người lao động nếu những hành vi đó không được ghi rõ trong nội quy lao động hoặc không được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp không quy định việc phải chấp hành phương án sử dụng lao động trong nội quy lao động thì không được phép xử lý kỷ luật khi người lao động không chấp hành phương án sử dụng lao động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có quy định người lao động phải chấp hành phương án sử dụng lao động của doanh nghiệp trong nội quy lao động thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật người lao động không chấp hành phương án sử dụng lao động.
Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay nghĩa là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin đến vấn đề này Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay là gì? "Nêu cao" trong câu "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" gợi ý về việc một người người được đặt ở vị trí cao, có quyền lực, hoặc có thể là tỏ ra có phẩm hạnh, đạo đức cao. "Nêu cao" có thể hiểu là được tôn vinh, được xem trọng, hoặc có sự chú ý lớn từ xã hội "Bóng chẳng ngay" trong câu "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" ám chỉ rằng mặc dù người đó có thể có vị trí cao và được nêu cao, nhưng thực tế, họ không giữ được sự ngay thẳng, trung thực, hoặc đạo đức trong hành vi của mình. "Bóng chẳng ngay" nghĩa là cái vẻ bề ngoài không phản ánh đúng bản chất thật sự của họ. "Bóng" ở đây có thể được hiểu là hình ảnh hoặc biểu hiện bên ngoài của người đó. Câu tục ngữ "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" có thể ám chỉ tới những người có chức có quyền nhưng không ngay thẳng. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Từ câu tục ngữ "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" là dùng để chỉ trích những người chức cao nhưng lại vì tiền mà có thể bất chấp tất cả, kể cả hành vi nhận hối lộ. Căn cứ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội nhận hối lộ như sau: Tội nhận hối lộ - Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Lợi ích phi vật chất. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Có tổ chức; + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; + Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: + Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: - Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. + Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. + Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này. Như vậy, người nhận hối lộ từ trên 02 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về chức vụ, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội nhận hối lộ. Lưu ý: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người nhận hối lộ từ 1 tỷ đồng chủ động nộp lại bao nhiêu tài sản nhận hối lộ thì không bị thi hành án tử hình? Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: Tử hình ... - Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; + Người đủ 75 tuổi trở lên; + Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. - Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân. Theo quy định nêu trên, thì người nhận hối lộ từ 1 tỷ đồng chủ động nộp ít nhất ba phần tư tài sản nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không bị thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu họ là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đủ 75 tuổi trở lên. Tóm lại, câu tục ngữ "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" khuyên chúng ta đừng vì tiền bạc mà nhận hối lộ vì hành vi này không những bị xã hội phê phán mà người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình.
Công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba có bị xử lý kỷ luật không?
Có thể nói, việc sinh con thứ ba đối với công chức luôn được quan tâm khi vấn đề này vi phạm quy định về kế hoạch hóa gia đình mà đối tượng này cần phải tuân thủ. Công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không? Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (sửa đổi một số khoản tại Nghị định 71/2023/NĐ-CP) thì áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; - Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Và theo Điều 4 Nghị định 104/2003/NĐ-CP có quy định về mục tiêu chính sách dân số: Mục tiêu chính sách dân số là duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số. Qua đó, có thể thấy công chức sinh con thứ ba thì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách vì vi phạm quy định của pháp luật về chính sách ổn định dân số. Công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba có bị xử lý kỷ luật không? Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP) đã quy định những trường hợp sinh con thứ ba nhưng không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Có thể thấy, trường hợp công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba sẽ không bị xử lý kỷ luật. Còn đối với các trường hợp sinh con thứ ba khác, không thuộc các nội dung nêu trên sẽ vi phạm chính sách về dân số. Bên cạnh đó, nếu công chức tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với hành vi này nhưng không thuộc trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con theo trường hợp trên thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Đảng viên vi phạm Theo khoản 2 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành định nghĩa đảng viên vi phạm như sau: Đảng viên vi phạm là đảng viên không làm theo hoặc làm trái chủ trương, quy định của Đảng; pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội mà đảng viên là thành viên. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ được quy định tại Điều 29 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Can thiệp, tác động tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bản thân hoặc người khác được bầu, chỉ định, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm, từ chức, đề cử, ứng cử, đi học, phong, thăng, công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, thi nâng ngạch, nâng lương, đi nước ngoài, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ trái quy định. - Chỉ đạo hoặc yêu cầu bổ nhiệm người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. - Thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục công tác cán bộ; không chấp hành quy định về công tác cán bộ; làm sai lệch hoặc tự ý sửa chữa tài liệu, hồ sơ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nhận xét, đánh giá cán bộ không có căn cứ, không trung thực, không khách quan. - Không chấp hành quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, phân công công tác, nghỉ chế độ, cử đi học, chuyển sinh hoạt đảng theo quy định. - Thực hiện việc thẩm định, tham mưu, đề xuất, quyết định tiếp nhận, tuyển dụng, cho thi nâng ngạch, bậc, đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, khen thưởng, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận đạt chuẩn chức danh cho bố, mẹ (của mình, của vợ hoặc chồng), vợ (chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (của mình, của vợ hoặc chồng) không đủ tiêu chuẩn, điều kiện. - Chỉ đạo hoặc thẩm định, tham mưu, đề xuất, thực hiện tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác, bổ nhiệm, phong, thăng, công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, luân chuyển, điều động, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật không đúng nguyên tắc, quy trình, quy định; quy hoạch, đào tạo, cử người đi công tác nước ngoài không đủ tiêu chuẩn. - Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng; nhận xét, đề nghị kết nạp và công nhận đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục; thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên; xác nhận tuổi Đảng cho đảng viên không đúng quy định. - Báo cáo, lập hồ sơ, khai sơ lược lý lịch, lịch sử bản thân và gia đình không đầy đủ, không trung thực. Khai lý lịch đảng viên không đúng đặc điểm chính trị của bản thân và quan hệ gia đình. (2) Trường hợp đã bị kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Vì động cơ cá nhân mà điều động, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động không đúng quy định. - Chỉ đạo hoặc tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân sự thuộc đối tượng pháp luật không cho phép vào làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức mình. - Lợi dụng quy định về luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác để trù dập cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. - Bao che cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động đang bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, xem xét kỷ luật. - Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân mà chỉ đạo hoặc thực hiện thẩm định, đề xuất, quyết định tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận chuẩn chức danh, khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc quyết định kỷ luật oan, sai cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. - Có hành vi không trung thực để được phong hàm, đề bạt, nâng lương, được xét công nhận đạt chuẩn chức danh, khen thưởng, công nhận danh hiệu hoặc được hưởng chế độ, chính sách trái quy định. - Tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến về công tác tổ chức, cán bộ không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền. Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn người đứng đầu để quyết định không đúng nguyên tắc, quy định, thẩm quyền về công tác tổ chức, cán bộ. - Không trung thực, không gương mẫu, biết mình không đủ tiêu chuẩn, điều kiện nhưng vẫn tìm cách để được tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu bầu cử, ứng cử, phong, thăng công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, khen thưởng, hưởng chế độ, chính sách trái quy định. - Thiếu trách nhiệm hoặc động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ, đảng viên, tài liệu hồ sơ của tổ chức đảng thuộc trách nhiệm quản lý; cung cấp hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên cho người không có trách nhiệm. - Lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác nhân sự. (3) Trường hợp vi phạm quy định tại mục (1), mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Môi giới, nhận hối lộ trong tiếp nhận, tuyển dụng, cử tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác, nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, xét phong tặng danh hiệu đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. - Có hành vi chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu, kỷ luật, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển... để trục lợi cho bản thân hoặc người khác. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để tạo điều kiện, tác động, can thiệp trái quy định việc tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí cán bộ. - Làm giả, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để được đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức. - Dùng thẻ đảng viên, thẻ ngành, thẻ công chức để thế chấp, cầm cố vay, mượn tiền, tài sản. Tóm lại, đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) hay nặng nhất là bị khai trừ khỏi Đảng.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật luật sư?
Theo quy định pháp luật hiện nay thì cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật luật sư? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật luật sư? Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 85 Luật Luật sư 2006 (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) về xử lý kỷ luật đối với luật sư như sau: - Luật sư vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư và quy định khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây: + Khiển trách; + Cảnh cáo; + Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng; + Xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư. - Việc xem xét quyết định kỷ luật luật sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư. - Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư. Theo đó, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư sẽ có thẩm quyền xem xét quyết định kỷ luật luật sư. Và theo quy định tại Điều 86 Luật Luật sư 2006 (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) về khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư như sau: - Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình. Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. - Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đối với hình thức kỷ luật "tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư" hoặc "xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư" thì luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Như vậy, theo các quy định trên thì Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử lý kỷ luật luật sư. Việc xử lý vi phạm đối với luật sư được quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 89 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) có quy định về xử lý vi phạm đối với luật sư cụ thể như sau: - Luật sư Việt Nam vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã cử luật sư đó vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thu hồi hoặc xem xét không gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam. Như vậy, Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử lý kỷ luật luật sư.
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo
Hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Một số hành vi của đảng viên được xác định là vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo Theo khoản 5 Mục III Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022, một số hành vi của đảng viên được xác định là vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo bao gồm: - Ngăn cản, gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp trong thi chuyển ngạch, nâng bậc, nâng lương, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm và quyền, lợi ích hợp pháp khác của người tố cáo. - Phân biệt đối xử, lôi kéo người khác cản trở việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người tố cáo. - Xử lý trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thay đổi công việc của người tố cáo với động cơ trù dập. - Trực tiếp hoặc thuê, nhờ người khác đe dọa, trấn áp, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người trực tiếp giải quyết khiếu nại tố cáo. - Trực tiếp hoặc thông qua người khác gặp, điện thoại, nhắn tin hoặc dùng các hành vi khác gây sức ép với người giải quyết nhằm làm sai lệch nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo được quy định tại Điều 38 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Tham gia cùng người khác viết, soạn thảo, ký tên trong cùng một đơn tố cáo. Gửi, tán phát đơn tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết. - Tham gia khiếu nại, tố cáo đông người gây mất trật tự, an toàn xã hội. - Có trách nhiệm thụ lý, giải quyết tố cáo nhưng tiết lộ, làm lộ danh tính, bút tích của người tố cáo và nội dung tố cáo; tiết lộ thông tin, tài liệu, chứng cứ vụ việc cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm. - Thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; gây khó khăn, cản trở đảng viên, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Can thiệp, tác động vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Không chỉ đạo hoặc không xem xét, giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị theo quy định. Để quá thời hạn chuyển đơn khiếu nại tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết mà không có lý do chính đáng. (2) Trường hợp đã kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm giải quyết khiếu nại tố cáo; không yêu cầu hoặc không thực hiện trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo quy định. - Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại tố cáo; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh không đúng sự thật. - Không chấp hành quyết định, kết luận cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Vu cáo hoặc cản trở người đang thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; tung tin sai sự thật về tố cáo và giải quyết tố cáo. - Truy tìm, đe dọa, trù dập, trả thù người khiếu nại; người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ; người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, phê bình, góp ý. - Tổ chức, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo. - Tố cáo có nội dung bịa đặt, đả kích gây tổn hại uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. (3) Trường hợp vi phạm tại mục (1), mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại tố cáo gây mất an ninh, trật tự. - Lợi dụng khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự, thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc sự thật, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tóm lại, tùy theo mức độ, tính chất của hành vi vi phạm, đảng viên vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức và nặng nhất là bị khai trừ khỏi Đảng.
Công ty có được xử lý kỷ luật nhân viên khi không có nội quy lao động?
Xử lý kỷ luật lao động là một trong những biện pháp nhằm đảm bảo trật tự, kỷ tự và hiệu quả trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn liệu công ty có được xử lý kỷ luật nhân viên khi không có nội quy lao động? Nội quy lao động là văn bản quy định các quy tắc, quy định về hành vi, công việc và trật tự trong doanh nghiệp. Đây là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp áp dụng các biện pháp xử lý kỷ luật khi nhân viên vi phạm. (1) Công ty có được xử lý kỷ luật nhân viên khi không có nội quy lao động? Theo khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP về nội quy lao động như sau: Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động. Nếu công ty có 10 người lao động trở lên thì người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động bằng văn bản. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghiêm cấm xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động như sau: - Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động. - Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. - Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Như vậy, trong trường hợp không có nội quy lao động, công ty chỉ được xử phạt kỷ luật nhân viên khi đã có thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Ngoài ra, công ty chỉ được xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải nếu người lao động mắc phải một trong các lỗi được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm: - Người lao động trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc. - Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp hoặc có hành quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động. - Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà còn tái phạm khi chưa được xóa kỷ luật. - Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng. (2) Công ty xử lý kỷ luật không đúng quy định sẽ bị xử phạt thế nào? Trường hợp tự ý xử lý kỷ luật lao động đối với nhân viên khi không có nội quy lao động cũng như không có thỏa thuận trong hợp đồng thì đây được xem là hành vi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Cụ thể, căn cứ theo khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 20 - 40 triệu đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây: - Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. - Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định. - Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. - Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019. Ngoài xử phạt hành chính, người sử dụng lao động có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 19. Tóm lại, trong trường hợp không có nội quy lao động, công ty chỉ được xử phạt kỷ luật nhân viên khi đã có thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Trường hợp tự ý xử lý kỷ luật lao động đối với nhân viên khi không có nội quy lao động cũng như không có thỏa thuận trong hợp đồng thì đây được xem là hành vi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử phạt theo tiền từ 20 - 40 triệu đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không?
Có thể nói, việc sinh con thứ ba đối với công chức, viên chức được nhiều người quan tâm khi vấn đề này liên quan đến quy định về kế hoạch hóa gia đình mà đối tượng này cần phải tuân thủ. 1. Công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không? Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (sửa đổi một số khoản tại Nghị định 71/2023/NĐ-CP) thì áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; - Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Và theo Điều 4 Nghị định 104/2003/NĐ-CP có quy định về mục tiêu chính sách dân số: Mục tiêu chính sách dân số là duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số. Qua đó, có thể thấy công chức sinh con thứ ba thì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách vì vi phạm quy định của pháp luật về chính sách ổn định dân số. Công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không? - Ảnh minh họa (Nguồn Internet) 2. Khi nào công chức sinh con thứ ba không bị xử lý kỷ luật? Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP) đã quy định những trường hợp sinh con thứ ba nhưng không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Có thể thấy, trường hợp công chức sinh con thứ ba sẽ không bị áp dụng hình thức kỷ luật khi thuộc trường hợp nêu trên còn đối với các trường hợp sinh con thứ ba khác, sẽ vi phạm chính sách này. Bên cạnh đó, nếu công chức viên chức tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với hành vi này nhưng không thuộc trường hợp không vi phạm theo quy định thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. Tùy thuộc vào chức vụ của công chức, viên chức đó theo quy định của pháp luật.
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Tổ chức đảng vi phạm Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, tổ chức đảng vi phạm là tổ chức đảng không làm theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định,... của Nhà nước (gọi chung là pháp luật của Nhà nước). 2. Một số hành vi vi phạm quy định về phòng chống tội phạm của tổ chức đảng Tại tiểu mục 4 Mục II Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 thực hiện một số điều trong Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm có đưa ra một số hành vi vi phạm quy định về phòng chống tội phạm của tổ chức đảng như sau: - Không chỉ đạo xử lý đảng viên thuộc tổ chức mình khi phát hiện vi phạm quy định của pháp luật về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, giám định tư pháp, định giá tài sản trong tố tụng hình sự, xét ân xá, đặc xá, thi hành án, xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, tha tù trước thời hạn và áp dụng các biện pháp ngăn chặn. - Chỉ đạo hoặc trực tiếp xây dựng, thu thập tài liệu, văn bản, hồ sơ, chứng cứ không đúng bản chất vụ việc, vụ án đã xảy ra hoặc thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục nhằm làm thay đổi hướng điều tra, làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án để lọt tội phạm hoặc giảm nhẹ hậu quả của hành vi vi phạm để được giảm án, xét ân xá, đặc xá, tha tù trước thời hạn. - Chỉ đạo các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử không đúng quy định hoặc chỉ đạo làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án để bao che cho hành vi sai trái của tổ chức, cá nhân có liên quan. - Chỉ đạo cấp dưới hoặc cán bộ trực tiếp thực thi nhiệm vụ cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án để cản trở quá trình điều tra, truy tố, xét xử nhằm bao che hoặc tiếp tay cho tội phạm. 3. Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm được quy định tại Điều 19 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, cụ thể như sau: (1) Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Không lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp dưới trực tiếp thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm. - Không chỉ đạo xử lý thông tin, báo cáo, tin báo, tin tố giác về tội phạm, hoạt động của tội phạm trên địa bàn; không chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong phòng, chống tội phạm. - Chỉ đạo thực hiện không đúng quy định về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, giám định, xét ân xá, đặc xá, thi hành án, tha tù trước thời hạn. - Để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và cán bộ, đảng viên thuộc quyền trực tiếp lãnh đạo, quản lý vi phạm pháp luật nhưng không chỉ đạo khắc phục, xử lý dứt điểm hoặc bao che vi phạm. (2) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại mục (1) gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo: - Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về phòng, chống tội phạm trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Chỉ đạo cấp dưới che giấu, không báo cáo hoặc tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án; cho chủ trương hoặc chỉ đạo việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can, điều tra, truy tố, xét xử trái quy định. - Chỉ đạo cấp dưới, cán bộ trực tiếp điều tra, kiểm sát, xét xử, xét ân xá, đặc xá không đúng quy định, làm sai lệch hồ sơ vụ án để không điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử hoặc miễn, giảm tội, trách nhiệm, thay đổi tội danh cho người phạm tội được ân xá, đặc xá hoặc cản trở, bao che, tiếp tay cho tội phạm, tha tù trước thời hạn. - Cho chủ trương, chỉ đạo khởi tố hoặc không khởi tố, truy tố, xét xử, thay đổi các biện pháp ngăn chặn, miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, miễn, giảm trách nhiệm trái pháp luật. - Chỉ đạo không điều tra, khởi tố, truy tố hoặc xét xử vụ án trái quy định dẫn đến quá thời hạn hoặc hết thời hiệu xử lý vụ việc. - Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, quản lý để cán bộ, đảng viên thuộc quyền trực tiếp quản lý lợi dụng cương vị công tác, chức vụ, quyền hạn gây tổn hại lợi ích Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân hoặc bị lệ thuộc, lôi kéo bởi tội phạm. (3) Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Tóm lại, tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo và nặng nhất là giải tán tổ chức đảng.
Vi phạm quy định về tín ngưỡng tôn giáo, đảng viên bị xử lý kỷ luật như thế nào?
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về tín ngưỡng, tôn giáo được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Đảng viên vi phạm Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm thì đảng viên vi phạm là đảng viên không làm theo hoặc làm trái chủ trương, quy định của Đảng; pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội mà đảng viên là thành viên. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về tín ngưỡng tôn giáo Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về tín ngưỡng tôn giáo được quy định tại Điều 55 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Biết mà không có biện pháp giáo dục, ngăn chặn hoặc không báo cáo để vợ (chồng) hoặc con cùng sống chung trong gia đình tham gia tổ chức tôn giáo chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động, công nhận tổ chức tôn giáo; truyền đạo trái pháp luật. - Mê tín, dị đoan: Tổ chức lễ cầu lên chức; xem bói, xóc thẻ, nhờ thầy yểm bùa trừ tà ma và những việc mê tín, dị đoan khác. - Có hành vi cưỡng ép, ngăn cản hoạt động tự do tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp của người khác. - Có hành vi tiếp tay hoặc trực tiếp vận động tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo chưa được phép của cấp có thẩm quyền. (2) Trường hợp đã kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Tự ý theo tôn giáo hoặc tiếp nhận phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc của tổ chức tôn giáo mà không báo cáo, xin ý kiến chi bộ và tổ chức đảng quản lý trực tiếp mình hoặc đã báo cáo nhưng chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. - Phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. - Tổ chức, vận động, dụ dỗ, kích động, lôi kéo, đe dọa, ép buộc người khác tham gia tôn giáo bất hợp pháp. - Ủng hộ hoặc tham gia các tổ chức tôn giáo chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động tôn giáo, công nhận tổ chức tôn giáo. Vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, tác động xấu đến đoàn kết dân tộc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. - Bao che, tiếp tay cho các hoạt động mê tín, dị đoan trong các lễ hội; lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức để trục lợi. (3) Trường hợp vi phạm tại mục (1) và mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Tổ chức kích động nhằm chia rẽ đoàn kết giữa các tôn giáo trong nước và ngoài nước. - Hoạt động mê tín, dị đoan đến mức cuồng tín, mù quáng; hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói, thầy địa lý. - Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để kích động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái pháp luật của Nhà nước nhằm phá hoại hoà bình, độc lập, thống nhất đất nước. - Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để gây chia rẽ, kỳ thị, ly khai giữa các dân tộc, tôn giáo với nhau hoặc giữa các tôn giáo, dân tộc với Đảng, Nhà nước, nhân dân; gây rối trật tự công cộng, xâm hại tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, tài sản của tổ chức, cá nhân; gây cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân. - Tham gia hoặc vận động, ủng hộ hoặc bao che, tiếp tay cho cá nhân, tổ chức lập mới và xây mới cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây hậu quả rất nghiêm trọng. Tóm lại, vi phạm các quy định về tín ngưỡng tôn giáo, đảng viên có thể bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau: - Khiển trách; - Cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ); - Khai trừ khỏi Đảng.
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm định nghĩa tổ chức đảng vi phạm như sau: Tổ chức đảng vi phạm là tổ chức đảng không làm theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định,... của Nhà nước (gọi chung là pháp luật của Nhà nước). Tại tiểu mục 3 Mục II Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 thực hiện một số điều trong Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đưa ra một số hành vi cụ thể về vấn đề không giữ vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, làm giảm sút ý chí chiến đấu như sau: - Mâu thuẫn giữa các đảng viên, cấp ủy viên trong tổ chức đảng đến mức chia rẽ, bè phái, đối phó, bôi nhọ danh dự, tố cáo bịa đặt, vu khống lẫn nhau, đố kỵ, không tổ chức họp lãnh đạo theo quy định. - Đấu tranh tự phê bình và phê bình không mang tính xây dựng, thấy đúng không bảo vệ, sai không đấu tranh, vì lợi ích cục bộ, “lợi ích nhóm” hoặc thủ tiêu tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình. 2. Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng được quy định tại Điều 10 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: (1) Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Chậm ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định. Thiếu trách nhiệm trong việc ban hành hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng dẫn đến vi phạm. Không đề ra giải pháp và tổ chức thực hiện khắc phục vi phạm, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận. - Không chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; thiếu trách nhiệm để một số ít người hoặc cá nhân lợi dụng quyết định thay tập thể; ủy quyền cấp dưới thực hiện nhiệm vụ không đúng hoặc trái thẩm quyền. - Không giữ vững vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, giảm sút ý chí chiến đấu; để một số ít người hoặc cá nhân lợi dụng, thao túng dẫn đến có quyết định sai trái hoặc áp dụng không đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Vi phạm nguyên tắc sinh hoạt đảng, không tổ chức họp đảng bộ, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định mà không có lý do chính đáng. - Không chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định của Đảng và Nhà nước. (2) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại mục (1) gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo: - Không ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định; ban hành quy chế làm việc có nội dung sai trái, trao quyền không đúng quy định của Đảng về trách nhiệm của người đứng đầu, để người đứng đầu lạm quyền, lộng quyền, làm trái quy định. - Cục bộ, bè phái, vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; tự phê bình và phê bình yếu kém làm giảm năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng, nội bộ mất đoàn kết. - Dung túng, bao che, không đấu tranh, xử lý kịp thời đảng viên có khuyết điểm dẫn đến đảng viên vi phạm; báo cáo sai sự thật, bao che khuyết điểm, vi phạm của cấp dưới. - Ban hành văn bản trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (3) Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán: - Không tổ chức sinh hoạt đảng ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng dẫn đến xảy ra vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, - Nội bộ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng kéo dài, không còn vai trò lãnh đạo đối với địa phương, cơ quan, đơn vị. - Ban hành nghị quyết chống lại chủ trương, quy định của Đảng, phủ định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng. Tóm lại, trường hợp vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, tùy theo từng trường hợp cụ thể, tổ chức đảng có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo và nặng nhất là giải tán tổ chức đảng.
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân gia đình được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên do BCH Trung ương ban hành. 1. Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình Theo quy định tại khoản 7 Mục III Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW, đảng viên vi phạm quy định hôn nhân và gia đình là khi thực hiện một số hành vi sau đây: - Có con đẻ ngoài hôn nhân với người khác. - Từ chối hoặc không hợp tác thực hiện nghĩa vụ để xác nhận huyết thống theo yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, cụ thể như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn. - Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên. - Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án). - Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật. - Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi. - Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng. - Vi phạm pháp luật về mang thai hộ. (2) Trường hợp đã kỷ luật mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn. - Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định. - Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng. (3) Trường hợp vi phạm mục (1) mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội. - Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật đảng viên Trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật đảng viên được quy định tại khoản 14 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: - Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật. - Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khỏe ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật. - Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo quy định. - Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm. - Vi phạm do chấp hành chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của tổ chức, cấp trên hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời báo cáo bằng văn bản với tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện thì miễn kỷ luật. Tóm lại, tùy vào mức đọ của hành vi và hậu quả gây ra mà đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ) và nặng nhất là kỷ luật bằng hình thức khai trừ đảng.
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người vi phạm đã thôi phục vụ trong quân đội.
Ngày 27/12/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Theo đó quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người vi phạm đã thôi phục vụ trong quân đội như sau: Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người vi phạm đã thôi phục vụ trong quân đội Đối với người đã thôi phục vụ trong Quân đội, mới phát hiện hành vi vi phạm trong thời gian phục vụ tại ngũ đến mức phải xử lý kỷ luật; cơ quan, đơn vị quản lý người vi phạm trước khi rời khỏi Quân đội (cấp trung đoàn và tương đương trở lên) tiến hành hình tự, thủ tục sau: - Thu thập đầy đủ các chứng cứ về hành vi vi phạm; xác định tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật phù hợp theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này; trường hợp vi phạm tới mức giáng chức, cách chức thì xử lý kỷ luật xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm. - Gửi thông báo cho người vi phạm kèm theo các văn bản liên quan; yêu cầu cá nhân vi phạm có mặt tại đơn vị để làm rõ hành vi vi phạm. Trường hợp người vi phạm không có mặt mà không có lý do chính đáng thì sau 30 ngày tiếp tục gửi thông báo lần 2 đến người vi phạm và cơ quan đoàn thể có liên quan nơi người vi phạm cư trú. Nếu sau thông báo lần 2 (sau 15 ngày), người vi phạm tiếp tục không có mặt thì tiến hành xử lý kỷ luật như đối với trường hợp vắng mặt. - Tổ chức gặp gỡ người vi phạm để làm rõ về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật áp dụng và nghe ý kiến của người vi phạm. Thành phần làm việc gồm chỉ huy đơn vị và các cơ quan, đơn vị có liên quan; kết thúc làm việc phải kết luận rõ ràng và ghi thành biên bản, có chữ ký xác nhận của chỉ huy đơn vị, đại diện cơ quan và người vi phạm. + Trường hợp trong quá trình làm việc, người vi phạm đưa ra các bằng chứng xác thực, chứng minh bản thân không đến mức phải xử lý kỷ luật hoặc những vấn đề chưa rõ trong xác định hành vi vi phạm thì cơ quan, đơn vị phải tiến hành xác minh, thẩm tra làm rõ và thông báo cho người vi phạm trước khi kết luận. + Trường hợp người vi phạm không nhất trí với hành vi vi phạm mà cơ quan, đơn vị xác định, nhưng không đưa ra được bằng chứng xác thực thì vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định. - Kết luận về hành vi vi phạm, báo cáo cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét thông qua và thông báo cho người vi phạm. - Ra quyết định kỷ luật; gửi quyết định kỷ luật cho người vi phạm và thông báo cho các tổ chức đoàn thể có liên quan tại địa phương nơi người vi phạm cư trú. Quy định khác có liên quan đến xử lý kỷ luật - Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi công khai chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì người chỉ huy và chính ủy, chính trị viên phải kịp thời dùng mọi biện pháp kiên quyết ngăn chặn; báo cáo ngay lên cấp trên có thẩm quyền cùng biên bản và bằng chứng để xử lý. - Trường hợp người làm việc trong tổ chức cơ yếu đã thôi phục vụ mới phát hiện hành vi vi phạm trong thời gian công tác đến mức phải xử lý kỷ luật thì áp dụng trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật như quy định tại Điều 56 Thông tư này; trường hợp vi phạm kỷ luật đến mức giáng chức, cách chức hoặc bị tòa án tuyên án phạt tù có thời hạn và phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ hoặc tù chung thân thì xử lý kỷ luật xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm. - Đối với các hành vi vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên có tội và áp dụng hình phạt + Khi bản án, quyết định của tòa án tăng hoặc giảm hình phạt; thay đổi loại hình phạt; thay đổi biện pháp chấp hành hình phạt thì hình thức kỷ luật đã áp dụng cũng được cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý thay đổi hình thức tương ứng, kể từ ngày bản án mới hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật; + Quyết định xử lý kỷ luật đối với người vi phạm đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định của tòa án có hiệu lực, người chỉ huy có trách nhiệm công bố công khai tại đơn vị nơi người vi phạm đang công tác. - Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật tiến hành không đúng quy định về áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý thì cấp có thẩm quyền đã ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định đã ban hành; đồng thời tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với người vi phạm theo đúng quy định tại Thông tư này. Như vậy trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người vi phạm đã thôi phục vụ trong quân đội được quy định tại Thông tư 143/2023/TT-BQP có hiệu lực ngày 15/02/2024.
Tổ chức đảng không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời đúng không?
Tổ chức đảng không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời đúng không? Một số những lưu ý khi thi hành kỷ luật trong Đảng? Tổ chức đảng không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời đúng không? Một số những lưu ý khi thi hành kỷ luật trong Đảng? Theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng: Theo đó, Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, bị bệnh nặng thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đã qua đời tổ chức đảng xem xét, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, có thể thấy rằng, tổ chức đảng sẽ tiến hành xem xét, không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng. Hay nói cách khác, Đảng viên vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng thì mặc dù đã qua đời, thì vẫn sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định. Một số những lưu ý khi thi hành kỷ luật trong Đảng: (1) Tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan, sai đối với đảng viên phải thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó, đồng thời tự phê bình, kiểm điểm, rút kinh nghiệm; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định. (2) Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện pháp xoá tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng. (3) Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, khi hết thời hạn dự bị, chi bộ vẫn tiến hành xét công nhận đảng viên chính thức. Nếu vi phạm đến mức không còn đủ tư cách đảng viên thì xoá tên trong danh sách đảng viên. (4) Khi kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu tổ chức đảng. (5) Đảng viên bị kỷ luật oan, sai phải được xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị. Nội dung kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng của Ủy ban kiểm tra các cấp là gì? Theo quy định tại điểm a khoản 3.2.3 Điều 8 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thì nội dung kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng của Ủy ban kiểm tra các cấp là: (1) Đối với tổ chức đảng - Việc thực hiện phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên và việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng. - Xem xét các vụ vi phạm đến mức phải xử lý nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng mức. - Việc chấp hành các quyết định, chỉ thị, kết luận, thông báo của tổ chức đảng cấp trên có liên quan đến việc thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng. (2) Đối tượng kiểm tra Các tổ chức đảng cấp dưới có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1.1 Điều 8 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thì nguyên tắc tổ chức của Ủy ban kiểm tra các cấp như sau: (1) Ủy ban kiểm tra được lập từ đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu, bầu ủy viên ủy ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra do ủy ban kiểm tra bầu trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Việc bầu cử được thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng. (2) Nhiệm kỳ hoạt động của ủy ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của cấp ủy cùng cấp. Ủy ban kiểm tra khoá mới điều hành công việc ngay sau khi được bầu và nhận bàn giao từ ủy ban kiểm tra khoá trước. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra được ký ban hành văn bản ngay sau khi được bầu. (3) Các thành viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý. (4) Ủy ban kiểm tra phối hợp với ban tổ chức của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới chuẩn bị nhân sự ủy ban kiểm tra cấp dưới; giúp cấp ủy xây dựng, ban hành quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra; tham mưu kiện toàn cơ quan ủy ban kiểm tra về tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra. (5) Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới. Tóm lại, tổ chức đảng sẽ tiến hành xem xét, không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Cán bộ kê khai tài sản không trung thực thì có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức nào?
Những ai có nghĩa vụ kê khai tài sản theo quy định pháp luật phải có nghĩa vụ kê khai trung thực, đó là quy định, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật. Vậy thì trường hợp là cán bộ, người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không đúng, không trung thực thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức nào? 1. Cán bộ kê khai tài sản không trung thực thì có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức nào? Việc kê khai tài sản không trung thực là đã vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng và những người nào có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không đúng sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định. Đối với cán bộ, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định về các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, gồm: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Bãi nhiệm. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 130/2020/NĐ-CP cũng có quy định: “Xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai 1. Người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng.” Dẫn chiếu, đến Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định: (1). Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử. (2). Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến. (3). Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật. Như vậy, những cán bộ không thuộc trường hợp quy định tại khoản (1), khoản (2 )nêu trên nếu kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, cách chức, hoặc bãi nhiệm. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ có nêu ở trên bao gồm hình thức khiển trách, tuy nhiên đối với hành vi vi phạm về việc kê khai tài sản không trung thức thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên. 2. Có phải tất cả những ai là cán bộ đều có nghĩa vụ kê khai tài sản đúng không? Những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, bao gồm: + Cán bộ, công chức. + Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp. + Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. + Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Theo đó những ai là cán bộ đều phải có nghĩa vụ kê khai tài sản theo quy định mà không phân biết cán bộ nào. Những loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo Điều 35 bao gồm: + Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; + Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; + Tài sản, tài khoản ở nước ngoài; + Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
Có thể xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai bằng hình thức khiển trách không?
Có thể xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai bằng hình thức khiển trách không? Công ty xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai thì bị phạt hành chính bao nhiêu? Có thể xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai bằng hình thức khiển trách không? Tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm những hình thức sau: - Khiển trách. - Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. - Cách chức. - Sa thải. Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: - Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; - Đang bị tạm giữ, tạm giam; - Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này; - Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy có thể hiểu, trường hợp lao động nữ đang mang thai thì công ty không được phép xử lý kỷ luật lao động, bao gồm cả hình thức khiển trách. Công ty xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai thì bị phạt hành chính bao nhiêu? Tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định: "Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân." Theo đó, mức phạt tiền tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, công ty xử lý kỷ luật luật lao động nữ đang mang thai thì bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật người lao động được quy định ra sao? Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động được quy định tại khoản 1 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 như sau: - Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động. - Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. - Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Tóm lại, người sử dụng lao động không thể xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai bằng hình thức khiển trách.
Xác định thời gian bồi thường hàng hóa Cty như thế nào?
Tôi vô ý làm mất hàng hoá của Công ty trị giá 170tr. Nhưng hơ 6 tháng nay công ty không tiến hành XLKL tôi. Nhưng bây giờ bắt tôi bồi thường toàn bộ hàng hoá theo giá bán chứ không cho bồi thường theo giá đầu vào. Như vậy là có phù hợp với các quy định hiện hành hay không?
Không chấp hành quyết định điều động viên chức có bị cho thôi việc không?
Câu hỏi: Viên chức đang công tác tại trường trung học thì trường sáp nhập vào trường khác và viên chức có quyết định điều động sang một trường khác ở xã khác công tác. Viên chức không đồng ý nên không thực hiện và sau một thời gian không công tác, viên chức nhận được quyết định thôi việc. Cho hỏi quy định pháp luật trong trường hợp này? Viên chức không chấp hành quyết định điều động có bị cho thôi việc không? Căn cứ Luật viên chức 2010 sửa đổi bổ sung bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 về Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau: + Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ; + Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này; + Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc; + Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn; + Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. + Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự. Như vậy đơn vị sự nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc. Hình thức kỷ luật đối với viên chức khi viên chức không chấp hành quyết định điều động Theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định 71/2023/NĐ-CP Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây: -Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; -Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; -Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp; -Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; -Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; -Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; -Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; -Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp; -Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến viên chức. Đề xử lý kỷ luật hình thức buộc thôi việc thì phải theo quy định sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: -Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; -Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; -Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này; -Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; -Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền Như vậy, trường hợp đơn vị căn cứ vào việc viên chức đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm thì đơn vị phải tổ chức họp xử lý kỷ luật và ra quyết định xử lý kỷ luật đến mức cảnh cáo sau đó có căn cứ viên chức vẫn tái phạm thì mới có căn cứ để tổ chức họp và quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc được. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức -Việc xử lý kỷ luật đối với viên chức được thực hiện theo các bước sau đây: + Tổ chức họp kiểm điểm; + Thành lập Hội đồng kỷ luật; + Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật. -Không thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với trường hợp: + Xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định này; + Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình. - Không thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đối với trường hợp: + Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định; + Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng; + Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này. Các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được sử dụng kết luận về hành vi vi phạm (nếu có) mà không phải điều tra, xác minh lại. Viên chức phải bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo trình tự trên thì mới đúng quy định.
Cán bộ cấp xã sinh con thứ ba thì xử lý kỷ luật như thế nào?
Xin chào Luật sư! Tôi có vấn đề muốn hỏi trường hợp cán bộ cấp xã (Chủ tịch Hội Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) mà sinh con thứ ba thì có bị kỷ luật không? Nếu có thì áp dụng hình thức kỷ luật nào? Trình tự xử lý kỷ luật ra sao?
Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì có đồng thời xử lý kỷ luật chuyên môn, hành chính không?
Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng thì bên chuyên môn/hành chính có cần phải xử lý kỷ luật không? Nếu xử lý kỷ luật thì kỷ luật bằng hình thức gì? Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì có đồng thời xử lý kỷ luật chuyên môn, hành chính không? Theo Khoản 5, 6 Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định: - Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự. - Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về đảng thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý kỷ luật hành chính (nếu có), trừ trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP. + Hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm tương xứng với kỷ luật về đảng. + Trường hợp bị xử lý kỷ luật về đảng bằng hình thức cao nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định xử lý kỷ luật hành chính bằng hình thức cao nhất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. + Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về việc xác định hình thức kỷ luật hành chính tương xứng với hình thức xử lý kỷ luật về đảng cao nhất thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập Hội đồng xử lý kỷ luật để tham mưu; tham khảo ý kiến bằng văn bản của tổ chức Đảng ra quyết định xử lý kỷ luật đảng viên trước khi quyết định. + Trường hợp có thay đổi về hình thức xử lý kỷ luật về đảng thì phải thay đổi hình thức xử lý kỷ luật hành chính tương xứng. Thời gian đã thi hành quyết định xử lý kỷ luật cũ được trừ vào thời gian thi hành quyết định xử lý kỷ luật mới (nếu còn). + Trường hợp cấp có thẩm quyền của Đảng quyết định xóa bỏ quyết định xử lý kỷ luật về đảng thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi đảng viên đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng thì về mặt chuyên môn, hành chính vẫn phải bị xử lý kỷ luật bằng hình thức thương xứng. Có thể kể đến một số hình thức như cách chức đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý. Những hành vi nào của cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Như vậy, khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nghĩa vụ, những việc không được làm, quy chế của cơ quan,... thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính. Mức độ của các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được xác định thế nào? Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau: - Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. - Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Như vậy, các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức sẽ chia thành 4 mức độ từ vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng, cụ thể các xác định sẽ theo quy định trên.
Có được xử lý kỷ luật khi người lao động không chấp hành phương án sử dụng lao động không?
Phương án sử dụng lao động là gì? Có được xử lý kỷ luật khi người lao động không chấp hành phương án sử dụng lao động không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Phương án sử dụng lao động là gì? Hiện nay chưa có quy định nào định nghĩa cụ thể phương án sử dụng lao động là gì. Tuy nhiên, theo các quy định về việc áp dụng phương án sử dụng lao động tại Bộ Luật Lao động 2019, ta có thể hiểu, phương án sử dụng lao động là một bản kế hoạch cụ thể của doanh nghiệp về việc tổ chức, quản lý và sử dụng nguồn lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Bộ Luật Lao động 2019, các nội dung chủ yếu có trong phương án sử dụng lao động bao gồm: -Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian; - Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu; - Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động; - Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động; - Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án. Theo đó, khoản 2 Điều 44 Bộ Luật Lao động 2019 quy định, khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua. (2) Trường hợp nào người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật? Theo quy định tại Điều 124 Bộ Luật Lao động 2019, việc xử lý kỷ luật người lao động bao gồm 04 hình thức là: khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức và sa thải. Theo đó, việc áp dụng hình thức nào để xử lý kỷ luật người lao động là tùy thuộc vào mức độ vi phạm cũng như nội quy lao động, quy chế của doanh nghiệp. Những lý do phổ biến mà người lao động sẽ bị kỷ luật như: - Vi phạm nội quy lao động, quy chế của doanh nghiệp: Không tuân thủ các quy định về giờ giấc làm việc, an toàn lao động, hoặc các quy định khác của nơi làm việc. - Có các hành vi vi phạm pháp luật: Tham gia vào các hoạt động vi phạm pháp luật trong quá trình làm việc, như tham nhũng, trộm cắp, hoặc các hành vi gian lận. - Thiếu trách nhiệm trong công việc: Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, gây thiệt hại cho doanh nghiệp do sự thiếu trách nhiệm hoặc lơ là trong công việc. - Sử dụng chất kích thích hoặc rượu bia trong giờ làm việc: Sử dụng các chất cấm hoặc uống rượu bia khi đang làm việc. - Có hành vi xúc phạm, gây mất đoàn kết: xúc phạm đồng nghiệp, lãnh đạo hoặc gây mất đoàn kết trong tập thể. - Không chấp hành quyết định của người quản lý: Không tuân thủ các chỉ đạo, quyết định hợp pháp của người có thẩm quyền trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể có quy định cụ thể về các hành vi vi phạm và mức độ xử lý kỷ luật khác nhau, nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; - Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; - Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật; - Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản. - Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động - Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. - Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian: + Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; + Đang bị tạm giữ, tạm giam; + Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ Luật Lao động 2019; + Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. - Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. (căn cứ Điều 122 Bộ Luật Lao động 2019). (3) Có được xử lý kỷ luật khi người lao động không chấp hành phương án sử dụng lao động không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 127 Bộ Luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật người lao động bao gồm: - Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động; - Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; - Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Theo quy định trên, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với những hành vi của người lao động nếu những hành vi đó không được ghi rõ trong nội quy lao động hoặc không được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp không quy định việc phải chấp hành phương án sử dụng lao động trong nội quy lao động thì không được phép xử lý kỷ luật khi người lao động không chấp hành phương án sử dụng lao động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có quy định người lao động phải chấp hành phương án sử dụng lao động của doanh nghiệp trong nội quy lao động thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật người lao động không chấp hành phương án sử dụng lao động.
Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay nghĩa là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin đến vấn đề này Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay là gì? "Nêu cao" trong câu "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" gợi ý về việc một người người được đặt ở vị trí cao, có quyền lực, hoặc có thể là tỏ ra có phẩm hạnh, đạo đức cao. "Nêu cao" có thể hiểu là được tôn vinh, được xem trọng, hoặc có sự chú ý lớn từ xã hội "Bóng chẳng ngay" trong câu "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" ám chỉ rằng mặc dù người đó có thể có vị trí cao và được nêu cao, nhưng thực tế, họ không giữ được sự ngay thẳng, trung thực, hoặc đạo đức trong hành vi của mình. "Bóng chẳng ngay" nghĩa là cái vẻ bề ngoài không phản ánh đúng bản chất thật sự của họ. "Bóng" ở đây có thể được hiểu là hình ảnh hoặc biểu hiện bên ngoài của người đó. Câu tục ngữ "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" có thể ám chỉ tới những người có chức có quyền nhưng không ngay thẳng. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Từ câu tục ngữ "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" là dùng để chỉ trích những người chức cao nhưng lại vì tiền mà có thể bất chấp tất cả, kể cả hành vi nhận hối lộ. Căn cứ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội nhận hối lộ như sau: Tội nhận hối lộ - Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Lợi ích phi vật chất. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: + Có tổ chức; + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; + Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: + Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; + Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: - Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. + Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. + Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này. Như vậy, người nhận hối lộ từ trên 02 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về chức vụ, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội nhận hối lộ. Lưu ý: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người nhận hối lộ từ 1 tỷ đồng chủ động nộp lại bao nhiêu tài sản nhận hối lộ thì không bị thi hành án tử hình? Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: Tử hình ... - Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; + Người đủ 75 tuổi trở lên; + Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. - Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân. Theo quy định nêu trên, thì người nhận hối lộ từ 1 tỷ đồng chủ động nộp ít nhất ba phần tư tài sản nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không bị thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu họ là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đủ 75 tuổi trở lên. Tóm lại, câu tục ngữ "Nêu cao nhưng bóng chẳng ngay" khuyên chúng ta đừng vì tiền bạc mà nhận hối lộ vì hành vi này không những bị xã hội phê phán mà người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình.
Công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba có bị xử lý kỷ luật không?
Có thể nói, việc sinh con thứ ba đối với công chức luôn được quan tâm khi vấn đề này vi phạm quy định về kế hoạch hóa gia đình mà đối tượng này cần phải tuân thủ. Công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không? Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (sửa đổi một số khoản tại Nghị định 71/2023/NĐ-CP) thì áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; - Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Và theo Điều 4 Nghị định 104/2003/NĐ-CP có quy định về mục tiêu chính sách dân số: Mục tiêu chính sách dân số là duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số. Qua đó, có thể thấy công chức sinh con thứ ba thì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách vì vi phạm quy định của pháp luật về chính sách ổn định dân số. Công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba có bị xử lý kỷ luật không? Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP) đã quy định những trường hợp sinh con thứ ba nhưng không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Có thể thấy, trường hợp công chức có con mắc bệnh hiểm nghèo thì khi sinh đứa thứ ba sẽ không bị xử lý kỷ luật. Còn đối với các trường hợp sinh con thứ ba khác, không thuộc các nội dung nêu trên sẽ vi phạm chính sách về dân số. Bên cạnh đó, nếu công chức tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với hành vi này nhưng không thuộc trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con theo trường hợp trên thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Đảng viên vi phạm Theo khoản 2 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành định nghĩa đảng viên vi phạm như sau: Đảng viên vi phạm là đảng viên không làm theo hoặc làm trái chủ trương, quy định của Đảng; pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội mà đảng viên là thành viên. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ được quy định tại Điều 29 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Can thiệp, tác động tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bản thân hoặc người khác được bầu, chỉ định, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm, từ chức, đề cử, ứng cử, đi học, phong, thăng, công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, thi nâng ngạch, nâng lương, đi nước ngoài, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ trái quy định. - Chỉ đạo hoặc yêu cầu bổ nhiệm người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. - Thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục công tác cán bộ; không chấp hành quy định về công tác cán bộ; làm sai lệch hoặc tự ý sửa chữa tài liệu, hồ sơ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nhận xét, đánh giá cán bộ không có căn cứ, không trung thực, không khách quan. - Không chấp hành quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, phân công công tác, nghỉ chế độ, cử đi học, chuyển sinh hoạt đảng theo quy định. - Thực hiện việc thẩm định, tham mưu, đề xuất, quyết định tiếp nhận, tuyển dụng, cho thi nâng ngạch, bậc, đi học, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, khen thưởng, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận đạt chuẩn chức danh cho bố, mẹ (của mình, của vợ hoặc chồng), vợ (chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (của mình, của vợ hoặc chồng) không đủ tiêu chuẩn, điều kiện. - Chỉ đạo hoặc thẩm định, tham mưu, đề xuất, thực hiện tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác, bổ nhiệm, phong, thăng, công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, luân chuyển, điều động, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật không đúng nguyên tắc, quy trình, quy định; quy hoạch, đào tạo, cử người đi công tác nước ngoài không đủ tiêu chuẩn. - Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng; nhận xét, đề nghị kết nạp và công nhận đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục; thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên; xác nhận tuổi Đảng cho đảng viên không đúng quy định. - Báo cáo, lập hồ sơ, khai sơ lược lý lịch, lịch sử bản thân và gia đình không đầy đủ, không trung thực. Khai lý lịch đảng viên không đúng đặc điểm chính trị của bản thân và quan hệ gia đình. (2) Trường hợp đã bị kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Vì động cơ cá nhân mà điều động, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động không đúng quy định. - Chỉ đạo hoặc tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nhân sự thuộc đối tượng pháp luật không cho phép vào làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức mình. - Lợi dụng quy định về luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác để trù dập cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. - Bao che cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động đang bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, xem xét kỷ luật. - Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân mà chỉ đạo hoặc thực hiện thẩm định, đề xuất, quyết định tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, giới thiệu bầu cử, ứng cử, phong, thăng cấp bậc hàm, công nhận danh hiệu, xét công nhận chuẩn chức danh, khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc quyết định kỷ luật oan, sai cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. - Có hành vi không trung thực để được phong hàm, đề bạt, nâng lương, được xét công nhận đạt chuẩn chức danh, khen thưởng, công nhận danh hiệu hoặc được hưởng chế độ, chính sách trái quy định. - Tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định hoặc cho ý kiến về công tác tổ chức, cán bộ không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền. Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn người đứng đầu để quyết định không đúng nguyên tắc, quy định, thẩm quyền về công tác tổ chức, cán bộ. - Không trung thực, không gương mẫu, biết mình không đủ tiêu chuẩn, điều kiện nhưng vẫn tìm cách để được tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu bầu cử, ứng cử, phong, thăng công nhận danh hiệu, cấp bậc hàm, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, khen thưởng, hưởng chế độ, chính sách trái quy định. - Thiếu trách nhiệm hoặc động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ, đảng viên, tài liệu hồ sơ của tổ chức đảng thuộc trách nhiệm quản lý; cung cấp hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên cho người không có trách nhiệm. - Lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác nhân sự. (3) Trường hợp vi phạm quy định tại mục (1), mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Môi giới, nhận hối lộ trong tiếp nhận, tuyển dụng, cử tuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí công tác, nâng lương, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật, xét công nhận đạt chuẩn chức danh, xét phong tặng danh hiệu đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. - Có hành vi chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu, kỷ luật, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển... để trục lợi cho bản thân hoặc người khác. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để tạo điều kiện, tác động, can thiệp trái quy định việc tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí cán bộ. - Làm giả, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để được đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức. - Dùng thẻ đảng viên, thẻ ngành, thẻ công chức để thế chấp, cầm cố vay, mượn tiền, tài sản. Tóm lại, đảng viên vi phạm quy định công tác tổ chức, cán bộ có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) hay nặng nhất là bị khai trừ khỏi Đảng.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật luật sư?
Theo quy định pháp luật hiện nay thì cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật luật sư? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý kỷ luật luật sư? Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 85 Luật Luật sư 2006 (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) về xử lý kỷ luật đối với luật sư như sau: - Luật sư vi phạm quy định của Luật này, Điều lệ, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư và quy định khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây: + Khiển trách; + Cảnh cáo; + Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư từ sáu tháng đến hai mươi bốn tháng; + Xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư. - Việc xem xét quyết định kỷ luật luật sư thuộc thẩm quyền của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư theo đề nghị của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư. - Trong trường hợp luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì Đoàn luật sư phải thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư. Theo đó, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư sẽ có thẩm quyền xem xét quyết định kỷ luật luật sư. Và theo quy định tại Điều 86 Luật Luật sư 2006 (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) về khiếu nại quyết định kỷ luật luật sư như sau: - Luật sư có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đối với mình. Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. - Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam đối với hình thức kỷ luật "tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn luật sư" hoặc "xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư" thì luật sư có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Như vậy, theo các quy định trên thì Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử lý kỷ luật luật sư. Việc xử lý vi phạm đối với luật sư được quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 89 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) có quy định về xử lý vi phạm đối với luật sư cụ thể như sau: - Luật sư Việt Nam vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã cử luật sư đó vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thu hồi hoặc xem xét không gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam. Như vậy, Ban thường vụ Liên đoàn luật sư Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử lý kỷ luật luật sư.
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo
Hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Một số hành vi của đảng viên được xác định là vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo Theo khoản 5 Mục III Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022, một số hành vi của đảng viên được xác định là vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo bao gồm: - Ngăn cản, gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp trong thi chuyển ngạch, nâng bậc, nâng lương, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm và quyền, lợi ích hợp pháp khác của người tố cáo. - Phân biệt đối xử, lôi kéo người khác cản trở việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người tố cáo. - Xử lý trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thay đổi công việc của người tố cáo với động cơ trù dập. - Trực tiếp hoặc thuê, nhờ người khác đe dọa, trấn áp, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người trực tiếp giải quyết khiếu nại tố cáo. - Trực tiếp hoặc thông qua người khác gặp, điện thoại, nhắn tin hoặc dùng các hành vi khác gây sức ép với người giải quyết nhằm làm sai lệch nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo được quy định tại Điều 38 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Tham gia cùng người khác viết, soạn thảo, ký tên trong cùng một đơn tố cáo. Gửi, tán phát đơn tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết. - Tham gia khiếu nại, tố cáo đông người gây mất trật tự, an toàn xã hội. - Có trách nhiệm thụ lý, giải quyết tố cáo nhưng tiết lộ, làm lộ danh tính, bút tích của người tố cáo và nội dung tố cáo; tiết lộ thông tin, tài liệu, chứng cứ vụ việc cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm. - Thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; gây khó khăn, cản trở đảng viên, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Can thiệp, tác động vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Không chỉ đạo hoặc không xem xét, giải quyết đơn tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị theo quy định. Để quá thời hạn chuyển đơn khiếu nại tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết mà không có lý do chính đáng. (2) Trường hợp đã kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm giải quyết khiếu nại tố cáo; không yêu cầu hoặc không thực hiện trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo quy định. - Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại tố cáo; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh không đúng sự thật. - Không chấp hành quyết định, kết luận cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Vu cáo hoặc cản trở người đang thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; tung tin sai sự thật về tố cáo và giải quyết tố cáo. - Truy tìm, đe dọa, trù dập, trả thù người khiếu nại; người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ; người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo, phê bình, góp ý. - Tổ chức, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo. - Tố cáo có nội dung bịa đặt, đả kích gây tổn hại uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. (3) Trường hợp vi phạm tại mục (1), mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại tố cáo gây mất an ninh, trật tự. - Lợi dụng khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự, thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc sự thật, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tóm lại, tùy theo mức độ, tính chất của hành vi vi phạm, đảng viên vi phạm quy định khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức và nặng nhất là bị khai trừ khỏi Đảng.
Công ty có được xử lý kỷ luật nhân viên khi không có nội quy lao động?
Xử lý kỷ luật lao động là một trong những biện pháp nhằm đảm bảo trật tự, kỷ tự và hiệu quả trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn liệu công ty có được xử lý kỷ luật nhân viên khi không có nội quy lao động? Nội quy lao động là văn bản quy định các quy tắc, quy định về hành vi, công việc và trật tự trong doanh nghiệp. Đây là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp áp dụng các biện pháp xử lý kỷ luật khi nhân viên vi phạm. (1) Công ty có được xử lý kỷ luật nhân viên khi không có nội quy lao động? Theo khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP về nội quy lao động như sau: Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động. Nếu công ty có 10 người lao động trở lên thì người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động bằng văn bản. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghiêm cấm xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động như sau: - Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động. - Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. - Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Như vậy, trong trường hợp không có nội quy lao động, công ty chỉ được xử phạt kỷ luật nhân viên khi đã có thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Ngoài ra, công ty chỉ được xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải nếu người lao động mắc phải một trong các lỗi được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm: - Người lao động trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc. - Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp hoặc có hành quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động. - Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà còn tái phạm khi chưa được xóa kỷ luật. - Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng. (2) Công ty xử lý kỷ luật không đúng quy định sẽ bị xử phạt thế nào? Trường hợp tự ý xử lý kỷ luật lao động đối với nhân viên khi không có nội quy lao động cũng như không có thỏa thuận trong hợp đồng thì đây được xem là hành vi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Cụ thể, căn cứ theo khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 20 - 40 triệu đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây: - Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. - Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định. - Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. - Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019. Ngoài xử phạt hành chính, người sử dụng lao động có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc khi người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 19. Tóm lại, trong trường hợp không có nội quy lao động, công ty chỉ được xử phạt kỷ luật nhân viên khi đã có thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Trường hợp tự ý xử lý kỷ luật lao động đối với nhân viên khi không có nội quy lao động cũng như không có thỏa thuận trong hợp đồng thì đây được xem là hành vi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử phạt theo tiền từ 20 - 40 triệu đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không?
Có thể nói, việc sinh con thứ ba đối với công chức, viên chức được nhiều người quan tâm khi vấn đề này liên quan đến quy định về kế hoạch hóa gia đình mà đối tượng này cần phải tuân thủ. 1. Công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không? Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (sửa đổi một số khoản tại Nghị định 71/2023/NĐ-CP) thì áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; - Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; - Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; - Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; - Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ; - Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức. Và theo Điều 4 Nghị định 104/2003/NĐ-CP có quy định về mục tiêu chính sách dân số: Mục tiêu chính sách dân số là duy trì mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để ổn định quy mô dân số, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số. Qua đó, có thể thấy công chức sinh con thứ ba thì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách vì vi phạm quy định của pháp luật về chính sách ổn định dân số. Công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật không? - Ảnh minh họa (Nguồn Internet) 2. Khi nào công chức sinh con thứ ba không bị xử lý kỷ luật? Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP) đã quy định những trường hợp sinh con thứ ba nhưng không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con như sau: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): + Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); + Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. - Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh. Có thể thấy, trường hợp công chức sinh con thứ ba sẽ không bị áp dụng hình thức kỷ luật khi thuộc trường hợp nêu trên còn đối với các trường hợp sinh con thứ ba khác, sẽ vi phạm chính sách này. Bên cạnh đó, nếu công chức viên chức tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với hành vi này nhưng không thuộc trường hợp không vi phạm theo quy định thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. Tùy thuộc vào chức vụ của công chức, viên chức đó theo quy định của pháp luật.
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Tổ chức đảng vi phạm Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, tổ chức đảng vi phạm là tổ chức đảng không làm theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định,... của Nhà nước (gọi chung là pháp luật của Nhà nước). 2. Một số hành vi vi phạm quy định về phòng chống tội phạm của tổ chức đảng Tại tiểu mục 4 Mục II Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 thực hiện một số điều trong Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm có đưa ra một số hành vi vi phạm quy định về phòng chống tội phạm của tổ chức đảng như sau: - Không chỉ đạo xử lý đảng viên thuộc tổ chức mình khi phát hiện vi phạm quy định của pháp luật về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, giám định tư pháp, định giá tài sản trong tố tụng hình sự, xét ân xá, đặc xá, thi hành án, xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, tha tù trước thời hạn và áp dụng các biện pháp ngăn chặn. - Chỉ đạo hoặc trực tiếp xây dựng, thu thập tài liệu, văn bản, hồ sơ, chứng cứ không đúng bản chất vụ việc, vụ án đã xảy ra hoặc thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục nhằm làm thay đổi hướng điều tra, làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án để lọt tội phạm hoặc giảm nhẹ hậu quả của hành vi vi phạm để được giảm án, xét ân xá, đặc xá, tha tù trước thời hạn. - Chỉ đạo các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử không đúng quy định hoặc chỉ đạo làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án để bao che cho hành vi sai trái của tổ chức, cá nhân có liên quan. - Chỉ đạo cấp dưới hoặc cán bộ trực tiếp thực thi nhiệm vụ cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án để cản trở quá trình điều tra, truy tố, xét xử nhằm bao che hoặc tiếp tay cho tội phạm. 3. Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm được quy định tại Điều 19 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, cụ thể như sau: (1) Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Không lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát cấp dưới trực tiếp thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm. - Không chỉ đạo xử lý thông tin, báo cáo, tin báo, tin tố giác về tội phạm, hoạt động của tội phạm trên địa bàn; không chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong phòng, chống tội phạm. - Chỉ đạo thực hiện không đúng quy định về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, giám định, xét ân xá, đặc xá, thi hành án, tha tù trước thời hạn. - Để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và cán bộ, đảng viên thuộc quyền trực tiếp lãnh đạo, quản lý vi phạm pháp luật nhưng không chỉ đạo khắc phục, xử lý dứt điểm hoặc bao che vi phạm. (2) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại mục (1) gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo: - Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về phòng, chống tội phạm trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Chỉ đạo cấp dưới che giấu, không báo cáo hoặc tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu vụ án; cho chủ trương hoặc chỉ đạo việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can, điều tra, truy tố, xét xử trái quy định. - Chỉ đạo cấp dưới, cán bộ trực tiếp điều tra, kiểm sát, xét xử, xét ân xá, đặc xá không đúng quy định, làm sai lệch hồ sơ vụ án để không điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử hoặc miễn, giảm tội, trách nhiệm, thay đổi tội danh cho người phạm tội được ân xá, đặc xá hoặc cản trở, bao che, tiếp tay cho tội phạm, tha tù trước thời hạn. - Cho chủ trương, chỉ đạo khởi tố hoặc không khởi tố, truy tố, xét xử, thay đổi các biện pháp ngăn chặn, miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, miễn, giảm trách nhiệm trái pháp luật. - Chỉ đạo không điều tra, khởi tố, truy tố hoặc xét xử vụ án trái quy định dẫn đến quá thời hạn hoặc hết thời hiệu xử lý vụ việc. - Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, quản lý để cán bộ, đảng viên thuộc quyền trực tiếp quản lý lợi dụng cương vị công tác, chức vụ, quyền hạn gây tổn hại lợi ích Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân hoặc bị lệ thuộc, lôi kéo bởi tội phạm. (3) Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống lại chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Tóm lại, tổ chức đảng vi phạm quy định về phòng chống tội phạm có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo và nặng nhất là giải tán tổ chức đảng.
Vi phạm quy định về tín ngưỡng tôn giáo, đảng viên bị xử lý kỷ luật như thế nào?
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về tín ngưỡng, tôn giáo được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Đảng viên vi phạm Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm thì đảng viên vi phạm là đảng viên không làm theo hoặc làm trái chủ trương, quy định của Đảng; pháp luật của Nhà nước; Điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội mà đảng viên là thành viên. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về tín ngưỡng tôn giáo Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về tín ngưỡng tôn giáo được quy định tại Điều 55 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Biết mà không có biện pháp giáo dục, ngăn chặn hoặc không báo cáo để vợ (chồng) hoặc con cùng sống chung trong gia đình tham gia tổ chức tôn giáo chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động, công nhận tổ chức tôn giáo; truyền đạo trái pháp luật. - Mê tín, dị đoan: Tổ chức lễ cầu lên chức; xem bói, xóc thẻ, nhờ thầy yểm bùa trừ tà ma và những việc mê tín, dị đoan khác. - Có hành vi cưỡng ép, ngăn cản hoạt động tự do tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp của người khác. - Có hành vi tiếp tay hoặc trực tiếp vận động tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo chưa được phép của cấp có thẩm quyền. (2) Trường hợp đã kỷ luật theo mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Tự ý theo tôn giáo hoặc tiếp nhận phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc của tổ chức tôn giáo mà không báo cáo, xin ý kiến chi bộ và tổ chức đảng quản lý trực tiếp mình hoặc đã báo cáo nhưng chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. - Phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. - Tổ chức, vận động, dụ dỗ, kích động, lôi kéo, đe dọa, ép buộc người khác tham gia tôn giáo bất hợp pháp. - Ủng hộ hoặc tham gia các tổ chức tôn giáo chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động tôn giáo, công nhận tổ chức tôn giáo. Vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, tác động xấu đến đoàn kết dân tộc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. - Bao che, tiếp tay cho các hoạt động mê tín, dị đoan trong các lễ hội; lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức để trục lợi. (3) Trường hợp vi phạm tại mục (1) và mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Tổ chức kích động nhằm chia rẽ đoàn kết giữa các tôn giáo trong nước và ngoài nước. - Hoạt động mê tín, dị đoan đến mức cuồng tín, mù quáng; hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói, thầy địa lý. - Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để kích động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái pháp luật của Nhà nước nhằm phá hoại hoà bình, độc lập, thống nhất đất nước. - Lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để gây chia rẽ, kỳ thị, ly khai giữa các dân tộc, tôn giáo với nhau hoặc giữa các tôn giáo, dân tộc với Đảng, Nhà nước, nhân dân; gây rối trật tự công cộng, xâm hại tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, tài sản của tổ chức, cá nhân; gây cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân. - Tham gia hoặc vận động, ủng hộ hoặc bao che, tiếp tay cho cá nhân, tổ chức lập mới và xây mới cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gây hậu quả rất nghiêm trọng. Tóm lại, vi phạm các quy định về tín ngưỡng tôn giáo, đảng viên có thể bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau: - Khiển trách; - Cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ); - Khai trừ khỏi Đảng.
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. 1. Tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm định nghĩa tổ chức đảng vi phạm như sau: Tổ chức đảng vi phạm là tổ chức đảng không làm theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định,... của Nhà nước (gọi chung là pháp luật của Nhà nước). Tại tiểu mục 3 Mục II Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 thực hiện một số điều trong Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đưa ra một số hành vi cụ thể về vấn đề không giữ vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, làm giảm sút ý chí chiến đấu như sau: - Mâu thuẫn giữa các đảng viên, cấp ủy viên trong tổ chức đảng đến mức chia rẽ, bè phái, đối phó, bôi nhọ danh dự, tố cáo bịa đặt, vu khống lẫn nhau, đố kỵ, không tổ chức họp lãnh đạo theo quy định. - Đấu tranh tự phê bình và phê bình không mang tính xây dựng, thấy đúng không bảo vệ, sai không đấu tranh, vì lợi ích cục bộ, “lợi ích nhóm” hoặc thủ tiêu tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình. 2. Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Hình thức xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng được quy định tại Điều 10 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: (1) Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Chậm ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định. Thiếu trách nhiệm trong việc ban hành hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng dẫn đến vi phạm. Không đề ra giải pháp và tổ chức thực hiện khắc phục vi phạm, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận. - Không chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; thiếu trách nhiệm để một số ít người hoặc cá nhân lợi dụng quyết định thay tập thể; ủy quyền cấp dưới thực hiện nhiệm vụ không đúng hoặc trái thẩm quyền. - Không giữ vững vai trò lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, giảm sút ý chí chiến đấu; để một số ít người hoặc cá nhân lợi dụng, thao túng dẫn đến có quyết định sai trái hoặc áp dụng không đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Vi phạm nguyên tắc sinh hoạt đảng, không tổ chức họp đảng bộ, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định mà không có lý do chính đáng. - Không chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định của Đảng và Nhà nước. (2) Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại mục (1) gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo: - Không ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng theo quy định; ban hành quy chế làm việc có nội dung sai trái, trao quyền không đúng quy định của Đảng về trách nhiệm của người đứng đầu, để người đứng đầu lạm quyền, lộng quyền, làm trái quy định. - Cục bộ, bè phái, vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; tự phê bình và phê bình yếu kém làm giảm năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng, nội bộ mất đoàn kết. - Dung túng, bao che, không đấu tranh, xử lý kịp thời đảng viên có khuyết điểm dẫn đến đảng viên vi phạm; báo cáo sai sự thật, bao che khuyết điểm, vi phạm của cấp dưới. - Ban hành văn bản trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (3) Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức giải tán: - Không tổ chức sinh hoạt đảng ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng dẫn đến xảy ra vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, - Nội bộ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng kéo dài, không còn vai trò lãnh đạo đối với địa phương, cơ quan, đơn vị. - Ban hành nghị quyết chống lại chủ trương, quy định của Đảng, phủ định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng. Tóm lại, trường hợp vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, tùy theo từng trường hợp cụ thể, tổ chức đảng có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo và nặng nhất là giải tán tổ chức đảng.
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình
Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân gia đình được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên do BCH Trung ương ban hành. 1. Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình Theo quy định tại khoản 7 Mục III Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW, đảng viên vi phạm quy định hôn nhân và gia đình là khi thực hiện một số hành vi sau đây: - Có con đẻ ngoài hôn nhân với người khác. - Từ chối hoặc không hợp tác thực hiện nghĩa vụ để xác nhận huyết thống theo yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền. 2. Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, cụ thể như sau: (1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn. - Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên. - Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án). - Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật. - Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi. - Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng. - Vi phạm pháp luật về mang thai hộ. (2) Trường hợp đã kỷ luật mục (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): - Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn. - Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định. - Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng. (3) Trường hợp vi phạm mục (1) mục (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội. - Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật đảng viên Trường hợp chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật đảng viên được quy định tại khoản 14 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 như sau: - Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét kỷ luật. - Đảng viên bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện thì chưa xem xét kỷ luật, khi sức khỏe ổn định (được ra viện) mới xem xét kỷ luật. - Đảng viên vi phạm đã qua đời thì tổ chức đảng xem xét, kết luận nhưng không quyết định kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Đảng viên bị tuyên bố mất tích nếu phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý kỷ luật, khi phát hiện đảng viên đó còn sống thì thi hành kỷ luật theo quy định. - Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm. - Vi phạm do chấp hành chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của tổ chức, cấp trên hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời báo cáo bằng văn bản với tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện thì miễn kỷ luật. Tóm lại, tùy vào mức đọ của hành vi và hậu quả gây ra mà đảng viên vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ) và nặng nhất là kỷ luật bằng hình thức khai trừ đảng.
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người vi phạm đã thôi phục vụ trong quân đội.
Ngày 27/12/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Theo đó quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người vi phạm đã thôi phục vụ trong quân đội như sau: Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người vi phạm đã thôi phục vụ trong quân đội Đối với người đã thôi phục vụ trong Quân đội, mới phát hiện hành vi vi phạm trong thời gian phục vụ tại ngũ đến mức phải xử lý kỷ luật; cơ quan, đơn vị quản lý người vi phạm trước khi rời khỏi Quân đội (cấp trung đoàn và tương đương trở lên) tiến hành hình tự, thủ tục sau: - Thu thập đầy đủ các chứng cứ về hành vi vi phạm; xác định tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật phù hợp theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này; trường hợp vi phạm tới mức giáng chức, cách chức thì xử lý kỷ luật xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm. - Gửi thông báo cho người vi phạm kèm theo các văn bản liên quan; yêu cầu cá nhân vi phạm có mặt tại đơn vị để làm rõ hành vi vi phạm. Trường hợp người vi phạm không có mặt mà không có lý do chính đáng thì sau 30 ngày tiếp tục gửi thông báo lần 2 đến người vi phạm và cơ quan đoàn thể có liên quan nơi người vi phạm cư trú. Nếu sau thông báo lần 2 (sau 15 ngày), người vi phạm tiếp tục không có mặt thì tiến hành xử lý kỷ luật như đối với trường hợp vắng mặt. - Tổ chức gặp gỡ người vi phạm để làm rõ về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật áp dụng và nghe ý kiến của người vi phạm. Thành phần làm việc gồm chỉ huy đơn vị và các cơ quan, đơn vị có liên quan; kết thúc làm việc phải kết luận rõ ràng và ghi thành biên bản, có chữ ký xác nhận của chỉ huy đơn vị, đại diện cơ quan và người vi phạm. + Trường hợp trong quá trình làm việc, người vi phạm đưa ra các bằng chứng xác thực, chứng minh bản thân không đến mức phải xử lý kỷ luật hoặc những vấn đề chưa rõ trong xác định hành vi vi phạm thì cơ quan, đơn vị phải tiến hành xác minh, thẩm tra làm rõ và thông báo cho người vi phạm trước khi kết luận. + Trường hợp người vi phạm không nhất trí với hành vi vi phạm mà cơ quan, đơn vị xác định, nhưng không đưa ra được bằng chứng xác thực thì vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định. - Kết luận về hành vi vi phạm, báo cáo cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét thông qua và thông báo cho người vi phạm. - Ra quyết định kỷ luật; gửi quyết định kỷ luật cho người vi phạm và thông báo cho các tổ chức đoàn thể có liên quan tại địa phương nơi người vi phạm cư trú. Quy định khác có liên quan đến xử lý kỷ luật - Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi công khai chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì người chỉ huy và chính ủy, chính trị viên phải kịp thời dùng mọi biện pháp kiên quyết ngăn chặn; báo cáo ngay lên cấp trên có thẩm quyền cùng biên bản và bằng chứng để xử lý. - Trường hợp người làm việc trong tổ chức cơ yếu đã thôi phục vụ mới phát hiện hành vi vi phạm trong thời gian công tác đến mức phải xử lý kỷ luật thì áp dụng trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật như quy định tại Điều 56 Thông tư này; trường hợp vi phạm kỷ luật đến mức giáng chức, cách chức hoặc bị tòa án tuyên án phạt tù có thời hạn và phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ hoặc tù chung thân thì xử lý kỷ luật xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm. - Đối với các hành vi vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên có tội và áp dụng hình phạt + Khi bản án, quyết định của tòa án tăng hoặc giảm hình phạt; thay đổi loại hình phạt; thay đổi biện pháp chấp hành hình phạt thì hình thức kỷ luật đã áp dụng cũng được cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý thay đổi hình thức tương ứng, kể từ ngày bản án mới hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật; + Quyết định xử lý kỷ luật đối với người vi phạm đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định của tòa án có hiệu lực, người chỉ huy có trách nhiệm công bố công khai tại đơn vị nơi người vi phạm đang công tác. - Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật tiến hành không đúng quy định về áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý thì cấp có thẩm quyền đã ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định đã ban hành; đồng thời tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với người vi phạm theo đúng quy định tại Thông tư này. Như vậy trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người vi phạm đã thôi phục vụ trong quân đội được quy định tại Thông tư 143/2023/TT-BQP có hiệu lực ngày 15/02/2024.
Tổ chức đảng không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời đúng không?
Tổ chức đảng không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời đúng không? Một số những lưu ý khi thi hành kỷ luật trong Đảng? Tổ chức đảng không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời đúng không? Một số những lưu ý khi thi hành kỷ luật trong Đảng? Theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng: Theo đó, Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, bị bệnh nặng thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đã qua đời tổ chức đảng xem xét, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, có thể thấy rằng, tổ chức đảng sẽ tiến hành xem xét, không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng. Hay nói cách khác, Đảng viên vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng thì mặc dù đã qua đời, thì vẫn sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định. Một số những lưu ý khi thi hành kỷ luật trong Đảng: (1) Tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan, sai đối với đảng viên phải thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó, đồng thời tự phê bình, kiểm điểm, rút kinh nghiệm; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định. (2) Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện pháp xoá tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng. (3) Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, khi hết thời hạn dự bị, chi bộ vẫn tiến hành xét công nhận đảng viên chính thức. Nếu vi phạm đến mức không còn đủ tư cách đảng viên thì xoá tên trong danh sách đảng viên. (4) Khi kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu tổ chức đảng. (5) Đảng viên bị kỷ luật oan, sai phải được xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị. Nội dung kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng của Ủy ban kiểm tra các cấp là gì? Theo quy định tại điểm a khoản 3.2.3 Điều 8 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thì nội dung kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng của Ủy ban kiểm tra các cấp là: (1) Đối với tổ chức đảng - Việc thực hiện phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên và việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng. - Xem xét các vụ vi phạm đến mức phải xử lý nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng mức. - Việc chấp hành các quyết định, chỉ thị, kết luận, thông báo của tổ chức đảng cấp trên có liên quan đến việc thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng. (2) Đối tượng kiểm tra Các tổ chức đảng cấp dưới có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1.1 Điều 8 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thì nguyên tắc tổ chức của Ủy ban kiểm tra các cấp như sau: (1) Ủy ban kiểm tra được lập từ đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu, bầu ủy viên ủy ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra do ủy ban kiểm tra bầu trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Việc bầu cử được thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng. (2) Nhiệm kỳ hoạt động của ủy ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của cấp ủy cùng cấp. Ủy ban kiểm tra khoá mới điều hành công việc ngay sau khi được bầu và nhận bàn giao từ ủy ban kiểm tra khoá trước. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra được ký ban hành văn bản ngay sau khi được bầu. (3) Các thành viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý. (4) Ủy ban kiểm tra phối hợp với ban tổ chức của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới chuẩn bị nhân sự ủy ban kiểm tra cấp dưới; giúp cấp ủy xây dựng, ban hành quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra; tham mưu kiện toàn cơ quan ủy ban kiểm tra về tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra. (5) Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới. Tóm lại, tổ chức đảng sẽ tiến hành xem xét, không xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật đã qua đời, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Cán bộ kê khai tài sản không trung thực thì có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức nào?
Những ai có nghĩa vụ kê khai tài sản theo quy định pháp luật phải có nghĩa vụ kê khai trung thực, đó là quy định, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật. Vậy thì trường hợp là cán bộ, người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không đúng, không trung thực thì sẽ bị kỷ luật bằng hình thức nào? 1. Cán bộ kê khai tài sản không trung thực thì có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức nào? Việc kê khai tài sản không trung thực là đã vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng và những người nào có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không đúng sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định. Đối với cán bộ, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định về các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, gồm: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Bãi nhiệm. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 130/2020/NĐ-CP cũng có quy định: “Xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai 1. Người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng.” Dẫn chiếu, đến Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định: (1). Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử. (2). Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến. (3). Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật. Như vậy, những cán bộ không thuộc trường hợp quy định tại khoản (1), khoản (2 )nêu trên nếu kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, cách chức, hoặc bãi nhiệm. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ có nêu ở trên bao gồm hình thức khiển trách, tuy nhiên đối với hành vi vi phạm về việc kê khai tài sản không trung thức thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên. 2. Có phải tất cả những ai là cán bộ đều có nghĩa vụ kê khai tài sản đúng không? Những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, bao gồm: + Cán bộ, công chức. + Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp. + Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. + Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Theo đó những ai là cán bộ đều phải có nghĩa vụ kê khai tài sản theo quy định mà không phân biết cán bộ nào. Những loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo Điều 35 bao gồm: + Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; + Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; + Tài sản, tài khoản ở nước ngoài; + Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
Có thể xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai bằng hình thức khiển trách không?
Có thể xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai bằng hình thức khiển trách không? Công ty xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai thì bị phạt hành chính bao nhiêu? Có thể xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai bằng hình thức khiển trách không? Tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm những hình thức sau: - Khiển trách. - Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. - Cách chức. - Sa thải. Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: - Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; - Đang bị tạm giữ, tạm giam; - Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này; - Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy có thể hiểu, trường hợp lao động nữ đang mang thai thì công ty không được phép xử lý kỷ luật lao động, bao gồm cả hình thức khiển trách. Công ty xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai thì bị phạt hành chính bao nhiêu? Tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định: "Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân." Theo đó, mức phạt tiền tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, công ty xử lý kỷ luật luật lao động nữ đang mang thai thì bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật người lao động được quy định ra sao? Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động được quy định tại khoản 1 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 như sau: - Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động. - Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. - Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Tóm lại, người sử dụng lao động không thể xử lý kỷ luật lao động nữ đang mang thai bằng hình thức khiển trách.
Xác định thời gian bồi thường hàng hóa Cty như thế nào?
Tôi vô ý làm mất hàng hoá của Công ty trị giá 170tr. Nhưng hơ 6 tháng nay công ty không tiến hành XLKL tôi. Nhưng bây giờ bắt tôi bồi thường toàn bộ hàng hoá theo giá bán chứ không cho bồi thường theo giá đầu vào. Như vậy là có phù hợp với các quy định hiện hành hay không?
Không chấp hành quyết định điều động viên chức có bị cho thôi việc không?
Câu hỏi: Viên chức đang công tác tại trường trung học thì trường sáp nhập vào trường khác và viên chức có quyết định điều động sang một trường khác ở xã khác công tác. Viên chức không đồng ý nên không thực hiện và sau một thời gian không công tác, viên chức nhận được quyết định thôi việc. Cho hỏi quy định pháp luật trong trường hợp này? Viên chức không chấp hành quyết định điều động có bị cho thôi việc không? Căn cứ Luật viên chức 2010 sửa đổi bổ sung bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 về Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau: + Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ; + Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này; + Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc; + Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn; + Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. + Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự. Như vậy đơn vị sự nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc. Hình thức kỷ luật đối với viên chức khi viên chức không chấp hành quyết định điều động Theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định 71/2023/NĐ-CP Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây: -Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; -Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản; -Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp; -Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; -Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; -Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; -Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; -Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp; -Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến viên chức. Đề xử lý kỷ luật hình thức buộc thôi việc thì phải theo quy định sau: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: -Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; -Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; -Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này; -Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; -Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền Như vậy, trường hợp đơn vị căn cứ vào việc viên chức đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm thì đơn vị phải tổ chức họp xử lý kỷ luật và ra quyết định xử lý kỷ luật đến mức cảnh cáo sau đó có căn cứ viên chức vẫn tái phạm thì mới có căn cứ để tổ chức họp và quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc được. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức -Việc xử lý kỷ luật đối với viên chức được thực hiện theo các bước sau đây: + Tổ chức họp kiểm điểm; + Thành lập Hội đồng kỷ luật; + Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật. -Không thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với trường hợp: + Xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định này; + Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình. - Không thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đối với trường hợp: + Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định; + Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng; + Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này. Các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được sử dụng kết luận về hành vi vi phạm (nếu có) mà không phải điều tra, xác minh lại. Viên chức phải bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo trình tự trên thì mới đúng quy định.