Từ 15/11/2024, CSGT chỉ còn phải công khai 05 nội dung khi tuần tra, xử lý VPHC
Ngày 30/9/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 46/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 67/2019/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Theo đó, bãi bỏ 1 trong 6 nội dung mà CSGT phải công khai khi tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính, cụ thể: Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 46/2024/TT-BCA của Bộ Công an (có hiệu lực từ ngày 15/11/2024) quy định bãi bỏ điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm b, khoản 3 Điều 5 Thông tư 67/2019/TT-BCA của Bộ Công an về quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông như sau: “Điều 5. Nội dung công khai của Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông 1. Trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính: a) Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; b) Tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại trực ban, hòm thư góp ý của cơ quan Công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; c) Trang phục, số hiệu Công an nhân dân và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ được công khai theo quy định; d) Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm các nội dung cụ thể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện; đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sĩ khi làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; e) Quyền và nghĩa vụ của công dân khi cán bộ, chiến sĩ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.” Theo đó, tại Điều 2 Thông tư 46/2024/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/11/2024) đã bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 67/2019/TT-BCA. Vậy nên, từ 15/11/2024, CSGT sẽ không phải công khai Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm các nội dung cụ thể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện trong khi thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính. Lý giải việc này, Cục CSGT cho biết, hoạt động của lực lượng CSGT ngoài việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông còn trực tiếp hoặc phối hợp với lực lượng nghiệp vụ thực hiện công tác phòng, chống tội phạm trên các tuyến giao thông. Vì vậy, kế hoạch công tác là tài liệu mật hoặc nội bộ trong lực lượng. Thực tiễn quá trình thực thi nhiệm vụ của lực lượng CSGT, nhiều người dân đã yêu cầu lực lượng CSGT xuất trình kế hoạch tuần tra, kiểm soát và chia sẻ lên mạng xã hội nhằm mục đích quấy rối, gây khó khăn cho công tác thi hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm trên tuyến giao thông. Thay vào đó, CSGT sẽ phải công khai trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính, 05 nội dung sau: - Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; - Tên, địa chỉ, số điện thoại trực ban, hòm thư góp ý, tài khoản mạng xã hội, thời gian tiếp công dân giải quyết xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 46/2024/TT-BCA) - Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ dùng để phát hiện vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư 46/2024/TT-BCA) - Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sỹ khi làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; - Quyền và nghĩa vụ của công dân khi cán bộ, chiến sỹ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.
Giang sơn dễ đổi bản tính khó dời là gì? Vi phạm hành chính nhiều lần có phải tình tiết tăng nặng?
Câu tục ngữ "Giang sơn dễ đổi bản tính khó dời" muốn nói điều gì? Và nếu một người vi phạm hành chính nhiều lần có được xem là tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm hành chính hay không? Giang sơn dễ đổi bản tính khó dời nghĩa là gì? Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời là một câu tục ngữ Việt Nam mang ý nghĩa bản chất con người rất khó thay đổi, dù môi trường, hoàn cảnh có thay đổi đến đâu, thì bản chất, tính cách cốt lõi của một người vẫn giữ nguyên. Hay những thói quen, sở thích, cách suy nghĩ đã hình thành từ lâu của một người sẽ rất khó để loại bỏ hoàn toàn. VPHC nhiều lần có được xem là tình tiết tăng nặng trong xử lý VPHC không? Theo đó, tại khoản 6 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có giải thích vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý. Mặt khác, vi phạm hành chính nhiều lần là một trong các tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm hành chính theo Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Ngoài ra, các tình tiết liệt kê dưới đây cũng được xem là tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm hành chính: - Vi phạm hành chính có tổ chức. - Tái phạm. - Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính. - Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính. - Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính. - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính. - Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính. - Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó. - Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính. - Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn. - Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật; - Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật. - Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng. - Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng - Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; - Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, hành vi vi phạm hành chính nhiều lần là một ví dụ điển hình cho câu tục ngữ Giang sơn dễ đổi bản tính khó dời nghĩa. Tổ chức, cá nhân vi phạm đã hình thành một thói quen xấu, hoặc bản chất của họ vốn đã có xu hướng vi phạm pháp luật dù trước đó đã bị xử lý. Tuy nhiên, không có nghĩa là không thể thay đổi điều này. Với sự giáo dục, rèn luyện và sự nghiêm minh của pháp luật, hoàn toàn có thể giúp những người này thay đổi hành vi và trở thành công dân tốt hơn.
Phụ nữ mang thai khi vi phạm giao thông có được xử phạt nhẹ hơn không?
Phụ nữ đang mang thai là đối tượng được pháp luật áp dụng các chính sách nhân đạo, ưu ái. Vậy, phụ nữ mang thai vi phạm giao thông có được xử phạt nhẹ hơn hay không? (1) Phụ nữ mang thai vi phạm giao thông có được xử phạt nhẹ hơn không? Việc xử phạt vi phạm giao thông là một hình thức xử phạt hành chính. Theo quy định tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, các tình tiết được giảm nhẹ bao gồm: - Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại - Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính - Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết - Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần - Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình - Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra - Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu Dựa theo quy định trên có thể khẳng định, người vi phạm giao thông mà là phụ nữ mang thai thì sẽ được hưởng tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc giảm nhẹ mức phạt không đồng nghĩa với việc miễn phạt hoàn toàn. Phụ nữ mang thai vẫn phải chịu trách nhiệm cho hành vi vi phạm của mình và cần tự giác tuân thủ luật giao thông để đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác khi tham gia giao thông. (2) Áp dụng tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 21, 22, 23, 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020), tình tiết giảm nhẹ được áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng như sau: Đối với phạt cảnh cáo: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. Đối với phạt tiền: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt Đối với phạt tước quyền sử dụng giấy phép chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn: Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ. Như vậy, phụ nữ mang thai sẽ được áp dụng mức phạt có tình tiết giảm nhẹ như trên khi vi phạm giao thông. Tuy nhiên, trên thực tế, mức độ giảm nhẹ còn phụ thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, các yếu tố có thể kể đến như: - Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm: Vi phạm nhẹ, không gây nguy hiểm cho người và phương tiện khác sẽ được ưu tiên giảm nhẹ hơn so với vi phạm nghiêm trọng, tiềm ẩn nguy cơ cao. - Thái độ hợp tác của người vi phạm: Nếu người vi phạm thể hiện thái độ thành khẩn, hối lỗi, nhận thức được sai lầm và cam kết không tái vi phạm, họ có thể được giảm nhẹ mức phạt hơn. - Tình trạng sức khỏe của phụ nữ mang thai: Nếu phụ nữ mang thai có vấn đề sức khỏe, cần được ưu tiên xử lý nhanh chóng và giảm nhẹ mức phạt để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi. Phụ nữ mang thai vi phạm giao thông có thể được xem xét giảm nhẹ mức phạt, nhưng điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Việc tuân thủ luật giao thông là trách nhiệm của mỗi cá nhân, do vậy, phụ nữ mang thai cần nâng cao ý thức và cẩn trọng khi tham gia giao thông để bảo vệ bản thân và thai nhi.
Đồng tính luyến ái là gì? Xúc phạm người thuộc cộng đồng LGBT có bị phạt không?
Theo các báo đưa tin ngày 27-3, Hạ viện Thái Lan đã thông qua dự luật bình đẳng hôn nhân. Theo đó, dự luật mới cho phép các cặp đôi đồng tính hưởng đầy đủ quyền lợi được quy định bởi luật dân sự và thương mại Thái Lan cho các cặp đôi đã kết hôn, bao gồm quyền thừa kế và quyền nhận con nuôi. Ở Việt Nam, mối quan hệ này hay được gọi là “Đồng tính luyến ái”. Vậy đồng tính luyến ái là gì? Trên thế giới đã có những quốc gia nào hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới? Và kỳ thị người thuộc cộng đồng LGBT ở Việt Nam thì có bị phạt không? 1. Đồng tính luyến ái là gì? Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, Đồng tính luyến ái là quan hệ luyến ái, tình dục giữa những người cùng giới, đều có bộ phận sinh dục phát triển bình thường. Hiệp hội Tâm lý Hoa Kỳ (APA) định nghĩa: “Đồng tính luyến ái, hay đồng tính chỉ việc bị hấp dẫn trên phương diện tình yêu hay tình dục hoặc việc yêu đương hay quan hệ tình dục giữa những người cùng giới tính với nhau, trong hoàn cảnh nào đó hoặc trong một thời gian nào đó. Đồng tính luyến ái cũng chỉ sự tự nhận của cá nhân dựa trên những hấp dẫn đồng giới và sự tham gia vào một cộng đồng cùng giới tính”. Trong tiếng Anh, homosexuality là từ chỉ chung về đồng tính luyến ái; gay chỉ người đồng tính nam; lesbian chỉ người đồng tính nữ, đọc ngắn là les. Như vây, có thể hiểu Đồng tính luyến ái là thuật ngữ dùng để chỉ sự hấp dẫn trong tình yêu, tình dục, yêu đương hay quan hệ tình dục giữa những người cùng giới tính với nhau, kể cả chỉ là tạm thời hoặc lâu dài. 2. Có những quốc gia nào hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới? Theo tham khảo, tính đến thời điểm hiện nay có khoảng trên 36 quốc gia và vùng lãnh thổ công nhận và hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới bao gồm: Andorra, Argentina, Áo, Bồ Đào Nha, Bỉ, Brasil, Canada, Chile, Colombia, Costa Rica, Cuba, Đan Mạch, Đài Loan, Đức, Ecuador, Estonia, Hà Lan, Hoa Kỳ, Hy Lạp, Iceland, Ireland, Luxembourg, Malta, México, Na Uy, Nam Phi, New Zealand, Pháp, Phần Lan, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương quốc Anh, Úc và Uruguay. Ngày 27/3/2024, Hạ viện Thái Lan đã thông qua dự luật bình đẳng hôn nhân trong lần đọc cuối cùng. Nếu thông qua thì Thái Lan trở thành quốc gia Đông Nam Á đầu tiên hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới. 3. Xúc phạm người khác bị phạt thế nào? Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 3, Khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau: Vi phạm quy định về trật tự công cộng … 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này; … Theo đó, người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác (trừ trường hợp khác theo quy định pháp luật) thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Đồng thời, có thể buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm xúc phạm người khác trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu xin lỗi. (*) Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Ngoài ra, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người người khác thì có thể bị xử lý về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể: - Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. - Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. Như vậy, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người xúc phạmngười khác có thể bị xử lý về tội xúc phạm người khác với khung hình phạt cao nhất đến 05 năm. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bị xử lý vi phạm hành chính có thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên?
Bị xử lý vi phạm hành chính có thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên? Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên? Nghĩa vụ của công chứng viên? 1. Bị xử lý vi phạm hành chính có thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên? Căn cứ Điều 13 Luật Công chứng 2014, những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên gồm: - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý. - Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành. - Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư. Như vậy, trường hợp bị xử lý vi phạm hành chính không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên. 2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên? Căn cứ khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014 quy định hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên gồm: - Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. - Phiếu lý lịch tư pháp. - Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật. - Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật. - Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này. - Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng. - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp. Như vậy, khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, người đề nghị cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên. 3. Nghĩa vụ của công chứng viên? Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014. Theo đó, công chứng viên có các nghĩa vụ cụ thể như sau: - Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng. - Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. - Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng. - Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng. - Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác. - Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh. - Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên. - Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Như vậy, công chứng viên phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật Công chứng 2014.
Chở quá số người trên xe đầu kéo thì mức phạt là bao nhiêu?
Xe đầu kéo công ty bị phạt lỗi chở quá số người trên buồng lái . 3/2 người . Cho mình hỏi trường hợp này bị phạt như thế nào, tài xế và chủ xe bị phạt bao nhiêu
Xe bị công an giữ quá lâu thì sẽ như thế nào?
Theo quy định, đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hết thời gian tạm giữ nhưng người vi phạm không đến nhận thì sẽ xử lý theo khoản 4, 4a Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bổ sung bởi Điểm b Khoản 65 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020: “4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau: a) Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; b) Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.” Từ các quy định trên, với những xe bị phạt vi phạm hành chính nhưng hết thời hạn theo quy định mà người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu, đem bán đấu giá, sung quỹ nhà nước.
Chế tài nào cho doanh nghiệp không thực hiện thủ tục phá sản?
Câu hỏi của bạn mang ý nghĩa là: có quyền yêu cầu nộp đơn xin phá sản nhưng không nộp - có chế tài gì không? Thực ra, nếu đã là quyền (không phải là nghĩa vụ) thì người ta có thể nộp hoặc không nộp mà không phải chịu bất cứ chế tài (hình phạt) gì. Trừ khi, luật quy định đó là nghĩa vụ phải thực hiện mà không thực hiện thì mới phải chịu chế tài.
Thông tư 01/2023/TT-BTP: Chế độ báo cáo công tác về xử lý VPHC
Ngày 16/01/2023, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 01/2023/TT-BTP quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trong đó, Thông tư 01/2023/TT-BTP ban hành nhiều quy định mới về Chế độ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ, như sau: 1) Chế độ báo cáo Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm: - Báo cáo định kỳ hàng năm nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp, toàn diện để phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần; bao gồm các thành phần nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này; (So với quy định hiện hành tại Thông tư 16/2018/TT-BTP có 02 kỳ báo cáo là định kỳ 06 tháng và hàng năm) - Báo cáo chuyên đề nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu thuộc lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính để phục vụ công tác quản lý nhà nước, được thực hiện một hoặc nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định. Báo cáo chuyên đề được thực hiện bằng văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền, bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước. - Báo cáo đột xuất nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh đột xuất trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ công tác quản lý nhà nước. Báo cáo đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền, bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 09/2019/NĐ-CP. 2) Thời gian chốt số liệu báo cáo Theo quy định tại Thông tư 01/2023/TT-BTP thời gian chốt số liệu định kỳ tính từ ngày 15/12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo. 3) Thời hạn gửi báo cáo định kỳ Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cấp trên trực tiếp; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 21/12 của kỳ báo cáo; Bộ Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước chậm nhất vào ngày 25/12 của kỳ báo cáo. Xem chi tiết tại Thông tư 01/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 03/3/2023.
Người dưới 16 tuổi vi phạm giao thông xử lý thế nào?
Hiện nay, tình trạng học sinh cấp 2 (người dưới 16 tuổi) được gia đình cho phép sử dụng phương xe máy để phục vụ cho việc học. Đa phần các lỗi vi phạm chính là điều khiển phương tiện phân khối chưa đủ độ tuổi cho phép. Phần khác do chưa được đào tạo qua các lớp học về lý thuyết cũng như kỹ năng vì vậy các đối tượng này còn hạn chế nhận thức về các quy định pháp luật về giao thông và dẫn đến vi phạm. Vậy trường hợp người chưa thành niên vi phạm sẽ bị xử lý thế nào? Khi nào xử phạt hành chính người dưới 16 tuổi? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính cũng bao gồm người có độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nhưng có hành vi vi phạm hành chính do cố ý. Như vậy, trường hợp được phép xử phạt người dưới 16 tuổi vi phạm hành chính chỉ thực hiện khi họ có hành vi cố ý và hiểu rõ hành vi của mình làm là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện. Hình thức xử lý đối với người dưới 16 tuổi Theo đó, trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền theo khoản 3 Điều 69 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020). Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay. Trường hợp không phạt tiền người chưa thành niên thì sẽ áp dụng Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về phạt cảnh cáo như sau: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. Hình thức xử lý khác đối với người dưới 16 tuổi Đối với người chưa thành niên Nhà nước có quy định xử lý vi phạm quan trọng về giáo dục người chưa đủ nhận thức về năng lực hành vi dân sự. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền khi xử lý người dưới 16 tuổi thì có thể thay thế xử lý vi phạm hành chính bằng các hình thức quy định tại Điều 138 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012: (1) Nhắc nhở Đây là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành niên thực hiện, được thực hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau: - Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh cáo. - Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình. Cụ thể, nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ. (2) Quản lý tại gia đình Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật này khi có đủ các điều kiện sau: - Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình. - Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này. - Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình. Căn cứ quy định nêu trên, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng. Người chưa thành niên đang quản lý tại gia đình được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng. Trong thời gian quản lý tại gia đình, nếu người chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này và xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp người chưa thành niên (người dưới 16 tuổi) vi phạm hành chính thì sẽ không bị phạt tiền nhưng sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc gửi về cho gia đình quản lý. Trường hợp vi phạm có gây thiệt hại thì người quản lý hoặc cha mẹ phải có trách nhiệm bồi thường.
Vứt đồ vật từ chung cư xuống đường sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 2 Phụ lục 1 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng nhà chung cư như sau: 1. Gây mất an ninh, trật tự, nói tục, chửi bậy, sử dụng truyền thanh, truyền hình hoặc các thiết bị phát ra âm thanh gây ồn ào làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. 2. Phóng uế, xả rác hoặc các loại chất thải, chất độc hại không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường nhà chung cư. 3. Ném bất cứ vật gì từ cửa sổ, ban công của căn hộ. 4. Chăn, thả, nuôi gia súc, gia cầm trong nhà chung cư. 5. Đốt vàng mã, đốt lửa trong nhà chung cư, trừ địa điểm được đốt vàng mã theo quy định tại nhà chung cư. 6. Phơi, để quần áo và bất cứ vật dụng nào trên lan can hoặc tại phần không gian từ lan can trở lên hoặc vắt ngang cửa sổ của căn hộ. 7. Đánh bạc, hoạt động mại dâm trong nhà chung cư. 8. Kinh doanh các ngành nghề có liên quan đến vật liệu nổ, dễ cháy, gây nguy hiểm cho tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư. 9. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy tại căn hộ và các khu vực khác trong nhà chung cư. 10. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích, các thiết bị thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư. 11. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến nhà chung cư: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư. 12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau: 4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng; b) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; c) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; d) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức; đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm; e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; g) Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép; h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay; i) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử. Theo đó, hành vi vứt đồ từ chung cư xuống đường là hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng nhà chung cư và hành vi này có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.
Tổng hợp 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2022
Trong bài viết dưới đây, Dân Luật xin được phép thông tin đến mọi người 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2022. 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2022 - Minh họa 05 Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, bao gồm: 1. Luật Bảo vệ môi trường 2020; Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh với ‘cộng đồng dân cư’ thay vì chỉ có ‘cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân’ như trước đây. Kiểm soát chặt chẽ hơn các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, quy định cụ thể về quy mô, công suất, loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và yếu tố nhạy cảm về môi trường Ngoài ra, Luật BVMT 2020 cắt giảm một số thủ tục tục hành chính đối với dự án không thuộc nhóm gây nguy hại cao sẽ không còn phải thực hiện việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường. Đáng chú ý là việc quy định thu phí rác thải dựa trên khối lượng hoặc thể tích, theo đó nếu xả ra thải càng nhiều thì phải đóng phí càng nhiều. Bên cạnh đó, Luật BVMT còn quy định về việc từ chối thu gom rác thải nếu cá nhân, hộ gia đình không thực hiện trách nhiệm phân loại rác thải. Luật này có 16 chương và 171 Điều và thay thế cho Luật Bảo vệ môi trường 2014 2.Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 Luật này loại bỏ và bổ sung định nghĩa đối với một số cụm từ trong Luật xử lý vi phạm hành chính. Đáng chú ý là việc bổ sung các quy định liên quan đến thủ tục áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhằm đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn tối đa các mốc thời gian thực hiện các công việc 3. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 Lần đầu tiên quy định người đi xuất khẩu lao động sẽ không phải đóng Bảo hiểm xã hội 2 lần. Luật này đã bổ sung thêm nhiều hành vi bị nghiêm cấm so với Luật 2006 hiện hành, theo đó không cho phép những hành vi lôi kéo, dụ dỗ, đe dọa ép người lao động ra nước ngoài làm việc..v.v Đáng chú ý là việc quy định thêm một số trách nhiệm của người đi xuất khẩu lao động, họ phải về nước đúng thời hạn và phải thực hiện việc thông báo với cơ quan đăng ký cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Bên cạnh đó, Luật này còn cụ thể các trường hợp bị nghiêm cấm liên quan đến xuất khẩu lao động như cấm xuất khẩu lao động trái phép, cấm thu tiền môi giới trái luật. Luật này thay thế cho Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 4. Luật Biên phòng Việt Nam 2020 Luật Biên phòng Việt Nam có phạm vi điều chỉnh rộng hơn so với Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997, cụ thể hơn về nguyên tắc, nhiệm vụ, hoạt động, lực lượng, bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về biên phòng trong khi trước đây chỉ đề cập đến chức năng và nhiệm vụ. Luật Biên phòng Việt Nam bao gồm 6 chương với 36 điều, thay thế cho Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997 5. Luật Phòng, chống ma túy 2021. Luật phòng, chống ma túy năm 2021 đã bổ sung và làm rõ quy định: quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; cai nghiện ma túy; quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy. Đáng chú ý là đã tăng thêm 10 điểm quy định về chính sách đối với người thực hiện công tác trong phòng, chống ma túy, ưu tiên các các bộ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Bên cạnh đó, luật phòng, chống ma túy 2021 đã cụ thể hóa các quy định, nêu rõ nguồn ngân sách dành cho phòng, chống ma túy, bổ sung các biện pháp cai nghiện và quy trình cai nghiện ma túy. Luật này thay thế cho Luật phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đối năm 2008) Trên đây là 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2022, mời mọi người tham khảo để cập nhật thông tin nhé. Nếu có ý kiến bổ sung, xin vui lòng để lại bình luận bên dưới, DanLuat xin trân trọng cảm ơn.
Re:Lập biên bản vi phạm hành chính khi người vi phạm cố tính trốn tránh
Cảm ơn thông tin bài viết bạn đã cung cấp. Mình muốn bổ sung thêm quy định về thẩm quyền lập biên bản xử phạt như sau: Về thẩm quyền lập biên bản, theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP quy định như sau: - Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản. Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản được quy định cụ thể tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Như vậy, đối với trường hợp là cán bộ hợp đồng, người lao động thì không có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính. Ngoài ra, Nghị định cũng quy định người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền xử phạt chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.Trường hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì người đó vẫn phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính. Mặc dù, các nguyên tắc, trình tự thực hiện được quy định rõ ràng, tuy nhiên trong quá trình thực hiện một số cán bộ, công chức, viên chức thi hành pháp luật vẫn có những sai sót như: Việc lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, sử dụng sai các biểu mẫu, quá trình lập biên bản người vi phạm không kí nhưng không có chữ kí của ít nhất hai người chứng kiến hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra vi phạm. Lập biên bản vi phạm đối với tổ chức nhưng người kí biên bản không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc là người đại diện theo ủy quyền. Thiết nghĩ, trong thời gian tới nhằm đảm bảo việc áp dụng pháp luật thì những người có thẩm quyền lập biên bản cần tuân thủ các nguyên tắc cũng như trình tự thủ tục trong lập biên bản vi phạm hành chính.
Công an sử dụng súng sai mục đích bị xử lý như thế nào?
Vừa qua đã có sự việc một cán bộ công an chĩa súng vào nhân viên y tế khi bị yêu cầu đảm bảo nguyên tắc phòng ngừa dịch bệnh. Trên nguyên tắc, công an được sử dụng súng nhưng chỉ trong những trường hợp cần thiết khi đang thi hành công vụ để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội chứ không để đe dọa người khác. Việc công an sử dụng súng sai mục đích sẽ bị xử lý như thế nào trong quy định của pháp luật? Công an dùng súng sai mục đích thì bị xử lý như thế nào - Minh họa Để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội thì công an nhân dân là đối tượng được phép sử dụng súng theo quy định tại điểm d Điều 18, Luật quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ năm 2017. Tuy nhiên, pháp luật quy định nghiêm ngặt về nguyên tắc chỉ sử dụng vũ khí trong trường hợp cần thiết. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 23 Luật này,công an chỉ được dùng súng trong 06 trường hợp sau: 1. Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó; 2. Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ; 3. Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật; 3. Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác; 5. Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ; 6. Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác. Việc sử dụng vũ khí quân dụng sẽ tuân theo nguyên tắc tại điều 22 của luật này, cụ thể như sau: - Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng; - Chỉ dùng súng khi đang thi hành công vụ nhằm đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội - Chỉ nổ súng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. - Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; Hậu quả của việc nổ súng gây ra thiệt hại sẽ được chia ra thành hai trường hợp sau: 1. Nếu cán bộ công an sử dụng súng trong khi đang thi đang thi hành công vụ Cán bộ, công an đảm bảo các nguyên tắc sử dụng súng theo đúng các nguyên tắc tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 luật này như đã nêu trên, họ sẽ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc sử dụng súng gây ra. (Căn cứ theo khoản 4, điều 23 luật này) Trường hợp gây thiệt hại rõ ràng quá yêu cầu tình thế cấp thiết, thì cán bộ, công an có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ căn cứ theo Điều 127 Bộ luật hình sự 2015. Mức phạt có thể lên đến 15 năm tù đồng thời có có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm Trường hợp cán bộ, công an trong lúc đang thi hành công vụ mà do lợi dụng, lạm dụng vũ khí để xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác mà không nhằm mục đích thi hành công vụ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người với tình tiết tăng nặng là lợi dụng nghề nghiệp theo điểm k điều 123 Bộ luật hình sự, tùy vào mức độ mà mức phạt có thể từ 12 năm tù đến chung thân, tử hình. 2. Nếu cán bộ công an sử dụng súng khi không đang thi hành công vụ: Người không đang thi hành công vụ mà sử dụng súng sai mục đích thì tùy vào mức độ vi phạm mà sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự: Về trách nhiệm hành chính:Căn cứ Khoản 3 Khoản 3 điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: Công an có thể bị phạt tiền từ mức từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vũ khí phép nếu việc sử dụng súng chưa gây ra hậu quả. Về trách nhiệm hình sự: Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều Điều 306 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ. - Nếu họ có hành vi sử dụng súng, lời nói đe dọa giết người và làm cho người bị đe dọa tin rằng mình có thể bị giết thì sẽ là dấu hiệu cấu thành tội “ Đe dọa giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự” có thể bị phạt tù lên đến 07 năm. - Nếu công an dùng súng làm chết người trong trường hợp này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, mức phạt tù từ 12 năm đến chung thân, tử hình. Tóm lại, việc công an sử dụng súng mà gây ra hậu quả thì phải xem xét đến nhiều yếu tố để kết luận họ sẽ bị xử lý như thế nào. Một trong những yếu tố quan trọng là họ có đang trong thời gian thi hành công vụ hay không, mục đích của việc sử dụng súng có nhằm đảm bảo việc thi hành công vụ, có đáp ứng các nguyên tắc của pháp luật khi sử dụng vũ khí quân dụng hay không. Nếu cán bộ, công an sử dụng sai mục đích thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự như đã phân tích ở trên.
Không nhất trí với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, phải làm sao?
Chào luật sư, em đang kinh doanh siêu thị nhỏ. Nhưng do một số vấn đề nên em bị UBND xử phạt hành chính với số tiền lớn. Nếu em không nhất chí với quyết định xử phạt ý thì sẽ phát sinh những tình huống như thế nào ạ? thì lúc ý UBND sẽ làm gì và em nên làm gì ạ
Bị cảnh sát giao thông phạt, khi nào được khiếu nại?
Khí không đồng ý với quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông đối với mình. Và người bị xử phạt có căn cứ cho rằng quyền lợi của mình bị xâm phậm thì có quyền khiếu nại. Để nắm rõ thủ tục khiếu nại trong trường hợp này bạn có thể tham khảo bài viết sau đây: Khiểu nại - Ảnh minh họa Khi nào được khiếu nại khi bị cảnh sát giao thông phạt? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.” Như vậy, nếu thấy biên bản vi phạm giao thông của cảnh sát giao thông là trái luật thì có thể thực hiện khiếu nại về vấn đề này. Việc khiếu nại có thể đúng hoặc không đúng. Tuy nhiên, hoàn toàn có quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyền lợi của mình bị xâm hại. Nếu việc khiếu nại không thành công thì cũng không bị xử phạt thêm về lỗi nào khác. Nếu đã muốn khiếu nại có cần nộp phạt trước không? Mặc dù không đồng ý với biên bản vi phạm giao thông đã lập và đang tiến hành thủ tục khiếu nại, người bị xử phạt vẫn phải thực hiện đóng phạt. Việc này được căn cứ theo quy định tại Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 cụ thể như sau: - Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. - Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.” Nếu sau đó xác định biên bản vi phạm là trái luật, bạn sẽ được hoàn lại tiền nộp phạt. Trình tự khiếu nại: Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 quy định về trình tự khiếu nại quyết định hành chính như sau: - Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. - Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. - Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. * Lưu ý về thời hiệu khiếu nại: - Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. - Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại ( Điều 9 Luật Khiếu nại 2011) ===> Xem thêm Các lỗi vi phạm có thể bị tịch thu phương tiện giao thông tại đây
Khai gian dối thông tin để nhận tiền hỗ trợ Covid-19 thì bị phạt như thế nào?
Hiện nay, đã có quyết định chính thức về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do Covid-19 từ Chính phủ. Tuy nhiên, không phải không có những thành phần có ý định trục lợi trên tinh thần nhân ái của đất nước. Vậy nếu cá nhân có hành vi gian dối thông tin để nhận tiền hỗ trợ Covid-19 thì bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại Điều 20 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.” Như vậy, theo quy định pháp luật, cá nhân có hành vi gian dối thông tin để nhận tiền hỗ trợ Covid-19 có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ hành vi, cụ thể như sau: *Xử phạt vi phạm hành chính: Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người nào có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng *Xử lý hình sự: Nếu hành vi trục lợi này trên 2.000.000 đồng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015. Khi đó, khung hình phạt thấp nhất là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm; bên cjanh đó, người phạm tội phải hoàn trả lại số tiền đã chiếm đoạt và bồi thường thiệt hại cho nạn nhân (nếu có) Dịch bệnh đã gây ra rất nhiều khó khăn cho đất nước, khiến hàng loạt người mất việc làm, đặc biệt là những người lao động tự do gặp rất nhiều khó khăn. Đừng vì sự tham lam nhất thời mà gây họa cho bản thân cũng như ảnh hưởng đến xã hội.
Quy định về xử phạt hành chính khi vi phạm các thủ tục về hộ tịch
Bài tham khảo: >>> Tất tần tật quy định về thời hạn giải quyết các thủ tục về hộ tịch; >>> NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH; Việc đăng kí thông tin về hộ tịch là việc mà mỗi người dân phải thực hiện để đảm bảo quyền lợi của mình. Bên cạnh đó, góp phần để cơ quan nhà nước thực hiện tốt việc quản lý số lượng người dân trên địa bàn cả nước. Vậy nếu trường hợp các cá nhân kê khai thông tin về hộ tịch không đúng thời hạn quy định thì bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP trường hợp quá hạn thực hiện thủ tục về hộ tịch với lý do thông thường thì không bị phạt. Riêng trường hợp không thực hiện việc đăng ký khai cho trẻ em đúng thời hạn quy định thì bị phạt Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm. Theo đó, nếu có hành vi cố ý không đăng ký hộ tịch để trục lợi thì tùy trường hợp cụ thể và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Sau đây là bài viết tổng hợp về việc xử lý vi phạm hành chính đối với các đối tượng vi phạm khi thực hiện thủ tục kê khai hộ tịch. Mời các bạn cùng tham khảo. STT Hành vi Mức phạt 1 ĐĂNG KÍ KHAI SINH (Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 1.1 Đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định Phạt Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm 1.2 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 1.3 Đối với hành vi: a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh; b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh; c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 1.4 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh và làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh. 2 ĐĂNG KÍ KẾT HÔN (Điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 2.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 2.2 a) Cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn; b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn; c) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 2.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 2.4 a) Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; b) Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng 2.5 đối với hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn và làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn. - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại 2.4 và 2.5. 3 CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN (Điều 30 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP) 3.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 3.2 a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; b) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân d) Cung cấp thông tin sai lệch để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một 3.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 3 Điều này. 4 ĐĂNG KÝ KHAI TỬ (Điều 31 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 4.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 4.2 Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả hoặc làm chứng sai sự thật cho người khác để làm thủ tục đăng ký khai tử. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 4.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai tử. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 4.4 Đối với một trong các hành vi sau: a) Đăng ký khai tử cho người đang sống; b) Cố ý không đăng ký khai tử cho người chết để trục lợi. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này. 5 ĐĂNG KÝ GIÁM HỘ (Điều 32 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 5.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký giám hộ. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 5.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký giám hộ; b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký giám hộ. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 5.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký giám hộ. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này. 6 ĐĂNG KÝ VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON (Điều 33 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 6.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 6.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con; b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con; c) Ép buộc người khác nhận cha, mẹ, con. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 6.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này. 7 THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH (Điều 34 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 7.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 7.2 Đối với hành vi làm chứng sai sự thật về nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 7.3 Đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch; b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu có nội dung không đúng sự thật để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch; c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch; d) Nhờ người làm chứng không đúng sự thật để thay đổi, cải chính hộ tịch. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 7.4 Với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này. 8 XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC, XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH (Điều 35 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 8.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 8.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính; b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 8.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này. 9 QUẢN LÝ, SỬ DỤNG GIẤY TỜ HỘ TỊCH (Điều 36 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 9.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 9.2 Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả về hộ tịch. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 9.3 Đối với một trong các hành vi sau: a) Làm giả giấy tờ hộ tịch; b) Hủy hoại giấy tờ hộ tịch. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này. 10 QUẢN LÝ QUỐC TỊCH (Điều 37 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 10.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đề nghị đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 10.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Cố ý khai báo không đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đề nghị đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam; b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ về quốc tịch; c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục về quốc tịch; d) Sử dụng giấy tờ giả về quốc tịch. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 10.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục về quốc tịch. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 10.4 Đối với một trong các hành vi sau: a) Hủy hoại giấy tờ về quốc tịch; b) Làm giả giấy tờ về quốc tịch. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2, Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều này. 11 VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP; YÊU CẦU CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP; SỬ DỤNG PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP (Điều 38 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 11.1 Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 11.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch, hủy hoại hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy, dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử; b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung phiếu lý lịch tư pháp; c) Sử dụng phiếu lý lịch tư pháp giả. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 11.3 Đối với một trong các hành vi sau: a) Làm giả phiếu lý lịch tư pháp; b) Sử dụng phiếu lý lịch tư pháp của người khác. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Điểm c Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này 12 HÀNH VI TẢO HÔN, TỔ CHỨC TẢO HÔN (Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 12.1 Đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng 12.2 Đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 13 HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT HÔN, LY HÔN VÀ VI PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN MỘT VỢ, MỘT CHỒNG (Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP;được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP) 13.1 Đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 13.2 Đối với một trong các hành vi sau: Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân; Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng 14 QUY ĐỊNH VỀ GIÁM HỘ (Điều 49 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 14.1 Đối với hành vi trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục đăng ký giám hộ. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng 14.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Lợi dụng việc đăng ký giám hộ để trục lợi; b) Lợi dụng việc đăng ký giám hộ để xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. 15 VỀ NUÔI CON NUÔI (Điều 50 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 15.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 15.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Cho, nhận con nuôi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản không chấp nhận việc cho, nhận con nuôi; b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 15.3 Đối với một trong các hành vi sau: a) Khai báo gian dối để đăng ký việc cho, nhận con nuôi; b) Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi; c) Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số; d) Lợi dụng việc cho con làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 15.4 Đối với một trong các hành vi sau: a) Dụ dỗ, mua chuộc, ép buộc, đe dọa để có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; b) Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này; c) Làm dịch vụ môi giới cho hoặc nhận con nuôi trái pháp luật; d) Lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm bóc lột sức lao động. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b và Điểm d Khoản 3, các điểm b, c và d Khoản 4 Điều này.
Mới: Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong cạnh tranh
Ngày 26/09/2019 Chính phủ ban hành Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh. Nghị định 75 thay thế Nghị định 71/2014/NĐ-CP ngày 21/07/2014. Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh được quy định mới như sau: 1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự. Quy định hiện hành: - Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là: Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên... - Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường: Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh. 2. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm. Quy định hiện hành: + Đối với Hành vi sáp nhập doanh nghiệp bị cấm: Phạt tiền doanh nghiệp nhận sáp nhập đến 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi sáp nhập bị cấm + Đối với Hành vi không thông báo về tập trung kinh tế:Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo 3. Trường hợp tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và khoản 2 của Điều này được xác định bằng 0 (không) thì áp dụng mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Quy định hiện hành: - Đối với hành vi thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp: Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây. - Đối với hành vi thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ: Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên. ..... 4. Tổng doanh thu trên thị trường liên quan quy định tại các khoản 1 và khoản 2 của Điều này được xác định là tổng doanh thu của tất cả các thị trường liên quan đến hành vi vi phạm trong các trường hợp sau: a) Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau; b) Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm là các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định. 5. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng. Quy định hiện hành: - Mức tiền phạt tối đa đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức. 6. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khác vi phạm quy định của Nghị định này là 200.000.000 đồng. Quy định hiện hành: - Trong mọi trường hợp, mức tiền phạt đối với mỗi hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh không được vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với hành vi đó được quy định tại Mục 1, Mục 2 và Mục 3 Chương II của Nghị định này. 7. Mức phạt tiền tối đa quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức. Quy định hiện hành: - Mức tiền phạt quy định tại Mục 4, Mục 5 Chương II của Nghị định này là mức áp dụng đối với hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện. Cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức tiền phạt đối với cá nhân bằng một phần hai lần mức tiền phạt đối với tổ chức. 8. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Quy định hiện hành: - Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/12/2019. Mời bạn xem chi tiết tại file đính kèm:
Tổng hợp quy định về xử lý vi phạm hành chính trong sở hữu trí tuệ
Xử lý vi phạm trong sở hữu trí tuệ được hiểu là khi có hành vi vi phạm thì cơ quan chức năng như thanh tra, công an, cơ quan hải quan sẽ tiến hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền và có thể áp dụng các biện pháp bổ sung như tịch thu phương tiện, tiêu huỷ hàng hoá vi phạm; Xử lý vi phạm hành chính trong sở hữu trí tuệ được quy định như sau: *Các trường hợp vi phạm áp dụng xử lý hành chính trong sở hữu trí tuệ: Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính; (khoản 27, Điều 1 Luật sửa đổi Luật sở hữu trí tuệ 2009). - Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội; - Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; - Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. *Quyết định áp dụng biện pháp hành chính gồm các hình thức, biện pháp xử lý sau: + Hình thức xử phạt chính là: Cảnh cáo hoặc phạt tiền; + Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn giấy phép có liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ; + Các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu huỷ vật phẩm, hàng hoá vi phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm, hàng hoá, phương tiện kinh doanh; buộc phân phối hoặc sử dụng vào mục đích phi thương mại với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác thương mại bình thường của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ. Căn cứ: Điều 214 Luật sửa đổi Luật sở hữu trí tuệ 2009; * Thẩm quyền xử lý: - Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; - Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật; - Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật; - Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan; Tuy nhiên, không phải bất cứ cơ quan quản lý Nhà nước nào cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và được xử phạt bất kỳ loại vi phạm hành chính trong tất cả các lĩnh vực. Chỉ có những cơ quan Nhà nước được pháp luật quy định mới được thực hiện quyền xử phạt và chỉ có quyền xử phạt những hành vi vi phạm trong lĩnh vực được pháp luật giao cho. Mặt khác, không phải bất cứ ai trong cơ quan hành chính có thẩm quyền xử phạt đều được xử phạt và mức độ xử phạt là như nhau, mà pháp luật chỉ quy định một số chức danh nhất định của cơ quan hành chính đó mới có thẩm quyền xử phạt và quyền hạn xử phạt cũng khác nhau tuỳ theo chức danh mà pháp luật quy định. Tổng hợp văn bản xử lý vi phạm hành chính trong sở hữu trí tuệ, gồm: Căn cứ: Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy định cụ thể về các hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ bị xử lý bằng biện pháp hành chính, gồm các văn bản sau: + Nghị định 105/2006/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; + Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về sử phạt hành chính trong lĩnh vực công nghiệp; + Thông tư 11/2015/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định 99/2013/NĐ-CP; + Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định sử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả quyền liên quan; + Nghị định 28/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định 131/2013/NĐ-CP; + Nghị định 31/2016/NĐ-CP Quy định sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kểm dịch thực vật; Lưu ý: Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Từ 15/11/2024, CSGT chỉ còn phải công khai 05 nội dung khi tuần tra, xử lý VPHC
Ngày 30/9/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 46/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 67/2019/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Theo đó, bãi bỏ 1 trong 6 nội dung mà CSGT phải công khai khi tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính, cụ thể: Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 46/2024/TT-BCA của Bộ Công an (có hiệu lực từ ngày 15/11/2024) quy định bãi bỏ điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm b, khoản 3 Điều 5 Thông tư 67/2019/TT-BCA của Bộ Công an về quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông như sau: “Điều 5. Nội dung công khai của Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông 1. Trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính: a) Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; b) Tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại trực ban, hòm thư góp ý của cơ quan Công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; c) Trang phục, số hiệu Công an nhân dân và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ được công khai theo quy định; d) Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm các nội dung cụ thể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện; đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sĩ khi làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; e) Quyền và nghĩa vụ của công dân khi cán bộ, chiến sĩ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.” Theo đó, tại Điều 2 Thông tư 46/2024/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/11/2024) đã bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 67/2019/TT-BCA. Vậy nên, từ 15/11/2024, CSGT sẽ không phải công khai Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm các nội dung cụ thể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện trong khi thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính. Lý giải việc này, Cục CSGT cho biết, hoạt động của lực lượng CSGT ngoài việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông còn trực tiếp hoặc phối hợp với lực lượng nghiệp vụ thực hiện công tác phòng, chống tội phạm trên các tuyến giao thông. Vì vậy, kế hoạch công tác là tài liệu mật hoặc nội bộ trong lực lượng. Thực tiễn quá trình thực thi nhiệm vụ của lực lượng CSGT, nhiều người dân đã yêu cầu lực lượng CSGT xuất trình kế hoạch tuần tra, kiểm soát và chia sẻ lên mạng xã hội nhằm mục đích quấy rối, gây khó khăn cho công tác thi hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm trên tuyến giao thông. Thay vào đó, CSGT sẽ phải công khai trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính, 05 nội dung sau: - Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; - Tên, địa chỉ, số điện thoại trực ban, hòm thư góp ý, tài khoản mạng xã hội, thời gian tiếp công dân giải quyết xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 46/2024/TT-BCA) - Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ dùng để phát hiện vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư 46/2024/TT-BCA) - Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sỹ khi làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; - Quyền và nghĩa vụ của công dân khi cán bộ, chiến sỹ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.
Giang sơn dễ đổi bản tính khó dời là gì? Vi phạm hành chính nhiều lần có phải tình tiết tăng nặng?
Câu tục ngữ "Giang sơn dễ đổi bản tính khó dời" muốn nói điều gì? Và nếu một người vi phạm hành chính nhiều lần có được xem là tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm hành chính hay không? Giang sơn dễ đổi bản tính khó dời nghĩa là gì? Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời là một câu tục ngữ Việt Nam mang ý nghĩa bản chất con người rất khó thay đổi, dù môi trường, hoàn cảnh có thay đổi đến đâu, thì bản chất, tính cách cốt lõi của một người vẫn giữ nguyên. Hay những thói quen, sở thích, cách suy nghĩ đã hình thành từ lâu của một người sẽ rất khó để loại bỏ hoàn toàn. VPHC nhiều lần có được xem là tình tiết tăng nặng trong xử lý VPHC không? Theo đó, tại khoản 6 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có giải thích vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý. Mặt khác, vi phạm hành chính nhiều lần là một trong các tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm hành chính theo Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Ngoài ra, các tình tiết liệt kê dưới đây cũng được xem là tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm hành chính: - Vi phạm hành chính có tổ chức. - Tái phạm. - Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính. - Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính. - Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính. - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính. - Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính. - Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó. - Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính. - Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn. - Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Theo khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật; - Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật. - Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng. - Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng - Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; - Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, hành vi vi phạm hành chính nhiều lần là một ví dụ điển hình cho câu tục ngữ Giang sơn dễ đổi bản tính khó dời nghĩa. Tổ chức, cá nhân vi phạm đã hình thành một thói quen xấu, hoặc bản chất của họ vốn đã có xu hướng vi phạm pháp luật dù trước đó đã bị xử lý. Tuy nhiên, không có nghĩa là không thể thay đổi điều này. Với sự giáo dục, rèn luyện và sự nghiêm minh của pháp luật, hoàn toàn có thể giúp những người này thay đổi hành vi và trở thành công dân tốt hơn.
Phụ nữ mang thai khi vi phạm giao thông có được xử phạt nhẹ hơn không?
Phụ nữ đang mang thai là đối tượng được pháp luật áp dụng các chính sách nhân đạo, ưu ái. Vậy, phụ nữ mang thai vi phạm giao thông có được xử phạt nhẹ hơn hay không? (1) Phụ nữ mang thai vi phạm giao thông có được xử phạt nhẹ hơn không? Việc xử phạt vi phạm giao thông là một hình thức xử phạt hành chính. Theo quy định tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, các tình tiết được giảm nhẹ bao gồm: - Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại - Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính - Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết - Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần - Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình - Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra - Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu Dựa theo quy định trên có thể khẳng định, người vi phạm giao thông mà là phụ nữ mang thai thì sẽ được hưởng tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc giảm nhẹ mức phạt không đồng nghĩa với việc miễn phạt hoàn toàn. Phụ nữ mang thai vẫn phải chịu trách nhiệm cho hành vi vi phạm của mình và cần tự giác tuân thủ luật giao thông để đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác khi tham gia giao thông. (2) Áp dụng tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 21, 22, 23, 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020), tình tiết giảm nhẹ được áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng như sau: Đối với phạt cảnh cáo: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. Đối với phạt tiền: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt Đối với phạt tước quyền sử dụng giấy phép chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn: Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ. Như vậy, phụ nữ mang thai sẽ được áp dụng mức phạt có tình tiết giảm nhẹ như trên khi vi phạm giao thông. Tuy nhiên, trên thực tế, mức độ giảm nhẹ còn phụ thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, các yếu tố có thể kể đến như: - Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm: Vi phạm nhẹ, không gây nguy hiểm cho người và phương tiện khác sẽ được ưu tiên giảm nhẹ hơn so với vi phạm nghiêm trọng, tiềm ẩn nguy cơ cao. - Thái độ hợp tác của người vi phạm: Nếu người vi phạm thể hiện thái độ thành khẩn, hối lỗi, nhận thức được sai lầm và cam kết không tái vi phạm, họ có thể được giảm nhẹ mức phạt hơn. - Tình trạng sức khỏe của phụ nữ mang thai: Nếu phụ nữ mang thai có vấn đề sức khỏe, cần được ưu tiên xử lý nhanh chóng và giảm nhẹ mức phạt để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi. Phụ nữ mang thai vi phạm giao thông có thể được xem xét giảm nhẹ mức phạt, nhưng điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Việc tuân thủ luật giao thông là trách nhiệm của mỗi cá nhân, do vậy, phụ nữ mang thai cần nâng cao ý thức và cẩn trọng khi tham gia giao thông để bảo vệ bản thân và thai nhi.
Đồng tính luyến ái là gì? Xúc phạm người thuộc cộng đồng LGBT có bị phạt không?
Theo các báo đưa tin ngày 27-3, Hạ viện Thái Lan đã thông qua dự luật bình đẳng hôn nhân. Theo đó, dự luật mới cho phép các cặp đôi đồng tính hưởng đầy đủ quyền lợi được quy định bởi luật dân sự và thương mại Thái Lan cho các cặp đôi đã kết hôn, bao gồm quyền thừa kế và quyền nhận con nuôi. Ở Việt Nam, mối quan hệ này hay được gọi là “Đồng tính luyến ái”. Vậy đồng tính luyến ái là gì? Trên thế giới đã có những quốc gia nào hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới? Và kỳ thị người thuộc cộng đồng LGBT ở Việt Nam thì có bị phạt không? 1. Đồng tính luyến ái là gì? Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, Đồng tính luyến ái là quan hệ luyến ái, tình dục giữa những người cùng giới, đều có bộ phận sinh dục phát triển bình thường. Hiệp hội Tâm lý Hoa Kỳ (APA) định nghĩa: “Đồng tính luyến ái, hay đồng tính chỉ việc bị hấp dẫn trên phương diện tình yêu hay tình dục hoặc việc yêu đương hay quan hệ tình dục giữa những người cùng giới tính với nhau, trong hoàn cảnh nào đó hoặc trong một thời gian nào đó. Đồng tính luyến ái cũng chỉ sự tự nhận của cá nhân dựa trên những hấp dẫn đồng giới và sự tham gia vào một cộng đồng cùng giới tính”. Trong tiếng Anh, homosexuality là từ chỉ chung về đồng tính luyến ái; gay chỉ người đồng tính nam; lesbian chỉ người đồng tính nữ, đọc ngắn là les. Như vây, có thể hiểu Đồng tính luyến ái là thuật ngữ dùng để chỉ sự hấp dẫn trong tình yêu, tình dục, yêu đương hay quan hệ tình dục giữa những người cùng giới tính với nhau, kể cả chỉ là tạm thời hoặc lâu dài. 2. Có những quốc gia nào hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới? Theo tham khảo, tính đến thời điểm hiện nay có khoảng trên 36 quốc gia và vùng lãnh thổ công nhận và hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới bao gồm: Andorra, Argentina, Áo, Bồ Đào Nha, Bỉ, Brasil, Canada, Chile, Colombia, Costa Rica, Cuba, Đan Mạch, Đài Loan, Đức, Ecuador, Estonia, Hà Lan, Hoa Kỳ, Hy Lạp, Iceland, Ireland, Luxembourg, Malta, México, Na Uy, Nam Phi, New Zealand, Pháp, Phần Lan, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương quốc Anh, Úc và Uruguay. Ngày 27/3/2024, Hạ viện Thái Lan đã thông qua dự luật bình đẳng hôn nhân trong lần đọc cuối cùng. Nếu thông qua thì Thái Lan trở thành quốc gia Đông Nam Á đầu tiên hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới. 3. Xúc phạm người khác bị phạt thế nào? Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 3, Khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau: Vi phạm quy định về trật tự công cộng … 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này; … Theo đó, người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác (trừ trường hợp khác theo quy định pháp luật) thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Đồng thời, có thể buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm xúc phạm người khác trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu xin lỗi. (*) Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Ngoài ra, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người người khác thì có thể bị xử lý về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể: - Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. - Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. Như vậy, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người xúc phạmngười khác có thể bị xử lý về tội xúc phạm người khác với khung hình phạt cao nhất đến 05 năm. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bị xử lý vi phạm hành chính có thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên?
Bị xử lý vi phạm hành chính có thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên? Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên? Nghĩa vụ của công chứng viên? 1. Bị xử lý vi phạm hành chính có thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên? Căn cứ Điều 13 Luật Công chứng 2014, những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên gồm: - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý. - Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành. - Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư. Như vậy, trường hợp bị xử lý vi phạm hành chính không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên. 2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên? Căn cứ khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014 quy định hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên gồm: - Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. - Phiếu lý lịch tư pháp. - Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật. - Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật. - Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này. - Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng. - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp. Như vậy, khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, người đề nghị cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên. 3. Nghĩa vụ của công chứng viên? Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014. Theo đó, công chứng viên có các nghĩa vụ cụ thể như sau: - Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng. - Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. - Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng. - Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng. - Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác. - Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh. - Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên. - Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Như vậy, công chứng viên phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật Công chứng 2014.
Chở quá số người trên xe đầu kéo thì mức phạt là bao nhiêu?
Xe đầu kéo công ty bị phạt lỗi chở quá số người trên buồng lái . 3/2 người . Cho mình hỏi trường hợp này bị phạt như thế nào, tài xế và chủ xe bị phạt bao nhiêu
Xe bị công an giữ quá lâu thì sẽ như thế nào?
Theo quy định, đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính hết thời gian tạm giữ nhưng người vi phạm không đến nhận thì sẽ xử lý theo khoản 4, 4a Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bổ sung bởi Điểm b Khoản 65 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020: “4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau: a) Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; b) Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.” Từ các quy định trên, với những xe bị phạt vi phạm hành chính nhưng hết thời hạn theo quy định mà người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu, đem bán đấu giá, sung quỹ nhà nước.
Chế tài nào cho doanh nghiệp không thực hiện thủ tục phá sản?
Câu hỏi của bạn mang ý nghĩa là: có quyền yêu cầu nộp đơn xin phá sản nhưng không nộp - có chế tài gì không? Thực ra, nếu đã là quyền (không phải là nghĩa vụ) thì người ta có thể nộp hoặc không nộp mà không phải chịu bất cứ chế tài (hình phạt) gì. Trừ khi, luật quy định đó là nghĩa vụ phải thực hiện mà không thực hiện thì mới phải chịu chế tài.
Thông tư 01/2023/TT-BTP: Chế độ báo cáo công tác về xử lý VPHC
Ngày 16/01/2023, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 01/2023/TT-BTP quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trong đó, Thông tư 01/2023/TT-BTP ban hành nhiều quy định mới về Chế độ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ, như sau: 1) Chế độ báo cáo Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm: - Báo cáo định kỳ hàng năm nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp, toàn diện để phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần; bao gồm các thành phần nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này; (So với quy định hiện hành tại Thông tư 16/2018/TT-BTP có 02 kỳ báo cáo là định kỳ 06 tháng và hàng năm) - Báo cáo chuyên đề nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu thuộc lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính để phục vụ công tác quản lý nhà nước, được thực hiện một hoặc nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định. Báo cáo chuyên đề được thực hiện bằng văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền, bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước. - Báo cáo đột xuất nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh đột xuất trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ công tác quản lý nhà nước. Báo cáo đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền, bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 09/2019/NĐ-CP. 2) Thời gian chốt số liệu báo cáo Theo quy định tại Thông tư 01/2023/TT-BTP thời gian chốt số liệu định kỳ tính từ ngày 15/12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo. 3) Thời hạn gửi báo cáo định kỳ Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cấp trên trực tiếp; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 21/12 của kỳ báo cáo; Bộ Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước chậm nhất vào ngày 25/12 của kỳ báo cáo. Xem chi tiết tại Thông tư 01/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 03/3/2023.
Người dưới 16 tuổi vi phạm giao thông xử lý thế nào?
Hiện nay, tình trạng học sinh cấp 2 (người dưới 16 tuổi) được gia đình cho phép sử dụng phương xe máy để phục vụ cho việc học. Đa phần các lỗi vi phạm chính là điều khiển phương tiện phân khối chưa đủ độ tuổi cho phép. Phần khác do chưa được đào tạo qua các lớp học về lý thuyết cũng như kỹ năng vì vậy các đối tượng này còn hạn chế nhận thức về các quy định pháp luật về giao thông và dẫn đến vi phạm. Vậy trường hợp người chưa thành niên vi phạm sẽ bị xử lý thế nào? Khi nào xử phạt hành chính người dưới 16 tuổi? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính cũng bao gồm người có độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nhưng có hành vi vi phạm hành chính do cố ý. Như vậy, trường hợp được phép xử phạt người dưới 16 tuổi vi phạm hành chính chỉ thực hiện khi họ có hành vi cố ý và hiểu rõ hành vi của mình làm là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện. Hình thức xử lý đối với người dưới 16 tuổi Theo đó, trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền theo khoản 3 Điều 69 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020). Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay. Trường hợp không phạt tiền người chưa thành niên thì sẽ áp dụng Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về phạt cảnh cáo như sau: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. Hình thức xử lý khác đối với người dưới 16 tuổi Đối với người chưa thành niên Nhà nước có quy định xử lý vi phạm quan trọng về giáo dục người chưa đủ nhận thức về năng lực hành vi dân sự. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền khi xử lý người dưới 16 tuổi thì có thể thay thế xử lý vi phạm hành chính bằng các hình thức quy định tại Điều 138 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012: (1) Nhắc nhở Đây là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành niên thực hiện, được thực hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau: - Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh cáo. - Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình. Cụ thể, nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ. (2) Quản lý tại gia đình Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật này khi có đủ các điều kiện sau: - Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình. - Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện biện pháp này. - Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình. Căn cứ quy định nêu trên, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng. Người chưa thành niên đang quản lý tại gia đình được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng. Trong thời gian quản lý tại gia đình, nếu người chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này và xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp người chưa thành niên (người dưới 16 tuổi) vi phạm hành chính thì sẽ không bị phạt tiền nhưng sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc gửi về cho gia đình quản lý. Trường hợp vi phạm có gây thiệt hại thì người quản lý hoặc cha mẹ phải có trách nhiệm bồi thường.
Vứt đồ vật từ chung cư xuống đường sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 2 Phụ lục 1 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng nhà chung cư như sau: 1. Gây mất an ninh, trật tự, nói tục, chửi bậy, sử dụng truyền thanh, truyền hình hoặc các thiết bị phát ra âm thanh gây ồn ào làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. 2. Phóng uế, xả rác hoặc các loại chất thải, chất độc hại không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường nhà chung cư. 3. Ném bất cứ vật gì từ cửa sổ, ban công của căn hộ. 4. Chăn, thả, nuôi gia súc, gia cầm trong nhà chung cư. 5. Đốt vàng mã, đốt lửa trong nhà chung cư, trừ địa điểm được đốt vàng mã theo quy định tại nhà chung cư. 6. Phơi, để quần áo và bất cứ vật dụng nào trên lan can hoặc tại phần không gian từ lan can trở lên hoặc vắt ngang cửa sổ của căn hộ. 7. Đánh bạc, hoạt động mại dâm trong nhà chung cư. 8. Kinh doanh các ngành nghề có liên quan đến vật liệu nổ, dễ cháy, gây nguy hiểm cho tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư. 9. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy tại căn hộ và các khu vực khác trong nhà chung cư. 10. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích, các thiết bị thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư. 11. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến nhà chung cư: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư. 12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau: 4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng; b) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; c) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; d) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức; đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm; e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; g) Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép; h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay; i) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử. Theo đó, hành vi vứt đồ từ chung cư xuống đường là hành vi bị nghiêm cấm trong việc sử dụng nhà chung cư và hành vi này có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.
Tổng hợp 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2022
Trong bài viết dưới đây, Dân Luật xin được phép thông tin đến mọi người 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2022. 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2022 - Minh họa 05 Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, bao gồm: 1. Luật Bảo vệ môi trường 2020; Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh với ‘cộng đồng dân cư’ thay vì chỉ có ‘cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân’ như trước đây. Kiểm soát chặt chẽ hơn các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, quy định cụ thể về quy mô, công suất, loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và yếu tố nhạy cảm về môi trường Ngoài ra, Luật BVMT 2020 cắt giảm một số thủ tục tục hành chính đối với dự án không thuộc nhóm gây nguy hại cao sẽ không còn phải thực hiện việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường. Đáng chú ý là việc quy định thu phí rác thải dựa trên khối lượng hoặc thể tích, theo đó nếu xả ra thải càng nhiều thì phải đóng phí càng nhiều. Bên cạnh đó, Luật BVMT còn quy định về việc từ chối thu gom rác thải nếu cá nhân, hộ gia đình không thực hiện trách nhiệm phân loại rác thải. Luật này có 16 chương và 171 Điều và thay thế cho Luật Bảo vệ môi trường 2014 2.Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 Luật này loại bỏ và bổ sung định nghĩa đối với một số cụm từ trong Luật xử lý vi phạm hành chính. Đáng chú ý là việc bổ sung các quy định liên quan đến thủ tục áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhằm đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn tối đa các mốc thời gian thực hiện các công việc 3. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 Lần đầu tiên quy định người đi xuất khẩu lao động sẽ không phải đóng Bảo hiểm xã hội 2 lần. Luật này đã bổ sung thêm nhiều hành vi bị nghiêm cấm so với Luật 2006 hiện hành, theo đó không cho phép những hành vi lôi kéo, dụ dỗ, đe dọa ép người lao động ra nước ngoài làm việc..v.v Đáng chú ý là việc quy định thêm một số trách nhiệm của người đi xuất khẩu lao động, họ phải về nước đúng thời hạn và phải thực hiện việc thông báo với cơ quan đăng ký cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Bên cạnh đó, Luật này còn cụ thể các trường hợp bị nghiêm cấm liên quan đến xuất khẩu lao động như cấm xuất khẩu lao động trái phép, cấm thu tiền môi giới trái luật. Luật này thay thế cho Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 4. Luật Biên phòng Việt Nam 2020 Luật Biên phòng Việt Nam có phạm vi điều chỉnh rộng hơn so với Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997, cụ thể hơn về nguyên tắc, nhiệm vụ, hoạt động, lực lượng, bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về biên phòng trong khi trước đây chỉ đề cập đến chức năng và nhiệm vụ. Luật Biên phòng Việt Nam bao gồm 6 chương với 36 điều, thay thế cho Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997 5. Luật Phòng, chống ma túy 2021. Luật phòng, chống ma túy năm 2021 đã bổ sung và làm rõ quy định: quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; cai nghiện ma túy; quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy. Đáng chú ý là đã tăng thêm 10 điểm quy định về chính sách đối với người thực hiện công tác trong phòng, chống ma túy, ưu tiên các các bộ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Bên cạnh đó, luật phòng, chống ma túy 2021 đã cụ thể hóa các quy định, nêu rõ nguồn ngân sách dành cho phòng, chống ma túy, bổ sung các biện pháp cai nghiện và quy trình cai nghiện ma túy. Luật này thay thế cho Luật phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đối năm 2008) Trên đây là 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2022, mời mọi người tham khảo để cập nhật thông tin nhé. Nếu có ý kiến bổ sung, xin vui lòng để lại bình luận bên dưới, DanLuat xin trân trọng cảm ơn.
Re:Lập biên bản vi phạm hành chính khi người vi phạm cố tính trốn tránh
Cảm ơn thông tin bài viết bạn đã cung cấp. Mình muốn bổ sung thêm quy định về thẩm quyền lập biên bản xử phạt như sau: Về thẩm quyền lập biên bản, theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP quy định như sau: - Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản. Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản được quy định cụ thể tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Như vậy, đối với trường hợp là cán bộ hợp đồng, người lao động thì không có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính. Ngoài ra, Nghị định cũng quy định người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền xử phạt chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.Trường hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì người đó vẫn phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính. Mặc dù, các nguyên tắc, trình tự thực hiện được quy định rõ ràng, tuy nhiên trong quá trình thực hiện một số cán bộ, công chức, viên chức thi hành pháp luật vẫn có những sai sót như: Việc lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, sử dụng sai các biểu mẫu, quá trình lập biên bản người vi phạm không kí nhưng không có chữ kí của ít nhất hai người chứng kiến hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra vi phạm. Lập biên bản vi phạm đối với tổ chức nhưng người kí biên bản không phải là người đại diện theo pháp luật hoặc là người đại diện theo ủy quyền. Thiết nghĩ, trong thời gian tới nhằm đảm bảo việc áp dụng pháp luật thì những người có thẩm quyền lập biên bản cần tuân thủ các nguyên tắc cũng như trình tự thủ tục trong lập biên bản vi phạm hành chính.
Công an sử dụng súng sai mục đích bị xử lý như thế nào?
Vừa qua đã có sự việc một cán bộ công an chĩa súng vào nhân viên y tế khi bị yêu cầu đảm bảo nguyên tắc phòng ngừa dịch bệnh. Trên nguyên tắc, công an được sử dụng súng nhưng chỉ trong những trường hợp cần thiết khi đang thi hành công vụ để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội chứ không để đe dọa người khác. Việc công an sử dụng súng sai mục đích sẽ bị xử lý như thế nào trong quy định của pháp luật? Công an dùng súng sai mục đích thì bị xử lý như thế nào - Minh họa Để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội thì công an nhân dân là đối tượng được phép sử dụng súng theo quy định tại điểm d Điều 18, Luật quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ năm 2017. Tuy nhiên, pháp luật quy định nghiêm ngặt về nguyên tắc chỉ sử dụng vũ khí trong trường hợp cần thiết. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 23 Luật này,công an chỉ được dùng súng trong 06 trường hợp sau: 1. Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó; 2. Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ; 3. Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật; 3. Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác; 5. Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ; 6. Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác. Việc sử dụng vũ khí quân dụng sẽ tuân theo nguyên tắc tại điều 22 của luật này, cụ thể như sau: - Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng; - Chỉ dùng súng khi đang thi hành công vụ nhằm đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội - Chỉ nổ súng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. - Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; Hậu quả của việc nổ súng gây ra thiệt hại sẽ được chia ra thành hai trường hợp sau: 1. Nếu cán bộ công an sử dụng súng trong khi đang thi đang thi hành công vụ Cán bộ, công an đảm bảo các nguyên tắc sử dụng súng theo đúng các nguyên tắc tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 luật này như đã nêu trên, họ sẽ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc sử dụng súng gây ra. (Căn cứ theo khoản 4, điều 23 luật này) Trường hợp gây thiệt hại rõ ràng quá yêu cầu tình thế cấp thiết, thì cán bộ, công an có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm chết người trong khi thi hành công vụ căn cứ theo Điều 127 Bộ luật hình sự 2015. Mức phạt có thể lên đến 15 năm tù đồng thời có có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm Trường hợp cán bộ, công an trong lúc đang thi hành công vụ mà do lợi dụng, lạm dụng vũ khí để xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác mà không nhằm mục đích thi hành công vụ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người với tình tiết tăng nặng là lợi dụng nghề nghiệp theo điểm k điều 123 Bộ luật hình sự, tùy vào mức độ mà mức phạt có thể từ 12 năm tù đến chung thân, tử hình. 2. Nếu cán bộ công an sử dụng súng khi không đang thi hành công vụ: Người không đang thi hành công vụ mà sử dụng súng sai mục đích thì tùy vào mức độ vi phạm mà sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự: Về trách nhiệm hành chính:Căn cứ Khoản 3 Khoản 3 điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: Công an có thể bị phạt tiền từ mức từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng vũ khí phép nếu việc sử dụng súng chưa gây ra hậu quả. Về trách nhiệm hình sự: Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều Điều 306 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ. - Nếu họ có hành vi sử dụng súng, lời nói đe dọa giết người và làm cho người bị đe dọa tin rằng mình có thể bị giết thì sẽ là dấu hiệu cấu thành tội “ Đe dọa giết người theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự” có thể bị phạt tù lên đến 07 năm. - Nếu công an dùng súng làm chết người trong trường hợp này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người theo Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, mức phạt tù từ 12 năm đến chung thân, tử hình. Tóm lại, việc công an sử dụng súng mà gây ra hậu quả thì phải xem xét đến nhiều yếu tố để kết luận họ sẽ bị xử lý như thế nào. Một trong những yếu tố quan trọng là họ có đang trong thời gian thi hành công vụ hay không, mục đích của việc sử dụng súng có nhằm đảm bảo việc thi hành công vụ, có đáp ứng các nguyên tắc của pháp luật khi sử dụng vũ khí quân dụng hay không. Nếu cán bộ, công an sử dụng sai mục đích thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự như đã phân tích ở trên.
Không nhất trí với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, phải làm sao?
Chào luật sư, em đang kinh doanh siêu thị nhỏ. Nhưng do một số vấn đề nên em bị UBND xử phạt hành chính với số tiền lớn. Nếu em không nhất chí với quyết định xử phạt ý thì sẽ phát sinh những tình huống như thế nào ạ? thì lúc ý UBND sẽ làm gì và em nên làm gì ạ
Bị cảnh sát giao thông phạt, khi nào được khiếu nại?
Khí không đồng ý với quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông đối với mình. Và người bị xử phạt có căn cứ cho rằng quyền lợi của mình bị xâm phậm thì có quyền khiếu nại. Để nắm rõ thủ tục khiếu nại trong trường hợp này bạn có thể tham khảo bài viết sau đây: Khiểu nại - Ảnh minh họa Khi nào được khiếu nại khi bị cảnh sát giao thông phạt? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.” Như vậy, nếu thấy biên bản vi phạm giao thông của cảnh sát giao thông là trái luật thì có thể thực hiện khiếu nại về vấn đề này. Việc khiếu nại có thể đúng hoặc không đúng. Tuy nhiên, hoàn toàn có quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyền lợi của mình bị xâm hại. Nếu việc khiếu nại không thành công thì cũng không bị xử phạt thêm về lỗi nào khác. Nếu đã muốn khiếu nại có cần nộp phạt trước không? Mặc dù không đồng ý với biên bản vi phạm giao thông đã lập và đang tiến hành thủ tục khiếu nại, người bị xử phạt vẫn phải thực hiện đóng phạt. Việc này được căn cứ theo quy định tại Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 cụ thể như sau: - Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. - Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.” Nếu sau đó xác định biên bản vi phạm là trái luật, bạn sẽ được hoàn lại tiền nộp phạt. Trình tự khiếu nại: Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 quy định về trình tự khiếu nại quyết định hành chính như sau: - Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. - Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. - Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. * Lưu ý về thời hiệu khiếu nại: - Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. - Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại ( Điều 9 Luật Khiếu nại 2011) ===> Xem thêm Các lỗi vi phạm có thể bị tịch thu phương tiện giao thông tại đây
Khai gian dối thông tin để nhận tiền hỗ trợ Covid-19 thì bị phạt như thế nào?
Hiện nay, đã có quyết định chính thức về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do Covid-19 từ Chính phủ. Tuy nhiên, không phải không có những thành phần có ý định trục lợi trên tinh thần nhân ái của đất nước. Vậy nếu cá nhân có hành vi gian dối thông tin để nhận tiền hỗ trợ Covid-19 thì bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại Điều 20 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.” Như vậy, theo quy định pháp luật, cá nhân có hành vi gian dối thông tin để nhận tiền hỗ trợ Covid-19 có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ hành vi, cụ thể như sau: *Xử phạt vi phạm hành chính: Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì người nào có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng *Xử lý hình sự: Nếu hành vi trục lợi này trên 2.000.000 đồng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015. Khi đó, khung hình phạt thấp nhất là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm; bên cjanh đó, người phạm tội phải hoàn trả lại số tiền đã chiếm đoạt và bồi thường thiệt hại cho nạn nhân (nếu có) Dịch bệnh đã gây ra rất nhiều khó khăn cho đất nước, khiến hàng loạt người mất việc làm, đặc biệt là những người lao động tự do gặp rất nhiều khó khăn. Đừng vì sự tham lam nhất thời mà gây họa cho bản thân cũng như ảnh hưởng đến xã hội.
Quy định về xử phạt hành chính khi vi phạm các thủ tục về hộ tịch
Bài tham khảo: >>> Tất tần tật quy định về thời hạn giải quyết các thủ tục về hộ tịch; >>> NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH; Việc đăng kí thông tin về hộ tịch là việc mà mỗi người dân phải thực hiện để đảm bảo quyền lợi của mình. Bên cạnh đó, góp phần để cơ quan nhà nước thực hiện tốt việc quản lý số lượng người dân trên địa bàn cả nước. Vậy nếu trường hợp các cá nhân kê khai thông tin về hộ tịch không đúng thời hạn quy định thì bị xử lý như thế nào? Theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP trường hợp quá hạn thực hiện thủ tục về hộ tịch với lý do thông thường thì không bị phạt. Riêng trường hợp không thực hiện việc đăng ký khai cho trẻ em đúng thời hạn quy định thì bị phạt Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm. Theo đó, nếu có hành vi cố ý không đăng ký hộ tịch để trục lợi thì tùy trường hợp cụ thể và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Sau đây là bài viết tổng hợp về việc xử lý vi phạm hành chính đối với các đối tượng vi phạm khi thực hiện thủ tục kê khai hộ tịch. Mời các bạn cùng tham khảo. STT Hành vi Mức phạt 1 ĐĂNG KÍ KHAI SINH (Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 1.1 Đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định Phạt Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm 1.2 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 1.3 Đối với hành vi: a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh; b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh; c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 1.4 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh và làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh. 2 ĐĂNG KÍ KẾT HÔN (Điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 2.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 2.2 a) Cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn; b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn; c) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 2.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 2.4 a) Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; b) Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng 2.5 đối với hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn và làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn. - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại 2.4 và 2.5. 3 CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN (Điều 30 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP) 3.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 3.2 a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; b) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân d) Cung cấp thông tin sai lệch để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một 3.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 3 Điều này. 4 ĐĂNG KÝ KHAI TỬ (Điều 31 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 4.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 4.2 Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả hoặc làm chứng sai sự thật cho người khác để làm thủ tục đăng ký khai tử. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 4.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai tử. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 4.4 Đối với một trong các hành vi sau: a) Đăng ký khai tử cho người đang sống; b) Cố ý không đăng ký khai tử cho người chết để trục lợi. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này. 5 ĐĂNG KÝ GIÁM HỘ (Điều 32 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 5.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký giám hộ. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 5.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký giám hộ; b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký giám hộ. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 5.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký giám hộ. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này. 6 ĐĂNG KÝ VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON (Điều 33 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 6.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 6.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con; b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con; c) Ép buộc người khác nhận cha, mẹ, con. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 6.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này. 7 THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH (Điều 34 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 7.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 7.2 Đối với hành vi làm chứng sai sự thật về nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 7.3 Đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch; b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu có nội dung không đúng sự thật để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch; c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch; d) Nhờ người làm chứng không đúng sự thật để thay đổi, cải chính hộ tịch. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 7.4 Với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này. 8 XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC, XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH (Điều 35 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 8.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 8.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính; b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 8.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này. 9 QUẢN LÝ, SỬ DỤNG GIẤY TỜ HỘ TỊCH (Điều 36 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 9.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 9.2 Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả về hộ tịch. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 9.3 Đối với một trong các hành vi sau: a) Làm giả giấy tờ hộ tịch; b) Hủy hoại giấy tờ hộ tịch. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này. 10 QUẢN LÝ QUỐC TỊCH (Điều 37 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 10.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đề nghị đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 10.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Cố ý khai báo không đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đề nghị đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam; b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ về quốc tịch; c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục về quốc tịch; d) Sử dụng giấy tờ giả về quốc tịch. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 10.3 Đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục về quốc tịch. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 10.4 Đối với một trong các hành vi sau: a) Hủy hoại giấy tờ về quốc tịch; b) Làm giả giấy tờ về quốc tịch. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2, Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều này. 11 VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP; YÊU CẦU CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP; SỬ DỤNG PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP (Điều 38 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 11.1 Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 11.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch, hủy hoại hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy, dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử; b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung phiếu lý lịch tư pháp; c) Sử dụng phiếu lý lịch tư pháp giả. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 11.3 Đối với một trong các hành vi sau: a) Làm giả phiếu lý lịch tư pháp; b) Sử dụng phiếu lý lịch tư pháp của người khác. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Điểm c Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này 12 HÀNH VI TẢO HÔN, TỔ CHỨC TẢO HÔN (Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 12.1 Đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng 12.2 Đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 13 HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT HÔN, LY HÔN VÀ VI PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN MỘT VỢ, MỘT CHỒNG (Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP;được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP) 13.1 Đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 13.2 Đối với một trong các hành vi sau: Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân; Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng 14 QUY ĐỊNH VỀ GIÁM HỘ (Điều 49 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 14.1 Đối với hành vi trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục đăng ký giám hộ. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng 14.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Lợi dụng việc đăng ký giám hộ để trục lợi; b) Lợi dụng việc đăng ký giám hộ để xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. 15 VỀ NUÔI CON NUÔI (Điều 50 Nghị định 110/2013/NĐ-CP) 15.1 Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng 15.2 Đối với một trong các hành vi sau: a) Cho, nhận con nuôi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản không chấp nhận việc cho, nhận con nuôi; b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng 15.3 Đối với một trong các hành vi sau: a) Khai báo gian dối để đăng ký việc cho, nhận con nuôi; b) Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi; c) Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số; d) Lợi dụng việc cho con làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 15.4 Đối với một trong các hành vi sau: a) Dụ dỗ, mua chuộc, ép buộc, đe dọa để có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; b) Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này; c) Làm dịch vụ môi giới cho hoặc nhận con nuôi trái pháp luật; d) Lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm bóc lột sức lao động. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b và Điểm d Khoản 3, các điểm b, c và d Khoản 4 Điều này.
Mới: Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong cạnh tranh
Ngày 26/09/2019 Chính phủ ban hành Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh. Nghị định 75 thay thế Nghị định 71/2014/NĐ-CP ngày 21/07/2014. Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh được quy định mới như sau: 1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự. Quy định hiện hành: - Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là: Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên... - Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường: Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh. 2. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm. Quy định hiện hành: + Đối với Hành vi sáp nhập doanh nghiệp bị cấm: Phạt tiền doanh nghiệp nhận sáp nhập đến 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi sáp nhập bị cấm + Đối với Hành vi không thông báo về tập trung kinh tế:Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo 3. Trường hợp tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và khoản 2 của Điều này được xác định bằng 0 (không) thì áp dụng mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Quy định hiện hành: - Đối với hành vi thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp: Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành vi sau đây. - Đối với hành vi thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ: Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên. ..... 4. Tổng doanh thu trên thị trường liên quan quy định tại các khoản 1 và khoản 2 của Điều này được xác định là tổng doanh thu của tất cả các thị trường liên quan đến hành vi vi phạm trong các trường hợp sau: a) Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau; b) Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm là các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định. 5. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng. Quy định hiện hành: - Mức tiền phạt tối đa đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức. 6. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khác vi phạm quy định của Nghị định này là 200.000.000 đồng. Quy định hiện hành: - Trong mọi trường hợp, mức tiền phạt đối với mỗi hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh không được vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với hành vi đó được quy định tại Mục 1, Mục 2 và Mục 3 Chương II của Nghị định này. 7. Mức phạt tiền tối đa quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức. Quy định hiện hành: - Mức tiền phạt quy định tại Mục 4, Mục 5 Chương II của Nghị định này là mức áp dụng đối với hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện. Cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức tiền phạt đối với cá nhân bằng một phần hai lần mức tiền phạt đối với tổ chức. 8. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Quy định hiện hành: - Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/12/2019. Mời bạn xem chi tiết tại file đính kèm:
Tổng hợp quy định về xử lý vi phạm hành chính trong sở hữu trí tuệ
Xử lý vi phạm trong sở hữu trí tuệ được hiểu là khi có hành vi vi phạm thì cơ quan chức năng như thanh tra, công an, cơ quan hải quan sẽ tiến hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền và có thể áp dụng các biện pháp bổ sung như tịch thu phương tiện, tiêu huỷ hàng hoá vi phạm; Xử lý vi phạm hành chính trong sở hữu trí tuệ được quy định như sau: *Các trường hợp vi phạm áp dụng xử lý hành chính trong sở hữu trí tuệ: Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính; (khoản 27, Điều 1 Luật sửa đổi Luật sở hữu trí tuệ 2009). - Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội; - Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; - Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. *Quyết định áp dụng biện pháp hành chính gồm các hình thức, biện pháp xử lý sau: + Hình thức xử phạt chính là: Cảnh cáo hoặc phạt tiền; + Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn giấy phép có liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ; + Các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu huỷ vật phẩm, hàng hoá vi phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm, hàng hoá, phương tiện kinh doanh; buộc phân phối hoặc sử dụng vào mục đích phi thương mại với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác thương mại bình thường của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ. Căn cứ: Điều 214 Luật sửa đổi Luật sở hữu trí tuệ 2009; * Thẩm quyền xử lý: - Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; - Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật; - Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật; - Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan; Tuy nhiên, không phải bất cứ cơ quan quản lý Nhà nước nào cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và được xử phạt bất kỳ loại vi phạm hành chính trong tất cả các lĩnh vực. Chỉ có những cơ quan Nhà nước được pháp luật quy định mới được thực hiện quyền xử phạt và chỉ có quyền xử phạt những hành vi vi phạm trong lĩnh vực được pháp luật giao cho. Mặt khác, không phải bất cứ ai trong cơ quan hành chính có thẩm quyền xử phạt đều được xử phạt và mức độ xử phạt là như nhau, mà pháp luật chỉ quy định một số chức danh nhất định của cơ quan hành chính đó mới có thẩm quyền xử phạt và quyền hạn xử phạt cũng khác nhau tuỳ theo chức danh mà pháp luật quy định. Tổng hợp văn bản xử lý vi phạm hành chính trong sở hữu trí tuệ, gồm: Căn cứ: Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy định cụ thể về các hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ bị xử lý bằng biện pháp hành chính, gồm các văn bản sau: + Nghị định 105/2006/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; + Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về sử phạt hành chính trong lĩnh vực công nghiệp; + Thông tư 11/2015/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định 99/2013/NĐ-CP; + Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định sử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả quyền liên quan; + Nghị định 28/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định 131/2013/NĐ-CP; + Nghị định 31/2016/NĐ-CP Quy định sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kểm dịch thực vật; Lưu ý: Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.