Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả?
Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có đề cập tác phẩm sân khấu là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Đồng thời, múa đương đại được xếp vào tác phẩm sân khấu và theo khoản 5 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có giải thích tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, đồng thời tác phẩm sân khấu cũng là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể tác phẩm sân khấu gồm các hình thức sau: - Chèo; - Tuồng; - Cải lương; - Múa; - Múa rối; - Múa đương đại; - Ba lê; - Kịch nói; - Opera; - Kịch dân ca; - Kịch hình thể; - Nhạc kịch; ... Như vậy, múa đương đại là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên là hình thức tạo ra tác phẩm phái sinh. Đồng thời tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, cụ thể gồm: (i) Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. (ii) Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. (iii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. (iv) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. (v) Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. (vi) Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (vii) Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (viii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Tóm lại, cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân của tác phẩm thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.
Tự ý sao chép tác phẩm bị xử phạt như thế nào?
Sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Vậy hành vi này bị xử lý như thế nào? 1. Tác phẩm là gì? Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào (Khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Người sáng tác ra tác phẩm hoặc chủ sở hữu sản phẩm sẽ có quyền tác giả đối với tác phẩm đó. Nếu tự ý sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp không xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 25, 25a, 26 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022. 2. Hành vi sao chép tác phẩm bị xử lý như thế nào? Về xử phạt hành chính đối với hành vi tự ý sao chép tác phẩm. Theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, người thực hiện hành vi sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. Một điều lưu ý là mức tiền phạt này áp dụng đối với cá nhân, mức tiền phạt đối với tổ chức cho hành vi này sẽ gấp 02 lần khung phạt tiền cho cá nhân. Hơn nữa, người thực hiện hành vi sao chép tác phẩm còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể: - Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện hành vi sao chép tác phẩm, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: • Có tổ chức; • Phạm tội 02 lần trở lên; • Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; • Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; • Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. - Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội về hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu thì bị phạt như sau: - Thực hiện hành vi với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; - Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, tự ý sao chép tác phẩm sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP và truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015, trừ các trường hợp sao chép tác phẩm theo Điều 25, 25a, 26 Luật Sở hữu trí tuệ.
Xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật về Sở hữu trí tuệ?
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 định nghĩa quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Hành vi vi phạm quyền tác hả bao gồm xâm phạm cả về quyền nhân thân và quyền tài sản. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền nhân thân và quyền tài sản phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. 1. Các hành vi xâm phạm mà tổ chức, cá nhân thực hiện đối với quyền tác giả Theo quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ 2005 một số hành vi xâm phạm quyền tác giả bao gồm - Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. - Mạo danh tác giả. - Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả. - Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. - Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, - Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật - Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. - Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. - Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm. Ngoài ra, còn các hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan khác. 2.Xử lý như thế nào khi vi phạm quyền tác giả? Biện pháp dân sự Căn cứ tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau - Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; - Buộc xin lỗi, cải chính công khai; - Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; - Buộc bồi thường thiệt hại; - Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Biện pháp hành chính Theo Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng -Mức phạt cụ thể đối với một số hành vi xâm phạm quyền tác giả theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP + Đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng + Đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng + Đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng + Đối với hành vi cố ý xóa hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền tác giả dưới hình thức điện tử (áp dụng đối với bản gốc và bản sao tác phẩm phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. - Ngoài ra, còn các hành vi khác và hình phạt bổ sung đối với từng hành vi khác nhau như: + Tịch thu, tiêu hủy, tái xuất tang vật vi phạm; + Cải chính công khai, sửa lại các nội dung sai lệch khi công bố; Truy cứu trách nhiệm hình sự Tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Theo đó, người nào cố ý thực hiện một trong các hành vi Sao chép tác phẩm, Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, Xâm phạm quyền tác giả phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Vậy hành vi vi phạm do cá nhân, tổ chức xâm phạm quyền tác giả sẽ tùy vào mức độ, tính chất khác nhau thì sẽ bị xử lý về mặt hành chính, dân sự hoặc hình sự.
Hành vi xâm phạm quyền tác giả bị xử lý như thế nào?
Xâm phạm quyền tác giả được hiểu đơn giản là việc các cá nhân hay tổ chức sử dụng các tác phẩm được bảo vệ bởi pháp luật Sở hữu trí tuệ một cách trái phép và đã xâm phạm vào một số quyền độc quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các hành vi vi phạm quyền tác giả bao gồm: - Hành vi chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi mạo danh tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả, đồng tác giả trong trường hợp có đồng tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền (trừ trường hợp có quy định khác) được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi làm tác phẩm phái sinh nhưng không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền (trừ trường hợp có quy định khác) được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi sử dụng tác phẩm mà không dược phép của chủ thể quyền, không trả nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất (trừ trường hợp có quy định khác) được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả, hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông hoặc các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi xuất bản tác phẩm không được phép của chủ sở hữu quyên tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi cố ý huỷ bỏ, làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền thực hiện để bảo vệ quyền được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi cố ý xoá bỏ, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu biện pháp kỹ thuật để bảo vệ quyền của tác giả đối với tác phẩm của mình được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu bản sao tác phẩm mà không được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định được nêu cụ thể bên trên thì các hành vi xâm phạm quyền tác giả bao gồm các hành vi chiếm đoạt, mạo danh tác giả, công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả, sửa chữa…cụ thể theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì các hành vi xâm phạm quyền tác giả đã được quy định bên trên. Đối với các hành vi vi phạm nêu trên, khi có các chủ thể xâm phạm thì tuỳ vào tính chất, mức độ của hành vi thì sẽ bị xử phạt theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả Tại Điều 199 Luật sở hữu trí tuệ 2005, quy định: Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. (1) Biện pháp dân sự Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: - Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; - Buộc xin lỗi, cải chính công khai; - Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; - Buộc bồi thường thiệt hại; - Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Được căn cứ tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005. (2) Biện pháp hành chính Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính: - Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội; - Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ 2005 hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; - Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Được căn cứ tại Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ 2005. Theo đó, Nghị định 131/2013/NĐ-CP có quy định mức xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan. (3) Truy cứu trách nhiệm hình sự Bên cạnh việc xử lý vi phạm hành chính, hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan tuỳ theo mức độ còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể, tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: - Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; - Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình. Mức phạt cao nhất cho tội này là bị phạt tiền lên đến 1 tỉ đồng và phạt tù đến 03 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20-200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm. Đối với pháp nhân thì mức xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 225 BLHS 2015 được sửa đổi bởi điểm b Khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Quyền tác giả là gì và những hành vi nào được xem là xâm phạm quyền tác giả?
Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 thì: “Quyền tác giả” được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra và sở hữu nó. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Ngoài ra, đi kèm với quyền tác giả còn có “Quyền liên quan đến quyền tác giả” (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Pháp luật đã quy định về các hành vi được xem là xâm phạm quyền tác giả như sau: - Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. - Mạo danh tác giả. - Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả. - Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó. - Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. - Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này. - Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này. - Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này. - Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. - Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. - Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. - Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. - Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm. - Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. - Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo. - Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Xâm phạm quyền tác giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự ?
Hiện nay, Sở hữu trí tuệ đã dần trở thành một trong những yếu tố quan trọng đặt nền tảng phát triển cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, song hành cùng sự phát triển ấy, các hành vi xâm phạm quyền tác giả ngày càng trở nên tinh vi hơn và khó nhận biết được đâu là thật, đâu là giả. Để giảm thiểu tình trạng thiếu lành mạnh trong “sân chơi” Sở hữu trí tuệ, Pháp luật hình sự đã có những quy định nghiêm khắc đối với hành vi xâm phạm bản quyền. Vậy căn cứ vào Điều 225 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 “Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan” thì hành vi xâm phạm quyền tác giả sẽ bị xử phạt như sau: Mức xử phạt Hành vi xâm phạm Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng: + Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; + Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; + Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. Lưu ý: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Ngoài ra, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đối với Pháp nhân: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. Thực hiện một trong các hành vi: + Với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng + Hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng + Hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng + Hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi đã được quy định hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồg đến 5.000.000.000 đồng; Hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Thực hiện một trong các hành vi: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; + Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. Lưu ý: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Phân biệt đạo văn và xâm phạm quyền tác giả
Phân biệt đạo văn và xâm phạm quyền tác giả - Ảnh minh họa Ngày nay nhất là trên mạng xã hội và các phương tiện thông tin giải trí ngày càng xuất hiện nhiều “đạo sĩ”. Hiện tượng đạo văn, đạo nhạc, đạo thơ đang đã và đang bị xã hội, công luận và giới học thuật liêm chính lên án và chỉ trích gay gắt. Nhưng vẫn có nhiều người nhầm lẫn giữa “đạo văn” và “Xâm phạm quyền tác giả”. Bài viết sau sẽ phần nào giúp các bạn đọc giả hiểu hơn về hai khái niệm này. Thế nào là “đạo văn”? Thế nào là “Xâm phạm quyền tác giả”? 1. Đạo văn Theo các từ điển tiếng Việt, “đạo” có nghĩa là lấy hoặc căn bản lấy sáng tác của người khác làm thành của mình. Đạo văn là việc sử dụng có hoặc không có chủ ý của tác giả các sản phẩm học thuật về các câu văn, đoạn văn, bài viết, số liệu, hình ảnh, thông tin và ý tưởng của người khác vào các sản phẩm của mình mà không có những chỉ dẫn/ thừa nhận tác giả của những nội dung đã sử dụng. Hiểu một cách đơn giản đạo văn là hành vi sử dụng hoặc sao chép ý tưởng hoặc tác phẩm của người khác và giả vờ rằng bạn đã nghĩ ra nó hoặc tạo ra nó. 2. Xâm phạm quyền tác giả Hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ. Bất kỳ cá nhân, tổ chức khi chưa có sự cho phép của chủ thể quyền mà thực hiện hành vi xâm phạm một trong các quyền độc quyền chẳng hạn như quyền độc quyền sao chép, cho thuê, làm tác phẩm phái sinh, công bố hoặc phân phối tác phẩm,… thì đều bị coi là đã thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, trừ một số trường hợp đặc biệt không bị coi là xâm phạm quyền tác giả nếu có căn cứ chứng minh hành vi đó thuộc trường hợp “sử dụng hợp lý”. Cụ thể xem tại đây. Phân biệt “đạo văn” và “Xâm phạm quyền tác giả” Đạo văn Xâm phạm quyền tác giả Bản chất Sao chép ý tưởng hoặc trích dẫn ý của người khác mà giả bộ là của mình Là việc thực hiện một trong các hành vi quy định ở điều 28 Luật sở hữu trí tuệ, xâm phạm quyền độc quyền của chủ thể quyền chẳng hạn như sao phép, sử dụng tác phẩm được bảo hộ Quy tắc điều chỉnh/xử lý Thường là các trường đại học, viện nghiên cứu hoặc các cơ sở giáo dục đào tạo liên quan đến hoạt động học thuật Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ, Điều 225 Bộ luật hình sự 2015. Cá nhận/tổ chức có hành vi xâm phạm có thể bị áp dụng chế tài hành chính, dân sự hoặc hình sự. Cơ quan nào thực thi/xử lý Hội đồng chức danh học thuật, Hiệu trưởng hoặc các hội đồng thuộc các trường hoặc viện khoa học Bộ máy thực thi quyền sở hữu trí tuệ như công an, quản lý thị trường, thanh tra chuyên ngành, tòa án Cách tránh đạo văn/xâm phạm quyền tác giả Trích dẫn ý, câu, cụm từ sử dụng của người khác bằng dấu trích dẫn nguồn gốc rõ ràng Xin phép chủ thể quyền tác giả, hoặc Chứng minh hành vi sử dụng, sao chép tác phẩm của người khác không xâm phạm quyền tác giả vì nó thuộc trường hợp sử dụng hợp lý * Lưu ý: Vì điểm chung giữa đạo văn và xâm phạm quyền tác giả chính là việc chiếm đoạt, mạo danh, sao chép, trích dẫn, sử dụng tác phẩm hoặc một phần tác phẩm của người khác mà lại cho rằng là của mình do vậy rõ ràng đạo văn và xâm phạm quyền tác giả có liên quan đến nhau. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi xâm phạm quyền tác giả cũng mặc nhiên bị coi là đạo văn hoặc ngược lại. Ví dụ: 1. Có đạo văn nhưng không xâm phạm quyền tác giả: ví dụ như trong bài viết dẫn một đoạn trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao nhưng không ghi trích từ đâu, hoặc đọc một cuốn sách đã xuất bản thấy đoạn trích đó hay và người viết sao chép y chang bỏ vô bài của mình thì đây là đạo văn không phải xâm phạm quyền tác giả. 2. Xâm phạm quyền tác giả nhưng không đạo văn: người đọc có thể có nhu cầu sử dụng nhiều tư liệu có sẵn trên internet gồm ảnh chụp (tác phẩm nhiếp ảnh), hình ảnh đồ họa (tác phẩm mỹ thuật ứng dụng hoặc tạo hình), các bài viết cùng bàn về một chủ đề mà họ đang sưu tầm phục vụ cho bài báo bình luận của mình và họ đều trích dẫn nguồn gốc đầy đủ của các tác phẩm đó nhưng hành vi sao chép, sử dụng của bạn vẫn có thể bị xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả vì chỉ có chủ thể quyền mới có quyền độc quyền làm bản sao hoặc sử dụng tác phẩm được bảo hộ.
Tình huống và bài tập sở hữu trí tuệ (SHTT)
Mình chào mọi người, mình có bài tập về quyền tác giả và muốn thảo luận với mọi người và xin ý kiến, tình huống như sau: "A là tác giả hai bài báo phân tích về tính " thanh thanh tục tục" trong thơ Hồ Xuân Hương được đăng trên Tạp chí Văn Nghệ số ngày 03/06/2015 và ngày 03/08/2015. B là tác giả cuốn sách " Bình luận Thơ Hồ Xuân Hương" xuất bản ngày 20/11/2017. Trong cuốn sách của mình, B đã tự ý trích dẫn nguyên văn hai bài báo của A, có đề tên tác giả và nguồn gốc tác phẩm rõ ràng, sau đó phân tích và chỉ ra 20 điểm không hợp lý của A khi phân tích về thơ Hồ Xuân Hương. A cho rằng B có hành vi xâm phạm quyền tác giả của mình khi sử dụng tác phẩm mà không xin phép, không trả tiền cho A. Tuy nhiên, B cho rằng ông trính dẫn hợp lý tác phẩm nên không cần xin phép và trả tiền cho A." Theo ý kiến cá nhân mình, mình có quan điểm và một số vướng mắc: - Thứ nhất, Điểm b Khoản 1 Điều 25 Luật SHTT 2005 có quy định trường hợp Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình thì không phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả. Tuy nhiên trường hợp này, B đã trích dẫn nguyên văn hai báo của A, luật cũng không quy định rõ thế nào là trích dẫn hợp lý tác phẩm. Do đó, việc xác định B có trích dẫn hợp lí hay không sẽ được xác định như thế nào? - Thứ hai, Điều 28 quy định các hành vi xâm phạm quyền tác giả, theo đó, Khoản 8 quy định hành vi sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tự sao chép 1 bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân và Khoản 6 quy định hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. - Nếu xác dịnh hành vi của B là hành vi sao chép, cuốn sách của B sẽ được xác định là gì? ( bản sao hay là tác phẩm gì?) Như vậy, hành vi của B liệu có được coi là hành vi sao chép tác phẩm như quy định tại Khoản 6 Điều 28 hay là hành vi quy định tại Khoản 8 Điều 28. Trên đây là ý kiến của mình về tình huống, rất mong nhận được đóng góp và ý kiến từ các bạn. Mình cảm ơn.
Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả?
Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có đề cập tác phẩm sân khấu là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Đồng thời, múa đương đại được xếp vào tác phẩm sân khấu và theo khoản 5 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có giải thích tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, đồng thời tác phẩm sân khấu cũng là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể tác phẩm sân khấu gồm các hình thức sau: - Chèo; - Tuồng; - Cải lương; - Múa; - Múa rối; - Múa đương đại; - Ba lê; - Kịch nói; - Opera; - Kịch dân ca; - Kịch hình thể; - Nhạc kịch; ... Như vậy, múa đương đại là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên là hình thức tạo ra tác phẩm phái sinh. Đồng thời tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, cụ thể gồm: (i) Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. (ii) Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. (iii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. (iv) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. (v) Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. (vi) Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (vii) Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (viii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Tóm lại, cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân của tác phẩm thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.
Tự ý sao chép tác phẩm bị xử phạt như thế nào?
Sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Vậy hành vi này bị xử lý như thế nào? 1. Tác phẩm là gì? Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào (Khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Người sáng tác ra tác phẩm hoặc chủ sở hữu sản phẩm sẽ có quyền tác giả đối với tác phẩm đó. Nếu tự ý sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp không xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 25, 25a, 26 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022. 2. Hành vi sao chép tác phẩm bị xử lý như thế nào? Về xử phạt hành chính đối với hành vi tự ý sao chép tác phẩm. Theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, người thực hiện hành vi sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. Một điều lưu ý là mức tiền phạt này áp dụng đối với cá nhân, mức tiền phạt đối với tổ chức cho hành vi này sẽ gấp 02 lần khung phạt tiền cho cá nhân. Hơn nữa, người thực hiện hành vi sao chép tác phẩm còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể: - Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện hành vi sao chép tác phẩm, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: • Có tổ chức; • Phạm tội 02 lần trở lên; • Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; • Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; • Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. - Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội về hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu thì bị phạt như sau: - Thực hiện hành vi với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; - Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, tự ý sao chép tác phẩm sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP và truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015, trừ các trường hợp sao chép tác phẩm theo Điều 25, 25a, 26 Luật Sở hữu trí tuệ.
Xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật về Sở hữu trí tuệ?
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 định nghĩa quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Hành vi vi phạm quyền tác hả bao gồm xâm phạm cả về quyền nhân thân và quyền tài sản. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền nhân thân và quyền tài sản phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. 1. Các hành vi xâm phạm mà tổ chức, cá nhân thực hiện đối với quyền tác giả Theo quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ 2005 một số hành vi xâm phạm quyền tác giả bao gồm - Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. - Mạo danh tác giả. - Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả. - Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. - Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, - Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật - Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. - Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. - Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm. Ngoài ra, còn các hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan khác. 2.Xử lý như thế nào khi vi phạm quyền tác giả? Biện pháp dân sự Căn cứ tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau - Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; - Buộc xin lỗi, cải chính công khai; - Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; - Buộc bồi thường thiệt hại; - Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Biện pháp hành chính Theo Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng -Mức phạt cụ thể đối với một số hành vi xâm phạm quyền tác giả theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP + Đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng + Đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng + Đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng + Đối với hành vi cố ý xóa hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền tác giả dưới hình thức điện tử (áp dụng đối với bản gốc và bản sao tác phẩm phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. - Ngoài ra, còn các hành vi khác và hình phạt bổ sung đối với từng hành vi khác nhau như: + Tịch thu, tiêu hủy, tái xuất tang vật vi phạm; + Cải chính công khai, sửa lại các nội dung sai lệch khi công bố; Truy cứu trách nhiệm hình sự Tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan Theo đó, người nào cố ý thực hiện một trong các hành vi Sao chép tác phẩm, Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, Xâm phạm quyền tác giả phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Vậy hành vi vi phạm do cá nhân, tổ chức xâm phạm quyền tác giả sẽ tùy vào mức độ, tính chất khác nhau thì sẽ bị xử lý về mặt hành chính, dân sự hoặc hình sự.
Hành vi xâm phạm quyền tác giả bị xử lý như thế nào?
Xâm phạm quyền tác giả được hiểu đơn giản là việc các cá nhân hay tổ chức sử dụng các tác phẩm được bảo vệ bởi pháp luật Sở hữu trí tuệ một cách trái phép và đã xâm phạm vào một số quyền độc quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các hành vi vi phạm quyền tác giả bao gồm: - Hành vi chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi mạo danh tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả, đồng tác giả trong trường hợp có đồng tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền (trừ trường hợp có quy định khác) được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi làm tác phẩm phái sinh nhưng không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền (trừ trường hợp có quy định khác) được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi sử dụng tác phẩm mà không dược phép của chủ thể quyền, không trả nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất (trừ trường hợp có quy định khác) được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả, hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông hoặc các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi xuất bản tác phẩm không được phép của chủ sở hữu quyên tác giả được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi cố ý huỷ bỏ, làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền thực hiện để bảo vệ quyền được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi cố ý xoá bỏ, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu biện pháp kỹ thuật để bảo vệ quyền của tác giả đối với tác phẩm của mình được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. - Hành vi xuất khẩu, nhập khẩu bản sao tác phẩm mà không được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép được quy định là hành vi vi phạm quyền tác giả. Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định được nêu cụ thể bên trên thì các hành vi xâm phạm quyền tác giả bao gồm các hành vi chiếm đoạt, mạo danh tác giả, công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả, sửa chữa…cụ thể theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì các hành vi xâm phạm quyền tác giả đã được quy định bên trên. Đối với các hành vi vi phạm nêu trên, khi có các chủ thể xâm phạm thì tuỳ vào tính chất, mức độ của hành vi thì sẽ bị xử phạt theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả Tại Điều 199 Luật sở hữu trí tuệ 2005, quy định: Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. (1) Biện pháp dân sự Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: - Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; - Buộc xin lỗi, cải chính công khai; - Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; - Buộc bồi thường thiệt hại; - Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Được căn cứ tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005. (2) Biện pháp hành chính Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính: - Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội; - Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ 2005 hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; - Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Được căn cứ tại Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ 2005. Theo đó, Nghị định 131/2013/NĐ-CP có quy định mức xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan. (3) Truy cứu trách nhiệm hình sự Bên cạnh việc xử lý vi phạm hành chính, hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan tuỳ theo mức độ còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể, tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: - Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; - Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình. Mức phạt cao nhất cho tội này là bị phạt tiền lên đến 1 tỉ đồng và phạt tù đến 03 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20-200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm. Đối với pháp nhân thì mức xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 225 BLHS 2015 được sửa đổi bởi điểm b Khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Quyền tác giả là gì và những hành vi nào được xem là xâm phạm quyền tác giả?
Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 thì: “Quyền tác giả” được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra và sở hữu nó. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Ngoài ra, đi kèm với quyền tác giả còn có “Quyền liên quan đến quyền tác giả” (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Pháp luật đã quy định về các hành vi được xem là xâm phạm quyền tác giả như sau: - Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. - Mạo danh tác giả. - Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả. - Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó. - Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. - Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này. - Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này. - Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này. - Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. - Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. - Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. - Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. - Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm. - Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. - Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo. - Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Xâm phạm quyền tác giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự ?
Hiện nay, Sở hữu trí tuệ đã dần trở thành một trong những yếu tố quan trọng đặt nền tảng phát triển cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, song hành cùng sự phát triển ấy, các hành vi xâm phạm quyền tác giả ngày càng trở nên tinh vi hơn và khó nhận biết được đâu là thật, đâu là giả. Để giảm thiểu tình trạng thiếu lành mạnh trong “sân chơi” Sở hữu trí tuệ, Pháp luật hình sự đã có những quy định nghiêm khắc đối với hành vi xâm phạm bản quyền. Vậy căn cứ vào Điều 225 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 “Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan” thì hành vi xâm phạm quyền tác giả sẽ bị xử phạt như sau: Mức xử phạt Hành vi xâm phạm Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng: + Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; + Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; + Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. Lưu ý: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Ngoài ra, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đối với Pháp nhân: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. Thực hiện một trong các hành vi: + Với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng + Hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng + Hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng + Hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi đã được quy định hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồg đến 5.000.000.000 đồng; Hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Thực hiện một trong các hành vi: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; + Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; + Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. Lưu ý: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Phân biệt đạo văn và xâm phạm quyền tác giả
Phân biệt đạo văn và xâm phạm quyền tác giả - Ảnh minh họa Ngày nay nhất là trên mạng xã hội và các phương tiện thông tin giải trí ngày càng xuất hiện nhiều “đạo sĩ”. Hiện tượng đạo văn, đạo nhạc, đạo thơ đang đã và đang bị xã hội, công luận và giới học thuật liêm chính lên án và chỉ trích gay gắt. Nhưng vẫn có nhiều người nhầm lẫn giữa “đạo văn” và “Xâm phạm quyền tác giả”. Bài viết sau sẽ phần nào giúp các bạn đọc giả hiểu hơn về hai khái niệm này. Thế nào là “đạo văn”? Thế nào là “Xâm phạm quyền tác giả”? 1. Đạo văn Theo các từ điển tiếng Việt, “đạo” có nghĩa là lấy hoặc căn bản lấy sáng tác của người khác làm thành của mình. Đạo văn là việc sử dụng có hoặc không có chủ ý của tác giả các sản phẩm học thuật về các câu văn, đoạn văn, bài viết, số liệu, hình ảnh, thông tin và ý tưởng của người khác vào các sản phẩm của mình mà không có những chỉ dẫn/ thừa nhận tác giả của những nội dung đã sử dụng. Hiểu một cách đơn giản đạo văn là hành vi sử dụng hoặc sao chép ý tưởng hoặc tác phẩm của người khác và giả vờ rằng bạn đã nghĩ ra nó hoặc tạo ra nó. 2. Xâm phạm quyền tác giả Hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ. Bất kỳ cá nhân, tổ chức khi chưa có sự cho phép của chủ thể quyền mà thực hiện hành vi xâm phạm một trong các quyền độc quyền chẳng hạn như quyền độc quyền sao chép, cho thuê, làm tác phẩm phái sinh, công bố hoặc phân phối tác phẩm,… thì đều bị coi là đã thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả, trừ một số trường hợp đặc biệt không bị coi là xâm phạm quyền tác giả nếu có căn cứ chứng minh hành vi đó thuộc trường hợp “sử dụng hợp lý”. Cụ thể xem tại đây. Phân biệt “đạo văn” và “Xâm phạm quyền tác giả” Đạo văn Xâm phạm quyền tác giả Bản chất Sao chép ý tưởng hoặc trích dẫn ý của người khác mà giả bộ là của mình Là việc thực hiện một trong các hành vi quy định ở điều 28 Luật sở hữu trí tuệ, xâm phạm quyền độc quyền của chủ thể quyền chẳng hạn như sao phép, sử dụng tác phẩm được bảo hộ Quy tắc điều chỉnh/xử lý Thường là các trường đại học, viện nghiên cứu hoặc các cơ sở giáo dục đào tạo liên quan đến hoạt động học thuật Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ, Điều 225 Bộ luật hình sự 2015. Cá nhận/tổ chức có hành vi xâm phạm có thể bị áp dụng chế tài hành chính, dân sự hoặc hình sự. Cơ quan nào thực thi/xử lý Hội đồng chức danh học thuật, Hiệu trưởng hoặc các hội đồng thuộc các trường hoặc viện khoa học Bộ máy thực thi quyền sở hữu trí tuệ như công an, quản lý thị trường, thanh tra chuyên ngành, tòa án Cách tránh đạo văn/xâm phạm quyền tác giả Trích dẫn ý, câu, cụm từ sử dụng của người khác bằng dấu trích dẫn nguồn gốc rõ ràng Xin phép chủ thể quyền tác giả, hoặc Chứng minh hành vi sử dụng, sao chép tác phẩm của người khác không xâm phạm quyền tác giả vì nó thuộc trường hợp sử dụng hợp lý * Lưu ý: Vì điểm chung giữa đạo văn và xâm phạm quyền tác giả chính là việc chiếm đoạt, mạo danh, sao chép, trích dẫn, sử dụng tác phẩm hoặc một phần tác phẩm của người khác mà lại cho rằng là của mình do vậy rõ ràng đạo văn và xâm phạm quyền tác giả có liên quan đến nhau. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi xâm phạm quyền tác giả cũng mặc nhiên bị coi là đạo văn hoặc ngược lại. Ví dụ: 1. Có đạo văn nhưng không xâm phạm quyền tác giả: ví dụ như trong bài viết dẫn một đoạn trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao nhưng không ghi trích từ đâu, hoặc đọc một cuốn sách đã xuất bản thấy đoạn trích đó hay và người viết sao chép y chang bỏ vô bài của mình thì đây là đạo văn không phải xâm phạm quyền tác giả. 2. Xâm phạm quyền tác giả nhưng không đạo văn: người đọc có thể có nhu cầu sử dụng nhiều tư liệu có sẵn trên internet gồm ảnh chụp (tác phẩm nhiếp ảnh), hình ảnh đồ họa (tác phẩm mỹ thuật ứng dụng hoặc tạo hình), các bài viết cùng bàn về một chủ đề mà họ đang sưu tầm phục vụ cho bài báo bình luận của mình và họ đều trích dẫn nguồn gốc đầy đủ của các tác phẩm đó nhưng hành vi sao chép, sử dụng của bạn vẫn có thể bị xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả vì chỉ có chủ thể quyền mới có quyền độc quyền làm bản sao hoặc sử dụng tác phẩm được bảo hộ.
Tình huống và bài tập sở hữu trí tuệ (SHTT)
Mình chào mọi người, mình có bài tập về quyền tác giả và muốn thảo luận với mọi người và xin ý kiến, tình huống như sau: "A là tác giả hai bài báo phân tích về tính " thanh thanh tục tục" trong thơ Hồ Xuân Hương được đăng trên Tạp chí Văn Nghệ số ngày 03/06/2015 và ngày 03/08/2015. B là tác giả cuốn sách " Bình luận Thơ Hồ Xuân Hương" xuất bản ngày 20/11/2017. Trong cuốn sách của mình, B đã tự ý trích dẫn nguyên văn hai bài báo của A, có đề tên tác giả và nguồn gốc tác phẩm rõ ràng, sau đó phân tích và chỉ ra 20 điểm không hợp lý của A khi phân tích về thơ Hồ Xuân Hương. A cho rằng B có hành vi xâm phạm quyền tác giả của mình khi sử dụng tác phẩm mà không xin phép, không trả tiền cho A. Tuy nhiên, B cho rằng ông trính dẫn hợp lý tác phẩm nên không cần xin phép và trả tiền cho A." Theo ý kiến cá nhân mình, mình có quan điểm và một số vướng mắc: - Thứ nhất, Điểm b Khoản 1 Điều 25 Luật SHTT 2005 có quy định trường hợp Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình thì không phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả. Tuy nhiên trường hợp này, B đã trích dẫn nguyên văn hai báo của A, luật cũng không quy định rõ thế nào là trích dẫn hợp lý tác phẩm. Do đó, việc xác định B có trích dẫn hợp lí hay không sẽ được xác định như thế nào? - Thứ hai, Điều 28 quy định các hành vi xâm phạm quyền tác giả, theo đó, Khoản 8 quy định hành vi sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tự sao chép 1 bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân và Khoản 6 quy định hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. - Nếu xác dịnh hành vi của B là hành vi sao chép, cuốn sách của B sẽ được xác định là gì? ( bản sao hay là tác phẩm gì?) Như vậy, hành vi của B liệu có được coi là hành vi sao chép tác phẩm như quy định tại Khoản 6 Điều 28 hay là hành vi quy định tại Khoản 8 Điều 28. Trên đây là ý kiến của mình về tình huống, rất mong nhận được đóng góp và ý kiến từ các bạn. Mình cảm ơn.