14 danh mục thuốc, nguyên liệu thuốc XNK được xác định mã số hàng hóa
Vừa qua, Bộ Y tế đã có Thông tư 09/2024/TT-BYT ban hành 14 danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng cho người và mỹ phẩm XNK được xác định mã số hàng hóa (1) 14 danh mục thuốc, nguyên liệu thuốc XNK được xác định mã số hàng hóa Thông tư 09/2024/TT-BYT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 26/07/2024, ban hành kèm theo Thông tư là các danh mục và nguyên tắc áp dụng các danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc gồm: thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin, sinh phẩm; nguyên liệu làm thuốc là dược chất, dược liệu, các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc và danh mục mỹ phẩm XNK trừ nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang: hàng hóa không sử dụng với mục đích làm thuốc, hàng hóa không phải là nguyên liệu làm thuốc dùng cho người. Theo đó, 14 Danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng cho người và mỹ phẩm XNK đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BYT bao gồm: - Danh mục 1: Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 2: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất gây nghiện đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 3: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất hướng thần đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 4: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là tiền chất dùng làm thuốc đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 5: Danh mục thuốc, dược chất xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Danh mục chất cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 6: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là chất phóng xạ sử dụng trong ngành y tế đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 7: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất và bán thành phẩm đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 8: Danh mục thuốc chỉ chứa 01 thành phần dược chất xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 9: Danh mục thuốc dạng phối hợp xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 10: Danh mục vắc xin xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 11: Danh mục dược liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa. - Danh mục 12: Danh mục các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa. - Danh mục 13: Danh mục thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa. - Danh mục 14: Danh mục mỹ phẩm xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa. >>> Tải và xem chi tiết 14 danh mục tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/14-danh-muc-thuoc-nl-my-pham-xnk.doc (2) Nguyên tắc áp dụng danh mục Trong thực tế, trường hợp có sự khác biệt, không thống nhất trong việc phân loại và xác định mã số hàng hóa đối với các hàng hóa thuộc các Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BYT, việc xác định mã số hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Đối với các thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm xuất khẩu, nhập khẩu chưa được liệt kê và xác định mã số hàng hóa trong các Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BYT thì việc xác định mã số hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Sau khi thông quan, các tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu có văn bản gửi về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) để làm cơ sở phối hợp với Bộ Tài chính xem xét thống nhất, cập nhật và ban hành Danh mục bổ sung. Các mặt hàng dược chất, dược liệu, các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu ngoài mục đích làm thuốc còn có thể sử dụng với mục đích khác nhau. Theo đó, trường hợp những mặt hàng này sử dụng làm thuốc, nguyên liệu làm thuốc thì phải áp dụng quy định theo pháp luật về dược; trường hợp sử dụng với mục đích khác thì áp dụng quy định pháp luật khác có liên quan. (Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BYT)
Một số văn bản quan trọng về xuất nhập khẩu
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 - Luật Hải quan 2014 - Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan - Thông tư 02/2021/TT-BCT quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len do Bộ Công thương ban hành - Thông tư 07/2021/TT-BTC quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu do Bộ Tài chính ban hành - Thông tư 06/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành - Thông tư 11/2020/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu do Bộ Công thương ban hành - Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành - Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Công ty nước ngoài, trong thời gian chờ xin giấy phép thành lập DN tại Viêt Nam, đặt mua máy móc thiết bị của công ty tôi để khi xin được cấp giấy phép là có thể hoạt động được ngay. Địa điểm giao hàng là nơi DN sẽ thành lập tại Việt Nam. Trong trường hợp này khi ký kết hợp đồng mua bán, công ty nước ngoài sẽ ký kết và thanh toán hợp đồng trực tiếp với công ty tôi. Như vậy có phải là xuất khẩu tại chỗ theo quy định của luật hải quan không? Trả lời: Về trường hợp của anh nếu hợp đồng bên anh ký với 1 bên nước ngoài (chưa có hiện diện tại Việt Nam) và Hợp đồng mua bán hàng hóa có chỉ định giao hàng tại Việt Nam thì có thể xem là xuất khẩu tại chỗ nếu đáp ứng Điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP: Điều 35. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm: ... c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Theo đó, việc xem là xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là "giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam". Ở đây, công ty anh không giao hàng cho doanh nghiệp khác nên không thể xem là xuất - nhập khẩu tại chỗ được.
14 danh mục thuốc, nguyên liệu thuốc XNK được xác định mã số hàng hóa
Vừa qua, Bộ Y tế đã có Thông tư 09/2024/TT-BYT ban hành 14 danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng cho người và mỹ phẩm XNK được xác định mã số hàng hóa (1) 14 danh mục thuốc, nguyên liệu thuốc XNK được xác định mã số hàng hóa Thông tư 09/2024/TT-BYT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 26/07/2024, ban hành kèm theo Thông tư là các danh mục và nguyên tắc áp dụng các danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc gồm: thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin, sinh phẩm; nguyên liệu làm thuốc là dược chất, dược liệu, các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc và danh mục mỹ phẩm XNK trừ nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang: hàng hóa không sử dụng với mục đích làm thuốc, hàng hóa không phải là nguyên liệu làm thuốc dùng cho người. Theo đó, 14 Danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc dùng cho người và mỹ phẩm XNK đã được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam được ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BYT bao gồm: - Danh mục 1: Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 2: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất gây nghiện đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 3: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất hướng thần đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 4: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là tiền chất dùng làm thuốc đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 5: Danh mục thuốc, dược chất xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Danh mục chất cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 6: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là chất phóng xạ sử dụng trong ngành y tế đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 7: Danh mục nguyên liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu là dược chất và bán thành phẩm đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 8: Danh mục thuốc chỉ chứa 01 thành phần dược chất xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 9: Danh mục thuốc dạng phối hợp xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 10: Danh mục vắc xin xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa; - Danh mục 11: Danh mục dược liệu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa. - Danh mục 12: Danh mục các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa. - Danh mục 13: Danh mục thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa. - Danh mục 14: Danh mục mỹ phẩm xuất khẩu, nhập khẩu đã được xác định mã số hàng hóa. >>> Tải và xem chi tiết 14 danh mục tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/14-danh-muc-thuoc-nl-my-pham-xnk.doc (2) Nguyên tắc áp dụng danh mục Trong thực tế, trường hợp có sự khác biệt, không thống nhất trong việc phân loại và xác định mã số hàng hóa đối với các hàng hóa thuộc các Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BYT, việc xác định mã số hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Đối với các thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm xuất khẩu, nhập khẩu chưa được liệt kê và xác định mã số hàng hóa trong các Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BYT thì việc xác định mã số hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Sau khi thông quan, các tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu có văn bản gửi về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) để làm cơ sở phối hợp với Bộ Tài chính xem xét thống nhất, cập nhật và ban hành Danh mục bổ sung. Các mặt hàng dược chất, dược liệu, các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu ngoài mục đích làm thuốc còn có thể sử dụng với mục đích khác nhau. Theo đó, trường hợp những mặt hàng này sử dụng làm thuốc, nguyên liệu làm thuốc thì phải áp dụng quy định theo pháp luật về dược; trường hợp sử dụng với mục đích khác thì áp dụng quy định pháp luật khác có liên quan. (Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BYT)
Một số văn bản quan trọng về xuất nhập khẩu
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 - Luật Hải quan 2014 - Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan - Thông tư 02/2021/TT-BCT quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len do Bộ Công thương ban hành - Thông tư 07/2021/TT-BTC quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu do Bộ Tài chính ban hành - Thông tư 06/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành - Thông tư 11/2020/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu do Bộ Công thương ban hành - Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành - Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Công ty nước ngoài, trong thời gian chờ xin giấy phép thành lập DN tại Viêt Nam, đặt mua máy móc thiết bị của công ty tôi để khi xin được cấp giấy phép là có thể hoạt động được ngay. Địa điểm giao hàng là nơi DN sẽ thành lập tại Việt Nam. Trong trường hợp này khi ký kết hợp đồng mua bán, công ty nước ngoài sẽ ký kết và thanh toán hợp đồng trực tiếp với công ty tôi. Như vậy có phải là xuất khẩu tại chỗ theo quy định của luật hải quan không? Trả lời: Về trường hợp của anh nếu hợp đồng bên anh ký với 1 bên nước ngoài (chưa có hiện diện tại Việt Nam) và Hợp đồng mua bán hàng hóa có chỉ định giao hàng tại Việt Nam thì có thể xem là xuất khẩu tại chỗ nếu đáp ứng Điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP: Điều 35. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm: ... c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Theo đó, việc xem là xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là "giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam". Ở đây, công ty anh không giao hàng cho doanh nghiệp khác nên không thể xem là xuất - nhập khẩu tại chỗ được.