Quyết định ban hành quy chế làm việc của UBND xã có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?
Căn cứ Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thì quyết định của UBND xã cũng là văn bản quy phạm pháp luật được nêu tại Điều này. Bên cạnh đó, tại Điều 7 Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư quy định về các loại văn bản hành chính thì quyết định cũng là một trong các văn bản hành chính. Để xác định quyết định ban hành quy chế làm việc của UBND xã có phải văn bản quy phạm pháp luật hay không cần căn cứ vào các quy định sau: Khoản 3 Điều 3 Nghị định 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP) quy định Quyết định do Ủy ban nhân dân ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau: 1. Quyết định phê duyệt kế hoạch; 2. Quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; 3. Quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; 4. Các nghị quyết, quyết định khác không có nội dung quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Luật. Điều 30 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định: "Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã … 2. Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao." Căn cứ theo các quy định trên thì quy chế làm việc của UBND xã không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Công văn 1140: Bộ Tư pháp giải đáp khái niệm và hiệu lực của “văn bản quy định chi tiết”
Văn bản quy định chi tiết là gì? - Minh họa Sau khi nhận được kiến nghị của Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật Unions trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp có ý kiến trả lời tại Công văn 1140/BTP-VĐCXDPL ngày 16/4/2021. Vấn đề quy định thế nào là “văn bản quy định chi tiết” và xác định hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi, bổ sung 2020) và Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 154/2020/NĐ-CP) đã có một số quy định liên quan như quy định về các trường hợp cần giao quy định chi tiết, yêu cầu về nội dung, thời hạn ban hành, hiệu lực của văn bản quy định chi tiết... Cụ thể, Khoản 1 Điều 11 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định: “1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể để khi có hiệu lực thì thi hành được ngay. Trong trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác cần quy định chi tiết thì ngay tại điều, khoản, điểm đó có thể giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết, Văn bản quy định chi tiết chỉ được quy định nội dung được giao và không được quy định lặp lại nội dung của văn bản được quy định chi tiết." Theo quy định này thì “văn bản quy định chi tiết” là văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể các nội dung được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Việc giao ban hành văn bản quy định chi tiết phải được quy định ngay tại điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ cơ quan được ban hành văn bản quy định chi tiết và nội dung giao quy định chi tiết (nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác) phải cụ thể. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được xác định là văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thì đương nhiên hết hiệu lực cùng thời điểm với văn bản được quy định chi tiết thi hành theo quy định tại khoản 4 Điều 154 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định 34/2016/NĐ-CP cũng đã quy định rõ về việc xác định văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực, cụ thể như sau: Xác định văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực: - Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp | luật quy định chi tiết thi hành các điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết thi hành văn bản đó đồng thời hết hiệu lực; - Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được quy định chi tiết hết | hiệu lực một phần thì các nội dung quy định chi tiết phần hết hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết sẽ hết hiệu lực đồng thời với phần hết hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết. Trường hợp không thể xác định được nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết hiệu lực toàn bộ - Trường hợp một văn bản quy định chi tiết nhiều văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chỉ có một hoặc một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực thì nội dung của văn bản quy định chi tiết thi hành sẽ hết hiệu lực đồng thời với một hoặc một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực. Trường | hợp không thể xác định được các nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết hiệu lực toàn bộ Xem chi tiết Công văn tại file đính kèm.
Ban hành văn bản trái pháp luật: Có xử lý người có thẩm quyền ban hành?
Ban hành văn bản QPPL trái pháp luật - Ảnh minh họa Mới đây, UBND tỉnh Lạng Sơn bị Cục Kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra sau khi ban hành một Quyết định trái pháp luật. Mỗi văn bản được ban hành trái pháp luật có thể kéo theo rất nhiều hệ lụy cho một bộ phận không nhỏ người dân, tuy nhiên tình trạng này được giải quyết như thế nào? >>> Quyết định trái luật của UBND tỉnh Lạng Sơn Thứ nhất, những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm thực hiện trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật Những hành vi này được quy định tại Điều 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, bao gồm: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. - Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật. - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục. - Quy định thủ tục hành chính trong những văn bản mà Luật này không cho phép quy định. (Trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 có hiệu lực từ 1/1/2021, hành vi này được sửa đổi: “Quy định thủ tục hành chính trong thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh”) Thứ hai, trên cơ sở xác định những hành vi vi phạm này, việc xử lý văn bản trái pháp luật như sau: Đối với đơn vị đã ban hành: Theo Điều 112 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, trách nhiệm của chính cơ quan đã ban hành ra văn bản trái pháp luật bao gồm: - Lập hồ sơ kiểm tra văn bản - Báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định (trong báo cáo gồm (1) Đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra nếu có và (2) Xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản.) Đối với các cấp có thẩm quyền: (tại Mục 3 Chương 7 Nghị định 34) - Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản (Điều 130 Nghị định 34) Thứ ba, cần làm rõ trách nhiệm bên cạnh việc xử lý công chức Những hình thức xử lý nêu trên chủ yếu tập trung vào việc giải quyết các văn bản trái pháp luật, tuy nhiên trách nhiệm cụ thể của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản lại không được quy định rõ ràng. Hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản QPPL được coi là một nhiệm vụ của công chức, là hoạt động công vụ. Như vậy ban hành văn bản trái pháp luật cũng là vi phạm nghĩa vụ công chức trong thi hành công vụ theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008, do vậy, có thể áp dụng trình tự, thủ tục và các biện pháp kỷ luật của Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật đối với công chức. Điều 134 Nghị định 34 cũng có quy định về trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân trong trường hợp này: “a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật; b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.” Tuy nhiên, theo quan điểm của người viết, nếu sai phạm trong việc ban hành văn bản gây ra thiệt hại cho đối tượng khác thì người có trách nhiệm phải bồi thường, nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu của tội phạm như “lợi dụng chức vụ, quyền hạn’ thì phải xử lý hình sự.
Các nghị quyết của Quốc Hội đều là Văn bản quy phạm pháp luật đúng không?
Cho em hỏi là các nghị quyết của Quốc Hội đều là Văn bản quy phạm pháp luật đúng không ạ ?
Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam có là văn bản quy phạm pháp luật không?
Cho e hỏi Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam có là văn bản quy phạm pháp luật không ạ?
Về việc áp dụng các văn bản QPPL dưới luật khi văn bản QPPL làm cơ sở hết hiệu lực hoặc bị bãi bỏ.
Trên thực tế, đến nay, xã hội ghi nhận việc các Bộ ngành TW và địa phương đang nợ một khối lượng lớn văn bản hướng dẫn, điều chỉnh phù hợp với các Luật mới, quy định mới. Việc xây dựng không kịp thời, không đầy đủ các văn bản dưới luật gây khó khăn rất lớn trong việc áp dụng luật. Tuy nhiên, trong các Văn bản QPPL mới ban hành luôn có điểm thòng "Luật này, Nghị định này, Thông tư này, Quyết định này,... bãi bỏ Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định kia và các quy định có liên quan trái với các quy định tại Luật này,..." Xin được hướng dẫn làm rõ cách quy định nêu trên. Ví dụ: Thông tư A, xây dựng để hướng dẫn Nghị định B, Nghị định B hướng dẫn thi hành Luật C. Khi Luật D thay thế, bãi bỏ Luật C, nhưng chưa có Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật D, mà những điều khoản của Nghị định B và Thông tư A có nhiều điều không trái với Luật D thì có còn hiệu lực áp dụng hay không? Mong được tư vấn, làm rõ. Xin cảm ơn và chúc sức khỏe Diễn dàn.
Sắp có Nghị định hướng dẫn Luật ban hành VBQPPL
Từ ngày 01/7/2016, Nghị định hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) bắt đầu có hiệu lực, sẽ thay thế các Nghị định 24/2009/NĐ-CP, Nghị định 91/2006/NĐ-CP, Nghị định 40/2010/NĐ-CP, Nghị định 100/2010/NĐ-CP, Nghị định 16/2013/NĐ-CP. Lưu ý: các VBQPPL được ban hành theo Luật ban hành VBQPPPL năm 2008 hoặc Luật ban hành VBQPPL của HĐND, UBND năm 2004 mà chưa bị bãi bỏ hoặc thay thế bằng văn bản khác thì được kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa theo quy định tại Nghị định này. Sau đây, Dân Luật điểm qua một số thông tin nổi bật của Nghị định này như sau: I. Về các xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật 1. Ngày có hiệu lực của VBQPPL phải được quy định cụ thể ngay trong VBQPPL: Thứ nhất, thời điểm có hiệu lực của VBQPPL Đối với VBQPPL trung ương: hiệu lực toàn bộ hay một phần VBQPPL không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hay ký ban hành. Đối với VBQPPL cấp địa phương: không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành với VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh và không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành với VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã. Riêng một số văn bản được ban hành theo thủ tục rút họn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua, hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên phương tiện thông tin đại chúng, đăng Công báo chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. Thứ hai, hiệu lực trở về trước của VBQPPL (còn gọi là hồi tố) - Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, VBQPPPL của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước. - Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp: + Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý. + Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn. - VBQPPL của HĐND, UBND các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước. 2. Phải có ngày hiệu lực trong văn bản dự thảo Văn bản dự thảo bắt buộc phải có ghi ngày hiệu lực để đảm bảo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận thông tin trước khi VBQPPL này được ban hành chính thức. Trường hợp việc ban hành VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chậm hơn dự kiến, Văn phòng Chính phủ phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo xác định cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản sau khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành. Ngày ký ban hành văn bản là ngày Văn phòng Chính phủ phát hành văn bản đã được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành. Đối với VBQPPL của HĐND, UBND cần dành thời gian thích hợp để tuyên truyền, phổ biến nội dung đến đối tượng áp dụng, cần thời gian để người dân có điều kiện cập nhật văn bản hoặc để chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện thì thời điểm có hiệu lực của văn bản được quy định muộn hơn. II. Các phân biệt VBQPPL với văn bản hành chính 1. Văn bản của Thủ tướng Chính phủ - Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định QPPL để quy định các vấn đề sau: + Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. + Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình, đề án; giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị; thành lập trường đại học; thành lập các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức và về các vấn đề tương tự thì không phải là VBQPPL. 2. Văn bản của HĐND và UBND - HĐND ban hành nghị quyết QPPL và UBND ban hành quyết định QPPL để quy định các vấn đề: * Đối với HĐND cấp tỉnh: + Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. + Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. + Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương. + Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. * Đối với UBND cấp tỉnh: + Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. + Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương. + Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Và những vấn đề được Luật giao. - Các nghị quyết do HĐND và quyết định do UBND ban hành được xem là văn bản hành chính như: nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức vụ khác; nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu HĐND và bầu các chức vụ khác; nghị quyết về việc giải tán HĐND; nghị quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nghị quyết về việc thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; nghị quyết về chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân; nghị quyết bãi bỏ VBQPPL của UBND; nghị quyết về tổng biên chế ở địa phương; quyết định phê duyệt kế hoạch, quy hoạch phát triển đối với một ngành, một đơn vị hành chính địa phương; quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đơn vị hành chính địa phương, quy hoạch ngành; quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể. III. Bố cục nội dung VBQPPL 1. Phần mở đầu - Phần mở đầu của văn bản bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, số, ký hiệu văn bản, địa danh, ngày, tháng, năm ban hành, tên văn bản và căn cứ ban hành văn bản. - Đối với văn bản ban hành kèm theo một hình thức văn bản khác như quy chế, quy định, điều lệ, danh mục và các văn bản tương tự khác, thì phần mở đầu của văn bản được ban hành kèm theo bao gồm Quốc hiệu, tên cơ quan ban hành, tên văn bản. Dưới tên văn bản được ban hành kèm theo phải chỉ rõ tên, số ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản ban hành kèm theo. 2. Nội dung Tùy theo nội dung văn bản có phạm vi điều chỉnh rộng hoặc hẹp có thể lựa chọn một trong các cách bố cục sau đây: - Phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm. - Chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm. - Chương, mục, điều, khoản, điểm. - Chương, điều, khoản, điểm. - Điều, khoản, điểm. Mỗi điểm trong bố cục của văn bản chỉ được thể hiện một ý và phải được trình bày trong một câu hoàn chỉnh hoặc một đoạn; không sử dụng các ký hiệu khác (xuống dòng, dấu gạch ngang (-), dấu cộng (+), dấu sao (*)... đầu dòng kế tiếp để thể hiện các ý trong một điểm) Trường hợp văn bản được ban hành kèm theo văn bản khác thì văn bản được chia làm hai phần gồm văn bản ban hành kèm theo và văn bản được ban hành kèm theo. Phần văn bản ban hành kèm theo chứa đựng các nội dung quy định về việc ban hành kèm theo văn bản khác, tổ chức thực hiện và hiệu lực của văn bản. Phần văn bản được ban hành kèm theo chứa đựng các quy định cụ thể của văn bản. Tùy theo nội dung, phần văn bản được ban hành kèm theo có thể bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm. 3. Kết thúc văn bản Phần kết thúc của văn bản gồm chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản; dấu của cơ quan ban hành văn bản; nơi nhận văn bản. Đối với văn bản ban hành kèm theo một hình thức văn bản khác, thì phần kết thúc của văn bản được ban hành kèm theo gồm chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản; dấu của cơ quan ban hành văn bản. 4. Kỹ thuật trình bày nội dung văn bản Việc sắp xếp các quy định về cùng một vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục phải bảo đảm nguyên tắc: - Quy định chung được trình bày trước quy định cụ thể. - Quy định về nội dung được trình bày trước quy định về thủ tục. - Quy định về quyền và nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài. - Quy định phổ biến được trình bày trước quy định đặc thù. - Quy định chung được trình bày trước quy định ngoại lệ. IV. Hình thức VBQPPL 1. Khổ giấy Bản gốc văn bản được trình bày trên giấy khổ A4 có kích thước chiều rộng là 210 mi-li-mét (mm) và kích thước chiều dài là 297 mm. Các kích thước này được phép sai số lên 0,2 mm. 2. Định lề trang văn bản Trang văn bản có khổ lề như sau: - Lề trên: 20 mm. - Lề dưới: 20 mm. - Lề trái: 30 mm. - Lề phải: 20 mm. Các kích thước trên được phép sai số 5 mm. 3. Phông chữ Phông chữ của văn bản phải là phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909: 2001. 4. Đánh số trang văn bản Trang của văn bản gồm nhiều trang được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập liên tục từ trang thứ hai đến trang cuối của văn bản, ở giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản hoặc bên phải theo chiều ngang trong phần lề dưới của văn bản. Xem chi tiết hướng dẫn cách trình bày văn bản tại dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2014 (file đính kèm)
5 điều cần biết về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam
>>> 5 things to know about legislative documents of Vietnam Tiếp tục hưởng ứng phong trào ngày pháp luật Việt Nam (09/11/2013 – 09/11/2015), mình gửi đến các bạn những điều cần biết về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam. Đọc bài viết này, các bạn sẽ có cái nhìn tổng quan về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam, nắm được văn bản nào có giá trị pháp lý cao hơn văn bản nào và nghe đến tên văn bản thì biết được tên cơ quan ban hành… >>> Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1. Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục quy định. Trong trường hợp văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định thì đó không phải là văn bản quy phạm pháp luật. 2. Các nội dung cơ bản của một văn bản quy phạm pháp luật Thông thường, các văn bản quy phạm pháp luật luôn có một mẫu chung bao gồm các nội dung chính sau: - Phạm vi điều chỉnh. - Đối tượng áp dụng. - Nội dung thực hiện. - Điều khoản chuyển tiếp. - Hiệu lực thi hành. 5 nội dung này là 5 nội dung chính yếu mà khi xem một văn bản, bạn cần phải lưu ý. 3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam (Lưu ý: các văn bản được nêu dưới đây theo thứ tự từ văn bản có giá trị pháp lý cao nhất đến thấp nhất, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan ban hành cao hơn thì có giá trị pháp lý cao hơn) Cơ quan ban hành Loại văn bản Thời điểm có hiệu lực Các cơ quan ban hành cấp Trung ương Quốc hội - Hiến pháp. - Bộ Luật. - Luật. - Nghị quyết - Không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Nghị quyết liên tịch. Chủ tịch nước - Lệnh. - Quyết định. Chính phủ - Nghị định. Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Nghị quyết liên tịch. Thủ tướng Chính phủ - Quyết định Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao - Nghị quyết. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Thông tư Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Thông tư liên tịch Tổng Kiểm toán Nhà nước Quyết định Cơ quan ban hành cấp địa phương Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Nghị quyết. - Không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản của HĐND, UBND cấp tỉnh. - Không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã Quyết định 4. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật a. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật Ngoài thời điểm bắt đầu có hiệu lực nêu trên, trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực từ ngày thông qua hay ký ban hành. Đồng thời, văn bản này phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay Công báo tỉnh chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. b. Hiệu lực hồi tố Còn gọi là hiệu lực trở về trước của một văn bản quy phạm pháp luật, trước thời điểm văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. - Chỉ trong trường hợp thật cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích chung của tổ chức, cá nhân và xã hội thì các văn bản quy phạm pháp luật cấp trung ương mới được quy định hiệu lực hồi tố. - Lưu ý: Không được quy định hiệu lực hồi tố trong các trường hợp: + Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý. + Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn. - Hiệu lực hồi tố chỉ được áp dụng với văn bản quy phạm pháp luật cấp trương, các văn bản quy phạm pháp luật cấp địa phương không được áp dụng hiệu lực hồi tố. c. Ngưng hiệu lực thi hành văn bản quy phạm pháp luật Một văn bản quy phạm pháp luật bị ngưng hiệu lực thi hành khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Bị đình chỉ thi hành. - Bị ra quyết định bãi bỏ. - Quyết định ngưng hiệu lực thi hành trong một thời hạn nhất định để giải quyết vấn đề về kinh tế xã hội phát sinh. Thời điểm ngưng hiệu lực phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp đình chỉ thi hành hành, quyết định xử lý văn bản phải được đăng Công báo và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, chậm nhất 03 ngày kể ngày ra quyết định. d. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản. - Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó. - Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. => Đây có lẽ là quy định khá mới tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, là một bước tiến trong việc hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam một cách trật tự, quy củ. e. Hiệu lực về không gian - Văn bản quy phạm pháp luật trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước. Trừ trường hợp đó là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế có quy định khác. - Văn bản quy phạm pháp luật địa phương có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó. Nếu có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian được quy định như sau: - Nếu 01 đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật được của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực với đơn vị hành chính mới cho đến khi có văn bản quy phạm của HĐND, UBND thay thế. - Nếu nhiều đơn vị hành chính được nhập thành 01 đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm của HĐND, UBND được nhập vẫn có hiệu lực cho đến khi HĐND, UBND của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm thay thế. - Nếu 01 phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về 01 đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm của HĐND, UBND được mở rộng có hiệu lực với phần địa danh và bộ phận dân cư được điều chỉnh. 5. Thể thức trình bày văn bản quy phạm pháp luật Thứ nhất, về hình thức: - Khổ giấy: A4 (210 x 297 mm) (sai số 0.2 mm). - Định lề trang văn bản: trên – dưới – phải: 20 mm và trái: 30 mm. (sai số 5 mm) - Phông chữ: áp dụng bộ mã ký tự tiếng Việt 16-bit. - Đánh số trang văn bản: Được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập liên tục từ trang thứ 2 đến trang cuối, ở giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản hoặc bên phải theo chiều ngang trong phần lề dưới của văn bản. Thứ hai, về nội dung: a. Phần mở đầu - Quốc hiệu, tiêu ngữ. “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” – chữ in hoa, cỡ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản. “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” - chữ in thường, cỡ 13 hoặc 14, kiểu chữ đứng, đậm và ô liền phía dưới Quốc hiệu, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa – giữa các cụm có gạch nối, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài dòng chữ. - Tên cơ quan ban hành Phải được ghi đầy đủ bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, cỡ 13, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 – 1/2 độ dài dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ. - Số, ký hiệu văn bản. Bao gồm số thứ tự, năm bản hành, loại văn bản và cơ quan ban hành. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả Rập, gồm số thứ tự đăng ký đánh theo từng loại văn bản, bắt đầu từ ngày 01/01 – 31/12 năm dương lịch. Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ 13, kiểu chữ đứng, sau từ “Số” có dấu 2 chấm, với những số nhỏ hơn 10 phải ghi số 0 phía trước. Giữa số và năm ban hành cách nhau bằng dấu (/) và giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản cách nhau bằng dấu (-) Ví dụ: Thông tư số: 25/2011/TT-BTP Trong đó: 25 – là số thứ tự của văn bản, 2015 – năm ban hành văn bản, TT – viết tắt của loại văn bản là Thông tư và BTP – viết tắt tên cơ quan ban hành là Bộ Tư pháp. - Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản Địa danh là tên gọi chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở. Ngày, tháng, năm ban hành: là thời điểm văn bản được ký ban hành. Các số chỉ dùng chữ số Ả Rập, với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10, số chỉ tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước. Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng 01 dòng, cỡ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng, các chữ cái đầu của tên địa danh phải viết hoa, giữa tên địa danh và ngày, tháng, năm phải có dấu phẩy (,) và được đặt canh giữa dưới Quốc hiệu, tiêu ngữ. - Tên văn bản Bao gồm tên loại và tên gọi. Tên loại văn bản đã được đề cập phía trên – in hoa, cỡ 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt cạnh giữa theo chiều ngang văn bản. Tên gọi văn bản là nội dung khái quát của toàn văn bản – canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản, in thường, cỡ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Đối với văn bản được ban hành kèm theo thì nội dung chú thích về việc ban hành văn bản kèm theo được đặt trong ngoặc đơn, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14 và đặt canh giữa liền dưới tên văn bản. - Căn cứ ban hành văn bản Được xếp theo thứ tự văn bản có giá trị pháp lý cao hơn và đang còn hiệu lực đứng trước. Được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ 14, trình bày dưới phần tên của văn bản, sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, và có dấu chấm phẩy (;) cuối mỗi dòng, dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.) b. Phần nội dung Tùy theo nội dung văn bản có phạm vi điều chỉnh rộng hay hẹp để lựa chọn 01 trong các bố cục sau: - Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm. - Chương, mục, điều, khoản, điểm. - Chương, điều, khoản, điểm. - Điều, khoản. - Khoản, điểm. Phần, chương, mục, điều trong văn bản phải có tiêu đề. Tiêu đề là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, điều. Nội dung văn bản được trình bày như sau: + Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả hai lề), kiểu chữ đứng; cỡ 13 đến 14. Khi xuống dòng, chữ đầu dòng có thể lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên. + Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau: i. Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. ii. Từ “Mục” và số thứ tự của mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả Rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm; iii. Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái 1 default tab, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm; cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13 - 14), kiểu chữ đứng, đậm; Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13 - 14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng. c. Phần kết thúc Bao gồm chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành, dấu của cơ quan ban hành và nơi nhận văn bản. - Chữ ký Nghị định của Chính phủ thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký ban hành và phải ghi chữ viết tắt “TM” (nghĩa là thay mặt) vào trước từ “Chính phủ”. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thì Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quang ngang Bộ ký ban hành. Nếu cấp phó ký thay thì phải ghi chữ viết tắt “KT” (nghĩa là ký thay) vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản. Chức vụ, họ tên của người ký ban hành, người ký thay mặt phải được thể hiện đầy đủ trong văn bản. Đối với văn bản liên tịch thì phải ghi rõ chức vụ và tên cơ quan của người ký ban hành văn bản. * Các chữ viết tắt “TM.”, “KT.” hoặc “Q.” (quyền), quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Họ tên của người ký văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với quyền hạn, chức vụ của người ký. - Dấu của cơ quan ban hành văn bản Chỉ được đóng vào văn bản sau khi người có thẩm quyền ký văn bản. - Nơi nhận Gồm cơ quan giám sát, cơ quan kiểm tra, cơ quan ban hành văn bản, cơ quan Công báo và cơ quan lưu trữ và các cơ quan, tổ chức khác, tùy theo nội dung của văn bản. Từ “nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm; Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy. Riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau đó có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (văn thư cơ quan, tổ chức), chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong những trường hợp cần thiết) được đặt trong ngoặc đơn, cuối cùng là dấu chấm. Căn cứ pháp lý: - Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. - Thông tư 25/2011/TT-BTP.
Re:TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH LUẬT
Chào các bạn, sau đây mình giới thiệu các đọc tên các thành phần của Văn bản quy phạm pháp luật bằng Tiếng Anh thông qua hình ảnh. Các bạn có thể tham khảo chi tiết hướng dẫn tại Thông tư 25/2011/TT-BTP.
Thắc mắc về việc áp dụng Luật ban hành VBQPPL 2015
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, trong đó, quy định về hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật có điểm mới sau: Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. Tại Luật ban hành VBQPPL 2004 có quy định về nội dung này nhưng chỉ áp dụng cho VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, không áp dụng với VBQPPL cấp Trung ương, tuy nhiên, đến khi Luật ban hành VBQPPL 2015 được ban hành thì quy định này áp dụng cho cả văn bản cấp Trung ương. Như vậy, trong trường hợp, Luật, Bộ luật hết hiệu lực thì đương nhiên Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật, Bộ luật đó hết hiệu lực. Nhưng trong trường hợp, Luật, Bộ luật đó hết hiệu lực bởi bị thay thế bằng Luật, Bộ luật khác, nhưng Luật, Bộ luật thay thế đó chưa có Nghị định, Thông tư hướng dẫn thì mình áp dụng như thế nào? Lấy ví dụ như Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014 hiện nay, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015, nhưng mãi đến 15/9/2015 mới có Nghị định hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014 và đến nay chưa thấy Nghị định hướng dẫn Luật đầu tư 2014 đâu. Nếu nói rằng sẽ áp dụng theo Công văn hướng dẫn tạm thời thì không đúng, bởi lẽ tính chất của Công văn không phải là VBQPPL, đồng thời nó nhằm mục đích trao đổi công việc giữa cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa cơ quan nhà nước với dân và ngược lại và nội dung Công văn hướng dẫn tạm thời chỉ sẽ không nêu rõ chi tiết các quy định tại Luật, Bộ luật mới. Có phải quy định này được đưa ra “quá lý tưởng” trong khi nó chưa phù hợp với thực tế hiện nay khi tình trạng nợ đọng văn bản vẫn còn đó?
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
Mình đã cập nhật đầy đủ Tất cả điểm mới của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, sẽ thay thế Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2004. Dưới đây là file đính kèm, các bạn có tải về dùng khi cần nhé.
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
130. Quy định cụ thể về việc xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật - Quốc hội bãi bỏ VBQPPL của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - UBTVQH đình chỉ việc thi hành VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; bãi bỏ VBQPPL của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. - HĐND bãi bỏ VBQPPL của UBND cùng cấp, VBQPPL của HĐND cấp dưới trái với nghị quyết của mình, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. - Trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành VBQPPL, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND. (Căn cứ Điều 164 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 131. Quy định cụ thể việc Chính phủ kiểm tra, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật - Chính phủ kiểm tra VBQPPL, xử lý VBQPPL của bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. - Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị UBTVQH bãi bỏ. - Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xử lý VBQPPL của bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. Đối với nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên đã bị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị UBTVQH bãi bỏ. (Căn cứ Điều 165 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 131. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật Cụ thể nội dung sau: - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị UBTVQH bãi bỏ VBQPPL của HĐND cấp tỉnh có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. - Trường hợp VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật không được xử lý theo quy định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VBQPPL đó. (Căn cứ Điều 166 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 132. HĐND và UBND kiểm tra, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật - HĐND, UBND các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra VBQPPL do mình ban hành; HĐND, UBND cấp trên kiểm tra VBQPPL do HĐND, UBND cấp dưới ban hành. Khi phát hiện VBQPPL do mình ban hành trái pháp luật thì HĐND,UBND có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản. Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức kiểm tra VBQPPL do HĐND và UBND cấp huyện ban hành. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra VBQPPL do HĐND và UBND cấp xã ban hành. - Chủ tịch UBND cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND cấp tỉnh bãi bỏ. Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp xã và đề nghị HĐND cấp huyện bãi bỏ. - Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ VBQPPL trái pháp luật của UBND cấp dưới. (Căn cứ Điều 167 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 133. Đặt ra nhiều yêu cầu với văn bản hợp nhất VBQPPL So với Luật ban hành VBQPPL 2008, Luật ban hành VBQPPL 2015 thêm yêu cầu về mặt kỹ thuật và nội dung với văn bản hợp nhất. Cụ thể: VBQPPL sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với VBQPPL được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật. (Căn cứ Điều 168 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 134. Quy định lại việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật - Cơ quan nhà nước sắp xếp các quy phạm pháp luật trong các VBQPPL đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển. - Việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Căn cứ Điều 169 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 135. Chi tiết việc rà soát, hệ thống hóa VBQPPL - Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế VBQPPL. Cơ quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế VBQPPL. - Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa VBQPPL còn hiệu lực. - UBTVQH quyết định tổng rà soát hệ thống VBQPPL; các cơ quan nhà nước quyết định rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước. (Căn cứ Điều 170 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 136. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành VBQPPL Luật ban hành VBQPPL 2008 chỉ quy định việc bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng, ban hành VBQPPL. Nhận thấy để xây dựng, ban hành VBQPPL ngoài việc cần kinh phí từ ngân sách nhà nước, thì nguồn nhân lực thực hiện cũng đóng vai trò quan trọng. Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức tham gia xây dựng, ban hành VBQPPL phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ quy định; hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành VBQPPL. (Căn cứ Điều 171 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Hết)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
110. Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND cấp huyện - Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến UBND cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp để chuyển đến các thành viên UBND. (hiện nay là 05 ngày làm việc) - Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND bao gồm: + Tờ trình UBND về dự thảo quyết định. + Dự thảo quyết định. + Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định. + Tài liệu khác (nếu có). + Báo cáo thẩm định. Tờ trình UBND về dự thảo quyết định, dự thảo quyết định, báo cáo thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. (Căn cứ Điều 140 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 111. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của UBND cấp huyện - Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp UBND thì được tiến thành, theo trình: + Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định. + Đại diện Phòng Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. + UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. - Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành. - Chủ tịch UBND ký ban hành quyết định. (Căn cứ Điều 141 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 112. Sửa đổi trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã - Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã phải được Ban của HĐND cùng cấp thẩm tra trước khi trình HĐND cấp xã. - Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND được tiến hành theo trình tự: + Đại diện UBND thuyết trình dự thảo nghị quyết. + Đại diện Ban của HĐND được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra. + HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 143 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 113. Bổ sung trường hợp xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn So với Luật ban hành VBQPPL 2008, Luật ban hành VBQPPL 2015 quy định thêm trường hợp xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn. Cụ thể, được phép xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn trong các trường hợp sau: - Trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội. - Trường hợp để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của VBQPPL trong một thời hạn nhất định. - Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với VBQPPL mới được ban hành. (Căn cứ Điều 146 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 114. Bổ sung thẩm quyền quyết định xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn Bên cạnh các cơ quan có thẩm quyền quyết định xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn theo Luật ban hành VBQPPL 2008, Luật ban hành VBQPPL 2015 bổ sung thêm cơ quan sau: Thường trực HĐND cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của UBND cấp tỉnh. (Căn cứ Điều 147 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 115. Bổ sung nhiều nội dung vào trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn Việc xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, quyết định của UBND cấp tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau: - Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo. - Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày. - Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản. Hồ sơ thẩm định gồm tờ trình và dự thảo; hồ sơ thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. (Căn cứ Điều 148 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 116. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn - Hồ sơ trình xem xét, thông qua VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định như sau: + Hồ sơ trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của UBTVQH, dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra. + Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước bao gồm tờ trình, dự thảo. + Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định. - Trình tự xem xét, thông qua: + Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 74 của Luật này. + UBTVQH xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này. + Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo lệnh, quyết định theo trình tự quy định tại Điều 81 của Luật này. + Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 96 của Luật này. + Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo văn bản theo trình tự quy định tại Điều 100 của Luật này. + HĐND cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 126 của Luật này. + UBND cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 132 của Luật này. (Căn cứ Điều 149 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 117. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật - VBQPPL của các cơ quan ở trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước. - VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng Công báo cấp tỉnh. - VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định. - Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành VBQPPL phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai. Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn VBQPPL trên Công báo chậm nhất là 15 ngày đối với VBQPPL do các cơ quan trung ương ban hành, 07 ngày đối với VBQPPL do HĐND, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn bản. - VBQPPL đăng trên Công báo in và Công báo điện tử là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc. (Căn cứ Điều 150 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 118. Hệ thống lại thời điểm có hiệu lực của VBQPPL - Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần VBQPPL được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với VBQPPL của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của HĐND; UBND cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã. - VBQPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. (Căn cứ Điều 151 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 119. Không được quy định hiệu lực trở về trước với VBQPPL địa phương Ngoài quy định hiệu lực trở về trước của VBQPPL như Luật ban hành VBQPPL 2008, Luật ban hành VBQPPL 2015 bổ sung quy định sau: VBQPPL của HĐND, UBND các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước. (Căn cứ Điều 152 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
100. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh Việc lấy ý kiến dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh được thực hiện như với việc lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. (Căn cứ Điều 129 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 101. Thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh Việc thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh được thực hiện như với việc thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định trước khi trình UBND cấp tỉnh. (Căn cứ Điều 130 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 102. Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND cấp tỉnh Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND cấp tỉnh tương tự như với hồ sơ dự thảo nghị quyết trình HĐND cấp tỉnh. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến UBND cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp để chuyển đến các thành viên UBND. (Căn cứ Điều 131 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 103. Quy định lại trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh - Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp của UBND cấp tỉnh thì theo trình tự sau: + Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định. + Đại diện Sở Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. + Đại diện Văn phòng UBND cấp tỉnh trình bày ý kiến. + UBND cấp tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. - Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND cấp tỉnh biểu quyết tán thành. - Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định. (Căn cứ Điều 132 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 104. Sửa đổi một số quy định về soạn thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết. (hiện nay là 03 ngày) Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết. (hiện nay ít nhất là 05 ngày) Đồng thời, bỏ quy định sau: “UBND có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND. UBND có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực HĐND để chuyển đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND. (Căn cứ Điều 133 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 105. Thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện - Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện trước khi trình UBND cấp huyện. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày UBND họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định. - Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này. (Căn cứ Điều 134 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 106. Trách nhiệm của UBND cấp huyện đối với dự thảo nghị quyết của HĐND cùng cấp - UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận và biểu quyết về việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND cùng cấp. - UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực HĐND để chuyển đến các đại biểu HĐND cùng cấp chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. (Căn cứ Điều 135 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 107. Sửa đổi thời hạn gửi báo cáo thẩm tra dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện Ban của HĐND được phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực HĐND để chuyển đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. (Căn cứ Điều 136 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 108. Sửa đổi thời hạn trả lời bằng văn bản khi nhận dự thảo quyết định của UBND cấp huyện Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định. (Căn cứ Điều 138 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 109. Bổ sung nội dung hồ sơ thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp huyện Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: - Tờ trình UBND về dự thảo quyết định. - Dự thảo quyết, định. - Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định. - Tài liệu khác (nếu có). Nội dung và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này. Chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. (hiện nay là 03 ngày) (Căn cứ Điều 139 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
90. Trình đề nghị xây dựng nghị quyết - UBND cấp tỉnh, các Ban của HĐND cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND để quy định chi tiết vấn đề được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh trình Thường trực HĐND cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. - Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên bao gồm: + Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết. + Bản thuyết minh về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết. - Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương bao gồm: + Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. + Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp. + Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định nêu trên. (Căn cứ Điều 117 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 91. Cụ thể hóa quy định soạn thảo nghị quyết * Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết Thường trực HĐND cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình HĐND cấp tỉnh dự thảo nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 118 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) * Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết - Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong VBQPPL đã giao quy định chi tiết đối với nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua đối với nghị quyết quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương - Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài liệu này trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. (Căn cứ Điều 119 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 92. Quy định lại việc lấy ý kiến dự thảo nghị quyết - Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. - Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản. (hiện nay ít nhất là 7 ngày) - Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. (hiện nay là 5 ngày) (Căn cứ Điều 120 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 93. Bổ sung nhiều quy định thẩm định dự thảo nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình - Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết. Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. - Tinh gọn các hồ sơ gửi thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định gồm: + Tờ trình UBND về dự thảo nghị quyết. + Dự thảo nghị quyết. + Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. + Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình UBND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định nêu trên và ý kiến về việc dự án đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. - Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 121 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 94. Cụ thể hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND cấp tỉnh * Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND cấp tỉnh bao gồm: - Tờ trình UBND cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết. - Dự thảo nghị quyết. - Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình UBND cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết, báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến UBND để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp. (Căn cứ Điều 122 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 95. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh Hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh gồm: - Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết. - Dự thảo nghị quyết. - Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND trình; ý kiến của UBND và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND đối với dự thảo do Ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. - Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề: - Nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. - Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. - Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định trên và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực HĐND chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND. (Căn cứ Điều 124 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 96. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình HĐND cấp tỉnh - Thường trực HĐND cấp tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu HĐND. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm: + Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết. + Dự thảo nghị quyết. + Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND trình; ý kiến của UBND và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND đối với dự thảo do Ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình. + Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. + Báo cáo thẩm tra. + Ý kiến của UBND cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình. + Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.(hiện nay là 05 ngày) (Căn cứ Điều 125 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 97. Bổ sung trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh - Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết. - Đại diện Ban của HĐND được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra. - HĐND thảo luận. - Thường trực HĐND cấp tỉnh chỉ đạo Ban của HĐND được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. - HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 126 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 98. Đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh - Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh. - Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của HĐND cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể. - Văn phòng UBND cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh, quyết định. (Căn cứ Điều 127 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 99. Soạn thảo quyết định của UBND cấp tỉnh - Chủ tịch UBND cấp tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định. - Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ: + Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định. + Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định. + Đánh giá tác động văn bản trong trường hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có). + Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định. (Căn cứ Điều 128 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
80. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao còn được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ Cụ thể, dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao không chỉ được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của TAND tối cao mà còn được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ trong thời gian ít nhất 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Đồng thời, tất cả dự thảo buộc phải gửi để lấy ý kiến của VKSND tối cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn luật sư Việt Nam. (không giới hạn tính chất và nội dung của dự thảo như trước đây) Chánh án TAND tối cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao có sự tham gia của VKSND tối cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. (Căn cứ Điều 105 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 81. Bổ sung nhiều nội dung về việc xây dựng, ban hành thông tư của Chánh án TAND tối cao - Dự thảo thông tư của Chánh án TAND tối cao do Chánh án TAND tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo. - Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo. (Căn cứ Điều 106 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 82. Quy định rõ trách nhiệm của đơn vị được phân công trong xây dựng, ban hành Thông tư của Viện trưởng VKSND tối cao Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo. (Căn cứ Điều 107 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 83. Không còn quy định đăng tải dự thảo Nghị quyết liên tịch trên Trang thông tin điện tử Đồng thời, cụ thể cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội là Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Bổ sung một số nội dung trong việc xây dựng, ban hành Nghị quyết liên tịch: - Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này. - Trước khi ban hành, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra; dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định. Hồ sơ, nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58; hồ sơ, nội dung thẩm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và Điều 65 của Luật này. (Căn cứ Điều 108 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) Luật ban hành VBPPL 2015 ra đời thay thế Luật ban hành VBQPPL 2008 và Luật ban hành VBQPPL của HĐND, UBND 2004. 84. Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh Theo đó, Luật này quy định việc xây dựng, ban hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh - UBND cấp tỉnh, các Ban của HĐND cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND để quy định chi tiết vấn đề được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh. - Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh được gửi đến Thường trực HĐND để xem xét, quyết định. - Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh có nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình Thường trực HĐND phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của Luật này. (Căn cứ Điều 111 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 85. Quy định nhiệm vụ của cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết - Tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các VBQPPL hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các VBQPPL thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến nội dung của dự thảo. - Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến dự thảo nghị quyết. - Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính, sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết sau khi được HĐND thông qua. - Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 114 của Luật này. - Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị quyết; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý. (Căn cứ Điều 112 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 86. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết - Cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết và các cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định, việc lấy ý kiến có thể bằng bình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. - Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết. - Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. (Căn cứ Điều 113 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết - Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết. - Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách. - Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý. - Đề cương dự thảo nghị quyết. - Tài liệu khác (nếu có). (Căn cứ Điều 114 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình - Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết. - Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết gửi để thẩm định gồm các tài liệu theo quy định trên. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, đề nghị xây dựng nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này. - Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định quy định nêu trên và về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND cấp tỉnh dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 115 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 89. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết - Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình thì UBND có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết. - Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác quy định tại Điều 111 của Luật này đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết. (Căn cứ Điều 116 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
60. Xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước Bổ sung thêm nội dung sau: Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thảo luận về những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 81 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 61. Phân định trách nhiệm lập danh mục văn bản quy định chi tiết - Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được giao ban hành. - Danh mục văn bản quy định chi tiết do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan ban hành văn bản, căn cứ ban hành, nội dung chính của văn bản, dự kiến thời gian ban hành. (Căn cứ Điều 82 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 62. Triển khai xây dựng văn bản quy định chi tiết - Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo Chính phủ. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trong danh mục văn bản quy định chi tiết; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo tiến độ, tình hình ban hành văn bản quy định, chi tiết với Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ. (Căn cứ Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 63. Đề nghị xây dựng nghị định Đây là nội dung mới được bổ sung tại Luật ban hành VBQPPL 2015. - Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành nghị định quy định. - Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. - Đề nghị xây dựng nghị định được xây dựng trên các căn cứ sau: + Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. + Chương trình hành, động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định. + Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn. + Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (Căn cứ Điều 84 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 64. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định Bổ sung một số nội dung phân định trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định (hiện nay gọi là cơ quan soạn thảo) - Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các VBQPPL hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các VBQPPL thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. - Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. - Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị định sau khi được Chính phủ thông qua. - Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định. - Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị định; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý. (Căn cứ Điều 85 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 65. Quy định cụ thể việc lấy ý kiến với đề nghị xây dựng nghị định Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm: - Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định và cơ quan, tổ chức có liên quan, nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của đề nghị xây dựng nghị định, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định gửi văn bản được đề nghị góp ý kiến. Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng nghị định với hệ thống pháp luật; - Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có thể tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến về các chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định. - Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định. (Căn cứ Điều 86 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 66. Bổ sung một số tài liệu trong hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định Bên cạnh việc bổ sung một số tài liệu trong hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định, quy định này còn cụ thể các tài liệu trước đây trong hồ sơ. - Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định. - Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có). - Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý. - Đề cương dự thảo nghị định. - Tài liệu khác (nếu có). (Căn cứ Điều 87 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 67. Cụ thể hóa quy định thẩm định đề nghị xây dựng dự thảo Nghị định - Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị định. - Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu nêu trên. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, nội dung đánh giá tác động của từng chính sách được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề: + Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định. + Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. + Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật, tính khả thi của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định. + Tính tương thích của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. + Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. + Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định. - Bộ Tư pháp kết luận về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện trình Chính phủ, hồ sơ cần tiếp tục hoàn thiện, hồ sơ không đủ điều kiện trình Chính phủ. - Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ. (Căn cứ Điều 88 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 68. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định Quy định lại nội dung này tại Luật ban hành VBQPPL 2015. - Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định. - Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm: + Các tài liệu quy định trên đã được chỉnh lý. + Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. + Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, nội dung đánh giá tác động của từng chính sách, báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của các bộ, cơ quan ngang bộ và đề xuất đưa các đề nghị xây dựng nghị định vào thảo luận tại các phiên họp của Chính phủ. - Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự: + Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày tờ trình đề nghị xây dựng nghị định. + Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định. + Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. + Chính phủ thảo luận. + Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng nghị định. - Trên cơ sở thảo luận, thông qua đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị xây dựng nghị định soạn thảo nghị quyết về đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành. (Căn cứ Điều 89 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 69. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định - Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định chịu trách nhiệm trước Chính phủ về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo nghị định. - Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định có nhiệm vụ: + Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định trên cơ sở các chính sách đã được Chính phủ thông qua đối với nghị định; bảo đảm tính thống nhất của văn bản quy định chi tiết với các quy định, của văn bản được quy định chi tiết. Trong trường hợp quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước thì phải đánh giá tác động chính sách đối với nghị định. + Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ có thể thành lập Ban soạn thảo. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo và các thành viên khác là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo nghị định, và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo. + Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và đăng tải các tài liệu này trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. (Căn cứ Điều 90 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
50. Cụ thể nội dung báo cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết - Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. - Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra về nội dung dự án, dự thảo; về việc dự án, dự thảo đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình UBTVQH, Quốc hội. Trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình UBTVQH, Quốc hội thì báo cáo UBTVQH xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án, dự thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. (Căn cứ Điều 67 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 51. Bổ sung nội dung thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới Nội dung thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm: - Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo. - Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo. - Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo. - Tính khả thi của các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới. (Căn cứ Điều 69 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 52. Bổ sung nội dung vào trình tự xem xét, cho ý kiến của UBTVQH Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; (Căn cứ Điều 71 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 53. Phân định vai trò cho Bộ Tư Pháp trong nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo - Trên cơ sở ý kiến của UBTVQH, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo. Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền trình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo, trừ trường hợp cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. - Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có ý kiến khác với ý kiến của UBTVQH thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 72 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 54. Sửa đổi một số nội dung xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết - Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp dự án luật lớn, nhiều điều, khoản có tính chất phức tạp thì Quốc hội có thể xem xét, thông qua tại ba kỳ họp. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội. - Tờ trình, dự thảo văn bản và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. (Căn cứ Điều 73 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 55. Sửa đổi nội dung tại các bước trong trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội Tại bước 6: Sau khi dự án, dự thảo được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, UBTVQH chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau: - Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Chậm nhất là 07 ngày (hiện nay là 05 ngày) trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp, luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. Tại bước 7. 7. UBTVQH báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 74 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 56. Bổ sung vào các bước của trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại 2 kỳ họp Quốc hội * Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, UBTVQH chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự: - Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý. - UBTVQH xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác với ý kiến của cơ quan thẩm tra trong việc giải trình, tiếp thu, chính lý dự thảo thì đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình, dự án, dự thảo báo cáo UBTVQH xem xét, quyết định. - UBTVQH gửi dự thảo đã được chỉnh lý và báo cáo giải trình, tiếp thụ, chỉnh lý dự thảo đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội. - Cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình UBTVQH. * Tại kì họp thứ hai: - Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. - Quốc hội thảo luận về những nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo. - UBTVQH chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. - Chậm nhất là 07 ngày trước (hiện nay là 05 ngày) ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. - Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của UBTVQH trước khi biểu quyết thông qua dự thảo. - Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của UBTVQH. (Căn cứ Điều 75 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 57. Ban hành thêm quy định về trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc hội Luật ban hành VBQPPL 2008 không quy định việc phát sinh có 3 kỳ họp Quốc hội, nhận thấy tình hình trước mắt nhiều dự án Luật lớn cần phải xem xét, thông qua trong 3 kỳ họp Quốc hội. Do vậy, Luật ban hành VBQPPL 2015 bổ sung thêm trình tự này: - Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo luận dự án luật được thực hiện theo quy định nêu trên. - Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và kỳ họp thứ hai của Quốc hội, việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật được thực hiện theo trình tự: + Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật. + Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật theo quyết định của UBTVQH (nếu có). + Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý. + UBTVQH xem xét, cho ý kiến về việc chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định. Trên cơ sở ý kiến của UBTVQH, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo luật theo quy định. - Tại kỳ họp thứ hai: + Đại diện cơ quan, tổ chức, đại diện Quốc hội trình dự án luật trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, kết quả lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu có). + Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý. + Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về dự án luật. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án luật có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án mà đại biểu Quốc hội nêu. + Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án luật còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp UBTVQH dự kiến những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự án luật trình Quốc hội biểu quyết. + UBTVQH chỉ đạo Tổng thư ký Quốc hội tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội và kết quả biểu quyết làm cơ sở cho việc chỉnh lý. - Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp thứ ba của Quốc hội, UBTVQH chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự: + Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo luật đã được chỉnh lý. + UBTVQH xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo luật đã được chỉnh lý; trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có ý kiến khác với ý kiến của cơ quan thẩm tra trong việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo thì đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. + UBTVQH gửi dự thảo luật đã được chỉnh lý và dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội. + Cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và hoàn thiện báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình UBTVQH. - Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật được thực hiện như đối với kỳ họp thứ 2 của Quốc hội theo quy định. Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của UBTVQH. (Căn cứ Điều 76 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 58. Sửa đổi và bổ sung một số nội dung trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của UBTVQH - UBTVQH xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp theo trình tự: + Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo. + Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra. + Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. + UBTVQH thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận. + Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý. + Chậm nhất là 07 ngày (hiện nay là 03 ngày) trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. + Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo UBTVQH về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo UBTVQH xem xét, quyết định. + UBTVQH biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về những vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo. + Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. - UBTVQH xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp theo trình tự: + Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo luận được thực hiện theo trình tự: Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo - Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra - Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến - UBTVQH thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận. UBTVQH thảo luận, biểu quyết những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra để làm cơ sở cho việc chỉnh lý. + Trong thời gian giữa hai phiên họp, cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của UBTVQH. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý. + Chậm nhất là 05 ngày (hiện nay là 03 ngày) trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. + Tại phiên họp thứ hai, đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo UBTVQH về việc chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo UBTVQH xem xét, quyết định. + UBTVQH biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì UBTVQH biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo. + Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. (Căn cứ Điều 77 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 59. Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết Tại quy định này, bổ sung các nội dung về thời hạn công bố luật, pháp lệnh trong trường hợp được xây dựng và ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn. - Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua. Đối với pháp lệnh đã được UBTVQH thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị UBTVQH xem xét lại theo quy định thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến UBTVQH yêu cầu xem xét lại. UBTVQH có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được UBTVQH biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày UBTVQH thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất. Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua. - Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của UBTVQH chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua. Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua. (Căn cứ Điều 80 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
40. Sửa đổi nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết - Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có các nhiệm vụ: + Chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo trong quá trình soạn thảo. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì đại biểu có thể đề nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan hỗ trợ trong quá trình soạn thảo. + Xem xét, quyết định việc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án, dự thảo; trường hợp đặc biệt chưa thể trình dự án, dự thảo theo đúng tiến độ thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và nêu rõ lý do. - Trường hợp dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình thì chậm nhất là 40 ngày trước ngày khai mạc phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Chính phủ để Chính phủ cho ý kiến. (Căn cứ Điều 56 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 41. Cụ thể quy định về việc lấy ý kiến với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết - Trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định, cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo văn bản và tờ trình trên cổng thông tin điện tử quy định và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ những văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Trong thời gian dự thảo đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn bản đã được chỉnh lý. Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. - Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định, việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo, tọa đàm, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. - Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý và đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình để Nhân dân biết. - Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn thảo, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định này. (Căn cứ Điều 57 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 42. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình - Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: + Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo. + Dự thảo văn bản. + Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính. + Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. + Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ. + Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu là Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo, dự thảo văn bản được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Thêm nhiều vấn đề mà cơ quan thẩm định phải tập trung: + Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua. + Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. + Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính. + Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật. + Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. + Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo. - Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định nêu trên và ý kiến về việc dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. - Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 58 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 43. Bổ sung một số giấy tờ vào hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ gồm: - Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo. - Dự thảo văn bản. - Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định. - Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có thủ tục hành chính. - Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý. - Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo; dự thảo văn bản; báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. (Căn cứ Điều 59 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 44. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ không chỉ xem xét các vấn đề lớn Theo quy định hiện nay, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chỉ xem xét các vấn đề lớn thuộc dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết. Luật ban hành VBQPPL 2015 quy định: Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ về dự án, dự thảo nghị quyết thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ triệu tập cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thống nhất ý kiến trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo để trình Chính phủ. (Căn cứ Điều 60 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 45. Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết - Chính phủ xem xét, thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự án, dự thảo tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự, thủ tục: + Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; việc giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định. + Đại diện cơ quan thẩm định phát biểu ý kiến về việc cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. + Đại diện Văn phòng Chính phủ trình bày những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự án, dự thảo. + Chính phủ thảo luận. + Chính phủ biểu quyết về việc trình dự án, dự thảo. Trong trường hợp Chính phủ không thông qua việc trình dự án, dự thảo thì Thủ tướng Chính phủ ấn định thời gian xem xét lại dự án, dự thảo. (Căn cứ Điều 61 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 46. Quy định cụ thể trường hợp Chính phủ cho ý kiến với dự án Luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình Đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình, thì trước khi trình Quốc hội, UBTVQH, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi các tài liệu sau đây để Chính phủ cho ý kiến: - Tờ trình Quốc hội, UBTVQH về dự án, dự thảo. - Dự thảo văn bản. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý. - Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình Quốc hội, UBTVQH về dự án, dự thảo; dự thảo văn bản được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị và thể hiện rõ ý kiến của Chính phủ về dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Quốc hội, UBTVQH. Bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến, chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp dự kiến những nội dung cần cho ý kiến, trình Chính phủ xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 62 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 47. Cụ thể hồ sơ và rút ngắn thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để thẩm tra - Hồ sơ dự án, dự thảo để thẩm tra bao gồm: + Tờ trình Quốc hội, UBTVQH về dự án, dự thảo. + Dự thảo văn bản. + Báo cáo thẩm định đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý. + Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự án, dự thảo. + Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. + Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu khác (nếu có). Tờ trình Quốc hội, UBTVQH về dự án, dự thảo; dự thảo văn bản được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Đối với dự án, dự thảo trình UBTVQH thì chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp UBTVQH, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định trên đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra. Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định trên đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra. - Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự án, dự thảo khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định. (Căn cứ Điều 64 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 48. Bổ sung nội dung thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây: - Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản. - Nội dung của dự thảo văn bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; việc giao và chuẩn bị văn bản quy định chi tiết (nếu có). - Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tính khả thi của các quy định trong dự thảo văn bản. - Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật. - Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. - Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra yêu cầu cơ quan trình dự án, dự thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo. (Căn cứ Điều 65 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 49. Quy định lại phương thức thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết - Cơ quan chủ trì thẩm tra phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra; đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội thì có thể tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban để thẩm tra sơ bộ. - Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra hoặc Thường trực cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra. (Căn cứ Điều 66 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
20. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh Chỉ quy định cụ thể một mốc thời gian duy nhất về quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ nhất của năm trước. (Căn cứ Điều 31 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 21. Phân định rõ cơ quan nào có quyền trình dự án Luật trước Quốc hội Không như Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 trước đây quy định một cách chung chung mà Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định cụ thể cơ quan nào có quyền trình dự án Luật trước Quốc hội. - Chủ tịch nước, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, TAND tối cao, VKSND tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước UBTVQH thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ: + Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. + Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh. + Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh. + Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (Căn cứ Điều 32 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 22. Phân định rõ quyền hạn của đại biểu Quốc hội trong việc kiến nghị, đề nghị xây dựng luật - Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Việc kiến nghị về luật, pháp lệnh phải căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được lập theo quy định. - Đại biểu Quốc hội có quyền tự mình hoặc đề nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp hỗ trợ trong việc lập văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định. - Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để đại biểu Quốc hội thực hiện quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. (Căn cứ Điều 33 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 23. Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trong việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh Trước khi lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội tiến hành hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành các hoạt động: - Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; đánh giá tác động của chính sách. - Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội,UBTVQH thông qua. - Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định. - Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý. - Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình thì cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh còn có trách nhiệm lấy ý kiến của Chính phủ và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Chính phủ. (Căn cứ Điều 34 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 24. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh - Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự án luật, pháp lệnh, nếu có chính sách mới được đề xuất thì cơ quan đề xuất chính sách đó có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách. - Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ: vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh, giá tác động thủ tục hành chính; tác động về giới (nếu có). - Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội khi đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo dự thảo báo cáo đánh giá tác động; lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo. (Căn cứ Điều 35 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 25. Lấy ý kiến với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm: - Đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày. - Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử quy định tại khoản này. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý bằng văn bản về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với hệ thống pháp luật đến cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị. (Căn cứ Điều 36 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 26. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm: - Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, UBTVQH thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, UBTVQH xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh. - Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý. - Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh. Văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, mục đích, yêu cầu ban hành, quan điểm, chính sách, nội dung chính của luật, pháp lệnh. (Căn cứ Điều 37 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 27. Trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình - Đối với các dự án luật, pháp lệnh do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo phân công của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động quy định. (Căn cứ Điều 38 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 28. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình - Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Các bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm các tài liệu quy định trên. Tài liệu sau phải được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử: + Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, UBTVQH thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, UBTVQH xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh. + Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề: + Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh. + Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. + Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. + Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. + Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. + Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Bộ Tư pháp về nội dung thẩm định quy định và ý kiến của Bộ Tư pháp về việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. - Báo cáo thẩm định phải được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến, thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ. (Căn cứ Điều 39 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 29. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình - Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ. - Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm: + Tài liệu đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định. + Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. + Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu sau phải được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử: + Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, UBTVQH thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, UBTVQH xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh. + Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. + Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. (Căn cứ Điều 40 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Quyết định ban hành quy chế làm việc của UBND xã có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?
Căn cứ Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thì quyết định của UBND xã cũng là văn bản quy phạm pháp luật được nêu tại Điều này. Bên cạnh đó, tại Điều 7 Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư quy định về các loại văn bản hành chính thì quyết định cũng là một trong các văn bản hành chính. Để xác định quyết định ban hành quy chế làm việc của UBND xã có phải văn bản quy phạm pháp luật hay không cần căn cứ vào các quy định sau: Khoản 3 Điều 3 Nghị định 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP) quy định Quyết định do Ủy ban nhân dân ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau: 1. Quyết định phê duyệt kế hoạch; 2. Quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; 3. Quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; 4. Các nghị quyết, quyết định khác không có nội dung quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Luật. Điều 30 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định: "Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã … 2. Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao." Căn cứ theo các quy định trên thì quy chế làm việc của UBND xã không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Công văn 1140: Bộ Tư pháp giải đáp khái niệm và hiệu lực của “văn bản quy định chi tiết”
Văn bản quy định chi tiết là gì? - Minh họa Sau khi nhận được kiến nghị của Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật Unions trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp có ý kiến trả lời tại Công văn 1140/BTP-VĐCXDPL ngày 16/4/2021. Vấn đề quy định thế nào là “văn bản quy định chi tiết” và xác định hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi, bổ sung 2020) và Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 154/2020/NĐ-CP) đã có một số quy định liên quan như quy định về các trường hợp cần giao quy định chi tiết, yêu cầu về nội dung, thời hạn ban hành, hiệu lực của văn bản quy định chi tiết... Cụ thể, Khoản 1 Điều 11 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định: “1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể để khi có hiệu lực thì thi hành được ngay. Trong trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác cần quy định chi tiết thì ngay tại điều, khoản, điểm đó có thể giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết, Văn bản quy định chi tiết chỉ được quy định nội dung được giao và không được quy định lặp lại nội dung của văn bản được quy định chi tiết." Theo quy định này thì “văn bản quy định chi tiết” là văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể các nội dung được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Việc giao ban hành văn bản quy định chi tiết phải được quy định ngay tại điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ cơ quan được ban hành văn bản quy định chi tiết và nội dung giao quy định chi tiết (nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác) phải cụ thể. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được xác định là văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thì đương nhiên hết hiệu lực cùng thời điểm với văn bản được quy định chi tiết thi hành theo quy định tại khoản 4 Điều 154 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định 34/2016/NĐ-CP cũng đã quy định rõ về việc xác định văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực, cụ thể như sau: Xác định văn bản quy định chi tiết thi hành hết hiệu lực: - Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp | luật quy định chi tiết thi hành các điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết thi hành văn bản đó đồng thời hết hiệu lực; - Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được quy định chi tiết hết | hiệu lực một phần thì các nội dung quy định chi tiết phần hết hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết sẽ hết hiệu lực đồng thời với phần hết hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết. Trường hợp không thể xác định được nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết hiệu lực toàn bộ - Trường hợp một văn bản quy định chi tiết nhiều văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chỉ có một hoặc một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực thì nội dung của văn bản quy định chi tiết thi hành sẽ hết hiệu lực đồng thời với một hoặc một số văn bản được quy định chi tiết hết hiệu lực. Trường | hợp không thể xác định được các nội dung hết hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành thì văn bản đó hết hiệu lực toàn bộ Xem chi tiết Công văn tại file đính kèm.
Ban hành văn bản trái pháp luật: Có xử lý người có thẩm quyền ban hành?
Ban hành văn bản QPPL trái pháp luật - Ảnh minh họa Mới đây, UBND tỉnh Lạng Sơn bị Cục Kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra sau khi ban hành một Quyết định trái pháp luật. Mỗi văn bản được ban hành trái pháp luật có thể kéo theo rất nhiều hệ lụy cho một bộ phận không nhỏ người dân, tuy nhiên tình trạng này được giải quyết như thế nào? >>> Quyết định trái luật của UBND tỉnh Lạng Sơn Thứ nhất, những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm thực hiện trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật Những hành vi này được quy định tại Điều 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, bao gồm: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. - Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật. - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục. - Quy định thủ tục hành chính trong những văn bản mà Luật này không cho phép quy định. (Trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 có hiệu lực từ 1/1/2021, hành vi này được sửa đổi: “Quy định thủ tục hành chính trong thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh”) Thứ hai, trên cơ sở xác định những hành vi vi phạm này, việc xử lý văn bản trái pháp luật như sau: Đối với đơn vị đã ban hành: Theo Điều 112 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, trách nhiệm của chính cơ quan đã ban hành ra văn bản trái pháp luật bao gồm: - Lập hồ sơ kiểm tra văn bản - Báo cáo ngay kết quả kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý theo quy định (trong báo cáo gồm (1) Đề xuất hướng xử lý, thời hạn xử lý, biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra nếu có và (2) Xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản.) Đối với các cấp có thẩm quyền: (tại Mục 3 Chương 7 Nghị định 34) - Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản (Điều 130 Nghị định 34) Thứ ba, cần làm rõ trách nhiệm bên cạnh việc xử lý công chức Những hình thức xử lý nêu trên chủ yếu tập trung vào việc giải quyết các văn bản trái pháp luật, tuy nhiên trách nhiệm cụ thể của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và ban hành văn bản lại không được quy định rõ ràng. Hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản QPPL được coi là một nhiệm vụ của công chức, là hoạt động công vụ. Như vậy ban hành văn bản trái pháp luật cũng là vi phạm nghĩa vụ công chức trong thi hành công vụ theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008, do vậy, có thể áp dụng trình tự, thủ tục và các biện pháp kỷ luật của Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật đối với công chức. Điều 134 Nghị định 34 cũng có quy định về trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân trong trường hợp này: “a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật; b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.” Tuy nhiên, theo quan điểm của người viết, nếu sai phạm trong việc ban hành văn bản gây ra thiệt hại cho đối tượng khác thì người có trách nhiệm phải bồi thường, nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu của tội phạm như “lợi dụng chức vụ, quyền hạn’ thì phải xử lý hình sự.
Các nghị quyết của Quốc Hội đều là Văn bản quy phạm pháp luật đúng không?
Cho em hỏi là các nghị quyết của Quốc Hội đều là Văn bản quy phạm pháp luật đúng không ạ ?
Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam có là văn bản quy phạm pháp luật không?
Cho e hỏi Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam có là văn bản quy phạm pháp luật không ạ?
Về việc áp dụng các văn bản QPPL dưới luật khi văn bản QPPL làm cơ sở hết hiệu lực hoặc bị bãi bỏ.
Trên thực tế, đến nay, xã hội ghi nhận việc các Bộ ngành TW và địa phương đang nợ một khối lượng lớn văn bản hướng dẫn, điều chỉnh phù hợp với các Luật mới, quy định mới. Việc xây dựng không kịp thời, không đầy đủ các văn bản dưới luật gây khó khăn rất lớn trong việc áp dụng luật. Tuy nhiên, trong các Văn bản QPPL mới ban hành luôn có điểm thòng "Luật này, Nghị định này, Thông tư này, Quyết định này,... bãi bỏ Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định kia và các quy định có liên quan trái với các quy định tại Luật này,..." Xin được hướng dẫn làm rõ cách quy định nêu trên. Ví dụ: Thông tư A, xây dựng để hướng dẫn Nghị định B, Nghị định B hướng dẫn thi hành Luật C. Khi Luật D thay thế, bãi bỏ Luật C, nhưng chưa có Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật D, mà những điều khoản của Nghị định B và Thông tư A có nhiều điều không trái với Luật D thì có còn hiệu lực áp dụng hay không? Mong được tư vấn, làm rõ. Xin cảm ơn và chúc sức khỏe Diễn dàn.
Sắp có Nghị định hướng dẫn Luật ban hành VBQPPL
Từ ngày 01/7/2016, Nghị định hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) bắt đầu có hiệu lực, sẽ thay thế các Nghị định 24/2009/NĐ-CP, Nghị định 91/2006/NĐ-CP, Nghị định 40/2010/NĐ-CP, Nghị định 100/2010/NĐ-CP, Nghị định 16/2013/NĐ-CP. Lưu ý: các VBQPPL được ban hành theo Luật ban hành VBQPPPL năm 2008 hoặc Luật ban hành VBQPPL của HĐND, UBND năm 2004 mà chưa bị bãi bỏ hoặc thay thế bằng văn bản khác thì được kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa theo quy định tại Nghị định này. Sau đây, Dân Luật điểm qua một số thông tin nổi bật của Nghị định này như sau: I. Về các xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật 1. Ngày có hiệu lực của VBQPPL phải được quy định cụ thể ngay trong VBQPPL: Thứ nhất, thời điểm có hiệu lực của VBQPPL Đối với VBQPPL trung ương: hiệu lực toàn bộ hay một phần VBQPPL không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hay ký ban hành. Đối với VBQPPL cấp địa phương: không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành với VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh và không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành với VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã. Riêng một số văn bản được ban hành theo thủ tục rút họn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua, hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên phương tiện thông tin đại chúng, đăng Công báo chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. Thứ hai, hiệu lực trở về trước của VBQPPL (còn gọi là hồi tố) - Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, VBQPPPL của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước. - Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp: + Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý. + Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn. - VBQPPL của HĐND, UBND các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước. 2. Phải có ngày hiệu lực trong văn bản dự thảo Văn bản dự thảo bắt buộc phải có ghi ngày hiệu lực để đảm bảo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận thông tin trước khi VBQPPL này được ban hành chính thức. Trường hợp việc ban hành VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chậm hơn dự kiến, Văn phòng Chính phủ phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo xác định cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản sau khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành. Ngày ký ban hành văn bản là ngày Văn phòng Chính phủ phát hành văn bản đã được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành. Đối với VBQPPL của HĐND, UBND cần dành thời gian thích hợp để tuyên truyền, phổ biến nội dung đến đối tượng áp dụng, cần thời gian để người dân có điều kiện cập nhật văn bản hoặc để chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện thì thời điểm có hiệu lực của văn bản được quy định muộn hơn. II. Các phân biệt VBQPPL với văn bản hành chính 1. Văn bản của Thủ tướng Chính phủ - Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định QPPL để quy định các vấn đề sau: + Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. + Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình, đề án; giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị; thành lập trường đại học; thành lập các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức và về các vấn đề tương tự thì không phải là VBQPPL. 2. Văn bản của HĐND và UBND - HĐND ban hành nghị quyết QPPL và UBND ban hành quyết định QPPL để quy định các vấn đề: * Đối với HĐND cấp tỉnh: + Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. + Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. + Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương. + Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. * Đối với UBND cấp tỉnh: + Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. + Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương. + Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. Và những vấn đề được Luật giao. - Các nghị quyết do HĐND và quyết định do UBND ban hành được xem là văn bản hành chính như: nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức vụ khác; nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu HĐND và bầu các chức vụ khác; nghị quyết về việc giải tán HĐND; nghị quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nghị quyết về việc thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban lâm thời để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; nghị quyết về chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân; nghị quyết bãi bỏ VBQPPL của UBND; nghị quyết về tổng biên chế ở địa phương; quyết định phê duyệt kế hoạch, quy hoạch phát triển đối với một ngành, một đơn vị hành chính địa phương; quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đơn vị hành chính địa phương, quy hoạch ngành; quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể. III. Bố cục nội dung VBQPPL 1. Phần mở đầu - Phần mở đầu của văn bản bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, số, ký hiệu văn bản, địa danh, ngày, tháng, năm ban hành, tên văn bản và căn cứ ban hành văn bản. - Đối với văn bản ban hành kèm theo một hình thức văn bản khác như quy chế, quy định, điều lệ, danh mục và các văn bản tương tự khác, thì phần mở đầu của văn bản được ban hành kèm theo bao gồm Quốc hiệu, tên cơ quan ban hành, tên văn bản. Dưới tên văn bản được ban hành kèm theo phải chỉ rõ tên, số ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản ban hành kèm theo. 2. Nội dung Tùy theo nội dung văn bản có phạm vi điều chỉnh rộng hoặc hẹp có thể lựa chọn một trong các cách bố cục sau đây: - Phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm. - Chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm. - Chương, mục, điều, khoản, điểm. - Chương, điều, khoản, điểm. - Điều, khoản, điểm. Mỗi điểm trong bố cục của văn bản chỉ được thể hiện một ý và phải được trình bày trong một câu hoàn chỉnh hoặc một đoạn; không sử dụng các ký hiệu khác (xuống dòng, dấu gạch ngang (-), dấu cộng (+), dấu sao (*)... đầu dòng kế tiếp để thể hiện các ý trong một điểm) Trường hợp văn bản được ban hành kèm theo văn bản khác thì văn bản được chia làm hai phần gồm văn bản ban hành kèm theo và văn bản được ban hành kèm theo. Phần văn bản ban hành kèm theo chứa đựng các nội dung quy định về việc ban hành kèm theo văn bản khác, tổ chức thực hiện và hiệu lực của văn bản. Phần văn bản được ban hành kèm theo chứa đựng các quy định cụ thể của văn bản. Tùy theo nội dung, phần văn bản được ban hành kèm theo có thể bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm. 3. Kết thúc văn bản Phần kết thúc của văn bản gồm chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản; dấu của cơ quan ban hành văn bản; nơi nhận văn bản. Đối với văn bản ban hành kèm theo một hình thức văn bản khác, thì phần kết thúc của văn bản được ban hành kèm theo gồm chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản; dấu của cơ quan ban hành văn bản. 4. Kỹ thuật trình bày nội dung văn bản Việc sắp xếp các quy định về cùng một vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục phải bảo đảm nguyên tắc: - Quy định chung được trình bày trước quy định cụ thể. - Quy định về nội dung được trình bày trước quy định về thủ tục. - Quy định về quyền và nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài. - Quy định phổ biến được trình bày trước quy định đặc thù. - Quy định chung được trình bày trước quy định ngoại lệ. IV. Hình thức VBQPPL 1. Khổ giấy Bản gốc văn bản được trình bày trên giấy khổ A4 có kích thước chiều rộng là 210 mi-li-mét (mm) và kích thước chiều dài là 297 mm. Các kích thước này được phép sai số lên 0,2 mm. 2. Định lề trang văn bản Trang văn bản có khổ lề như sau: - Lề trên: 20 mm. - Lề dưới: 20 mm. - Lề trái: 30 mm. - Lề phải: 20 mm. Các kích thước trên được phép sai số 5 mm. 3. Phông chữ Phông chữ của văn bản phải là phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909: 2001. 4. Đánh số trang văn bản Trang của văn bản gồm nhiều trang được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập liên tục từ trang thứ hai đến trang cuối của văn bản, ở giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản hoặc bên phải theo chiều ngang trong phần lề dưới của văn bản. Xem chi tiết hướng dẫn cách trình bày văn bản tại dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2014 (file đính kèm)
5 điều cần biết về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam
>>> 5 things to know about legislative documents of Vietnam Tiếp tục hưởng ứng phong trào ngày pháp luật Việt Nam (09/11/2013 – 09/11/2015), mình gửi đến các bạn những điều cần biết về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam. Đọc bài viết này, các bạn sẽ có cái nhìn tổng quan về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam, nắm được văn bản nào có giá trị pháp lý cao hơn văn bản nào và nghe đến tên văn bản thì biết được tên cơ quan ban hành… >>> Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1. Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự và thủ tục quy định. Trong trường hợp văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định thì đó không phải là văn bản quy phạm pháp luật. 2. Các nội dung cơ bản của một văn bản quy phạm pháp luật Thông thường, các văn bản quy phạm pháp luật luôn có một mẫu chung bao gồm các nội dung chính sau: - Phạm vi điều chỉnh. - Đối tượng áp dụng. - Nội dung thực hiện. - Điều khoản chuyển tiếp. - Hiệu lực thi hành. 5 nội dung này là 5 nội dung chính yếu mà khi xem một văn bản, bạn cần phải lưu ý. 3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam (Lưu ý: các văn bản được nêu dưới đây theo thứ tự từ văn bản có giá trị pháp lý cao nhất đến thấp nhất, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan ban hành cao hơn thì có giá trị pháp lý cao hơn) Cơ quan ban hành Loại văn bản Thời điểm có hiệu lực Các cơ quan ban hành cấp Trung ương Quốc hội - Hiến pháp. - Bộ Luật. - Luật. - Nghị quyết - Không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành. Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Nghị quyết liên tịch. Chủ tịch nước - Lệnh. - Quyết định. Chính phủ - Nghị định. Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Nghị quyết liên tịch. Thủ tướng Chính phủ - Quyết định Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao - Nghị quyết. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Thông tư Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Thông tư liên tịch Tổng Kiểm toán Nhà nước Quyết định Cơ quan ban hành cấp địa phương Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Nghị quyết. - Không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản của HĐND, UBND cấp tỉnh. - Không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã Quyết định 4. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật a. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật Ngoài thời điểm bắt đầu có hiệu lực nêu trên, trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực từ ngày thông qua hay ký ban hành. Đồng thời, văn bản này phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay Công báo tỉnh chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. b. Hiệu lực hồi tố Còn gọi là hiệu lực trở về trước của một văn bản quy phạm pháp luật, trước thời điểm văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. - Chỉ trong trường hợp thật cần thiết nhằm đảm bảo lợi ích chung của tổ chức, cá nhân và xã hội thì các văn bản quy phạm pháp luật cấp trung ương mới được quy định hiệu lực hồi tố. - Lưu ý: Không được quy định hiệu lực hồi tố trong các trường hợp: + Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý. + Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn. - Hiệu lực hồi tố chỉ được áp dụng với văn bản quy phạm pháp luật cấp trương, các văn bản quy phạm pháp luật cấp địa phương không được áp dụng hiệu lực hồi tố. c. Ngưng hiệu lực thi hành văn bản quy phạm pháp luật Một văn bản quy phạm pháp luật bị ngưng hiệu lực thi hành khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Bị đình chỉ thi hành. - Bị ra quyết định bãi bỏ. - Quyết định ngưng hiệu lực thi hành trong một thời hạn nhất định để giải quyết vấn đề về kinh tế xã hội phát sinh. Thời điểm ngưng hiệu lực phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp đình chỉ thi hành hành, quyết định xử lý văn bản phải được đăng Công báo và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, chậm nhất 03 ngày kể ngày ra quyết định. d. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản. - Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó. - Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. => Đây có lẽ là quy định khá mới tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, là một bước tiến trong việc hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam một cách trật tự, quy củ. e. Hiệu lực về không gian - Văn bản quy phạm pháp luật trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước. Trừ trường hợp đó là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế có quy định khác. - Văn bản quy phạm pháp luật địa phương có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó. Nếu có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian được quy định như sau: - Nếu 01 đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật được của HĐND, UBND của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực với đơn vị hành chính mới cho đến khi có văn bản quy phạm của HĐND, UBND thay thế. - Nếu nhiều đơn vị hành chính được nhập thành 01 đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm của HĐND, UBND được nhập vẫn có hiệu lực cho đến khi HĐND, UBND của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm thay thế. - Nếu 01 phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về 01 đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm của HĐND, UBND được mở rộng có hiệu lực với phần địa danh và bộ phận dân cư được điều chỉnh. 5. Thể thức trình bày văn bản quy phạm pháp luật Thứ nhất, về hình thức: - Khổ giấy: A4 (210 x 297 mm) (sai số 0.2 mm). - Định lề trang văn bản: trên – dưới – phải: 20 mm và trái: 30 mm. (sai số 5 mm) - Phông chữ: áp dụng bộ mã ký tự tiếng Việt 16-bit. - Đánh số trang văn bản: Được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập liên tục từ trang thứ 2 đến trang cuối, ở giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản hoặc bên phải theo chiều ngang trong phần lề dưới của văn bản. Thứ hai, về nội dung: a. Phần mở đầu - Quốc hiệu, tiêu ngữ. “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” – chữ in hoa, cỡ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản. “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” - chữ in thường, cỡ 13 hoặc 14, kiểu chữ đứng, đậm và ô liền phía dưới Quốc hiệu, chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa – giữa các cụm có gạch nối, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài dòng chữ. - Tên cơ quan ban hành Phải được ghi đầy đủ bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, cỡ 13, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 – 1/2 độ dài dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ. - Số, ký hiệu văn bản. Bao gồm số thứ tự, năm bản hành, loại văn bản và cơ quan ban hành. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả Rập, gồm số thứ tự đăng ký đánh theo từng loại văn bản, bắt đầu từ ngày 01/01 – 31/12 năm dương lịch. Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ 13, kiểu chữ đứng, sau từ “Số” có dấu 2 chấm, với những số nhỏ hơn 10 phải ghi số 0 phía trước. Giữa số và năm ban hành cách nhau bằng dấu (/) và giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản cách nhau bằng dấu (-) Ví dụ: Thông tư số: 25/2011/TT-BTP Trong đó: 25 – là số thứ tự của văn bản, 2015 – năm ban hành văn bản, TT – viết tắt của loại văn bản là Thông tư và BTP – viết tắt tên cơ quan ban hành là Bộ Tư pháp. - Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản Địa danh là tên gọi chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở. Ngày, tháng, năm ban hành: là thời điểm văn bản được ký ban hành. Các số chỉ dùng chữ số Ả Rập, với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10, số chỉ tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước. Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng 01 dòng, cỡ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng, các chữ cái đầu của tên địa danh phải viết hoa, giữa tên địa danh và ngày, tháng, năm phải có dấu phẩy (,) và được đặt canh giữa dưới Quốc hiệu, tiêu ngữ. - Tên văn bản Bao gồm tên loại và tên gọi. Tên loại văn bản đã được đề cập phía trên – in hoa, cỡ 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt cạnh giữa theo chiều ngang văn bản. Tên gọi văn bản là nội dung khái quát của toàn văn bản – canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản, in thường, cỡ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Đối với văn bản được ban hành kèm theo thì nội dung chú thích về việc ban hành văn bản kèm theo được đặt trong ngoặc đơn, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14 và đặt canh giữa liền dưới tên văn bản. - Căn cứ ban hành văn bản Được xếp theo thứ tự văn bản có giá trị pháp lý cao hơn và đang còn hiệu lực đứng trước. Được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ 14, trình bày dưới phần tên của văn bản, sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, và có dấu chấm phẩy (;) cuối mỗi dòng, dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm (.) b. Phần nội dung Tùy theo nội dung văn bản có phạm vi điều chỉnh rộng hay hẹp để lựa chọn 01 trong các bố cục sau: - Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm. - Chương, mục, điều, khoản, điểm. - Chương, điều, khoản, điểm. - Điều, khoản. - Khoản, điểm. Phần, chương, mục, điều trong văn bản phải có tiêu đề. Tiêu đề là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, điều. Nội dung văn bản được trình bày như sau: + Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả hai lề), kiểu chữ đứng; cỡ 13 đến 14. Khi xuống dòng, chữ đầu dòng có thể lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên. + Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau: i. Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. ii. Từ “Mục” và số thứ tự của mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả Rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm; iii. Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái 1 default tab, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm; cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13 - 14), kiểu chữ đứng, đậm; Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả Rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13 - 14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng. c. Phần kết thúc Bao gồm chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền ký ban hành, dấu của cơ quan ban hành và nơi nhận văn bản. - Chữ ký Nghị định của Chính phủ thì Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký ban hành và phải ghi chữ viết tắt “TM” (nghĩa là thay mặt) vào trước từ “Chính phủ”. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thì Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quang ngang Bộ ký ban hành. Nếu cấp phó ký thay thì phải ghi chữ viết tắt “KT” (nghĩa là ký thay) vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản. Chức vụ, họ tên của người ký ban hành, người ký thay mặt phải được thể hiện đầy đủ trong văn bản. Đối với văn bản liên tịch thì phải ghi rõ chức vụ và tên cơ quan của người ký ban hành văn bản. * Các chữ viết tắt “TM.”, “KT.” hoặc “Q.” (quyền), quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Họ tên của người ký văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với quyền hạn, chức vụ của người ký. - Dấu của cơ quan ban hành văn bản Chỉ được đóng vào văn bản sau khi người có thẩm quyền ký văn bản. - Nơi nhận Gồm cơ quan giám sát, cơ quan kiểm tra, cơ quan ban hành văn bản, cơ quan Công báo và cơ quan lưu trữ và các cơ quan, tổ chức khác, tùy theo nội dung của văn bản. Từ “nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm; Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy. Riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau đó có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (văn thư cơ quan, tổ chức), chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong những trường hợp cần thiết) được đặt trong ngoặc đơn, cuối cùng là dấu chấm. Căn cứ pháp lý: - Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. - Thông tư 25/2011/TT-BTP.
Re:TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH LUẬT
Chào các bạn, sau đây mình giới thiệu các đọc tên các thành phần của Văn bản quy phạm pháp luật bằng Tiếng Anh thông qua hình ảnh. Các bạn có thể tham khảo chi tiết hướng dẫn tại Thông tư 25/2011/TT-BTP.
Thắc mắc về việc áp dụng Luật ban hành VBQPPL 2015
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, trong đó, quy định về hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật có điểm mới sau: Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực. Tại Luật ban hành VBQPPL 2004 có quy định về nội dung này nhưng chỉ áp dụng cho VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, không áp dụng với VBQPPL cấp Trung ương, tuy nhiên, đến khi Luật ban hành VBQPPL 2015 được ban hành thì quy định này áp dụng cho cả văn bản cấp Trung ương. Như vậy, trong trường hợp, Luật, Bộ luật hết hiệu lực thì đương nhiên Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật, Bộ luật đó hết hiệu lực. Nhưng trong trường hợp, Luật, Bộ luật đó hết hiệu lực bởi bị thay thế bằng Luật, Bộ luật khác, nhưng Luật, Bộ luật thay thế đó chưa có Nghị định, Thông tư hướng dẫn thì mình áp dụng như thế nào? Lấy ví dụ như Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014 hiện nay, có hiệu lực từ ngày 01/7/2015, nhưng mãi đến 15/9/2015 mới có Nghị định hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014 và đến nay chưa thấy Nghị định hướng dẫn Luật đầu tư 2014 đâu. Nếu nói rằng sẽ áp dụng theo Công văn hướng dẫn tạm thời thì không đúng, bởi lẽ tính chất của Công văn không phải là VBQPPL, đồng thời nó nhằm mục đích trao đổi công việc giữa cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa cơ quan nhà nước với dân và ngược lại và nội dung Công văn hướng dẫn tạm thời chỉ sẽ không nêu rõ chi tiết các quy định tại Luật, Bộ luật mới. Có phải quy định này được đưa ra “quá lý tưởng” trong khi nó chưa phù hợp với thực tế hiện nay khi tình trạng nợ đọng văn bản vẫn còn đó?
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
Mình đã cập nhật đầy đủ Tất cả điểm mới của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, sẽ thay thế Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2004. Dưới đây là file đính kèm, các bạn có tải về dùng khi cần nhé.
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
130. Quy định cụ thể về việc xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật - Quốc hội bãi bỏ VBQPPL của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - UBTVQH đình chỉ việc thi hành VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; bãi bỏ VBQPPL của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. - HĐND bãi bỏ VBQPPL của UBND cùng cấp, VBQPPL của HĐND cấp dưới trái với nghị quyết của mình, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. - Trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành VBQPPL, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND. (Căn cứ Điều 164 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 131. Quy định cụ thể việc Chính phủ kiểm tra, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật - Chính phủ kiểm tra VBQPPL, xử lý VBQPPL của bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. - Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị UBTVQH bãi bỏ. - Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xử lý VBQPPL của bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên. Đối với nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên đã bị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị UBTVQH bãi bỏ. (Căn cứ Điều 165 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 131. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật Cụ thể nội dung sau: - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị UBTVQH bãi bỏ VBQPPL của HĐND cấp tỉnh có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. - Trường hợp VBQPPL của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật không được xử lý theo quy định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VBQPPL đó. (Căn cứ Điều 166 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 132. HĐND và UBND kiểm tra, xử lý VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật - HĐND, UBND các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra VBQPPL do mình ban hành; HĐND, UBND cấp trên kiểm tra VBQPPL do HĐND, UBND cấp dưới ban hành. Khi phát hiện VBQPPL do mình ban hành trái pháp luật thì HĐND,UBND có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản. Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức kiểm tra VBQPPL do HĐND và UBND cấp huyện ban hành. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra VBQPPL do HĐND và UBND cấp xã ban hành. - Chủ tịch UBND cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND cấp tỉnh bãi bỏ. Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp xã và đề nghị HĐND cấp huyện bãi bỏ. - Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ VBQPPL trái pháp luật của UBND cấp dưới. (Căn cứ Điều 167 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 133. Đặt ra nhiều yêu cầu với văn bản hợp nhất VBQPPL So với Luật ban hành VBQPPL 2008, Luật ban hành VBQPPL 2015 thêm yêu cầu về mặt kỹ thuật và nội dung với văn bản hợp nhất. Cụ thể: VBQPPL sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với VBQPPL được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật. (Căn cứ Điều 168 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 134. Quy định lại việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật - Cơ quan nhà nước sắp xếp các quy phạm pháp luật trong các VBQPPL đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển. - Việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Căn cứ Điều 169 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 135. Chi tiết việc rà soát, hệ thống hóa VBQPPL - Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế VBQPPL. Cơ quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế VBQPPL. - Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa VBQPPL còn hiệu lực. - UBTVQH quyết định tổng rà soát hệ thống VBQPPL; các cơ quan nhà nước quyết định rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước. (Căn cứ Điều 170 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 136. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành VBQPPL Luật ban hành VBQPPL 2008 chỉ quy định việc bảo đảm kinh phí cho việc xây dựng, ban hành VBQPPL. Nhận thấy để xây dựng, ban hành VBQPPL ngoài việc cần kinh phí từ ngân sách nhà nước, thì nguồn nhân lực thực hiện cũng đóng vai trò quan trọng. Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức tham gia xây dựng, ban hành VBQPPL phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ quy định; hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành VBQPPL. (Căn cứ Điều 171 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Hết)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
110. Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND cấp huyện - Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến UBND cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp để chuyển đến các thành viên UBND. (hiện nay là 05 ngày làm việc) - Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND bao gồm: + Tờ trình UBND về dự thảo quyết định. + Dự thảo quyết định. + Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định. + Tài liệu khác (nếu có). + Báo cáo thẩm định. Tờ trình UBND về dự thảo quyết định, dự thảo quyết định, báo cáo thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. (Căn cứ Điều 140 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 111. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của UBND cấp huyện - Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp UBND thì được tiến thành, theo trình: + Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định. + Đại diện Phòng Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. + UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. - Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành. - Chủ tịch UBND ký ban hành quyết định. (Căn cứ Điều 141 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 112. Sửa đổi trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã - Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã phải được Ban của HĐND cùng cấp thẩm tra trước khi trình HĐND cấp xã. - Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND được tiến hành theo trình tự: + Đại diện UBND thuyết trình dự thảo nghị quyết. + Đại diện Ban của HĐND được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra. + HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 143 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 113. Bổ sung trường hợp xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn So với Luật ban hành VBQPPL 2008, Luật ban hành VBQPPL 2015 quy định thêm trường hợp xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn. Cụ thể, được phép xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn trong các trường hợp sau: - Trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội. - Trường hợp để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của VBQPPL trong một thời hạn nhất định. - Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với VBQPPL mới được ban hành. (Căn cứ Điều 146 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 114. Bổ sung thẩm quyền quyết định xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn Bên cạnh các cơ quan có thẩm quyền quyết định xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn theo Luật ban hành VBQPPL 2008, Luật ban hành VBQPPL 2015 bổ sung thêm cơ quan sau: Thường trực HĐND cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của UBND cấp tỉnh. (Căn cứ Điều 147 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 115. Bổ sung nhiều nội dung vào trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn Việc xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, quyết định của UBND cấp tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau: - Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo. - Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày. - Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản. Hồ sơ thẩm định gồm tờ trình và dự thảo; hồ sơ thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. (Căn cứ Điều 148 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 116. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn - Hồ sơ trình xem xét, thông qua VBQPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định như sau: + Hồ sơ trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của UBTVQH, dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra. + Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước bao gồm tờ trình, dự thảo. + Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định. - Trình tự xem xét, thông qua: + Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 74 của Luật này. + UBTVQH xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này. + Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo lệnh, quyết định theo trình tự quy định tại Điều 81 của Luật này. + Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 96 của Luật này. + Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo văn bản theo trình tự quy định tại Điều 100 của Luật này. + HĐND cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 126 của Luật này. + UBND cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 132 của Luật này. (Căn cứ Điều 149 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 117. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật - VBQPPL của các cơ quan ở trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước. - VBQPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng Công báo cấp tỉnh. - VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định. - Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành VBQPPL phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai. Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn VBQPPL trên Công báo chậm nhất là 15 ngày đối với VBQPPL do các cơ quan trung ương ban hành, 07 ngày đối với VBQPPL do HĐND, UBND cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn bản. - VBQPPL đăng trên Công báo in và Công báo điện tử là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc. (Căn cứ Điều 150 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 118. Hệ thống lại thời điểm có hiệu lực của VBQPPL - Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần VBQPPL được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với VBQPPL của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của HĐND; UBND cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện và cấp xã. - VBQPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. (Căn cứ Điều 151 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 119. Không được quy định hiệu lực trở về trước với VBQPPL địa phương Ngoài quy định hiệu lực trở về trước của VBQPPL như Luật ban hành VBQPPL 2008, Luật ban hành VBQPPL 2015 bổ sung quy định sau: VBQPPL của HĐND, UBND các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước. (Căn cứ Điều 152 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
100. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh Việc lấy ý kiến dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh được thực hiện như với việc lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. (Căn cứ Điều 129 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 101. Thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh Việc thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh được thực hiện như với việc thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định trước khi trình UBND cấp tỉnh. (Căn cứ Điều 130 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 102. Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND cấp tỉnh Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND cấp tỉnh tương tự như với hồ sơ dự thảo nghị quyết trình HĐND cấp tỉnh. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến UBND cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp để chuyển đến các thành viên UBND. (Căn cứ Điều 131 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 103. Quy định lại trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh - Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp của UBND cấp tỉnh thì theo trình tự sau: + Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định. + Đại diện Sở Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. + Đại diện Văn phòng UBND cấp tỉnh trình bày ý kiến. + UBND cấp tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. - Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND cấp tỉnh biểu quyết tán thành. - Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định. (Căn cứ Điều 132 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 104. Sửa đổi một số quy định về soạn thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết. (hiện nay là 03 ngày) Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết. (hiện nay ít nhất là 05 ngày) Đồng thời, bỏ quy định sau: “UBND có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND. UBND có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực HĐND để chuyển đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND. (Căn cứ Điều 133 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 105. Thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện - Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện trước khi trình UBND cấp huyện. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày UBND họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định. - Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này. (Căn cứ Điều 134 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 106. Trách nhiệm của UBND cấp huyện đối với dự thảo nghị quyết của HĐND cùng cấp - UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận và biểu quyết về việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND cùng cấp. - UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực HĐND để chuyển đến các đại biểu HĐND cùng cấp chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. (Căn cứ Điều 135 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 107. Sửa đổi thời hạn gửi báo cáo thẩm tra dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện Ban của HĐND được phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực HĐND để chuyển đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. (Căn cứ Điều 136 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 108. Sửa đổi thời hạn trả lời bằng văn bản khi nhận dự thảo quyết định của UBND cấp huyện Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định. (Căn cứ Điều 138 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 109. Bổ sung nội dung hồ sơ thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp huyện Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: - Tờ trình UBND về dự thảo quyết định. - Dự thảo quyết, định. - Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định. - Tài liệu khác (nếu có). Nội dung và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này. Chậm nhất là 05 ngày trước ngày UBND họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. (hiện nay là 03 ngày) (Căn cứ Điều 139 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
90. Trình đề nghị xây dựng nghị quyết - UBND cấp tỉnh, các Ban của HĐND cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND để quy định chi tiết vấn đề được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh trình Thường trực HĐND cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. - Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên bao gồm: + Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết. + Bản thuyết minh về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết. - Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương bao gồm: + Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. + Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp. + Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định nêu trên. (Căn cứ Điều 117 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 91. Cụ thể hóa quy định soạn thảo nghị quyết * Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết Thường trực HĐND cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình HĐND cấp tỉnh dự thảo nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 118 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) * Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết - Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong VBQPPL đã giao quy định chi tiết đối với nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua đối với nghị quyết quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương - Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài liệu này trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. (Căn cứ Điều 119 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 92. Quy định lại việc lấy ý kiến dự thảo nghị quyết - Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. - Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản. (hiện nay ít nhất là 7 ngày) - Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. (hiện nay là 5 ngày) (Căn cứ Điều 120 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 93. Bổ sung nhiều quy định thẩm định dự thảo nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình - Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết. Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. - Tinh gọn các hồ sơ gửi thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định gồm: + Tờ trình UBND về dự thảo nghị quyết. + Dự thảo nghị quyết. + Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. + Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình UBND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định nêu trên và ý kiến về việc dự án đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. - Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 121 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 94. Cụ thể hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND cấp tỉnh * Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND cấp tỉnh bao gồm: - Tờ trình UBND cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết. - Dự thảo nghị quyết. - Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình UBND cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết, báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến UBND để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp. (Căn cứ Điều 122 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 95. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh Hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh gồm: - Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết. - Dự thảo nghị quyết. - Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND trình; ý kiến của UBND và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND đối với dự thảo do Ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. - Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề: - Nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. - Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. - Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định trên và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực HĐND chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND. (Căn cứ Điều 124 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 96. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình HĐND cấp tỉnh - Thường trực HĐND cấp tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu HĐND. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm: + Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết. + Dự thảo nghị quyết. + Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND trình; ý kiến của UBND và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND đối với dự thảo do Ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình. + Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. + Báo cáo thẩm tra. + Ý kiến của UBND cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình. + Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.(hiện nay là 05 ngày) (Căn cứ Điều 125 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 97. Bổ sung trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh - Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết. - Đại diện Ban của HĐND được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra. - HĐND thảo luận. - Thường trực HĐND cấp tỉnh chỉ đạo Ban của HĐND được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. - HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 126 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 98. Đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh - Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh. - Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của HĐND cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể. - Văn phòng UBND cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh, quyết định. (Căn cứ Điều 127 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 99. Soạn thảo quyết định của UBND cấp tỉnh - Chủ tịch UBND cấp tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định. - Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ: + Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định. + Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định. + Đánh giá tác động văn bản trong trường hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có). + Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định. (Căn cứ Điều 128 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
80. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao còn được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ Cụ thể, dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao không chỉ được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của TAND tối cao mà còn được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ trong thời gian ít nhất 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Đồng thời, tất cả dự thảo buộc phải gửi để lấy ý kiến của VKSND tối cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn luật sư Việt Nam. (không giới hạn tính chất và nội dung của dự thảo như trước đây) Chánh án TAND tối cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao có sự tham gia của VKSND tối cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. (Căn cứ Điều 105 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 81. Bổ sung nhiều nội dung về việc xây dựng, ban hành thông tư của Chánh án TAND tối cao - Dự thảo thông tư của Chánh án TAND tối cao do Chánh án TAND tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo. - Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo. (Căn cứ Điều 106 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 82. Quy định rõ trách nhiệm của đơn vị được phân công trong xây dựng, ban hành Thông tư của Viện trưởng VKSND tối cao Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo. (Căn cứ Điều 107 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 83. Không còn quy định đăng tải dự thảo Nghị quyết liên tịch trên Trang thông tin điện tử Đồng thời, cụ thể cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội là Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Bổ sung một số nội dung trong việc xây dựng, ban hành Nghị quyết liên tịch: - Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này. - Trước khi ban hành, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra; dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định. Hồ sơ, nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58; hồ sơ, nội dung thẩm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và Điều 65 của Luật này. (Căn cứ Điều 108 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) Luật ban hành VBPPL 2015 ra đời thay thế Luật ban hành VBQPPL 2008 và Luật ban hành VBQPPL của HĐND, UBND 2004. 84. Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh Theo đó, Luật này quy định việc xây dựng, ban hành Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh - UBND cấp tỉnh, các Ban của HĐND cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND để quy định chi tiết vấn đề được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh. - Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh được gửi đến Thường trực HĐND để xem xét, quyết định. - Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh có nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình Thường trực HĐND phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của Luật này. (Căn cứ Điều 111 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 85. Quy định nhiệm vụ của cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết - Tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các VBQPPL hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các VBQPPL thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến nội dung của dự thảo. - Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến dự thảo nghị quyết. - Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính, sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết sau khi được HĐND thông qua. - Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 114 của Luật này. - Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị quyết; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý. (Căn cứ Điều 112 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 86. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết - Cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết và các cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định, việc lấy ý kiến có thể bằng bình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. - Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết. - Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. (Căn cứ Điều 113 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết - Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết. - Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách. - Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý. - Đề cương dự thảo nghị quyết. - Tài liệu khác (nếu có). (Căn cứ Điều 114 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình - Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết. - Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết gửi để thẩm định gồm các tài liệu theo quy định trên. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, đề nghị xây dựng nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này. - Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định quy định nêu trên và về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND cấp tỉnh dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 115 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 89. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết - Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình thì UBND có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết. - Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác quy định tại Điều 111 của Luật này đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết. (Căn cứ Điều 116 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
60. Xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước Bổ sung thêm nội dung sau: Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thảo luận về những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 81 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 61. Phân định trách nhiệm lập danh mục văn bản quy định chi tiết - Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được giao ban hành. - Danh mục văn bản quy định chi tiết do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan ban hành văn bản, căn cứ ban hành, nội dung chính của văn bản, dự kiến thời gian ban hành. (Căn cứ Điều 82 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 62. Triển khai xây dựng văn bản quy định chi tiết - Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo Chính phủ. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trong danh mục văn bản quy định chi tiết; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo tiến độ, tình hình ban hành văn bản quy định, chi tiết với Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ. (Căn cứ Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 63. Đề nghị xây dựng nghị định Đây là nội dung mới được bổ sung tại Luật ban hành VBQPPL 2015. - Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành nghị định quy định. - Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. - Đề nghị xây dựng nghị định được xây dựng trên các căn cứ sau: + Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. + Chương trình hành, động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định. + Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn. + Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (Căn cứ Điều 84 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 64. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định Bổ sung một số nội dung phân định trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định (hiện nay gọi là cơ quan soạn thảo) - Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các VBQPPL hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các VBQPPL thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. - Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. - Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị định sau khi được Chính phủ thông qua. - Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo quy định. - Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị định; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý. (Căn cứ Điều 85 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 65. Quy định cụ thể việc lấy ý kiến với đề nghị xây dựng nghị định Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm: - Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định và cơ quan, tổ chức có liên quan, nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của đề nghị xây dựng nghị định, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định gửi văn bản được đề nghị góp ý kiến. Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng nghị định với hệ thống pháp luật; - Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có thể tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến về các chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định. - Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định. (Căn cứ Điều 86 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 66. Bổ sung một số tài liệu trong hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định Bên cạnh việc bổ sung một số tài liệu trong hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định, quy định này còn cụ thể các tài liệu trước đây trong hồ sơ. - Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định. - Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có). - Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý. - Đề cương dự thảo nghị định. - Tài liệu khác (nếu có). (Căn cứ Điều 87 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 67. Cụ thể hóa quy định thẩm định đề nghị xây dựng dự thảo Nghị định - Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị định. - Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài liệu nêu trên. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, nội dung đánh giá tác động của từng chính sách được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề: + Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định. + Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. + Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật, tính khả thi của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định. + Tính tương thích của nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. + Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. + Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định. - Bộ Tư pháp kết luận về việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện trình Chính phủ, hồ sơ cần tiếp tục hoàn thiện, hồ sơ không đủ điều kiện trình Chính phủ. - Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính phủ. (Căn cứ Điều 88 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 68. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định Quy định lại nội dung này tại Luật ban hành VBQPPL 2015. - Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định. - Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm: + Các tài liệu quy định trên đã được chỉnh lý. + Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. + Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, nội dung đánh giá tác động của từng chính sách, báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của các bộ, cơ quan ngang bộ và đề xuất đưa các đề nghị xây dựng nghị định vào thảo luận tại các phiên họp của Chính phủ. - Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự: + Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày tờ trình đề nghị xây dựng nghị định. + Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định. + Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. + Chính phủ thảo luận. + Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng nghị định. - Trên cơ sở thảo luận, thông qua đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị xây dựng nghị định soạn thảo nghị quyết về đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành. (Căn cứ Điều 89 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 69. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định - Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định chịu trách nhiệm trước Chính phủ về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo nghị định. - Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định có nhiệm vụ: + Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định trên cơ sở các chính sách đã được Chính phủ thông qua đối với nghị định; bảo đảm tính thống nhất của văn bản quy định chi tiết với các quy định, của văn bản được quy định chi tiết. Trong trường hợp quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước thì phải đánh giá tác động chính sách đối với nghị định. + Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ có thể thành lập Ban soạn thảo. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo và các thành viên khác là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo nghị định, và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo. + Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và đăng tải các tài liệu này trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. (Căn cứ Điều 90 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
50. Cụ thể nội dung báo cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết - Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. - Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra về nội dung dự án, dự thảo; về việc dự án, dự thảo đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình UBTVQH, Quốc hội. Trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình UBTVQH, Quốc hội thì báo cáo UBTVQH xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án, dự thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. (Căn cứ Điều 67 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 51. Bổ sung nội dung thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới Nội dung thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm: - Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo. - Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo. - Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo. - Tính khả thi của các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới. (Căn cứ Điều 69 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 52. Bổ sung nội dung vào trình tự xem xét, cho ý kiến của UBTVQH Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; (Căn cứ Điều 71 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 53. Phân định vai trò cho Bộ Tư Pháp trong nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo - Trên cơ sở ý kiến của UBTVQH, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo. Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền trình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo, trừ trường hợp cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. - Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có ý kiến khác với ý kiến của UBTVQH thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 72 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 54. Sửa đổi một số nội dung xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết - Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp dự án luật lớn, nhiều điều, khoản có tính chất phức tạp thì Quốc hội có thể xem xét, thông qua tại ba kỳ họp. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội phải được gửi đến các đại biểu Quốc hội. - Tờ trình, dự thảo văn bản và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. (Căn cứ Điều 73 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 55. Sửa đổi nội dung tại các bước trong trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội Tại bước 6: Sau khi dự án, dự thảo được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, UBTVQH chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau: - Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Chậm nhất là 07 ngày (hiện nay là 05 ngày) trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp, luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. Tại bước 7. 7. UBTVQH báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 74 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 56. Bổ sung vào các bước của trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại 2 kỳ họp Quốc hội * Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, UBTVQH chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự: - Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý. - UBTVQH xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý; trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác với ý kiến của cơ quan thẩm tra trong việc giải trình, tiếp thu, chính lý dự thảo thì đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình, dự án, dự thảo báo cáo UBTVQH xem xét, quyết định. - UBTVQH gửi dự thảo đã được chỉnh lý và báo cáo giải trình, tiếp thụ, chỉnh lý dự thảo đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội. - Cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình UBTVQH. * Tại kì họp thứ hai: - Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định. - Quốc hội thảo luận về những nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo. - UBTVQH chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. - Chậm nhất là 07 ngày trước (hiện nay là 05 ngày) ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. - Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của UBTVQH trước khi biểu quyết thông qua dự thảo. - Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của UBTVQH. (Căn cứ Điều 75 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 57. Ban hành thêm quy định về trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc hội Luật ban hành VBQPPL 2008 không quy định việc phát sinh có 3 kỳ họp Quốc hội, nhận thấy tình hình trước mắt nhiều dự án Luật lớn cần phải xem xét, thông qua trong 3 kỳ họp Quốc hội. Do vậy, Luật ban hành VBQPPL 2015 bổ sung thêm trình tự này: - Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo luận dự án luật được thực hiện theo quy định nêu trên. - Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và kỳ họp thứ hai của Quốc hội, việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật được thực hiện theo trình tự: + Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật. + Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật theo quyết định của UBTVQH (nếu có). + Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý. + UBTVQH xem xét, cho ý kiến về việc chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định. Trên cơ sở ý kiến của UBTVQH, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo luật theo quy định. - Tại kỳ họp thứ hai: + Đại diện cơ quan, tổ chức, đại diện Quốc hội trình dự án luật trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, kết quả lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu có). + Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý. + Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về dự án luật. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án luật có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án mà đại biểu Quốc hội nêu. + Đối với những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án luật còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp UBTVQH dự kiến những vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự án luật trình Quốc hội biểu quyết. + UBTVQH chỉ đạo Tổng thư ký Quốc hội tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội và kết quả biểu quyết làm cơ sở cho việc chỉnh lý. - Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp thứ ba của Quốc hội, UBTVQH chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự: + Cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo luật đã được chỉnh lý. + UBTVQH xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo luật đã được chỉnh lý; trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có ý kiến khác với ý kiến của cơ quan thẩm tra trong việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo thì đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. + UBTVQH gửi dự thảo luật đã được chỉnh lý và dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội. + Cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội để phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và hoàn thiện báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trình UBTVQH. - Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét, thông qua dự thảo luật được thực hiện như đối với kỳ họp thứ 2 của Quốc hội theo quy định. Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của UBTVQH. (Căn cứ Điều 76 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 58. Sửa đổi và bổ sung một số nội dung trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của UBTVQH - UBTVQH xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp theo trình tự: + Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo. + Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra. + Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. + UBTVQH thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận. + Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý. + Chậm nhất là 07 ngày (hiện nay là 03 ngày) trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. + Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo UBTVQH về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo UBTVQH xem xét, quyết định. + UBTVQH biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về những vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo. + Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. - UBTVQH xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp theo trình tự: + Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo luận được thực hiện theo trình tự: Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo - Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra - Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến - UBTVQH thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận. UBTVQH thảo luận, biểu quyết những vấn đề quan trọng, những vấn đề lớn của dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra để làm cơ sở cho việc chỉnh lý. + Trong thời gian giữa hai phiên họp, cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của UBTVQH. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý. + Chậm nhất là 05 ngày (hiện nay là 03 ngày) trước ngày biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản. Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. + Tại phiên họp thứ hai, đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo UBTVQH về việc chỉnh lý dự thảo. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì Chính phủ, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội báo cáo UBTVQH xem xét, quyết định. + UBTVQH biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì UBTVQH biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo. + Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. (Căn cứ Điều 77 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 59. Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết Tại quy định này, bổ sung các nội dung về thời hạn công bố luật, pháp lệnh trong trường hợp được xây dựng và ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn. - Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua. Đối với pháp lệnh đã được UBTVQH thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị UBTVQH xem xét lại theo quy định thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến UBTVQH yêu cầu xem xét lại. UBTVQH có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được UBTVQH biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày UBTVQH thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất. Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua. - Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của UBTVQH chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua. Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua. (Căn cứ Điều 80 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
40. Sửa đổi nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết - Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có các nhiệm vụ: + Chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo trong quá trình soạn thảo. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì đại biểu có thể đề nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan hỗ trợ trong quá trình soạn thảo. + Xem xét, quyết định việc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án, dự thảo; trường hợp đặc biệt chưa thể trình dự án, dự thảo theo đúng tiến độ thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và nêu rõ lý do. - Trường hợp dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình thì chậm nhất là 40 ngày trước ngày khai mạc phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Chính phủ để Chính phủ cho ý kiến. (Căn cứ Điều 56 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 41. Cụ thể quy định về việc lấy ý kiến với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết - Trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định, cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo văn bản và tờ trình trên cổng thông tin điện tử quy định và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ những văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Trong thời gian dự thảo đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn bản đã được chỉnh lý. Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến. - Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định, việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo, tọa đàm, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. - Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý và đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình để Nhân dân biết. - Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn thảo, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định này. (Căn cứ Điều 57 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 42. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình - Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: + Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo. + Dự thảo văn bản. + Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính. + Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. + Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ. + Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu là Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo, dự thảo văn bản được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Thêm nhiều vấn đề mà cơ quan thẩm định phải tập trung: + Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua. + Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. + Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính. + Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật. + Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. + Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo. - Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định nêu trên và ý kiến về việc dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. - Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 58 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 43. Bổ sung một số giấy tờ vào hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ gồm: - Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo. - Dự thảo văn bản. - Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định. - Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có thủ tục hành chính. - Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý. - Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo; dự thảo văn bản; báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. (Căn cứ Điều 59 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 44. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ không chỉ xem xét các vấn đề lớn Theo quy định hiện nay, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chỉ xem xét các vấn đề lớn thuộc dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết. Luật ban hành VBQPPL 2015 quy định: Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ về dự án, dự thảo nghị quyết thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ triệu tập cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thống nhất ý kiến trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo để trình Chính phủ. (Căn cứ Điều 60 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 45. Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết - Chính phủ xem xét, thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự án, dự thảo tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự, thủ tục: + Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; việc giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định. + Đại diện cơ quan thẩm định phát biểu ý kiến về việc cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. + Đại diện Văn phòng Chính phủ trình bày những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự án, dự thảo. + Chính phủ thảo luận. + Chính phủ biểu quyết về việc trình dự án, dự thảo. Trong trường hợp Chính phủ không thông qua việc trình dự án, dự thảo thì Thủ tướng Chính phủ ấn định thời gian xem xét lại dự án, dự thảo. (Căn cứ Điều 61 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 46. Quy định cụ thể trường hợp Chính phủ cho ý kiến với dự án Luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình Đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình, thì trước khi trình Quốc hội, UBTVQH, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi các tài liệu sau đây để Chính phủ cho ý kiến: - Tờ trình Quốc hội, UBTVQH về dự án, dự thảo. - Dự thảo văn bản. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý. - Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình Quốc hội, UBTVQH về dự án, dự thảo; dự thảo văn bản được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị và thể hiện rõ ý kiến của Chính phủ về dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Quốc hội, UBTVQH. Bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến, chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp dự kiến những nội dung cần cho ý kiến, trình Chính phủ xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 62 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 47. Cụ thể hồ sơ và rút ngắn thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để thẩm tra - Hồ sơ dự án, dự thảo để thẩm tra bao gồm: + Tờ trình Quốc hội, UBTVQH về dự án, dự thảo. + Dự thảo văn bản. + Báo cáo thẩm định đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý. + Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự án, dự thảo. + Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. + Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu khác (nếu có). Tờ trình Quốc hội, UBTVQH về dự án, dự thảo; dự thảo văn bản được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Đối với dự án, dự thảo trình UBTVQH thì chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp UBTVQH, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định trên đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra. Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định trên đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra. - Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự án, dự thảo khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định. (Căn cứ Điều 64 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 48. Bổ sung nội dung thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây: - Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản. - Nội dung của dự thảo văn bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; việc giao và chuẩn bị văn bản quy định chi tiết (nếu có). - Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tính khả thi của các quy định trong dự thảo văn bản. - Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật. - Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. - Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra yêu cầu cơ quan trình dự án, dự thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo. (Căn cứ Điều 65 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 49. Quy định lại phương thức thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết - Cơ quan chủ trì thẩm tra phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra; đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội thì có thể tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban để thẩm tra sơ bộ. - Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra hoặc Thường trực cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra. (Căn cứ Điều 66 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
20. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh Chỉ quy định cụ thể một mốc thời gian duy nhất về quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ nhất của năm trước. (Căn cứ Điều 31 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 21. Phân định rõ cơ quan nào có quyền trình dự án Luật trước Quốc hội Không như Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 trước đây quy định một cách chung chung mà Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định cụ thể cơ quan nào có quyền trình dự án Luật trước Quốc hội. - Chủ tịch nước, UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, TAND tối cao, VKSND tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước UBTVQH thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ: + Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. + Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh. + Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh. + Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (Căn cứ Điều 32 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 22. Phân định rõ quyền hạn của đại biểu Quốc hội trong việc kiến nghị, đề nghị xây dựng luật - Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Việc kiến nghị về luật, pháp lệnh phải căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được lập theo quy định. - Đại biểu Quốc hội có quyền tự mình hoặc đề nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Viện nghiên cứu lập pháp hỗ trợ trong việc lập văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định. - Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để đại biểu Quốc hội thực hiện quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. (Căn cứ Điều 33 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 23. Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trong việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh Trước khi lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội tiến hành hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành các hoạt động: - Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; đánh giá tác động của chính sách. - Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội,UBTVQH thông qua. - Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định. - Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý. - Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình thì cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh còn có trách nhiệm lấy ý kiến của Chính phủ và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Chính phủ. (Căn cứ Điều 34 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 24. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh - Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự án luật, pháp lệnh, nếu có chính sách mới được đề xuất thì cơ quan đề xuất chính sách đó có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách. - Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ: vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh, giá tác động thủ tục hành chính; tác động về giới (nếu có). - Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội khi đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo dự thảo báo cáo đánh giá tác động; lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo. (Căn cứ Điều 35 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 25. Lấy ý kiến với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm: - Đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của UBTVQH, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày. - Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử quy định tại khoản này. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý bằng văn bản về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với hệ thống pháp luật đến cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị. (Căn cứ Điều 36 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 26. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm: - Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, UBTVQH thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, UBTVQH xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh. - Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý. - Đề cương dự thảo luật, pháp lệnh. Văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, mục đích, yêu cầu ban hành, quan điểm, chính sách, nội dung chính của luật, pháp lệnh. (Căn cứ Điều 37 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 27. Trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình - Đối với các dự án luật, pháp lệnh do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo phân công của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động quy định. (Căn cứ Điều 38 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 28. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình - Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Các bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm các tài liệu quy định trên. Tài liệu sau phải được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử: + Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, UBTVQH thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, UBTVQH xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh. + Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề: + Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh. + Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. + Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. + Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. + Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. + Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. - Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Bộ Tư pháp về nội dung thẩm định quy định và ý kiến của Bộ Tư pháp về việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. - Báo cáo thẩm định phải được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến, thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ. (Căn cứ Điều 39 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 29. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình - Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ. - Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm: + Tài liệu đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định. + Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. + Tài liệu khác (nếu có). Tài liệu sau phải được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử: + Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, UBTVQH thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, UBTVQH xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh. + Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. + Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. (Căn cứ Điều 40 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)