NDO - Dự lễ và trao quyết định bổ nhiệm đồng chí Hồ Đức Anh giữ chức vụ Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tại Phủ Chủ tịch, sáng 16/9, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm chỉ rõ, trên cương vị công tác mới, đồng chí Hồ Đức Anh cần tiếp tục rèn luyện bản lĩnh chính trị, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; giữ vững phẩm chất, đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, gương mẫu chấp hành và thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm với các đại biểu. (Ảnh: TTXVN) Cùng dự buổi lễ có các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng: Lê Khánh Hải, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Bùi Văn Cường, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Hoàng Đăng Quang, Phó Trưởng Ban Thường trực, Ban Tổ chức Trung ương. Đồng chí Nguyễn Huy Tiến, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; đại diện lãnh đạo các ban, bộ, ngành Trung ương cùng dự. Phát biểu ý kiến tại buổi lễ, thay mặt lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm nhiệt liệt chúc mừng đồng chí Hồ Đức Anh, Vụ trưởng Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế (Vụ 3), Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, vinh dự được Đảng, Nhà nước tin tưởng bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Đây là niềm vinh dự, tự hào đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và cá nhân đồng chí Hồ Đức Anh cùng gia đình. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trao quyết định bổ nhiệm đồng chí Hồ Đức Anh giữ chức Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Ảnh: TTXVN Tổng Bí thư, Chủ tịch nước khẳng định, trong bộ máy nhà nước ta, Viện Kiểm sát nhân dân có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Để hoàn thành tốt trọng trách yêu cầu, nhiệm vụ được giao trên cương vị công tác mới, đồng chí Hồ Đức Anh cần tiếp tục rèn luyện bản lĩnh chính trị, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; giữ vững phẩm chất, đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, gương mẫu chấp hành và thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổng Bí thư, chủ tịch nước cũng chỉ rõ, đồng chí Hồ Đức Anh cần đoàn kết, thống nhất, gắn bó mật thiết với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và với nhân dân; tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ về mọi mặt; tích cực nghiên cứu, chủ động cùng tập thể lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác tư pháp và cải cách tư pháp; nỗ lực cùng tập thể lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đổi mới các mặt công tác, chăm lo xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng ngành kiểm sát nhân dân vững mạnh toàn diện, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn" như Bác Hồ kính yêu đã dạy. Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Hồ Đức Anh phát biểu nhận nhiệm vụ. Ảnh: TTXVN Tổng Bí thư, Chủ tịch nước bày tỏ tin tưởng đồng chí Hồ Đức Anh sẽ tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của ngành kiểm sát, nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, xứng đáng với sự tin tưởng của Đảng, Nhà nước, nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành kiểm sát nhân dân. Phát biểu ý kiến nhận nhiệm vụ, đồng chí Hồ Đức Anh gửi lời cảm ơn tới tới Đảng, Nhà nước và đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước đã tin tưởng giao trọng trách mới; khẳng định đây là niềm vinh dự, tự hào đồng thời cũng là trách nhiệm vô cùng to lớn trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, đồng chí Hồ Đức Anh khẳng định đó là những định hướng để được cùng với đồng chí Viện trưởng và tập thể lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đem hết tâm trí lực, làm tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành theo sự lãnh đạo Đảng, quy định của Hiến pháp và pháp luật, góp phần đáp ứng mong mỏi của Đảng, Nhà nước và nhân dân trong thời kỳ mới. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm và Lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chúc mừng đồng chí Hồ Đức Anh giữ chức Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Ảnh: TTXVN Đồng chí Hồ Đức Anh hứa tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, không ngừng rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, trước hết là thực hành lời dạy của Bác Hồ đối với người cán bộ kiểm sát nhân dân phải công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn; thực hiện tốt công cuộc xây dựng Đảng gắn với xây dựng ngành trong sạch, vững mạnh, toàn diện; giữ vững kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, trình độ và phương pháp lãnh đạo; làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan tôn trọng lắng nghe các ý kiến để hoàn thành thật tốt nhiệm vụ được giao. Theo Báo Nhân Dân điện tử Xem bài viết gốc: https://nhandan.vn/tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-to-lam-trao-quyet-dinh-bo-nhiem-pho-vien-truong-vien-kiem-sat-nhan-dan-toi-cao-post831187.html
Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao như thế nào?
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao được quy định ra sao? 1. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao như thế nào? Theo Điều 19 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 thì cách thức giải quyết của lãnh đạo Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao như sau: - Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Báo cáo đề xuất” theo mẫu của Thanh tra. - Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này. - Các cách thức giải quyết công việc khác như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách và các phương thức khác do Chánh Thanh tra quy định hoặc ủy quyền. Như vậy, lãnh đạo Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết công việc thông qua “Báo cáo đề xuất” của các phòng được giao nhiệm vụ, thông qua cuộc họp để giải quyết các vấn đề quan trọng hoặc có thể xử lý và làm việc trực tiếp với từng phòng ban. 2. Trình tự thủ tục trình Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết công việc được quy định ra sao? Theo Điều 20 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 hướng dẫn về thủ tục trình Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết công việc: + Văn bản, tờ trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản gửi các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cá nhân, tổ chức có liên quan phải được lãnh đạo phòng kiểm tra, cho ý kiến, ký kiểm tra/ký nháy theo đúng quy định của pháp luật, của ngành Kiểm sát nhân dân kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có); lãnh đạo Thanh tra kiểm tra, ký trình lãnh đạo Viện; + Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan; những đề xuất của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp đó. Trường hợp không có đầy đủ ý kiến liên quan thì phải được báo cáo rõ lý do trong văn bản, tờ trình; + Tài liệu trình đối với các văn bản: văn bản, tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có). Các tài liệu cần thiết khác. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh Thanh tra giải quyết. Phiếu đề xuất phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thực ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất phải kèm theo đầy đủ tài liệu. Đối với các công việc có quy định về thời hạn giải quyết, việc trình hồ sơ giải quyết công việc được thực hiện ngay khi đủ thủ tục. - Các văn bản, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản. - Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Thanh tra thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân về công tác văn thư. Tóm lại, theo quy chế tổ chức và hoạt động thì lãnh đạo Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết công việc thông qua các “Báo cáo đề xuất” của các phòng được giao nhiệm vụ hoặc thông qua các cuộc họp để giải quyết các vấn đề quan trọng. Bên cạnh đó có thể xử lý và làm việc trực tiếp với từng phòng ban.
Các loại chương trình công tác của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thực hiện các công việc giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân. Và hiện nay quy chế hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024. Trong đó các loại chương trình công tác của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo Điều 17 Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 bao gồm: Chương trình công tác năm - Yêu cầu: Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Thanh tra phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành. Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà phòng đề xuất đưa vào chương trình công tác năm của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Phân công thực hiện: Phòng Tham mưu, tổng hợp chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trước ngày 05 tháng 11 hằng năm, các phòng phải gửi cho Phòng Tham mưu, tổng hợp danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp, trình lãnh đạo Thanh tra ký gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Sau khi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong thời hạn 5 ngày làm việc Phòng Tham mưu, tổng hợp phải cụ thể hóa thành dự thảo Chương trình công tác năm của Thanh tra gửi các phòng để tham gia ý kiến. Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp, xin ý kiến của các Phó Chánh Thanh tra trước khi trình Chánh Thanh tra. Chánh Thanh tra ký, ban hành và gửi Chương trình công tác năm đến các đơn vị liên quan, các Phó Chánh Thanh tra và các phòng để thực hiện. Ngoài việc thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan. Chương trình công tác quý - Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Thanh tra phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao hay Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành. - Phân công thực hiện: Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng Tham mưu, tổng hợp. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Thanh tra. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh. Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng Tham mưu, tổng hợp xây dựng chương trình công tác quý sau của Thanh tra, trình Chánh Thanh tra xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải có văn bản trình lãnh đạo Thanh tra ký, đề nghị lãnh đạo Viện cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới. Chương trình công tác của các phòng thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Căn cứ chương trình công tác của Thanh tra và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong phòng; đồng thời, thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của đơn vị. - Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Chánh Thanh tra phụ trách và thông báo cho Phòng Tham mưu, tổng hợp biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp khắc phục. =>> Theo đó hiện nay chương trình công tác của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm những chương trình nêu trên.
Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra VKSND tối cao Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2024. 1. Vị trí của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 quy định như sau: - Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có con dấu riêng. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân, có các nhiệm vụ sau đây: * Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: (1) Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và thực hiện công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân; (2) Thanh tra đối với: - Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; - Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; - Các trường hợp khác theo chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. (3) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Quy chế này; (4) Thực hiện quy định của Đảng, Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân; thanh tra việc thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân; phối hợp nghiên cứu, xây dựng các đề án, văn bản về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân; (5) Tổ chức triển khai các quy định của Đảng, Nhà nước và Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân. * Tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn theo Quy định về tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn ngoài lĩnh vực hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. * Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, các kiến nghị do Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham mưu ban hành. * Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật nội vụ đối với cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới (khi cần thiết). * Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác thanh tra đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. * Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao. 3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 như sau: (1) Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên các ngạch và các công chức khác. Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Chánh Thanh tra) là Kiểm sát viên cao cấp hoặc tương đương trở lên. (2) Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có 06 phòng, gồm: - Phòng Tham mưu, tổng hợp (Phòng 1); - Phòng Thanh tra công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (Phòng 2); - Phòng Thanh tra công tác hành chính, nội vụ (Phòng 3); - Phòng Thanh tra công tác tài chính, đầu tư (Phòng 4); - Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (Phòng 5); - Phòng Theo dõi, kiểm tra sau thanh tra (Phòng 6). Việc đổi tên, thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. (3) Biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc biên chế công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tóm lại, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có chức năng giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
Các trường hợp miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày 24/4/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cao ban hành Thông tư 01/204/TT-VKSTC quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong đó, quy định về trường hợp miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau: 1. Căn cứ miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 18 Thông tư 01/204/TT-VKSTC, căn cứ miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như sau: Ngoài căn cứ miễn nhiệm quy định tại Điều 56 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên như sau: - Điều tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên khi nghỉ hưu, chuyển công tác khác. - Điều tra viên có thể được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thì, Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ; - Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế; - Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm; Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao; - Có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên tại kỳ lấy phiếu theo quy định. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác; - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm; - Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật; - Việc xem xét miễn nhiệm đối với người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng. 2. Trình tự, thủ tục xem xét miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 21 Thông tư 01/204/TT-VKSTC, quy trình xem xét miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như sau: - Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, cách chức thì đại diện lãnh đạo Cơ quan điều tra và đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi với nhân sự. - Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho ý kiến. - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định miễn nhiệm, cách chức theo thẩm quyền. Về hồ sơ miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 22 Thông tư 01/204/TT-VKSTC, cụ thể: - Tờ trình và các tài liệu có liên quan về việc cho miễn nhiệm; - Các văn bản có liên quan: Quyết định, kết luận, thông báo, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; - Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu. Như vậy, các trường hợp miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Thông tư 01/204/TT-VKSTC, có hiệu lực từ ngày 10/6/2024.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày 24/4/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cao ban hành Thông tư 01/2024/TT-VKSTC quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong đó, quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau: 1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VKSTC, tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 46, 47 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự 2015, cụ thể: - Tiêu chuẩn chung của Điều tra viên: + Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. + Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên. + Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật này. + Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra. + Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp: Người có đủ tiêu chuẩn chung của Điều tra viên và là sĩ quan Công an nhân dân tại ngũ, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp: + Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên; + Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng; + Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên sơ cấp. 2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 15 Thông tư 01/2024/TT-VKSTC, trình tự, thủ tục bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như sau: Quy trình bổ nhiệm Điều tra viên qua thi tuyển: - Bước 1: Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao căn cứ nhu cầu, chỉ tiêu, số lượng chức danh được giao cho chủ trương thi tuyển và bổ nhiệm. - Bước 2: Vụ Tổ chức cán bộ tập hợp hồ sơ dự thi; các tài liệu có liên quan (nếu có) tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi. - Bước 3: Sau khi thực hiện đầy đủ quy trình về việc thi tuyển Điều tra viên theo quy định, Hội đồng thi tuyển Điều tra viên tổ chức kỳ thi thông báo danh sách những người trúng tuyển và đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển vào chức danh Điều tra viên các ngạch theo quy định. Quy trình bổ nhiệm Điều tra viên trong trường hợp đặc biệt: Việc bổ nhiệm Điều tra viên trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 50 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự 2015 được thực hiện như sau: - Đối với việc bổ nhiệm Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra xem xét, thảo luận có ý kiến về việc bổ nhiệm Điều tra viên không qua thi tuyển bằng phiếu kín. Nhân sự được trên 50% số phiếu đồng ý thì Lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra có tờ trình gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. - Đối với việc bổ nhiệm Điều tra viên ở Viện kiểm sát quân sự trung ương: Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, thảo luận có ý kiến về việc bổ nhiệm Điều tra viên không qua thi tuyển bằng phiếu kín. Nhân sự được trên 50% số phiếu đồng ý thì Lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan Viện kiểm sát quân sự trung ương có tờ trình gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Như vậy, tiêu chuẩn mới nhất để bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp thuộc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Thông tư 01/2024/TT-VKSTC, có hiệu lực từ ngày 10/6/2024.
Công chức lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm khi đáp ứng điều kiện gì?
Công chức lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm khi đáp ứng điều kiện gì? Trình tự bổ nhiệm công chức lãnh đạo này được thực hiện ra sao? Công chức lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm khi đáp ứng điều kiện gì? Công chức lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm khi đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 5 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiễm, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định như sau: - Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức và tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. - Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao, được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận. - Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. Trình tự bổ nhiệm công chức lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện ra sao? Trình tự bổ nhiệm công chức lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định tại tiểu mục 1 Mục I Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiễm, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân kèm theo Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021 có nêu quy trình bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện như sau: Bước 1: Căn cứ nhu cầu công tác của đơn vị, quy hoạch đã được phê duyệt, lãnh đạo và cấp ủy (Chi ủy, Đảng ủy) đơn vị cấp Vụ và tương đương mở hội nghị để thảo luận và đề xuất chủ trương, số lượng, nhân sự để kiện toàn lãnh đạo và có văn bản gửi Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách xin ý kiến trước khi trình Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Bước 2: Trên cơ sở đồng ý của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về chủ trương, số lượng và dự nguồn nhân sự, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với lãnh đạo và Chi ủy đơn vị (Vụ hoặc tương đương) mở hội nghị để thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự trong quy hoạch, đáp ứng được cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm bằng phiếu kín. Bước 3: Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tập thể lãnh đạo và Chi ủy đơn vị, căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng yêu cầu của công chức tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. Bước 4: Trên cơ sở kết quả giới thiệu của bước 3, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với lãnh đạo và Chi ủy đơn vị tổ chức hội nghị lấy ý kiến của công chức về nhân sự. Bước 5: Trên cơ sở kết quả của bước 1, 2, 3, 4, lãnh đạo và Chi ủy đơn vị thảo luận và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Lưu ý: Nếu nhân sự được giới thiệu có ý kiến xin rút không thực hiện quy trình bổ nhiệm ở bước nào thì lãnh đạo và Chi ủy của đơn vị phải xem xét, quyết định ở bước đó tại hội nghị. Tóm lại, công chức lãnh đạo cấp Vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm khi đáp ứng các điều kiện kể trên.
Chỉ thị 03/CT-VKSTC: Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành KSND
Ngày 27/6/2023, VKS ban hành Chỉ thị 03/CT-VKSTC về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành Kiểm sát nhân dân. Theo đó, hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát ngày càng công khai, minh bạch, đạo đức công vụ được nâng cao; Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vẫn còn có mặt hạn chế ở một số đơn vị như: một số cán bộ chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có lúc, có nơi chưa kịp thời, đầy đủ; một số ít công chức trong ngành Kiểm sát còn vi phạm; công tác phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực có nơi còn chậm, hiệu quả chưa cao. (1) Thực hiện nghiêm chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực “phải chống tham nhũng ngay trong các cơ quan làm công tác phòng, chống tham nhũng và “đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng phải có bản lĩnh vững vàng, có dũng khí đấu tranh; phải trung thực, liêm chính, chí công vô tư”. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực: Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị trong ngành Kiểm sát; xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật và của Ngành; xây dựng, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy định về tặng quà, nộp lại quà tặng; Thực hiện nghiêm quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ; thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo quy định và yêu cầu công tác, nhiệm vụ phân công; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. (2) Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; tăng cường công tác thanh tra, tự kiểm tra trong nội bộ đơn vị, nhất là các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, chủ động tự phát hiện và xử lý nghiêm người có hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, nhất là các trường hợp nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, vụ lợi khi giải quyết công việc đối với bị can, bị cáo, đương sự, người khiếu nại, tố cáo và người có liên quan. Ngoài ra, tạo điều kiện để công chức, viên chức, người lao động và nhân dân tham gia phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; bảo vệ người khiếu nại, tố cáo tham nhũng, tiêu cực và xử lý người có hành vi lợi dụng tố cáo tham nhũng, tiêu cực để gây mất đoàn kết nội bộ, vu khống, hãm hại người khác. Bên cạnh đó, xử lý trách nhiệm người đứng đầu nếu không chủ động và thiếu trách nhiệm trong việc phát hiện, để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý, nhất là đối với trường hợp bao che, ngăn cản việc phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực. Kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực là thước đo đánh giá phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cả về mặt chính quyền và vai trò lãnh đạo cấp uỷ Đảng. Thanh tra VKS các cấp có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện quy định của Đảng, Nhà nước và của Ngành về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (3) Cơ quan điều tra VKS nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra VKS quân sự Trung ương kịp thời xác minh, điều tra để xử lý nghiêm minh các vụ, việc có dấu hiệu tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp. Tăng cường phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp trong việc phát hiện vi phạm, tội phạm, xác minh thông tin, kiểm tra nguồn tin, điều tra các vụ án về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp. (4) Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường công tác phối hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý nghiêm minh các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, nhất là các vụ án, vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo; Trong đó, chú trọng công tác kiểm soát nội bộ không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ chống tham nhũng; đảm bảo giữ uy tín, hình ảnh của Ngành trong thực thi nhiệm vụ này. (5) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, VKS các cấp chú trọng rà soát, tổng hợp những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật để kịp thời kiến nghị khắc phục, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện thể chế để không thể bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu cực. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Các cơ quan báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát, Trang tin điện tử trong Ngành thực hiện tốt vai trò nòng cốt, định hướng nội dung tuyên truyền về kết quả thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền những đơn vị, cá nhân điển hình tiêu biểu có nhiều thành tích trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và thu hồi tài sản... Khen thưởng, động viên kịp thời, bảo vệ những người dũng cảm đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (6) VKS các cấp thực hiện các giải pháp nhằm củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và tương trợ tư pháp, bảo đảm đủ số lượng, vững về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị có liên quan tăng cường và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chú trọng nội dung đào tạo, rèn luyện ý thức giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của Kiểm sát viên từ trong Nhà trường. (7) Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này; tổ chức quán triệt đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý để thực hiện. Chánh Thanh tra VKSND tối cao chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng VKS nhân dân tối cao theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị 03/CT-VKSTC. Xem chi tiết tại Chỉ thị 03/CT-VKSTC và thay thế Chỉ thị 02/CT-VKSTC ngày 22/3/2019.
Công văn 443/VKSTC-V9: Giải đáp vướng mắc nghiệp vụ KSVGQ vụ việc dân sự, HN&GĐ
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành Công văn 443/VKSTC-V9 về việc giải đáp vướng mắc về nghiệp vụ KSVGQ các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình. Theo đó, VKSNDTC đã nhận được nhiều ý kiến, câu hỏi liên quan đến công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình. Trong đó, tổng hợp, lựa chọn một số vấn đề mới nhất về tranh chấp hợp đồng đặt cọc, Về giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc Trong vụ án “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”, tại Hợp đồng đặt cọc các bên thỏa thuận: Bên A giao số tiền đặt cọc cho bên B ngay khi ký hợp đồng; bên B cam kết sẽ hoàn thành các giấy tờ, thủ tục để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên A; Ngoài ra, còn thoả thuận về nghĩa vụ của các bên và việc phạt cọc. Thực hiện hợp đồng, bên A đã giao đủ tiền nhưng bên B không liên hệ cơ quan nhà nước để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục chuyển nhượng cho A. Bên A khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc và phạt cọc. Có 02 quan điểm về việc giải quyết vụ án: Quan điểm thứ nhất: Do bên B đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ đã thỏa thuận trong Hợp đồng nên Tòa án căn cứ Điều 423 và Điều 427 BLDS để hủy hợp đồng đặt cọc và phạt cọc đối với bên B. Quan điểm thứ hai: Phải xác định hợp đồng đặt cọc có hiệu lực, không hủy hợp đồng. Bên B vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thì phải chịu các chế tài đã thỏa thuận trong Hợp đồng. Quan điểm nào là đúng? VKSNDTC trả lời: Trong vụ án trên, hợp đồng đặt cọc đã có hiệu lực và đang được thực hiện, bên A đã giao đủ tiền nhưng bên B vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng. Vi phạm của bên B được xác định là “vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng” vì dẫn đến không thể giao kết được hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (do bên B không được cấp GCNQSDĐ), đây là căn cứ hủy bỏ hợp đồng theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015. Điều 427 BLDS về hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng, tại các khoản 1 và 2 có quy định: “1. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. 2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng...”. Vì vậy, Tòa án có thể tuyên hủy hợp đồng đặt cọc theo yêu cầu của bên A. Bên B phải trả lại tiền cọc cho bên A và phải chịu phạt cọc. Nếu Toà án không hủy hợp đồng thì sẽ không bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của bên A vì trường hợp tiếp tục thực hiện hợp đồng thì bên A không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trong khi vẫn phải chịu thiệt hại do tiền đặt cọc đã giao cho bên B đầy đủ; Nếu bên A từ chối việc giao kết hợp đồng thì bên A sẽ bị mất tiền đặt cọc theo khoản 2 Điều 328 BLDS, trong khi bên A không có vi phạm trong việc thực hiện hợp đồng đặt cọc. Về giải quyết tranh chấp yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng ông A, bà B. Ông A lập hợp đồng tặng cho con là anh K, bà B không ký hợp đồng nhưng bà biết và không phản đối. Hiện anh K phải thi hành án với số tiền hơn 06 tỷ đồng, bà B sợ quyền sử dụng đất đã tặng cho anh K sẽ bị kê biên để thi hành án nên bà khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông A với anh K và hủy GCNQSDĐ của anh K. Anh K đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà B. Vụ việc cho thấy có dấu hiệu bà B khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông A với anh K và hủy GCNQSDĐ của anh K là nhằm tẩu tán tài sản để không bị kê biên tài sản thi hành án. Tuy nhiên, do hợp đồng tặng cho không có chữ ký của bà B nên Tòa án đã chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà B. Việc giải quyết của Tòa án có đúng không? VTSNDTC trả lời: - Nếu có tài liệu, chứng cứ chứng minh là bà B biết rõ việc ông A lập hợp đồng tặng cho mà không phản đối (như bà B trực tiếp cất giữ, quản lý GCNQSDĐ của anh K hoặc bà B cùng tham gia vào các giao dịch đối với quyền sử dụng đất do anh K thực hiện…) thì Tòa án có thể công nhận hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo Án lệ số 03/2016, tức là không chấp nhận yêu cầu của bà B. - Nếu có đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh bà B không biết việc ông A tặng cho quyền sử dụng đất cho anh K thì Tòa án có thể xác định hợp đồng tặng cho vô hiệu đối với phần tài sản của bà B trong khối tài sản chung với ông A, tức là chấp nhận một phần yêu cầu của bà B. Vì vậy, Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà B, tức là hủy toàn bộ hợp đồng tặng cho và hủy GCNQSDĐ của anh K là không đúng, trái với ý chí của ông A định đoạt phần tài sản của mình. Về trách nhiệm bồi thường khi văn bản công chứng không đúng quy định Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng tại Phòng Công chứng A, sau đó đương sự thực hiện các giao dịch dân sự với các chủ thể khác thì dẫn đến tranh chấp, khởi kiện. Tòa án xác định: Việc công chứng của Công chứng viên là không đúng pháp luật nên các giao dịch dân sự vô hiệu, nhưng hiện tại Phòng Công chứng A đã được chuyển đổi thành Văn phòng Công chứng B. Vậy chủ thể nào có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho đương sự? VKSNDTC trả lời: Theo khoản 5 Điều 33, khoản 1 Điều 38 Luật Công chứng 2014 thì “Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên…của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng”. Khoản 1 Điều 4 Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng quy định “Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và tiếp nhận toàn bộ hồ sơ công chứng của Phòng công chứng đó”. Như vậy, Phòng Công chứng A đã được chuyển đổi thành Văn phòng Công chứng B nên Văn phòng công chứng B phải kế thừa, thực hiện quyền, nghĩa vụ của Phòng Công chứng A, kể cả trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo khoản 2 Điều 38 Luật Công chứng 2014 thì “Công chứng viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết”. Xem chi tiết tại Công văn 443/VKSTC-V9 ban hành ngày 15/02/2023.
NDO - Dự lễ và trao quyết định bổ nhiệm đồng chí Hồ Đức Anh giữ chức vụ Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tại Phủ Chủ tịch, sáng 16/9, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm chỉ rõ, trên cương vị công tác mới, đồng chí Hồ Đức Anh cần tiếp tục rèn luyện bản lĩnh chính trị, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; giữ vững phẩm chất, đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, gương mẫu chấp hành và thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm với các đại biểu. (Ảnh: TTXVN) Cùng dự buổi lễ có các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng: Lê Khánh Hải, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Bùi Văn Cường, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Hoàng Đăng Quang, Phó Trưởng Ban Thường trực, Ban Tổ chức Trung ương. Đồng chí Nguyễn Huy Tiến, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; đại diện lãnh đạo các ban, bộ, ngành Trung ương cùng dự. Phát biểu ý kiến tại buổi lễ, thay mặt lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm nhiệt liệt chúc mừng đồng chí Hồ Đức Anh, Vụ trưởng Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế (Vụ 3), Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, vinh dự được Đảng, Nhà nước tin tưởng bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Đây là niềm vinh dự, tự hào đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và cá nhân đồng chí Hồ Đức Anh cùng gia đình. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trao quyết định bổ nhiệm đồng chí Hồ Đức Anh giữ chức Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Ảnh: TTXVN Tổng Bí thư, Chủ tịch nước khẳng định, trong bộ máy nhà nước ta, Viện Kiểm sát nhân dân có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Để hoàn thành tốt trọng trách yêu cầu, nhiệm vụ được giao trên cương vị công tác mới, đồng chí Hồ Đức Anh cần tiếp tục rèn luyện bản lĩnh chính trị, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; giữ vững phẩm chất, đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, gương mẫu chấp hành và thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổng Bí thư, chủ tịch nước cũng chỉ rõ, đồng chí Hồ Đức Anh cần đoàn kết, thống nhất, gắn bó mật thiết với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và với nhân dân; tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ về mọi mặt; tích cực nghiên cứu, chủ động cùng tập thể lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác tư pháp và cải cách tư pháp; nỗ lực cùng tập thể lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đổi mới các mặt công tác, chăm lo xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng ngành kiểm sát nhân dân vững mạnh toàn diện, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn" như Bác Hồ kính yêu đã dạy. Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Hồ Đức Anh phát biểu nhận nhiệm vụ. Ảnh: TTXVN Tổng Bí thư, Chủ tịch nước bày tỏ tin tưởng đồng chí Hồ Đức Anh sẽ tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của ngành kiểm sát, nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, xứng đáng với sự tin tưởng của Đảng, Nhà nước, nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành kiểm sát nhân dân. Phát biểu ý kiến nhận nhiệm vụ, đồng chí Hồ Đức Anh gửi lời cảm ơn tới tới Đảng, Nhà nước và đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước đã tin tưởng giao trọng trách mới; khẳng định đây là niềm vinh dự, tự hào đồng thời cũng là trách nhiệm vô cùng to lớn trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, đồng chí Hồ Đức Anh khẳng định đó là những định hướng để được cùng với đồng chí Viện trưởng và tập thể lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đem hết tâm trí lực, làm tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành theo sự lãnh đạo Đảng, quy định của Hiến pháp và pháp luật, góp phần đáp ứng mong mỏi của Đảng, Nhà nước và nhân dân trong thời kỳ mới. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm và Lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chúc mừng đồng chí Hồ Đức Anh giữ chức Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Ảnh: TTXVN Đồng chí Hồ Đức Anh hứa tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, không ngừng rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, trước hết là thực hành lời dạy của Bác Hồ đối với người cán bộ kiểm sát nhân dân phải công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn; thực hiện tốt công cuộc xây dựng Đảng gắn với xây dựng ngành trong sạch, vững mạnh, toàn diện; giữ vững kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, trình độ và phương pháp lãnh đạo; làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan tôn trọng lắng nghe các ý kiến để hoàn thành thật tốt nhiệm vụ được giao. Theo Báo Nhân Dân điện tử Xem bài viết gốc: https://nhandan.vn/tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-to-lam-trao-quyet-dinh-bo-nhiem-pho-vien-truong-vien-kiem-sat-nhan-dan-toi-cao-post831187.html
Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao như thế nào?
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao được quy định ra sao? 1. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao như thế nào? Theo Điều 19 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 thì cách thức giải quyết của lãnh đạo Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao như sau: - Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở giao nhiệm vụ cho các phòng, các phòng báo cáo việc giải quyết công việc bằng “Báo cáo đề xuất” theo mẫu của Thanh tra. - Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các phòng để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này. - Các cách thức giải quyết công việc khác như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các phòng thuộc phạm vi phụ trách và các phương thức khác do Chánh Thanh tra quy định hoặc ủy quyền. Như vậy, lãnh đạo Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết công việc thông qua “Báo cáo đề xuất” của các phòng được giao nhiệm vụ, thông qua cuộc họp để giải quyết các vấn đề quan trọng hoặc có thể xử lý và làm việc trực tiếp với từng phòng ban. 2. Trình tự thủ tục trình Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết công việc được quy định ra sao? Theo Điều 20 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 hướng dẫn về thủ tục trình Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết công việc: + Văn bản, tờ trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản gửi các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cá nhân, tổ chức có liên quan phải được lãnh đạo phòng kiểm tra, cho ý kiến, ký kiểm tra/ký nháy theo đúng quy định của pháp luật, của ngành Kiểm sát nhân dân kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có); lãnh đạo Thanh tra kiểm tra, ký trình lãnh đạo Viện; + Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong tài liệu trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các phòng liên quan; những đề xuất của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới có liên quan phải có ý kiến bằng văn bản của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp đó. Trường hợp không có đầy đủ ý kiến liên quan thì phải được báo cáo rõ lý do trong văn bản, tờ trình; + Tài liệu trình đối với các văn bản: văn bản, tờ trình phải thuyết minh rõ nội dung chính, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có). Các tài liệu cần thiết khác. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ thủ tục, phải trình Phó Chánh Thanh tra phụ trách hoặc Chánh Thanh tra giải quyết. Phiếu đề xuất phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thực ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của người trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo phòng. Phiếu đề xuất phải kèm theo đầy đủ tài liệu. Đối với các công việc có quy định về thời hạn giải quyết, việc trình hồ sơ giải quyết công việc được thực hiện ngay khi đủ thủ tục. - Các văn bản, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản. - Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Thanh tra thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến đơn vị theo quy định hiện hành của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân về công tác văn thư. Tóm lại, theo quy chế tổ chức và hoạt động thì lãnh đạo Thanh tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết công việc thông qua các “Báo cáo đề xuất” của các phòng được giao nhiệm vụ hoặc thông qua các cuộc họp để giải quyết các vấn đề quan trọng. Bên cạnh đó có thể xử lý và làm việc trực tiếp với từng phòng ban.
Các loại chương trình công tác của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thực hiện các công việc giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân. Và hiện nay quy chế hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024. Trong đó các loại chương trình công tác của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo Điều 17 Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 bao gồm: Chương trình công tác năm - Yêu cầu: Những công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Thanh tra phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi công việc cần xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách cấp trình, thời hạn trình từng cấp và thời hạn hoàn thành. Các phòng phải chịu trách nhiệm về nội dung và tiến độ chuẩn bị thực hiện công việc mà phòng đề xuất đưa vào chương trình công tác năm của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Phân công thực hiện: Phòng Tham mưu, tổng hợp chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trước ngày 05 tháng 11 hằng năm, các phòng phải gửi cho Phòng Tham mưu, tổng hợp danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Phòng Tham mưu, tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp, trình lãnh đạo Thanh tra ký gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Sau khi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong thời hạn 5 ngày làm việc Phòng Tham mưu, tổng hợp phải cụ thể hóa thành dự thảo Chương trình công tác năm của Thanh tra gửi các phòng để tham gia ý kiến. Các phòng phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Phòng Tham mưu, tổng hợp để tổng hợp, xin ý kiến của các Phó Chánh Thanh tra trước khi trình Chánh Thanh tra. Chánh Thanh tra ký, ban hành và gửi Chương trình công tác năm đến các đơn vị liên quan, các Phó Chánh Thanh tra và các phòng để thực hiện. Ngoài việc thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024, còn phải thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan. Chương trình công tác quý - Yêu cầu: Những công việc ghi trong chương trình công tác quý của Thanh tra phải xác định rõ nội dung chính, phòng chủ trì, phòng phối hợp, người phụ trách, trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao hay Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra quyết định, thời hạn trình và thời hạn hoàn thành. - Phân công thực hiện: Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các phòng phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Phòng Tham mưu, tổng hợp. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo lãnh đạo Thanh tra. Quá thời hạn trên, phòng nào không gửi coi như phòng đó không có nhu cầu điều chỉnh. Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Phòng Tham mưu, tổng hợp xây dựng chương trình công tác quý sau của Thanh tra, trình Chánh Thanh tra xem xét, quyết định. Những vấn đề trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nếu có sự thay đổi về thời gian, Phòng Tham mưu, tổng hợp phải có văn bản trình lãnh đạo Thanh tra ký, đề nghị lãnh đạo Viện cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các phòng mới được thực hiện theo tiến độ mới. Chương trình công tác của các phòng thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Căn cứ chương trình công tác của Thanh tra và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng nghiên cứu cách thức, phương pháp triển khai, tổ chức thực hiện. Xác định rõ trách nhiệm đến từng công chức trong phòng; đồng thời, thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo chương trình công tác của đơn vị. - Trưởng phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để phòng hoàn thành chương trình công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Chánh Thanh tra phụ trách và thông báo cho Phòng Tham mưu, tổng hợp biết để điều chỉnh chung và tìm giải pháp khắc phục. =>> Theo đó hiện nay chương trình công tác của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm những chương trình nêu trên.
Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra VKSND tối cao Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2024. 1. Vị trí của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 quy định như sau: - Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có con dấu riêng. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân, có các nhiệm vụ sau đây: * Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: (1) Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và thực hiện công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân; (2) Thanh tra đối với: - Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; - Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; - Các trường hợp khác theo chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. (3) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Quy chế này; (4) Thực hiện quy định của Đảng, Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân; thanh tra việc thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân; phối hợp nghiên cứu, xây dựng các đề án, văn bản về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân; (5) Tổ chức triển khai các quy định của Đảng, Nhà nước và Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân. * Tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn theo Quy định về tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn ngoài lĩnh vực hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. * Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, các kiến nghị do Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham mưu ban hành. * Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật nội vụ đối với cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới (khi cần thiết). * Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác thanh tra đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. * Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao. 3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 như sau: (1) Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên các ngạch và các công chức khác. Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Chánh Thanh tra) là Kiểm sát viên cao cấp hoặc tương đương trở lên. (2) Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có 06 phòng, gồm: - Phòng Tham mưu, tổng hợp (Phòng 1); - Phòng Thanh tra công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (Phòng 2); - Phòng Thanh tra công tác hành chính, nội vụ (Phòng 3); - Phòng Thanh tra công tác tài chính, đầu tư (Phòng 4); - Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (Phòng 5); - Phòng Theo dõi, kiểm tra sau thanh tra (Phòng 6). Việc đổi tên, thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. (3) Biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc biên chế công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tóm lại, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có chức năng giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
Các trường hợp miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày 24/4/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cao ban hành Thông tư 01/204/TT-VKSTC quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong đó, quy định về trường hợp miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau: 1. Căn cứ miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 18 Thông tư 01/204/TT-VKSTC, căn cứ miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như sau: Ngoài căn cứ miễn nhiệm quy định tại Điều 56 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra viên như sau: - Điều tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên khi nghỉ hưu, chuyển công tác khác. - Điều tra viên có thể được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thì, Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ; - Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế; - Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm; Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao; - Có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên tại kỳ lấy phiếu theo quy định. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác; - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm; - Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật; - Việc xem xét miễn nhiệm đối với người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng. 2. Trình tự, thủ tục xem xét miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 21 Thông tư 01/204/TT-VKSTC, quy trình xem xét miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như sau: - Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, cách chức thì đại diện lãnh đạo Cơ quan điều tra và đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi với nhân sự. - Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho ý kiến. - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định miễn nhiệm, cách chức theo thẩm quyền. Về hồ sơ miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 22 Thông tư 01/204/TT-VKSTC, cụ thể: - Tờ trình và các tài liệu có liên quan về việc cho miễn nhiệm; - Các văn bản có liên quan: Quyết định, kết luận, thông báo, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; - Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu. Như vậy, các trường hợp miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Thông tư 01/204/TT-VKSTC, có hiệu lực từ ngày 10/6/2024.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Ngày 24/4/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cao ban hành Thông tư 01/2024/TT-VKSTC quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong đó, quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau: 1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VKSTC, tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 46, 47 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự 2015, cụ thể: - Tiêu chuẩn chung của Điều tra viên: + Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. + Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên. + Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật này. + Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra. + Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp: Người có đủ tiêu chuẩn chung của Điều tra viên và là sĩ quan Công an nhân dân tại ngũ, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp: + Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên; + Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng; + Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên sơ cấp. 2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 15 Thông tư 01/2024/TT-VKSTC, trình tự, thủ tục bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như sau: Quy trình bổ nhiệm Điều tra viên qua thi tuyển: - Bước 1: Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao căn cứ nhu cầu, chỉ tiêu, số lượng chức danh được giao cho chủ trương thi tuyển và bổ nhiệm. - Bước 2: Vụ Tổ chức cán bộ tập hợp hồ sơ dự thi; các tài liệu có liên quan (nếu có) tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi. - Bước 3: Sau khi thực hiện đầy đủ quy trình về việc thi tuyển Điều tra viên theo quy định, Hội đồng thi tuyển Điều tra viên tổ chức kỳ thi thông báo danh sách những người trúng tuyển và đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển vào chức danh Điều tra viên các ngạch theo quy định. Quy trình bổ nhiệm Điều tra viên trong trường hợp đặc biệt: Việc bổ nhiệm Điều tra viên trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 50 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự 2015 được thực hiện như sau: - Đối với việc bổ nhiệm Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra xem xét, thảo luận có ý kiến về việc bổ nhiệm Điều tra viên không qua thi tuyển bằng phiếu kín. Nhân sự được trên 50% số phiếu đồng ý thì Lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra có tờ trình gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. - Đối với việc bổ nhiệm Điều tra viên ở Viện kiểm sát quân sự trung ương: Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, thảo luận có ý kiến về việc bổ nhiệm Điều tra viên không qua thi tuyển bằng phiếu kín. Nhân sự được trên 50% số phiếu đồng ý thì Lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan Viện kiểm sát quân sự trung ương có tờ trình gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Như vậy, tiêu chuẩn mới nhất để bổ nhiệm Điều tra viên sơ cấp thuộc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Thông tư 01/2024/TT-VKSTC, có hiệu lực từ ngày 10/6/2024.
Công chức lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm khi đáp ứng điều kiện gì?
Công chức lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm khi đáp ứng điều kiện gì? Trình tự bổ nhiệm công chức lãnh đạo này được thực hiện ra sao? Công chức lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm khi đáp ứng điều kiện gì? Công chức lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm khi đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 5 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiễm, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định như sau: - Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức và tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. - Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao, được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận. - Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. Trình tự bổ nhiệm công chức lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện ra sao? Trình tự bổ nhiệm công chức lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định tại tiểu mục 1 Mục I Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiễm, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân kèm theo Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021 có nêu quy trình bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện như sau: Bước 1: Căn cứ nhu cầu công tác của đơn vị, quy hoạch đã được phê duyệt, lãnh đạo và cấp ủy (Chi ủy, Đảng ủy) đơn vị cấp Vụ và tương đương mở hội nghị để thảo luận và đề xuất chủ trương, số lượng, nhân sự để kiện toàn lãnh đạo và có văn bản gửi Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách xin ý kiến trước khi trình Ban cán sự đảng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Bước 2: Trên cơ sở đồng ý của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về chủ trương, số lượng và dự nguồn nhân sự, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với lãnh đạo và Chi ủy đơn vị (Vụ hoặc tương đương) mở hội nghị để thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự trong quy hoạch, đáp ứng được cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm bằng phiếu kín. Bước 3: Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tập thể lãnh đạo và Chi ủy đơn vị, căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng yêu cầu của công chức tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. Bước 4: Trên cơ sở kết quả giới thiệu của bước 3, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với lãnh đạo và Chi ủy đơn vị tổ chức hội nghị lấy ý kiến của công chức về nhân sự. Bước 5: Trên cơ sở kết quả của bước 1, 2, 3, 4, lãnh đạo và Chi ủy đơn vị thảo luận và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Lưu ý: Nếu nhân sự được giới thiệu có ý kiến xin rút không thực hiện quy trình bổ nhiệm ở bước nào thì lãnh đạo và Chi ủy của đơn vị phải xem xét, quyết định ở bước đó tại hội nghị. Tóm lại, công chức lãnh đạo cấp Vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm khi đáp ứng các điều kiện kể trên.
Chỉ thị 03/CT-VKSTC: Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành KSND
Ngày 27/6/2023, VKS ban hành Chỉ thị 03/CT-VKSTC về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành Kiểm sát nhân dân. Theo đó, hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát ngày càng công khai, minh bạch, đạo đức công vụ được nâng cao; Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vẫn còn có mặt hạn chế ở một số đơn vị như: một số cán bộ chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có lúc, có nơi chưa kịp thời, đầy đủ; một số ít công chức trong ngành Kiểm sát còn vi phạm; công tác phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực có nơi còn chậm, hiệu quả chưa cao. (1) Thực hiện nghiêm chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực “phải chống tham nhũng ngay trong các cơ quan làm công tác phòng, chống tham nhũng và “đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng phải có bản lĩnh vững vàng, có dũng khí đấu tranh; phải trung thực, liêm chính, chí công vô tư”. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực: Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị trong ngành Kiểm sát; xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật và của Ngành; xây dựng, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy định về tặng quà, nộp lại quà tặng; Thực hiện nghiêm quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ; thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo quy định và yêu cầu công tác, nhiệm vụ phân công; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. (2) Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; tăng cường công tác thanh tra, tự kiểm tra trong nội bộ đơn vị, nhất là các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, chủ động tự phát hiện và xử lý nghiêm người có hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, nhất là các trường hợp nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, vụ lợi khi giải quyết công việc đối với bị can, bị cáo, đương sự, người khiếu nại, tố cáo và người có liên quan. Ngoài ra, tạo điều kiện để công chức, viên chức, người lao động và nhân dân tham gia phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; bảo vệ người khiếu nại, tố cáo tham nhũng, tiêu cực và xử lý người có hành vi lợi dụng tố cáo tham nhũng, tiêu cực để gây mất đoàn kết nội bộ, vu khống, hãm hại người khác. Bên cạnh đó, xử lý trách nhiệm người đứng đầu nếu không chủ động và thiếu trách nhiệm trong việc phát hiện, để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý, nhất là đối với trường hợp bao che, ngăn cản việc phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực. Kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực là thước đo đánh giá phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cả về mặt chính quyền và vai trò lãnh đạo cấp uỷ Đảng. Thanh tra VKS các cấp có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện quy định của Đảng, Nhà nước và của Ngành về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (3) Cơ quan điều tra VKS nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra VKS quân sự Trung ương kịp thời xác minh, điều tra để xử lý nghiêm minh các vụ, việc có dấu hiệu tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp. Tăng cường phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp trong việc phát hiện vi phạm, tội phạm, xác minh thông tin, kiểm tra nguồn tin, điều tra các vụ án về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp. (4) Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường công tác phối hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý nghiêm minh các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, nhất là các vụ án, vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo; Trong đó, chú trọng công tác kiểm soát nội bộ không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ chống tham nhũng; đảm bảo giữ uy tín, hình ảnh của Ngành trong thực thi nhiệm vụ này. (5) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, VKS các cấp chú trọng rà soát, tổng hợp những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật để kịp thời kiến nghị khắc phục, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện thể chế để không thể bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu cực. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Các cơ quan báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát, Trang tin điện tử trong Ngành thực hiện tốt vai trò nòng cốt, định hướng nội dung tuyên truyền về kết quả thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền những đơn vị, cá nhân điển hình tiêu biểu có nhiều thành tích trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và thu hồi tài sản... Khen thưởng, động viên kịp thời, bảo vệ những người dũng cảm đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (6) VKS các cấp thực hiện các giải pháp nhằm củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và tương trợ tư pháp, bảo đảm đủ số lượng, vững về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị có liên quan tăng cường và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chú trọng nội dung đào tạo, rèn luyện ý thức giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của Kiểm sát viên từ trong Nhà trường. (7) Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này; tổ chức quán triệt đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý để thực hiện. Chánh Thanh tra VKSND tối cao chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng VKS nhân dân tối cao theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị 03/CT-VKSTC. Xem chi tiết tại Chỉ thị 03/CT-VKSTC và thay thế Chỉ thị 02/CT-VKSTC ngày 22/3/2019.
Công văn 443/VKSTC-V9: Giải đáp vướng mắc nghiệp vụ KSVGQ vụ việc dân sự, HN&GĐ
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành Công văn 443/VKSTC-V9 về việc giải đáp vướng mắc về nghiệp vụ KSVGQ các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình. Theo đó, VKSNDTC đã nhận được nhiều ý kiến, câu hỏi liên quan đến công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình. Trong đó, tổng hợp, lựa chọn một số vấn đề mới nhất về tranh chấp hợp đồng đặt cọc, Về giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc Trong vụ án “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”, tại Hợp đồng đặt cọc các bên thỏa thuận: Bên A giao số tiền đặt cọc cho bên B ngay khi ký hợp đồng; bên B cam kết sẽ hoàn thành các giấy tờ, thủ tục để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên A; Ngoài ra, còn thoả thuận về nghĩa vụ của các bên và việc phạt cọc. Thực hiện hợp đồng, bên A đã giao đủ tiền nhưng bên B không liên hệ cơ quan nhà nước để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục chuyển nhượng cho A. Bên A khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc và phạt cọc. Có 02 quan điểm về việc giải quyết vụ án: Quan điểm thứ nhất: Do bên B đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ đã thỏa thuận trong Hợp đồng nên Tòa án căn cứ Điều 423 và Điều 427 BLDS để hủy hợp đồng đặt cọc và phạt cọc đối với bên B. Quan điểm thứ hai: Phải xác định hợp đồng đặt cọc có hiệu lực, không hủy hợp đồng. Bên B vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thì phải chịu các chế tài đã thỏa thuận trong Hợp đồng. Quan điểm nào là đúng? VKSNDTC trả lời: Trong vụ án trên, hợp đồng đặt cọc đã có hiệu lực và đang được thực hiện, bên A đã giao đủ tiền nhưng bên B vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng. Vi phạm của bên B được xác định là “vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng” vì dẫn đến không thể giao kết được hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (do bên B không được cấp GCNQSDĐ), đây là căn cứ hủy bỏ hợp đồng theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015. Điều 427 BLDS về hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng, tại các khoản 1 và 2 có quy định: “1. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. 2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng...”. Vì vậy, Tòa án có thể tuyên hủy hợp đồng đặt cọc theo yêu cầu của bên A. Bên B phải trả lại tiền cọc cho bên A và phải chịu phạt cọc. Nếu Toà án không hủy hợp đồng thì sẽ không bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của bên A vì trường hợp tiếp tục thực hiện hợp đồng thì bên A không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trong khi vẫn phải chịu thiệt hại do tiền đặt cọc đã giao cho bên B đầy đủ; Nếu bên A từ chối việc giao kết hợp đồng thì bên A sẽ bị mất tiền đặt cọc theo khoản 2 Điều 328 BLDS, trong khi bên A không có vi phạm trong việc thực hiện hợp đồng đặt cọc. Về giải quyết tranh chấp yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng ông A, bà B. Ông A lập hợp đồng tặng cho con là anh K, bà B không ký hợp đồng nhưng bà biết và không phản đối. Hiện anh K phải thi hành án với số tiền hơn 06 tỷ đồng, bà B sợ quyền sử dụng đất đã tặng cho anh K sẽ bị kê biên để thi hành án nên bà khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông A với anh K và hủy GCNQSDĐ của anh K. Anh K đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà B. Vụ việc cho thấy có dấu hiệu bà B khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông A với anh K và hủy GCNQSDĐ của anh K là nhằm tẩu tán tài sản để không bị kê biên tài sản thi hành án. Tuy nhiên, do hợp đồng tặng cho không có chữ ký của bà B nên Tòa án đã chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà B. Việc giải quyết của Tòa án có đúng không? VTSNDTC trả lời: - Nếu có tài liệu, chứng cứ chứng minh là bà B biết rõ việc ông A lập hợp đồng tặng cho mà không phản đối (như bà B trực tiếp cất giữ, quản lý GCNQSDĐ của anh K hoặc bà B cùng tham gia vào các giao dịch đối với quyền sử dụng đất do anh K thực hiện…) thì Tòa án có thể công nhận hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo Án lệ số 03/2016, tức là không chấp nhận yêu cầu của bà B. - Nếu có đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh bà B không biết việc ông A tặng cho quyền sử dụng đất cho anh K thì Tòa án có thể xác định hợp đồng tặng cho vô hiệu đối với phần tài sản của bà B trong khối tài sản chung với ông A, tức là chấp nhận một phần yêu cầu của bà B. Vì vậy, Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà B, tức là hủy toàn bộ hợp đồng tặng cho và hủy GCNQSDĐ của anh K là không đúng, trái với ý chí của ông A định đoạt phần tài sản của mình. Về trách nhiệm bồi thường khi văn bản công chứng không đúng quy định Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng tại Phòng Công chứng A, sau đó đương sự thực hiện các giao dịch dân sự với các chủ thể khác thì dẫn đến tranh chấp, khởi kiện. Tòa án xác định: Việc công chứng của Công chứng viên là không đúng pháp luật nên các giao dịch dân sự vô hiệu, nhưng hiện tại Phòng Công chứng A đã được chuyển đổi thành Văn phòng Công chứng B. Vậy chủ thể nào có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho đương sự? VKSNDTC trả lời: Theo khoản 5 Điều 33, khoản 1 Điều 38 Luật Công chứng 2014 thì “Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên…của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng”. Khoản 1 Điều 4 Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng quy định “Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và tiếp nhận toàn bộ hồ sơ công chứng của Phòng công chứng đó”. Như vậy, Phòng Công chứng A đã được chuyển đổi thành Văn phòng Công chứng B nên Văn phòng công chứng B phải kế thừa, thực hiện quyền, nghĩa vụ của Phòng Công chứng A, kể cả trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo khoản 2 Điều 38 Luật Công chứng 2014 thì “Công chứng viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết”. Xem chi tiết tại Công văn 443/VKSTC-V9 ban hành ngày 15/02/2023.