Trong năm viên chức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì có được tính vào hưởng phụ cấp thâm niên?
Chào Luật sư và quý bạn đọc, tôi ở Thái Nguyên có câu hỏi vướng mắc nếu là viên chức biên chế chính thức từ năm 2023, cụ thể là giáo viên trong năm xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì thời gian này có được tính vào hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo hay không ạ? Xin cảm ơn.
Sinh viên bị khuyết tật nhẹ có cha, mẹ là công viên chức thì có được miễn học phí không?
Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong được giải đáp, cụ thể thì tôi đang chuẩn bị vào năm nhất đại học trường công lập có bị khuyết tật nhẹ, xác nhận của xã đầy đủ hồ sơ, đồng thời bố tôi là công chức, mẹ tôi là giáo viên thì có được miễn học phí không thưa luật sư?
Viên chức có bắt buộc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh?
Có thể thấy kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh và những giá trị khác đồng thời sẽ có quy định về đối tượng cụ thể, vậy viên chức có bắt buộc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh? Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh quy định hiện nay thế nào? Viên chức có bắt buộc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh không? Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 quy định đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội 1. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước. 2. Đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm: - Cán bộ, công chức; viên chức quản lý; - Đại biểu dân cử; - Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước; - Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn; - Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Chương trình, nội dung, hình thức, thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ. Do đó, nếu đơn thuần là viên chức thì không yêu cầu bồi dưỡng vì đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm: Cán bộ, công chức; viên chức quản lý; Đại biểu dân cử; Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước và đối tượng khác theo quy định trên, trừ trường hợp là Đảng viên thì vẫn phải bồi dưỡng. Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh quy định hiện nay thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 quy định về Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giáo viên, giảng viên 1. Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định như sau: - Đào tạo chính quy chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh, tập trung 04 năm với đối tượng tuyển sinh là những người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; - Đào tạo văn bằng 2, tập trung 02 năm với đối tượng tuyển sinh là những người đã có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác; - Đào tạo văn bằng 2, tập trung 18 tháng với đối tượng tuyển sinh là giáo viên, giảng viên đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và đã có chứng chỉ đào tạo giáo dục quốc phòng và an ninh thời gian đào tạo không dưới 06 tháng. 2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được bồi dưỡng, tập huấn định kỳ tại trường của lực lượng vũ trang nhân dân, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh. 3. Chính phủ quy định điều kiện cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ điều kiện được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ sở giáo dục trực thuộc xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở cơ sở giáo dục từ trung học phổ thông đến đại học. Trên đây là quy định về việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt?
Có thể hiểu, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Vậy một trong những tiêu chí đặt ra thì liệu có phải Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt? Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt? Căn cứ Điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định Quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1. Quy trình đánh giá - Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; - Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; - Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp. 2. Xếp loại kết quả đánh giá - Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức tốt; - Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức khá trở lên; Do đó, nếu đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 văn bản trên đạt mức khá trở lên, chính vì vậy trường hợp này thì không có quy định phải tất cả có tiêu chí mức tốt theo quy định trên. Tiêu chí Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán phải từng tham gia giảng dạy tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn? Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán như sau: 1. Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán - Là giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn; - Được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này phải đạt mức tốt; - Có khả năng thiết kế, triển khai các giờ dạy mẫu, tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục, nội dung đổi mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng cho đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn tham khảo và học tập; - Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, xây dựng và phát triển học liệu số, bồi dưỡng giáo viên; - Có nguyện vọng trở thành giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. Trong trường hợp cơ sở giáo dục phổ thông có số lượng giáo viên đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này nhiều hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên thì ưu tiên lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán dựa trên các tiêu chuẩn sau: có trình độ trên chuẩn trình độ đào tạo; được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong dạy học, giáo dục; có sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giải pháp đổi mới trong dạy học và giáo dục được công nhận và sử dụng rộng rãi trong nhà trường, tại địa phương. Theo đó, đối với giáo viên cốt cán thì lựa chọn theo quy định trên, đơn cử như giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn, đồng thời quy định không đặt ra đối với trường hợp phải từng tham gia giảng dạy tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn.
Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS có tính vào thời gian làm việc tính tiết dạy?
Hiện nay, thực tế cho thấy Nhà trường động viên, khuyển khích giáo viên đi học trên chuẩn, nhất là học chuyên ngành về lí luận và phương phương pháp dạy học các môn học, đồng thời kể cả việc bồi dưỡng nâng cao trình độ. Vậy vấn đề đặt ra thời gian bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS có tính vào thời gian làm việc tính tiết dạy? Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS có tính vào thời gian làm việc tính tiết dạy? Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm 1. Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó: - 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học. - 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. - 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới. - 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học. 2. Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó: - 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học. - 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. - 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới. - 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học. Theo đó, Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần trong đó có 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Cho nên vẫn tính vào thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở theo quy định. Việc đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh có phải là nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp? Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp Ngoài các nhiệm vụ đối với giáo viên quy định tại Điều 3 của Quy định này, giáo viên làm chủ nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau: 1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp; 2. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm; 3. Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; 4. Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức; 5. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Do đó, một trong những nhiệm vụ giáo viên chủ nhiệm là đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh.
Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH?
Phụ cấp thâm niên của giáo viên được tính dựa trên số năm làm việc thực tế hay chỉ dựa trên số năm đóng bảo hiểm xã hội? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! >>> Xem thêm: Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không? (1) Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH? Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 77/2024/NĐ-CP, nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. Chiếu theo quy định trên, mức hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo tăng lên theo thời gian đóng BHXH bắt buộc. Như vậy, phụ cấp giáo viên được tính năm đóng BHXH bắt buộc, không phụ thuộc vào số năm làm việc. Ví dụ: Ông A trúng tuyển viên chức ngành Giáo dục vào tháng 12/2019. Như vậy, khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp cấp học, nếu ông A có đủ thời gian 60 tháng (5 năm) đóng BHXH bắt buộc thì ông được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo. Việc tính phụ cấp dựa trên thời gian đóng BHXH sẽ giúp giáo viên bảo vệ quyền lợi và đảm bảo rằng thời gian đã đóng góp của mình được công nhận, ngay cả khi họ thay đổi nơi làm việc. Tuy nhiên, cần lưu ý, không phải mọi thời gian tham gia BHXH bắt buộc đều được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Chỉ những khoảng thời gian đóng BHXH bắt buộc trong quá trình giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập, hoặc làm việc trong các ngạch, chức danh chuyên ngành như hải quan, tòa án,thanh tra,...v.v thì mới đủ điều kiện được tính là thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. (2) Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 77/2024/NĐ-CP, cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng được quy định như sau: Mức tiền phụ cấp thâm niên = Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ x Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng Như vậy, mức % phụ cấp thâm niên là một thành tố quan trọng trong việc tính mức phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Như đã đề cập ở mục (1), mức % phụ cấp thâm niên của giáo viên khi có đủ 05 năm (60 tháng) đóng BHXH bắt buộc là 5%, từ năm thứ 06 trở đi, cứ đủ 01 năm (12 tháng) đóng BHXH bắt buộc sẽ tăng thêm 1%. Do đó, giáo viên có thời gian tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc càng dài thì mức hưởng phụ cấp thâm niên sẽ càng tăng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. >>> Xem thêm: Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không? (3) Giáo viên theo hợp đồng được hưởng phụ cấp thâm niên không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 2 Nghị định 77/2024/NĐ-CP quy định như sau: Nghị định 77/2024/NĐ-CP áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, bao gồm: - Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật). - Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập. Lưu ý: Các đối tượng không thuộc các quy định trên này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo. Bên cạnh đó, theo Điều 2 Luật Viên chức 2010 thì viên chức được quy định như sau: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, pháp luật quy định đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên là viên chức chuyên ngành giáo dục làm việc theo hợp đồng làm việc thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp là giáo viên làm việc theo hợp đồng lao động thì không phải là viên chức. Do đó, giáo viên làm việc theo hợp đồng không thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo. >>> Xem thêm: Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không?
Viên chức có được biệt phái sang công chức không?
Biệt phái viên chức là gì? Có được biệt phái viên chức sang công chức không? Những quyền lợi mà viên chức biệt phái được hưởng bao gồm những gì? Biệt phái viên chức là gì? Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Việc biệt phái viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách; + Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định. - Thời gian biệt phái viên chức không quá 03 năm. Đối với ngành, lĩnh vực đặc thù, thời gian biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khi hết thời gian biệt phái thì cơ quan, đơn vị nơi cử viên chức đi biệt phái xem xét, quyết định việc kết thúc hoặc gia hạn thời gian biệt phái đối với viên chức. - Viên chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái. Như vậy, biệt phái viên chức là việc cử viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Viên chức có được biệt phái sang công chức không? Theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền biệt phái viên chức như sau: - Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quyết định việc biệt phái viên chức. - Việc biệt phái viên chức làm công việc ở vị trí việc làm của công chức phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức. Như vậy, viên chức vẫn có thể được biệt phái sang công chức nhưng phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức. Những quyền lợi mà viên chức biệt phái được hưởng? Theo khoản 6 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định viên chức biệt phái được hưởng quyền lợi quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 36 Luật Viên chức 2010. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái có chế độ, chính sách đặc thù thì ngoài lương và các quyền lợi khác do cơ quan, đơn vị cử viên chức biệt phái chi trả, viên chức còn được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù do cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi nhận biệt phái chi trả. Theo đó, các quyền lợi mà viên chức biệt phái được hưởng bao gồm: - Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức. - Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. - Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức. Như vậy, viên chức biệt phái sẽ có những quyền lợi nêu trên.
Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết khiếu nại?
Ngày 24/09/2024 Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 10/2024/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 08/11/2024 Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng I phải chịu trách nhiệm chính trong giải quyết khiếu nại về đăng ký biện pháp bảo đảm? Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2024/TT-BTP có quy định về nhiệm vụ của viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng I như sau: - Nhiệm vụ + Chủ trì hoặc chịu trách nhiệm chính trong cấp, từ chối cấp Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, thông báo xử lý tài sản bảo đảm, văn bản khác hoặc trong thực hiện chỉnh lý thông tin có sai sót, hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký; + Chủ trì hoặc chịu trách nhiệm chính trong hướng dẫn, tư vấn cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc cho tổ chức, cá nhân khác có liên quan; + Chủ trì hoặc chịu trách nhiệm chính trong xây dựng nội dung hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II, Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III; thực hiện việc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II hoặc đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; + Chủ trì hoặc chịu trách nhiệm chính việc xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, văn bản hoặc đề án về đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc về cung cấp dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; + Chủ trì hoặc chịu trách nhiệm chính trong giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân về đăng ký biện pháp bảo đảm; + Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Như vậy, đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng I là người chủ trì hoặc chịu trách nhiệm chính trong giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân về đăng ký biện pháp bảo đảm. Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II có phải chịu trách nhiệm chính trong giải quyết khiếu nại về đăng ký biện pháp bảo đảm không? Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2024/TT-BTP có quy định về nhiệm vụ của viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II như sau: - Nhiệm vụ + Kiểm tra hồ sơ đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin; đề xuất việc cấp, từ chối cấp Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, thông báo xử lý tài sản hoặc văn bản khác; đề xuất việc chỉnh lý thông tin có sai sót, hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký; hướng dẫn, tư vấn cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ này; + Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; + Tham mưu, đề xuất, góp ý chương trình, kế hoạch, văn bản hoặc đề án về đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc về cung cấp dịch vụ công tại Trung tâm Đăng ký theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; + Tham gia giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm; + Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Như vậy, đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II chỉ tham gia giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm mà không phải là người chịu trách nhiệm chính trong vấn đề này. Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III có phải chịu trách nhiệm chính trong giải quyết khiếu nại về đăng ký biện pháp bảo đảm không? Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 10/2024/TT-BTP có quy định về nhiệm vụ của viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III như sau: - Nhiệm vụ + Thực hiện việc ghi, cập nhật thông tin, sao lưu tài liệu trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin vào Hệ thống đăng ký trực tuyến; + Hướng dẫn hoặc tham gia hỗ trợ việc tư vấn cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu về đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc cho tổ chức, cá nhân khác có liên quan; + Tham gia góp ý chương trình, kế hoạch, văn bản hoặc đề án về đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc về cung cấp dịch vụ công tại Trung tâm Đăng ký hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; + Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Như vậy, đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III không phải tham gia cũng như chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm.
Viên chức vừa bị cảnh cáo vừa không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn nâng lương bao lâu?
Viên chức khi đủ thời gian giữ bậc thì sẽ được xét nâng bậc lương mới lên một bậc, tuy nhiên nếu vi phạm kỷ luật trong quá trình công tác thì sẽ bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương, ngoài ra viên chức không hoàn thành nhiệm vụ cũng bị kéo dài thời gian nâng bậc lương. Viên chức vừa bị cảnh cáo vừa không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn nâng lương bao lâu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định như sau: “3. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên: Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau: a) Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ bị kỷ luật cách chức; - Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; - Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức. b) Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; - Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng. c) Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách. d) Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này. đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này. …” Theo đó, đối với trường hợp viên chức bị kỷ luật cảnh cáo thì sẽ bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng. Viên chức được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm thì bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng. Ngoài ra cũng có quy định nếu như viên chức vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định, tức là nếu viên chức vừa bị xử lý kỷ luật cảnh cáo vừa bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ thì tổng thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên sẽ là 12 tháng. Tuy nhiên, nếu trường hợp viên chức bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật cảnh cáo (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên của viên chức này chỉ là 06 tháng. Điều kiện về thời gian giữ bậc trong chức danh nghề nghiệp viên chức để được xét nâng bậc lương thường xuyên Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV có quy định về thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên, đối với viên chức: - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương; - Đối với các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương; - Đối với các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
Các văn bản về công tác cán bộ có phải là văn bản mật không?
Công tác cán bộ là công việc của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ. Vậy, các văn bản về công tác cán bộ có phải là văn bản mật không? Chẳng hạn như giấy mời họp? Công tác cán bộ gồm những hoạt động gì? Theo khoản 1 Điều 2 Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 có định nghĩa về Quyền lực trong công tác cán bộ như sau: Quyền lực trong công tác cán bộ là thẩm quyền của tổ chức, cá nhân trong các khâu liên quan đến công tác cán bộ, gồm: Tuyển dụng, đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái; phong, thăng, giáng, tước quân hàm; cho thôi giữ chức vụ, thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ. Như vậy, công tác cán bộ bao gồm các hoạt động về xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ theo quy định trên. Các văn bản về công tác cán bộ có bắt buộc phải là văn bản mật không? Theo khoản 4 Điều 3 Quyết định 960/QĐ-TTg năm 2020 về danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực nội vụ quy định thông tin, tài liệu về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước gồm: - Văn bản xin chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác cán bộ chưa công khai; - Văn bản nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian công tác, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ quản lý chưa công khai; - Văn bản thẩm định, trình phê chuẩn hồ sơ kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chưa công khai; - Văn bản thẩm định về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục và hồ sơ nhân sự đối với chức danh cán bộ, công chức, viên chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê chuẩn chưa công khai; - Văn bản, tài liệu về công tác cán bộ trong quá trình chuẩn bị, triển khai công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức cấp phòng, cấp Vụ và tương đương thuộc bộ, ngành trung ương; cấp phòng, cấp sở và tương đương thuộc cấp tỉnh; cấp phòng và tương đương thuộc cấp huyện; - Đề án, dự án, kế hoạch phát triển đối với cán bộ, công chức, viên chức có tác động đến kinh tế - xã hội chưa công khai. Như vậy, văn bản, tài liệu về công tác cán bộ trong quá trình chuẩn bị, triển khai công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức các cấp Bộ, tỉnh, huyện là văn bản mật. Trong đó có cả các tài liệu như giấy mời họp,... Những hành vi nào bị cấm trong bảo vệ bí mật Nhà nước? Theo Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước bao gồm: - Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. - Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật. - Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. - Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu. - Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước. - Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép. - Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông. Như vậy, các hành vi quy định trên là hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước.
Xét thăng hạng CDNN biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01, V.11.02.04, V.11.03.07 từ 07/11/2024
Ngày 23/09/2024, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 12/2024/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông. Vậy điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01, V.11.02.04, V.11.03.07 từ ngày 07/11/2024 là gì? Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01 Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01 như sau: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II, Mã số: V.11.01.02. - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn); - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia biên tập ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Như vậy, để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, mã số: V.11.01.01 thì viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.02.04 Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.02.04 như sau: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II, Mã số: V.11.02.05. - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn). - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Như vậy, để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, mã số: V.11.02.04 thì viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.03.07 Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.03.07 như sau: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II, Mã số: V.11.03.08 - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn); - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia biên dịch ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Như vậy, để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, mã số: V.11.03.07 thì viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Lưu ý: Thông tư 12/2024/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông có hiệu lực từ ngày 07/11/2024
Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ?
Xếp loại cán bộ, công chức, viên chức là quy trình đánh giá chất lượng làm việc dựa trên tiêu chí cụ thể nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Vậy thì khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? (1) Cán bộ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 7 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá (2) Công chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định quy định tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau: Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; (3) Viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau: Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức có một trong các tiêu chí quy định trên thì sẽ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được phân chia thế nào? Theo Điều 16 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Đối với cán bộ Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. - Đối với công chức + Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện; + Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện - Đối với viên chức Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 43 Luật Viên chức 2010. Cụ thể: + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. + Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về kết quả đánh giá. + Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức sẽ được phân chia theo quy định trên.
Tiêu chuẩn viên chức tư vấn học sinh hạng III theo quy định mới nhất
Viên chức tư vấn học sinh là viên chức trong các cơ sở giáo dục có nhiệm vụ thực hiện các công tác liên quan tư vấn học sinh trong nhà trường. Theo quy định mới nhất hiện nay tại Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 04/11/2024 thì tiêu chuẩn viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24 bao gồm: Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT thì viên chức tư vấn học sinh cần đáp ứng tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp sau: - Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành; - Trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm. Giữ gìn phẩm chất, đạo đức, danh dự, uy tín của viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh; - Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; biết lắng nghe, cảm thông, chia sẻ, bảo mật thông tin cá nhân và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của học sinh; - Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn cụ thể viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24 Căn cứ Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT thì viên chức tư vấn học sinh cần đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể như sau: Nhiệm vụ - Tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tư vấn học sinh của nhà trường; báo cáo định kỳ, thường xuyên theo quy định; - Quản lý, theo dõi hệ thống hồ sơ, sổ sách liên quan đến công tác tư vấn học sinh; - Thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho học sinh khi gặp vấn đề khó khăn về nhận thức, cảm xúc, hành vi và các mối quan hệ xã hội ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất; - Chủ trì phối hợp với giáo viên, nhân viên trong nhà trường, các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường để tổ chức đánh giá, rà soát phòng ngừa và thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh (bao gồm cả tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm hay tư vấn tập thể) thông qua các hình thức tư vấn trực tiếp, tư vấn gián tiếp hoặc trực tuyến; - Phối hợp với giáo viên trong các hoạt động giáo dục học sinh liên quan đến công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh; - Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào tạo thuộc nhóm ngành hoặc ngành sau: Tâm lý học; Công tác xã hội; Xã hội học; Đào tạo giáo viên phù hợp với cấp học; - Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh theo quy định. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Hiểu biết về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành đối với công tác tư vấn học sinh; - Có khả năng tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn học sinh của nhà trường theo kế hoạch; - Nhận biết được đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh; nhận diện được tính đa dạng và tính nhạy cảm của đối tượng cần tư vấn, hỗ trợ; nhận biết được các hình thức xâm hại, bạo lực học đường và thực hiện thành thạo các kỹ năng phân tích, đánh giá mức độ tổn thương và mức độ nguy cơ; - Có khả năng xây dựng và thực hiện các nội dung, chương trình tư vấn nhằm phòng ngừa, bảo vệ học sinh khỏi các hình thức xâm hại, bạo lực học đường góp phần hỗ trợ học sinh phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất; - Có hiểu biết về kiến thức pháp luật, tâm lý, xã hội và các kiến thức khác có liên quan đến công tác tư vấn học sinh để áp dụng thực hiện trong hoạt động nghề nghiệp; có kỹ năng ứng xử sư phạm và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác; - Có khả năng phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ học sinh. =>> Theo đó viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24 cần đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trên kể từ ngày 04/11/2024.
Có tinh giản biên chế với viên chức có 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ không?
Như thế nào là tinh giản biên chế? Có tinh giản biên chế với viên chức có 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ không? Chính sách thôi việc ngay dành cho viên chức được quy định thế nào? (1) Như thế nào là tinh giản biên chế? Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về “tinh giản biên chế”, tuy nhiên, có thể dựa vào quy định tại Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (hiện đã hết hiệu lực từ 20/07/2023) có giải thích về tinh giản biên chế như sau: “2. “Tinh giản biên chế” trong Nghị định, này được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Như vậy, theo tinh thần của Nghị định 108/2014/NĐ-CP (hiện đã hết hiệu lực từ 20/07/2023) thì tinh giản biên chế có thể được hiểu là việc đưa những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác ra khỏi biên chế. (2) Có tinh giản biên chế với viên chức có 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ không? Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định về một trong những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ như sau: “đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, vẫn có thể tinh giản biên chế với viên chức có 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ với điều kiện trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế, viên chức này xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống. Đồng thời, viên chức tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. (3) Chính sách thôi việc ngay dành cho viên chức được quy định thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định về chính sách thôi việc của viên chức như sau: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; - Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp viên chức có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định thì khi thôi việc ngay sẽ được hưởng trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm. Ngoài ra, còn được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Đề nghị cử đi đào tạo sau đại học với chuyên ngành dự kiến chuyển đổi?
Tình huống phát sinh là viên chức hành chính dự kiến sắp tới được chuyển sang làm kế toán, chưa có quyết định chuyển cụ thể. Vậy viên chức có được đề nghị cử đi đào tạo sau đại học với chuyên ngành dự kiến chuyển đổi hay không? Điều kiện được cử đi đào tạo sau đại học Liên quan vấn đề này, tại Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có hướng dẫn về điều kiện được cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo như sau: - Đối với cán bộ, công chức: Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ; Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu; Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. - Đối với viên chức: Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có); Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. - Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định nêu trên còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác. Căn cứ theo hướng dẫn trên thì một trong các điều kiện để được cử đi đào tạo sau đại học của viên chức là chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. Do đó, khi vị trí việc làm hiện tại của viên chức là công việc hành chính, không phải kế toán thì không đủ căn cứ, cơ sở để được cử đi đào tạo sau đại học. Đang trong thời gian xem xét kỷ luật có được cử đi đào tạo Đối với nội dung này, tại Điều 56 Văn bản hợp nhất 26/VBHN-VPQH năm 2019 do Văn phòng Quốc hội ban hành có nêu một số quy định đặc thù liên quan đến việc kỷ luật viên chức như sau: - Viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí việc làm khác phù hợp. - Viên chức bị kỷ luật thì xử lý như sau: Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng hoặc thôi việc. - Viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí quản lý. - Viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong một thời hạn nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nếu không bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bố trí viên chức vào vị trí việc làm khác không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế. - Viên chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công tác hoặc phải bồi thường, hoàn trả theo quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết theo trình tự do pháp luật quy định. Theo đó, viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật thì không được cử đi đào tạo. Đơn vị và viên chức có nhu cầu thì phải đợi trải qua thời gian này.
Xử lý kỷ luật CBCCVC, chiến sỹ lực lượng vũ trang vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông
Ngày 17/9/2024, Thủ tướng đã thông qua Chỉ thị 35/CT-TTg về về xử lý cán bộ, công chức, viên chức và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn; không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm. Tại Chỉ thị 35/CT-TTg, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã chỉ trích một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang (gọi chung là CBCCVC) vì thiếu gương mẫu và vi phạm pháp luật khi tham gia giao thông. Nhiều người đã có hành vi không chuẩn mực, không tuân thủ việc kiểm tra và xử lý của lực lượng chức năng, đặc biệt là trong các trường hợp vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông. Cá biệt có một số trường hợp đã gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người, bỏ trốn khỏi hiện trường, chống đối và không hợp tác với cơ quan chức năng, gây bức xúc trong Nhân dân. Thủ tướng nhận định rằng nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu xuất phát từ một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thiếu tu dưỡng và rèn luyện bản thân, chưa nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. Bên cạnh đó, lãnh đạo một số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang chưa chú trọng trong việc quán triệt và thực hiện các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Vẫn có tình trạng buông lỏng kỷ luật, thiếu trách nhiệm trong quản lý cán bộ, bao che và không xử lý kỷ luật nghiêm túc những trường hợp vi phạm để chấn chỉnh và nhắc nhở chung trong cơ quan, đơn vị. Đứng trước tình hình trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Xử lý kỷ luật CBCCVC, chiến sỹ lực lượng vũ trang vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông Thủ tướng yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các việc sau: - Phải xác định việc phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, đi đầu của cán bộ trong chấp hành pháp luật về giao thông có ý nghĩa rất quan trọng để định hình lại thói quen chấp hành pháp luật, trước hết là pháp luật giao thông, cũng như các quy định khác của pháp luật trong toàn xã hội. - Khi có thông báo của cơ quan chức năng về việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý vi phạm nồng độ cồn, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm, cơ quan quản lý cán bộ căn cứ quy định của pháp luật về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và quy định riêng của cơ quan, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý nghiêm theo quy định; việc xử lý phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, nghiêm minh, chính xác, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nghiêm cấm việc bao che, giấu giếm khuyết điểm cho cán bộ, công chức, viên chức vi phạm và định kỳ hàng năm (trước ngày 15/10) trao đổi kết quả xử lý kỷ luật với cơ quan gửi thông báo vi phạm để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. - Xem xét trách nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có nhiều người vi phạm nồng độ cồn, không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của lực lượng thực thi công vụ hoặc xử lý không nghiêm minh, chưa kịp thời cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý. - Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 35/CT-TTg; quán triệt toàn thể cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu trong chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nồng độ cồn, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm theo đúng quy định. (2) Thông báo về cơ quan, đơn vị quản lý khi CBCCVC vi phạm nồng độ cồn Theo đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương trong quá trình tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông phải tuân thủ tinh thần “thượng tôn pháp luật”, “không có vùng cấm, không có ngoại lệ”, không chấp nhận việc can thiệp, tác động để bỏ qua lỗi vi phạm. Bên cạnh đó phải xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ không xử lý triệt để, bỏ qua lỗi vi phạm trong quá trình xử lý vi phạm hành chính về giao thông. Ngoài ra, trong quá trình xử lý phải tiến hành xác minh, nếu người vi phạm là CBCCVC vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm phải được thông báo về cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ để xem xét, xử lý theo đúng quy định. Đối với các trường hợp điều khiển phương tiện vi phạm giao thông liên quan đến nồng độ cồn gây tai nạn giao thông, có hành vi chống đối, gây rối trật tự công cộng, cản trở hoạt động thực thi nhiệm vụ của các lực lượng chức năng, phải khẩn trương củng cố hồ sơ, điều tra, phối hợp với các cơ quan Viện kiểm sát, Tòa án xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật. (3) Không lợi dụng uy tín, vị trí công tác để can thiệp vào việc xử lý vi phạm giao thông Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần ban hành văn bản cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị 35/CT-TTg, phù hợp với tình hình và yêu cầu của địa phương, tập trung vào các điểm sau: - Chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Tăng cường tuyên truyền về chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; nhấn mạnh trách nhiệm và yêu cầu về việc tiên phong, gương mẫu trong chấp hành pháp luật giao thông. Đồng thời, vận động bạn bè, người thân chấp hành quy định và không lợi dụng uy tín, vị trí công tác để can thiệp vào việc xử lý vi phạm giao thông, đặc biệt là vi phạm nồng độ cồn. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, bao gồm cả giám sát từ Nhân dân về việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong tham gia giao thông của cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực, tự giác và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Cần xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ, đoàn viên, hội viên vi phạm nồng độ cồn và không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm; đồng thời, tăng cường giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân đối với việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương khi tham gia giao thông. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo các Viện kiểm sát và Tòa án cấp dưới phối hợp với cơ quan điều tra để xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nồng độ cồn gây tai nạn nghiêm trọng hoặc có hành vi chống đối, gây rối trật tự công cộng, cản trở hoạt động của các lực lượng chức năng. Đề nghị các cơ quan báo chí và phương tiện thông tin đại chúng phát huy vai trò giám sát, tích cực tham gia phát hiện và phê phán hành vi vi phạm pháp luật giao thông của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là việc điều khiển phương tiện giao thông sau khi sử dụng đồ uống có cồn. Xem thêm chi tiết tại Chỉ thị 35/CT-TTg ngày 17/9/2024.
Viên chức được cử đi đào tạo, chưa hoàn thành thời gian cam kết thì có được thôi việc không?
Trường hợp viên chức được cử đi đào tạo nhưng chưa hoàn thành thời gian cam kết thì có được giải quyết thôi việc hay không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Viên chức được cử đi đào tạo, chưa hoàn thành thời gian cam kết thì có được thôi việc không? Căn cứ khoản 2 Điều 57 Văn bản hợp nhất 1/VBHN-BNV năm 2024 có quy định như sau: “2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau: a) Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử; b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo, trừ trường hợp đã đền bù chi phí đào tạo; c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập; d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp viên chức được cử đi đào tạo nhưng chưa hoàn thành thời gian cam kết vẫn có thể nếu đã đến bù chi phí đào tạo. (2) Viên chức được cử đi đào tạo sau đại học có phải ký cam kết không? Căn cứ Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP có quy định về điều kiện đào tạo sau đại học với cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Đối với cán bộ, công chức: + Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ; + Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu; + Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; + Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. - Đối với viên chức: + Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có); + Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; + Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. - Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, không chỉ viên chức mà cả cán bộ, công chức khi được cử đi đào tạo sau đại học thì đều phải ký cam kết theo quy định nêu trên. (3) Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức phải đảm bảo nguyên tắc gì? Căn cứ Điều 3 Nghị định 101/2017/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc chung trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. - Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm. - Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức. - Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả. Theo đó, hiện nay, việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức phải đảm bảo những nguyên tắc như đã nêu trên.
Tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I và hạng II
Ngày 06/9/2024, Bộ Tư pháp thông qua Thông tư 09/2024/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý từ hạng III lên hạng II và từ hạng II lên hạng I. Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư 09/2024/NĐ-CP bao gồm: viên chức trợ giúp viên pháp lý tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét thăng hạng này. Cụ thể: (1) Tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP. - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP. -Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP). (căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 09/2024/NĐ-CP) (2) Tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP. - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP. - Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP). (căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2024/NĐ-CP) (3) Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/NĐ-CP, các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý bao gồm: - Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP); - Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) theo Mẫu số 01-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/NĐ-CP >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/14/mau-so-1.docx - Văn bản xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 hoặc điểm d khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP; - Bản sao quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu: + Trường hợp xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng I thực hiện theo quy định tại Điều 4 và điểm e khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP; + Trường hợp xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II thực hiện theo quy định tại Điều 4 và điểm e khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP; - Bản sao quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền (nếu có). Theo đó, cơ quan, đơn vị cử viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý gửi danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng kèm theo các giấy tờ, tài liệu theo quy định trên cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Xem chi tiết tại Thông tư 09/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/11/2024.
Công chức và viên chức khác nhau thế nào?
Công chức, viên chức đều là những vị trí việc làm liên quan đến Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người chưa phân biệt rõ hai khái niệm này. Vậy, công chức và viên chức khác nhau thế nào? Công chức và viên chức khác nhau thế nào? Có thể phân biệt công chức và viên chức theo một số tiêu chí như sau: STT Tiêu chí Công chức Viên chức 1 Khái niệm Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Điều 2 Luật Viên chức 2010) 2 Nơi làm việc - Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhà nước - Tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; - Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; - Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an. Đơn vị sự nghiệp công lập 3 Biên chế Trong biên chế Làm việc theo hợp đồng làm việc (khoản 2 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) 4 Hưởng lương Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 2 Luật Viên chức 2010) 5 Nguồn gốc Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế. (khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) Được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo chế độ hợp đồng (Điều 2 Luật Viên chức 2010) Như vậy, có thể thấy mặc dù đều làm việc cho Nhà nước nhưng sự khác nhau cơ bản nhất của công chức và viên chức là công chức làm việc cho các cơ quan Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước còn viên chức làm việc cho đơn vị sự nghiệp công lập và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị. Hợp đồng làm việc của viên chức có xác định thời hạn không? Theo Điều 25 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về các loại hợp đồng làm việc như sau: - Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01/7/2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 25 Luật Viên chức 2010. - Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; + Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật Viên chức 2010; + Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Như vậy, viên chức được tuyển dụng kể từ ngày 01/7/2020 sẽ là hợp đồng làm việc xác định thời hạn, viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020, viên chức do cán bộ, công chức chuyển sang hoặc viên chức tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ là hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Khi nào công chức sẽ chuyển sang viên chức? Theo khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định về chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức như sau: - Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện như sau: + Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; + Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Viên chức 2010; + Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác Đồng thời khoản 1 Điều 26 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về điều động công chức như sau: - Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể; + Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; + Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật. Như vậy, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và các yếu tố năng lực, trình độ chuyên môn và yêu cầu của vị trí viên chức, công chức có thể được điều động sang vị trí việc làm của viên chức.
Quyết định bổ nhiệm có thay thế cho quyết định tiếp nhận viên chức được không?
Có phải được bổ nhiệm viên chức quản lý thì không cần trải qua quy trình tiếp nhận viên chức nữa không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Trường hợp nào được tiếp nhận viên chức? Tiếp nhận viên chức là quá trình mà một cơ quan, tổ chức thực hiện việc nhận và tuyển dụng viên chức vào làm việc. Quá trình này thường bao gồm các bước: Thông báo tuyển dụng → Tiếp nhận hồ sơ → Sơ tuyển → Phỏng vấn và kiểm tra → Quyết định tiếp nhận → Đào tạo và bố trí công việc. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP), người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm, bao gồm: (i) Người có đủ 05 năm công tác trở lên trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. (ii) Cán bộ, công chức cấp xã đang làm công việc phù hợp với vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận. (iii) Người đã từng là cán bộ, công chức, viên chức và được chuyển công tác đến cơ quan khác nhưng vẫn làm công việc phù hợp. (iv) Người tốt nghiệp tiến sĩ trở lên, làm việc tại cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp và đủ 03 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn. (v) Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, nghề truyền thống. (vi) Người học theo chế độ cử tuyển, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học. Tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có thể quy định tiêu chuẩn, điều kiện cao hơn tùy theo đặc thù của tổ chức, đơn vị mình. (2) Quyết định bổ nhiệm có thay thế cho quyết định tiếp nhận viên chức được không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, khi xem xét tiếp nhận vào viên chức không giữ chức vụ quản lý đối với các trường hợp (i), (ii) và (vi) nêu trên, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, có 02 trường hợp tiếp nhận viên chức vào mà không cần phải trải qua quy trình kiểm tra, sát hạch bao gồm: - Tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP để bổ nhiệm viên chức quản lý. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận vào viên chức. - Tiếp nhận các trường hợp quy định tại điểm (iii), (iv) và điểm (v) Như vậy, theo các quy định trên, quyết định bổ nhiệm viên chức quản lý đồng thời được coi là quyết định tiếp nhận vào viên chức. Điều này có nghĩa là trong trường hợp này, quyết định bổ nhiệm hoàn toàn thay thế cho quyết định tiếp nhận viên chức. Tuy nhiên, đối với các trường hợp không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng vẫn cần thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để thực hiện quy trình tiếp nhận. Do đó, quyết định bổ nhiệm không thể thay thế cho quyết định tiếp nhận viên chức trong những trường hợp này. Tóm lại, quyết định bổ nhiệm có thể thay thế quyết định tiếp nhận chỉ trong trường hợp bổ nhiệm viên chức quản lý, không áp dụng cho các trường hợp khác. (3) Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào viên chức bao gồm thành phần gì? Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào viên chức bao gồm các thành phần sau: - Sơ yếu lý lịch cá nhân theo quy định hiện hành được lập trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận; - Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác (nếu có). Các thành phần này nhằm đảm bảo tính minh bạch và đánh giá đầy đủ năng lực của ứng viên trong quy trình tiếp nhận viên chức.
Trong năm viên chức xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì có được tính vào hưởng phụ cấp thâm niên?
Chào Luật sư và quý bạn đọc, tôi ở Thái Nguyên có câu hỏi vướng mắc nếu là viên chức biên chế chính thức từ năm 2023, cụ thể là giáo viên trong năm xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì thời gian này có được tính vào hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo hay không ạ? Xin cảm ơn.
Sinh viên bị khuyết tật nhẹ có cha, mẹ là công viên chức thì có được miễn học phí không?
Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong được giải đáp, cụ thể thì tôi đang chuẩn bị vào năm nhất đại học trường công lập có bị khuyết tật nhẹ, xác nhận của xã đầy đủ hồ sơ, đồng thời bố tôi là công chức, mẹ tôi là giáo viên thì có được miễn học phí không thưa luật sư?
Viên chức có bắt buộc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh?
Có thể thấy kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh và những giá trị khác đồng thời sẽ có quy định về đối tượng cụ thể, vậy viên chức có bắt buộc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh? Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh quy định hiện nay thế nào? Viên chức có bắt buộc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh không? Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 quy định đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội 1. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước. 2. Đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm: - Cán bộ, công chức; viên chức quản lý; - Đại biểu dân cử; - Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước; - Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn; - Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Chương trình, nội dung, hình thức, thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ. Do đó, nếu đơn thuần là viên chức thì không yêu cầu bồi dưỡng vì đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm: Cán bộ, công chức; viên chức quản lý; Đại biểu dân cử; Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước và đối tượng khác theo quy định trên, trừ trường hợp là Đảng viên thì vẫn phải bồi dưỡng. Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh quy định hiện nay thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 quy định về Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giáo viên, giảng viên 1. Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định như sau: - Đào tạo chính quy chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh, tập trung 04 năm với đối tượng tuyển sinh là những người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; - Đào tạo văn bằng 2, tập trung 02 năm với đối tượng tuyển sinh là những người đã có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác; - Đào tạo văn bằng 2, tập trung 18 tháng với đối tượng tuyển sinh là giáo viên, giảng viên đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và đã có chứng chỉ đào tạo giáo dục quốc phòng và an ninh thời gian đào tạo không dưới 06 tháng. 2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được bồi dưỡng, tập huấn định kỳ tại trường của lực lượng vũ trang nhân dân, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh. 3. Chính phủ quy định điều kiện cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ điều kiện được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ sở giáo dục trực thuộc xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở cơ sở giáo dục từ trung học phổ thông đến đại học. Trên đây là quy định về việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt?
Có thể hiểu, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Vậy một trong những tiêu chí đặt ra thì liệu có phải Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt? Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá đòi hỏi tất cả chỉ tiêu phải ở mức tốt? Căn cứ Điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định Quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1. Quy trình đánh giá - Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; - Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; - Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp. 2. Xếp loại kết quả đánh giá - Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức tốt; - Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức khá trở lên; Do đó, nếu đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 văn bản trên đạt mức khá trở lên, chính vì vậy trường hợp này thì không có quy định phải tất cả có tiêu chí mức tốt theo quy định trên. Tiêu chí Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán phải từng tham gia giảng dạy tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn? Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán như sau: 1. Tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán - Là giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn; - Được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này phải đạt mức tốt; - Có khả năng thiết kế, triển khai các giờ dạy mẫu, tổ chức các tọa đàm, hội thảo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ thuật dạy học, giáo dục, nội dung đổi mới liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng cho đồng nghiệp trong trường hoặc các trường trên địa bàn tham khảo và học tập; - Có khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, xây dựng và phát triển học liệu số, bồi dưỡng giáo viên; - Có nguyện vọng trở thành giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán. Trong trường hợp cơ sở giáo dục phổ thông có số lượng giáo viên đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này nhiều hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên thì ưu tiên lựa chọn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán dựa trên các tiêu chuẩn sau: có trình độ trên chuẩn trình độ đào tạo; được xếp loại đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong dạy học, giáo dục; có sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giải pháp đổi mới trong dạy học và giáo dục được công nhận và sử dụng rộng rãi trong nhà trường, tại địa phương. Theo đó, đối với giáo viên cốt cán thì lựa chọn theo quy định trên, đơn cử như giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông có ít nhất 05 năm kinh nghiệm giảng dạy trực tiếp ở cùng cấp học cho tới thời điểm xét chọn, đồng thời quy định không đặt ra đối với trường hợp phải từng tham gia giảng dạy tại khu vực địa bàn đặc biệt khó khăn.
Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS có tính vào thời gian làm việc tính tiết dạy?
Hiện nay, thực tế cho thấy Nhà trường động viên, khuyển khích giáo viên đi học trên chuẩn, nhất là học chuyên ngành về lí luận và phương phương pháp dạy học các môn học, đồng thời kể cả việc bồi dưỡng nâng cao trình độ. Vậy vấn đề đặt ra thời gian bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS có tính vào thời gian làm việc tính tiết dạy? Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS có tính vào thời gian làm việc tính tiết dạy? Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm 1. Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó: - 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học. - 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. - 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới. - 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học. 2. Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó: - 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học. - 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. - 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới. - 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học. Theo đó, Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần trong đó có 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Cho nên vẫn tính vào thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở theo quy định. Việc đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh có phải là nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp? Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp Ngoài các nhiệm vụ đối với giáo viên quy định tại Điều 3 của Quy định này, giáo viên làm chủ nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau: 1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp; 2. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm; 3. Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; 4. Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức; 5. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Do đó, một trong những nhiệm vụ giáo viên chủ nhiệm là đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh.
Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH?
Phụ cấp thâm niên của giáo viên được tính dựa trên số năm làm việc thực tế hay chỉ dựa trên số năm đóng bảo hiểm xã hội? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! >>> Xem thêm: Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không? (1) Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH? Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 77/2024/NĐ-CP, nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. Chiếu theo quy định trên, mức hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo tăng lên theo thời gian đóng BHXH bắt buộc. Như vậy, phụ cấp giáo viên được tính năm đóng BHXH bắt buộc, không phụ thuộc vào số năm làm việc. Ví dụ: Ông A trúng tuyển viên chức ngành Giáo dục vào tháng 12/2019. Như vậy, khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp cấp học, nếu ông A có đủ thời gian 60 tháng (5 năm) đóng BHXH bắt buộc thì ông được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo. Việc tính phụ cấp dựa trên thời gian đóng BHXH sẽ giúp giáo viên bảo vệ quyền lợi và đảm bảo rằng thời gian đã đóng góp của mình được công nhận, ngay cả khi họ thay đổi nơi làm việc. Tuy nhiên, cần lưu ý, không phải mọi thời gian tham gia BHXH bắt buộc đều được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Chỉ những khoảng thời gian đóng BHXH bắt buộc trong quá trình giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập, hoặc làm việc trong các ngạch, chức danh chuyên ngành như hải quan, tòa án,thanh tra,...v.v thì mới đủ điều kiện được tính là thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. (2) Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 77/2024/NĐ-CP, cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng được quy định như sau: Mức tiền phụ cấp thâm niên = Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ x Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng Như vậy, mức % phụ cấp thâm niên là một thành tố quan trọng trong việc tính mức phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Như đã đề cập ở mục (1), mức % phụ cấp thâm niên của giáo viên khi có đủ 05 năm (60 tháng) đóng BHXH bắt buộc là 5%, từ năm thứ 06 trở đi, cứ đủ 01 năm (12 tháng) đóng BHXH bắt buộc sẽ tăng thêm 1%. Do đó, giáo viên có thời gian tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc càng dài thì mức hưởng phụ cấp thâm niên sẽ càng tăng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. >>> Xem thêm: Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không? (3) Giáo viên theo hợp đồng được hưởng phụ cấp thâm niên không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 2 Nghị định 77/2024/NĐ-CP quy định như sau: Nghị định 77/2024/NĐ-CP áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, bao gồm: - Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật). - Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập. Lưu ý: Các đối tượng không thuộc các quy định trên này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo. Bên cạnh đó, theo Điều 2 Luật Viên chức 2010 thì viên chức được quy định như sau: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, pháp luật quy định đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên là viên chức chuyên ngành giáo dục làm việc theo hợp đồng làm việc thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp là giáo viên làm việc theo hợp đồng lao động thì không phải là viên chức. Do đó, giáo viên làm việc theo hợp đồng không thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo. >>> Xem thêm: Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không?
Viên chức có được biệt phái sang công chức không?
Biệt phái viên chức là gì? Có được biệt phái viên chức sang công chức không? Những quyền lợi mà viên chức biệt phái được hưởng bao gồm những gì? Biệt phái viên chức là gì? Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Việc biệt phái viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách; + Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định. - Thời gian biệt phái viên chức không quá 03 năm. Đối với ngành, lĩnh vực đặc thù, thời gian biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khi hết thời gian biệt phái thì cơ quan, đơn vị nơi cử viên chức đi biệt phái xem xét, quyết định việc kết thúc hoặc gia hạn thời gian biệt phái đối với viên chức. - Viên chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái. Như vậy, biệt phái viên chức là việc cử viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Viên chức có được biệt phái sang công chức không? Theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền biệt phái viên chức như sau: - Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quyết định việc biệt phái viên chức. - Việc biệt phái viên chức làm công việc ở vị trí việc làm của công chức phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức. Như vậy, viên chức vẫn có thể được biệt phái sang công chức nhưng phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức. Những quyền lợi mà viên chức biệt phái được hưởng? Theo khoản 6 Điều 27 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP quy định viên chức biệt phái được hưởng quyền lợi quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 36 Luật Viên chức 2010. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái có chế độ, chính sách đặc thù thì ngoài lương và các quyền lợi khác do cơ quan, đơn vị cử viên chức biệt phái chi trả, viên chức còn được hưởng các chế độ, chính sách đặc thù do cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi nhận biệt phái chi trả. Theo đó, các quyền lợi mà viên chức biệt phái được hưởng bao gồm: - Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức. - Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. - Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức. Như vậy, viên chức biệt phái sẽ có những quyền lợi nêu trên.
Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết khiếu nại?
Ngày 24/09/2024 Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 10/2024/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 08/11/2024 Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng I phải chịu trách nhiệm chính trong giải quyết khiếu nại về đăng ký biện pháp bảo đảm? Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 10/2024/TT-BTP có quy định về nhiệm vụ của viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng I như sau: - Nhiệm vụ + Chủ trì hoặc chịu trách nhiệm chính trong cấp, từ chối cấp Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, thông báo xử lý tài sản bảo đảm, văn bản khác hoặc trong thực hiện chỉnh lý thông tin có sai sót, hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký; + Chủ trì hoặc chịu trách nhiệm chính trong hướng dẫn, tư vấn cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc cho tổ chức, cá nhân khác có liên quan; + Chủ trì hoặc chịu trách nhiệm chính trong xây dựng nội dung hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II, Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III; thực hiện việc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II hoặc đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; + Chủ trì hoặc chịu trách nhiệm chính việc xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, văn bản hoặc đề án về đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc về cung cấp dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; + Chủ trì hoặc chịu trách nhiệm chính trong giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân về đăng ký biện pháp bảo đảm; + Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Như vậy, đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng I là người chủ trì hoặc chịu trách nhiệm chính trong giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân về đăng ký biện pháp bảo đảm. Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II có phải chịu trách nhiệm chính trong giải quyết khiếu nại về đăng ký biện pháp bảo đảm không? Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2024/TT-BTP có quy định về nhiệm vụ của viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II như sau: - Nhiệm vụ + Kiểm tra hồ sơ đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin; đề xuất việc cấp, từ chối cấp Văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, thông báo xử lý tài sản hoặc văn bản khác; đề xuất việc chỉnh lý thông tin có sai sót, hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký; hướng dẫn, tư vấn cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ này; + Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; + Tham mưu, đề xuất, góp ý chương trình, kế hoạch, văn bản hoặc đề án về đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc về cung cấp dịch vụ công tại Trung tâm Đăng ký theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; + Tham gia giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm; + Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Như vậy, đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II chỉ tham gia giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm mà không phải là người chịu trách nhiệm chính trong vấn đề này. Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III có phải chịu trách nhiệm chính trong giải quyết khiếu nại về đăng ký biện pháp bảo đảm không? Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 10/2024/TT-BTP có quy định về nhiệm vụ của viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III như sau: - Nhiệm vụ + Thực hiện việc ghi, cập nhật thông tin, sao lưu tài liệu trong hồ sơ đăng ký, hồ sơ cung cấp thông tin vào Hệ thống đăng ký trực tuyến; + Hướng dẫn hoặc tham gia hỗ trợ việc tư vấn cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu về đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc cho tổ chức, cá nhân khác có liên quan; + Tham gia góp ý chương trình, kế hoạch, văn bản hoặc đề án về đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc về cung cấp dịch vụ công tại Trung tâm Đăng ký hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền; + Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Như vậy, đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III không phải tham gia cũng như chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm.
Viên chức vừa bị cảnh cáo vừa không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn nâng lương bao lâu?
Viên chức khi đủ thời gian giữ bậc thì sẽ được xét nâng bậc lương mới lên một bậc, tuy nhiên nếu vi phạm kỷ luật trong quá trình công tác thì sẽ bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương, ngoài ra viên chức không hoàn thành nhiệm vụ cũng bị kéo dài thời gian nâng bậc lương. Viên chức vừa bị cảnh cáo vừa không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn nâng lương bao lâu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định như sau: “3. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên: Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau: a) Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ bị kỷ luật cách chức; - Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; - Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức. b) Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; - Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng. c) Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách. d) Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này. đ) Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này. …” Theo đó, đối với trường hợp viên chức bị kỷ luật cảnh cáo thì sẽ bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng. Viên chức được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm thì bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng. Ngoài ra cũng có quy định nếu như viên chức vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định, tức là nếu viên chức vừa bị xử lý kỷ luật cảnh cáo vừa bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ thì tổng thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên sẽ là 12 tháng. Tuy nhiên, nếu trường hợp viên chức bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật cảnh cáo (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên của viên chức này chỉ là 06 tháng. Điều kiện về thời gian giữ bậc trong chức danh nghề nghiệp viên chức để được xét nâng bậc lương thường xuyên Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV có quy định về thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên, đối với viên chức: - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương; - Đối với các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương; - Đối với các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
Các văn bản về công tác cán bộ có phải là văn bản mật không?
Công tác cán bộ là công việc của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ. Vậy, các văn bản về công tác cán bộ có phải là văn bản mật không? Chẳng hạn như giấy mời họp? Công tác cán bộ gồm những hoạt động gì? Theo khoản 1 Điều 2 Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 có định nghĩa về Quyền lực trong công tác cán bộ như sau: Quyền lực trong công tác cán bộ là thẩm quyền của tổ chức, cá nhân trong các khâu liên quan đến công tác cán bộ, gồm: Tuyển dụng, đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái; phong, thăng, giáng, tước quân hàm; cho thôi giữ chức vụ, thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân; tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ. Như vậy, công tác cán bộ bao gồm các hoạt động về xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý cán bộ theo quy định trên. Các văn bản về công tác cán bộ có bắt buộc phải là văn bản mật không? Theo khoản 4 Điều 3 Quyết định 960/QĐ-TTg năm 2020 về danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực nội vụ quy định thông tin, tài liệu về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước gồm: - Văn bản xin chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác cán bộ chưa công khai; - Văn bản nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian công tác, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ quản lý chưa công khai; - Văn bản thẩm định, trình phê chuẩn hồ sơ kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chưa công khai; - Văn bản thẩm định về tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục và hồ sơ nhân sự đối với chức danh cán bộ, công chức, viên chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê chuẩn chưa công khai; - Văn bản, tài liệu về công tác cán bộ trong quá trình chuẩn bị, triển khai công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức cấp phòng, cấp Vụ và tương đương thuộc bộ, ngành trung ương; cấp phòng, cấp sở và tương đương thuộc cấp tỉnh; cấp phòng và tương đương thuộc cấp huyện; - Đề án, dự án, kế hoạch phát triển đối với cán bộ, công chức, viên chức có tác động đến kinh tế - xã hội chưa công khai. Như vậy, văn bản, tài liệu về công tác cán bộ trong quá trình chuẩn bị, triển khai công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức các cấp Bộ, tỉnh, huyện là văn bản mật. Trong đó có cả các tài liệu như giấy mời họp,... Những hành vi nào bị cấm trong bảo vệ bí mật Nhà nước? Theo Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước bao gồm: - Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. - Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật. - Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. - Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu. - Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước. - Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép. - Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông. Như vậy, các hành vi quy định trên là hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước.
Xét thăng hạng CDNN biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01, V.11.02.04, V.11.03.07 từ 07/11/2024
Ngày 23/09/2024, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 12/2024/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông. Vậy điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01, V.11.02.04, V.11.03.07 từ ngày 07/11/2024 là gì? Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01 Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.01.01 như sau: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II, Mã số: V.11.01.02. - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn); - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia biên tập ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Như vậy, để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, mã số: V.11.01.01 thì viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.02.04 Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.02.04 như sau: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II, Mã số: V.11.02.05. - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn). - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia thực hiện ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp phóng viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Như vậy, để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, mã số: V.11.02.04 thì viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.03.07 Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I mã số V.11.03.07 như sau: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II, Mã số: V.11.03.08 - Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 06 năm. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II không liên tục thì được cộng dồn); - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia biên dịch ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên dịch viên hạng II (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp. Như vậy, để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng I, mã số: V.11.03.07 thì viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên. Lưu ý: Thông tư 12/2024/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thông tin và Truyền thông có hiệu lực từ ngày 07/11/2024
Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ?
Xếp loại cán bộ, công chức, viên chức là quy trình đánh giá chất lượng làm việc dựa trên tiêu chí cụ thể nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Vậy thì khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ? (1) Cán bộ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 7 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền. - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật. - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá (2) Công chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định quy định tiêu chí xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau: Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; (3) Viên chức bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ Theo Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ như sau: Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá; Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ: - Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền; - Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả; - Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ; - Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật; - Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức có một trong các tiêu chí quy định trên thì sẽ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được phân chia thế nào? Theo Điều 16 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Đối với cán bộ Cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. - Đối với công chức + Việc đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện; + Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó của người đứng đầu và công chức thuộc quyền quản lý do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức thực hiện - Đối với viên chức Thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 43 Luật Viên chức 2010. Cụ thể: + Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. + Căn cứ vào điều kiện cụ thể, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về kết quả đánh giá. + Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức sẽ được phân chia theo quy định trên.
Tiêu chuẩn viên chức tư vấn học sinh hạng III theo quy định mới nhất
Viên chức tư vấn học sinh là viên chức trong các cơ sở giáo dục có nhiệm vụ thực hiện các công tác liên quan tư vấn học sinh trong nhà trường. Theo quy định mới nhất hiện nay tại Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 04/11/2024 thì tiêu chuẩn viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24 bao gồm: Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT thì viên chức tư vấn học sinh cần đáp ứng tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp sau: - Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành; - Trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm. Giữ gìn phẩm chất, đạo đức, danh dự, uy tín của viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh; - Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; biết lắng nghe, cảm thông, chia sẻ, bảo mật thông tin cá nhân và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của học sinh; - Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn cụ thể viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24 Căn cứ Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT thì viên chức tư vấn học sinh cần đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể như sau: Nhiệm vụ - Tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tư vấn học sinh của nhà trường; báo cáo định kỳ, thường xuyên theo quy định; - Quản lý, theo dõi hệ thống hồ sơ, sổ sách liên quan đến công tác tư vấn học sinh; - Thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho học sinh khi gặp vấn đề khó khăn về nhận thức, cảm xúc, hành vi và các mối quan hệ xã hội ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất; - Chủ trì phối hợp với giáo viên, nhân viên trong nhà trường, các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường để tổ chức đánh giá, rà soát phòng ngừa và thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh (bao gồm cả tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm hay tư vấn tập thể) thông qua các hình thức tư vấn trực tiếp, tư vấn gián tiếp hoặc trực tuyến; - Phối hợp với giáo viên trong các hoạt động giáo dục học sinh liên quan đến công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh; - Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào tạo thuộc nhóm ngành hoặc ngành sau: Tâm lý học; Công tác xã hội; Xã hội học; Đào tạo giáo viên phù hợp với cấp học; - Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh theo quy định. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Hiểu biết về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành đối với công tác tư vấn học sinh; - Có khả năng tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn học sinh của nhà trường theo kế hoạch; - Nhận biết được đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh; nhận diện được tính đa dạng và tính nhạy cảm của đối tượng cần tư vấn, hỗ trợ; nhận biết được các hình thức xâm hại, bạo lực học đường và thực hiện thành thạo các kỹ năng phân tích, đánh giá mức độ tổn thương và mức độ nguy cơ; - Có khả năng xây dựng và thực hiện các nội dung, chương trình tư vấn nhằm phòng ngừa, bảo vệ học sinh khỏi các hình thức xâm hại, bạo lực học đường góp phần hỗ trợ học sinh phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất; - Có hiểu biết về kiến thức pháp luật, tâm lý, xã hội và các kiến thức khác có liên quan đến công tác tư vấn học sinh để áp dụng thực hiện trong hoạt động nghề nghiệp; có kỹ năng ứng xử sư phạm và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác; - Có khả năng phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ học sinh. =>> Theo đó viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24 cần đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trên kể từ ngày 04/11/2024.
Có tinh giản biên chế với viên chức có 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ không?
Như thế nào là tinh giản biên chế? Có tinh giản biên chế với viên chức có 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ không? Chính sách thôi việc ngay dành cho viên chức được quy định thế nào? (1) Như thế nào là tinh giản biên chế? Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về “tinh giản biên chế”, tuy nhiên, có thể dựa vào quy định tại Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (hiện đã hết hiệu lực từ 20/07/2023) có giải thích về tinh giản biên chế như sau: “2. “Tinh giản biên chế” trong Nghị định, này được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Như vậy, theo tinh thần của Nghị định 108/2014/NĐ-CP (hiện đã hết hiệu lực từ 20/07/2023) thì tinh giản biên chế có thể được hiểu là việc đưa những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác ra khỏi biên chế. (2) Có tinh giản biên chế với viên chức có 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ không? Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định về một trong những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ như sau: “đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, vẫn có thể tinh giản biên chế với viên chức có 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ với điều kiện trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế, viên chức này xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống. Đồng thời, viên chức tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. (3) Chính sách thôi việc ngay dành cho viên chức được quy định thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CP có quy định về chính sách thôi việc của viên chức như sau: Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: - Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; - Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp viên chức có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định thì khi thôi việc ngay sẽ được hưởng trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm. Ngoài ra, còn được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Đề nghị cử đi đào tạo sau đại học với chuyên ngành dự kiến chuyển đổi?
Tình huống phát sinh là viên chức hành chính dự kiến sắp tới được chuyển sang làm kế toán, chưa có quyết định chuyển cụ thể. Vậy viên chức có được đề nghị cử đi đào tạo sau đại học với chuyên ngành dự kiến chuyển đổi hay không? Điều kiện được cử đi đào tạo sau đại học Liên quan vấn đề này, tại Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có hướng dẫn về điều kiện được cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo như sau: - Đối với cán bộ, công chức: Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ; Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu; Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. - Đối với viên chức: Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có); Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. - Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định nêu trên còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác. Căn cứ theo hướng dẫn trên thì một trong các điều kiện để được cử đi đào tạo sau đại học của viên chức là chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. Do đó, khi vị trí việc làm hiện tại của viên chức là công việc hành chính, không phải kế toán thì không đủ căn cứ, cơ sở để được cử đi đào tạo sau đại học. Đang trong thời gian xem xét kỷ luật có được cử đi đào tạo Đối với nội dung này, tại Điều 56 Văn bản hợp nhất 26/VBHN-VPQH năm 2019 do Văn phòng Quốc hội ban hành có nêu một số quy định đặc thù liên quan đến việc kỷ luật viên chức như sau: - Viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí việc làm khác phù hợp. - Viên chức bị kỷ luật thì xử lý như sau: Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực; Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng hoặc thôi việc. - Viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí quản lý. - Viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong một thời hạn nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nếu không bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bố trí viên chức vào vị trí việc làm khác không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế. - Viên chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công tác hoặc phải bồi thường, hoàn trả theo quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết theo trình tự do pháp luật quy định. Theo đó, viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật thì không được cử đi đào tạo. Đơn vị và viên chức có nhu cầu thì phải đợi trải qua thời gian này.
Xử lý kỷ luật CBCCVC, chiến sỹ lực lượng vũ trang vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông
Ngày 17/9/2024, Thủ tướng đã thông qua Chỉ thị 35/CT-TTg về về xử lý cán bộ, công chức, viên chức và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn; không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm. Tại Chỉ thị 35/CT-TTg, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã chỉ trích một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang (gọi chung là CBCCVC) vì thiếu gương mẫu và vi phạm pháp luật khi tham gia giao thông. Nhiều người đã có hành vi không chuẩn mực, không tuân thủ việc kiểm tra và xử lý của lực lượng chức năng, đặc biệt là trong các trường hợp vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông. Cá biệt có một số trường hợp đã gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người, bỏ trốn khỏi hiện trường, chống đối và không hợp tác với cơ quan chức năng, gây bức xúc trong Nhân dân. Thủ tướng nhận định rằng nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu xuất phát từ một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thiếu tu dưỡng và rèn luyện bản thân, chưa nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. Bên cạnh đó, lãnh đạo một số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang chưa chú trọng trong việc quán triệt và thực hiện các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Vẫn có tình trạng buông lỏng kỷ luật, thiếu trách nhiệm trong quản lý cán bộ, bao che và không xử lý kỷ luật nghiêm túc những trường hợp vi phạm để chấn chỉnh và nhắc nhở chung trong cơ quan, đơn vị. Đứng trước tình hình trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Xử lý kỷ luật CBCCVC, chiến sỹ lực lượng vũ trang vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông Thủ tướng yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các việc sau: - Phải xác định việc phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, đi đầu của cán bộ trong chấp hành pháp luật về giao thông có ý nghĩa rất quan trọng để định hình lại thói quen chấp hành pháp luật, trước hết là pháp luật giao thông, cũng như các quy định khác của pháp luật trong toàn xã hội. - Khi có thông báo của cơ quan chức năng về việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý vi phạm nồng độ cồn, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm, cơ quan quản lý cán bộ căn cứ quy định của pháp luật về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và quy định riêng của cơ quan, đơn vị phải thực hiện quy trình xử lý nghiêm theo quy định; việc xử lý phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, nghiêm minh, chính xác, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nghiêm cấm việc bao che, giấu giếm khuyết điểm cho cán bộ, công chức, viên chức vi phạm và định kỳ hàng năm (trước ngày 15/10) trao đổi kết quả xử lý kỷ luật với cơ quan gửi thông báo vi phạm để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. - Xem xét trách nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có nhiều người vi phạm nồng độ cồn, không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của lực lượng thực thi công vụ hoặc xử lý không nghiêm minh, chưa kịp thời cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý. - Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 35/CT-TTg; quán triệt toàn thể cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu trong chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nồng độ cồn, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm theo đúng quy định. (2) Thông báo về cơ quan, đơn vị quản lý khi CBCCVC vi phạm nồng độ cồn Theo đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương trong quá trình tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông phải tuân thủ tinh thần “thượng tôn pháp luật”, “không có vùng cấm, không có ngoại lệ”, không chấp nhận việc can thiệp, tác động để bỏ qua lỗi vi phạm. Bên cạnh đó phải xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ không xử lý triệt để, bỏ qua lỗi vi phạm trong quá trình xử lý vi phạm hành chính về giao thông. Ngoài ra, trong quá trình xử lý phải tiến hành xác minh, nếu người vi phạm là CBCCVC vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện giao thông, không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm phải được thông báo về cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ để xem xét, xử lý theo đúng quy định. Đối với các trường hợp điều khiển phương tiện vi phạm giao thông liên quan đến nồng độ cồn gây tai nạn giao thông, có hành vi chống đối, gây rối trật tự công cộng, cản trở hoạt động thực thi nhiệm vụ của các lực lượng chức năng, phải khẩn trương củng cố hồ sơ, điều tra, phối hợp với các cơ quan Viện kiểm sát, Tòa án xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật. (3) Không lợi dụng uy tín, vị trí công tác để can thiệp vào việc xử lý vi phạm giao thông Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần ban hành văn bản cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị 35/CT-TTg, phù hợp với tình hình và yêu cầu của địa phương, tập trung vào các điểm sau: - Chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Tăng cường tuyên truyền về chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; nhấn mạnh trách nhiệm và yêu cầu về việc tiên phong, gương mẫu trong chấp hành pháp luật giao thông. Đồng thời, vận động bạn bè, người thân chấp hành quy định và không lợi dụng uy tín, vị trí công tác để can thiệp vào việc xử lý vi phạm giao thông, đặc biệt là vi phạm nồng độ cồn. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, bao gồm cả giám sát từ Nhân dân về việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong tham gia giao thông của cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và lực lượng vũ trang. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, vận động Nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực, tự giác và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Cần xử lý kỷ luật nghiêm đối với cán bộ, đoàn viên, hội viên vi phạm nồng độ cồn và không hợp tác với lực lượng chức năng trong xử lý vi phạm; đồng thời, tăng cường giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân đối với việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương khi tham gia giao thông. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo các Viện kiểm sát và Tòa án cấp dưới phối hợp với cơ quan điều tra để xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm nồng độ cồn gây tai nạn nghiêm trọng hoặc có hành vi chống đối, gây rối trật tự công cộng, cản trở hoạt động của các lực lượng chức năng. Đề nghị các cơ quan báo chí và phương tiện thông tin đại chúng phát huy vai trò giám sát, tích cực tham gia phát hiện và phê phán hành vi vi phạm pháp luật giao thông của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là việc điều khiển phương tiện giao thông sau khi sử dụng đồ uống có cồn. Xem thêm chi tiết tại Chỉ thị 35/CT-TTg ngày 17/9/2024.
Viên chức được cử đi đào tạo, chưa hoàn thành thời gian cam kết thì có được thôi việc không?
Trường hợp viên chức được cử đi đào tạo nhưng chưa hoàn thành thời gian cam kết thì có được giải quyết thôi việc hay không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Viên chức được cử đi đào tạo, chưa hoàn thành thời gian cam kết thì có được thôi việc không? Căn cứ khoản 2 Điều 57 Văn bản hợp nhất 1/VBHN-BNV năm 2024 có quy định như sau: “2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau: a) Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử; b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo, trừ trường hợp đã đền bù chi phí đào tạo; c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập; d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp viên chức được cử đi đào tạo nhưng chưa hoàn thành thời gian cam kết vẫn có thể nếu đã đến bù chi phí đào tạo. (2) Viên chức được cử đi đào tạo sau đại học có phải ký cam kết không? Căn cứ Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP có quy định về điều kiện đào tạo sau đại học với cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Đối với cán bộ, công chức: + Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ; + Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu; + Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; + Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. - Đối với viên chức: + Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có); + Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; + Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. - Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, không chỉ viên chức mà cả cán bộ, công chức khi được cử đi đào tạo sau đại học thì đều phải ký cam kết theo quy định nêu trên. (3) Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức phải đảm bảo nguyên tắc gì? Căn cứ Điều 3 Nghị định 101/2017/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc chung trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. - Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm. - Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức. - Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả. Theo đó, hiện nay, việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức phải đảm bảo những nguyên tắc như đã nêu trên.
Tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I và hạng II
Ngày 06/9/2024, Bộ Tư pháp thông qua Thông tư 09/2024/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý từ hạng III lên hạng II và từ hạng II lên hạng I. Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư 09/2024/NĐ-CP bao gồm: viên chức trợ giúp viên pháp lý tham dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xét thăng hạng này. Cụ thể: (1) Tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP. - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP. -Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP). (căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 09/2024/NĐ-CP) (2) Tiêu chuẩn đăng ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây: - Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP. - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP. - Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP). (căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 09/2024/NĐ-CP) (3) Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/NĐ-CP, các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý bao gồm: - Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP); - Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP) theo Mẫu số 01-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/NĐ-CP >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/14/mau-so-1.docx - Văn bản xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 hoặc điểm d khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP; - Bản sao quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu: + Trường hợp xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng I thực hiện theo quy định tại Điều 4 và điểm e khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP; + Trường hợp xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II thực hiện theo quy định tại Điều 4 và điểm e khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP; - Bản sao quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền (nếu có). Theo đó, cơ quan, đơn vị cử viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý gửi danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng kèm theo các giấy tờ, tài liệu theo quy định trên cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Xem chi tiết tại Thông tư 09/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/11/2024.
Công chức và viên chức khác nhau thế nào?
Công chức, viên chức đều là những vị trí việc làm liên quan đến Nhà nước. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người chưa phân biệt rõ hai khái niệm này. Vậy, công chức và viên chức khác nhau thế nào? Công chức và viên chức khác nhau thế nào? Có thể phân biệt công chức và viên chức theo một số tiêu chí như sau: STT Tiêu chí Công chức Viên chức 1 Khái niệm Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Điều 2 Luật Viên chức 2010) 2 Nơi làm việc - Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhà nước - Tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; - Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; - Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an. Đơn vị sự nghiệp công lập 3 Biên chế Trong biên chế Làm việc theo hợp đồng làm việc (khoản 2 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) 4 Hưởng lương Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 2 Luật Viên chức 2010) 5 Nguồn gốc Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế. (khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) Được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo chế độ hợp đồng (Điều 2 Luật Viên chức 2010) Như vậy, có thể thấy mặc dù đều làm việc cho Nhà nước nhưng sự khác nhau cơ bản nhất của công chức và viên chức là công chức làm việc cho các cơ quan Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước còn viên chức làm việc cho đơn vị sự nghiệp công lập và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị. Hợp đồng làm việc của viên chức có xác định thời hạn không? Theo Điều 25 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về các loại hợp đồng làm việc như sau: - Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01/7/2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 25 Luật Viên chức 2010. - Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; + Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật Viên chức 2010; + Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Như vậy, viên chức được tuyển dụng kể từ ngày 01/7/2020 sẽ là hợp đồng làm việc xác định thời hạn, viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020, viên chức do cán bộ, công chức chuyển sang hoặc viên chức tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ là hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Khi nào công chức sẽ chuyển sang viên chức? Theo khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định về chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức như sau: - Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức được thực hiện như sau: + Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; + Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Viên chức 2010; + Quá trình cống hiến, thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại được xem xét khi thực hiện các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng và các quyền lợi khác Đồng thời khoản 1 Điều 26 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về điều động công chức như sau: - Việc điều động công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể; + Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; + Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật. Như vậy, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và các yếu tố năng lực, trình độ chuyên môn và yêu cầu của vị trí viên chức, công chức có thể được điều động sang vị trí việc làm của viên chức.
Quyết định bổ nhiệm có thay thế cho quyết định tiếp nhận viên chức được không?
Có phải được bổ nhiệm viên chức quản lý thì không cần trải qua quy trình tiếp nhận viên chức nữa không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Trường hợp nào được tiếp nhận viên chức? Tiếp nhận viên chức là quá trình mà một cơ quan, tổ chức thực hiện việc nhận và tuyển dụng viên chức vào làm việc. Quá trình này thường bao gồm các bước: Thông báo tuyển dụng → Tiếp nhận hồ sơ → Sơ tuyển → Phỏng vấn và kiểm tra → Quyết định tiếp nhận → Đào tạo và bố trí công việc. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP), người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm, bao gồm: (i) Người có đủ 05 năm công tác trở lên trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. (ii) Cán bộ, công chức cấp xã đang làm công việc phù hợp với vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận. (iii) Người đã từng là cán bộ, công chức, viên chức và được chuyển công tác đến cơ quan khác nhưng vẫn làm công việc phù hợp. (iv) Người tốt nghiệp tiến sĩ trở lên, làm việc tại cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp và đủ 03 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn. (v) Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, nghề truyền thống. (vi) Người học theo chế độ cử tuyển, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học. Tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có thể quy định tiêu chuẩn, điều kiện cao hơn tùy theo đặc thù của tổ chức, đơn vị mình. (2) Quyết định bổ nhiệm có thay thế cho quyết định tiếp nhận viên chức được không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, khi xem xét tiếp nhận vào viên chức không giữ chức vụ quản lý đối với các trường hợp (i), (ii) và (vi) nêu trên, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, có 02 trường hợp tiếp nhận viên chức vào mà không cần phải trải qua quy trình kiểm tra, sát hạch bao gồm: - Tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP để bổ nhiệm viên chức quản lý. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tiếp nhận vào viên chức. - Tiếp nhận các trường hợp quy định tại điểm (iii), (iv) và điểm (v) Như vậy, theo các quy định trên, quyết định bổ nhiệm viên chức quản lý đồng thời được coi là quyết định tiếp nhận vào viên chức. Điều này có nghĩa là trong trường hợp này, quyết định bổ nhiệm hoàn toàn thay thế cho quyết định tiếp nhận viên chức. Tuy nhiên, đối với các trường hợp không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng vẫn cần thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để thực hiện quy trình tiếp nhận. Do đó, quyết định bổ nhiệm không thể thay thế cho quyết định tiếp nhận viên chức trong những trường hợp này. Tóm lại, quyết định bổ nhiệm có thể thay thế quyết định tiếp nhận chỉ trong trường hợp bổ nhiệm viên chức quản lý, không áp dụng cho các trường hợp khác. (3) Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào viên chức bao gồm thành phần gì? Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào viên chức bao gồm các thành phần sau: - Sơ yếu lý lịch cá nhân theo quy định hiện hành được lập trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận; - Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác (nếu có). Các thành phần này nhằm đảm bảo tính minh bạch và đánh giá đầy đủ năng lực của ứng viên trong quy trình tiếp nhận viên chức.