Chưa đủ 18 tuổi có được vay ngân hàng không? Lãi vay vốn là bao nhiêu?
Vay vốn ngân hàng là một nhu cầu thiết yếu không thể thiếu trong hoạt động đầu tư, kinh doanh. Ngày càng nhiều người quan tâm hơn các chính sách vay vốn để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho bản thân và gia đình. Theo đó, vay vốn ngân hàng dành cho lứa tuổi nào? Chưa đủ 18 tuổi có được vay không? Lãi vay bao nhiêu? (1) Quy định về độ tuổi vay vốn ngân hàng Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định về điều kiện vay vốn như sau: - Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây: - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. - Có phương án sử dụng vốn khả thi. - Có khả năng tài chính để trả nợ. - Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh. Có quy định như vậy bởi theo khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trừ các giao dịch liên quan đến bất động sản hoặc động sản phỉa đăng ký hoặc các giao dịch phải có người đại diện theo pháp luật đồng ý. Như vậy, cá nhân là khách hàng vay vốn có độ tuổi từ đủ 15 tuổi trở lên không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nhu cầu vay vốn, phương án sử dụng vốn và khả năng tài chính để trả nợ thì vẫn sẽ được vay vốn của ngân hàng. (2) Lãi vay vốn là bao nhiêu? Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, lãi suất cho vay sẽ do công ty tài chính và khách hàng tự thoả thuận với nhau theo thị cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng. Do đó, khi vay tiêu dùng tại các công ty tài chính, người vay cần phải xem xét cụ thể lãi suất cho vay được ghi cụ thể trong hợp đồng và phương pháp tính lãi với khoản vay trước khi quyết định có vay vốn tại công ty tài chính không. Khi vay vốn ngân hàng ngoài việc quan tâm lãi suất vay bao nhiêu, khách hàng nên tìm hiểu cách tính lãi suất vay ngân hàng mà các ngân hàng đang áp dụng. Có 2 cách tính lãi suất phổ biến hiện nay, cụ thể: Tính trên dư nợ gốc: Tính trên dư nợ gốc là cách thức tính lãi theo đó tiền lãi được tính theo dư nợ gốc không thay đổi mỗi tháng. Cách này có thể được hiểu đơn giản là dù gốc có giảm nhưng lãi vẫn giữ nguyên cho đến cuối kỳ. Theo đó, bạn có thể tính theo công thức như sau: Lãi suất tháng = Lãi suất năm/12 tháng Tiền lãi trả hàng tháng = Số tiền gốc * Lãi suất tháng Tổng số tiền phải trả hàng tháng = Tiền gốc/Thời gian vay + tiền lãi trả hàng tháng Tính trên dư nợ giảm dần: Theo cách tính lãi trên dư nợ giảm dần thì lãi chỉ tính trên số tiền bạn còn nợ (sau khi đã trừ ra số tiền nợ gốc bạn trả hàng tháng trước đó). Đây là cách tính phổ biến của các ngân hàng thương mại cho các nhu cầu vay từ vay tiêu dùng đến vay sản xuất kinh doanh với hình thức thế chấp tài sản. Trong nguyên tắc này, lãi suất ngân hàng được tính theo công thức: Số tiền phải trả hàng tháng = Số tiền vay/thời gian vay + Số tiền vay * lãi suất cố định hàng tháng Công cụ tính lãi vay: Để ước tính số tiền lãi vay và vốn phải trả hàng tháng, có thể sử dụng công cụ tính lãi vay trên website ngân hàng hoặc các website về tài chính khác. Các công cụ này khá đơn giản, chỉ cần nhập số tiền vay, thời gian vay và lựa chọn hình thức vay tương ứng. Hệ thống sẽ trả về kết quả ước tính chi tiết số lãi phải trả cho ngân hàng trong suốt thời gian vay vốn. (3) Những nhu cầu vốn không được cho vay Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về những trường hợp có nhu cầu vốn nhưng không được cho vay. Cụ thể như sau: - Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh. - Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm. - Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh. - Để mua vàng miếng. - Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. - Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh; Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Vay ngân hàng để mua nhà chung cư cần đáp ứng điều kiện gì?
Tại các thành phố lớn thì nhà chung cư dần trở thành loại nhà ở thông dụng và phổ biến cho người lao động (NLĐ) có thu nhập không quá cao. Thì hiện nay, vay vốn ngân hàng để mua nhà chung cư là một giải pháp tốt, vậy cần đáp ứng những điều kiện gì để được vay vốn ngân hàng mua nhà chung cư? 1. Điều kiện về chung cư để vay vốn ngân hàng Căn cứ Điều 118 Luật Nhà ở 2014 thì người có nhu cầu vay vốn để mua nhà chung cư thì cần phải đáp ứng được điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau: (1) Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại mục (2) - Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn. - Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền. Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai. (2) Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận: - Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; - Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; - Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014. - Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở. - Nhận thừa kế nhà ở. - Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường. 2. Điều kiện về tài chính của chủ thể để vay vốn ngân hàng Bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư thì chủ thể vay vốn ngân hàng còn phải đáp ứng được điều kiện tài chính được quy định tại Điều 7 Thông tư 39 2016/TT-NHNN về điều kiện vay vốn như sau: Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây: Thứ nhất: Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Thứ hai: Khách hàng có nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp, là các giao dịch được pháp luật cho phép được làm như vay mua nhà, mua xe, đầu tư kinh doanh,... Thứ ba: Khách hàng có phương án sử dụng vốn khả thi, là việc chủ thể phải chứng minh với ngân hàng về thời gian trả nợ khả thi. Thứ tư: Khách hàng có khả năng tài chính để trả nợ, qua đó chủ thể vay vốn phải chứng minh về tài sản mà mình có, công việc đang làm có đủ khả năng trả nợ và lãi hay không. Thứ năm: Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39 2016/TT-NHNN, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh. Như vậy, người vay vốn cần đáp ứng hai điều kiện về giao dịch chung cư vay vốn trả góp với ngân hàng và điều kiện về chứng minh tài chính, phương thức trả nợ thì NLĐ vay vốn đã có thể đáp ứng thành công điều kiện vay vốn ngân hàng để mua chung cư.
Nghị quyết 33/NQ-CP: Công nhân được vay với lãi suất thấp khi mua nhà ở xã hội
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 về một số giải pháp về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường BĐS phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. Theo đó, một trong những nhiệm vụ đặt ra đáng chú ý là công nhân sẽ được vay ngân hàng nhà nước với lãi suất thấp khi mua nhà ở xã hội như sau: (1) Thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội Đầu tiên trình Quốc hội xem xét, tháo gỡ một số khó khăn vướng mắc sau nhằm phát triển nhà ở xã hội trong thời gian tới cụ thể: - Về giao đất để đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội. - Về quy hoạch, bố trí quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội. - Về lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội. - Về quyền lợi và ưu đãi chủ đầu tư. - Về xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội. - Về đối tượng và điều kiện được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội... Thứ hai, khẩn trương hoàn thiện, ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án '"Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030". Thứ ba, xác định việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội cho NLĐ có thu nhập thấp là một hạng mục đầu tư trong nguồn vốn trung - dài hạn của các địa phương. Thứ tư, công nhân được vay với lãi suất thấp hơn khoảng từ 1,5 - 2% so với lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước (bao gồm Agribank, B1DV, Vietcombank, Vietinbank) trên thị trường trong từng thời kỳ và các ngân hàng thương mại ngoài nhà nước có đủ điều kiện với từng gói tín dụng cụ thể. (2) Sử dụng nguồn vốn tín dụng Điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, đáp ứng nhu cầu dòng vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm khai thác và huy động tối đa các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước cho phát triển nhà ở nói riêng và thị trường BĐS nói chung. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, người mua nhà và nhà đầu tư được nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn tín dụng; có biện pháp xử lý phù hợp cho các doanh nghiệp BĐS khó khăn. Tập trung các dự án, phương án vay vốn khả thi, khách hàng có năng lực tài chính, khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn; ưu tiên các dự án BĐS nhà ở, đáp ứng nhu cầu thực của người dân, có hiệu quả, thanh khoán tốt như nhà ở xã hội, cái tạo chung cư cũ, văn phòng cho thuê, BĐS phục vụ sản xuất, công nghiệp, du lịch... Đặc biệt, có biện pháp phù hợp, hiệu quả giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ thị trường bất động sản. (3) Điều chỉnh nguồn vốn trái phiếu doanh nghiệp Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp kinh doanh BĐS đến thị trường chứng khoán đúng quy định pháp luật. Ngoài ra, kiểm soát hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp kinh doanh BĐS trên thị trường chứng khoán tránh hiện tượng đầu cơ, thao túng, thôi giá. Đồng thời, tạo điều kiện, không làm căn trờ các doanh nghiệp có thể huy động vốn để hỗ trợ phục hồi, phát triển. Đối với việc tuân thủ pháp luật về phát hành, đầu tư và cung cấp dịch vụ về trái phiếu doanh nghiệp, nhất là phát hành trái phiếu riêng lẻ của các doanh nghiệp BĐS, của tổ chức tín dụng có liên quan đến doanh nghiệp BĐS. Thì các doanh nghiệp có khối lượng phát hành lớn, lãi suất cao, các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh thua lỗ, các doanh nghiệp phát hành không có tài sản bào dảm. Qua đó, nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp đồng bộ nhằm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp một cách an toàn, lành mạnh, bên vừng. Xem thêm Nghị quyết 33/NQ-CP ban hành ngày 11/3/2023.
Thắc mắc về bảo lãnh thanh toán của ngân hàng?
Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi về trường hợp thanh toán theo thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng . Hiện Công ty tôi đang bán hàng cho một khách hàng A, và họ có mở một bảo lãnh thanh toán cho công ty tôi với một số tiền cụ thể để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho Công ty tại ngân hàng B. Do dịch bệnh công nợ quá hạn của họ tăng cao, do đó chúng tôi phải tiến hành thủ tục gửi yêu cầu bảo lãnh thanh toán ra ngân hàng B theo qui định của thư bảo lãnh. Sau đó hai bên có họp và thống nhất khách hàng A sẽ trả số tiền theo bảo lãnh (họ vay tiền ngân hàng khác) và yêu cầu chúng tôi làm công văn rút yêu cầu thực hiện bảo lãnh thanh toán. Sau thời điểm này, thư bảo lãnh thanh toán vẫn còn hiệu lực và số tiền khách hàng nợ trong phạm vi thư bảo lãnh vẫn còn. Tuy nhiên đến hiện tại, ngân hàng B đang gửi chúng tôi thông báo từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, do: + Khi chúng tôi gửi yêu cầu bảo lãnh, ngân hàng B đã thông báo cho khách hàng A và khách hàng A đã phản hồi sẽ thanh toán cho công ty tôi + Ngân hàng B ra thông báo ủy quyền cho khách hàng A thực hiện thay nghĩa vụ bảo lãnh vào tài khoản công ty tôi + Khách hàng A đã vay tiền từ ngân hàng khác thanh toán cho công ty tôi Do đó ngân hàng B thông báo hết nghĩa vụ bảo lãnh. Vây tôi muốn hỏi - Trương hợp này họ làm vậy có đúng luật không khi khách hàng A trả nợ quá hạn cho chúng tôi lại được ghép vào mục đích thanh toán cho bảo lãnh và làm bảo lãnh hết hạn trong khi bảo lãnh vẫn còn hiệu lực và số tiền nợ quá hạn vẫn còn nhiều (do bảo lãnh chỉ đảm bảo được một nửa số nợ quá hạn)
Vay vốn ngân hàng khi thế chấp đất ruộng?
Xin chào, tôi dùng sổ hồng đất ruộng để vay vốn Ngân Hàng (số tiền vay thấp hơn giá trị đất ruộng), cho hỏi nếu trong thời gian trả nợ vay mà tôi không có khả năng trả hết khoản vay thì Ngân hàng sẽ xử lý như thế nào?? Mong sớm nhận đc câu trả lời của các Luật sư, xin chân thành cảm ơn!
Tôi đang vay vốn ngân hàng thì có ảnh hưởng đến hồ sơ đi định cư nước ngoài của ba mẹ tôi không?
...Cho tôi hỏi, gia đình tôi có 4 người: ba mẹ tôi, tôi, và em trai tôi. chủ hộ là mẹ tôi đứng tên. luật sư cho tôi hỏi nay ba mẹ tôi và em trai tôi chuẩn bị đi định cư nước ngoài, tôi thì vẫn ở đây, nhưng tôi đang vay vốn ngân hàng và tôi đứng tên, vậy xin hỏi việc tôi đang vay vốn ngân hàng thì có ảnh hưởng đến hồ sơ đi định cư nước ngoài của ba mẹ và em trai tôi không, xin cảm ơn luật sư !!!
các bác cho e hỏi chút, e có vay vốn tại ngân hàng agribank, trong hợp đồng có khoản phí : “ cam kết rút vốn” là sao ạh ? e có tìm hiểu khoản phí này tối thiểu là 2.000.000 có hiệu lực từ khi thoả thuận cho vay đến ngày dải ngân đầu tiên, vậy thì khi dải ngân xong họ có hoàn trả lại phí đó cho mình không ạh ?
Khi nào ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo?
>>> Tài sản bảo đảm nghĩa vụ phát sinh trong tương lai Khi tiến hành vay vốn tại ngân hàng ta sẽ thế chấp hoặc cầm cố tài sản để đảm bảo cho việc trả nợ. Khi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi xảy ra, ngân hàng phải tìm biện pháp thích hợp để xử lý, thu hồi khoản nợ. Vậy trong những trường hợp cụ thể nào thì ngân hàng được xử lý tài sản đảm bảo? Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm 1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. 3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định. Vậy các trường hợp Ngân hàng được xử lý sẽ bao gồm: + Nghĩa vụ được phát sinh trên cơ sở các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định, khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy nghĩa vụ sẽ gây thiệt hại cho bên có quyền, vì vậy bên có quyền sẽ xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ, thu hồi lại khoản nợ + Khi xác lập nghĩa vụ các bên có thể thỏa thuận về thực hiện nghĩa vụ có thỏa thuận về điều kiện chấm dứt nghĩa vụ (hủy bỏ giao dịch). Bên có nghĩa vụ vi phạm điều kiện thỏa thuận thì bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn, nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền xử lý tài sản. Ví dụ: trường hợp các bên thỏa thuận về việc sử dụng tài sản vay để sản xuất nông nghiệp nhưng bên vay đã sử dụng tiền để chơi bời, không sử dụng cho mục đích làm ăn. Mặc dù chưa đến hạn trả nợ mà bên vay vi phạm sự thỏa thuận về việc sử dụng khoản tiền vay, bên cho vay có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trước hạn. Lúc này, các bên có áp dụng biện pháp bảo đảm thì biện pháp bảo đảm sẽ bị xử lý. Trường hợp pháp luật có quy định về thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng thì bên có quyền xử lý tài sản bảo đảm. Ví dụ: khi các bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên có quyền hủy bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng, buộc bên có nghĩa vụ phải.thực hiện nghĩa vụ theo quy định. Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền sẽ xử lý tài sản bảo đảm + Trường hợp khác theo quy định của pháp luật như theo quy định tại Điều 90, Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008, trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án. Ngoài ra, các bên cũng có thể thỏa thuận về một số trường hợp xử lý tài sản bảo đảm khác, như khi bên vay vi phạm một nghĩa vụ nào đó của hợp đồng vay hay bên bảo đảm vi phạm một nghĩa vụ nào đó nêu trong hợp đồng bảo đảm. Tại Điều 56 Nghị định 163/2006/NĐ-CP cũng quy định các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm: 1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 4. Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định. Cũng với nội dung tương tự với Bộ luật Dân sự, Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định chi tiết hơn đó là bổ sung thêm một trường hợp xử lý tài sản đảm bảo. Pháp luật sẽ quy định của thể việc xử lý tài sản đảm bảo để cho bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ khác. Ví dụ: A thế chấp nhà 1 tỷ để vay tiền ngân hàng B 500 triệu, A lại mượn nợ của C 300 triệu và theo bản án của Tòa buộc A phải thực hiện việc trả nợ cho C. Tài sản hiện giờ của A lại không đủ cho C, khi đó mặc dù chưa tới hạn trả nợ nhưng theo quy định của pháp luật ngân hàng C có thể xử lý tài sản đảm bảo để A có tiền trả nợ cho B. Một số phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thoả thuận 1. Bán tài sản bảo đảm. 2. Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm. 3. Bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ. 4. Phương thức khác do các bên thoả thuận. Khi hai bên đã thỏa thuận về việc xử lý tài sản đảm bảo thì tùy theo ngân hàng mà sẽ có một cách xử lý tài sản đề thu hồi nợ khác nhau
Vấn đề vay vốn ngân hàng standcharter
Gửi luật sư, Em có vay tin chấp ngân hàng standacharter số tiền 95tr đồng trả dần 4 năm cả gốc lẫn lãi , nhưng e đã trả được hơn 1 năm đến nay đã hơn 2 tháng e chưa đóng tiền ngân hàng, vì làm ăn thua lỗ bây giờ e không còn khả năng để trả, e cũng không muốn quỵt tiền ngân hàng , e suy nghĩ mà không biết phải làm sao, e muốn tạm hoãn khoản vay của mình 1 năm để e có thể ổn định lại tài chính và 1 năm sau e sẽ trả lại tiền cho ngân hàng, không biết như vậy có được không luật sư?
Vay vốn ngân hàng bằng giấy tờ quyền sử dụng đất của mẹ
Hiện nay tôi đang ở cùng bố mẹ, và trên sổ hộ khẩu của gia đình mẹ tôi làm chủ hộ. Quyền sử dụng đất cũng mang tên mẹ tôi. Bây giờ tôi muốn vay vốn tại 1 ngân hàng với thời hạn là 3 năm, thì cần làm một giấy ủy quyền để ủy quyền cho tôi sử dụng QSDĐ. Vậy xin cho hỏi tôi phải làm hợp đồng ủy quyền như thế nào?, theo mẫu nào (đa số là tôi thấy là giấy ủy quyền tự đánh máy do cán bộ tín dụng làm và ra ủy ban xác nhận dựa trên QSDĐ)?, theo điều luật nào? và cần xác nhận của cơ quan nào? để trong thời hạn vay vốn tại ngân hàng giấy ủy quyền của tôi vẫn còn thời hạn sử dụng. Xin cảm ơn.
Vay vốn ngân hàng chính sách không được thực hiện trả nợ đúng quy định
chaò các anh, chị! Em có 1 vấn đề thắc mắc mong các anh chị luật sư giải đáp thắc mắc giúp ạ. Nhà e co vay vốn ngân hàng chính sách xã hội có liên hệ với chị là phó chủ tịch hội phụ nữ để làm hồ sơ vay vốn. sau khi vay vốn khi đến kỳ đáo hạn trả nợ thì chị phó chủ tịch k thực hiện đáo hạn giúp gia đình em, mà chị dùng tiền đó dùng cho mục đích cá nhân, khi phát hiện chi đã hoàn trả số tiền lại cho gia đình e, như vậy, cho e hỏi chị phó chủ tịch hội phụ nữ có bị gì không ạ? chị ta là đảng viên nữa ạ, mong các anh chị trả lời giúp ạ. cảm ơn!
Tôi có 1 mảnh đất mới mua với giá 500 triệu thì có thể thế chấp ở ngân hàng để vay tối đa được bao nhiêu tiền?
Chứng thực giấy ủy quyền vay vốn ngân hàng
Xin chào luật sư. Xin luật sư cho tôi hỏi: Hiện nay trên địa bàn xã của Tôi có một số hộ dân vay vốn ngân hàng chính sách xã hội của Huyện. Trong hồ sơ vay vốn có mẫu giấy quyền (Tôi xin gửi mẫu kèm theo)Trong nội dung giấy ủy quyền này có phần cam kết trả nợ của các thành viên trong hộ gia đình. Việc đề nghị UBND xã chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền nêu trên là có đúng với điểm d, khoản 4, điều 24, Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. (điểm d, khoản 4, điều 24, Nghị định 23 quy định: “Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản. Xin cảm ơn luật sư.
Hộ kinh doanh không thể vay vốn tổ chức tín dụng sau ngày 15/3?
Chào các luật sư Theo em được biết, NHNN ra TT39 về việc quy định các đối tượng không phải là pháp nhân (ví dụ như hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân) không đủ tư cách chủ thể vay vốn. Trong khi, nước ta là một nước nông nghiệp, vậy hộ gia đình là ai (người nông dân, người đánh cá, người công nhân, người chăn nuôi, người buôn bán nhỏ, cả người mang tiếng là hộ gia đình nhưng họ lại cho thuê cả nhà máy,...) nếu căn cứ vào tiêu chí cho vay như vậy chắc các thành phần này chẳng ai vay được, và chuyện khởi nghiệp cho người trẻ được quảng cáo bấy lâu chả cách gì mà làm được.... Thiếu thực tế quá Với tình hình như vậy thì việc cho tín dụng đen sẽ càng ngày càng bùng phát. Khi đó, không phải chỉ vì sự quản lý yếu kém mà ra quyết định cấm là được Đó là ý kiến của cá nhân em.
Chào bạn, Di chúc văn bản hợp pháp được quy định theo khoản 4 Điều 652 BLDS: Điều 652. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. Di chúc bạn nêu không có người làm chứng nên còn phải tuân thủ Điều 655 và 653 của BLDS: Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản 1. Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này. Tôi tin là bây giờ bạn có thể tự xem xét vụ việc của mình. Trân trọng!
Xin hỏi: Đất phi nông nghiệp trong trường hợp này thì có được bồi thường không?
Kính chào các Luật sư. Tôi xin hỏi luật sư một vấn đề liên quan tới cộng đồng dân cư nơi tôi đang sinh sống. Quê tôi làm nông nghiệp, năm 2009 có một Công ty TNHH được UBND tỉnh chấp thuận cho về thuê đất để đầu tư sản xuất kinh doanh. Trong tổng diện tích đất được quyết định thu hồi có một phần là đất nông nghiệp của các hộ gia đình sử dụng ổn định 20 năm. Một phần là đất phi nông nghiệp (Đường giao thông nội đồng và mương thủy lợi được đắp bằng đất, đang sử dụng phục vụ nông nghiệp). Vậy tôi xin hỏi: - Phần đất phi nông nghiệp này doanh nghiệp có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ cộng đồng dân cư không? - Phần công trình trên đất này doanh nghiệp có trách nhiệm hỗ trợ bằng tiền, hoặc trả lại bằng công trình để nhân dân phục vụ sản xuất không?
Xin được Luật sư tư vấn về việc lừa đảo sổ đỏ của gia đình tôi
Chào Luật sư Tháng 9 Năm 2010 tôi có nhờ chị H vay vốn ngân hàng để làm ăn,do biết chị có nhiều mối quan hệ và làm kế toán nên sẽ dễ vay được vốn ngân hàng với chi phí 3%, Vì là người quen gần nhà nên tôi đã đưa sổ gốc ngay khi chị H yêu cầu giao sổ gốc 300m2 để vay vốn mà không có giấy tờ giao nhận và hứa chỉ vài ngày tới là vay được vốn thông qua 1 trường học tên dân lập PN.Vì bạn tôi có nhu cầu nên tôi cũng giới thiệu trực tiếp bạn qua đưa sổ 700m2 cho chị H, Sau nhiều lần hứa hẹn sắp lấy được tiền rồi không được ,chúng tôi đã đòi sổ nhưng chị H và bà phó hiệu trưởng trường PN vẫn lý do này nọ để không trả,Chúng tôi nhận thấy có dấu hiệu lừa đảo chiếm dụng sổ đỏ để đi vay ngân hàng ( có thông tin không cần chủ sở hữu ký mà nhờ quen biết họ cũng làm giả hồ sơ để vay được tiền Nh) Vì khi đến trường học PN có rất nhiều người đến đòi nợ bà phó hiệu trưởng, Xin luật sư tư vấn giúp nên làm như thế nào để lấy lại sổ,vì không có giấy tờ giao nhận nên liệu chúng tôi có bị thua kiện,hoặc nếu không kiện được chúng tôi xin cấp lại sô đỏ như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Chưa đủ 18 tuổi có được vay ngân hàng không? Lãi vay vốn là bao nhiêu?
Vay vốn ngân hàng là một nhu cầu thiết yếu không thể thiếu trong hoạt động đầu tư, kinh doanh. Ngày càng nhiều người quan tâm hơn các chính sách vay vốn để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho bản thân và gia đình. Theo đó, vay vốn ngân hàng dành cho lứa tuổi nào? Chưa đủ 18 tuổi có được vay không? Lãi vay bao nhiêu? (1) Quy định về độ tuổi vay vốn ngân hàng Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định về điều kiện vay vốn như sau: - Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây: - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. - Có phương án sử dụng vốn khả thi. - Có khả năng tài chính để trả nợ. - Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh. Có quy định như vậy bởi theo khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trừ các giao dịch liên quan đến bất động sản hoặc động sản phỉa đăng ký hoặc các giao dịch phải có người đại diện theo pháp luật đồng ý. Như vậy, cá nhân là khách hàng vay vốn có độ tuổi từ đủ 15 tuổi trở lên không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nhu cầu vay vốn, phương án sử dụng vốn và khả năng tài chính để trả nợ thì vẫn sẽ được vay vốn của ngân hàng. (2) Lãi vay vốn là bao nhiêu? Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, lãi suất cho vay sẽ do công ty tài chính và khách hàng tự thoả thuận với nhau theo thị cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng. Do đó, khi vay tiêu dùng tại các công ty tài chính, người vay cần phải xem xét cụ thể lãi suất cho vay được ghi cụ thể trong hợp đồng và phương pháp tính lãi với khoản vay trước khi quyết định có vay vốn tại công ty tài chính không. Khi vay vốn ngân hàng ngoài việc quan tâm lãi suất vay bao nhiêu, khách hàng nên tìm hiểu cách tính lãi suất vay ngân hàng mà các ngân hàng đang áp dụng. Có 2 cách tính lãi suất phổ biến hiện nay, cụ thể: Tính trên dư nợ gốc: Tính trên dư nợ gốc là cách thức tính lãi theo đó tiền lãi được tính theo dư nợ gốc không thay đổi mỗi tháng. Cách này có thể được hiểu đơn giản là dù gốc có giảm nhưng lãi vẫn giữ nguyên cho đến cuối kỳ. Theo đó, bạn có thể tính theo công thức như sau: Lãi suất tháng = Lãi suất năm/12 tháng Tiền lãi trả hàng tháng = Số tiền gốc * Lãi suất tháng Tổng số tiền phải trả hàng tháng = Tiền gốc/Thời gian vay + tiền lãi trả hàng tháng Tính trên dư nợ giảm dần: Theo cách tính lãi trên dư nợ giảm dần thì lãi chỉ tính trên số tiền bạn còn nợ (sau khi đã trừ ra số tiền nợ gốc bạn trả hàng tháng trước đó). Đây là cách tính phổ biến của các ngân hàng thương mại cho các nhu cầu vay từ vay tiêu dùng đến vay sản xuất kinh doanh với hình thức thế chấp tài sản. Trong nguyên tắc này, lãi suất ngân hàng được tính theo công thức: Số tiền phải trả hàng tháng = Số tiền vay/thời gian vay + Số tiền vay * lãi suất cố định hàng tháng Công cụ tính lãi vay: Để ước tính số tiền lãi vay và vốn phải trả hàng tháng, có thể sử dụng công cụ tính lãi vay trên website ngân hàng hoặc các website về tài chính khác. Các công cụ này khá đơn giản, chỉ cần nhập số tiền vay, thời gian vay và lựa chọn hình thức vay tương ứng. Hệ thống sẽ trả về kết quả ước tính chi tiết số lãi phải trả cho ngân hàng trong suốt thời gian vay vốn. (3) Những nhu cầu vốn không được cho vay Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về những trường hợp có nhu cầu vốn nhưng không được cho vay. Cụ thể như sau: - Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh. - Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm. - Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh. - Để mua vàng miếng. - Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. - Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh; Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Vay ngân hàng để mua nhà chung cư cần đáp ứng điều kiện gì?
Tại các thành phố lớn thì nhà chung cư dần trở thành loại nhà ở thông dụng và phổ biến cho người lao động (NLĐ) có thu nhập không quá cao. Thì hiện nay, vay vốn ngân hàng để mua nhà chung cư là một giải pháp tốt, vậy cần đáp ứng những điều kiện gì để được vay vốn ngân hàng mua nhà chung cư? 1. Điều kiện về chung cư để vay vốn ngân hàng Căn cứ Điều 118 Luật Nhà ở 2014 thì người có nhu cầu vay vốn để mua nhà chung cư thì cần phải đáp ứng được điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau: (1) Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại mục (2) - Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn. - Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền. Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai. (2) Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận: - Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; - Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; - Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014. - Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở. - Nhận thừa kế nhà ở. - Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường. 2. Điều kiện về tài chính của chủ thể để vay vốn ngân hàng Bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư thì chủ thể vay vốn ngân hàng còn phải đáp ứng được điều kiện tài chính được quy định tại Điều 7 Thông tư 39 2016/TT-NHNN về điều kiện vay vốn như sau: Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây: Thứ nhất: Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Thứ hai: Khách hàng có nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp, là các giao dịch được pháp luật cho phép được làm như vay mua nhà, mua xe, đầu tư kinh doanh,... Thứ ba: Khách hàng có phương án sử dụng vốn khả thi, là việc chủ thể phải chứng minh với ngân hàng về thời gian trả nợ khả thi. Thứ tư: Khách hàng có khả năng tài chính để trả nợ, qua đó chủ thể vay vốn phải chứng minh về tài sản mà mình có, công việc đang làm có đủ khả năng trả nợ và lãi hay không. Thứ năm: Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39 2016/TT-NHNN, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh. Như vậy, người vay vốn cần đáp ứng hai điều kiện về giao dịch chung cư vay vốn trả góp với ngân hàng và điều kiện về chứng minh tài chính, phương thức trả nợ thì NLĐ vay vốn đã có thể đáp ứng thành công điều kiện vay vốn ngân hàng để mua chung cư.
Nghị quyết 33/NQ-CP: Công nhân được vay với lãi suất thấp khi mua nhà ở xã hội
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 về một số giải pháp về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường BĐS phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. Theo đó, một trong những nhiệm vụ đặt ra đáng chú ý là công nhân sẽ được vay ngân hàng nhà nước với lãi suất thấp khi mua nhà ở xã hội như sau: (1) Thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội Đầu tiên trình Quốc hội xem xét, tháo gỡ một số khó khăn vướng mắc sau nhằm phát triển nhà ở xã hội trong thời gian tới cụ thể: - Về giao đất để đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội. - Về quy hoạch, bố trí quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội. - Về lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội. - Về quyền lợi và ưu đãi chủ đầu tư. - Về xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội. - Về đối tượng và điều kiện được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội... Thứ hai, khẩn trương hoàn thiện, ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án '"Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030". Thứ ba, xác định việc đầu tư phát triển nhà ở xã hội cho NLĐ có thu nhập thấp là một hạng mục đầu tư trong nguồn vốn trung - dài hạn của các địa phương. Thứ tư, công nhân được vay với lãi suất thấp hơn khoảng từ 1,5 - 2% so với lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước (bao gồm Agribank, B1DV, Vietcombank, Vietinbank) trên thị trường trong từng thời kỳ và các ngân hàng thương mại ngoài nhà nước có đủ điều kiện với từng gói tín dụng cụ thể. (2) Sử dụng nguồn vốn tín dụng Điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, đáp ứng nhu cầu dòng vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm khai thác và huy động tối đa các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước cho phát triển nhà ở nói riêng và thị trường BĐS nói chung. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, người mua nhà và nhà đầu tư được nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn tín dụng; có biện pháp xử lý phù hợp cho các doanh nghiệp BĐS khó khăn. Tập trung các dự án, phương án vay vốn khả thi, khách hàng có năng lực tài chính, khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn; ưu tiên các dự án BĐS nhà ở, đáp ứng nhu cầu thực của người dân, có hiệu quả, thanh khoán tốt như nhà ở xã hội, cái tạo chung cư cũ, văn phòng cho thuê, BĐS phục vụ sản xuất, công nghiệp, du lịch... Đặc biệt, có biện pháp phù hợp, hiệu quả giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ thị trường bất động sản. (3) Điều chỉnh nguồn vốn trái phiếu doanh nghiệp Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp kinh doanh BĐS đến thị trường chứng khoán đúng quy định pháp luật. Ngoài ra, kiểm soát hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp kinh doanh BĐS trên thị trường chứng khoán tránh hiện tượng đầu cơ, thao túng, thôi giá. Đồng thời, tạo điều kiện, không làm căn trờ các doanh nghiệp có thể huy động vốn để hỗ trợ phục hồi, phát triển. Đối với việc tuân thủ pháp luật về phát hành, đầu tư và cung cấp dịch vụ về trái phiếu doanh nghiệp, nhất là phát hành trái phiếu riêng lẻ của các doanh nghiệp BĐS, của tổ chức tín dụng có liên quan đến doanh nghiệp BĐS. Thì các doanh nghiệp có khối lượng phát hành lớn, lãi suất cao, các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh thua lỗ, các doanh nghiệp phát hành không có tài sản bào dảm. Qua đó, nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp đồng bộ nhằm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp một cách an toàn, lành mạnh, bên vừng. Xem thêm Nghị quyết 33/NQ-CP ban hành ngày 11/3/2023.
Thắc mắc về bảo lãnh thanh toán của ngân hàng?
Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi về trường hợp thanh toán theo thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng . Hiện Công ty tôi đang bán hàng cho một khách hàng A, và họ có mở một bảo lãnh thanh toán cho công ty tôi với một số tiền cụ thể để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho Công ty tại ngân hàng B. Do dịch bệnh công nợ quá hạn của họ tăng cao, do đó chúng tôi phải tiến hành thủ tục gửi yêu cầu bảo lãnh thanh toán ra ngân hàng B theo qui định của thư bảo lãnh. Sau đó hai bên có họp và thống nhất khách hàng A sẽ trả số tiền theo bảo lãnh (họ vay tiền ngân hàng khác) và yêu cầu chúng tôi làm công văn rút yêu cầu thực hiện bảo lãnh thanh toán. Sau thời điểm này, thư bảo lãnh thanh toán vẫn còn hiệu lực và số tiền khách hàng nợ trong phạm vi thư bảo lãnh vẫn còn. Tuy nhiên đến hiện tại, ngân hàng B đang gửi chúng tôi thông báo từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, do: + Khi chúng tôi gửi yêu cầu bảo lãnh, ngân hàng B đã thông báo cho khách hàng A và khách hàng A đã phản hồi sẽ thanh toán cho công ty tôi + Ngân hàng B ra thông báo ủy quyền cho khách hàng A thực hiện thay nghĩa vụ bảo lãnh vào tài khoản công ty tôi + Khách hàng A đã vay tiền từ ngân hàng khác thanh toán cho công ty tôi Do đó ngân hàng B thông báo hết nghĩa vụ bảo lãnh. Vây tôi muốn hỏi - Trương hợp này họ làm vậy có đúng luật không khi khách hàng A trả nợ quá hạn cho chúng tôi lại được ghép vào mục đích thanh toán cho bảo lãnh và làm bảo lãnh hết hạn trong khi bảo lãnh vẫn còn hiệu lực và số tiền nợ quá hạn vẫn còn nhiều (do bảo lãnh chỉ đảm bảo được một nửa số nợ quá hạn)
Vay vốn ngân hàng khi thế chấp đất ruộng?
Xin chào, tôi dùng sổ hồng đất ruộng để vay vốn Ngân Hàng (số tiền vay thấp hơn giá trị đất ruộng), cho hỏi nếu trong thời gian trả nợ vay mà tôi không có khả năng trả hết khoản vay thì Ngân hàng sẽ xử lý như thế nào?? Mong sớm nhận đc câu trả lời của các Luật sư, xin chân thành cảm ơn!
Tôi đang vay vốn ngân hàng thì có ảnh hưởng đến hồ sơ đi định cư nước ngoài của ba mẹ tôi không?
...Cho tôi hỏi, gia đình tôi có 4 người: ba mẹ tôi, tôi, và em trai tôi. chủ hộ là mẹ tôi đứng tên. luật sư cho tôi hỏi nay ba mẹ tôi và em trai tôi chuẩn bị đi định cư nước ngoài, tôi thì vẫn ở đây, nhưng tôi đang vay vốn ngân hàng và tôi đứng tên, vậy xin hỏi việc tôi đang vay vốn ngân hàng thì có ảnh hưởng đến hồ sơ đi định cư nước ngoài của ba mẹ và em trai tôi không, xin cảm ơn luật sư !!!
các bác cho e hỏi chút, e có vay vốn tại ngân hàng agribank, trong hợp đồng có khoản phí : “ cam kết rút vốn” là sao ạh ? e có tìm hiểu khoản phí này tối thiểu là 2.000.000 có hiệu lực từ khi thoả thuận cho vay đến ngày dải ngân đầu tiên, vậy thì khi dải ngân xong họ có hoàn trả lại phí đó cho mình không ạh ?
Khi nào ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo?
>>> Tài sản bảo đảm nghĩa vụ phát sinh trong tương lai Khi tiến hành vay vốn tại ngân hàng ta sẽ thế chấp hoặc cầm cố tài sản để đảm bảo cho việc trả nợ. Khi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi xảy ra, ngân hàng phải tìm biện pháp thích hợp để xử lý, thu hồi khoản nợ. Vậy trong những trường hợp cụ thể nào thì ngân hàng được xử lý tài sản đảm bảo? Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm 1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. 3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định. Vậy các trường hợp Ngân hàng được xử lý sẽ bao gồm: + Nghĩa vụ được phát sinh trên cơ sở các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định, khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy nghĩa vụ sẽ gây thiệt hại cho bên có quyền, vì vậy bên có quyền sẽ xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ, thu hồi lại khoản nợ + Khi xác lập nghĩa vụ các bên có thể thỏa thuận về thực hiện nghĩa vụ có thỏa thuận về điều kiện chấm dứt nghĩa vụ (hủy bỏ giao dịch). Bên có nghĩa vụ vi phạm điều kiện thỏa thuận thì bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn, nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền xử lý tài sản. Ví dụ: trường hợp các bên thỏa thuận về việc sử dụng tài sản vay để sản xuất nông nghiệp nhưng bên vay đã sử dụng tiền để chơi bời, không sử dụng cho mục đích làm ăn. Mặc dù chưa đến hạn trả nợ mà bên vay vi phạm sự thỏa thuận về việc sử dụng khoản tiền vay, bên cho vay có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trước hạn. Lúc này, các bên có áp dụng biện pháp bảo đảm thì biện pháp bảo đảm sẽ bị xử lý. Trường hợp pháp luật có quy định về thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng thì bên có quyền xử lý tài sản bảo đảm. Ví dụ: khi các bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên có quyền hủy bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng, buộc bên có nghĩa vụ phải.thực hiện nghĩa vụ theo quy định. Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền sẽ xử lý tài sản bảo đảm + Trường hợp khác theo quy định của pháp luật như theo quy định tại Điều 90, Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008, trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án. Ngoài ra, các bên cũng có thể thỏa thuận về một số trường hợp xử lý tài sản bảo đảm khác, như khi bên vay vi phạm một nghĩa vụ nào đó của hợp đồng vay hay bên bảo đảm vi phạm một nghĩa vụ nào đó nêu trong hợp đồng bảo đảm. Tại Điều 56 Nghị định 163/2006/NĐ-CP cũng quy định các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm: 1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 4. Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định. Cũng với nội dung tương tự với Bộ luật Dân sự, Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định chi tiết hơn đó là bổ sung thêm một trường hợp xử lý tài sản đảm bảo. Pháp luật sẽ quy định của thể việc xử lý tài sản đảm bảo để cho bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ khác. Ví dụ: A thế chấp nhà 1 tỷ để vay tiền ngân hàng B 500 triệu, A lại mượn nợ của C 300 triệu và theo bản án của Tòa buộc A phải thực hiện việc trả nợ cho C. Tài sản hiện giờ của A lại không đủ cho C, khi đó mặc dù chưa tới hạn trả nợ nhưng theo quy định của pháp luật ngân hàng C có thể xử lý tài sản đảm bảo để A có tiền trả nợ cho B. Một số phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thoả thuận 1. Bán tài sản bảo đảm. 2. Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm. 3. Bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ. 4. Phương thức khác do các bên thoả thuận. Khi hai bên đã thỏa thuận về việc xử lý tài sản đảm bảo thì tùy theo ngân hàng mà sẽ có một cách xử lý tài sản đề thu hồi nợ khác nhau
Vấn đề vay vốn ngân hàng standcharter
Gửi luật sư, Em có vay tin chấp ngân hàng standacharter số tiền 95tr đồng trả dần 4 năm cả gốc lẫn lãi , nhưng e đã trả được hơn 1 năm đến nay đã hơn 2 tháng e chưa đóng tiền ngân hàng, vì làm ăn thua lỗ bây giờ e không còn khả năng để trả, e cũng không muốn quỵt tiền ngân hàng , e suy nghĩ mà không biết phải làm sao, e muốn tạm hoãn khoản vay của mình 1 năm để e có thể ổn định lại tài chính và 1 năm sau e sẽ trả lại tiền cho ngân hàng, không biết như vậy có được không luật sư?
Vay vốn ngân hàng bằng giấy tờ quyền sử dụng đất của mẹ
Hiện nay tôi đang ở cùng bố mẹ, và trên sổ hộ khẩu của gia đình mẹ tôi làm chủ hộ. Quyền sử dụng đất cũng mang tên mẹ tôi. Bây giờ tôi muốn vay vốn tại 1 ngân hàng với thời hạn là 3 năm, thì cần làm một giấy ủy quyền để ủy quyền cho tôi sử dụng QSDĐ. Vậy xin cho hỏi tôi phải làm hợp đồng ủy quyền như thế nào?, theo mẫu nào (đa số là tôi thấy là giấy ủy quyền tự đánh máy do cán bộ tín dụng làm và ra ủy ban xác nhận dựa trên QSDĐ)?, theo điều luật nào? và cần xác nhận của cơ quan nào? để trong thời hạn vay vốn tại ngân hàng giấy ủy quyền của tôi vẫn còn thời hạn sử dụng. Xin cảm ơn.
Vay vốn ngân hàng chính sách không được thực hiện trả nợ đúng quy định
chaò các anh, chị! Em có 1 vấn đề thắc mắc mong các anh chị luật sư giải đáp thắc mắc giúp ạ. Nhà e co vay vốn ngân hàng chính sách xã hội có liên hệ với chị là phó chủ tịch hội phụ nữ để làm hồ sơ vay vốn. sau khi vay vốn khi đến kỳ đáo hạn trả nợ thì chị phó chủ tịch k thực hiện đáo hạn giúp gia đình em, mà chị dùng tiền đó dùng cho mục đích cá nhân, khi phát hiện chi đã hoàn trả số tiền lại cho gia đình e, như vậy, cho e hỏi chị phó chủ tịch hội phụ nữ có bị gì không ạ? chị ta là đảng viên nữa ạ, mong các anh chị trả lời giúp ạ. cảm ơn!
Tôi có 1 mảnh đất mới mua với giá 500 triệu thì có thể thế chấp ở ngân hàng để vay tối đa được bao nhiêu tiền?
Chứng thực giấy ủy quyền vay vốn ngân hàng
Xin chào luật sư. Xin luật sư cho tôi hỏi: Hiện nay trên địa bàn xã của Tôi có một số hộ dân vay vốn ngân hàng chính sách xã hội của Huyện. Trong hồ sơ vay vốn có mẫu giấy quyền (Tôi xin gửi mẫu kèm theo)Trong nội dung giấy ủy quyền này có phần cam kết trả nợ của các thành viên trong hộ gia đình. Việc đề nghị UBND xã chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền nêu trên là có đúng với điểm d, khoản 4, điều 24, Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. (điểm d, khoản 4, điều 24, Nghị định 23 quy định: “Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản. Xin cảm ơn luật sư.
Hộ kinh doanh không thể vay vốn tổ chức tín dụng sau ngày 15/3?
Chào các luật sư Theo em được biết, NHNN ra TT39 về việc quy định các đối tượng không phải là pháp nhân (ví dụ như hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân) không đủ tư cách chủ thể vay vốn. Trong khi, nước ta là một nước nông nghiệp, vậy hộ gia đình là ai (người nông dân, người đánh cá, người công nhân, người chăn nuôi, người buôn bán nhỏ, cả người mang tiếng là hộ gia đình nhưng họ lại cho thuê cả nhà máy,...) nếu căn cứ vào tiêu chí cho vay như vậy chắc các thành phần này chẳng ai vay được, và chuyện khởi nghiệp cho người trẻ được quảng cáo bấy lâu chả cách gì mà làm được.... Thiếu thực tế quá Với tình hình như vậy thì việc cho tín dụng đen sẽ càng ngày càng bùng phát. Khi đó, không phải chỉ vì sự quản lý yếu kém mà ra quyết định cấm là được Đó là ý kiến của cá nhân em.
Chào bạn, Di chúc văn bản hợp pháp được quy định theo khoản 4 Điều 652 BLDS: Điều 652. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. Di chúc bạn nêu không có người làm chứng nên còn phải tuân thủ Điều 655 và 653 của BLDS: Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản 1. Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này. Tôi tin là bây giờ bạn có thể tự xem xét vụ việc của mình. Trân trọng!
Xin hỏi: Đất phi nông nghiệp trong trường hợp này thì có được bồi thường không?
Kính chào các Luật sư. Tôi xin hỏi luật sư một vấn đề liên quan tới cộng đồng dân cư nơi tôi đang sinh sống. Quê tôi làm nông nghiệp, năm 2009 có một Công ty TNHH được UBND tỉnh chấp thuận cho về thuê đất để đầu tư sản xuất kinh doanh. Trong tổng diện tích đất được quyết định thu hồi có một phần là đất nông nghiệp của các hộ gia đình sử dụng ổn định 20 năm. Một phần là đất phi nông nghiệp (Đường giao thông nội đồng và mương thủy lợi được đắp bằng đất, đang sử dụng phục vụ nông nghiệp). Vậy tôi xin hỏi: - Phần đất phi nông nghiệp này doanh nghiệp có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ cộng đồng dân cư không? - Phần công trình trên đất này doanh nghiệp có trách nhiệm hỗ trợ bằng tiền, hoặc trả lại bằng công trình để nhân dân phục vụ sản xuất không?
Xin được Luật sư tư vấn về việc lừa đảo sổ đỏ của gia đình tôi
Chào Luật sư Tháng 9 Năm 2010 tôi có nhờ chị H vay vốn ngân hàng để làm ăn,do biết chị có nhiều mối quan hệ và làm kế toán nên sẽ dễ vay được vốn ngân hàng với chi phí 3%, Vì là người quen gần nhà nên tôi đã đưa sổ gốc ngay khi chị H yêu cầu giao sổ gốc 300m2 để vay vốn mà không có giấy tờ giao nhận và hứa chỉ vài ngày tới là vay được vốn thông qua 1 trường học tên dân lập PN.Vì bạn tôi có nhu cầu nên tôi cũng giới thiệu trực tiếp bạn qua đưa sổ 700m2 cho chị H, Sau nhiều lần hứa hẹn sắp lấy được tiền rồi không được ,chúng tôi đã đòi sổ nhưng chị H và bà phó hiệu trưởng trường PN vẫn lý do này nọ để không trả,Chúng tôi nhận thấy có dấu hiệu lừa đảo chiếm dụng sổ đỏ để đi vay ngân hàng ( có thông tin không cần chủ sở hữu ký mà nhờ quen biết họ cũng làm giả hồ sơ để vay được tiền Nh) Vì khi đến trường học PN có rất nhiều người đến đòi nợ bà phó hiệu trưởng, Xin luật sư tư vấn giúp nên làm như thế nào để lấy lại sổ,vì không có giấy tờ giao nhận nên liệu chúng tôi có bị thua kiện,hoặc nếu không kiện được chúng tôi xin cấp lại sô đỏ như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!