Quy định về phân loại tai nạn giao thông và nguyên tắc thống kê CSDL tai nạn giao thông từ 15/8/2024
Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 26/2024/TT-BCA quy định về thống kê, tổng hợp, xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa Quy định về phân loại tai nạn giao thông Theo Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BCA căn cứ mức độ hậu quả thiệt hại về người và tài sản thì tai nạn giao thông gồm: - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng; - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng; - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng; - Vụ va chạm giao thông. Cách phân loại (1) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 03 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 201% trở lên; - Gây thiệt hại tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên. (2) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 02 người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; - Gây thiệt hại tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. (3) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 01 người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; - Gây thiệt hại tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. (4) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 61%; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ thương tật của những người này từ 11% đến dưới 61%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. (5) Vụ va chạm giao thông là vụ tai nạn giao thông gây hậu quả dưới mức của vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng Việc xác định tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị thương do tai nạn giao thông gây ra được thực hiện theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Việc xác định thiệt hại về tài sản do vụ tai nạn giao thông gây ra căn cứ vào kết luận định giá thiệt hại tài sản hoặc chứng thư thẩm định giá hoặc các tài liệu khác có giá trị chứng minh thiệt hại tài sản. Nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông Theo Điều 4 Thông tư 26/2024/TT-BCA, việc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông bao gồm những nguyên tắc sau: - Bảo đảm khách quan, trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời, theo tiến độ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông và yêu cầu nghiệp vụ khác. - Thống nhất về chỉ tiêu thống kê, biểu mẫu thống kê; có phân tích, so sánh. - Không trùng lặp, chồng chéo giữa các thông tin thống kê; phải thống kê đầy đủ các trường thông tin bắt buộc theo biểu mẫu báo cáo vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 26/2024/TT-BCA. - Một lần hoặc nhiều lần va chạm liên tiếp giữa các đối tượng tham gia giao thông tại một địa điểm nhất định thì được gọi là một vụ tai nạn giao thông. Một vụ tai nạn giao thông xảy ra đối với một hoặc nhiều đối tượng tham gia giao thông. - Thống kê số người chết trong vụ tai nạn giao thông gồm người chết và người bị thương do tai nạn giao thông gây ra dẫn đến chết trong thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông; trường hợp người bị thương do tai nạn giao thông gây ra dẫn đến chết ngoài thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông mà có kết luận của tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thì thống kê bổ sung. - Thống kê số người bị thương trong vụ tai nạn giao thông gồm những người bị thương phải điều trị, có hồ sơ bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Trường hợp số liệu tai nạn giao thông trước đó đã báo cáo có sai sót hoặc phát sinh số vụ, số người chết, số người bị thương ngoài kỳ báo cáo thì thống kê bổ sung và giải trình rõ lý do điều chỉnh, bổ sung. Công an cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông). - Không xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, kể từ ngày 15/8/2024, khi Thông tư 26/2024/TT-BCA có hiệu lực thay thế Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) đã thay đổi một số trường hợp để phân loại tai nạn giao thông và bổ sung thêm các nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
Dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính ô tô sau khi va chạm giao thông có bị phạt tù không?
Sáng 13/03/2024, tại thành phố Vinh ghi nhận trường hợp dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính xe sau khi va chạm giao thông. Vậy trường hợp này bị xử phạt ra sao? Có bị phạt tù không? Làm người tài xế ô tô bị thương thì có phải bồi thường không? (1) Dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính ô tô sau khi va chạm giao thông bị xử phạt thế nào? Tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng với những hành vi như sau: Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, cũng theo Điều 15, người vi phạm hành vi nêu trên còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (trục xuất với trường hợp vi phạm là người nước ngoài). Đồng thời, người vi phạm còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm của mình. Như vậy, trường hợp dùng mũ bảo hiểm đập vỡ cửa kính xe ô tô sau khi xảy ra va chạm giao thông có thể xử phạt lên đến 05 triệu đồng, tịch thu tang vật/phương tiện vi phạm và buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của kính xe. (2) Đập vỡ kính xe làm tài xế bị thương thì phải bồi thường như thế nào? Trường hợp sau khi xảy ra va chạm giao thông mà dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính làm người điều khiển xe ô tô bị thương thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; …” Như vậy, việc dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính làm người điều khiển xe ô tô bị thương thì người vi phạm có thể bị xử phạt lên đến 08 triệu đồng. Đồng thời, còn buộc phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm. (3) Dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính ô tô sau khi va chạm giao thông có bị phạt tù không? Căn cứ theo Điều 178 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau: “Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật.” Theo đó, người có hành vi dùng mũ bảo hiểm đập vỡ cửa kính xe ô tô sau khi xảy ra va chạm giao thông có thể bị xử phạt từ 10 đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên. Tổng kết lại, hành vi dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính xe ô tô sau khi xảy ra va chạm giao thông như trường hợp tại thành phố Vinh thời gian vừa qua. Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 05 triệu đồng, buộc khôi phục lại hiện trạng ban đầu của kính xe. Nếu hành vi này làm người lái xe bị thương thì bị xử phạt đến 08 triệu đồng đồng thời bồi thường toàn bộ chi phí khám chữa bệnh. Trường hợp nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng mức phạt tù lên đến 03 năm.
Va chạm giao thông, cậu tôi có bị xử lý hình sự không?
Tôi xin hỏi luật sư vấn đề như sau: Ông cậu tôi có điều khiển xe ô tô tải chạy tông vào đuôi xe ô tô khách đang đỗ cùng chiều phía trước. Hậu quả hư hỏng xe cậu tôi là 90 triệu đồng, xe khách bị hư hỏng là 80 triệu đồng theo định giá của công an, công an xác định lỗi cậu tôi điều khiển xe ô tô tải không chú ý quan sát, lỗi ô tô khách là đỗ không có để biển báo nguy hiểm ở đầu và đuôi xe. Vậy xin hỏi luật sư như vậy hai bên đều có lỗi tính tổng thiệt hại để xử lý hay tính thiệt hại từng người ạ. Cậu tôi có bị xử lý hình sự không ạ. Tôi mong sự giúp đỡ của luật sự.
Cho tôi hỏi về vẫn đề va chạm giao thông giữa xe ô tô, taxi và xe máy, cả 3 xe đều hư hỏng và trong đó x ô tô là bên có lỗi. Thiệt hại của xe taxi và xe máy đã được bên CSGT giám định không quá 100 triệu. Bên phía ô tô đã đền bù và giải quyết xong với bên xe taxi. Còn người đi xe máy đã ra viện sau gần 2 tuần nằm do không có vấn đề ảnh hưởng tới sức khoẻ, chỉ hơi xây xát bên ngoài. Sau khi ra viện đã đi khám thêm ở một bệnh viện khác và cũng có kết quả là bình thường tất cả. Nhưng từ ngày xảy ra va chạm đến nay đã được một tháng mà bên phía xe máy vẫn chưa muốn hợp tác để giải quyết dứt điểm, cũng không đưa ra mức bồi thường để bên ô tô đền bù thiệt hại. Trong trường hợp này, cho tôi hỏi có cách nào để làm đơn xin giải quyết dứt điểm việc này nhanh hơn để được lấy ô tô ra sửa chữa hư hỏng không ạ? Và khi bên CSGT giữ xe cũng không có biên bản ạ.
Va chạm giao thông dẫn đến chết người
Dạ chào AC. AC cho e hỏi e trai mình điều khiển xe tải trên quốc lộ đến nơi quay đầu e ấy quay xe lại lúc này thì bên hướng đầu xe có 1 xe máy chạy tới khi xe tải của e ấy quay xong hoàn toàn xe nằm trên giửa làn ô tô và xe tải thì xe máy kia củng vừa tới và va chạm vào hông phải sau đuôi xe tải của e ấy "xe máy khi va chạm là ở làn của ô tô" và e ấy có thắng xe giảm tốc độ nhưng xe ko dừng hẳn nhìn vào gương chiếu hậu thì thấy xe máy đã ngã ra đường và e ấy "do thời điểm đó là 2h sáng đường vắng" nên e ấy ko dám dừng lại và chạy đi bỏ mặt xe máy kia. Mấy hôm sau thì mới nghe tin người điều khiển xe máy đã tử vong. Vậy cho e hỏi e trai e có bị truy tố hình sự hay ko e ấy bị tội gì hình phạt ra sao và bên gia đình e ấy phải bồi thường như thế nào ??? Dạ e xin chân thành cảm ơn AC ạ!
Quy định về phân loại tai nạn giao thông và nguyên tắc thống kê CSDL tai nạn giao thông từ 15/8/2024
Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 26/2024/TT-BCA quy định về thống kê, tổng hợp, xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa Quy định về phân loại tai nạn giao thông Theo Điều 5 Thông tư 26/2024/TT-BCA căn cứ mức độ hậu quả thiệt hại về người và tài sản thì tai nạn giao thông gồm: - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng; - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng; - Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng; - Vụ va chạm giao thông. Cách phân loại (1) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 03 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 201% trở lên; - Gây thiệt hại tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên. (2) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 02 người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; - Gây thiệt hại tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. (3) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết 01 người; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; - Gây thiệt hại tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. (4) Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 61%; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ thương tật của những người này từ 11% đến dưới 61%; - Gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. (5) Vụ va chạm giao thông là vụ tai nạn giao thông gây hậu quả dưới mức của vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng Việc xác định tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị thương do tai nạn giao thông gây ra được thực hiện theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. Việc xác định thiệt hại về tài sản do vụ tai nạn giao thông gây ra căn cứ vào kết luận định giá thiệt hại tài sản hoặc chứng thư thẩm định giá hoặc các tài liệu khác có giá trị chứng minh thiệt hại tài sản. Nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông Theo Điều 4 Thông tư 26/2024/TT-BCA, việc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông bao gồm những nguyên tắc sau: - Bảo đảm khách quan, trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời, theo tiến độ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông và yêu cầu nghiệp vụ khác. - Thống nhất về chỉ tiêu thống kê, biểu mẫu thống kê; có phân tích, so sánh. - Không trùng lặp, chồng chéo giữa các thông tin thống kê; phải thống kê đầy đủ các trường thông tin bắt buộc theo biểu mẫu báo cáo vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 26/2024/TT-BCA. - Một lần hoặc nhiều lần va chạm liên tiếp giữa các đối tượng tham gia giao thông tại một địa điểm nhất định thì được gọi là một vụ tai nạn giao thông. Một vụ tai nạn giao thông xảy ra đối với một hoặc nhiều đối tượng tham gia giao thông. - Thống kê số người chết trong vụ tai nạn giao thông gồm người chết và người bị thương do tai nạn giao thông gây ra dẫn đến chết trong thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông; trường hợp người bị thương do tai nạn giao thông gây ra dẫn đến chết ngoài thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông mà có kết luận của tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thì thống kê bổ sung. - Thống kê số người bị thương trong vụ tai nạn giao thông gồm những người bị thương phải điều trị, có hồ sơ bệnh án của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Trường hợp số liệu tai nạn giao thông trước đó đã báo cáo có sai sót hoặc phát sinh số vụ, số người chết, số người bị thương ngoài kỳ báo cáo thì thống kê bổ sung và giải trình rõ lý do điều chỉnh, bổ sung. Công an cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông). - Không xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, kể từ ngày 15/8/2024, khi Thông tư 26/2024/TT-BCA có hiệu lực thay thế Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) đã thay đổi một số trường hợp để phân loại tai nạn giao thông và bổ sung thêm các nguyên tắc thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
Dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính ô tô sau khi va chạm giao thông có bị phạt tù không?
Sáng 13/03/2024, tại thành phố Vinh ghi nhận trường hợp dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính xe sau khi va chạm giao thông. Vậy trường hợp này bị xử phạt ra sao? Có bị phạt tù không? Làm người tài xế ô tô bị thương thì có phải bồi thường không? (1) Dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính ô tô sau khi va chạm giao thông bị xử phạt thế nào? Tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 03 đến 05 triệu đồng với những hành vi như sau: Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, cũng theo Điều 15, người vi phạm hành vi nêu trên còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (trục xuất với trường hợp vi phạm là người nước ngoài). Đồng thời, người vi phạm còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm của mình. Như vậy, trường hợp dùng mũ bảo hiểm đập vỡ cửa kính xe ô tô sau khi xảy ra va chạm giao thông có thể xử phạt lên đến 05 triệu đồng, tịch thu tang vật/phương tiện vi phạm và buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của kính xe. (2) Đập vỡ kính xe làm tài xế bị thương thì phải bồi thường như thế nào? Trường hợp sau khi xảy ra va chạm giao thông mà dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính làm người điều khiển xe ô tô bị thương thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; …” Như vậy, việc dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính làm người điều khiển xe ô tô bị thương thì người vi phạm có thể bị xử phạt lên đến 08 triệu đồng. Đồng thời, còn buộc phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm. (3) Dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính ô tô sau khi va chạm giao thông có bị phạt tù không? Căn cứ theo Điều 178 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau: “Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật.” Theo đó, người có hành vi dùng mũ bảo hiểm đập vỡ cửa kính xe ô tô sau khi xảy ra va chạm giao thông có thể bị xử phạt từ 10 đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên. Tổng kết lại, hành vi dùng mũ bảo hiểm đập vỡ kính xe ô tô sau khi xảy ra va chạm giao thông như trường hợp tại thành phố Vinh thời gian vừa qua. Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 05 triệu đồng, buộc khôi phục lại hiện trạng ban đầu của kính xe. Nếu hành vi này làm người lái xe bị thương thì bị xử phạt đến 08 triệu đồng đồng thời bồi thường toàn bộ chi phí khám chữa bệnh. Trường hợp nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng mức phạt tù lên đến 03 năm.
Va chạm giao thông, cậu tôi có bị xử lý hình sự không?
Tôi xin hỏi luật sư vấn đề như sau: Ông cậu tôi có điều khiển xe ô tô tải chạy tông vào đuôi xe ô tô khách đang đỗ cùng chiều phía trước. Hậu quả hư hỏng xe cậu tôi là 90 triệu đồng, xe khách bị hư hỏng là 80 triệu đồng theo định giá của công an, công an xác định lỗi cậu tôi điều khiển xe ô tô tải không chú ý quan sát, lỗi ô tô khách là đỗ không có để biển báo nguy hiểm ở đầu và đuôi xe. Vậy xin hỏi luật sư như vậy hai bên đều có lỗi tính tổng thiệt hại để xử lý hay tính thiệt hại từng người ạ. Cậu tôi có bị xử lý hình sự không ạ. Tôi mong sự giúp đỡ của luật sự.
Cho tôi hỏi về vẫn đề va chạm giao thông giữa xe ô tô, taxi và xe máy, cả 3 xe đều hư hỏng và trong đó x ô tô là bên có lỗi. Thiệt hại của xe taxi và xe máy đã được bên CSGT giám định không quá 100 triệu. Bên phía ô tô đã đền bù và giải quyết xong với bên xe taxi. Còn người đi xe máy đã ra viện sau gần 2 tuần nằm do không có vấn đề ảnh hưởng tới sức khoẻ, chỉ hơi xây xát bên ngoài. Sau khi ra viện đã đi khám thêm ở một bệnh viện khác và cũng có kết quả là bình thường tất cả. Nhưng từ ngày xảy ra va chạm đến nay đã được một tháng mà bên phía xe máy vẫn chưa muốn hợp tác để giải quyết dứt điểm, cũng không đưa ra mức bồi thường để bên ô tô đền bù thiệt hại. Trong trường hợp này, cho tôi hỏi có cách nào để làm đơn xin giải quyết dứt điểm việc này nhanh hơn để được lấy ô tô ra sửa chữa hư hỏng không ạ? Và khi bên CSGT giữ xe cũng không có biên bản ạ.
Va chạm giao thông dẫn đến chết người
Dạ chào AC. AC cho e hỏi e trai mình điều khiển xe tải trên quốc lộ đến nơi quay đầu e ấy quay xe lại lúc này thì bên hướng đầu xe có 1 xe máy chạy tới khi xe tải của e ấy quay xong hoàn toàn xe nằm trên giửa làn ô tô và xe tải thì xe máy kia củng vừa tới và va chạm vào hông phải sau đuôi xe tải của e ấy "xe máy khi va chạm là ở làn của ô tô" và e ấy có thắng xe giảm tốc độ nhưng xe ko dừng hẳn nhìn vào gương chiếu hậu thì thấy xe máy đã ngã ra đường và e ấy "do thời điểm đó là 2h sáng đường vắng" nên e ấy ko dám dừng lại và chạy đi bỏ mặt xe máy kia. Mấy hôm sau thì mới nghe tin người điều khiển xe máy đã tử vong. Vậy cho e hỏi e trai e có bị truy tố hình sự hay ko e ấy bị tội gì hình phạt ra sao và bên gia đình e ấy phải bồi thường như thế nào ??? Dạ e xin chân thành cảm ơn AC ạ!