Báo tin vi phạm giao thông được thưởng bao nhiêu tiền?
Hiện nay người báo tin vi phạm giao thông cho lực lượng chức năng như CSGT,... thì có được thưởng tiền không? Được thưởng bao nhiêu tiền? Bài viết sau đây sẽ cung cấp thông tin về vấn đề trên. Báo tin vi phạm giao thông được thưởng bao nhiêu tiền? Theo Điều 30 Hiến pháp 2013 quy định: - Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. - Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác. Theo đó, mọi người đều có quyền báo tin cho lực lượng chức năng về việc người khác vi phạm giao thông (vì đây là hành vi trái pháp luật). Theo các quy định hiện hành tại Luật giao thông đường bộ 2008, Nghị định 135/2021/NĐ-CP và các văn bản liên quan thì không có quy định việc thưởng tiền cho người báo tin vi phạm giao thông. Như vậy, hiện nay người báo tin vi phạm giao thông không được thưởng tiền mà đây là quyền của người dân. Xem thêm: Người dân có thể gửi video vi phạm giao thông cho CSGT qua đâu? Đề xuất báo tin vi phạm giao thông sẽ được thưởng đến 5 triệu Bộ Công an đang xây dựng dự thảo Nghị định quản lý, sử dụng kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/31/chuan-dt-nghi-dinh-kinh-phi.docx Theo đó, tại điểm i khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định quy định một trong những nội dung chi của kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe là: Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã cung cấp thông tin có giá trị giúp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật. Cụ thể, tại điểm l khoản 1 Điều 5 dự thảo Nghị định đã quy định mức chi cho tập thể, cá nhân đã cung cấp thông tin có giá trị giúp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông: Không quá 5.000.000 đồng/01 vụ việc. Như vậy, nếu dự thảo Nghị định được thông qua thì mức chi cho tập thể, cá nhân đã cung cấp thông tin có giá trị giúp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (báo tin vi phạm giao thông) tối đa là 5 triệu đồng mỗi vụ việc. Tin báo vi phạm giao thông của người dân sẽ được tiếp nhận, xử lý như thế nào? Theo Điều 20 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về việc tiếp nhận, thu thập và xử lý dữ liệu - Dữ liệu được tiếp nhận, thu thập từ các nguồn sau: + Dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến đề nghị kiểm tra, xác minh; + Dữ liệu đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng; + Dữ liệu do cá nhân, tổ chức cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP. - Trình tự tiếp nhận, thu thập dữ liệu: + Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện cung cấp dữ liệu theo quy định; + Thực hiện việc tiếp nhận, thu thập dữ liệu từ các nguồn quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 135/2021/NĐ-CP. Trường hợp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật được cung cấp không có tên, địa chỉ rõ ràng, cụ thể của cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu nhưng có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm và có cơ sở để kiểm tra, xác minh thì cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền tiếp nhận, thu thập dữ liệu, tiến hành việc kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định; + Vào sổ và báo cáo công tác tiếp nhận, thu thập dữ liệu. Dữ liệu tiếp nhận, thu thập được phải ghi chép vào sổ hoặc phần mềm theo dõi và báo cáo ngay người có thẩm quyền để giải quyết, xử lý theo quy định. - Xử lý dữ liệu tiếp nhận, thu thập: Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xử lý dữ liệu tiếp nhận, thu thập được như sau: + Dữ liệu thuộc thẩm quyền xử lý thì tiến hành thủ tục xác minh theo quy định tại Điều 21 Nghị định 135/2021/NĐ-CP ; + Dữ liệu không thuộc thẩm quyền xử lý thì chuyển cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc xác minh; + Kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại Điều 22 Nghị định 135/2021/NĐ-CP thì không phải thực hiện việc xác minh; việc xử lý thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP . Như vậy, lực lượng chức năng sẽ hướng dẫn người dân cung cấp dữ liệu theo quy định, sau đó tiếp nhận, thu thập dữ liệu, vào sổ và báo cáo, nếu dữ liệu thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì tiến hành thẩm tra, không thuộc thẩm quyền thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền.
Hướng dẫn trừ điểm và phục hồi điểm giấy phép lái xe (đề xuất)
Vi phạm giao thông sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe và hiện đang tiến hành lấy ý kiến về Dự thảo Nghị định quy định về trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe. Hướng dẫn trừ điểm giấy phép lái xe Dữ liệu về điểm, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe được lưu trữ trong Hệ thống cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và trừ điểm giấy phép lái xe (sau đây viết gọn là cơ sở dữ liệu) do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, vận hành. Theo Điều 58 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm và khi giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định nếu có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm. Việc trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện theo Điều 48 Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe như sau: - Việc trừ điểm giấy phép lái xe đối với người vi phạm sẽ được tự động cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành để quản lý; - Cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một lần hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm bị trừ điểm giấy phép lái xe trở lên thì chỉ trừ điểm một lần với số điểm bị trừ là số điểm của hành vi có quy định bị trừ điểm nhiều nhất; - Trường hợp trong một lần trừ điểm mà số điểm bị trừ nhiều hơn số điểm còn lại của giấy phép lái xe thì chỉ bị trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe; - Người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết. Việc thông báo trừ điểm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng hình thức điện tử nếu đáp ứng được điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin và được cập nhật trạng thái trừ điểm trên cơ sở dữ liệu, tài khoản định danh điện tử theo quy định. Được phục hồi đủ điểm khi chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm. Việc phục hồi điểm giấy phép lái xe được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và quy định sau đây: - Phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với trường hợp chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất Khi đủ thời hạn 12 tháng, người lái xe có giấy phép lái xe bảo đảm được các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì hệ thống cơ sở dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe sẽ tự động phục hồi đủ 12 điểm cho giấy phép lái xe đó; - Phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với trường hợp bị trừ hết điểm Người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, đã tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; ngay sau khi có xác nhận của cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì hệ thống cơ sở dữ liệu kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sẽ kết nối đồng bộ dữ liệu sang hệ thống cơ sở dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe để phục hồi đủ 12 điểm cho giấy phép lái xe đó và cập nhật trạng thái phục hồi điểm trên cơ sở dữ liệu, tài khoản định danh điện tử theo quy định.
Vi phạm giao thông sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe
Đây là nội dung mới theo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Theo đó, giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm và sẽ bị trừ điểm nếu vi phạm giao thông. Bị trừ hết điểm sẽ không được tham gia giao thông Tại Điều 58 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. - Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết. - Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm. - Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm. - Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng. - Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe. Cơ sở dữ liệu xử lý VPHC về trật tự, an toàn giao thông đường bộ Trong cơ sở dữ liệu về xử lý VPHC về trật tự, an toàn giao thông đường bộ có thông tin về biện pháp quản lý trừ điểm giấy phép lái xe. Theo Điều 6 Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì thông tin trong cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bảo đảm yêu cầu chung theo quy định của cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và yêu cầu sau đây: - Thông tin về đối tượng vi phạm + Đối với cá nhân: Họ, tên; ngày sinh; giới tính; quốc tịch; nghề nghiệp; nơi ở hiện tại; số định danh cá nhân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài); + Đối với tổ chức: tên của tổ chức; địa chỉ trụ sở chính; mã số doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, doanh nghiệp hoặc giấp phép thành lập, đăng ký hoạt động; người đại diện theo pháp luật; - Thông tin về phương tiện vi phạm: Tên chủ phương tiện; số định danh; số điện thoại; địa chỉ chủ phương tiện; số đăng ký; ngày cấp; nơi cấp; số khung; số máy; nhãn hiệu; màu sơn; số loại; - Thông tin về hành vi vi phạm: Được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ; - Thông tin về hình thức xử phạt: Tình tiết tăng nặng (nếu có); tình tiết giảm nhẹ (nếu có); hình thức xử phạt chính; tổng mức tiền phạt; hình thức xử phạt bổ sung (nếu có); biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn thi hành; - Thông tin về biện pháp quản lý trừ điểm giấy phép lái xe: Họ tên người được cấp giấy phép lái xe; ngày sinh; giới tính; quốc tịch; nghề nghiệp; nơi ở hiện tại; số định danh cá nhân, hộ chiếu; số giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; tổng số điểm, số điểm đã bị trừ, số điểm hiện có; thời gian phục hồi điểm (đối với trường hợp bị trừ hết điểm). Như vậy, đối với hành vi vi phạm giao thông được lưu thông tin trong cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để đảm bảo cho việc quản lý được thuận tiện hơn.
Ngoài CSGT thì còn ai có quyền xử phạt vi phạm giao thông?
Hiện nay, ngoài CSGT thì còn lực lượng, cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông nữa không? Bài viết sau đây sẽ có câu trả lời cho thắc mắc trên. Ngoài CSGT thì còn ai có quyền xử phạt vi phạm giao thông? Theo Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, theo đó sẽ có các lực lượng, cơ quan sau đây sẽ có quyền xử phạt vi phạm giao thông: (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (2) Cảnh sát giao thông (3) Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (4) Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (5) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất (6) Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ (7) Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa (8) Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt (9) Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường Như vậy, ngoài CSGT thì sẽ còn 8 lực lượng, cơ quan theo quy định trên có quyền xử phạt vi phạm giao thông. Tuy nhiên, về phạm vi được quyền xử phạt thì đối với mỗi lực lượng, cơ quan sẽ được giới hạn, người đọc có thể xem chi tiết tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông được thực hiện theo nguyên tắc nào? Theo Điều 78 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực. - Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Như vậy, việc xử phạt vi phạm giao thông đường bộ cũng được thực hiện theo nguyên tắc chung đối với xử lý vi phạm hành chính tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Lực lượng, cơ quan nào có thẩm quyền lập biên bản vi phạm giao thông đường bộ? Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: (1) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; (2) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ; (3) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương; (4) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải; (5) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ. Như vậy, không chỉ CSGT mà các chức vụ theo quy định trên cũng có quyền lập biên bản vi phạm giao thông trong phạm vi thẩm quyền đã phân công.
Đề xuất dữ liệu thiết bị giám sát hành trình phải truyền về máy chủ của CSGT không quá 2 phút 1 lần
Vừa qua Chính phủ đã công bố dự thảo quy định về thiết bị giám sát hành trình. Trong đó, dữ liệu thu được từ thiết bị giám sát hành trình phải được truyền về máy chủ của CSGT trong thời gian không quá 2 phút 1 lần. Xem toàn văn Dự thảo Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô (Dự thảo 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/07/24/3.-thong-tu-thiet-bi-giam-sat-hanh-trinh.doc Máy chủ của CSGT là gì? Theo khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 3 Dự thảo 2 có giải thích các khái niệm như sau: - Dữ liệu: là tập hợp các thông tin có cấu trúc được truyền từ thiết bị giám sát hành trình về máy chủ dịch vụ và từ máy chủ dịch vụ truyền về Cục Cảnh sát giao thông. - Máy chủ dịch vụ: là máy chủ của đơn vị vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe thực hiện việc tiếp nhận dữ liệu truyền về từ thiết bị giám sát hành trình và có nhiệm vụ truyền các dữ liệu bắt buộc về Cục Cảnh sát giao thông theo quy định. - Đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe của xe ô tô (sau đây gọi dung là đơn vị cung cấp dịch vụ): là đơn vị tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ quản lý, khai thác, tổng hợp, phân tích và lưu trữ dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô theo hợp đồng với đơn vị kinh doanh vận tải. Như vậy, theo Dự thảo 2 thì máy chủ của CSGT là máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông. Dữ liệu mà thiết bị giám sát hành trình đã ghi nhận sẽ được truyền về máy chủ dịch vụ và máy chủ dịch vụ sẽ truyền các dữ liệu này về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông. Dữ liệu thiết bị giám sát hành trình phải truyền về máy chủ của CSGT không quá 2 phút 1 lần Theo Điều 4 Dự thảo 2 đã quy định về cung cấp dữ liệu như sau: - Yêu cầu về cung cấp dữ liệu: dữ liệu cung cấp được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe. + Dữ liệu định danh bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải); biển số xe; trọng tải xe (số lượng hành khách hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu giám sát hành trình. + Dữ liệu giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe phải được cập nhật liên tục các thông tin bao gồm: tốc độ, thời gian, tọa độ, tuyến đường đã di chuyển, số lần và thời gian dừng đỗ của xe gắn liền với hoạt động của người lái xe. - Thời gian truyền dữ liệu về máy chủ dịch vụ: Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe phải được truyền về máy chủ dịch vụ với tần suất không quá 30 giây trên một lần khi xe chạy và không quá 15 phút trên một lần khi xe dừng không hoạt động (khi xe dừng, đỗ để nghỉ trên hành trình, xe chờ vào nốt xếp khách tại các bến xe đối với tuyến cố định). - Dữ liệu phải đảm bảo đầy đủ và phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe từ máy chủ dịch vụ phải được truyền về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ dịch vụ nhận được dữ liệu; + Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe được truyền thông qua máy chủ dịch vụ về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông phải đảm bảo theo trình tự thời gian. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường; - Máy chủ dịch vụ và máy chủ Cục Cảnh sát giao thông phải được đồng bộ với thời gian chuẩn Quốc gia: Máy chủ dịch vụ và máy chủ Cục Cảnh sát giao thông tham gia việc truyền, nhận dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe phải được đồng bộ với thời gian chuẩn Quốc gia. - Dữ liệu cung cấp phải chính xác: Dữ liệu cung cấp phải bảo đảm kịp thời, chính xác, không được sửa chữa và làm sai lệch dữ liệu trước hoặc trong khi truyền. Như vậy, nếu Dự thảo 2 được thông qua thì dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình sẽ phải được truyền về máy chủ dịch vụ không quá 30 giây 1 lần khi xe chạy, không quá 15 phút một lần khi xe dừng không hoạt động. Kể từ khi máy chủ dịch vụ nhận được dữ liệu phải truyền về máy chủ của CSGT (máy chủ Cục Cảnh sát giao thông) không quá 2 phút 1 lần. Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình có thể sẽ được dùng để xử lý vi phạm giao thông Theo Điều 5 Dự thảo 2 có quy định các phương pháp xác định vi phạm giao thông qua thiết bị giám sát hành trình. Xem chi tiết tại bài viết: Đề xuất phương pháp xác định vi phạm giao thông qua thiết bị giám sát hành trình Đồng thời, Điều 6 Dự thảo 2 cũng quy định về sử dụng dữ liệu như sau: - Việc khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị bị ghi nhận hình ảnh người lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. - Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh của người lái xe được khai thác, sử dụng để phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội; quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải; quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải; phục vụ nghiên cứu khoa học và công tác khác. - Thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trên môi trường mạng được bảo mật theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin. - Các thông tin tổng hợp về vi phạm được ghi nhận qua thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái lái xe trên hệ thống thông tin của Cục Cảnh sát giao thông được công bố công khai trên trang Thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Như vậy, Dự thảo 2 đã quy định dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình sẽ được dùng để phục vụ công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, trong đó có quy định chi tiết các phương pháp xác định vi phạm giao thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình. Đồng thời, các vi phạm giao thông ghi nhận được từ thiết bị giám sát hành trình cũng sẽ được công bố công khai trên trang Thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trên đây là những đề xuất mới về thiết bị giám sát hành trình và việc sử dụng dữ liệu thu được từ thiết bị này. Xem toàn văn Dự thảo Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô (Dự thảo 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/07/24/3.-thong-tu-thiet-bi-giam-sat-hanh-trinh.doc để biết thêm thông tin chi tiết.
Đề xuất phương pháp xác định vi phạm giao thông qua thiết bị giám sát hành trình
Hiện nay Bộ công an đang Dự thảo Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô, trong đó có đề xuất phương pháp xác định vi phạm. Xem toàn văn Dự thảo Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô (Dự thảo 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/07/24/3.-thong-tu-thiet-bi-giam-sat-hanh-trinh.doc Thiết bị giám sát hành trình là gì? Hiện nay, thiết bị giám sát hành trình được quy định tại tiểu mục 1.3 và tiểu mục 1.4 Mục 1 QCVN 31:2014/BGTVT như sau: Thiết bị giám sát hành trình là thiết bị điện tử được lắp trên xe ô tô để ghi, lưu trữ và truyền phát các thông tin bắt buộc liên quan trong hành trình của xe ô tô. Đến Dự thảo Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô (Dự thảo 2), thiết bị giám sát hành trình được quy định tại khoản 1 Điều 2 Dự thảo 2 như sau: Thiết bị giám sát hành trình: là thiết bị điện tử được gắn trực tiếp trên xe ô tô có chức năng truyền tải những thông tin xác định hành trình xe chạy, tốc độ, thông tin lái xe, thông tin về số lần và thời gian dừng đỗ của xe truyền về máy chủ trong suốt quá trình lưu thông của xe. Thiết bị giám sát hành trình có hai loại, gồm: Thiết bị giám sát hành trình không có hình ảnh và thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera. Như vậy, Dự thảo 2 đã bổ sung quy định chi tiết hơn so với hiện hành về thiết bị giám sát hành trình và chia thiết bị giám sát hành trình thành hai loại là không có hình ảnh và có tích hợp camera. Đề xuất phương pháp xác định vi phạm giao thông qua thiết bị giám sát hành trình Theo Điều 5 Dự thảo 2 quy định về phương pháp xác định vi phạm như sau: - Các vi phạm về tốc độ xe chạy, thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc của lái xe trong ngày, vi phạm về truyền dữ liệu được tính toán, xác định theo một phương pháp thống nhất trên máy chủ dịch vụ và máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông. - Xác định vi phạm tốc độ xe chạy Phần mềm trên máy chủ phải thực hiện tính toán tốc độ vi phạm theo tốc độ giới hạn dựa trên biển báo hoặc khu vực hạn chế tốc độ để phục vụ cho việc giám sát và xử lý vi phạm theo quy định. - Xác định vi phạm thời gian lái xe liên tục Phần mềm trên máy chủ phải thực hiện tính toán thời gian lái xe liên tục, thời gian dừng nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục, thời gian lái xe trong ngày và thời gian lái xe trong tuần của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ để phục vụ cho việc giám sát và xử lý vi phạm theo quy định. - Vi phạm không truyền dữ liệu được xác định khi phương tiện có sự dịch chuyển về vị trí so với vị trí được ghi nhận tại thời điểm bắt đầu ngừng truyền dữ liệu và không có dữ liệu trong khoảng thời gian phương tiện di chuyển giữa hai vị trí. Như vậy, nếu đề xuất được thông qua thì thiết bị giám sát hành trình sẽ được dùng để xác định các vi phạm giao thông như tốc độ, thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc của lái xe, truyền dữ liệu... Các vi phạm này sẽ được thống nhất trên máy chủ dịch vụ và Cục cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm. Thời gian lái xe liên tục của người lái xe theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ Theo Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (có hiệu lực từ 01/01/2025) thì thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ như sau: - Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động. - Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ và người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện các quy định trên.. Như vậy, kể từ 01/01/2025, thời gian lái xe liên tục của người lái xe ô tô là không quá 4 giờ, tổng thời gian lái xe 1 ngày không quá 10 giờ, 1 tuần không quá 48 giờ. Nếu Dự thảo 2 được thông qua mà thiết bị giám sát hành trình ghi nhận được thời gian lái xe không đúng theo quy định thì người lái xe sẽ bị xử phạt. Xem toàn văn Dự thảo Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô (Dự thảo 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/07/24/3.-thong-tu-thiet-bi-giam-sat-hanh-trinh.doc Xem thêm: Đề xuất dữ liệu thiết bị giám sát hành trình phải truyền về máy chủ của CSGT không quá 2 phút 1 lần
Chưa nộp phạt vi phạm giao thông thì sẽ bị từ chối cấp, đổi, cấp lại GPLX
Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, nếu không nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định thì người bị phạt sẽ bị cơ quan chức năng từ chối cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe. Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực từ 01/01/2025 Chưa nộp phạt vi phạm giao thông thì sẽ bị từ chối cấp, đổi, cấp lại GPLX Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định về cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe như sau: - Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch có kết quả đạt yêu cầu. - Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau: + Giấy phép lái xe bị mất; + Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được; +Theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe; + Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe; + Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng; + Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp mà người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. - Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính. Như vậy, người chưa nộp phạt vi phạm giao thông thì sẽ bị từ chối cấp, đổi, cấp lại GPLX. Và lưu ý, quy định này chỉ áp dụng từ ngày 01/01/2025 (khi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực). Nộp phạt vi phạm giao thông trễ sẽ bị xử lý thế nào? Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính thì: Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước. Như vậy, nếu chậm nộp vi phạm giao thông thì sẽ phải nộp thêm tiền phạt chậm nộp bên cạnh việc bị từ chối cấp, đổi, cấp lại GPLX. Xem thêm: Quá thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông, có lấy lại được xe và bằng lái không? Chưa chấp hành xong quyết định xử phạt thì cũng sẽ không được đăng kiểm xe Theo Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có các quy định như sau: - Cơ sở đăng kiểm chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; từ chối kiểm định phương tiện khi chủ phương tiện chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính. - Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng: Tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì chưa đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm; sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì được đăng ký, đăng kiểm phương tiện đó theo quy định; Đồng thời, không chỉ tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà tại các văn bản hiện hành cũng đã quy định về trách nhiệm của đơn vị đăng kiểm (khoản 8 Điều 27 Nghị định 139/2018/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP)) như sau: Chưa thực hiện kiểm định đối với các trường hợp không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; các trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện, người vi phạm không đến trụ sở của người có thẩm quyền để giải quyết, xử lý; các trường hợp bị cảnh báo trên Chương trình quản lý kiểm định. Sau khi chủ phương tiện, người vi phạm thực hiện các nghĩa vụ nêu trên thì được kiểm định theo quy định. Như vậy, hiện nay và kể cả sau này khi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thì cơ quan đăng kiểm cũng sẽ không thực hiện đăng kiểm cho các xe vi phạm mà chủ phương tiện chưa chấp hành xong quyết định xử phạt.
Xe ô tô 7 chỗ chở 8 người có vi phạm giao thông không?
Việc chở quá số người quy định trên xe ô tô tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thông. Vậy xe ô tô 7 chỗ được phép chở bao nhiêu người, bao gồm cả tài xế? (1) Xe ô tô 7 chỗ chở 8 người có vi phạm giao thông không? Số lượng người tối đa trên xe ô tô phụ thuộc vào thiết kế số ghế của từng dòng xe. Theo quy định, xe 7 chỗ được phép chở tối đa 7 người, bao gồm 6 hành khách và 1 người lái để đảm bảo an toàn và mang lại trải nghiệm thoải mái nhất. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc liệu xe 7 chỗ có thể chở 8 người hay không? Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt tiền đối với hành vi chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Theo đó, xe ô tô dưới 10 chỗ không được chở quá 02 người so với thiết kế xe. Như vậy có thể khẳng định xe 7 chỗ được phép chở không quá 02 người, nghĩa là được phép chở tối đa 8 người (bao gồm cả người lái). Nếu chở quá 8 người trên xe ô tô 7 chỗ (quá 02 người so với thiết kế xe) là bạn đang vi phạm giao thông và sẽ bị xử phạt theo quy định. (2) Mức phạt hành vi vi phạm chở quá số người quy định Theo khoản 2 và khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe ô tô 7 chỗ chở quá số người quy định sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền: - Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng trên một người chở quá quy định được phép chở đối với xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người nhưng không quá 75 triệu đồng. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng trên một người chở quá quy định được phép chở đối với xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km nhưng cũng không được vượt quá 75 triệu đồng. Tước bằng lái (GPLX) - Tước bằng lái xe từ 01 tháng - 03 tháng của người điều khiển xe ô tô chở khách, chở người mà số người vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện. - Tước bằng lái xe từ 03 tháng - 05 tháng của người điều khiển ô tô chở khách, chở người mà số người vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện. Như vậy, nếu xe ô tô 7 chỗ chở số người quá quy định càng nhiều sẽ bị phạt càng nặng, số tiền bị phạt càng lớn, thời gian bị tước bằng lái xe càng lâu, và mức phạt tiền tối đa là 75 triệu đồng. (3) Kết luận Việc chở nhiều người vượt quá quy định và thiết kế của xe tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ, nguy hiểm cho chính những người ngồi trên xe, cụ thể: - Giảm độ an toàn: Khi chở quá tải, xe sẽ trở nên nặng nề, mất cân bằng, ảnh hưởng đến khả năng điều khiển, dễ dẫn đến tai nạn. - Hạn chế tầm nhìn: Số người quá đông sẽ che khuất tầm nhìn của tài xế, gây khó khăn trong việc quan sát và xử lý tình huống giao thông. - Gây khó chịu: Việc ngồi chen chúc, thiếu không gian sẽ khiến hành khách cảm thấy khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt là trẻ em và người già. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người tham gia giao thông, hãy tuân thủ quy định về số người được phép chở trên xe. Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý: - Kiểm tra kỹ tình trạng xe trước khi khởi hành, đảm bảo xe đủ điều kiện an toàn để lưu thông. - Tuân thủ luật giao thông đường bộ, chú ý quan sát, nhường đường và đi đúng phần đường, làn đường. - Sử dụng dây an toàn cho tất cả hành khách trên xe. Chúc bạn có những chuyến đi an toàn và vui vẻ!
Phụ nữ mang thai khi vi phạm giao thông có được xử phạt nhẹ hơn không?
Phụ nữ đang mang thai là đối tượng được pháp luật áp dụng các chính sách nhân đạo, ưu ái. Vậy, phụ nữ mang thai vi phạm giao thông có được xử phạt nhẹ hơn hay không? (1) Phụ nữ mang thai vi phạm giao thông có được xử phạt nhẹ hơn không? Việc xử phạt vi phạm giao thông là một hình thức xử phạt hành chính. Theo quy định tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, các tình tiết được giảm nhẹ bao gồm: - Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại - Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính - Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết - Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần - Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình - Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra - Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu Dựa theo quy định trên có thể khẳng định, người vi phạm giao thông mà là phụ nữ mang thai thì sẽ được hưởng tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc giảm nhẹ mức phạt không đồng nghĩa với việc miễn phạt hoàn toàn. Phụ nữ mang thai vẫn phải chịu trách nhiệm cho hành vi vi phạm của mình và cần tự giác tuân thủ luật giao thông để đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác khi tham gia giao thông. (2) Áp dụng tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 21, 22, 23, 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020), tình tiết giảm nhẹ được áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng như sau: Đối với phạt cảnh cáo: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. Đối với phạt tiền: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt Đối với phạt tước quyền sử dụng giấy phép chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn: Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ. Như vậy, phụ nữ mang thai sẽ được áp dụng mức phạt có tình tiết giảm nhẹ như trên khi vi phạm giao thông. Tuy nhiên, trên thực tế, mức độ giảm nhẹ còn phụ thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, các yếu tố có thể kể đến như: - Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm: Vi phạm nhẹ, không gây nguy hiểm cho người và phương tiện khác sẽ được ưu tiên giảm nhẹ hơn so với vi phạm nghiêm trọng, tiềm ẩn nguy cơ cao. - Thái độ hợp tác của người vi phạm: Nếu người vi phạm thể hiện thái độ thành khẩn, hối lỗi, nhận thức được sai lầm và cam kết không tái vi phạm, họ có thể được giảm nhẹ mức phạt hơn. - Tình trạng sức khỏe của phụ nữ mang thai: Nếu phụ nữ mang thai có vấn đề sức khỏe, cần được ưu tiên xử lý nhanh chóng và giảm nhẹ mức phạt để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi. Phụ nữ mang thai vi phạm giao thông có thể được xem xét giảm nhẹ mức phạt, nhưng điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Việc tuân thủ luật giao thông là trách nhiệm của mỗi cá nhân, do vậy, phụ nữ mang thai cần nâng cao ý thức và cẩn trọng khi tham gia giao thông để bảo vệ bản thân và thai nhi.
CSGT có gọi điện, nhắn tin thông báo phạt nguội cho người dân không?
Thời gian gần đây, nhiều người dân phản ánh nhận được cuộc gọi, tin nhắn từ số lạ tự xưng là CSGT và yêu cầu người dân phải nộp tiền “phạt nguội”. Vậy thực hư việc này là thế nào? (1) CSGT có gọi điện, nhắn tin thông báo “phạt nguội” không? Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ, hệ thống camera giám sát giao thông được trang bị ngày càng dày đặc trên các tuyến đường. Nhờ vậy, việc xử lý vi phạm giao thông trở nên hiệu quả hơn, góp phần nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của người dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng xuất hiện một số thông tin gây hoang mang cho người dân về việc CSGT gọi điện, nhắn tin thông báo phạt nguội. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư 32/2023/TT-BCA, trong vòng 10 ngày sau khi phát hiện vi phạm, cơ quan Công an nơi phát hiện sẽ thực hiện các bước sau: - Xác định thông tin: Tra cứu thông tin về phương tiện, chủ phương tiện, tổ chức liên quan qua các cơ quan đăng ký xe, CSDL Quốc gia về dân cư,... - Chuyển hồ sơ: + Nếu vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã/phường/thị trấn: Chuyển kết quả thu thập được cho Công an địa phương nơi chủ phương tiện cư trú (bằng văn bản giấy hoặc điện tử). + Nếu vi phạm không thuộc thẩm quyền của Trưởng Công an xã/phường/thị trấn hoặc địa phương chưa có hệ thống mạng: Chuyển kết quả thu thập được cho Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện cư trú (bằng văn bản giấy). - Gửi thông báo: Gửi thông báo cho chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân vi phạm đến trụ sở Công an để giải quyết vụ việc. Thông báo được gửi bằng văn bản giấy hoặc điện tử. Như vậy, theo quy định trên, các trường hợp bị CSGT đều được gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính để giải quyết. Trường hợp việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thì có thể đến trụ sở Công an cấp huyện nơi cư trú để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính đó. Theo đó, việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử (khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin); đồng thời đăng trên Trang thông tin điện tử của Cục CSGT để người dân chủ động tra cứu, chấp hành việc xử phạt. Hay nói cách khác, CSGT không có chức năng gọi điện, nhắn tin để thông báo, yêu cầu người dân đóng phạt nguội. Liên quan đến vấn đề phạt nguội này, Cục CSGT cũng khuyến cáo người dân nên cảnh giác với các thủ đoạn gọi điện, nhắn tin lừa đảo về thông báo phạt nguội giao thông, tránh “mắc bẫy” của các đối tượng xấu Như vậy, có thể khẳng định, CSGT sẽ không gọi điện hay nhắn tin cho người vi phạm để thông báo phạt nguội, các cuộc gọi, tin nhắn tự xưng là CSGT “thông báo phạt nguội” đều là hình thức lừa đảo. (2) Hướng dẫn tra cứu phạt nguội đơn giản nhất Hiện nay, người dân có thể tra cứu phạt nguội trực tiếp trên website của Cục Cảnh sát giao thông. Để tra cứu phạt nguội, bạn thực hiện theo các bước sau đây Bước 1: truy cập vào website của Cục Cảnh sát giao thông Link: https://www.csgt.vn/ Bước 2: Nhìn bên góc phải có khung “TRA CỨU PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM GIAO THÔNG QUA HÌNH ẢNH” - Nhập thông tin biển số, loại xe và mã bảo mật (captcha) và nhấp chọn “Tra cứu” Bước 3: Màn hình sẽ trả về kết quả thông tin phạt nguội, nếu không có kết quả đồng nghĩa với việc phương tiện của bạn không có vi phạm nào bị phạt nguội. (3) Có được nộp phạt nguội online không? Khoản 4 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA cho phép người vi phạm giao thông nộp phạt nguội thông qua Cổng Dịch vụ công của Bộ Công an. Để thực hiện nộp phạt, người vi phạm thực hiện các bước sau: Bước 1: Truy cập https://dichvucong.bocongan.gov.vn/. Bước 2: Chọn “Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông”. Bước 3: Chọn “Nộp phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ” Bước 4: Chọn “Nộp hồ sơ” và thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống để nộp phạt Khi nhận được tin nhắn hoặc cuộc gọi tự xưng là CSGT và yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, thông tin ngân hàng, người dân nên thực hiện tra cứu phạt nguội để kiểm tra xem mình có vi phạm không, tuyệt đối không làm theo hướng dẫn của các đối tượng, không cung cấp thông tin cá nhân cũng như là tài khoản ngân hàng cho các đối tượng bằng bất kỳ hình thức nào Đồng thời, Cục CSGT cũng yêu cầu, khi phát hiện các trường hợp có dấu hiệu lừa đảo đã nêu trên thì người dân cần báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất để phòng ngừa, ngăn chặn
Mẫu giấy ủy quyền nộp phạt giao thông mới nhất và hướng dẫn nộp phạt online
Mẫu giấy ủy quyền nộp phạt giao thông mới nhất hiện nay như thế nào? Ngoài ủy quyền ra có thể nộp phạt online được không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt vi phạm giao thông không? Căn cứ Điều 138 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về đại diện theo ủy quyền như sau: - Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. - Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân. - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, ngoại trừ những trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ 18 tuổi trở lên xác lập, thực hiện. Như vậy, người vi phạm giao thông hoàn toàn có thể nhờ người khác thực hiện thay việc nộp phạt dưới hình thức ủy quyền. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, người được ủy quyền nộp phạt thay phải có đủ điều kiện về mặt năng lực hành vi dân sự và đủ 18 tuổi trở lên. (2) Mẫu giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông năm 2024 là mẫu nào? Năm 2024, trường hợp có nhu cầu ủy quyền cho người khác nộp phạt hộ vi phạm giao thông một cách hợp pháp thì công dân cần phải chuẩn bị một số giấy tờ như sau: - Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/10/giay-uy-quyen-nop-phat-vi-pham-giao-thong.docx Mẫu Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông Lưu ý: Giấy ủy quyền cần có dấu xác nhận của chính quyền địa phương hoặc phải được công chứng tại các văn phòng công chứng. Về mặt nội dung, giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông cần phải đảm bảo có đầy đủ các thông tin cơ bản như sau: - Thông tin của bên ủy quyền. - Thông tin của bên được ủy quyền. - Nội dung (lý do) ủy quyền, phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền,... - Biên bản vi phạm giao thông của người vi phạm. - CMND/CCCD (bản chính) còn hiệu lực của người được ủy quyền. - Bản sao chứng thực CMND hoặc CCCD của người ủy quyền. Theo đó, năm 2024, công dân có thể sử dụng mẫu giấy ủy quyền để có thể thực hiện việc ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông cho người khác kèm theo các giấy tờ như đã nêu trên. (3) Có thể nộp phạt vi phạm giao thông online được không? Hiện nay, ngoài việc trực tiếp đến nộp hoặc ủy quyền cho người khác nộp phạt vi phạm giao thông thay như đã nêu trên thì công dân còn có thể thực hiện việc nộp phạt trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, cụ thể như sau: Bước 01: Công dân truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/ Bước 02: Tiếp đến, công dân đăng nhập tài khoản và ấn chọn vào mục “Thanh toán trực tuyến”, sau đó chọn “Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính”. Tại đây, hệ thống sẽ hiển thị giao diện tra cứu quyết định xử phạt. Người dân nhập vào các thông tin có trên biên bản xử phạt, bao gồm các thông tin bắt buộc như sau: - Số biên bản. - Họ tên người vi phạm. - Đơn vị lập biên bản xử phạt. - Tỉnh/Thành phố. - Đơn vị CSGT. - Ngày vi phạm và Mã bảo mật. Bước 03: Sau khi đã điền đầy đủ thông tin nêu trên, hệ thống sẽ hiển thị các thông tin như: Số quyết định, Ngày ra quyết định, Hành vi vi phạm, Số tiền phạt. Công dân tại bước này có thể tùy chọn Thanh toán và nhận kết quả tại cơ quan xử phạt hoặc Thanh toán và nhận kết quả tại nhà qua Dịch vụ bưu chính công ích. Đối với hình thức Thanh toán và nhận kết quả tại cơ quan xử phạt: - Công dân ấn chọn vào mục “Thanh toán và nhận kết quả tại cơ quan xử phạt”. Theo đó, hệ thống sẽ yêu cầu người dân nhập thông tin người nộp. - Sau khi nhập đầy đủ các thông tin, công dân bấm chọn “Thanh toán”, hệ thống chuyển sang giao diện của Nền tảng thanh toán để lựa chọn ngân hàng hoặc trung gian thanh toán. - Người dân chọn ngân hàng mà mình có tài khoản, sau đó bấm nút “Thanh toán”. Sau khi xác nhận thanh toán thành công, công dân sẽ nhận được thông báo đã thanh toán thành công. Trường hợp không có tài khoản các ngân hàng đã có kết nối thì công dân có thể lựa chọn thanh toán qua các trung gian thanh toán khác. Tại đây, công dân có thể tải biên lai về máy tính hoặc điện thoại để xuất trình khi nhận giấy tờ tạm giữ tại cơ quan xử phạt (nếu có yêu cầu). Đối với Thanh toán trực tuyến và nhận kết quả tại nhà: - Công dân tại đây chọn vào mục “Thanh toán và nhận kết quả tại nhà”, tại đây hệ thống sẽ điều hướng vào trang tiện ích và lưu lại thông tin trong “Thông tin cá nhân” => “Tiện ích” => “Nộp phạt giao thông” => “Thông tin vi phạm”. Tại trang “Thông tin vi phạm”, công dân có thể tra cứu các quyết định xử phạt và tình trạng thanh toán (chưa thanh toán hoặc đã thanh toán). Hệ thống sẽ lựa chọn “Nhận kết quả tại nhà qua VNPost”, công dân bấm nút “Thanh toán”, hệ thống sẽ hiển thị màn hình thông tin nhận kết quả tại nhà. Các thông tin cá nhân được lấy từ thông tin tài khoản (Thông tin địa chỉ mặc định là thông tin người dân đã khai báo trong tài khoản. Công dân có thể thay đổi địa chỉ nhận theo nhu cầu của mình). Sau đó, công dân bấm chọn “Tiếp tục thanh toán”, hệ thống chuyển sang giao diện của Nền tảng thanh toán để lựa chọn ngân hàng, trung gian thanh toán. Tại đây, công dân thực hiện các bước tiếp theo tương tự như trình tự đã nêu trên.
Thế chấp xe ô tô tại ngân hàng thì được sử dụng giấy tờ gì để thay thế giấy đăng ký xe
Bạn anh có vay ngân hàng và thế chấp xe ô tô. Khi thế chấp thì ngân hàng sẽ giữ bản chính giấy đăng ký xe ô tô. Vậy khi điều khiển xe ô tô tham gia giao thông, cần phải có giấy tờ nào thay thế? Sử dụng Giấy đăng ký phương tiện khi tham gia giao thông trong trường hợp thế chấp phương tiện giao thông Tại Công văn 8601/VPCP-CN năm 2017 do Văn phòng Chính phủ ban hành về sử dụng Giấy đăng ký phương tiện khi tham gia giao thông trong trường hợp thế chấp phương tiện giao thông tại tổ chức tín dụng. Theo đó, có hướng dẫn “Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông để tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông nhằm bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện” Bên cạnh đó tại Khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt. => Như vậy, khi có thế chấp xe ô tô tại ngân hàng, ngân hàng giữ bản chính giấy đăng ký xe ô tô thì người điều khiển xe có thể sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe. Tuy nhiên cần phải lưu ý là Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng phải còn hiệu lực. Nội dung của Giấy biên nhận thế chấp Theo hướng dẫn tại Công văn 7000/NHNN-PC năm 2017 về cấp Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành - Tổ chức tín dụng nhận thế chấp có trách nhiệm cấp một (01) bản gốc Giấy biên nhận thế chấp cho bên thế chấp trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đối với trường hợp cấp mới. Trường hợp khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng phương tiện giao thông, việc cấp Giấy biên nhận thế chấp do tổ chức tín dụng nhận thế chấp và bên thế chấp thỏa thuận. - Giấy biên nhận thế chấp phải bao gồm ít nhất các nội dung sau: + Tên gọi: Giấy biên nhận thế chấp; + Số Giấy biên nhận thế chấp; + Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng nhận thế chấp; + Tên của bên thế chấp; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số chứng minh quân nhân đối với bên thế chấp là cá nhân; số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc số giấy phép đầu tư hoặc số giấy chứng nhận đầu tư hoặc số quyết định thành lập đối với bên thế chấp là pháp nhân; + Số giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, loại phương tiện giao thông, số khung, số máy, biển kiểm soát của phương tiện giao thông; + Thời hạn có hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp; + Lần cấp lại, số Giấy biên nhận thế chấp được thay thế đối với trường hợp cấp lại Giấy biên nhận thế chấp. Thời hạn hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực của hợp đồng thế chấp. Như vậy, đối với xe đã thế chấp tại ngân hàng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của ngân hàng còn hiệu lực. Ngân hàng có trách nhiệm cấp cho bên thế chấp 1 bản gốc Giấy biên nhận thế chấp khi nhận thế chấp xe. Nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sử dụng bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe hết hiệu lực thì sẽ bị xử phạt với lỗi không có Giấy đăng ký xe.
Những lỗi nào sẽ được nộp phạt tại chỗ và không lập biên bản vi phạm giao thông?
Trên thực tế khi tham gia giao thông, không phải lỗi vi phạm nào cũng bắt buộc phải lập biên bản và đóng phạt theo giấy hẹn. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt tại chỗ và không lập biên bản. Những lỗi nào sẽ được nộp phạt tại chỗ và không lập biên bản vi phạm giao thông? Theo khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như sau: - Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. - Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Hiện nay, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP có những lỗi vi phạm sau sẽ phạt tiền dưới 250.000 đồng: 1) Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt; - Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”; - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ; - Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ; - Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước; - Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù); - Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này; - Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước; - Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên; - Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; - Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật; - Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; - Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định; - Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. 2) Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ; - Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ. Như vậy, đối với xe mô tô, xe máy và xe máy kéo nếu vi phạm những lỗi trên sẽ có thể không lập biên bản và được nộp phạt tại chỗ. Đối với xe ô tô, các mức phạt đều từ 300.000 đồng trở lên nên tất cả các lỗi vi phạm đều phải lập biên bản. Những trường hợp nào sẽ không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Theo Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây: - Trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính sau đây: + Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết; + Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng; + Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ; + Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng; + Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. - Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính; - Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; - Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt; - Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp trên thì sẽ không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó. Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện. Đồng thời, việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính
Học sinh đậu xe trong trường có bị cảnh sát giao thông xử phạt không?
Năm nay em 16 tuổi, em đi học bằng xe Airblade 125cc, cảnh sát giao thông vào bãi giữ xe của trường kiểm tra, trường hợp này em bị xử phạt thế nào ạ? (1) Khi nào được điều khiển xe máy tham gia giao thông? Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện sau: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008. - Có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. - Khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ theo quy định. Như vậy, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và có giấy phép lái xe phù hợp với phương tiện điều khiển. Theo điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, yêu cầu về độ tuổi đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh 50cm3 trở lên là 18 tuổi. Bên cạnh đó, người điều khiển xe máy dung tích xi-lanh 125cm3 cũng cần có Giấy phép lái xe hạng A1. (2) Học sinh điều khiển xe máy dung tích xi-lanh 125cm3 bị xử phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi điều khiển phương xe máy tham gia gia thông khi chưa đủ tuổi bị xử phạt như sau: - Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô. - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên Theo quy định này, nếu người điều khiển xe máy tham gia giao thông tù đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị xử phạt cảnh cáo, từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Lưu ý: Người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy tham gia giao thông chỉ bị xử phạt về lỗi chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, không bị xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe. (3) Học sinh đậu xe trong trường, cảnh sát giao thông có quyền xử phạt không? Tại Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định: - Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. - Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt. Như vậy, cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt theo quy định nói trên đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Tuy nhiên, các quy định nêu trên chỉ áp dụng đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Do đó, nếu học không không điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà đậu xe trong bãi giữ xe, sân trường thì cảnh sát giao thông không có cơ sở để xử phạt trong trường hợp này. Cảnh sát giao thông có thể phối hợp với nhà trường tổ chức kiểm tra không để xử phạt mà nhằm mục đích giáo dục, tuyên truyền đến học sinh về an toàn giao thông.
Quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở CSGT năm 2024
Ngày 01/8/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông (có hiệu lực kể từ ngày 15/9/2023). Quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở CSGT năm 2024 Cụ thể tại Điều 27 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở đơn vị của Cảnh sát giao thông như sau: - Khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm, thực hiện như sau: + Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính từ người vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp làm mất biên bản vi phạm hành chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân của người vi phạm với hồ sơ vi phạm); không giải quyết vụ việc đối với người trung gian (trừ trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc ngoài vị trí quy định giải quyết vi phạm hành chính của đơn vị. Đối với vụ việc cần xác minh làm rõ, thì báo cáo đề xuất người có thẩm quyền tổ chức xác minh; + Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định; + Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền; + Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo quy định của pháp luật) với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ; + Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính (trừ trường hợp bị tước quyền sử dụng hoặc bị tịch thu) theo quy định của pháp luật; + Trường hợp giải quyết vụ việc theo thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân; cho người vi phạm xem kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định. - Trường hợp người vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an + Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; + Người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích; + Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ theo quy định của pháp luật; + Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, hết thời hạn tước cho người vi phạm qua dịch vụ bưu chính công ích. - Trường hợp người vi phạm thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. - Trường hợp người vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện, người vi phạm chưa đến giải quyết, xử lý (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm để phối hợp xử lý theo quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP) và Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Việc xử phạt vi phạm hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện khi đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. Như vậy, trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở CSGT năm 2024 sẽ áp dụng theo nội dung trên. Việc bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ năm 2024 như thế nào? Theo quy định tại Điều 26 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm như sau: - Công an các đơn vị, địa phương bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. - Địa điểm giải quyết vi phạm bố trí ở vị trí thuận lợi, có diện tích phù hợp, trang nghiêm, có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải quyết; niêm yết sơ đồ chỉ dẫn nơi làm việc, lịch tiếp công dân; biển chức danh của cán bộ làm nhiệm vụ; số điện thoại; nội quy tiếp công dân; hòm thư góp ý và nội dung một số văn bản có liên quan đến công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về giao thông đường bộ. Như vậy, việc bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ năm 2024 phải thực hiện theo quy định nêu trên.
Hướng dẫn cách kiểm tra phạt nguội online nhanh chóng
Làm thế nào để kiểm tra khi tham gia giao thông chúng ta có phạm lỗi và bị phạt nguội hay không? Có mấy cách để kiểm tra và nộp phạt như thế nào? Bài viết sẽ hướng dẫn người dân cách kiểm tra phạt nguội online nhanh chóng. (1) Phạt nguội là gì? Phạt nguội là hình thức xử phạt người tham gia giao thông có hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng chức năng hoặc được ghi thu bằng thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hoặc những thông tin, hình ảnh đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Những hình ảnh và thông tin này sau đó sẽ được gửi về cho trung tâm xử lý. Ngoài ra, căn cứ tại Điều 19 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ như sau: - Cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ Cảnh sát giao thông. - Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ. - Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau: + Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị; + Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư 32/2023/TT-BCA. Như vậy, khi phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ Cảnh sát giao thông có quyền phạt nguội đối với chủ phương tiện. (2) 04 cách kiểm tra phạt nguội online Cách 1: Tra cứu phạt nguội trên website Cục Đăng kiểm Việt Nam Nhiều lái xe không biết lỗi vi phạm khi điều khiển ôtô đã bị cơ quan chức năng ghi lại. Tránh việc bất ngờ khi phải đóng thêm một khoản tiền phạt, và tránh mất thời gian bị từ chối Đăng kiểm hoặc được kiểm định 15 ngày để đi đóng tiền phạt nguội do đó các chủ phương tiện, lái xe có thể tra cứu thông tin phạt nguội theo hướng dẫn của Cục Đăng Kiểm Việt Nam dưới đây: Bước 1: Truy cập cổng thông tin: http://www.vr.org.vn/ptpublic/ Bước 2: Nhập biển kiểm soát xe vào ô “Biển đăng ký”. Đối với xe biển 5 số (biển trắng) thêm chữ T (ví dụ: 30E12345T), biển xanh thêm chữ X. Bước 3: Nhập số của giấy chứng nhận kiểm định vào ô “Số tem, giấy chứng nhận hiện tại”. Tài xế xem số này ở trên giấy chứng nhận ATKT & BVMT hoặc trên tem kiểm định dán trên kính lái. Với số tem, giấy chứng nhận nhập dấu cách (-) giữa chữ cái và chữ số (ví dụ: KC-1708901). Bước 4: Nhập mã xác thực vào ô “Mã xác thực”. Bước 5: Nhấn nút “Tra cứu”. Bước 6: Xem các lỗi vi phạm ( nếu có) bên dưới dòng “Thông báo của cơ quan chức năng liên quan đến phương tiện”. Trường hợp không có thông báo nghĩa là xe không bị phạt nguội. Cách 2: Tra cứu, kiểm tra xem phương tiện có bị phạt nguội hay không trên trang thông tin chính thức của Cục Cảnh sát giao thông. Bước 1: Truy cập website của Cục Cảnh sát giao thông tại địa chỉ http://www.csgt.vn/ Bước 2: Chọn mục “Tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh” (nằm phía bên phải màn hình) Bước 3: Nhập thông tin theo yêu cầu gồm biển số xe cần kiểm tra và chọn loại phương tiện (ô tô hoặc xe máy). Bước 4: Nhập mã bảo mật (Cụm ký tự chữ và số bên cạnh ô trống). Sau đó, nhấn “Tra cứu” để tìm kết quả. Bước 5: Hệ thống sẽ hiển thị kết quả. Nếu phương tiện của bạn không bị phạt nguội thì màn hình sẽ hiện dòng chữ “Không tìm thấy kết quả”. Nếu có vi phạm thì tất cả thông tin về vụ vi phạm sẽ hiện lên. Cách 3: Kiểm tra trực tiếp trên website của Sở Giao thông Vận tải Cách tra cứu phạt nguội này chỉ áp dụng được với những tỉnh, thành có tích hợp tra cứu phạt nguội trên website phạt nguội. Bước 1: Truy cập website phạt nguội tại địa phương: - Tra cứu phạt nguội Hà Nội: https://csgt.congan.hanoi.gov.vn/tra-cuu-phuong-tien-gt - Tra cứu phạt nguội TP. Hồ Chí Minh: http://www.giaothong.hochiminhcity.gov.vn/tracuu/#home/VIPHA Bước 2: Nhập đầy đủ thông tin của xe để thực hiện tra cứu. Bước 3: Kéo xuống dưới, xem kết quả tra cứu. Cách 4: Nộp phạt nguội vi phạm giao thông như thế nào? Trước khi tiến hành nộp phạt nguội, người vi phạm giao thông cần đến trụ sở công an nơi xảy ra vi phạm hoặc nơi cư trú (nếu không cư trú trong địa bàn huyện nơi xảy ra vi phạm) để giải quyết vụ việc vi phạm giao thông bị phạt nguội và nhận quyết định xử phạt vi phạm. Sau khi có quyết định xử phạt giao thông, tổ chức, cá nhân có thể nộp phạt theo một trong các cách quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP như sau: - Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt giao thông. - Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt. - Nộp phạt Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Nộp phạt trực tiếp cho Cảnh sát giao thông đối với lỗi vi phạm dưới bị phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức. - Nộp phạt qua bưu điện. (3) Hướng dẫn cách cung cấp video clip ghi thu vi phạm giao thông cho CSGT Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP và Điều 29 Thông tư 32/2023/TT-BCA, cá nhân khi ghi thu được clip vi phạm giao thông có thể cung cấp cho đơn vị Cảnh sát giao thông thông qua các cách thức sau: (1) Đến trực tiếp trụ sở đơn vị Cảnh sát giao thông nơi xảy ra vụ việc để gửi clip vi phạm giao thông. (2) Gửi clip vi phạm qua thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng; (3) Gửi clip vi phạm qua đường bưu điện. (4) Gửi clip vi phạm qua phần mềm kết nối, chia sẻ dữ liệu: Hiện nay người dân có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử VNeID để gửi clip vi phạm giao thông cho lực lượng chức năng. Khi gửi clip vi phạm cá nhân phải để lại thông tin về họ tên, địa chỉ, phương thức liên lạc trong trường hợp lực lượng chức năng cần liên hệ, phải hợp tác với Cảnh sát giao thông khi được yêu cầu. Đơn vị CSGT tiếp nhận thông tin có trách nhiệm bảo đảm bí mật tên, họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, bút tích và thông tin khác của tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin, hình ảnh. Đặc biệt, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của clip đã cung cấp. Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; Phòng Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông - trật tự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo địa điểm, hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin, hình ảnh để người dân được biết và cũng cấp clip vi phạ; đồng thời tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận hình ảnh, clip vi phạm.
Trình tự xử lý phạt nguội vi phạm an toàn giao thông theo Thông tư 32/2023/TT-BCA
Cho tôi xin các bước quy trình xử lý phạt nguội vi phạm giao thông mới nhất. Khi nộp phạt nguội thì có thể nộp tại địa phương nơi mình cư trú chứ không nộp tại nơi vi phạm được không? Trường hợp quá thời hạn nộp phạt trong biên bản vi phạm hành chính thì xử lý thế nào? 1. Quy trình phạt nguội vi phạm giao thông Tại Điều 28 Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 15/9/2023 quy định Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm như sau: Bước 1: Cảnh sát giao thông phát hiện vi phạm giao thông thông qua thiết bị ghi hình các xe vi phạm trên đường, qua hệ thống giám sát tự động (camera và máy đo tốc độ) hoặc từ thiết bị của các tổ chức, cá nhân khác, từ nguồn trên các phương tiện đại chúng… Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện như sau: - Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan; - Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm Thông tư 32/2023/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử). Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nhưng Công an xã, phường, thị trấn chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm Thông tư 32/2023/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm; Bước 3: Gửi thông báo (theo mẫu số 02 ban hành kèm Thông tư 32/2023/TT-BCA) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử (khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin). Bước 4: Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. 2. Nộp phạt nguội tại địa phương nơi cư trú được không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP quy định về xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ như sau: Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp tỉnh khác và tổ chức, cá nhân vi phạm không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm hoặc vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp huyện này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp huyện khác mà việc đi lại gặp khó khăn và tổ chức, cá nhân vi phạm không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm, thì người có thẩm quyền đang thụ lý giải quyết vụ việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc cơ quan, đơn vị cấp dưới hoặc cùng cấp, nơi tổ chức, cá nhân đóng trụ sở, cư trú để tiếp tục thực hiện các bước xử lý theo quy định. => Theo đó, khi có vi phạm an toàn giao thông bị phạt nguội ở tỉnh khác, nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm, thì người vi phạm có thể đến trụ sở công an cấp xã, công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc. 3. Xử lý trường hợp quá thời hạn nộp phạt trong biên bản vi phạm hành chính Tại Khoản 4 Điều 27 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định như sau: Trường hợp người vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện, người vi phạm chưa đến giải quyết, xử lý (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm để phối hợp xử lý theo quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP và Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Như vậy, nếu quá thời hạn nộp phạt mà người vi phạm không chấp hành nộp phạt hoặc không đến cơ quan giải quyết thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm để phối hợp xử lý. Theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người vi phạm sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và phải đóng thêm số tiền phạt cho những ngày chậm nộp.
Bị CSGT dừng xe để kiểm soát, người dân có quyền xem hình ảnh vi phạm theo Thông tư 32/2023/TT-BCA
Thông tư 32/2023/TT-BCA của Bộ Công an được ban hành ngày 01/8/2023 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông sẽ có hiệu lực từ ngày 15/9/2023. Theo đó, quy định 04 trường hợp CSGT được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, cụ thể như sau: CSGT không được tùy tiện dừng phương tiện nếu không vi phạm Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau: (1) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; (2) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; (3) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; (4) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Ngoài ra, việc dừng, kiểm soát phương tiện giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau: - An toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông; - Khi đã dừng phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định. Như vậy, CSGT chỉ có thể dừng phương tiện để kiểm soát khi người dân không vi phạm theo trường hợp (2), (3). Đồng nghĩa, trong trường hợp, người điều khiển phương tiện không vi phạm giao thông mà CSGT cũng không thuộc diện thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát,...hay văn bản đề nghị của Thủ trưởng (như nêu trên) thì không được dừng phương tiện để kiểm soát. Xem bài viết liên quan: Một số lưu ý cho người dân khi bị CSGT dừng xe từ ngày 15/9/2023 Thông tư 32/2023/TT-BCA: 06 quyền hạn của CSGT khi tuần tra, kiểm soát Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là gì? Thông tư 32/2023/TT-BCA: 06 quyền hạn của CSGT khi tuần tra, kiểm soát Khi bị dừng xe, người dân có được yêu cầu kiểm tra kế hoạch, chuyên đề của CSGT? Người dân có quyền xem hình ảnh vi phạm Căn cứ tại Điều 19 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cụ thể: Cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ Cảnh sát giao thông. Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ. Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị. CSGT không được tùy tiện khám người, phương tiện Sau khi dừng xe, CSGT sẽ kiểm soát theo nội dung sau: (1) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông - Giấy phép lái xe - Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Bài viết liên quan: Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là gì? - Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe); - Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); - Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; - Giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Đặc biệt, khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ. (2) Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông (3) Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn vận tải đường bộ (4) Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Như vậy, CSGT làm nhiệm vụ không được tùy tiện khám người và phương tiện của người tham gia giao thông. Trường hợp khám người phải được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính khi có căn cứ cho rằng người vi phạm cất giấu đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính... Xem chi tiết tại Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/9/2203. Xem bài viết liên quan: Một số lưu ý cho người dân khi bị CSGT dừng xe từ ngày 15/9/2023 CẢNH BÁO: CSGT không gọi điện yêu cầu chuyển tiền nộp phạt VPHC qua link hay chuyển khoản CSGT có quyền kiểm tra cốp xe người đi đường không? Có được lập vi bằng khi bị CSGT thổi nồng độ cồn không?
Cảnh sát giao thông đi xe không phải xe nghiệp vụ thì có được dừng xe, phạt người vi phạm không?
Cảnh sát giao thông đi xe với biển số xe không phải xe làm nghiệp vụ thì có quyền dừng xe và kiểm tra phạt không? Quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi thực hiện nhiệm vụ là gì? Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát Căn cứ Điều 7 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát: - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công. - Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ. - Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. - Chủ động hoặc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ và tham gia phòng chống khủng bố, chống biểu tình gây rối, phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn, cứu nạn, cứu hộ, giải quyết cháy nổ trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật. - Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện các nhiệm vụ sau: + Phát hiện những bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và giao thông đường bộ để báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền, kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục kịp thời; + Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật. Theo đó, cảnh sát giao thông có quyền tuần tra, kiểm soát theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tuần tra, kiểm soát an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát Về quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát được quy định tại Điều 8 Thông tư 65/2020/TT-BCA: - Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật. - Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật. - Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản. - Được trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. - Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ách tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy định nêu trên, Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát theo quy định pháp luật thì có quyền dừng và xử phạt các phương tiện vi phạm ạ. Khi tuần tra không dùng xe nghiệp vụ thì có được xử phạt vi phạm giao thông không? Về hình thức tuần tra, kiểm soát thì căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định Cảnh sát giao thông di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trực tiếp giám sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật. Pháp luật hiện hành quy định cảnh sát giao thông có thể thực hiện việc tuần tra, kiểm soát cơ động bằng phương tiện giao thông, do đó nếu Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tuần tra, kiểm soát an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công thì khi không dùng đúng xe nghiệp vụ vẫn có thẩm quyền dừng xe và kiểm tra, phạt. Việc không dùng đúng xe nghiệp vụ theo quy định có thể sẽ bị xử lý kỷ luật, tuy nhiên không làm mất đi các quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm soát theo quy định hiện hành.
Yêu cầu thông báo vi phạm giao thông của học sinh về nhà trường và gia đình để quản lý
Ngày 07/6/2023, Ủy ban An toàn Giao thông quốc gia ban hành Công điện 256/CĐ-UBATGTQG về việc tăng cường bảo đảm an toàn giao thông cho học sinh. Thời gian qua trên địa bàn cả nước đã xảy ra một số vụ tai nạn giao thông (TNGT) đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến học sinh điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi và chưa có giấy phép lái xe, TNGT liên quan tới trẻ em. Nhằm tăng cường đảm bảo ATGT cho học sinh, phòng tránh và hạn chế những vụ việc tương tự xảy ra, đặc biệt trong dịp nghỉ hè 2023, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia trân trọng đề nghị: (1) Triển khai Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường công tác bảo đảm TTATGT đường bộ trong tình hình mới; Xem bài viết liên quan: Mọi cán bộ, đảng viên vi phạm giao thông phải được thông báo về đơn vị để xử lý nghiêm Triển khai Chương trình phối hợp 11/CtrPH-BCA-BGDĐT ngày 19/10/2022 giữa Bộ Công an với Bộ Giáo dục và Đào tạo về phối hợp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục giai đoạn 2022-2025; (2) Các cơ sở giáo dục phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh vận động cha, mẹ, người giám hộ thường xuyên nhắc nhở, giáo dục con em mình tự giác chấp hành quy tắc giao thông, có biện pháp quản lý và ký cam kết chấp hành pháp luật về an toàn giao thông, không giao xe máy cho con điều khiển khi chưa đủ tuổi, chưa có giấy phép lái xe. (3) Vận động con em trong độ tuổi thanh thiếu niên, nhất là học sinh, sinh viên đang nghỉ hè cùng gia đình tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông; không uống rượu, bia khi chưa đủ 18 tuổi, người trưởng thành thực hiện “Đã uống rượu bia, không lái xe”, đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe máy, xe đạp điện; không điều khiển xe mô tô, xe máy khi chưa đủ tuổi, khi chưa có giấy phép lái xe. (4) Các tổ chức Đoàn, Hội, Đội tổ chức tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT trong các hoạt động của thanh, thiếu niên, nhất là trong sinh hoạt hè tại địa phương; Phổ biến các kiến thức và kỹ năng tham gia giao thông an toàn cho phụ huynh trong trường hợp chở trẻ em trên xe máy, ô tô và các phương tiện khác. (5) Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm đối với các trường hợp học sinh điều khiển xe mô tô, xe gắn máy khi chưa đủ tuổi, chưa có giấy phép lái xe và không đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông; Đặc biệt cần tập trung xử lý hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Ngoài ra, tăng cường sự phối hợp giữa lực lượng chức năng - nhà trường - gia đình trong việc quản lý và giáo dục học sinh nghiêm chỉnh chấp hành quy định pháp luật về TTATGT. Trong đó chú trọng công tác trao đổi thông tin về vi phạm TTATGT của học sinh giữa lực lượng chức năng tới nhà trường và từ nhà trường tới gia đình để cùng quản lý và giáo dục về ATGT với trẻ em. Xem chi tiết tại Công điện 256/CĐ-UBATGTQG ngày 07/6/2023.
Báo tin vi phạm giao thông được thưởng bao nhiêu tiền?
Hiện nay người báo tin vi phạm giao thông cho lực lượng chức năng như CSGT,... thì có được thưởng tiền không? Được thưởng bao nhiêu tiền? Bài viết sau đây sẽ cung cấp thông tin về vấn đề trên. Báo tin vi phạm giao thông được thưởng bao nhiêu tiền? Theo Điều 30 Hiến pháp 2013 quy định: - Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. - Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác. Theo đó, mọi người đều có quyền báo tin cho lực lượng chức năng về việc người khác vi phạm giao thông (vì đây là hành vi trái pháp luật). Theo các quy định hiện hành tại Luật giao thông đường bộ 2008, Nghị định 135/2021/NĐ-CP và các văn bản liên quan thì không có quy định việc thưởng tiền cho người báo tin vi phạm giao thông. Như vậy, hiện nay người báo tin vi phạm giao thông không được thưởng tiền mà đây là quyền của người dân. Xem thêm: Người dân có thể gửi video vi phạm giao thông cho CSGT qua đâu? Đề xuất báo tin vi phạm giao thông sẽ được thưởng đến 5 triệu Bộ Công an đang xây dựng dự thảo Nghị định quản lý, sử dụng kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/31/chuan-dt-nghi-dinh-kinh-phi.docx Theo đó, tại điểm i khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định quy định một trong những nội dung chi của kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe là: Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã cung cấp thông tin có giá trị giúp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật. Cụ thể, tại điểm l khoản 1 Điều 5 dự thảo Nghị định đã quy định mức chi cho tập thể, cá nhân đã cung cấp thông tin có giá trị giúp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông: Không quá 5.000.000 đồng/01 vụ việc. Như vậy, nếu dự thảo Nghị định được thông qua thì mức chi cho tập thể, cá nhân đã cung cấp thông tin có giá trị giúp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (báo tin vi phạm giao thông) tối đa là 5 triệu đồng mỗi vụ việc. Tin báo vi phạm giao thông của người dân sẽ được tiếp nhận, xử lý như thế nào? Theo Điều 20 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về việc tiếp nhận, thu thập và xử lý dữ liệu - Dữ liệu được tiếp nhận, thu thập từ các nguồn sau: + Dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến đề nghị kiểm tra, xác minh; + Dữ liệu đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng; + Dữ liệu do cá nhân, tổ chức cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP. - Trình tự tiếp nhận, thu thập dữ liệu: + Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện cung cấp dữ liệu theo quy định; + Thực hiện việc tiếp nhận, thu thập dữ liệu từ các nguồn quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 135/2021/NĐ-CP. Trường hợp dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật được cung cấp không có tên, địa chỉ rõ ràng, cụ thể của cá nhân, tổ chức cung cấp dữ liệu nhưng có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm và có cơ sở để kiểm tra, xác minh thì cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền tiếp nhận, thu thập dữ liệu, tiến hành việc kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định; + Vào sổ và báo cáo công tác tiếp nhận, thu thập dữ liệu. Dữ liệu tiếp nhận, thu thập được phải ghi chép vào sổ hoặc phần mềm theo dõi và báo cáo ngay người có thẩm quyền để giải quyết, xử lý theo quy định. - Xử lý dữ liệu tiếp nhận, thu thập: Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xử lý dữ liệu tiếp nhận, thu thập được như sau: + Dữ liệu thuộc thẩm quyền xử lý thì tiến hành thủ tục xác minh theo quy định tại Điều 21 Nghị định 135/2021/NĐ-CP ; + Dữ liệu không thuộc thẩm quyền xử lý thì chuyển cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc xác minh; + Kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại Điều 22 Nghị định 135/2021/NĐ-CP thì không phải thực hiện việc xác minh; việc xử lý thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP . Như vậy, lực lượng chức năng sẽ hướng dẫn người dân cung cấp dữ liệu theo quy định, sau đó tiếp nhận, thu thập dữ liệu, vào sổ và báo cáo, nếu dữ liệu thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì tiến hành thẩm tra, không thuộc thẩm quyền thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền.
Hướng dẫn trừ điểm và phục hồi điểm giấy phép lái xe (đề xuất)
Vi phạm giao thông sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe và hiện đang tiến hành lấy ý kiến về Dự thảo Nghị định quy định về trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe. Hướng dẫn trừ điểm giấy phép lái xe Dữ liệu về điểm, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe được lưu trữ trong Hệ thống cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và trừ điểm giấy phép lái xe (sau đây viết gọn là cơ sở dữ liệu) do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, vận hành. Theo Điều 58 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm và khi giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định nếu có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm. Việc trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện theo Điều 48 Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe như sau: - Việc trừ điểm giấy phép lái xe đối với người vi phạm sẽ được tự động cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành để quản lý; - Cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một lần hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm bị trừ điểm giấy phép lái xe trở lên thì chỉ trừ điểm một lần với số điểm bị trừ là số điểm của hành vi có quy định bị trừ điểm nhiều nhất; - Trường hợp trong một lần trừ điểm mà số điểm bị trừ nhiều hơn số điểm còn lại của giấy phép lái xe thì chỉ bị trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe; - Người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết. Việc thông báo trừ điểm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng hình thức điện tử nếu đáp ứng được điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin và được cập nhật trạng thái trừ điểm trên cơ sở dữ liệu, tài khoản định danh điện tử theo quy định. Được phục hồi đủ điểm khi chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm. Việc phục hồi điểm giấy phép lái xe được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và quy định sau đây: - Phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với trường hợp chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất Khi đủ thời hạn 12 tháng, người lái xe có giấy phép lái xe bảo đảm được các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì hệ thống cơ sở dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe sẽ tự động phục hồi đủ 12 điểm cho giấy phép lái xe đó; - Phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với trường hợp bị trừ hết điểm Người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm, đã tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; ngay sau khi có xác nhận của cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì hệ thống cơ sở dữ liệu kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sẽ kết nối đồng bộ dữ liệu sang hệ thống cơ sở dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe để phục hồi đủ 12 điểm cho giấy phép lái xe đó và cập nhật trạng thái phục hồi điểm trên cơ sở dữ liệu, tài khoản định danh điện tử theo quy định.
Vi phạm giao thông sẽ bị trừ điểm giấy phép lái xe
Đây là nội dung mới theo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Theo đó, giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm và sẽ bị trừ điểm nếu vi phạm giao thông. Bị trừ hết điểm sẽ không được tham gia giao thông Tại Điều 58 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. - Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết. - Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm. - Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm. - Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng. - Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe. Cơ sở dữ liệu xử lý VPHC về trật tự, an toàn giao thông đường bộ Trong cơ sở dữ liệu về xử lý VPHC về trật tự, an toàn giao thông đường bộ có thông tin về biện pháp quản lý trừ điểm giấy phép lái xe. Theo Điều 6 Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì thông tin trong cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bảo đảm yêu cầu chung theo quy định của cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và yêu cầu sau đây: - Thông tin về đối tượng vi phạm + Đối với cá nhân: Họ, tên; ngày sinh; giới tính; quốc tịch; nghề nghiệp; nơi ở hiện tại; số định danh cá nhân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài); + Đối với tổ chức: tên của tổ chức; địa chỉ trụ sở chính; mã số doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, doanh nghiệp hoặc giấp phép thành lập, đăng ký hoạt động; người đại diện theo pháp luật; - Thông tin về phương tiện vi phạm: Tên chủ phương tiện; số định danh; số điện thoại; địa chỉ chủ phương tiện; số đăng ký; ngày cấp; nơi cấp; số khung; số máy; nhãn hiệu; màu sơn; số loại; - Thông tin về hành vi vi phạm: Được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ; - Thông tin về hình thức xử phạt: Tình tiết tăng nặng (nếu có); tình tiết giảm nhẹ (nếu có); hình thức xử phạt chính; tổng mức tiền phạt; hình thức xử phạt bổ sung (nếu có); biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn thi hành; - Thông tin về biện pháp quản lý trừ điểm giấy phép lái xe: Họ tên người được cấp giấy phép lái xe; ngày sinh; giới tính; quốc tịch; nghề nghiệp; nơi ở hiện tại; số định danh cá nhân, hộ chiếu; số giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; tổng số điểm, số điểm đã bị trừ, số điểm hiện có; thời gian phục hồi điểm (đối với trường hợp bị trừ hết điểm). Như vậy, đối với hành vi vi phạm giao thông được lưu thông tin trong cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để đảm bảo cho việc quản lý được thuận tiện hơn.
Ngoài CSGT thì còn ai có quyền xử phạt vi phạm giao thông?
Hiện nay, ngoài CSGT thì còn lực lượng, cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông nữa không? Bài viết sau đây sẽ có câu trả lời cho thắc mắc trên. Ngoài CSGT thì còn ai có quyền xử phạt vi phạm giao thông? Theo Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, theo đó sẽ có các lực lượng, cơ quan sau đây sẽ có quyền xử phạt vi phạm giao thông: (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (2) Cảnh sát giao thông (3) Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (4) Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (5) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất (6) Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ (7) Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa (8) Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt (9) Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường Như vậy, ngoài CSGT thì sẽ còn 8 lực lượng, cơ quan theo quy định trên có quyền xử phạt vi phạm giao thông. Tuy nhiên, về phạm vi được quyền xử phạt thì đối với mỗi lực lượng, cơ quan sẽ được giới hạn, người đọc có thể xem chi tiết tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông được thực hiện theo nguyên tắc nào? Theo Điều 78 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực. - Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Như vậy, việc xử phạt vi phạm giao thông đường bộ cũng được thực hiện theo nguyên tắc chung đối với xử lý vi phạm hành chính tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Lực lượng, cơ quan nào có thẩm quyền lập biên bản vi phạm giao thông đường bộ? Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: (1) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; (2) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ; (3) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương; (4) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải; (5) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ. Như vậy, không chỉ CSGT mà các chức vụ theo quy định trên cũng có quyền lập biên bản vi phạm giao thông trong phạm vi thẩm quyền đã phân công.
Đề xuất dữ liệu thiết bị giám sát hành trình phải truyền về máy chủ của CSGT không quá 2 phút 1 lần
Vừa qua Chính phủ đã công bố dự thảo quy định về thiết bị giám sát hành trình. Trong đó, dữ liệu thu được từ thiết bị giám sát hành trình phải được truyền về máy chủ của CSGT trong thời gian không quá 2 phút 1 lần. Xem toàn văn Dự thảo Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô (Dự thảo 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/07/24/3.-thong-tu-thiet-bi-giam-sat-hanh-trinh.doc Máy chủ của CSGT là gì? Theo khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 3 Dự thảo 2 có giải thích các khái niệm như sau: - Dữ liệu: là tập hợp các thông tin có cấu trúc được truyền từ thiết bị giám sát hành trình về máy chủ dịch vụ và từ máy chủ dịch vụ truyền về Cục Cảnh sát giao thông. - Máy chủ dịch vụ: là máy chủ của đơn vị vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe thực hiện việc tiếp nhận dữ liệu truyền về từ thiết bị giám sát hành trình và có nhiệm vụ truyền các dữ liệu bắt buộc về Cục Cảnh sát giao thông theo quy định. - Đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe của xe ô tô (sau đây gọi dung là đơn vị cung cấp dịch vụ): là đơn vị tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ quản lý, khai thác, tổng hợp, phân tích và lưu trữ dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô theo hợp đồng với đơn vị kinh doanh vận tải. Như vậy, theo Dự thảo 2 thì máy chủ của CSGT là máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông. Dữ liệu mà thiết bị giám sát hành trình đã ghi nhận sẽ được truyền về máy chủ dịch vụ và máy chủ dịch vụ sẽ truyền các dữ liệu này về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông. Dữ liệu thiết bị giám sát hành trình phải truyền về máy chủ của CSGT không quá 2 phút 1 lần Theo Điều 4 Dự thảo 2 đã quy định về cung cấp dữ liệu như sau: - Yêu cầu về cung cấp dữ liệu: dữ liệu cung cấp được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe. + Dữ liệu định danh bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải); biển số xe; trọng tải xe (số lượng hành khách hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu giám sát hành trình. + Dữ liệu giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe phải được cập nhật liên tục các thông tin bao gồm: tốc độ, thời gian, tọa độ, tuyến đường đã di chuyển, số lần và thời gian dừng đỗ của xe gắn liền với hoạt động của người lái xe. - Thời gian truyền dữ liệu về máy chủ dịch vụ: Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe phải được truyền về máy chủ dịch vụ với tần suất không quá 30 giây trên một lần khi xe chạy và không quá 15 phút trên một lần khi xe dừng không hoạt động (khi xe dừng, đỗ để nghỉ trên hành trình, xe chờ vào nốt xếp khách tại các bến xe đối với tuyến cố định). - Dữ liệu phải đảm bảo đầy đủ và phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe từ máy chủ dịch vụ phải được truyền về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ dịch vụ nhận được dữ liệu; + Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe được truyền thông qua máy chủ dịch vụ về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông phải đảm bảo theo trình tự thời gian. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường; - Máy chủ dịch vụ và máy chủ Cục Cảnh sát giao thông phải được đồng bộ với thời gian chuẩn Quốc gia: Máy chủ dịch vụ và máy chủ Cục Cảnh sát giao thông tham gia việc truyền, nhận dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe phải được đồng bộ với thời gian chuẩn Quốc gia. - Dữ liệu cung cấp phải chính xác: Dữ liệu cung cấp phải bảo đảm kịp thời, chính xác, không được sửa chữa và làm sai lệch dữ liệu trước hoặc trong khi truyền. Như vậy, nếu Dự thảo 2 được thông qua thì dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình sẽ phải được truyền về máy chủ dịch vụ không quá 30 giây 1 lần khi xe chạy, không quá 15 phút một lần khi xe dừng không hoạt động. Kể từ khi máy chủ dịch vụ nhận được dữ liệu phải truyền về máy chủ của CSGT (máy chủ Cục Cảnh sát giao thông) không quá 2 phút 1 lần. Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình có thể sẽ được dùng để xử lý vi phạm giao thông Theo Điều 5 Dự thảo 2 có quy định các phương pháp xác định vi phạm giao thông qua thiết bị giám sát hành trình. Xem chi tiết tại bài viết: Đề xuất phương pháp xác định vi phạm giao thông qua thiết bị giám sát hành trình Đồng thời, Điều 6 Dự thảo 2 cũng quy định về sử dụng dữ liệu như sau: - Việc khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị bị ghi nhận hình ảnh người lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. - Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh của người lái xe được khai thác, sử dụng để phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội; quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải; quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải; phục vụ nghiên cứu khoa học và công tác khác. - Thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trên môi trường mạng được bảo mật theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin. - Các thông tin tổng hợp về vi phạm được ghi nhận qua thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái lái xe trên hệ thống thông tin của Cục Cảnh sát giao thông được công bố công khai trên trang Thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Như vậy, Dự thảo 2 đã quy định dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình sẽ được dùng để phục vụ công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, trong đó có quy định chi tiết các phương pháp xác định vi phạm giao thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình. Đồng thời, các vi phạm giao thông ghi nhận được từ thiết bị giám sát hành trình cũng sẽ được công bố công khai trên trang Thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trên đây là những đề xuất mới về thiết bị giám sát hành trình và việc sử dụng dữ liệu thu được từ thiết bị này. Xem toàn văn Dự thảo Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô (Dự thảo 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/07/24/3.-thong-tu-thiet-bi-giam-sat-hanh-trinh.doc để biết thêm thông tin chi tiết.
Đề xuất phương pháp xác định vi phạm giao thông qua thiết bị giám sát hành trình
Hiện nay Bộ công an đang Dự thảo Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô, trong đó có đề xuất phương pháp xác định vi phạm. Xem toàn văn Dự thảo Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô (Dự thảo 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/07/24/3.-thong-tu-thiet-bi-giam-sat-hanh-trinh.doc Thiết bị giám sát hành trình là gì? Hiện nay, thiết bị giám sát hành trình được quy định tại tiểu mục 1.3 và tiểu mục 1.4 Mục 1 QCVN 31:2014/BGTVT như sau: Thiết bị giám sát hành trình là thiết bị điện tử được lắp trên xe ô tô để ghi, lưu trữ và truyền phát các thông tin bắt buộc liên quan trong hành trình của xe ô tô. Đến Dự thảo Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô (Dự thảo 2), thiết bị giám sát hành trình được quy định tại khoản 1 Điều 2 Dự thảo 2 như sau: Thiết bị giám sát hành trình: là thiết bị điện tử được gắn trực tiếp trên xe ô tô có chức năng truyền tải những thông tin xác định hành trình xe chạy, tốc độ, thông tin lái xe, thông tin về số lần và thời gian dừng đỗ của xe truyền về máy chủ trong suốt quá trình lưu thông của xe. Thiết bị giám sát hành trình có hai loại, gồm: Thiết bị giám sát hành trình không có hình ảnh và thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera. Như vậy, Dự thảo 2 đã bổ sung quy định chi tiết hơn so với hiện hành về thiết bị giám sát hành trình và chia thiết bị giám sát hành trình thành hai loại là không có hình ảnh và có tích hợp camera. Đề xuất phương pháp xác định vi phạm giao thông qua thiết bị giám sát hành trình Theo Điều 5 Dự thảo 2 quy định về phương pháp xác định vi phạm như sau: - Các vi phạm về tốc độ xe chạy, thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc của lái xe trong ngày, vi phạm về truyền dữ liệu được tính toán, xác định theo một phương pháp thống nhất trên máy chủ dịch vụ và máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông. - Xác định vi phạm tốc độ xe chạy Phần mềm trên máy chủ phải thực hiện tính toán tốc độ vi phạm theo tốc độ giới hạn dựa trên biển báo hoặc khu vực hạn chế tốc độ để phục vụ cho việc giám sát và xử lý vi phạm theo quy định. - Xác định vi phạm thời gian lái xe liên tục Phần mềm trên máy chủ phải thực hiện tính toán thời gian lái xe liên tục, thời gian dừng nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục, thời gian lái xe trong ngày và thời gian lái xe trong tuần của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ để phục vụ cho việc giám sát và xử lý vi phạm theo quy định. - Vi phạm không truyền dữ liệu được xác định khi phương tiện có sự dịch chuyển về vị trí so với vị trí được ghi nhận tại thời điểm bắt đầu ngừng truyền dữ liệu và không có dữ liệu trong khoảng thời gian phương tiện di chuyển giữa hai vị trí. Như vậy, nếu đề xuất được thông qua thì thiết bị giám sát hành trình sẽ được dùng để xác định các vi phạm giao thông như tốc độ, thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc của lái xe, truyền dữ liệu... Các vi phạm này sẽ được thống nhất trên máy chủ dịch vụ và Cục cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm. Thời gian lái xe liên tục của người lái xe theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ Theo Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (có hiệu lực từ 01/01/2025) thì thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ như sau: - Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động. - Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ và người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện các quy định trên.. Như vậy, kể từ 01/01/2025, thời gian lái xe liên tục của người lái xe ô tô là không quá 4 giờ, tổng thời gian lái xe 1 ngày không quá 10 giờ, 1 tuần không quá 48 giờ. Nếu Dự thảo 2 được thông qua mà thiết bị giám sát hành trình ghi nhận được thời gian lái xe không đúng theo quy định thì người lái xe sẽ bị xử phạt. Xem toàn văn Dự thảo Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô (Dự thảo 2) https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2024/07/24/3.-thong-tu-thiet-bi-giam-sat-hanh-trinh.doc Xem thêm: Đề xuất dữ liệu thiết bị giám sát hành trình phải truyền về máy chủ của CSGT không quá 2 phút 1 lần
Chưa nộp phạt vi phạm giao thông thì sẽ bị từ chối cấp, đổi, cấp lại GPLX
Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, nếu không nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định thì người bị phạt sẽ bị cơ quan chức năng từ chối cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe. Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực từ 01/01/2025 Chưa nộp phạt vi phạm giao thông thì sẽ bị từ chối cấp, đổi, cấp lại GPLX Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định về cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe như sau: - Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch có kết quả đạt yêu cầu. - Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau: + Giấy phép lái xe bị mất; + Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được; +Theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe; + Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe; + Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng; + Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp mà người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. - Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính. Như vậy, người chưa nộp phạt vi phạm giao thông thì sẽ bị từ chối cấp, đổi, cấp lại GPLX. Và lưu ý, quy định này chỉ áp dụng từ ngày 01/01/2025 (khi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực). Nộp phạt vi phạm giao thông trễ sẽ bị xử lý thế nào? Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BTC quy định thủ tục thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính thì: Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước. Như vậy, nếu chậm nộp vi phạm giao thông thì sẽ phải nộp thêm tiền phạt chậm nộp bên cạnh việc bị từ chối cấp, đổi, cấp lại GPLX. Xem thêm: Quá thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông, có lấy lại được xe và bằng lái không? Chưa chấp hành xong quyết định xử phạt thì cũng sẽ không được đăng kiểm xe Theo Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có các quy định như sau: - Cơ sở đăng kiểm chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; từ chối kiểm định phương tiện khi chủ phương tiện chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính. - Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng: Tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì chưa đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm; sau khi chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì được đăng ký, đăng kiểm phương tiện đó theo quy định; Đồng thời, không chỉ tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà tại các văn bản hiện hành cũng đã quy định về trách nhiệm của đơn vị đăng kiểm (khoản 8 Điều 27 Nghị định 139/2018/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP)) như sau: Chưa thực hiện kiểm định đối với các trường hợp không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; các trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện, người vi phạm không đến trụ sở của người có thẩm quyền để giải quyết, xử lý; các trường hợp bị cảnh báo trên Chương trình quản lý kiểm định. Sau khi chủ phương tiện, người vi phạm thực hiện các nghĩa vụ nêu trên thì được kiểm định theo quy định. Như vậy, hiện nay và kể cả sau này khi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực thì cơ quan đăng kiểm cũng sẽ không thực hiện đăng kiểm cho các xe vi phạm mà chủ phương tiện chưa chấp hành xong quyết định xử phạt.
Xe ô tô 7 chỗ chở 8 người có vi phạm giao thông không?
Việc chở quá số người quy định trên xe ô tô tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thông. Vậy xe ô tô 7 chỗ được phép chở bao nhiêu người, bao gồm cả tài xế? (1) Xe ô tô 7 chỗ chở 8 người có vi phạm giao thông không? Số lượng người tối đa trên xe ô tô phụ thuộc vào thiết kế số ghế của từng dòng xe. Theo quy định, xe 7 chỗ được phép chở tối đa 7 người, bao gồm 6 hành khách và 1 người lái để đảm bảo an toàn và mang lại trải nghiệm thoải mái nhất. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc liệu xe 7 chỗ có thể chở 8 người hay không? Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt tiền đối với hành vi chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Theo đó, xe ô tô dưới 10 chỗ không được chở quá 02 người so với thiết kế xe. Như vậy có thể khẳng định xe 7 chỗ được phép chở không quá 02 người, nghĩa là được phép chở tối đa 8 người (bao gồm cả người lái). Nếu chở quá 8 người trên xe ô tô 7 chỗ (quá 02 người so với thiết kế xe) là bạn đang vi phạm giao thông và sẽ bị xử phạt theo quy định. (2) Mức phạt hành vi vi phạm chở quá số người quy định Theo khoản 2 và khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe ô tô 7 chỗ chở quá số người quy định sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền: - Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng trên một người chở quá quy định được phép chở đối với xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người nhưng không quá 75 triệu đồng. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng trên một người chở quá quy định được phép chở đối với xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km nhưng cũng không được vượt quá 75 triệu đồng. Tước bằng lái (GPLX) - Tước bằng lái xe từ 01 tháng - 03 tháng của người điều khiển xe ô tô chở khách, chở người mà số người vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện. - Tước bằng lái xe từ 03 tháng - 05 tháng của người điều khiển ô tô chở khách, chở người mà số người vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện. Như vậy, nếu xe ô tô 7 chỗ chở số người quá quy định càng nhiều sẽ bị phạt càng nặng, số tiền bị phạt càng lớn, thời gian bị tước bằng lái xe càng lâu, và mức phạt tiền tối đa là 75 triệu đồng. (3) Kết luận Việc chở nhiều người vượt quá quy định và thiết kế của xe tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ, nguy hiểm cho chính những người ngồi trên xe, cụ thể: - Giảm độ an toàn: Khi chở quá tải, xe sẽ trở nên nặng nề, mất cân bằng, ảnh hưởng đến khả năng điều khiển, dễ dẫn đến tai nạn. - Hạn chế tầm nhìn: Số người quá đông sẽ che khuất tầm nhìn của tài xế, gây khó khăn trong việc quan sát và xử lý tình huống giao thông. - Gây khó chịu: Việc ngồi chen chúc, thiếu không gian sẽ khiến hành khách cảm thấy khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt là trẻ em và người già. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người tham gia giao thông, hãy tuân thủ quy định về số người được phép chở trên xe. Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý: - Kiểm tra kỹ tình trạng xe trước khi khởi hành, đảm bảo xe đủ điều kiện an toàn để lưu thông. - Tuân thủ luật giao thông đường bộ, chú ý quan sát, nhường đường và đi đúng phần đường, làn đường. - Sử dụng dây an toàn cho tất cả hành khách trên xe. Chúc bạn có những chuyến đi an toàn và vui vẻ!
Phụ nữ mang thai khi vi phạm giao thông có được xử phạt nhẹ hơn không?
Phụ nữ đang mang thai là đối tượng được pháp luật áp dụng các chính sách nhân đạo, ưu ái. Vậy, phụ nữ mang thai vi phạm giao thông có được xử phạt nhẹ hơn hay không? (1) Phụ nữ mang thai vi phạm giao thông có được xử phạt nhẹ hơn không? Việc xử phạt vi phạm giao thông là một hình thức xử phạt hành chính. Theo quy định tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, các tình tiết được giảm nhẹ bao gồm: - Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại - Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính - Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết - Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần - Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình - Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra - Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu Dựa theo quy định trên có thể khẳng định, người vi phạm giao thông mà là phụ nữ mang thai thì sẽ được hưởng tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc giảm nhẹ mức phạt không đồng nghĩa với việc miễn phạt hoàn toàn. Phụ nữ mang thai vẫn phải chịu trách nhiệm cho hành vi vi phạm của mình và cần tự giác tuân thủ luật giao thông để đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác khi tham gia giao thông. (2) Áp dụng tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 21, 22, 23, 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020), tình tiết giảm nhẹ được áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng như sau: Đối với phạt cảnh cáo: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. Đối với phạt tiền: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt Đối với phạt tước quyền sử dụng giấy phép chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn: Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ. Như vậy, phụ nữ mang thai sẽ được áp dụng mức phạt có tình tiết giảm nhẹ như trên khi vi phạm giao thông. Tuy nhiên, trên thực tế, mức độ giảm nhẹ còn phụ thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, các yếu tố có thể kể đến như: - Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm: Vi phạm nhẹ, không gây nguy hiểm cho người và phương tiện khác sẽ được ưu tiên giảm nhẹ hơn so với vi phạm nghiêm trọng, tiềm ẩn nguy cơ cao. - Thái độ hợp tác của người vi phạm: Nếu người vi phạm thể hiện thái độ thành khẩn, hối lỗi, nhận thức được sai lầm và cam kết không tái vi phạm, họ có thể được giảm nhẹ mức phạt hơn. - Tình trạng sức khỏe của phụ nữ mang thai: Nếu phụ nữ mang thai có vấn đề sức khỏe, cần được ưu tiên xử lý nhanh chóng và giảm nhẹ mức phạt để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi. Phụ nữ mang thai vi phạm giao thông có thể được xem xét giảm nhẹ mức phạt, nhưng điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Việc tuân thủ luật giao thông là trách nhiệm của mỗi cá nhân, do vậy, phụ nữ mang thai cần nâng cao ý thức và cẩn trọng khi tham gia giao thông để bảo vệ bản thân và thai nhi.
CSGT có gọi điện, nhắn tin thông báo phạt nguội cho người dân không?
Thời gian gần đây, nhiều người dân phản ánh nhận được cuộc gọi, tin nhắn từ số lạ tự xưng là CSGT và yêu cầu người dân phải nộp tiền “phạt nguội”. Vậy thực hư việc này là thế nào? (1) CSGT có gọi điện, nhắn tin thông báo “phạt nguội” không? Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ, hệ thống camera giám sát giao thông được trang bị ngày càng dày đặc trên các tuyến đường. Nhờ vậy, việc xử lý vi phạm giao thông trở nên hiệu quả hơn, góp phần nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của người dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng xuất hiện một số thông tin gây hoang mang cho người dân về việc CSGT gọi điện, nhắn tin thông báo phạt nguội. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư 32/2023/TT-BCA, trong vòng 10 ngày sau khi phát hiện vi phạm, cơ quan Công an nơi phát hiện sẽ thực hiện các bước sau: - Xác định thông tin: Tra cứu thông tin về phương tiện, chủ phương tiện, tổ chức liên quan qua các cơ quan đăng ký xe, CSDL Quốc gia về dân cư,... - Chuyển hồ sơ: + Nếu vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã/phường/thị trấn: Chuyển kết quả thu thập được cho Công an địa phương nơi chủ phương tiện cư trú (bằng văn bản giấy hoặc điện tử). + Nếu vi phạm không thuộc thẩm quyền của Trưởng Công an xã/phường/thị trấn hoặc địa phương chưa có hệ thống mạng: Chuyển kết quả thu thập được cho Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện cư trú (bằng văn bản giấy). - Gửi thông báo: Gửi thông báo cho chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân vi phạm đến trụ sở Công an để giải quyết vụ việc. Thông báo được gửi bằng văn bản giấy hoặc điện tử. Như vậy, theo quy định trên, các trường hợp bị CSGT đều được gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính để giải quyết. Trường hợp việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thì có thể đến trụ sở Công an cấp huyện nơi cư trú để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính đó. Theo đó, việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử (khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin); đồng thời đăng trên Trang thông tin điện tử của Cục CSGT để người dân chủ động tra cứu, chấp hành việc xử phạt. Hay nói cách khác, CSGT không có chức năng gọi điện, nhắn tin để thông báo, yêu cầu người dân đóng phạt nguội. Liên quan đến vấn đề phạt nguội này, Cục CSGT cũng khuyến cáo người dân nên cảnh giác với các thủ đoạn gọi điện, nhắn tin lừa đảo về thông báo phạt nguội giao thông, tránh “mắc bẫy” của các đối tượng xấu Như vậy, có thể khẳng định, CSGT sẽ không gọi điện hay nhắn tin cho người vi phạm để thông báo phạt nguội, các cuộc gọi, tin nhắn tự xưng là CSGT “thông báo phạt nguội” đều là hình thức lừa đảo. (2) Hướng dẫn tra cứu phạt nguội đơn giản nhất Hiện nay, người dân có thể tra cứu phạt nguội trực tiếp trên website của Cục Cảnh sát giao thông. Để tra cứu phạt nguội, bạn thực hiện theo các bước sau đây Bước 1: truy cập vào website của Cục Cảnh sát giao thông Link: https://www.csgt.vn/ Bước 2: Nhìn bên góc phải có khung “TRA CỨU PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM GIAO THÔNG QUA HÌNH ẢNH” - Nhập thông tin biển số, loại xe và mã bảo mật (captcha) và nhấp chọn “Tra cứu” Bước 3: Màn hình sẽ trả về kết quả thông tin phạt nguội, nếu không có kết quả đồng nghĩa với việc phương tiện của bạn không có vi phạm nào bị phạt nguội. (3) Có được nộp phạt nguội online không? Khoản 4 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA cho phép người vi phạm giao thông nộp phạt nguội thông qua Cổng Dịch vụ công của Bộ Công an. Để thực hiện nộp phạt, người vi phạm thực hiện các bước sau: Bước 1: Truy cập https://dichvucong.bocongan.gov.vn/. Bước 2: Chọn “Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông”. Bước 3: Chọn “Nộp phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ” Bước 4: Chọn “Nộp hồ sơ” và thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống để nộp phạt Khi nhận được tin nhắn hoặc cuộc gọi tự xưng là CSGT và yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, thông tin ngân hàng, người dân nên thực hiện tra cứu phạt nguội để kiểm tra xem mình có vi phạm không, tuyệt đối không làm theo hướng dẫn của các đối tượng, không cung cấp thông tin cá nhân cũng như là tài khoản ngân hàng cho các đối tượng bằng bất kỳ hình thức nào Đồng thời, Cục CSGT cũng yêu cầu, khi phát hiện các trường hợp có dấu hiệu lừa đảo đã nêu trên thì người dân cần báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất để phòng ngừa, ngăn chặn
Mẫu giấy ủy quyền nộp phạt giao thông mới nhất và hướng dẫn nộp phạt online
Mẫu giấy ủy quyền nộp phạt giao thông mới nhất hiện nay như thế nào? Ngoài ủy quyền ra có thể nộp phạt online được không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt vi phạm giao thông không? Căn cứ Điều 138 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về đại diện theo ủy quyền như sau: - Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. - Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân. - Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, ngoại trừ những trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ 18 tuổi trở lên xác lập, thực hiện. Như vậy, người vi phạm giao thông hoàn toàn có thể nhờ người khác thực hiện thay việc nộp phạt dưới hình thức ủy quyền. Tuy nhiên, tại đây cũng cần lưu ý, người được ủy quyền nộp phạt thay phải có đủ điều kiện về mặt năng lực hành vi dân sự và đủ 18 tuổi trở lên. (2) Mẫu giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông năm 2024 là mẫu nào? Năm 2024, trường hợp có nhu cầu ủy quyền cho người khác nộp phạt hộ vi phạm giao thông một cách hợp pháp thì công dân cần phải chuẩn bị một số giấy tờ như sau: - Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/10/giay-uy-quyen-nop-phat-vi-pham-giao-thong.docx Mẫu Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông Lưu ý: Giấy ủy quyền cần có dấu xác nhận của chính quyền địa phương hoặc phải được công chứng tại các văn phòng công chứng. Về mặt nội dung, giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông cần phải đảm bảo có đầy đủ các thông tin cơ bản như sau: - Thông tin của bên ủy quyền. - Thông tin của bên được ủy quyền. - Nội dung (lý do) ủy quyền, phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền,... - Biên bản vi phạm giao thông của người vi phạm. - CMND/CCCD (bản chính) còn hiệu lực của người được ủy quyền. - Bản sao chứng thực CMND hoặc CCCD của người ủy quyền. Theo đó, năm 2024, công dân có thể sử dụng mẫu giấy ủy quyền để có thể thực hiện việc ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông cho người khác kèm theo các giấy tờ như đã nêu trên. (3) Có thể nộp phạt vi phạm giao thông online được không? Hiện nay, ngoài việc trực tiếp đến nộp hoặc ủy quyền cho người khác nộp phạt vi phạm giao thông thay như đã nêu trên thì công dân còn có thể thực hiện việc nộp phạt trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, cụ thể như sau: Bước 01: Công dân truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/ Bước 02: Tiếp đến, công dân đăng nhập tài khoản và ấn chọn vào mục “Thanh toán trực tuyến”, sau đó chọn “Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính”. Tại đây, hệ thống sẽ hiển thị giao diện tra cứu quyết định xử phạt. Người dân nhập vào các thông tin có trên biên bản xử phạt, bao gồm các thông tin bắt buộc như sau: - Số biên bản. - Họ tên người vi phạm. - Đơn vị lập biên bản xử phạt. - Tỉnh/Thành phố. - Đơn vị CSGT. - Ngày vi phạm và Mã bảo mật. Bước 03: Sau khi đã điền đầy đủ thông tin nêu trên, hệ thống sẽ hiển thị các thông tin như: Số quyết định, Ngày ra quyết định, Hành vi vi phạm, Số tiền phạt. Công dân tại bước này có thể tùy chọn Thanh toán và nhận kết quả tại cơ quan xử phạt hoặc Thanh toán và nhận kết quả tại nhà qua Dịch vụ bưu chính công ích. Đối với hình thức Thanh toán và nhận kết quả tại cơ quan xử phạt: - Công dân ấn chọn vào mục “Thanh toán và nhận kết quả tại cơ quan xử phạt”. Theo đó, hệ thống sẽ yêu cầu người dân nhập thông tin người nộp. - Sau khi nhập đầy đủ các thông tin, công dân bấm chọn “Thanh toán”, hệ thống chuyển sang giao diện của Nền tảng thanh toán để lựa chọn ngân hàng hoặc trung gian thanh toán. - Người dân chọn ngân hàng mà mình có tài khoản, sau đó bấm nút “Thanh toán”. Sau khi xác nhận thanh toán thành công, công dân sẽ nhận được thông báo đã thanh toán thành công. Trường hợp không có tài khoản các ngân hàng đã có kết nối thì công dân có thể lựa chọn thanh toán qua các trung gian thanh toán khác. Tại đây, công dân có thể tải biên lai về máy tính hoặc điện thoại để xuất trình khi nhận giấy tờ tạm giữ tại cơ quan xử phạt (nếu có yêu cầu). Đối với Thanh toán trực tuyến và nhận kết quả tại nhà: - Công dân tại đây chọn vào mục “Thanh toán và nhận kết quả tại nhà”, tại đây hệ thống sẽ điều hướng vào trang tiện ích và lưu lại thông tin trong “Thông tin cá nhân” => “Tiện ích” => “Nộp phạt giao thông” => “Thông tin vi phạm”. Tại trang “Thông tin vi phạm”, công dân có thể tra cứu các quyết định xử phạt và tình trạng thanh toán (chưa thanh toán hoặc đã thanh toán). Hệ thống sẽ lựa chọn “Nhận kết quả tại nhà qua VNPost”, công dân bấm nút “Thanh toán”, hệ thống sẽ hiển thị màn hình thông tin nhận kết quả tại nhà. Các thông tin cá nhân được lấy từ thông tin tài khoản (Thông tin địa chỉ mặc định là thông tin người dân đã khai báo trong tài khoản. Công dân có thể thay đổi địa chỉ nhận theo nhu cầu của mình). Sau đó, công dân bấm chọn “Tiếp tục thanh toán”, hệ thống chuyển sang giao diện của Nền tảng thanh toán để lựa chọn ngân hàng, trung gian thanh toán. Tại đây, công dân thực hiện các bước tiếp theo tương tự như trình tự đã nêu trên.
Thế chấp xe ô tô tại ngân hàng thì được sử dụng giấy tờ gì để thay thế giấy đăng ký xe
Bạn anh có vay ngân hàng và thế chấp xe ô tô. Khi thế chấp thì ngân hàng sẽ giữ bản chính giấy đăng ký xe ô tô. Vậy khi điều khiển xe ô tô tham gia giao thông, cần phải có giấy tờ nào thay thế? Sử dụng Giấy đăng ký phương tiện khi tham gia giao thông trong trường hợp thế chấp phương tiện giao thông Tại Công văn 8601/VPCP-CN năm 2017 do Văn phòng Chính phủ ban hành về sử dụng Giấy đăng ký phương tiện khi tham gia giao thông trong trường hợp thế chấp phương tiện giao thông tại tổ chức tín dụng. Theo đó, có hướng dẫn “Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông để tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký phương tiện giao thông nhằm bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong việc thế chấp phương tiện” Bên cạnh đó tại Khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt. => Như vậy, khi có thế chấp xe ô tô tại ngân hàng, ngân hàng giữ bản chính giấy đăng ký xe ô tô thì người điều khiển xe có thể sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe. Tuy nhiên cần phải lưu ý là Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng phải còn hiệu lực. Nội dung của Giấy biên nhận thế chấp Theo hướng dẫn tại Công văn 7000/NHNN-PC năm 2017 về cấp Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành - Tổ chức tín dụng nhận thế chấp có trách nhiệm cấp một (01) bản gốc Giấy biên nhận thế chấp cho bên thế chấp trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đối với trường hợp cấp mới. Trường hợp khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng phương tiện giao thông, việc cấp Giấy biên nhận thế chấp do tổ chức tín dụng nhận thế chấp và bên thế chấp thỏa thuận. - Giấy biên nhận thế chấp phải bao gồm ít nhất các nội dung sau: + Tên gọi: Giấy biên nhận thế chấp; + Số Giấy biên nhận thế chấp; + Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng nhận thế chấp; + Tên của bên thế chấp; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu hoặc số chứng minh quân nhân đối với bên thế chấp là cá nhân; số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc số giấy phép đầu tư hoặc số giấy chứng nhận đầu tư hoặc số quyết định thành lập đối với bên thế chấp là pháp nhân; + Số giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, loại phương tiện giao thông, số khung, số máy, biển kiểm soát của phương tiện giao thông; + Thời hạn có hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp; + Lần cấp lại, số Giấy biên nhận thế chấp được thay thế đối với trường hợp cấp lại Giấy biên nhận thế chấp. Thời hạn hiệu lực của Giấy biên nhận thế chấp do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực của hợp đồng thế chấp. Như vậy, đối với xe đã thế chấp tại ngân hàng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký phương tiện giao thông, kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của ngân hàng còn hiệu lực. Ngân hàng có trách nhiệm cấp cho bên thế chấp 1 bản gốc Giấy biên nhận thế chấp khi nhận thế chấp xe. Nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sử dụng bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe hết hiệu lực thì sẽ bị xử phạt với lỗi không có Giấy đăng ký xe.
Những lỗi nào sẽ được nộp phạt tại chỗ và không lập biên bản vi phạm giao thông?
Trên thực tế khi tham gia giao thông, không phải lỗi vi phạm nào cũng bắt buộc phải lập biên bản và đóng phạt theo giấy hẹn. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt tại chỗ và không lập biên bản. Những lỗi nào sẽ được nộp phạt tại chỗ và không lập biên bản vi phạm giao thông? Theo khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như sau: - Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. - Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Hiện nay, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP có những lỗi vi phạm sau sẽ phạt tiền dưới 250.000 đồng: 1) Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt; - Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”; - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ; - Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ; - Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước; - Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù); - Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này; - Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước; - Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên; - Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; - Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật; - Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; - Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định; - Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. 2) Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ; - Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ. Như vậy, đối với xe mô tô, xe máy và xe máy kéo nếu vi phạm những lỗi trên sẽ có thể không lập biên bản và được nộp phạt tại chỗ. Đối với xe ô tô, các mức phạt đều từ 300.000 đồng trở lên nên tất cả các lỗi vi phạm đều phải lập biên bản. Những trường hợp nào sẽ không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Theo Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây: - Trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính sau đây: + Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết; + Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng; + Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ; + Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng; + Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. - Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính; - Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; - Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt; - Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp trên thì sẽ không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó. Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện. Đồng thời, việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính
Học sinh đậu xe trong trường có bị cảnh sát giao thông xử phạt không?
Năm nay em 16 tuổi, em đi học bằng xe Airblade 125cc, cảnh sát giao thông vào bãi giữ xe của trường kiểm tra, trường hợp này em bị xử phạt thế nào ạ? (1) Khi nào được điều khiển xe máy tham gia giao thông? Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện sau: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008. - Có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. - Khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ theo quy định. Như vậy, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và có giấy phép lái xe phù hợp với phương tiện điều khiển. Theo điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, yêu cầu về độ tuổi đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh 50cm3 trở lên là 18 tuổi. Bên cạnh đó, người điều khiển xe máy dung tích xi-lanh 125cm3 cũng cần có Giấy phép lái xe hạng A1. (2) Học sinh điều khiển xe máy dung tích xi-lanh 125cm3 bị xử phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi điều khiển phương xe máy tham gia gia thông khi chưa đủ tuổi bị xử phạt như sau: - Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô. - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên Theo quy định này, nếu người điều khiển xe máy tham gia giao thông tù đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị xử phạt cảnh cáo, từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Lưu ý: Người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy tham gia giao thông chỉ bị xử phạt về lỗi chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, không bị xử phạt lỗi không có giấy phép lái xe. (3) Học sinh đậu xe trong trường, cảnh sát giao thông có quyền xử phạt không? Tại Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định: - Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. - Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt. Như vậy, cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt theo quy định nói trên đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Tuy nhiên, các quy định nêu trên chỉ áp dụng đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Do đó, nếu học không không điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà đậu xe trong bãi giữ xe, sân trường thì cảnh sát giao thông không có cơ sở để xử phạt trong trường hợp này. Cảnh sát giao thông có thể phối hợp với nhà trường tổ chức kiểm tra không để xử phạt mà nhằm mục đích giáo dục, tuyên truyền đến học sinh về an toàn giao thông.
Quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở CSGT năm 2024
Ngày 01/8/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông (có hiệu lực kể từ ngày 15/9/2023). Quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở CSGT năm 2024 Cụ thể tại Điều 27 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở đơn vị của Cảnh sát giao thông như sau: - Khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm, thực hiện như sau: + Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính từ người vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp làm mất biên bản vi phạm hành chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân của người vi phạm với hồ sơ vi phạm); không giải quyết vụ việc đối với người trung gian (trừ trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc ngoài vị trí quy định giải quyết vi phạm hành chính của đơn vị. Đối với vụ việc cần xác minh làm rõ, thì báo cáo đề xuất người có thẩm quyền tổ chức xác minh; + Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định; + Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền; + Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo quy định của pháp luật) với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ; + Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính (trừ trường hợp bị tước quyền sử dụng hoặc bị tịch thu) theo quy định của pháp luật; + Trường hợp giải quyết vụ việc theo thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân; cho người vi phạm xem kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định. - Trường hợp người vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an + Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; + Người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích; + Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ theo quy định của pháp luật; + Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, hết thời hạn tước cho người vi phạm qua dịch vụ bưu chính công ích. - Trường hợp người vi phạm thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. - Trường hợp người vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện, người vi phạm chưa đến giải quyết, xử lý (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm để phối hợp xử lý theo quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP) và Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Việc xử phạt vi phạm hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện khi đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. Như vậy, trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở CSGT năm 2024 sẽ áp dụng theo nội dung trên. Việc bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ năm 2024 như thế nào? Theo quy định tại Điều 26 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm như sau: - Công an các đơn vị, địa phương bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. - Địa điểm giải quyết vi phạm bố trí ở vị trí thuận lợi, có diện tích phù hợp, trang nghiêm, có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải quyết; niêm yết sơ đồ chỉ dẫn nơi làm việc, lịch tiếp công dân; biển chức danh của cán bộ làm nhiệm vụ; số điện thoại; nội quy tiếp công dân; hòm thư góp ý và nội dung một số văn bản có liên quan đến công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về giao thông đường bộ. Như vậy, việc bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ năm 2024 phải thực hiện theo quy định nêu trên.
Hướng dẫn cách kiểm tra phạt nguội online nhanh chóng
Làm thế nào để kiểm tra khi tham gia giao thông chúng ta có phạm lỗi và bị phạt nguội hay không? Có mấy cách để kiểm tra và nộp phạt như thế nào? Bài viết sẽ hướng dẫn người dân cách kiểm tra phạt nguội online nhanh chóng. (1) Phạt nguội là gì? Phạt nguội là hình thức xử phạt người tham gia giao thông có hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng chức năng hoặc được ghi thu bằng thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hoặc những thông tin, hình ảnh đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Những hình ảnh và thông tin này sau đó sẽ được gửi về cho trung tâm xử lý. Ngoài ra, căn cứ tại Điều 19 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ như sau: - Cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ Cảnh sát giao thông. - Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ. - Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau: + Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị; + Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư 32/2023/TT-BCA. Như vậy, khi phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ Cảnh sát giao thông có quyền phạt nguội đối với chủ phương tiện. (2) 04 cách kiểm tra phạt nguội online Cách 1: Tra cứu phạt nguội trên website Cục Đăng kiểm Việt Nam Nhiều lái xe không biết lỗi vi phạm khi điều khiển ôtô đã bị cơ quan chức năng ghi lại. Tránh việc bất ngờ khi phải đóng thêm một khoản tiền phạt, và tránh mất thời gian bị từ chối Đăng kiểm hoặc được kiểm định 15 ngày để đi đóng tiền phạt nguội do đó các chủ phương tiện, lái xe có thể tra cứu thông tin phạt nguội theo hướng dẫn của Cục Đăng Kiểm Việt Nam dưới đây: Bước 1: Truy cập cổng thông tin: http://www.vr.org.vn/ptpublic/ Bước 2: Nhập biển kiểm soát xe vào ô “Biển đăng ký”. Đối với xe biển 5 số (biển trắng) thêm chữ T (ví dụ: 30E12345T), biển xanh thêm chữ X. Bước 3: Nhập số của giấy chứng nhận kiểm định vào ô “Số tem, giấy chứng nhận hiện tại”. Tài xế xem số này ở trên giấy chứng nhận ATKT & BVMT hoặc trên tem kiểm định dán trên kính lái. Với số tem, giấy chứng nhận nhập dấu cách (-) giữa chữ cái và chữ số (ví dụ: KC-1708901). Bước 4: Nhập mã xác thực vào ô “Mã xác thực”. Bước 5: Nhấn nút “Tra cứu”. Bước 6: Xem các lỗi vi phạm ( nếu có) bên dưới dòng “Thông báo của cơ quan chức năng liên quan đến phương tiện”. Trường hợp không có thông báo nghĩa là xe không bị phạt nguội. Cách 2: Tra cứu, kiểm tra xem phương tiện có bị phạt nguội hay không trên trang thông tin chính thức của Cục Cảnh sát giao thông. Bước 1: Truy cập website của Cục Cảnh sát giao thông tại địa chỉ http://www.csgt.vn/ Bước 2: Chọn mục “Tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh” (nằm phía bên phải màn hình) Bước 3: Nhập thông tin theo yêu cầu gồm biển số xe cần kiểm tra và chọn loại phương tiện (ô tô hoặc xe máy). Bước 4: Nhập mã bảo mật (Cụm ký tự chữ và số bên cạnh ô trống). Sau đó, nhấn “Tra cứu” để tìm kết quả. Bước 5: Hệ thống sẽ hiển thị kết quả. Nếu phương tiện của bạn không bị phạt nguội thì màn hình sẽ hiện dòng chữ “Không tìm thấy kết quả”. Nếu có vi phạm thì tất cả thông tin về vụ vi phạm sẽ hiện lên. Cách 3: Kiểm tra trực tiếp trên website của Sở Giao thông Vận tải Cách tra cứu phạt nguội này chỉ áp dụng được với những tỉnh, thành có tích hợp tra cứu phạt nguội trên website phạt nguội. Bước 1: Truy cập website phạt nguội tại địa phương: - Tra cứu phạt nguội Hà Nội: https://csgt.congan.hanoi.gov.vn/tra-cuu-phuong-tien-gt - Tra cứu phạt nguội TP. Hồ Chí Minh: http://www.giaothong.hochiminhcity.gov.vn/tracuu/#home/VIPHA Bước 2: Nhập đầy đủ thông tin của xe để thực hiện tra cứu. Bước 3: Kéo xuống dưới, xem kết quả tra cứu. Cách 4: Nộp phạt nguội vi phạm giao thông như thế nào? Trước khi tiến hành nộp phạt nguội, người vi phạm giao thông cần đến trụ sở công an nơi xảy ra vi phạm hoặc nơi cư trú (nếu không cư trú trong địa bàn huyện nơi xảy ra vi phạm) để giải quyết vụ việc vi phạm giao thông bị phạt nguội và nhận quyết định xử phạt vi phạm. Sau khi có quyết định xử phạt giao thông, tổ chức, cá nhân có thể nộp phạt theo một trong các cách quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP như sau: - Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt giao thông. - Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt. - Nộp phạt Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. - Nộp phạt trực tiếp cho Cảnh sát giao thông đối với lỗi vi phạm dưới bị phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức. - Nộp phạt qua bưu điện. (3) Hướng dẫn cách cung cấp video clip ghi thu vi phạm giao thông cho CSGT Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 135/2021/NĐ-CP và Điều 29 Thông tư 32/2023/TT-BCA, cá nhân khi ghi thu được clip vi phạm giao thông có thể cung cấp cho đơn vị Cảnh sát giao thông thông qua các cách thức sau: (1) Đến trực tiếp trụ sở đơn vị Cảnh sát giao thông nơi xảy ra vụ việc để gửi clip vi phạm giao thông. (2) Gửi clip vi phạm qua thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, số điện thoại đường dây nóng; (3) Gửi clip vi phạm qua đường bưu điện. (4) Gửi clip vi phạm qua phần mềm kết nối, chia sẻ dữ liệu: Hiện nay người dân có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử VNeID để gửi clip vi phạm giao thông cho lực lượng chức năng. Khi gửi clip vi phạm cá nhân phải để lại thông tin về họ tên, địa chỉ, phương thức liên lạc trong trường hợp lực lượng chức năng cần liên hệ, phải hợp tác với Cảnh sát giao thông khi được yêu cầu. Đơn vị CSGT tiếp nhận thông tin có trách nhiệm bảo đảm bí mật tên, họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, bút tích và thông tin khác của tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin, hình ảnh. Đặc biệt, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực, nguyên vẹn của clip đã cung cấp. Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; Phòng Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông - trật tự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo địa điểm, hộp thư điện tử tiếp nhận thông tin, hình ảnh để người dân được biết và cũng cấp clip vi phạ; đồng thời tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận hình ảnh, clip vi phạm.
Trình tự xử lý phạt nguội vi phạm an toàn giao thông theo Thông tư 32/2023/TT-BCA
Cho tôi xin các bước quy trình xử lý phạt nguội vi phạm giao thông mới nhất. Khi nộp phạt nguội thì có thể nộp tại địa phương nơi mình cư trú chứ không nộp tại nơi vi phạm được không? Trường hợp quá thời hạn nộp phạt trong biên bản vi phạm hành chính thì xử lý thế nào? 1. Quy trình phạt nguội vi phạm giao thông Tại Điều 28 Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 15/9/2023 quy định Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm như sau: Bước 1: Cảnh sát giao thông phát hiện vi phạm giao thông thông qua thiết bị ghi hình các xe vi phạm trên đường, qua hệ thống giám sát tự động (camera và máy đo tốc độ) hoặc từ thiết bị của các tổ chức, cá nhân khác, từ nguồn trên các phương tiện đại chúng… Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện như sau: - Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan; - Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm Thông tư 32/2023/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử). Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nhưng Công an xã, phường, thị trấn chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm Thông tư 32/2023/TT-BCA) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm; Bước 3: Gửi thông báo (theo mẫu số 02 ban hành kèm Thông tư 32/2023/TT-BCA) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử (khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin). Bước 4: Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. 2. Nộp phạt nguội tại địa phương nơi cư trú được không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP quy định về xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ như sau: Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp tỉnh khác và tổ chức, cá nhân vi phạm không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm hoặc vi phạm trật tự, an toàn giao thông ở địa bàn cấp huyện này nhưng đóng trụ sở, cư trú ở địa bàn cấp huyện khác mà việc đi lại gặp khó khăn và tổ chức, cá nhân vi phạm không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan, đơn vị đã phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giải quyết vụ việc vi phạm, thì người có thẩm quyền đang thụ lý giải quyết vụ việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc cơ quan, đơn vị cấp dưới hoặc cùng cấp, nơi tổ chức, cá nhân đóng trụ sở, cư trú để tiếp tục thực hiện các bước xử lý theo quy định. => Theo đó, khi có vi phạm an toàn giao thông bị phạt nguội ở tỉnh khác, nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm, thì người vi phạm có thể đến trụ sở công an cấp xã, công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc. 3. Xử lý trường hợp quá thời hạn nộp phạt trong biên bản vi phạm hành chính Tại Khoản 4 Điều 27 Thông tư 32/2023/TT-BCA có quy định như sau: Trường hợp người vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện, người vi phạm chưa đến giải quyết, xử lý (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm để phối hợp xử lý theo quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP và Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Như vậy, nếu quá thời hạn nộp phạt mà người vi phạm không chấp hành nộp phạt hoặc không đến cơ quan giải quyết thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm để phối hợp xử lý. Theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người vi phạm sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và phải đóng thêm số tiền phạt cho những ngày chậm nộp.
Bị CSGT dừng xe để kiểm soát, người dân có quyền xem hình ảnh vi phạm theo Thông tư 32/2023/TT-BCA
Thông tư 32/2023/TT-BCA của Bộ Công an được ban hành ngày 01/8/2023 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông sẽ có hiệu lực từ ngày 15/9/2023. Theo đó, quy định 04 trường hợp CSGT được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, cụ thể như sau: CSGT không được tùy tiện dừng phương tiện nếu không vi phạm Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau: (1) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; (2) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; (3) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; (4) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Ngoài ra, việc dừng, kiểm soát phương tiện giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau: - An toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông; - Khi đã dừng phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định. Như vậy, CSGT chỉ có thể dừng phương tiện để kiểm soát khi người dân không vi phạm theo trường hợp (2), (3). Đồng nghĩa, trong trường hợp, người điều khiển phương tiện không vi phạm giao thông mà CSGT cũng không thuộc diện thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát,...hay văn bản đề nghị của Thủ trưởng (như nêu trên) thì không được dừng phương tiện để kiểm soát. Xem bài viết liên quan: Một số lưu ý cho người dân khi bị CSGT dừng xe từ ngày 15/9/2023 Thông tư 32/2023/TT-BCA: 06 quyền hạn của CSGT khi tuần tra, kiểm soát Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là gì? Thông tư 32/2023/TT-BCA: 06 quyền hạn của CSGT khi tuần tra, kiểm soát Khi bị dừng xe, người dân có được yêu cầu kiểm tra kế hoạch, chuyên đề của CSGT? Người dân có quyền xem hình ảnh vi phạm Căn cứ tại Điều 19 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cụ thể: Cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ Cảnh sát giao thông. Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ. Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị. CSGT không được tùy tiện khám người, phương tiện Sau khi dừng xe, CSGT sẽ kiểm soát theo nội dung sau: (1) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông - Giấy phép lái xe - Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Bài viết liên quan: Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là gì? - Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe); - Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); - Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; - Giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Đặc biệt, khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ. (2) Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông (3) Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn vận tải đường bộ (4) Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Như vậy, CSGT làm nhiệm vụ không được tùy tiện khám người và phương tiện của người tham gia giao thông. Trường hợp khám người phải được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính khi có căn cứ cho rằng người vi phạm cất giấu đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính... Xem chi tiết tại Thông tư 32/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/9/2203. Xem bài viết liên quan: Một số lưu ý cho người dân khi bị CSGT dừng xe từ ngày 15/9/2023 CẢNH BÁO: CSGT không gọi điện yêu cầu chuyển tiền nộp phạt VPHC qua link hay chuyển khoản CSGT có quyền kiểm tra cốp xe người đi đường không? Có được lập vi bằng khi bị CSGT thổi nồng độ cồn không?
Cảnh sát giao thông đi xe không phải xe nghiệp vụ thì có được dừng xe, phạt người vi phạm không?
Cảnh sát giao thông đi xe với biển số xe không phải xe làm nghiệp vụ thì có quyền dừng xe và kiểm tra phạt không? Quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi thực hiện nhiệm vụ là gì? Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát Căn cứ Điều 7 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát: - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công. - Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ. - Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. - Chủ động hoặc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ và tham gia phòng chống khủng bố, chống biểu tình gây rối, phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn, cứu nạn, cứu hộ, giải quyết cháy nổ trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật. - Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện các nhiệm vụ sau: + Phát hiện những bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và giao thông đường bộ để báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền, kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục kịp thời; + Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật. Theo đó, cảnh sát giao thông có quyền tuần tra, kiểm soát theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tuần tra, kiểm soát an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát Về quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát được quy định tại Điều 8 Thông tư 65/2020/TT-BCA: - Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật. - Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật. - Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản. - Được trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. - Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ách tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy định nêu trên, Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát theo quy định pháp luật thì có quyền dừng và xử phạt các phương tiện vi phạm ạ. Khi tuần tra không dùng xe nghiệp vụ thì có được xử phạt vi phạm giao thông không? Về hình thức tuần tra, kiểm soát thì căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định Cảnh sát giao thông di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trực tiếp giám sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật. Pháp luật hiện hành quy định cảnh sát giao thông có thể thực hiện việc tuần tra, kiểm soát cơ động bằng phương tiện giao thông, do đó nếu Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tuần tra, kiểm soát an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công thì khi không dùng đúng xe nghiệp vụ vẫn có thẩm quyền dừng xe và kiểm tra, phạt. Việc không dùng đúng xe nghiệp vụ theo quy định có thể sẽ bị xử lý kỷ luật, tuy nhiên không làm mất đi các quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm soát theo quy định hiện hành.
Yêu cầu thông báo vi phạm giao thông của học sinh về nhà trường và gia đình để quản lý
Ngày 07/6/2023, Ủy ban An toàn Giao thông quốc gia ban hành Công điện 256/CĐ-UBATGTQG về việc tăng cường bảo đảm an toàn giao thông cho học sinh. Thời gian qua trên địa bàn cả nước đã xảy ra một số vụ tai nạn giao thông (TNGT) đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến học sinh điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi và chưa có giấy phép lái xe, TNGT liên quan tới trẻ em. Nhằm tăng cường đảm bảo ATGT cho học sinh, phòng tránh và hạn chế những vụ việc tương tự xảy ra, đặc biệt trong dịp nghỉ hè 2023, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia trân trọng đề nghị: (1) Triển khai Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường công tác bảo đảm TTATGT đường bộ trong tình hình mới; Xem bài viết liên quan: Mọi cán bộ, đảng viên vi phạm giao thông phải được thông báo về đơn vị để xử lý nghiêm Triển khai Chương trình phối hợp 11/CtrPH-BCA-BGDĐT ngày 19/10/2022 giữa Bộ Công an với Bộ Giáo dục và Đào tạo về phối hợp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục giai đoạn 2022-2025; (2) Các cơ sở giáo dục phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh vận động cha, mẹ, người giám hộ thường xuyên nhắc nhở, giáo dục con em mình tự giác chấp hành quy tắc giao thông, có biện pháp quản lý và ký cam kết chấp hành pháp luật về an toàn giao thông, không giao xe máy cho con điều khiển khi chưa đủ tuổi, chưa có giấy phép lái xe. (3) Vận động con em trong độ tuổi thanh thiếu niên, nhất là học sinh, sinh viên đang nghỉ hè cùng gia đình tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông; không uống rượu, bia khi chưa đủ 18 tuổi, người trưởng thành thực hiện “Đã uống rượu bia, không lái xe”, đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe máy, xe đạp điện; không điều khiển xe mô tô, xe máy khi chưa đủ tuổi, khi chưa có giấy phép lái xe. (4) Các tổ chức Đoàn, Hội, Đội tổ chức tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT trong các hoạt động của thanh, thiếu niên, nhất là trong sinh hoạt hè tại địa phương; Phổ biến các kiến thức và kỹ năng tham gia giao thông an toàn cho phụ huynh trong trường hợp chở trẻ em trên xe máy, ô tô và các phương tiện khác. (5) Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm đối với các trường hợp học sinh điều khiển xe mô tô, xe gắn máy khi chưa đủ tuổi, chưa có giấy phép lái xe và không đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông; Đặc biệt cần tập trung xử lý hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Ngoài ra, tăng cường sự phối hợp giữa lực lượng chức năng - nhà trường - gia đình trong việc quản lý và giáo dục học sinh nghiêm chỉnh chấp hành quy định pháp luật về TTATGT. Trong đó chú trọng công tác trao đổi thông tin về vi phạm TTATGT của học sinh giữa lực lượng chức năng tới nhà trường và từ nhà trường tới gia đình để cùng quản lý và giáo dục về ATGT với trẻ em. Xem chi tiết tại Công điện 256/CĐ-UBATGTQG ngày 07/6/2023.