Công ty làm ngành du lịch có được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD không?
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc giao dịch bằng ngoại tệ, đặc biệt là đồng đô la Mỹ (USD) trở nên phổ biến và được không ít các công ty cung cấp dịch vụ du lịch thỏa thuận sử dụng trong hợp đồng Tuy nhiên, liệu các công ty làm ngành du lịch có được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD không? Ngành du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Việt Nam. Trong nền kinh tế phát triển, mở cửa giao thương, hội nhập quốc tế, nhiều công ty du lịch có nhu cầu ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng ngoại tệ, đặc biệt là USD. (1) Công ty làm ngành du lịch có được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD không? Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN và Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2013 quy định như sau: Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối. Theo khoản 13 và khoản 16 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN đề cập như sau: - Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài. -Người không cư trú thực hiện theo quy định sau: +Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác; +Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt theo khoản 15 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN. Như vậy, trừ các trường hợp tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, công ty dịch vụ không được sử dụng ngoại hối trong các giao dịch mà chỉ có thể dùng để quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. Nếu các công ty làm ngành du lịch ký hợp đồng thỏa thuận sử dụng ngoại hối có thể bị dẫn đến việc hợp đồng này bị vô hiệu. Do đó, các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật để tránh vi phạm. (2) Thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng USD bị xử phạt hành chính như thế nào? Trong trường hợp vi phạm về việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại hối sẽ bị xử phạt hành chính và các hình phạt bổ sung tùy theo mức độ vi phạm Căn cứ quy định tại Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP về xử phạt đối với vi phạm về hoạt động ngoại hối cụ thể là ghi và thanh toán hợp đồng bằng USD như sau: – Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật thì bị phạt cảnh cáo. Trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 10 -20 triệu đồng. - Phạt tiền 20 - 30 triệu đồng khi thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng đối với hành vi giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. - Mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân trường hợp tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định. - Ngoài việc bị xử phạt hành chính, các cá nhân, tổ chức vi phạm còn có các hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP Như vậy, tùy vào giá trị ngoại hối (USD) trong hợp đồng mà mức xử phạt hành chính sẽ khác nhau và bị tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với các hành vi vi phạm. Tóm lại, công ty làm ngành du lịch không được được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD trên lãnh thổ Việt Nam trừ khi nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. Các công ty vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật tùy theo mức độ, tính chất khác nhau mà mức xử phạt sẽ khác nhau.
Xin hỏi về điều khoản thanh toán có thể hiện đồng USD?
ĐIỀU 5: THANH TOÁN 5.1 Phương thức thanh toán: Thanh toán lần 1 – Tạm ứng: Bên A sẽ thanh toán cho bên B: 13,000,000,000.00đ (Mười ba tỷ đồng) bằng chuyển khoản trong vòng 03 ngày kể từ ngày ký hợp đồng và bên B phát hành thư bảo lãnh tạm ứng từ ngân hàng của bên B cho toàn bộ giá trị tạm ứng, bảo lãnh này có hiệu lực trong 90 ngày kể từ ngày phát hành. Thanh toán lần 2: Bên A sẽ tiếp tục thanh toán cho bên B: 14,000,000,000.00đ (Mười bốn tỷ đồng) bằng chuyển khoản 1 tuần trước khi tàu cập Cảng giao hàng và bên B thực hiện xong thủ tục mở tờ khai nhập khẩu thiết bị để bàn giao cho bên A. Bảo lãnh thanh toán toàn bộ giá trị còn lại: 30 ngày trước khi giao hàng hoặc trước ngày 10/04/2021, Bên A sẽ phát hành 01 bảo lãnh từ ngân hàng của bên A thanh toán vô điều kiện cho toàn bộ giá trị còn lại của hợp đồng. Bảo lãnh thanh toán này có hiệu lực trong 24 tháng kể từ ngày phát hành và sẽ hết hiệu lực ngay sau khi bên A thanh toán đủ 100% giá trị hợp đồng. Bên B sẽ không được yêu cầu ngân hàng của bên A thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo bảo lãnh thanh toán đã phát hành trước ngày 20/01/2023, ngoại trừ bên A vi phạm hợp đồng như quy định tại Điều 6.4 dưới đây. Thanh toán lần 3 – Quyết toán hợp đồng: Bên A sẽ thanh toán toàn bộ giá trị còn lại của hợp đồng bằng chuyển khoản trong vòng 24 tháng kể từ ngày ký hợp đồng: Hồ sơ quyết toán hợp đồng bao gồm: - Phụ lục hợp đồng quyết toán giá trị hợp đồng cuối cùng bằng Việt Nam đồng. - Hoá đơn tài chính thể hiện 100% giá trị quyết toán hợp đồng; - Bản gốc biên bản giao nhận Hàng Hoá nói ở Điều 4.2; - Giấy chứng nhận xuất xứ Hàng Hoá do Phòng Thương mại hoặc Phòng thương mại và công nghiệp của nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu cấp: 01 bản gốc 02 bản sao. - Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng hoặc chứng chỉ kiểm tra do nhà sản xuất cấp: 01 bản gốc và 02 bản sao. - Giấy chứng nhận bảo hành Hàng Hoá trong thời hạn 24 tháng do Bên B cấp: 01 bản gốc 02 bản sao. - Catalogue và tài liệu hướng dẫn sử dụng Hàng Hoá: 01 bộ gốc/hạng mục 02 bản sao. 5.2 Đồng tiền thanh toán là Việt Nam đồng (VNĐ), tỷ giá thanh toán hiện tại là: 1USD = 23,110VNĐ. các bên cùng đồng ý điều chỉnh giá trị thanh toán của hàng hoá theo tỷ giá hối đoái bán ra do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) công bố tại thời điểm bên A thanh toán cho bên B toàn bộ số tiền còn lại. 5.3 Trong trường hợp có sự sai sót, mâu thuẫn hoặc khiếm khuyết trong các văn bản hồ sơ chứng từ, Bên A sẽ thông báo cho Bên B trong vòng 03 ngày kể từ ngày Bên A nhận được bộ chứng từ thanh toán. Bên B trong vòng 03 ngày phải hiệu chỉnh, sửa đổi lại cho phù hợp và thời gian thanh toán đương nhiên được kéo dài thêm tương ứng với thời gian và tiến độ thanh toán quy định trong Hợp đồng này. Xin hỏi: như vậy có vi phạm luật pháp Việt Nam không. Xin cảm ơn.
Công ty làm ngành du lịch có được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD không?
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc giao dịch bằng ngoại tệ, đặc biệt là đồng đô la Mỹ (USD) trở nên phổ biến và được không ít các công ty cung cấp dịch vụ du lịch thỏa thuận sử dụng trong hợp đồng Tuy nhiên, liệu các công ty làm ngành du lịch có được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD không? Ngành du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Việt Nam. Trong nền kinh tế phát triển, mở cửa giao thương, hội nhập quốc tế, nhiều công ty du lịch có nhu cầu ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng ngoại tệ, đặc biệt là USD. (1) Công ty làm ngành du lịch có được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD không? Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN và Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2013 quy định như sau: Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối. Theo khoản 13 và khoản 16 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN đề cập như sau: - Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài. -Người không cư trú thực hiện theo quy định sau: +Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác; +Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt theo khoản 15 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN. Như vậy, trừ các trường hợp tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, công ty dịch vụ không được sử dụng ngoại hối trong các giao dịch mà chỉ có thể dùng để quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. Nếu các công ty làm ngành du lịch ký hợp đồng thỏa thuận sử dụng ngoại hối có thể bị dẫn đến việc hợp đồng này bị vô hiệu. Do đó, các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật để tránh vi phạm. (2) Thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng USD bị xử phạt hành chính như thế nào? Trong trường hợp vi phạm về việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại hối sẽ bị xử phạt hành chính và các hình phạt bổ sung tùy theo mức độ vi phạm Căn cứ quy định tại Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP về xử phạt đối với vi phạm về hoạt động ngoại hối cụ thể là ghi và thanh toán hợp đồng bằng USD như sau: – Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật thì bị phạt cảnh cáo. Trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 10 -20 triệu đồng. - Phạt tiền 20 - 30 triệu đồng khi thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng đối với hành vi giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật. - Mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân trường hợp tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định. - Ngoài việc bị xử phạt hành chính, các cá nhân, tổ chức vi phạm còn có các hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP Như vậy, tùy vào giá trị ngoại hối (USD) trong hợp đồng mà mức xử phạt hành chính sẽ khác nhau và bị tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với các hành vi vi phạm. Tóm lại, công ty làm ngành du lịch không được được ký hợp đồng và nhận thanh toán bằng USD trên lãnh thổ Việt Nam trừ khi nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú. Các công ty vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật tùy theo mức độ, tính chất khác nhau mà mức xử phạt sẽ khác nhau.
Xin hỏi về điều khoản thanh toán có thể hiện đồng USD?
ĐIỀU 5: THANH TOÁN 5.1 Phương thức thanh toán: Thanh toán lần 1 – Tạm ứng: Bên A sẽ thanh toán cho bên B: 13,000,000,000.00đ (Mười ba tỷ đồng) bằng chuyển khoản trong vòng 03 ngày kể từ ngày ký hợp đồng và bên B phát hành thư bảo lãnh tạm ứng từ ngân hàng của bên B cho toàn bộ giá trị tạm ứng, bảo lãnh này có hiệu lực trong 90 ngày kể từ ngày phát hành. Thanh toán lần 2: Bên A sẽ tiếp tục thanh toán cho bên B: 14,000,000,000.00đ (Mười bốn tỷ đồng) bằng chuyển khoản 1 tuần trước khi tàu cập Cảng giao hàng và bên B thực hiện xong thủ tục mở tờ khai nhập khẩu thiết bị để bàn giao cho bên A. Bảo lãnh thanh toán toàn bộ giá trị còn lại: 30 ngày trước khi giao hàng hoặc trước ngày 10/04/2021, Bên A sẽ phát hành 01 bảo lãnh từ ngân hàng của bên A thanh toán vô điều kiện cho toàn bộ giá trị còn lại của hợp đồng. Bảo lãnh thanh toán này có hiệu lực trong 24 tháng kể từ ngày phát hành và sẽ hết hiệu lực ngay sau khi bên A thanh toán đủ 100% giá trị hợp đồng. Bên B sẽ không được yêu cầu ngân hàng của bên A thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo bảo lãnh thanh toán đã phát hành trước ngày 20/01/2023, ngoại trừ bên A vi phạm hợp đồng như quy định tại Điều 6.4 dưới đây. Thanh toán lần 3 – Quyết toán hợp đồng: Bên A sẽ thanh toán toàn bộ giá trị còn lại của hợp đồng bằng chuyển khoản trong vòng 24 tháng kể từ ngày ký hợp đồng: Hồ sơ quyết toán hợp đồng bao gồm: - Phụ lục hợp đồng quyết toán giá trị hợp đồng cuối cùng bằng Việt Nam đồng. - Hoá đơn tài chính thể hiện 100% giá trị quyết toán hợp đồng; - Bản gốc biên bản giao nhận Hàng Hoá nói ở Điều 4.2; - Giấy chứng nhận xuất xứ Hàng Hoá do Phòng Thương mại hoặc Phòng thương mại và công nghiệp của nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu cấp: 01 bản gốc 02 bản sao. - Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng hoặc chứng chỉ kiểm tra do nhà sản xuất cấp: 01 bản gốc và 02 bản sao. - Giấy chứng nhận bảo hành Hàng Hoá trong thời hạn 24 tháng do Bên B cấp: 01 bản gốc 02 bản sao. - Catalogue và tài liệu hướng dẫn sử dụng Hàng Hoá: 01 bộ gốc/hạng mục 02 bản sao. 5.2 Đồng tiền thanh toán là Việt Nam đồng (VNĐ), tỷ giá thanh toán hiện tại là: 1USD = 23,110VNĐ. các bên cùng đồng ý điều chỉnh giá trị thanh toán của hàng hoá theo tỷ giá hối đoái bán ra do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) công bố tại thời điểm bên A thanh toán cho bên B toàn bộ số tiền còn lại. 5.3 Trong trường hợp có sự sai sót, mâu thuẫn hoặc khiếm khuyết trong các văn bản hồ sơ chứng từ, Bên A sẽ thông báo cho Bên B trong vòng 03 ngày kể từ ngày Bên A nhận được bộ chứng từ thanh toán. Bên B trong vòng 03 ngày phải hiệu chỉnh, sửa đổi lại cho phù hợp và thời gian thanh toán đương nhiên được kéo dài thêm tương ứng với thời gian và tiến độ thanh toán quy định trong Hợp đồng này. Xin hỏi: như vậy có vi phạm luật pháp Việt Nam không. Xin cảm ơn.