Cười người hôm trước hôm sau người cười là gì? Miệt thị ngoại hình người khác bị xử lý ra sao?
Câu ca dao “Cười người chớ vội cười lâu, cười người hôm trước hôm sau người cười” có nghĩa là gì? Miệt thị ngoại hình người khác bị xử phạt như thế nào? “Cười người chớ vội cười lâu, cười người hôm trước hôm sau người cười” là gì? Trước tiên, "cười" trong câu ca dao này được hiểu là hành vi cười cợt, chê bai, mỉa mai, hả hê khi thấy người khác gặp khó khăn, hoạn nạn. Ngoài thái độ cười cợt, mỉa mai người khác, một số người còn dùng những lời lẽ châm chọc, thêm bớt từ ngữ, biến câu chuyện trở nên không đúng sự thật, nhằm hạ thấp, bôi nhọ người được nhắm đến. Tuy nhiên, nên nhớ rằng, bản thân mình vào một lúc nào đó cũng sẽ rơi vào những tình cảnh khó khăn, khốn đốn và có thể cũng sẽ bị người khác cười cợt, mỉa mai. Chính vì thế, câu ca dao “Cười người chớ vội cười lâu, cười người hôm trước hôm sau người cười” khuyên răn chúng ta phải biết tôn trọng người khác, không được kinh thường bất cứ ai nhất là khi họ rơi vào hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn. Vì bất cứ ai trong cuộc sống này cũng sẽ có lúc rơi vào tình cảnh khó khăn, rơi vào những tình huống éo le. Thay vì có thái độ hả hê, hài lòng trước tình cảnh của người khác, chúng ta nên có thái độ đồng cảm, không phán xét. Liên hệ câu ca dao trên với quy định của pháp luật, hành vi chê bai, miệt thị ngoại hình người khác có thể bị xử lý theo quy định, cụ thể: Miệt thị ngoại hình người khác bị xử lý ra sao? Miệt thị người khác được hiểu là những hành động bằng ngôn ngữ như đánh giá, phán xét, chê bai ác ý về vẻ bề ngoài của một người nào đó. Miệt thị ngoại hình người khác tùy từng trường hợp có thể bị xử lý như sau: * Xử phạt vi phạm hành chính Hành vi miệt thị ngoại hình người khác nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể: - Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ; - Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình. Lưu ý: theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân vi phạm, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. * Truy cứu trách nhiệm hình sự Người có hành vi miệt thị người khác dẫn đến nhân phẩm, danh dự của họ bị xúc phạm nghiêm trọng nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Cụ thể, các khung hình phạt của tội làm nhục người khác như sau: Khung hình phạt 1: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung hình phạt 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: - Phạm tội 02 lần trở lên; - Đối với 02 người trở lên; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Đối với người đang thi hành công vụ; - Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; - Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. Khung hình phạt 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Làm nạn nhân tự sát. * Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tóm lại, câu da dao “Cười người chớ vội cười lâu, cười người hôm trước hôm sau người cười” nhắc nhở chúng ta rằng không nên cao ngạo, khinh thường, chê bai người khác dù bản thân mình là ai, đang ở vị trí nào trong xã hội. Một trong số đó là không được có hành vi miệt thị ngoại hình người khác. Miệt thị ngoại hình người khác không chỉ là hành vi sai trái, khiến người khác tổn thương mà còn là hành vi vi phạm pháp luật. Theo đó, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của hành vi mà cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Họa từ miệng mà ra là gì? Người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Họa từ miệng mà ra là gì? "Họa từ miệng mà ra" là một câu tục mang ý nghĩa sâu sắc, nhắc nhở con người cần cẩn trọng trong lời nói, suy nghĩ kỹ trước khi nói, tránh nói những lời ác ý, lời nói không suy nghĩ có thể gây tổn thương cho người khác hoặc dẫn đến những hậu quả không tốt. Vì vậy, để tránh họa từ miệng mà ra thì cần cân nhắc kỹ lưỡng những gì mình muốn nói, tránh nói những lời vội vã, thiếu suy nghĩ. Câu tục ngữ "Họa từ miệng mà ra" là một bài học quý giá về đạo đức trong giao tiếp. Mỗi người cần ý thức được sức mạnh của lời nói và sử dụng nó một cách cẩn trọng để xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn. Người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ được thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội làm nhục người khác: - Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ được thay thế điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vu khống: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Theo quy định trên, người nào có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: [1] Tội làm nhục người khác Người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác. Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. [2] Tội vu khống Người có hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống. Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự tội vu khống là bao nhiêu? Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự: - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này. Như vậy, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vu khống. Theo đó, "họa từ miệng là ra" có thể hiểu là nhằm khuyên răn sự cẩn trọng khi ăn uống, nói năng, tránh những bệnh tật, tai họa không đáng có. Theo quy định của pháp luật, người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác hoặc tội vu khống.
Đồng tính luyến ái là gì? Xúc phạm người thuộc cộng đồng LGBT có bị phạt không?
Theo các báo đưa tin ngày 27-3, Hạ viện Thái Lan đã thông qua dự luật bình đẳng hôn nhân. Theo đó, dự luật mới cho phép các cặp đôi đồng tính hưởng đầy đủ quyền lợi được quy định bởi luật dân sự và thương mại Thái Lan cho các cặp đôi đã kết hôn, bao gồm quyền thừa kế và quyền nhận con nuôi. Ở Việt Nam, mối quan hệ này hay được gọi là “Đồng tính luyến ái”. Vậy đồng tính luyến ái là gì? Trên thế giới đã có những quốc gia nào hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới? Và kỳ thị người thuộc cộng đồng LGBT ở Việt Nam thì có bị phạt không? 1. Đồng tính luyến ái là gì? Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, Đồng tính luyến ái là quan hệ luyến ái, tình dục giữa những người cùng giới, đều có bộ phận sinh dục phát triển bình thường. Hiệp hội Tâm lý Hoa Kỳ (APA) định nghĩa: “Đồng tính luyến ái, hay đồng tính chỉ việc bị hấp dẫn trên phương diện tình yêu hay tình dục hoặc việc yêu đương hay quan hệ tình dục giữa những người cùng giới tính với nhau, trong hoàn cảnh nào đó hoặc trong một thời gian nào đó. Đồng tính luyến ái cũng chỉ sự tự nhận của cá nhân dựa trên những hấp dẫn đồng giới và sự tham gia vào một cộng đồng cùng giới tính”. Trong tiếng Anh, homosexuality là từ chỉ chung về đồng tính luyến ái; gay chỉ người đồng tính nam; lesbian chỉ người đồng tính nữ, đọc ngắn là les. Như vây, có thể hiểu Đồng tính luyến ái là thuật ngữ dùng để chỉ sự hấp dẫn trong tình yêu, tình dục, yêu đương hay quan hệ tình dục giữa những người cùng giới tính với nhau, kể cả chỉ là tạm thời hoặc lâu dài. 2. Có những quốc gia nào hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới? Theo tham khảo, tính đến thời điểm hiện nay có khoảng trên 36 quốc gia và vùng lãnh thổ công nhận và hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới bao gồm: Andorra, Argentina, Áo, Bồ Đào Nha, Bỉ, Brasil, Canada, Chile, Colombia, Costa Rica, Cuba, Đan Mạch, Đài Loan, Đức, Ecuador, Estonia, Hà Lan, Hoa Kỳ, Hy Lạp, Iceland, Ireland, Luxembourg, Malta, México, Na Uy, Nam Phi, New Zealand, Pháp, Phần Lan, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương quốc Anh, Úc và Uruguay. Ngày 27/3/2024, Hạ viện Thái Lan đã thông qua dự luật bình đẳng hôn nhân trong lần đọc cuối cùng. Nếu thông qua thì Thái Lan trở thành quốc gia Đông Nam Á đầu tiên hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới. 3. Xúc phạm người khác bị phạt thế nào? Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 3, Khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau: Vi phạm quy định về trật tự công cộng … 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này; … Theo đó, người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác (trừ trường hợp khác theo quy định pháp luật) thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Đồng thời, có thể buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm xúc phạm người khác trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu xin lỗi. (*) Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Ngoài ra, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người người khác thì có thể bị xử lý về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể: - Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. - Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. Như vậy, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người xúc phạmngười khác có thể bị xử lý về tội xúc phạm người khác với khung hình phạt cao nhất đến 05 năm. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Cá tháng Tư là ngày gì? Đăng tin sai sự thật trong ngày Cá tháng Tư bị phạt thế nào?
Cá tháng Tư là ngày được nhiều bạn trẻ chờ đón vì đây là ngày nói đùa, ngày vơi bớt áp lực trong cuộc sống. Vậy Cá tháng tư là ngày gì? Liệu những lời nói dối khi nào cũng là trò đùa? 1. Cá tháng Tư là ngày gì? Ngày Cá tháng Tư (trong Tiếng Anh là April Fool’s Day) là ngày 01 tháng 4 dương lịch hàng năm. Vào ngày này mọi người có thể nói dối, thoải mái trêu chọc mọi người mà không sợ bị giận. Ngày Cá tháng Tư năm 2024 rơi vào ngày Thứ hai. Ngày Cá tháng Tư có nguồn gốc từ nước Pháp. Có nhiều truyền thuyết xung quanh ngày Cá tháng Tư nhưng phổ biến nhất là câu chuyện liên quan đến sự kiện thay đổi lịch mừng năm mới của Pháp. Vào năm 1564, nước Pháp quyết định đổi từ lịch Julius sang dùng lịch Gregory do Giáo hoàng Gregory XIII ban hành. Theo đó, lịch mừng năm mới chuyển từ tuần cuối cùng của tháng 3 sang ngày mùng 1/1. Tuy nhiên, thời điểm này chưa có nhiều phương tiện truyền tin nên một bộ phận những người dân thôn quê Pháp vẫn ăn mừng năm mới theo hệ thống lịch cũ. Những người tiếp tục kỷ niệm năm mới vào ngày 01.4 bị gọi là “kẻ ngốc” và trở thành trò cười cho thiên hạ. Từ đó, người ta gọi ngày 1/4 là ngày nói dối và cái tên “Cá tháng Tư” chính thức xuất hiện. Khái niệm Cá tháng Tư lần đầu xuất hiện trong các sáng tác của nhà thơ, nhà soạn nhạc người Pháp Eloy d'Amerval. Nhà soạn nhạc đã sử dụng hình ảnh những chú cá để mô tả về tháng Tư - thời điểm những loài cá sống trong vùng nhiệt độ ôn hòa dễ bị đánh bắt nhất do đi riêng lẻ. Theo nghĩa bóng, Cá tháng Tư còn ám chỉ sự khù khờ, dễ bị đánh lừa. Trò đùa vào ngày 01 tháng 4 dần trở thành truyền thống của Pháp và lan sang các nước khác, trở thành một lễ hội quốc tế được chấp nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới. 2. Đăng tin sai sự thật trong ngày Cá tháng Tư bị phạt thế nào? Theo quan niệm một số nơi thì trong ngày Cá tháng Tư, tất cả mọi người có thể nói khoác với nhau càng nhiều càng tốt. Mặc dù, đây được xem là ngày nói dối tuy nhiên khi đăng thông tin sai sự thật, trái quy định pháp luật lên mạng xã hội thì người đăng tải thông tin cũng sẽ bị xử phạt hành chính, xử lý hình sự và bồi thường dân sự tùy theo tính chất, mức độ lỗi và hậu quả mà hành vi gây ra. Cụ thể: Xử phạt hành chính: Hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng; bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm (Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP) Xử lý hình sự: Hành vi đăng tin sai sự thật, giả mạo trên mạng xã hội làm nhục người khác tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định. Trường hợp hành vi đăng tin sai sự thật, giả mạo trên mạng xã hội có yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể xử lý hình sự, cụ thể: Thứ nhất, căn cứ theo quy định Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. - Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người có hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm đối với người có hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. Thứ hai, tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vu khống như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền,… Bồi thường dân sự Trong trường hợp khi có hành vi đăng thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội thì cá nhân, tổ chức bị thiệt hại có thể yêu cầu bồi thường theo nguyên tắc bồi thường thiệt hại (Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015) như sau: - Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. - Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Bộ Công an trả lời về mức xử phạt làm giả lệnh truy nã đăng lên MXH để đòi nợ
Dạo gần đây, xuất hiện thủ đoạn làm giả lệnh truy nã và đăng lên trên các trang mạng xã hội để đòi nợ. hành vi này không những làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm người khác mà còn vi phạm pháp luật. Bộ Công an trả lời như thế nào về mức xử phạt đối với hành vi này của các đối tượng? Theo thông tin trên Cổng TTĐT Bộ Công an, người dân phản ánh về việc bạn của mình vay tiền nhưng trả muộn so với thời hạn giao hẹn, chủ nợ thấy vậy đã đăng tải hình ảnh cá nhân của con nợ lên mạng xã hội làm giả lệnh truy nã. Như vậy, đối với hành vi này, theo quy định pháp luật thì chủ nợ sẽ bị xử lý như thế nào? Bộ Công an có câu trả lời về vấn đề trên như sau: Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình và việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý... Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật”. Mặc dù pháp luật ghi nhận và bảo về quyền hình ảnh của cá nhân như trên, nhưng cũng tại khoản 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, có 02 trường hợp được sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó hoặc người đại diện theo pháp luật, gồm: - Sử dụng hình ảnh vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng. - Sử dụng hình ảnh từ các hoạt động công cộng: Hội nghị, hội thảo, thi đấu thể dục thể thao, biểu diễn nghệ thuật… mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. Việc chủ nợ làm giả lệnh truy nã, đăng tải hình ảnh cá nhân của người vay tiền lên mạng xã hội để nhằm mục đích bôi nhọ, gây ảnh hưởng tiêu cực tới uy tín, danh dự cá nhân của người vay, từ đó tạo sức ép để người vay tiền phải trả nợ. Hành vi này đã xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của công dân. Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi này gây ra, người vi phạm có thể bị xử lý như sau: Thứ nhất, trường hợp hành vi này gây hậu quả không nghiêm trọng thì người vi phạm bị xử phạt hành chính theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện: “... Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác”. Thứ hai, trường hợp hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 hoặc Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, quy định cụ thể như sau: - Tội làm nhục người khác: Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10-30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung hình phạt cao nhất có thể lên đến 05 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm. - Tội vu khống: Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Khung hình phạt cao nhất có thể lên đến 07 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm. Như vậy, trong trường hợp này, nạn nhân có thể làm đơn trình báo đến lực lượng chức năng để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an Tham khảo: Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định truy nã? Tại Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về thẩm quyền ra quyết định truy nã như sau: - Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả; + Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn. - Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; Bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.
Dùng lời lẽ sỉ vả, tẩy chay người khác trên MXH dẫn đến tự tử có thể phạt tù đến 7 năm
Hiện nay, việc đưa ra những lời bình luận tiêu cực trên mạng xã hội ví dụ như: mày là nỗi ô nhục mày nên chết đi; loại mày như vậy sống làm gì,… hay thường gọi phổ biến là hành vi “Tẩy chay” người khác gây ra những hậu quả khó lường có thể khiến nạn nhân bị cô lập, trầm cảm lâu ngày, tự ti với bản thân, dẫn đến tự sát. Vậy, những hành vi mà những người này gây ra có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến cái chết của người khác thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Xử lý như thế nào thì mời các bạn theo dõi bài viết sau đây: Tùy vào mức độ tác động và ý thức của người thực hiện hành vi mà có thể người đó sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như sau: 1. Về xử lý hành chính: - Với những người có hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác nếu chưa đến mức xử lý hình sự thì sẽ bị phạt hành chính. Phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng tùy vào mức độ thực hiện hành vi mà cơ quan điều tra thu thập. Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP. 2. Về truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu bạn dùng lời lẽ sỉ vả, tẩy chay người khác trên MXH thì bạn có thể có dấu hiệu cấu thành tội theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015,sửa đổi 2017 cụ thể như sau: *Bạn có thể bị truy tố về "Tội làm nhục người khác" quy định tại Điều 155 như sau: 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: … b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm” *Căn cứ Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 quy định về yếu tố cấu thành tội "Làm nhục người khác" được xác định như sau: Mặt chủ quan: là người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, biết rõ hành vi của mình xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội, với mục đích thực hiện hành vi là để chơi đùa cho vui, để trả thù,… Chủ thể: là bất kì người nào có đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người dưới 16 tuổi không phải chịu. Căn cứ Điều 12 Luật Hình sự 2015. Mặt khách quan: Người phạm tội thể hiện hành vi dưới dạng lời nói hoặc hành động cụ thể. - Thể hiện bằng lời nói: có hành vi sỉ nhục, chửi bới người khác một cách thô bỉ, tục tĩu… nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước người khác. - Thể hiện bằng việc làm: có những hành vi bỉ ổi (có hoặc không kèm lời nói thô tục) với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu rếu. Ngoài ra để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình Việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội kết hợp với các yếu tố khác như cường độ và thời gian kéo dài của hành vi;...để xác định tình tiết tăng nặng khi cấu thành tội. Hậu quả: hậu quả sảy ra không phải là yêu tố bắt buộc để cấu thành tội. Đối với tội này nếu người vi phạm có lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì đã cấu thành tội . Việc hành vi làm nhục người khác dẫn đến nạn nhận tự sát thì đó được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự mà bạn phải chịu.. Mặt khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm trên danh dự nhân phẩm của người khác, thuộc đối tượng đều chỉnh Bộ luật hình sự và cần phải xử lý hình sự. *Bạn có thể bị truy tố về "Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát" quy định tại Điều 131 như sau: “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ; b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ. 2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. *Căn cứ Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 quy định về yếu tố cấu thành tội "Xúi giục hoặc giúp sức người khác tự sát" được xác định như sau: Mặt chủ quan: Người phạm tội phải có ý thức rằng hành vi của mình là xúi giục hoặc giúp người khác tự sát và mong muốn qua sự xúi giục hoặc giúp sức của mình, nạn nhân sẽ tự sát. Lưu ý: Nếu chỉ qua lời nói nhất thời hay sự giúp đỡ nhất thời, không xuất phát từ ý thức rằng lời nói hay hành vi của mình sẽ dẫn đến hậu quả tự sát hoặc tạo điều kiện để nạn nhân tự sát nhưng nạn nhân do bức xúc trước mà tự sát thì không thỏa mãn mặt chủ quan của tội phạm này. Chủ thể của tội phạm này là bất kì người nào có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 12 Luật Hình sự 2015. Mặt khách thể: Hành vi nêu trên đã xâm phạm đến tình mạng của con người, thuộc đối tượng được pháp luật bảo vệ. Mặt khách quan: Nếu hành vi của bạn có một trong các dấu hiệu dưới đây thì cấu thành tội này: - Xúi giục người khác: là hành vi của một người có những lời nói nhằm kích động, dụ dỗ, khuyến khích người khác, thúc đẩy,….làm người khác dẫn đến tự sát. - Giúp người khác tự sát: là tạo điều kiện cần thiết về mặt vật chất hoặc tinh thần để người khác tự sát. Việc xác định ý thức thực hiện hành vi của con người trong việc xác định yếu tố tội phạm rất quan trọng. Trong trường hợp các bạn chỉ vô ý hay cố ý để lại những lời bình luận chế diễu, gây áp lực cho người khác, nhưng ý thức biết hậu quả sẽ xảy ra nhưng mặc để nó xảy ra thì vẫn cấu thành tội. Hậu quả: để cấu thành tội bắt buộc nạn nhân phải có hành vi tự sát (dù nạn nhân có chết hay không thì vẫn cấu thành tội). Đối với tội này không có xác định tội danh phạm tội chưa đạt, vì nếu có hành vi xúi giục, giúp người khác tự sát, nhưng nạn nhân không có hành vi tự sát thì vẫn không cấu thành tội. Vì vậy, khi bạn nào muốn để lại lời bình luận phản ánh một người nào đó trên mạng xã hội cũng cần có văn minh, bình luận với tư cách góp ý. Hạn chế để lại bình luận tiêu cực gây ảnh hưởng đến người khác. Bên cạnh đó, đối với mỗi bạn hoạt động trong môi trường mạng xã hội, thì cần phải trưởng thành vững vàng hơn, cần phải chuẩn bị tâm lý cho những sự kiện bất ngờ có thể xảy đến ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của mình. Tránh những hành vi tự gây thiệt hại đến bản thân.
TỪ NẠN NHÂN TRỞ THÀNH HUNG THỦ
Vào khoảng 1h sáng, ngày 13/05/2018, tại ấp Tân Phong, bà Nguyễn Thị Diệu (SN 1984, xã Nguyễn Phích, huyện U Minh, Cà Mau), do tình nghi chồng mình có quan hệ bất chính nên đã cùng 7 người khác đến nhà cha của chị T.H.P để bắt quả tang bà này với ông N.V.T. (chồng bà Diệu) đang quan hệ bất chính trong phòng ngủ. Điều đáng nói người đàn ông này hiện đang là thượng úy đang công tác tại Phân trại K3, thuộc Trại giam Cái Tàu, huyện U Minh. Khi bị phát hiện ông N.V.T và chị T.H.P không mảnh vải che thân. Do không làm chủ được bản thân, bà Diệu lôi chị T.H.P ra ngoài phòng khách để trói, cắt tóc và đánh đập. Trong lúc đó, nhóm người đi cùng cũng kéo ông N.V.T ra ngoài hành hung. Khi vụ việc xảy ra đã có người quay clip rồi phát tán trên mạng xã hội. Liên quan đến vụ việc này, chiều 23/5, đại tá Phạm Minh Lũy, Trưởng công an huyện Cái Nước (tỉnh Cà Mau), cho biết Giám đốc Công an tỉnh Cà Mau đã chỉ đạo khởi tố vụ án. Trao đổi với phóng viên VOV luật sư Giang Hồng Thanh (đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh) cho rằng, chị Nguyễn Thị Diệu từ việc là nạn nhân của hành vi ngoại tình lại trở thành tội phạm bị xử lý về hành vi "Làm nhục người khác" theo quy định tại Điều 155, Bộ Luật Hình sự năm 2015. Đặc biệt, trong quá trình điều tra, nếu xác định có thương tích và giám định tỷ lệ thương tật (đối với người bị đánh ghen ở đây là chị T.H.P. và thượng úy N.V.T.) nếu đủ dấu hiệu của hành vi “Cố ý gây thương tích” sẽ xử lý theo quy định của pháp luật theo Điều 134, Bộ Luật Hình sự năm 2015. Còn đối với hai người bị đánh ghen là thượng úy N.V.T. và chị T.H.P, luật sư Giang Hồng Thanh cho rằng, có thể họ sẽ bị xử lý kỷ luật của tổ chức, nơi họ công tác. Họ còn có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình Riêng đối với người tung clip lên mạng, nếu bị chứng minh là nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thượng úy T và người phụ nữ tên P cũng sẽ bị xử lý về tội “Làm nhục người khác”. Nguồn: Zing.vn
Nói xấu trên facebook có thể bị phạt
Facebook và các mạng xã hội khác hiện nay đươck sử dụng phổ biến và trở thành kênh thông tin, mua bán cực lớn và hiệu quả. Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực mang lại, mạng xã hội cũng là nơi các thành phần xấu Tuy nhiên, những hành động như bóc phốt, nói xấu,.. ngày càng diễn ra nhiều trên mạng xã hội. Dưới góc độ pháp lý, những hành vi như trên có thể bị xử phạt vì vi phạm pháp luật Theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi nói xấu người khác trên Facebook có thể xử lý vi phạm hành chính, chịu trách nhiệm dân sự, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự. Về xử lý hành chính: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 Nghị định 174/2013/NĐ-CP, đối với hành vi “cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân” sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Tại khoản 1 điều 64 cũng quy định hành vi "Tiết lộ bí mật đời tư hoặc bí mật khác khi chưa có sự đồng ý của cá nhân, tổ chức có liên quan, trừ trường hợp pháp luật quy định" sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng Về trách nhiệm dân sự: Đối với hành vi gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín cá nhân, tổ chức khác, người vi phạm phải bồi thường chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Ngoài ra, người bị thiệt hại còn có quyền buộc người vi phạm xin lỗi, cải chính công khai theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Bộ luật dân sự 2015. Về xử lý hình sự: Ngoài việc chịu trách nhiệm hành chính và dân sự, những hành vi mang tính chất nghiêm trọng sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau: Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội làm nhục người khác: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. "2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát." Điều 156 quy định tội vu khống như sau: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. "2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với 02 người trở lên; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người đang thi hành công vụ; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Vì động cơ đê hèn; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; c) Làm nạn nhân tự sát." Những hành vi lan truyền thông tin có ý đồ xấu trên mạng xã hội trong một số trường hợp ảnh hưởng xấu đến người bị hại. Tuy nhiên, pháp luật cũng có những biện pháp xử lý mạnh tay đối với những trường hợp trên. Trên thực tế, không ít những trường hợp đã bị xử lý vì những hành vi như trên và là bài học để chúng ta cân nhắc những thông tin, lời nói mình lan truyền trên mạng xã hội
Phân biệt tội làm nhục người khác và tội vu khống
Có thể nói tội làm nhục người khác và tội vu khống đều là tội xâm phạm đến khách thể là nhân phẩm, danh dự con người và được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp của người phạm tội. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm giống nhau thì tội làm nhục ngươi khác và tội vu khống cũng có các đặc điểm khác nhau. Dưới đây là bài phân tích để phân biệt hai loại tội phạm này. Tiêu chí Tội làm nhục người khác Tội vu khống Về mặt khách quan Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 thì tội làm nhục người khác được thực hiện bằng hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Các hành vi có thể bằng lời nói hoặc hành động với lỗi cố ý trực tiếp xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác như: lăng mạ, chửi rủa, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông,… nhằm mục đích hạ thấp nhân cách, danh dự, nhân phẩm của người khác mà đặc trưng của hành vi thường diễn ra trực tiếp và công khai trước nhiều người. Ngoài ra để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Mà mục đích hường đến là xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 thì tội vu khống người khác là tội được thực hiện bằng hành vi Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Bằng các hành vi: - Tạo ra những thông tin không đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thực. - Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thực nhưng có hành vi loan truyền thông tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực. Về mặt khách thể Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Về mặt chủ quan Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị hạ thấp danh dự, nhân phẩm. Về mặt chủ thể Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Như vậy, cả hai tội đều xâm phạm đến khách thể là nhân phẩm, danh dự con người được thực hiện do hình thức lỗi cố ý trực tiếp; chủ thể của hai tội đều là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định chung. Tuy nhiên, tội làm nhục người khác và tội vu khống khác nhau ở hành vi trong yếu tố khách quan. Tội làm nhục người khác thể hiện ở hành vi dung lời nói, cử chỉ lăng mạ, xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự con người; còn tội vu khống thể hiện ở hành vi phao tin bịa đặt, loan truyền tin biết rõ là bịa đặt để làm giảm uy tín, gây thiệt hại cho nhân phẩm, danh dự con người hoặc tung tin đồn thất thiệt về tội phạm, tố cáo người khác phạm tội bằng tin bịa đặt.
Có phạm tội làm nhục người khác?
Chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi 1 vấn đề. Ông A là người thi hành công vụ, khi đang thi hành nhiệm vụ thì bị bà B chửi bới, lăng mạ và có hành động ném phân vào người trước mặt rất đông người. Công an phường chỉ xử phạt hành chính theo điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định73/2010/NĐ-CP: Cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh sự hoặc chống lại người thi hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Vậy cho tôi hỏi Công an phường đã xử lý đúng chưa, liệu tội bà B đã đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa? Nếu hành vi của bà B đã đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự rồi thì ông A phải làm gì để kiện tiếp bà B, thủ tục đó như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cười người hôm trước hôm sau người cười là gì? Miệt thị ngoại hình người khác bị xử lý ra sao?
Câu ca dao “Cười người chớ vội cười lâu, cười người hôm trước hôm sau người cười” có nghĩa là gì? Miệt thị ngoại hình người khác bị xử phạt như thế nào? “Cười người chớ vội cười lâu, cười người hôm trước hôm sau người cười” là gì? Trước tiên, "cười" trong câu ca dao này được hiểu là hành vi cười cợt, chê bai, mỉa mai, hả hê khi thấy người khác gặp khó khăn, hoạn nạn. Ngoài thái độ cười cợt, mỉa mai người khác, một số người còn dùng những lời lẽ châm chọc, thêm bớt từ ngữ, biến câu chuyện trở nên không đúng sự thật, nhằm hạ thấp, bôi nhọ người được nhắm đến. Tuy nhiên, nên nhớ rằng, bản thân mình vào một lúc nào đó cũng sẽ rơi vào những tình cảnh khó khăn, khốn đốn và có thể cũng sẽ bị người khác cười cợt, mỉa mai. Chính vì thế, câu ca dao “Cười người chớ vội cười lâu, cười người hôm trước hôm sau người cười” khuyên răn chúng ta phải biết tôn trọng người khác, không được kinh thường bất cứ ai nhất là khi họ rơi vào hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn. Vì bất cứ ai trong cuộc sống này cũng sẽ có lúc rơi vào tình cảnh khó khăn, rơi vào những tình huống éo le. Thay vì có thái độ hả hê, hài lòng trước tình cảnh của người khác, chúng ta nên có thái độ đồng cảm, không phán xét. Liên hệ câu ca dao trên với quy định của pháp luật, hành vi chê bai, miệt thị ngoại hình người khác có thể bị xử lý theo quy định, cụ thể: Miệt thị ngoại hình người khác bị xử lý ra sao? Miệt thị người khác được hiểu là những hành động bằng ngôn ngữ như đánh giá, phán xét, chê bai ác ý về vẻ bề ngoài của một người nào đó. Miệt thị ngoại hình người khác tùy từng trường hợp có thể bị xử lý như sau: * Xử phạt vi phạm hành chính Hành vi miệt thị ngoại hình người khác nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể: - Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ; - Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình. Lưu ý: theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân vi phạm, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. * Truy cứu trách nhiệm hình sự Người có hành vi miệt thị người khác dẫn đến nhân phẩm, danh dự của họ bị xúc phạm nghiêm trọng nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Cụ thể, các khung hình phạt của tội làm nhục người khác như sau: Khung hình phạt 1: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung hình phạt 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: - Phạm tội 02 lần trở lên; - Đối với 02 người trở lên; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Đối với người đang thi hành công vụ; - Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; - Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. Khung hình phạt 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Làm nạn nhân tự sát. * Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tóm lại, câu da dao “Cười người chớ vội cười lâu, cười người hôm trước hôm sau người cười” nhắc nhở chúng ta rằng không nên cao ngạo, khinh thường, chê bai người khác dù bản thân mình là ai, đang ở vị trí nào trong xã hội. Một trong số đó là không được có hành vi miệt thị ngoại hình người khác. Miệt thị ngoại hình người khác không chỉ là hành vi sai trái, khiến người khác tổn thương mà còn là hành vi vi phạm pháp luật. Theo đó, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của hành vi mà cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Họa từ miệng mà ra là gì? Người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Họa từ miệng mà ra là gì? "Họa từ miệng mà ra" là một câu tục mang ý nghĩa sâu sắc, nhắc nhở con người cần cẩn trọng trong lời nói, suy nghĩ kỹ trước khi nói, tránh nói những lời ác ý, lời nói không suy nghĩ có thể gây tổn thương cho người khác hoặc dẫn đến những hậu quả không tốt. Vì vậy, để tránh họa từ miệng mà ra thì cần cân nhắc kỹ lưỡng những gì mình muốn nói, tránh nói những lời vội vã, thiếu suy nghĩ. Câu tục ngữ "Họa từ miệng mà ra" là một bài học quý giá về đạo đức trong giao tiếp. Mỗi người cần ý thức được sức mạnh của lời nói và sử dụng nó một cách cẩn trọng để xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn. Người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ được thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội làm nhục người khác: - Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ được thay thế điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vu khống: - Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với 02 người trở lên; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% + Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: + Vì động cơ đê hèn; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên + Làm nạn nhân tự sát. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Theo quy định trên, người nào có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: [1] Tội làm nhục người khác Người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác. Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. [2] Tội vu khống Người có hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống. Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự tội vu khống là bao nhiêu? Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự: - Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này. Như vậy, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vu khống. Theo đó, "họa từ miệng là ra" có thể hiểu là nhằm khuyên răn sự cẩn trọng khi ăn uống, nói năng, tránh những bệnh tật, tai họa không đáng có. Theo quy định của pháp luật, người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác hoặc tội vu khống.
Đồng tính luyến ái là gì? Xúc phạm người thuộc cộng đồng LGBT có bị phạt không?
Theo các báo đưa tin ngày 27-3, Hạ viện Thái Lan đã thông qua dự luật bình đẳng hôn nhân. Theo đó, dự luật mới cho phép các cặp đôi đồng tính hưởng đầy đủ quyền lợi được quy định bởi luật dân sự và thương mại Thái Lan cho các cặp đôi đã kết hôn, bao gồm quyền thừa kế và quyền nhận con nuôi. Ở Việt Nam, mối quan hệ này hay được gọi là “Đồng tính luyến ái”. Vậy đồng tính luyến ái là gì? Trên thế giới đã có những quốc gia nào hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới? Và kỳ thị người thuộc cộng đồng LGBT ở Việt Nam thì có bị phạt không? 1. Đồng tính luyến ái là gì? Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, Đồng tính luyến ái là quan hệ luyến ái, tình dục giữa những người cùng giới, đều có bộ phận sinh dục phát triển bình thường. Hiệp hội Tâm lý Hoa Kỳ (APA) định nghĩa: “Đồng tính luyến ái, hay đồng tính chỉ việc bị hấp dẫn trên phương diện tình yêu hay tình dục hoặc việc yêu đương hay quan hệ tình dục giữa những người cùng giới tính với nhau, trong hoàn cảnh nào đó hoặc trong một thời gian nào đó. Đồng tính luyến ái cũng chỉ sự tự nhận của cá nhân dựa trên những hấp dẫn đồng giới và sự tham gia vào một cộng đồng cùng giới tính”. Trong tiếng Anh, homosexuality là từ chỉ chung về đồng tính luyến ái; gay chỉ người đồng tính nam; lesbian chỉ người đồng tính nữ, đọc ngắn là les. Như vây, có thể hiểu Đồng tính luyến ái là thuật ngữ dùng để chỉ sự hấp dẫn trong tình yêu, tình dục, yêu đương hay quan hệ tình dục giữa những người cùng giới tính với nhau, kể cả chỉ là tạm thời hoặc lâu dài. 2. Có những quốc gia nào hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới? Theo tham khảo, tính đến thời điểm hiện nay có khoảng trên 36 quốc gia và vùng lãnh thổ công nhận và hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới bao gồm: Andorra, Argentina, Áo, Bồ Đào Nha, Bỉ, Brasil, Canada, Chile, Colombia, Costa Rica, Cuba, Đan Mạch, Đài Loan, Đức, Ecuador, Estonia, Hà Lan, Hoa Kỳ, Hy Lạp, Iceland, Ireland, Luxembourg, Malta, México, Na Uy, Nam Phi, New Zealand, Pháp, Phần Lan, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương quốc Anh, Úc và Uruguay. Ngày 27/3/2024, Hạ viện Thái Lan đã thông qua dự luật bình đẳng hôn nhân trong lần đọc cuối cùng. Nếu thông qua thì Thái Lan trở thành quốc gia Đông Nam Á đầu tiên hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới. 3. Xúc phạm người khác bị phạt thế nào? Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 3, Khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau: Vi phạm quy định về trật tự công cộng … 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này; … Theo đó, người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác (trừ trường hợp khác theo quy định pháp luật) thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc. Đồng thời, có thể buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm xúc phạm người khác trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu xin lỗi. (*) Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Ngoài ra, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người người khác thì có thể bị xử lý về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể: - Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. - Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. Như vậy, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người xúc phạmngười khác có thể bị xử lý về tội xúc phạm người khác với khung hình phạt cao nhất đến 05 năm. Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Cá tháng Tư là ngày gì? Đăng tin sai sự thật trong ngày Cá tháng Tư bị phạt thế nào?
Cá tháng Tư là ngày được nhiều bạn trẻ chờ đón vì đây là ngày nói đùa, ngày vơi bớt áp lực trong cuộc sống. Vậy Cá tháng tư là ngày gì? Liệu những lời nói dối khi nào cũng là trò đùa? 1. Cá tháng Tư là ngày gì? Ngày Cá tháng Tư (trong Tiếng Anh là April Fool’s Day) là ngày 01 tháng 4 dương lịch hàng năm. Vào ngày này mọi người có thể nói dối, thoải mái trêu chọc mọi người mà không sợ bị giận. Ngày Cá tháng Tư năm 2024 rơi vào ngày Thứ hai. Ngày Cá tháng Tư có nguồn gốc từ nước Pháp. Có nhiều truyền thuyết xung quanh ngày Cá tháng Tư nhưng phổ biến nhất là câu chuyện liên quan đến sự kiện thay đổi lịch mừng năm mới của Pháp. Vào năm 1564, nước Pháp quyết định đổi từ lịch Julius sang dùng lịch Gregory do Giáo hoàng Gregory XIII ban hành. Theo đó, lịch mừng năm mới chuyển từ tuần cuối cùng của tháng 3 sang ngày mùng 1/1. Tuy nhiên, thời điểm này chưa có nhiều phương tiện truyền tin nên một bộ phận những người dân thôn quê Pháp vẫn ăn mừng năm mới theo hệ thống lịch cũ. Những người tiếp tục kỷ niệm năm mới vào ngày 01.4 bị gọi là “kẻ ngốc” và trở thành trò cười cho thiên hạ. Từ đó, người ta gọi ngày 1/4 là ngày nói dối và cái tên “Cá tháng Tư” chính thức xuất hiện. Khái niệm Cá tháng Tư lần đầu xuất hiện trong các sáng tác của nhà thơ, nhà soạn nhạc người Pháp Eloy d'Amerval. Nhà soạn nhạc đã sử dụng hình ảnh những chú cá để mô tả về tháng Tư - thời điểm những loài cá sống trong vùng nhiệt độ ôn hòa dễ bị đánh bắt nhất do đi riêng lẻ. Theo nghĩa bóng, Cá tháng Tư còn ám chỉ sự khù khờ, dễ bị đánh lừa. Trò đùa vào ngày 01 tháng 4 dần trở thành truyền thống của Pháp và lan sang các nước khác, trở thành một lễ hội quốc tế được chấp nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới. 2. Đăng tin sai sự thật trong ngày Cá tháng Tư bị phạt thế nào? Theo quan niệm một số nơi thì trong ngày Cá tháng Tư, tất cả mọi người có thể nói khoác với nhau càng nhiều càng tốt. Mặc dù, đây được xem là ngày nói dối tuy nhiên khi đăng thông tin sai sự thật, trái quy định pháp luật lên mạng xã hội thì người đăng tải thông tin cũng sẽ bị xử phạt hành chính, xử lý hình sự và bồi thường dân sự tùy theo tính chất, mức độ lỗi và hậu quả mà hành vi gây ra. Cụ thể: Xử phạt hành chính: Hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng; bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm (Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP) Xử lý hình sự: Hành vi đăng tin sai sự thật, giả mạo trên mạng xã hội làm nhục người khác tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định. Trường hợp hành vi đăng tin sai sự thật, giả mạo trên mạng xã hội có yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể xử lý hình sự, cụ thể: Thứ nhất, căn cứ theo quy định Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. - Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người có hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Phạm tội 02 lần trở lên; + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ; + Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; + Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm đối với người có hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân tự sát. Thứ hai, tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vu khống như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền,… Bồi thường dân sự Trong trường hợp khi có hành vi đăng thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội thì cá nhân, tổ chức bị thiệt hại có thể yêu cầu bồi thường theo nguyên tắc bồi thường thiệt hại (Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015) như sau: - Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. - Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Bộ Công an trả lời về mức xử phạt làm giả lệnh truy nã đăng lên MXH để đòi nợ
Dạo gần đây, xuất hiện thủ đoạn làm giả lệnh truy nã và đăng lên trên các trang mạng xã hội để đòi nợ. hành vi này không những làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm người khác mà còn vi phạm pháp luật. Bộ Công an trả lời như thế nào về mức xử phạt đối với hành vi này của các đối tượng? Theo thông tin trên Cổng TTĐT Bộ Công an, người dân phản ánh về việc bạn của mình vay tiền nhưng trả muộn so với thời hạn giao hẹn, chủ nợ thấy vậy đã đăng tải hình ảnh cá nhân của con nợ lên mạng xã hội làm giả lệnh truy nã. Như vậy, đối với hành vi này, theo quy định pháp luật thì chủ nợ sẽ bị xử lý như thế nào? Bộ Công an có câu trả lời về vấn đề trên như sau: Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình và việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý... Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật”. Mặc dù pháp luật ghi nhận và bảo về quyền hình ảnh của cá nhân như trên, nhưng cũng tại khoản 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, có 02 trường hợp được sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó hoặc người đại diện theo pháp luật, gồm: - Sử dụng hình ảnh vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng. - Sử dụng hình ảnh từ các hoạt động công cộng: Hội nghị, hội thảo, thi đấu thể dục thể thao, biểu diễn nghệ thuật… mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. Việc chủ nợ làm giả lệnh truy nã, đăng tải hình ảnh cá nhân của người vay tiền lên mạng xã hội để nhằm mục đích bôi nhọ, gây ảnh hưởng tiêu cực tới uy tín, danh dự cá nhân của người vay, từ đó tạo sức ép để người vay tiền phải trả nợ. Hành vi này đã xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của công dân. Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi này gây ra, người vi phạm có thể bị xử lý như sau: Thứ nhất, trường hợp hành vi này gây hậu quả không nghiêm trọng thì người vi phạm bị xử phạt hành chính theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện: “... Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác”. Thứ hai, trường hợp hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 hoặc Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, quy định cụ thể như sau: - Tội làm nhục người khác: Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10-30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khung hình phạt cao nhất có thể lên đến 05 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm. - Tội vu khống: Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; + Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Khung hình phạt cao nhất có thể lên đến 07 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm. Như vậy, trong trường hợp này, nạn nhân có thể làm đơn trình báo đến lực lượng chức năng để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an Tham khảo: Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định truy nã? Tại Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về thẩm quyền ra quyết định truy nã như sau: - Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả; + Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn. - Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; Bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.
Dùng lời lẽ sỉ vả, tẩy chay người khác trên MXH dẫn đến tự tử có thể phạt tù đến 7 năm
Hiện nay, việc đưa ra những lời bình luận tiêu cực trên mạng xã hội ví dụ như: mày là nỗi ô nhục mày nên chết đi; loại mày như vậy sống làm gì,… hay thường gọi phổ biến là hành vi “Tẩy chay” người khác gây ra những hậu quả khó lường có thể khiến nạn nhân bị cô lập, trầm cảm lâu ngày, tự ti với bản thân, dẫn đến tự sát. Vậy, những hành vi mà những người này gây ra có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến cái chết của người khác thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Xử lý như thế nào thì mời các bạn theo dõi bài viết sau đây: Tùy vào mức độ tác động và ý thức của người thực hiện hành vi mà có thể người đó sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như sau: 1. Về xử lý hành chính: - Với những người có hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác nếu chưa đến mức xử lý hình sự thì sẽ bị phạt hành chính. Phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng tùy vào mức độ thực hiện hành vi mà cơ quan điều tra thu thập. Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP. 2. Về truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu bạn dùng lời lẽ sỉ vả, tẩy chay người khác trên MXH thì bạn có thể có dấu hiệu cấu thành tội theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015,sửa đổi 2017 cụ thể như sau: *Bạn có thể bị truy tố về "Tội làm nhục người khác" quy định tại Điều 155 như sau: 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: … b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm” *Căn cứ Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 quy định về yếu tố cấu thành tội "Làm nhục người khác" được xác định như sau: Mặt chủ quan: là người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, biết rõ hành vi của mình xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội, với mục đích thực hiện hành vi là để chơi đùa cho vui, để trả thù,… Chủ thể: là bất kì người nào có đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Người dưới 16 tuổi không phải chịu. Căn cứ Điều 12 Luật Hình sự 2015. Mặt khách quan: Người phạm tội thể hiện hành vi dưới dạng lời nói hoặc hành động cụ thể. - Thể hiện bằng lời nói: có hành vi sỉ nhục, chửi bới người khác một cách thô bỉ, tục tĩu… nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước người khác. - Thể hiện bằng việc làm: có những hành vi bỉ ổi (có hoặc không kèm lời nói thô tục) với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu rếu. Ngoài ra để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình Việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội kết hợp với các yếu tố khác như cường độ và thời gian kéo dài của hành vi;...để xác định tình tiết tăng nặng khi cấu thành tội. Hậu quả: hậu quả sảy ra không phải là yêu tố bắt buộc để cấu thành tội. Đối với tội này nếu người vi phạm có lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì đã cấu thành tội . Việc hành vi làm nhục người khác dẫn đến nạn nhận tự sát thì đó được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự mà bạn phải chịu.. Mặt khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm trên danh dự nhân phẩm của người khác, thuộc đối tượng đều chỉnh Bộ luật hình sự và cần phải xử lý hình sự. *Bạn có thể bị truy tố về "Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát" quy định tại Điều 131 như sau: “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ; b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ. 2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. *Căn cứ Điều 8 Bộ luật hình sự 2015 quy định về yếu tố cấu thành tội "Xúi giục hoặc giúp sức người khác tự sát" được xác định như sau: Mặt chủ quan: Người phạm tội phải có ý thức rằng hành vi của mình là xúi giục hoặc giúp người khác tự sát và mong muốn qua sự xúi giục hoặc giúp sức của mình, nạn nhân sẽ tự sát. Lưu ý: Nếu chỉ qua lời nói nhất thời hay sự giúp đỡ nhất thời, không xuất phát từ ý thức rằng lời nói hay hành vi của mình sẽ dẫn đến hậu quả tự sát hoặc tạo điều kiện để nạn nhân tự sát nhưng nạn nhân do bức xúc trước mà tự sát thì không thỏa mãn mặt chủ quan của tội phạm này. Chủ thể của tội phạm này là bất kì người nào có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 12 Luật Hình sự 2015. Mặt khách thể: Hành vi nêu trên đã xâm phạm đến tình mạng của con người, thuộc đối tượng được pháp luật bảo vệ. Mặt khách quan: Nếu hành vi của bạn có một trong các dấu hiệu dưới đây thì cấu thành tội này: - Xúi giục người khác: là hành vi của một người có những lời nói nhằm kích động, dụ dỗ, khuyến khích người khác, thúc đẩy,….làm người khác dẫn đến tự sát. - Giúp người khác tự sát: là tạo điều kiện cần thiết về mặt vật chất hoặc tinh thần để người khác tự sát. Việc xác định ý thức thực hiện hành vi của con người trong việc xác định yếu tố tội phạm rất quan trọng. Trong trường hợp các bạn chỉ vô ý hay cố ý để lại những lời bình luận chế diễu, gây áp lực cho người khác, nhưng ý thức biết hậu quả sẽ xảy ra nhưng mặc để nó xảy ra thì vẫn cấu thành tội. Hậu quả: để cấu thành tội bắt buộc nạn nhân phải có hành vi tự sát (dù nạn nhân có chết hay không thì vẫn cấu thành tội). Đối với tội này không có xác định tội danh phạm tội chưa đạt, vì nếu có hành vi xúi giục, giúp người khác tự sát, nhưng nạn nhân không có hành vi tự sát thì vẫn không cấu thành tội. Vì vậy, khi bạn nào muốn để lại lời bình luận phản ánh một người nào đó trên mạng xã hội cũng cần có văn minh, bình luận với tư cách góp ý. Hạn chế để lại bình luận tiêu cực gây ảnh hưởng đến người khác. Bên cạnh đó, đối với mỗi bạn hoạt động trong môi trường mạng xã hội, thì cần phải trưởng thành vững vàng hơn, cần phải chuẩn bị tâm lý cho những sự kiện bất ngờ có thể xảy đến ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của mình. Tránh những hành vi tự gây thiệt hại đến bản thân.
TỪ NẠN NHÂN TRỞ THÀNH HUNG THỦ
Vào khoảng 1h sáng, ngày 13/05/2018, tại ấp Tân Phong, bà Nguyễn Thị Diệu (SN 1984, xã Nguyễn Phích, huyện U Minh, Cà Mau), do tình nghi chồng mình có quan hệ bất chính nên đã cùng 7 người khác đến nhà cha của chị T.H.P để bắt quả tang bà này với ông N.V.T. (chồng bà Diệu) đang quan hệ bất chính trong phòng ngủ. Điều đáng nói người đàn ông này hiện đang là thượng úy đang công tác tại Phân trại K3, thuộc Trại giam Cái Tàu, huyện U Minh. Khi bị phát hiện ông N.V.T và chị T.H.P không mảnh vải che thân. Do không làm chủ được bản thân, bà Diệu lôi chị T.H.P ra ngoài phòng khách để trói, cắt tóc và đánh đập. Trong lúc đó, nhóm người đi cùng cũng kéo ông N.V.T ra ngoài hành hung. Khi vụ việc xảy ra đã có người quay clip rồi phát tán trên mạng xã hội. Liên quan đến vụ việc này, chiều 23/5, đại tá Phạm Minh Lũy, Trưởng công an huyện Cái Nước (tỉnh Cà Mau), cho biết Giám đốc Công an tỉnh Cà Mau đã chỉ đạo khởi tố vụ án. Trao đổi với phóng viên VOV luật sư Giang Hồng Thanh (đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh) cho rằng, chị Nguyễn Thị Diệu từ việc là nạn nhân của hành vi ngoại tình lại trở thành tội phạm bị xử lý về hành vi "Làm nhục người khác" theo quy định tại Điều 155, Bộ Luật Hình sự năm 2015. Đặc biệt, trong quá trình điều tra, nếu xác định có thương tích và giám định tỷ lệ thương tật (đối với người bị đánh ghen ở đây là chị T.H.P. và thượng úy N.V.T.) nếu đủ dấu hiệu của hành vi “Cố ý gây thương tích” sẽ xử lý theo quy định của pháp luật theo Điều 134, Bộ Luật Hình sự năm 2015. Còn đối với hai người bị đánh ghen là thượng úy N.V.T. và chị T.H.P, luật sư Giang Hồng Thanh cho rằng, có thể họ sẽ bị xử lý kỷ luật của tổ chức, nơi họ công tác. Họ còn có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình Riêng đối với người tung clip lên mạng, nếu bị chứng minh là nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thượng úy T và người phụ nữ tên P cũng sẽ bị xử lý về tội “Làm nhục người khác”. Nguồn: Zing.vn
Nói xấu trên facebook có thể bị phạt
Facebook và các mạng xã hội khác hiện nay đươck sử dụng phổ biến và trở thành kênh thông tin, mua bán cực lớn và hiệu quả. Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực mang lại, mạng xã hội cũng là nơi các thành phần xấu Tuy nhiên, những hành động như bóc phốt, nói xấu,.. ngày càng diễn ra nhiều trên mạng xã hội. Dưới góc độ pháp lý, những hành vi như trên có thể bị xử phạt vì vi phạm pháp luật Theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi nói xấu người khác trên Facebook có thể xử lý vi phạm hành chính, chịu trách nhiệm dân sự, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự. Về xử lý hành chính: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 Nghị định 174/2013/NĐ-CP, đối với hành vi “cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân” sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Tại khoản 1 điều 64 cũng quy định hành vi "Tiết lộ bí mật đời tư hoặc bí mật khác khi chưa có sự đồng ý của cá nhân, tổ chức có liên quan, trừ trường hợp pháp luật quy định" sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng Về trách nhiệm dân sự: Đối với hành vi gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín cá nhân, tổ chức khác, người vi phạm phải bồi thường chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại phải gánh chịu theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Ngoài ra, người bị thiệt hại còn có quyền buộc người vi phạm xin lỗi, cải chính công khai theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Bộ luật dân sự 2015. Về xử lý hình sự: Ngoài việc chịu trách nhiệm hành chính và dân sự, những hành vi mang tính chất nghiêm trọng sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau: Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội làm nhục người khác: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. "2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát." Điều 156 quy định tội vu khống như sau: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. "2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với 02 người trở lên; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người đang thi hành công vụ; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Vì động cơ đê hèn; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên; c) Làm nạn nhân tự sát." Những hành vi lan truyền thông tin có ý đồ xấu trên mạng xã hội trong một số trường hợp ảnh hưởng xấu đến người bị hại. Tuy nhiên, pháp luật cũng có những biện pháp xử lý mạnh tay đối với những trường hợp trên. Trên thực tế, không ít những trường hợp đã bị xử lý vì những hành vi như trên và là bài học để chúng ta cân nhắc những thông tin, lời nói mình lan truyền trên mạng xã hội
Phân biệt tội làm nhục người khác và tội vu khống
Có thể nói tội làm nhục người khác và tội vu khống đều là tội xâm phạm đến khách thể là nhân phẩm, danh dự con người và được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp của người phạm tội. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm giống nhau thì tội làm nhục ngươi khác và tội vu khống cũng có các đặc điểm khác nhau. Dưới đây là bài phân tích để phân biệt hai loại tội phạm này. Tiêu chí Tội làm nhục người khác Tội vu khống Về mặt khách quan Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 thì tội làm nhục người khác được thực hiện bằng hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Các hành vi có thể bằng lời nói hoặc hành động với lỗi cố ý trực tiếp xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác như: lăng mạ, chửi rủa, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông,… nhằm mục đích hạ thấp nhân cách, danh dự, nhân phẩm của người khác mà đặc trưng của hành vi thường diễn ra trực tiếp và công khai trước nhiều người. Ngoài ra để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Mà mục đích hường đến là xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 thì tội vu khống người khác là tội được thực hiện bằng hành vi Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Bằng các hành vi: - Tạo ra những thông tin không đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thực. - Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thực nhưng có hành vi loan truyền thông tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực. Về mặt khách thể Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác. Về mặt chủ quan Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị hạ thấp danh dự, nhân phẩm. Về mặt chủ thể Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Như vậy, cả hai tội đều xâm phạm đến khách thể là nhân phẩm, danh dự con người được thực hiện do hình thức lỗi cố ý trực tiếp; chủ thể của hai tội đều là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định chung. Tuy nhiên, tội làm nhục người khác và tội vu khống khác nhau ở hành vi trong yếu tố khách quan. Tội làm nhục người khác thể hiện ở hành vi dung lời nói, cử chỉ lăng mạ, xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự con người; còn tội vu khống thể hiện ở hành vi phao tin bịa đặt, loan truyền tin biết rõ là bịa đặt để làm giảm uy tín, gây thiệt hại cho nhân phẩm, danh dự con người hoặc tung tin đồn thất thiệt về tội phạm, tố cáo người khác phạm tội bằng tin bịa đặt.
Có phạm tội làm nhục người khác?
Chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi 1 vấn đề. Ông A là người thi hành công vụ, khi đang thi hành nhiệm vụ thì bị bà B chửi bới, lăng mạ và có hành động ném phân vào người trước mặt rất đông người. Công an phường chỉ xử phạt hành chính theo điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định73/2010/NĐ-CP: Cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh sự hoặc chống lại người thi hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Vậy cho tôi hỏi Công an phường đã xử lý đúng chưa, liệu tội bà B đã đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa? Nếu hành vi của bà B đã đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự rồi thì ông A phải làm gì để kiện tiếp bà B, thủ tục đó như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!