Tổng hợp 13 Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính của UBTVQH khóa XV
Ngày 08/10, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường đã có Công văn số 4338 /TTKQH-TT công bố 13 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV. Sau đây là tổng hợp nội dung 13 Nghị quyết. Tổng hợp 13 Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính của UBTVQH khóa XV (1) Nghị quyết 1191/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2023-2025 Theo đó, Nghị quyết 1191/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sau: - Sắp xếp thành phố Bắc Giang, huyện Yên Dũng và các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc - Sắp xếp huyện Lục Ngạn, huyện Sơn Động và các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc; thành lập thị xã Chũ thuộc tỉnh Bắc Giang và các phường trực thuộc - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Giang Thành lập, giải thể Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện của tỉnh Bắc Giang - Thành lập, giải thể Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện củatỉnh Bắc Giang Kể từ ngày 01/01/2025, tỉnh Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 07 huyện,02 thị xã và 01 thành phố; 192 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 143 xã, 35 phường và 14 thị trấn. Nghị quyết 1191/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/1-bac-giang.docx (2) Nghị quyết 1192/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2023 - 2025 Theo đó, Nghị quyết 1192/NQ-UBTVQH15 đã sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Ninh Kiều như sau: - Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,50 km2, quy mô dân số là 10.851 người của phường An Phú, toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,35 km2, quy mô dân số là 7.635 người của phường An Nghiệp và toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,61 km2, quy mô dân số là 23.313 người của phường An Cư vào phường Thới Bình. Sau khi nhập, phường Thới Bình có diện tích tự nhiên là 1,99 km2 và quy mô dân số là 56.364 người. Phường Thới Bình giáp các phường An Hòa, Cái Khế, Tân An và Xuân Khánh; - Sau khi sắp xếp, quận Ninh Kiều có 08 phường. Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, thành phố Cần Thơ có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 05 quận và 04 huyện; 80 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 36 xã, 39 phường và 05 thị trấn. Nghị quyết 1192/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/2-can-tho.doc (3) Nghị quyết 1193/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1193/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đắk Lắk như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Buôn Ma Thuột - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Buôn Hồ - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Krông Bông - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Ea Súp Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 13 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 180 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 149 xã, 18 phường và 13 thị trấn. Nghị quyết 1193/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/3-daklak.docx (4) Nghị quyết 1194/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1194/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Biên Hòa - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Long Khánh - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tân Phú - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Vĩnh Cử Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 09 huyện và 02 thành phố; 159 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 117 xã, 33 phường và 09 thị trấn. Nghị quyết 1194/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/4-dong-nai.docx (5) Nghị quyết 1195/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1195/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Gia Lai như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Pleiku - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kbang Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Gia Lai có 17 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 14 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố; 218 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 180 xã, 24 phường và 14 thị trấn. Nghị quyết 1195/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/5-gia-lai.docx (6) Nghị quyết 1196/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2023 – 2025. Theo đó, Nghị quyết 1196/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Khánh Hòa như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Nha Tran - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Ninh Hòa - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Diên Khánh - Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Khánh Hòa có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 06 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố; 132 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 96 xã, 30 phường và 06 thị trấn. Nghị quyết 1196/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/6-khanh-hoa.docx (7) Nghị quyết 1197/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1197/NQ-UBTVQH15 đã sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Bắc Hà như sau: - Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,02 km2, quy mô dân số là 3.342 người của xã Tà Chải vào thị trấn Bắc Hà. Sau khi nhập, thị trấn Bắc Hà có diện tích tự nhiên là 6,49 km2 và quy mô dân số là 12.203 người. Thị trấn Bắc Hà giáp các xã Bản Phố, Lùng Phình, Na Hối và Thải Giàng Phố; - Sau khi sắp xếp, huyện Bắc Hà có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 17 xã và 01 thị trấn. Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Lào Cai có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 07 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 151 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 126 xã, 16 phường và 09 thị trấn. Nghị quyết 1197/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/7-lao-cai.docx (8) Nghị quyết 1198/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1198/NQ-UBTVQH15 đã sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm như sau: - Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,45 km2, quy mô dân số là 5.200 người của phường Mỹ Hương và toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,64 km2, quy mô dân số là 11.356 người của phường Tấn Tài vào phường Kinh Dinh. Sau khi nhập, phường Kinh Dinh có diện tích tự nhiên là 3,50 km2 và quy mô dân số là 24.656 người. Phường Kinh Dinh giáp các phường Đạo Long, Mỹ Bình, Mỹ Đông, Mỹ Hải, Phủ Hà và huyện Ninh Phước; - Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,1 km2, quy mô dân số là 10.660 người của phường Thanh Sơn vào phường Phủ Hà. Sau khi nhập, phường Phủ Hà có diện tích tự nhiên là 2,4 km2 và quy mô dân số là 23.957 người. Phường Phủ Hà giáp các phường Đài Sơn, Kinh Dinh, Mỹ Bình và Phước Mỹ; - Sau khi sắp xếp, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có 13 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 phường và 01 xã. Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Ninh Thuận có 07 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 06 huyện và 01 thành phố; 62 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 47 xã, 12 phường và 03 thị trấn. Nghị quyết 1198/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/8-ninh-thuan.docx (9) Nghị quyết 1199/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1199/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Quảng Ninh như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Đông Triều và thành lập thành phố Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh - Thành lập Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Kể từ 01/11/2024, tỉnh Quảng Ninh có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 07 huyện, 01 thị xã và 05 thành phố; 171 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 91 xã, 73 phường và 07 thị trấn. Nghị quyết 1199/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/9-quang-ninh.doc (10) Nghị quyết 1200/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1200/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Tuy Hòa. Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 06 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố; 106 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 82 xã, 18 phường và 06 thị trấn. Nghị quyết 1200/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/10-phu-yen.doc (11) Nghị quyết 1201/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1201/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thái Bình như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Đông Hưng - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Quỳnh Phụ - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kiến Xương - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tiền Hải - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hưng Hà Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Thái Bình có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 07 huyện và 01 thành phố; 242 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 223 xã, 10 phường và 09 thị trấn. Nghị quyết 1201/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/11-thai-binh.doc (12) Nghị quyết 1202/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1202/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Tiền Giang như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Châu Thành - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Mỹ Tho Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Tiền Giang có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 08 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố; 164 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 135 xã, 21 phường và 08 thị trấn. Nghị quyết 1202/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/12-tien-giang.docx (13) Nghị quyết 1203/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1203/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Vĩnh Long như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Bình Tân - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Vĩnh Long - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Long Hồ - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Trà Ôn - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tam Bình Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Vĩnh Long có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 06 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 83 xã, 13 phường và 06 thị trấn. Nghị quyết 1203/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/13-vinh-long.doc Như vậy, trên đây là tổng hợp 13 Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính của UBTVQH khóa XV.
Từ đây đến cuối năm còn bao nhiêu ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương?
Từ đây (01/10/2024) đến cuối năm (31/12/2024) thì học sinh sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,... còn bao nhiêu ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương? Tổng hợp các ngày lễ lớn từ đây đến cuối năm. Từ đây đến cuối năm còn bao nhiêu ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương? Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. - Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và Quốc khánh. Như vậy, có thể thấy từ đây đến cuối năm sẽ không còn ngày lễ nào người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương (từ 01/10/2024 - 31/12/2024). Ngoại trừ trường hợp Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có Tết cổ truyền dân tộc hoặc Quốc khánh của nước họ rơi vào thời gian này thì họ sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương. Tổng hợp các ngày lễ lớn từ đây đến cuối năm Mặc dù không còn ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương nhưng từ đây đến cuối năm còn rất nhiều ngày lễ lớn như sau: Ngày Tên ngày lễ 10/10/2024 Ngày giải phóng thủ đô Ngày truyền thống Luật sư Việt Nam 13/10/2024 Ngày Doanh Nhân Việt Nam 14/10/2024 Thành lập Hội Nông Dân Việt Nam 20/10/2024 Ngày Phụ Nữ Việt Nam 31/10/2024 Ngày Halloween 09/11/2024 Ngày pháp luật Việt Nam 19/11/2024 Ngày Quốc tế Nam giới 20/11/2024 Mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 23/11/2024 Ngày thành lập Hội chữ thập đỏ Việt Nam 01/12/2024 Ngày thế giới phòng chống AIDS 19/12/2024 Ngày toàn quốc kháng chiến 22/12/2024 Ngày thành lập Quân Đội Nhân dân Việt Nam 24/12/2024 Lễ Giáng Sinh Như vậy, từ đây đến cuối năm sẽ còn các ngày lễ lớn như trên. Đối với các ngày lễ này thì học sinh sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,... sẽ không được nghỉ làm hưởng nguyên lương. Còn bao nhiêu ngày nữa đến tết dương lịch 2025? Tết Dương lịch 2025 là ngày 01/01/2025 rơi vào thứ 4. Theo đó, hôm nay là ngày 01/10/2024, tức là còn 92 ngày nữa sẽ đến Tết Dương lịch 2025. Cũng tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, dịp Tết Dương lịch 2025 thì người lao động sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương 1 ngày là vào ngày 01/01/2025.
Tổng hợp các loại biển báo bắn tốc độ mới nhất hiện nay
Hiện nay có các loại biển báo bắn tốc độ đường bộ nào? Hình dáng, màu sắc các biển báo ra sao? Các mức phạt lỗi vượt quá tốc độ đối với xe máy theo quy định hiện hành? Tổng hợp các loại biển báo bắn tốc độ mới nhất hiện nay Hiện nay, các loại biển báo tốc độ được quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT. Biển hiệu lệnh Biển hiệu lệnh là biển báo cho người tham gia giao thông biết các điều bắt buộc phải chấp hành. (1) Biển số R.306: Tốc độ tối thiểu cho phép - Để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số R.306 "Tốc độ tối thiểu cho phép". - Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn. Các loại xe có tốc độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển không được phép đi vào đường này. (2) Biển số R.307: Hết tốc độ tối thiểu - Đến hết đoạn đường tốc độ tối thiểu, đặt biển số R.307 "Hết hạn chế tốc độ tối thiểu" (hoặc đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm", nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số R.306 hết tác dụng, kể từ biển này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở các xe khác. Biển báo cấm Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo. (1) Biển số P.127: Tốc độ tối đa cho phép - Để báo tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số P.127 "Tốc độ tối đa cho phép"; - Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Người điều khiển phương tiện căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như khí hậu thời tiết tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển; (2) Biển số P.127a: Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm - Khi cần quy định tốc độ tối đa về ban đêm cho các phương tiện, đặt biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”. - Áp dụng biển số P.127a cho một số trường hợp qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy. Biển chỉ có hiệu lực trong thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển số R.421 “Hết đoạn đường qua khu đông dân cư”. Biển được đặt sau vị trí biển số R.420 “Đoạn đường qua khu đông dân cư”. (3) Biển số P.127b: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường - Khi quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường, nếu chỉ sử dụng biển đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn hay giá long môn, sử dụng biển số P.127b. Xe chạy trên làn nào phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó. - Biển số P.127b là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên giá long môn, cột cần vươn. (4) Biển số P.127c: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường - Khi quy định tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường, sử dụng biển số P.127c. Các loại phương tiện phải đi đúng làn đường và tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó. - Biển số P.127c là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên cột cần vươn hay giá long môn. Biểu tượng trên biển có thể thay đổi theo điều kiện sử dụng thực tế. (5) Biển số DP.127: Biển hết tốc độ tối đa cho phép trên biển ghép - Đến hết đoạn đường tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép P.127b, P.127c, đặt biển số DP.127 “Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép” tương ứng với các phương án tổ chức giao thông. Trường hợp "Hết tất cả các lệnh cấm" đặt biển số DP.135. - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số DP.127d hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ. (6) Biển số DP.134: Hết tốc độ tối đa cho phép - Đến hết đoạn đường tốc độ tối đa, đặt biển số DP.134 "Hết tốc độ tối đa cho phép" (hoặc đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.127 hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ. (7) Biển số DP.135: Hết tất cả các lệnh cấm - Đến hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực, đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm". - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.121 và nhiều biển cấm khác từ biển số P.125 đến biển số P.131 (a,b,c) được đặt trước đó cùng hết tác dụng. Theo đó, trên đây là tổng hợp các loại biển báo bắn tốc độ mới nhất hiện nay. Khi tham gia giao thông cần lưu ý chấp hành các biển báo theo quy định, nếu không, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, nếu gây ra tai nạn nghiêm trọng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức xử phạt xe máy chạy quá tốc độ mới nhất Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định các mức xử phạt xe máy chạy quá tốc độ như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h - Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông. Như vậy, người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ từ 5km/h trở lên sẽ bị xử phạt từ 300 nghìn - 5 triệu đồng, tước quyền sử dụng GPLX từ 2 - 4 tháng.
Tổng hợp tất cả mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản mới nhất
Bài viết này tổng hợp tất cả các Mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản theo quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. (1) Tổng hợp tất cả Mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản mới nhất Theo đó, các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản mới nhất hiện nay là các loại hợp đồng được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và mẫu của các loại hợp đồng này được Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, bao gồm: - Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở (Phụ lục I Nghị định 96/2024/NĐ-CP) + Mẫu hợp đồng mua bán căn hộ chung cư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-Ia.docx + Mẫu hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-Ib.docx + Mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở riêng lẻ https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-Ic.docx - Hợp đồng thuê nhà ở (Phụ lục II Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-II.docx - Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú (Phụ lục III Nghị định 96/2024/NĐ-CP) + Mẫu hợp đồng bán, cho thuê mua phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-IIIa.docx + Mẫu hợp đồng bán, cho thuê mua công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-IIIb.docx - Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú (Phụ lục IV Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-IV.docx - Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp (Phụ lục V Nghị định 96/2024/NĐ-CP) + Mẫu hợp đồng bán, cho thuê mua phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-Va.docx + Mẫu hợp đồng bán, cho thuê mua công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-Vb.docx - Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp (Phụ lục VI Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-VI.docx - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (Phụ lục VII Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-VII.docx - Hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (Phụ lục VIII Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-VIII.docx - Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản (Phụ lục IX Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-IX.docx - Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản (Phụ lục X Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-X.docx - Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng (Phụ lục XI Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-XI.docx Trên đây là tổng hợp tất cả mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản mới nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP. (2) Nguyên tắc khi xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khi xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Được sử dụng hợp đồng kinh doanh bất động sản để ký kết sau khi đã thực hiện công khai theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 - Tuân thủ, chấp hành hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động sản trong việc thực hiện các quy định, nguyên tắc về việc thực hiện công khai, sử dụng, xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản - Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nghĩa vụ tuân thủ đúng, không được thay đổi các nội dung có trong các hợp đồng trong kinh doanh bất động sản được ban hành kèm theo mẫu tại các Phụ lục quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP. - Trường hợp trong các hợp đồng mẫu có nội dung để doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được bổ sung nội dung thì việc bổ sung nội dung hợp đồng phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không làm thay đổi hoặc trái với các nội dung đã có trong hợp đồng mẫu - Trường hợp có sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng kinh doanh bất động sản đã công khai thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm đồng thời công khai hợp đồng đã sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP trước khi sử dụng để ký kết hợp đồng - Trong trường hợp hợp đồng kinh doanh bất động sản được doanh nghiệp sử dụng để ký kết với các khách hàng có nội dung không đúng với nội dung của hợp đồng mẫu, không đúng với hợp đồng mẫu đã thực hiện công khai, không tuân thủ đúng các nguyên tắc thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật có liên quan và có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát sinh đối với các khách hàng đã ký hợp đồng do các vi phạm của mình. Nếu có tranh chấp thì các bên liên quan căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và pháp luật có liên quan để giải quyết. Lưu ý, trường hợp ký kết hợp đồng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thông qua giao dịch điện tử và chữ ký số thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Tổng hợp các trường đại học xét tuyển bổ sung 2024
Sau khi công bố điểm chuẩn tuyển sinh phương thức xét kết quả thi THPT, các trường đại học bắt đầu có thông báo tuyển sinh bổ sung. Vậy năm 2024 các trường đại học nào xét tuyển bổ sung đợt 2? Xem thêm: Cách điền sơ yếu lý lịch học sinh sinh viên 2024 Tổng hợp các trường đại học xét tuyển bổ sung 2024 (1) Học viện Hàng không Việt Nam Mở cổng đăng ký online: từ ngày 17/08/2024 - 17h00 ngày 25/08/2024 Thông báo kết quả (dự kiến): 26/08/2024 – 28/08/2024. Thông báo sẽ được đăng tại trang vaa.edu.vn Đóng học phí, làm thủ tục nhập học (trực tiếp): 29/08/2024 – 30/08/2024 Link đăng ký: https://tuyensinh.vaa.edu.vn/dang-ky-xet-tuyen-dh-cd.html (2) Đại học Ngoại ngữ - Tin học Nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung đến hết 31/8/2024, tiếp tục nhận hồ sơ xét tuyển đợt bổ sung theo phương thức xét kết quả học bạ THPT. Link đăng ký: https://tuyensinh.huflit.edu.vn (3) Đại học Giao thông vận tải TPHCM Thời gian: Từ ngày ra thông báo - hết 17h00 ngày 23/08/2024 Link đăng ký: https://ts24bs.ut.edu.vn/ (4) Đại học FPT Thời gian: đến hết 31/8/2024 Link đăng ký: thí sinh liên hệ văn phòng tư vấn tuyển sinh và thông tin liên hệ hướng dẫn cách thức đăng ký và nộp phí Văn phòng tuyển sinh Địa chỉ Điện thoại Hà Nội Khu Giáo dục và Đào tạo – Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Km29 Đại lộ Thăng Long, huyện Thạch Thất, Tp. Hà Nội (024)73001866 (024)73005588 TP. Hồ Chí Minh Lô E2a-7, Đường D1 Khu Công nghệ cao, P. Long Thạnh Mỹ, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh (028)73001866 (028)73005588 TP. Đà Nẵng Khu Đô thị Công nghệ FPT, P. Hòa Hải, Q. Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng (0236)7301866 (0236)7300999 TP. Cần Thơ Số 600 đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, Khu vực 6, phường An Bình, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ (0292)7301866 (0292)7303636 TP. Quy Nhơn Khu đô thị mới An Phú Thịnh, Phường Nhơn Bình & Phường Đống Đa, TP. Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định (0256)7300999 (0256)7301866 (5) Đại học Tài nguyên và Môi trường TPHCM Thời gian nhận hồ sơ: Từ ngày 28/08/2024 - 17h00 ngày 12/09/2024 (trừ thứ 7, chủ nhật) (6) Đại học Văn Lang Thời gian: từ 19/8 đến hết ngày 31/8/2024. (7) Đại học Tôn Đức Thắng Thời gian nhận hồ sơ đến ngày 05/9/2024. Link đăng ký: https://admission.tdtu.edu.vn (8) Đại học công nghiệp Việt Hung Thí sinh đăng ký trên website: https://dkxettuyen.viu.edu.vn/ hoặc đăng ký trực tiếp tại các cơ sở đào tạo của Nhà trường. Thời gian nhập học: từ ngày 26/8/2024 đến 15/9/2024 tại các cơ sở đào tạo của Nhà trường, thông tin chi tiết thí sinh truy cập tại: https://tuyensinh.viu.edu.vn/nh48.html (9) Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh Thời gian nhận hồ sơ xét tuyển: Từ ngày 18/8 đến ngày 21/08/2024 Link đăng ký: https://xettuyen.ufba.edu.vn (10) Đại học Phú Yên Thời gian đăng ký xét tuyển: Từ ngày ra thông báo đến hết ngày 07/9/2024. Thí sinh đăng ký trực tuyến trên trang tuyển sinh của Trường Đại học Phú Yên hoặc tại Phòng Đào tạo Trường Đại học Phú Yên. (11) Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu nhận hồ sơ xét học bạ và xét điểm thi tốt nghiệp THPT đợt bổ sung với mức điểm bằng điểm chuẩn trúng tuyển đợt 1 vào 76 ngành, chương trình của trường. (12) Đại học Bình Dương Thời gian nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung tất cả các ngành đến 17g00 ngày 25/08/2024 Link đăng ký: xettuyenonline.bdu.edu.vn (13) Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ Thời gian đăng ký xét tuyển đại học chính quy bổ sung đợt 1 bắt đầu từ ngày ra thông báo đến trước 17 giờ 00 ngày 05/9/2024. Link đăng ký: https://s.net.vn/5W1H (14) Đại học Gia Định Tuyển thêm sinh viên ở tất cả ngành đào tạo, với 2 phương thức. Với xét điểm thi tốt nghiệp THPT, điều kiện nhận hồ sơ là từ 15 trở lên (tổng ba môn theo tổ hợp). Riêng ngành truyền thông đa phương tiện, luật nhận hồ sơ từ 16 điểm. (15) Đại học Nha Trang Thời gian đăng ký: đến hết ngày 30/8/2024 Link đăng ký: https://xettuyen.ntu.edu.vn/ …Được cập nhật liên tục… Trên đây là tổng hợp các trường đại học xét tuyển bổ sung 2024, về chỉ tiêu cụ thể và phương thức được xét tuyển bổ sung, các thí sinh có thể xem chi tiết tại website của các trường. Các trường đại học có được xét tuyển bổ sung không? Theo Điều 22 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDDT quy định về tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung như sau: - Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung. Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung; điều kiện xét tuyển đối với các ngành, chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước. - Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo. - Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, cơ sở đào tạo công bố trên trang thông tin điện tử điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân; gửi giấy báo trúng tuyển và hướng dẫn cho thí sinh trúng tuyển nhập học. Như vậy, sau tuyển sinh, các trường đại học sẽ căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh xác nhận nhập học mà sẽ được quyền tuyển sinh bổ sung.
Tổng hợp các quy định về chất lượng bữa ăn ca cho người lao động
Đã có nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm trong bếp ăn các doanh nghiệp xảy ra, vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về chất lượng bữa ăn ca cho người lao động? Tổng hợp các quy định về chất lượng bữa ăn ca cho người lao động (1) Luật An toàn thực phẩm 2010 Tại Điều 28 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống như sau: - Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến. - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh. - Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh. - Cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng. - Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại. - Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ. - Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm. (2) Nghị quyết 07c/NQ-BCH ngày 25/02/2016 BCH Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Khoá XI) về Chất lượng bữa ca của người lao động nhằm thiết thực chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động (NLĐ), chủ động tham gia với các cơ quan chức năng, người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong việc đảm bảo chất lượng bữa ăn ca đối với người lao động. Theo đó, Nghị quyết 07c/NQ-BCH ngày 25/02/2016 đã đề ra mục tiêu như sau: - Từ năm 2016, các CĐCS trong khu vực doanh nghiệp và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (tại nơi chưa thành lập CĐCS) khi tiến hành đối thoại hoặc thương lượng tập thể cần đưa nội dung đảm bảo bữa ăn ca của người lao động với mức thấp nhất là 15.000 đồng (Mười lăm ngàn đồng), khuyến khích các doanh nghiệp nâng mức bữa ăn ca cao hơn. - CĐCS hoặc công đoàn cấp trên thực hiện khởi kiện giám đốc doanh nghiệp đối với doanh nghiệp để xảy ra ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của NLĐ. (3) Kế hoạch 64/KH-LĐLĐ ngày 05/10/2022 Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh có Kế hoạch 64/KH-LĐLĐ năm 2022 triển khai Kết luận 03/KL-BCH về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 7c/NQ-BCH về Chất lượng bữa ăn ca của người lao động. Trong đó, có yêu cầu các cấp Công đoàn lập trung nâng cao chất lượng bữa ăn ca của người lao động là một giải pháp chăm lo đời sống, xây dựng giai cấp công nhân theo tinh thần Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 12/06/2021 của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể có nội dung về bữa ăn giữa ca với giá trị thấp nhất từ 20.000 đồng - 25.000 đồng/1 suất trở lên đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn TP.HCM, trừ huyện Cần Giờ có giá trị từ 18.000 đồng đến 22.000 đồng/ 1 suất trở lên. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng thực hiện mức tối đa theo quy định tại Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không quá 730.000 đồng/người/tháng. (4) Công điện 44/CĐ-TTg ngày 03/5/2024 Sau khi ghi nhận tình hình số vụ ngộ độc, số người mắc ngộ độc thực phẩm vẫn còn nhiều, riêng năm 2023 toàn quốc đã ghi nhận 125 vụ làm trên 2.100 người mắc và làm 28 người tử vong, có xu hướng gia tăng so với năm 2022. Đặc biệt vụ ngộ độc xảy ra tại thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ngày 30/4/2024 với trên 450 người mắc phải nhập viện điều trị, tiếp tục gây lo ngại trong Nhân dân. Thủ tướng Chính phủ có công điện 44/CĐ-TTg ngày 03/5/2024 về việc ngăn ngừa, xử lý ngộ độc thực phẩm, trong đó yêu cầu Bộ Y tế chỉ đạo: - Đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền về nguy cơ ngộ độc thực phẩm và phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, nhất là tại các điểm, khu du lịch, nhà ăn tập thể của trường học, khu công nghiệp, thức ăn đường phố...; - Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn theo đúng quy định; - Tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định; - Nghiên cứu xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống cảnh báo sự cố an toàn thực phẩm theo đúng quy định. - Chỉ đạo cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, bảo đảm tốt nhất cho sức khỏe, tính mạng người dân khi xảy ra ngộ độc thực phẩm. Như vậy, trên đây là một số văn bản có liên quan đến chất lượng bữa ăn ca cho người lao động. Có thể thấy chất lượng bữa ăn ca của người lao động được nhà nước chú trọng quan tâm, đặc biệt là trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà nước có những chỉ đạo, biện pháp xử lý kịp thời khi có vấn đề xảy ra. Xem thêm: Đề nghị đình chỉ bếp ăn khiến 350 công nhân nhập viện, nghi ngộ độc thực phẩm Bếp ăn của các cơ sở giáo dục cần bảo đảm những điều kiện gì? Bộ Y tế: Người đứng đầu tổ chức bếp ăn tập thể phải chịu trách nhiệm ATTP
Tổng hợp các chính sách lĩnh vực Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 8/2024
Trong tháng 8, một số chính sách nổi bật về lĩnh vực ngân hàng sẽ có hiệu lực như quy định về phân loại nợ, chuyển nhượng tài sản đảm bảo, nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp,... (1) Luật Các tổ chức tín dụng 2024 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, tuy nhiên, phải đến 01/8/2024 thì Luật này mới chính thức hoàn toàn có hiệu lực. Theo quy định tại Điều 4 Luật sửa đổi luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản và luật các tổ chức tín dụng 2024, khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 thay vì 01/01/2025. Theo đó, khoản 3 Điều 200 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về việc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ bất động sản là tài sản đảm bảo để thu hồi nợ nhưng không phải áp dụng quy định về điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản đối với bên chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Về khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, khoản này quy định về điều kiện khi chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ bất động sản là tài sản đảm bảo, bao gồm: - Dự án bất động sản chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và phải có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Bên nhận chuyển nhượng dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 Khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 (2) Thông tư 11/2024/TT-NHNN Thông tư 11/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, Thông tư 11/2024/TT-NHNN bổ sung thêm 02 nguyên tắc đồng thời bãi bỏ 02 nguyên tắc về mua bán trái phiếu doanh nghiệp. Đối với các hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp được ký kết trước ngày Thông tư 11/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng trên chỉ được thực hiện khi nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư 11/2024/TT-NHNN. Thông tư 11/2024/TT-NHNN sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 12/08/2024. (3) Thông tư 14/2024/TT-NHNN Thông tư 14/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc phân loại đối với các tài sản có (nợ) phát sinh từ các hoạt động sau của tổ chức tài chính vi mô: - Cho vay - Ủy thác cho vay - Gửi tiền (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật Đối tượng áp dụng Thông tư 14/2024/TT-NHNN bao gồm: Tổ chức tài chính vi mô và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô. Thông tư 14/2024/TT-NHNN bắt đầu có hiệu lực từ ngày 12/08/2024. (4) Thông tư 23/2024/TT-NHNN Thông tư 23/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Theo đó, Thông tư 23/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung các quy định về nguyên tắc, hoạt động thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài và chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu. Cùng với đó là bãi bỏ Điều 11 và Phụ lục 02; thay thế Phụ lục 16 mới; bổ sung Phụ lục 17, Phụ lục 18, Phụ lục 19 và Phụ lục số 20 vào Thông tư 10/2016/TT-NHNN. Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024. (5) Thông tư 13/2024/TT-NHNN Thông tư 13/2024/TT-NHNN cũng là một Thông tư được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Nội dung nổi bật của Thông tư 13/2024/TT-NHNN bao gồm: - Sửa đổi, bổ sung phạm vi điều chỉnh đối tượng áp dụng của Thông tư 32/2015/TT-NHNN - Sửa đổi, bổ sung các quy định về hạn chế, giới hạn cho vay của quỹ tín dụng nhân dân - Thay thế Phụ lục 01, 02 và 03 của Thông tư 32/2015/TT-NHNN bằng Phụ lục 01, 02 và 03 ban hành kèm theo Thông tư 13/2024/TT-NHNN. Thông tư 13/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/8/2024. (6) Thông tư 08/2024/TT-NHNN Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia để thực hiện việc thanh toán và quyết toán giữa các đơn vị tham gia hệ thống thanh toán này bằng đồng Việt Nam (VND), Đô la Mỹ (USD), Đồng tiền chung châu Âu (EUR) và các loại ngoại tệ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quyết định trong từng thời kỳ. Cùng với đó, Thông tư 08/2024/TT-NHNN còn ban hành kèm theo 36 biểu mẫu trong lĩnh vực Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia. Thông tư 08/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024. (7) Thông tư 16/2024/TT-NHNN Thông tư 16/2024/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt) xây dựng và thực hiện lộ trình để bảo đảm tuân thủ quy định về giới hạn góp vốn, mua cổ phần tại khoản 5 Điều 137 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Nội dung chính của Thông tư 16/2024/TT-NHNN liên quan đến việc hướng dẫn thực hiện việc xây dựng lộ trình, thực hiện lộ trình và trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong vấn đề này. Thông tư 16/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024. (8) Thông tư 32/2024/TT-NHNN Theo đó, Thông tư 32/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, bao gồm các việc: - Thành lập, khai trương hoạt động, thay đổi tên, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài; - Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch; - Chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch và ngược lại; - Chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại. Ngoài ra, Thông tư 32/2024/TT-NHNN còn quy định về việc thông báo thông tin về thành lập, thay đổi địa điểm, giải thể, chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước và các thông tin liên quan cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Đối với mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt thì thực hiện theo quy định tại Thông tư 32/2024/TT-NHNN và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Thông tư 32/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024. (9) Thông tư 36/2024/TT/NHNN Thông tư 36/2024/TT/NHNN quy định về việc phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư 36/2024/TT/NHNN bao gồm: Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phân loại nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Nội dung chính của Thông tư 36/2024/TT/NHNN bao gồm các quy định chung, quy định cụ thể và việc tổ chức thực hiện phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Thông tư 36/2024/TT/NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2024. Trên đây là toàn bộ chính sách liên quan đến lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 8/2024. Gửi đến bạn đọc cùng tham khảo và cập nhật chính sách mới liên quan đến lĩnh vực này.
Tổng hợp các loại báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp 2024
Bài viết này cung cấp thông tin các loại báo cáo liên quan đến công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp 2024. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động về việc quản lý sức khỏe người lao động: Theo Thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định về báo cáo của tuyến cơ sở - Đơn vị và nội dung báo cáo: + Cơ sở lao động thực hiện việc báo cáo y tế lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này; - Đơn vị nhận báo cáo: + Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Trung tâm y tế) nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động; + Đơn vị quản lý y tế bộ, ngành đối với trường hợp cơ sở lao động thuộc quyền quản lý của bộ, ngành. - Thời gian gửi báo cáo: + Trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm; + Trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm. ⇒> Báo cáo định kỳ về việc quản lý sức khỏe người lao động. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động về công tác an toàn, vệ sinh lao động Theo Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH về Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động - Người sử dụng lao động phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động. - Người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn, gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 25 tháng 01 hằng năm. ==>> Người sử dụng lao động phải báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo mẫu quy định như trên. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động về tình hình tai nạn lao động Theo Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP về thời điểm, mẫu báo cáo tai nạn lao động: Việc báo cáo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 được thực hiện như sau: Người sử dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử. ==>> Người sử dụng lao động phải báo cáo định kỳ về tình hình tai nạn lao động theo mẫu quy định như trên. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động trong quản lý bệnh nghề nghiệp Theo Thông tư 28/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành về trách nhiệm của người sử dụng lao động: Báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. ==>> Quy định yêu cầu phải báo cáo định kỳ nhưng không đặt ra nộp báo cáo trước thời điểm nào, cũng như sử dụng mẫu quy định nào, trường hợp này chị liên hệ Sở Y tế để được hướng dẫn cách nộp báo cáo.
Tổng hợp 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2022
Trong bài viết dưới đây, Dân Luật xin được phép thông tin đến mọi người 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2022. 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2022 - Minh họa 05 Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, bao gồm: 1. Luật Bảo vệ môi trường 2020; Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh với ‘cộng đồng dân cư’ thay vì chỉ có ‘cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân’ như trước đây. Kiểm soát chặt chẽ hơn các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, quy định cụ thể về quy mô, công suất, loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và yếu tố nhạy cảm về môi trường Ngoài ra, Luật BVMT 2020 cắt giảm một số thủ tục tục hành chính đối với dự án không thuộc nhóm gây nguy hại cao sẽ không còn phải thực hiện việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường. Đáng chú ý là việc quy định thu phí rác thải dựa trên khối lượng hoặc thể tích, theo đó nếu xả ra thải càng nhiều thì phải đóng phí càng nhiều. Bên cạnh đó, Luật BVMT còn quy định về việc từ chối thu gom rác thải nếu cá nhân, hộ gia đình không thực hiện trách nhiệm phân loại rác thải. Luật này có 16 chương và 171 Điều và thay thế cho Luật Bảo vệ môi trường 2014 2.Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 Luật này loại bỏ và bổ sung định nghĩa đối với một số cụm từ trong Luật xử lý vi phạm hành chính. Đáng chú ý là việc bổ sung các quy định liên quan đến thủ tục áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhằm đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn tối đa các mốc thời gian thực hiện các công việc 3. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 Lần đầu tiên quy định người đi xuất khẩu lao động sẽ không phải đóng Bảo hiểm xã hội 2 lần. Luật này đã bổ sung thêm nhiều hành vi bị nghiêm cấm so với Luật 2006 hiện hành, theo đó không cho phép những hành vi lôi kéo, dụ dỗ, đe dọa ép người lao động ra nước ngoài làm việc..v.v Đáng chú ý là việc quy định thêm một số trách nhiệm của người đi xuất khẩu lao động, họ phải về nước đúng thời hạn và phải thực hiện việc thông báo với cơ quan đăng ký cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Bên cạnh đó, Luật này còn cụ thể các trường hợp bị nghiêm cấm liên quan đến xuất khẩu lao động như cấm xuất khẩu lao động trái phép, cấm thu tiền môi giới trái luật. Luật này thay thế cho Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 4. Luật Biên phòng Việt Nam 2020 Luật Biên phòng Việt Nam có phạm vi điều chỉnh rộng hơn so với Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997, cụ thể hơn về nguyên tắc, nhiệm vụ, hoạt động, lực lượng, bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về biên phòng trong khi trước đây chỉ đề cập đến chức năng và nhiệm vụ. Luật Biên phòng Việt Nam bao gồm 6 chương với 36 điều, thay thế cho Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997 5. Luật Phòng, chống ma túy 2021. Luật phòng, chống ma túy năm 2021 đã bổ sung và làm rõ quy định: quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; cai nghiện ma túy; quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy. Đáng chú ý là đã tăng thêm 10 điểm quy định về chính sách đối với người thực hiện công tác trong phòng, chống ma túy, ưu tiên các các bộ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Bên cạnh đó, luật phòng, chống ma túy 2021 đã cụ thể hóa các quy định, nêu rõ nguồn ngân sách dành cho phòng, chống ma túy, bổ sung các biện pháp cai nghiện và quy trình cai nghiện ma túy. Luật này thay thế cho Luật phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đối năm 2008) Trên đây là 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2022, mời mọi người tham khảo để cập nhật thông tin nhé. Nếu có ý kiến bổ sung, xin vui lòng để lại bình luận bên dưới, DanLuat xin trân trọng cảm ơn.
Nhìn lại 2020: 3 vụ rơi lầu đặc biệt dân luật chắc chắn chưa quên!
Mới đây, lại thêm một vụ án nạn nhân rơi từ lầu cao xuống tử vong, lần này là một Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự ở Quận 8. Nhìn lại năm 2020, có ba vụ án cũng liên quan đến những cái chết từ trên cao, nhưng nội dung lại làm dân luật phải xôn xao bàn tán! 1. Vụ án Lương Hữu Phước Ông Lương Hữu Phước tại Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước Đây là một trong những vụ án tốn nhiều giấy mực của các nhà báo nhất năm vừa qua, bắt nguồn từ sự việc bị cáo Lương Hữu Phước tự tử sau khi bị tuyên án 3 năm tù giam về tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”. Nội dung vụ án này được tóm lược như sau: Một ngày đầu năm 2017, ông Phước điều khiển xe máy chở ông Trần Hữu Quý, khi sang đường thì va chạm với anh Lâm Tươi, vụ tai nạn khiến ông Quý tử vong sau đó. Lần sơ thẩm đầu tiên, Tòa tuyên ông Phước 3 năm tù, ông kháng cáo được, được Tòa Phúc thẩm chấp nhận đơn, hủy án sơ thẩm điều tra lại Lần sơ thẩm thứ 2, Tòa vẫn tuyên 3 năm tù, ông lại kháng cáo nhưng ở lần xét xử Phúc thẩm sáng ngày 29/5/2020, Tòa tuyên giữ nguyên bản án sơ thẩm. Chiều cùng ngày ông đến TAND nhảy lầu tự tự. Ngày 12/6/2020, Ủy ban Thẩm phán TAND Cấp cao tại TP. HCM mở phiên giám đốc thẩm xem xét lại vụ án của ông, tuyên hủy án sơ thẩm, phúc thẩm, điều tra lại từ đầu. Quyết định đình chỉ điều tra vụ án và đình chỉ bị can đối với ông Phước được thượng tá Vũ Văn Hải (Phó thủ trưởng Cơ quan cảnh sát điều tra Công an TP Đồng Xoài) ký ngày 2/12 với lý do "thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết". Được biết, cuộc đời của ông Phước là một chuỗi những bi kịch. Con gái đầu tiên của ông mất năm 13 tuổi vì bị người khác hiếp, giết, ông phải bỏ xứ đi nơi khác. Sau này gia đình ông tích cóp nhiều năm để có tiền mua đất thì lại bị thu hồi giải tỏa, và cuối cùng là vụ việc ông và người bạn thân gặp tai nạn, bị thương nặng và ông trở thành bị cáo. 2. Vụ án Tiến sĩ – Luật sư Bùi Quang Tín rơi từ tầng 14 tử vong Tiến sĩ, Luật sư Bùi Quang Tín Vụ án này được tóm lược lại như sau: Ngày 5/4, ông Trần Việt Dũng (Viện trưởng Viện đào tạo Quốc tế - Trường Đại học Ngân Hàng TPHCM) mời ông Tín và một số đồng nghiệp công tác tại Đại học Ngân hàng đến nhà riêng tại chung cư New Sài Gòn ăn trưa. Trong số những người đến nhậu, có 6 người ra về trước, chỉ còn ông Tín và ông Nguyễn Đức Trung, sau đó ông Dũng đã đi ra ngoài có việc trước, để hai người bạn nằm nghỉ lại nhà mình. Trong lúc ngủ, ông Trung thấy ông Tín tự đi ra ngoài nên đi theo và ngăn không cho ông Tín tự đi về, tuy nhiên ông Tín đã ra đến thang máy và cương quyết rời khỏi chung cư. Khi ông Trung đang quay lại phòng thì nghe thấy tiếng động, tuy nhiên ông không nhìn thấy bạn mình đâu và cũng không thấy ở dưới lan can giếng trời có gì khả nghi. Tuy nhiên, lúc 17 giờ 36 cùng ngày (lúc này ông Dũng trở về chung cư), ông Trung và ông Dũng phát hiện thi thể Luật sư Bùi Quang Tín ở tầng trệt, đã chết. Qua khám nghiệm, kiểm tra hiện trường và lời khai nhân chứng nhìn thấy ông Tín trèo qua lan can giếng trời tầng 14 và rơi xuống. Điều này cũng phù hợp với dấu vết AND của ông Tín tồn tại ở lan can giếng trời ở gần thang máy tầng 14, Block D2. Kết quả giám định pháp y cũng thể hiện nguyên nhân tử vong của ông Tín là do đa chấn thương. Nạn nhân có nồng độ cồn trong máu là 221mg/100ml, không có độc chất. Qua đó, Cơ quan CSĐT Công an TP.HCM xác định, nguyên nhân tử vong là do ông Bùi Quang Tín tự rơi từ tầng 14 xuống sân giếng trời khu vực Block D2 Chung cư New Sài Gòn. Vụ việc không có dấu hiệu tội phạm. Căn cứ khoản 1, Điều 157 Bộ Luật Tố tụng hình sự, Cơ quan này ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thông báo được gửi đến các cơ quan chức năng và những người liên quan. Ngày 7-9, VKSND TP HCM cho biết đã có kết luận kiểm sát Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. 3. Nữ luật sư nghi nhảy lầu do trầm cảm Hiện trường nơi nữ luật sư tự tử Ngày 15/11/2020, báo chí đồng loạt đưa tin một nữ luật sư rơi từ tầng cao chung cư Sunview Town, quận Thủ Đức Tp. HCM xuống đất tử vong. Qua công tác khám nghiệm hiện trường, lấy lời khai các nhân chứng và người thân, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Thủ Đức, TP.HCM đã đưa ra nhận định ban đầu về vụ việc. Công tác khám nghiệm hiện trường cho thấy, căn hộ nữ Luật sư tại tầng 18, Block A2 của chung cư không có dấu hiệu bất thường. Tại khu vực cửa sổ phòng ngủ có ghế sắt nên xác định bà T. rơi từ khu vực cửa sổ này. Ngoài ra, Cơ quan điều tra còn tìm thấy sổ khám bệnh với bệnh lý rối loạn giấc ngủ. Đồng thời, qua trích camera, lấy lời khai các nhân chứng, Cơ quan điều tra đã đưa ra nhận định ban đầu là bà T. có dấu hiệu trầm cảm, nhảy lầu tự tử. Theo bạn bè bà T., bà T. đã được gia đình phát hiện trầm cảm từ ít ngày trước đó nên nhờ người tới chăm sóc. Tuy nhiên, trưa ngày xảy ra vụ việc bà T. nói với người chăm sóc rằng mình vào phòng để thay đồ, sau đó thì xảy ra vụ việc trên. Ngoài ra, không biết còn vụ án nào mà mình liệt kê thiếu không nhỉ?
Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật xây dựng (có song ngữ)
Đây là 17 văn bản có liên quan trong lĩnh vực xây dựng mình tổng hợp gửi mọi người tham khảo; văn bản nào được dịch ra tiếng anh thì mình đính kèm vào luôn để tiện cho bạn nào cần nè! *Luật 1. Luật xây dựng 2014 (Law No. 50/2014/QH13 dated June 18, 2014 on the construction) *Nghị định 2. Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018 amending and annuling some regulations on necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Construction) 3. Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng (Decree No. 53/2017/ND-CP dated May 08, 2017, on legal land documents for granting construction licenses) 4. Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng (Decree No. 42/2017/ND-CP dated April 5, 2017, on amendments to the Government's Decree No. 59/2015/ND-CP on management of construction projects) 5. Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng (Decree No. 119/2015/ND-CP dated November 13, 2015, providing for compulsory insurance for construction investment activities) 6. Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng (Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015, on construction project management) 7. Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (Decree No. 46/2015/ND-CP dated May 12, 2015, on quality control and maintenance of construction works) 8. Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng (Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 06, 2015, detailed regulations on construction planning) 9. Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng (Decree No. 37/2015/ND-CP dated April 22, 2015, detailed regulations on construction contract) 10. Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng 11. Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (Decree No. 68/2019/ND-CP dated August 14, 2019 on construction cost management) *Thông tư 12. Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành (Circular No.15/2016/TT-BXD dated June 30, 2016, guiding issuance of construction permit) *Công văn 13. Công văn 3482/BXD-HĐXD năm 2014 thực hiện Luật Xây dựng 2014 do Bộ Xây dựng ban hành *Văn bản hợp nhất 14. Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành 15. Văn bản hợp nhất 48/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành 16. Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành *Văn bản liên quan cùng nội dung 17. Thông tư 08/2005/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp do Bộ Xây dựng ban hành
Tổng hợp toàn bộ VBQPPL còn hiệu lực trong lĩnh vực đất đai
Sau đây là tổng cộng 27 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai còn hiệu lực thi hành. Hy vọng bài tổng hợp này sẽ giúp ích cho mọi người nhé! *Luật 1. Luật đất đai 2013 2. Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 *Nghị định 3. Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất 4. Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 5. Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 6. Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao 7. Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai 8. Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 9. Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 10. Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 11. Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất 12. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 13. Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất 14. Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước *Thông tư 15. Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 16. Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 17. Thông tư 33/2016/TT-BTNMT Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 18. Thông tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 19. Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 20. Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 21. Thông tư 35/2014/TT-BTNMT về điều tra, đánh giá đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 22. Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 23. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 24. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 25. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành *Văn bản liên quan cùng nội dung 26. Luật đấu thầu 2013 27. Luật tiếp công dân 2013
Tổng hợp những án lệ có liên quan đến tranh chấp di sản thừa kế
Tranh chấp thừa kế là một trong những quan hệ tranh chấp phổ biến hiện nay đã được quy định trong pháp luật dân sự. Tuy nhiên, có không ít những tình huống thực tế về thừa kế mà pháp luật chưa có quy định điều chỉnh. Dưới đây là một số án lệ về tranh chấp di sản thừa kế, cụ thể: 1. Án lệ số 05/2016/AL - Khái quát án lệ: Trong vụ án tranh chấp di sản thừa kế, có đương sự thuộc diện được hưởng một phần di sản thừa kế và có công sức đóng góp vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế nhưng không đồng ý việc chia thừa kế (vì cho rằng đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế), không có yêu cầu cụ thể về việc xem xét công sức đóng góp của họ vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế; nếu Tòa án quyết định việc chia thừa kế cho các thừa kế thì phải xem xét về công sức đóng góp của họ vì yêu cầu không chia thừa kế đối với di sản thừa kế lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức. Mời các bạn xem chi tiết tại: Án lệ 05/2016/AL 2. Án lệ số 06/2016/AL - Khái quát án lệ: Trong vụ án tranh chấp thừa kế có người thuộc diện thừa kế ở nước ngoài, nếu Tòa án đã thực hiện ủy thác tư pháp, thu thập chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn không xác định được địa chỉ của những người đó thì Tòa án vẫn giải quyết yêu cầu của nguyên đơn; nếu xác định được di sản thừa kế, diện hàng thừa kế và người để lại di sản thừa kế không có di chúc thì giải quyết việc chia thừa kế cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật; phần tài sản thừa kế của những người vắng mặt, không xác định được địa chỉ sẽ tạm giao cho những người sống trong nước quản lý để sau này giao lại cho những thừa kế vắng mặt. Mời các bạn xem chi tiết tại: Án lệ 06/2016/AL 3. Án lệ số 24/2018/AL - Khái quát án lệ: Nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng mà một người chết trước. Người còn lại và các thừa kế của người chết trước đã thống nhất phân chia nhà, đất. Thỏa thuận phân chia không vi phạm quyền lợi của bất cứ thừa kế nào. Việc phân chia nhà, đất đã được thực hiện trên thực tế và đã được điều chỉnh trên sổ sách giấy tờ về đất đai. Sau khi người còn lại chết mới phát sinh tranh chấp. Mời các bạn xem chi tiết tại: Án lệ 24/2018/AL Sẽ tiếp tục cập nhật sau khi có án lệ mới !
Từ 01/01/2021 NSDLĐ không phải gửi thang, bảng lương cho cơ quan nhà nước
Là nội dung quy định tại Bộ luật lao động 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Theo đó, tại Bộ luật mới quy định chính thức từ ngày bộ luật này có hiệu lực thì NSDLĐ không phải gửi thang lương, bảng lương cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành mà NSDLĐ xây dựng và phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ và định mức lao động. Sau đó, thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện theo quy định tại Điều 93 BLLĐ 2019. Cụ thể như sau: “1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. 2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức. 3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện” Quy định hiện hành (Căn cứ Điều 93 BLLĐ 2012): Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động NSDLĐ phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của NLĐ trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ. Như vậy, Bộ luật mới không còn quy định việc NSDLĐ phải gửi thang lương, bảng lương cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định nếu trên. Bên cạnh đó, Bộ luật mới cũng quy định về hình thức trả lương cho NLĐ thông qua: Tiền mặt hoặc chuyển khoản. Đối với hình thức chuyển khoản thì NSDLĐ phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương( căn cứ Điều 96 BLLĐ 2019) Quy định hiện hành: "NSDLĐ phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản" , chứ không phải do hai bên thỏa thuận ai sẽ trả các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản (Điều 94 BLLĐ 2012). Ngoài ra, mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có) theo khoản 3 Điều 95 BLLĐ 2019.
07 thay đổi về BHXH cho người lao động từ 2020
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Do đó, những thay đổi tăng giảm mức hưởng luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Theo đó từ năm 2020, chính sách về BHXH, BHYT sẽ có nhiều thay đổi rõ rệt, cụ thể như thế nào, mời các bạn tham khảo bảng sau: Nội dung so sánh Hiện hành Từ 1/1/2020 Sổ BHXH (khoản 2 Điều 96 Luật BHXH 2014) - Sử dụng sổ BHXH - Đến năm 2020, được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội. Hiện đại hóa quản lý BHXH (khoản 2 Điều 9 Luật BHXH 2014) - Quản lý thông qua sổ BHXH và ghi nhận qua sổ sách của NLĐ và cơ quan BHXH. - Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước Tăng tuổi hưởng lương hưu suy giảm khả năng lao động (khoản 1 Điều 55 Luật BHXH) Hiện hành: nam đủ 54 tuổi và nữ đủ 49 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên Tăng điều kiện hưởng lương hưu (Căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014). Hiện hành: Lao động nam nghỉ hưu phải có đủ 17 năm; Nữ là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội mới được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Lao động nam nghỉ hưu trong năm 2020 phải có đủ 18 năm; Nữ là là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội mới được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; Tăng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần (căn cứ điểm e khoản 1 Điều 62 Luật BHXH 2014) Hiện hành: Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu; Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu Tăng mức lương hàng tháng (Căn cứ khoản 2 Điều 74 Luật BHXH 2014) Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội, đối với nam là 15 năm, nữ là 15 năm. Từ năm 2020, của nam là 18 năm, nữ là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại luật này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% Tăng mức đóng tối đa BHXH tự nguyện (khoản 1 Điều 87 Luật BHXH 2019) Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sơ hiện hành: 1,49 triệu đồng/ tháng Mức lương cơ sở từ 1/7/2020, là 1,6 triệu đồng/ tháng. Tăng 110.000 đồng/1 tháng. Xem thêm: >>> Từ 01/7/2020: Những thay đổi về số tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT cần biết >>> 05 khoản lợi ích dành cho người lao động tăng từ 1/7/2020
Tổng hợp mức thu phí, lệ phí khi tham gia thi bằng lái
Bài viết tham khảo: >>> Giấy hẹn cấp bằng lái xe có thay thế được giấy phép lái xe không? >>> Những loại xe không cần bằng lái; Bằng lái xe là một trong những điều kiện bắt buộc đối với những ai tham gia điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Do đó, những vấn đề liên quan luôn được người dân quan tâm, điển hình như: nên học bằng ở đâu? ở đâu thì tốt? học như thế nào? và quan trọng là chi phí ở đâu thì hợp lý. Để giúp bạn trả lời những thắc mắc trên thì sau đây là bài tổng hợp mức thu phí, lệ phí khi tham gia bằng lái để các bạn tham khảo và dựa trên mức thu phí cơ bản được pháp luật quy định chung cho cả nước để đối chiếu, so sánh với giá và dịch vụ mà các trung tâm mang lại. Mình hi vọng sau bài viết này sẽ giúp bạn dễ dàng lựa chọn cho mình một trung tâm hợp lý nhất. Theo quy định tại Thông tư 188/2016/TT- BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng được Bộ tài chính ban hành ngày 08/11/2016. Theo đó, Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp giấy phép lái xe và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này như sau: Số TT Tên phí, lệ phí Đơn vị tính Mức thu (đồng) 1 Lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng (phương tiện thi công) a Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số Lần/phương tiện 200.000 b Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số Lần/phương tiện 50.000 c Cấp giấy đăng ký kèm theo biển số tạm thời Lần/phương tiện 70.000 d Đóng lại số khung, số máy Lần/phương tiện 50.000 2 Lệ phí cấp giấy phép lái xe Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) Lần 135.000 3 Phí sát hạch lái xe a Đối với thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4): - Sát hạch lý thuyết - Sát hạch thực hành Lần Lần 40.000 50.000 b Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): - Sát hạch lý thuyết - Sát hạch thực hành trong hình - Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng Lần Lần Lần 90.000 300.000 60.000 Ghi chú: - Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả nước khi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương hay địa phương quản lý) tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. - Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại). 2. Tại sao lại có sự thu phí khác biệt giữa các trung tâm tổ chức thi bằng lái xe? Theo quy định tại thông tư thì mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả nước. Tuy nhiên, tại các trung tâm tổ chức thi sát hạch bằng lái xe lại có mức thu khác nhau. Vậy tại sao lại có điều đó? Như bạn thấy, thì các trung tâm thi bằng lái được mở ra nhiều vô kể. Mỗi trung tâm sẽ có chương trình học và cách thức đào tạo khác nhau. Do đó, việc chênh lệch chi phí giữa các bên cũng là điều dễ hiểu. Theo quy định tại khoản c Điều 5 thông tư quy định “c) Nộp ngân sách nhà nước tối thiểu 60% trên tổng số tiền phí thực thu được”. Còn lại cỡ 40% để trang trải các chi phí tổ chức thi lý thuyết và thực hành. Khoản chi phí chung thì các bạn đã chi trả nhưng về các khoản cung cấp dịch vụ khác do các trung tâm cung cấp thì bạn có quyền lựa chọn có sử dụng hay không? Nếu sử dụng thì đóng thêm tiền. Mức tiền chênh chệch sẽ là chất lượng dịch vụ do các trung tâm mang lại mà thôi. Thông thường các trung tâm sẽ đưa các gói dịch vụ như là: Chi phí hồ sơ; chi phí học lý thuyết và thực hành; chi phí khác như hóa đơn, nước uống,…và sẽ giải thích rõ để học viên lựa chọn. Thông thường các trung tâm sẽ đảm bảo đầu ra nếu bạn sử dụng dịch vụ của họ. Tóm lại, trên đây là bảng giá được thống nhất cả nước áp dụng chung cho người dân tham gia thi sát hạch bằng lái. Các bạn có thể tham khảo, việc giá có thể chênh lệch giữa các trung tâm là do có dịch vụ bổ sung hỗ trợ các bạn khi thi đạt được kết quả mong muốn. Do đó, bạn có thể tìm hiểu về các dịch vụ và quyết định có lựa chọn hay không.
45 bài viết SO SÁNH CÁC THUẬT NGỮ trong Bộ luật Hình sự
Đi quanh Dân Luật mình thấy tương đối nhiều bài viết so sánh, phân biệt về các tội hoặc các cặp khái khái niệm trong Bộ luật Hình sự, vì thế nên mình tổng hợp lại những bài viết chất lượng viết về những nội dung này, mọi người cùng tham khảo bên dưới: I. Phần chung 1. Dấu hiệu phân biệt "hoãn phiên toà" và "tạm ngừng phiên toà" theo BLTTHS 2015 2. Phân biệt đặc xá với đại xá 3. Phân biệt nghi can, nghi phạm, bị can, bị cáo? 4. Phân biệt "Tha tù trước thời hạn" , "đặc xá" và "đại xá" 5. Phân biệt đặc xá và tha tù trước thời hạn có điều kiện 6. Phân biệt bắt người phạm tội quả tang và giữ người trong trường hợp khẩn cấp 7. Phân biệt giữa đình chỉ và tạm đình chỉ trong giải quyết vụ án hình sự 8. SỰ KHÁC NHAU GIỮA THẨM PHÁN VÀ CHÁNH ÁN 9. SO SÁNH BỊ HẠI VÀ NGUYÊN ĐƠN DÂN SỰ TRONG BLTTHS 2015 10. Phân biệt " Chánh án" và "Chánh tòa" 11. Phân biệt xâm hại và lạm dụng tình dục 12. SO SÁNH NGƯỜI BỊ GIỮ, NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, NGƯỜI BỊ BẮT TRONG BLTTHS 2015 13. So sánh “Phòng vệ chính đáng” và “Tình thế cấp thiết” 14. So sánh Miễn TNHS, Miễn hình phạt và Miễn chấp hành hình phạt theo Bộ luật hình sự 2015 15. Ân xá, đại xá, đặc xá: hiểu thế nào cho đúng? 16. So sánh biện pháp phạt tiền trong hành chính và hình sự 17. So sánh lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin trong luật hình sự 18. So sánh chế độ của người được tha tù trước hạn và người đang chấp hành hình phạt tù 19. Phân biệt "Tố giác về tội phạm " và "Tin báo về tội phạm" 20. PHÂN BIỆT TẠM GIỮ VÀ TẠM GIAM 21. PHÂN BIỆT NGƯỜI TỐ GIÁC, NGƯỜI BÁO TIN, NGƯỜI KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015 22. Phân biệt phạm tội liên tục với phạm tội nhiều lần 23. Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp và vô ý do cẩu thả 24. So sánh lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin trong luật hình sự 25. Phân biệt "phòng vệ chính đáng" và "phòng vệ tưởng tượng" 26. Phân biệt “Tiền án” và “Tiền sự” II. Phần phân biệt về các tội 27. Phân biệt tội Hiếp dâm trẻ em và tội Giao cấu với trẻ em 28. Phân biệt tội làm nhục người khác và tội vu khống 29. Phân biệt tội Cướp tài sản, Cướp giật tài sản và Cưỡng đoạt tài sản 30. Phân biệt tội "Che giấu tội phạm" và tội "Không tố giác tội phạm" 31. Phân biệt tội Hiếp dâm trẻ em và tội Giao cấu với trẻ em 32. Phân biệt các cặp tội phạm dễ nhầm lẫn trong BLHS 33. Phân biệt hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô và giao cấu theo quy định mới 34. So sánh Tội tham ô tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 35. Phân biệt tội dùng nhục hình và tội bức cung 36. Phân biệt hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô và giao cấu theo quy định mới 37. Phân biệt tội Cướp tài sản và Cướp giật tài sản 38. Phân biệt các cặp tội phạm dễ nhầm lẫn trong BLHS 39. Phân biệt tội hiếp dâm và giao cấu với trẻ em 40. Phân biệt Tội giết người và Tội không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng 41. Phân biệt tội "Giết người" và " Cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người" 42. Phân biệt 02 tội danh về hành vi "hành hạ người khác" theo BLHS 2015 43. Phân biệt Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng và Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ 44. [Từ vụ chuốc thuốc ngủ để chiếm đoạt tài sản tại Bx. Miền Đông] – Phân biệt giữa Cướp tài sản, Trộm cắp tài sản và Công nhiên chiếm đoạt tài sản 45. Tổng hợp về Phân biệt các tội trong Bộ luật hình sự
Tổng hợp 13 Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính của UBTVQH khóa XV
Ngày 08/10, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường đã có Công văn số 4338 /TTKQH-TT công bố 13 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV. Sau đây là tổng hợp nội dung 13 Nghị quyết. Tổng hợp 13 Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính của UBTVQH khóa XV (1) Nghị quyết 1191/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2023-2025 Theo đó, Nghị quyết 1191/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sau: - Sắp xếp thành phố Bắc Giang, huyện Yên Dũng và các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc - Sắp xếp huyện Lục Ngạn, huyện Sơn Động và các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc; thành lập thị xã Chũ thuộc tỉnh Bắc Giang và các phường trực thuộc - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Giang Thành lập, giải thể Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện của tỉnh Bắc Giang - Thành lập, giải thể Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện củatỉnh Bắc Giang Kể từ ngày 01/01/2025, tỉnh Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 07 huyện,02 thị xã và 01 thành phố; 192 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 143 xã, 35 phường và 14 thị trấn. Nghị quyết 1191/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/1-bac-giang.docx (2) Nghị quyết 1192/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2023 - 2025 Theo đó, Nghị quyết 1192/NQ-UBTVQH15 đã sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Ninh Kiều như sau: - Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,50 km2, quy mô dân số là 10.851 người của phường An Phú, toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,35 km2, quy mô dân số là 7.635 người của phường An Nghiệp và toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,61 km2, quy mô dân số là 23.313 người của phường An Cư vào phường Thới Bình. Sau khi nhập, phường Thới Bình có diện tích tự nhiên là 1,99 km2 và quy mô dân số là 56.364 người. Phường Thới Bình giáp các phường An Hòa, Cái Khế, Tân An và Xuân Khánh; - Sau khi sắp xếp, quận Ninh Kiều có 08 phường. Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, thành phố Cần Thơ có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 05 quận và 04 huyện; 80 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 36 xã, 39 phường và 05 thị trấn. Nghị quyết 1192/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/2-can-tho.doc (3) Nghị quyết 1193/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1193/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đắk Lắk như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Buôn Ma Thuột - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Buôn Hồ - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Krông Bông - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Ea Súp Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 13 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 180 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 149 xã, 18 phường và 13 thị trấn. Nghị quyết 1193/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/3-daklak.docx (4) Nghị quyết 1194/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1194/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Biên Hòa - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Long Khánh - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tân Phú - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Vĩnh Cử Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 09 huyện và 02 thành phố; 159 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 117 xã, 33 phường và 09 thị trấn. Nghị quyết 1194/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/4-dong-nai.docx (5) Nghị quyết 1195/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1195/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Gia Lai như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Pleiku - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kbang Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Gia Lai có 17 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 14 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố; 218 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 180 xã, 24 phường và 14 thị trấn. Nghị quyết 1195/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/5-gia-lai.docx (6) Nghị quyết 1196/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2023 – 2025. Theo đó, Nghị quyết 1196/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Khánh Hòa như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Nha Tran - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Ninh Hòa - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Diên Khánh - Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Khánh Hòa có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 06 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố; 132 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 96 xã, 30 phường và 06 thị trấn. Nghị quyết 1196/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/6-khanh-hoa.docx (7) Nghị quyết 1197/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1197/NQ-UBTVQH15 đã sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Bắc Hà như sau: - Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,02 km2, quy mô dân số là 3.342 người của xã Tà Chải vào thị trấn Bắc Hà. Sau khi nhập, thị trấn Bắc Hà có diện tích tự nhiên là 6,49 km2 và quy mô dân số là 12.203 người. Thị trấn Bắc Hà giáp các xã Bản Phố, Lùng Phình, Na Hối và Thải Giàng Phố; - Sau khi sắp xếp, huyện Bắc Hà có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 17 xã và 01 thị trấn. Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Lào Cai có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 07 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 151 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 126 xã, 16 phường và 09 thị trấn. Nghị quyết 1197/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/7-lao-cai.docx (8) Nghị quyết 1198/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1198/NQ-UBTVQH15 đã sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm như sau: - Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,45 km2, quy mô dân số là 5.200 người của phường Mỹ Hương và toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,64 km2, quy mô dân số là 11.356 người của phường Tấn Tài vào phường Kinh Dinh. Sau khi nhập, phường Kinh Dinh có diện tích tự nhiên là 3,50 km2 và quy mô dân số là 24.656 người. Phường Kinh Dinh giáp các phường Đạo Long, Mỹ Bình, Mỹ Đông, Mỹ Hải, Phủ Hà và huyện Ninh Phước; - Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,1 km2, quy mô dân số là 10.660 người của phường Thanh Sơn vào phường Phủ Hà. Sau khi nhập, phường Phủ Hà có diện tích tự nhiên là 2,4 km2 và quy mô dân số là 23.957 người. Phường Phủ Hà giáp các phường Đài Sơn, Kinh Dinh, Mỹ Bình và Phước Mỹ; - Sau khi sắp xếp, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có 13 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 phường và 01 xã. Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Ninh Thuận có 07 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 06 huyện và 01 thành phố; 62 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 47 xã, 12 phường và 03 thị trấn. Nghị quyết 1198/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/8-ninh-thuan.docx (9) Nghị quyết 1199/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1199/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Quảng Ninh như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Đông Triều và thành lập thành phố Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh - Thành lập Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Kể từ 01/11/2024, tỉnh Quảng Ninh có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 07 huyện, 01 thị xã và 05 thành phố; 171 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 91 xã, 73 phường và 07 thị trấn. Nghị quyết 1199/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/9-quang-ninh.doc (10) Nghị quyết 1200/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1200/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Tuy Hòa. Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 06 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố; 106 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 82 xã, 18 phường và 06 thị trấn. Nghị quyết 1200/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/10-phu-yen.doc (11) Nghị quyết 1201/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1201/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thái Bình như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Đông Hưng - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Quỳnh Phụ - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kiến Xương - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tiền Hải - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hưng Hà Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Thái Bình có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 07 huyện và 01 thành phố; 242 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 223 xã, 10 phường và 09 thị trấn. Nghị quyết 1201/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/11-thai-binh.doc (12) Nghị quyết 1202/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1202/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Tiền Giang như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Châu Thành - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Mỹ Tho Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Tiền Giang có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 08 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố; 164 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 135 xã, 21 phường và 08 thị trấn. Nghị quyết 1202/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/12-tien-giang.docx (13) Nghị quyết 1203/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2023 – 2025 Theo đó, Nghị quyết 1203/NQ-UBTVQH15 có những nội dung sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Vĩnh Long như sau: - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Bình Tân - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Vĩnh Long - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Long Hồ - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Trà Ôn - Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tam Bình Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Vĩnh Long có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 06 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 83 xã, 13 phường và 06 thị trấn. Nghị quyết 1203/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/11/13-vinh-long.doc Như vậy, trên đây là tổng hợp 13 Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính của UBTVQH khóa XV.
Từ đây đến cuối năm còn bao nhiêu ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương?
Từ đây (01/10/2024) đến cuối năm (31/12/2024) thì học sinh sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,... còn bao nhiêu ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương? Tổng hợp các ngày lễ lớn từ đây đến cuối năm. Từ đây đến cuối năm còn bao nhiêu ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương? Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. - Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và Quốc khánh. Như vậy, có thể thấy từ đây đến cuối năm sẽ không còn ngày lễ nào người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương (từ 01/10/2024 - 31/12/2024). Ngoại trừ trường hợp Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có Tết cổ truyền dân tộc hoặc Quốc khánh của nước họ rơi vào thời gian này thì họ sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương. Tổng hợp các ngày lễ lớn từ đây đến cuối năm Mặc dù không còn ngày lễ được nghỉ hưởng nguyên lương nhưng từ đây đến cuối năm còn rất nhiều ngày lễ lớn như sau: Ngày Tên ngày lễ 10/10/2024 Ngày giải phóng thủ đô Ngày truyền thống Luật sư Việt Nam 13/10/2024 Ngày Doanh Nhân Việt Nam 14/10/2024 Thành lập Hội Nông Dân Việt Nam 20/10/2024 Ngày Phụ Nữ Việt Nam 31/10/2024 Ngày Halloween 09/11/2024 Ngày pháp luật Việt Nam 19/11/2024 Ngày Quốc tế Nam giới 20/11/2024 Mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 23/11/2024 Ngày thành lập Hội chữ thập đỏ Việt Nam 01/12/2024 Ngày thế giới phòng chống AIDS 19/12/2024 Ngày toàn quốc kháng chiến 22/12/2024 Ngày thành lập Quân Đội Nhân dân Việt Nam 24/12/2024 Lễ Giáng Sinh Như vậy, từ đây đến cuối năm sẽ còn các ngày lễ lớn như trên. Đối với các ngày lễ này thì học sinh sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,... sẽ không được nghỉ làm hưởng nguyên lương. Còn bao nhiêu ngày nữa đến tết dương lịch 2025? Tết Dương lịch 2025 là ngày 01/01/2025 rơi vào thứ 4. Theo đó, hôm nay là ngày 01/10/2024, tức là còn 92 ngày nữa sẽ đến Tết Dương lịch 2025. Cũng tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, dịp Tết Dương lịch 2025 thì người lao động sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương 1 ngày là vào ngày 01/01/2025.
Tổng hợp các loại biển báo bắn tốc độ mới nhất hiện nay
Hiện nay có các loại biển báo bắn tốc độ đường bộ nào? Hình dáng, màu sắc các biển báo ra sao? Các mức phạt lỗi vượt quá tốc độ đối với xe máy theo quy định hiện hành? Tổng hợp các loại biển báo bắn tốc độ mới nhất hiện nay Hiện nay, các loại biển báo tốc độ được quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT. Biển hiệu lệnh Biển hiệu lệnh là biển báo cho người tham gia giao thông biết các điều bắt buộc phải chấp hành. (1) Biển số R.306: Tốc độ tối thiểu cho phép - Để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số R.306 "Tốc độ tối thiểu cho phép". - Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn. Các loại xe có tốc độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển không được phép đi vào đường này. (2) Biển số R.307: Hết tốc độ tối thiểu - Đến hết đoạn đường tốc độ tối thiểu, đặt biển số R.307 "Hết hạn chế tốc độ tối thiểu" (hoặc đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm", nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số R.306 hết tác dụng, kể từ biển này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở các xe khác. Biển báo cấm Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo. (1) Biển số P.127: Tốc độ tối đa cho phép - Để báo tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số P.127 "Tốc độ tối đa cho phép"; - Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Người điều khiển phương tiện căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như khí hậu thời tiết tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển; (2) Biển số P.127a: Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm - Khi cần quy định tốc độ tối đa về ban đêm cho các phương tiện, đặt biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”. - Áp dụng biển số P.127a cho một số trường hợp qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy. Biển chỉ có hiệu lực trong thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển số R.421 “Hết đoạn đường qua khu đông dân cư”. Biển được đặt sau vị trí biển số R.420 “Đoạn đường qua khu đông dân cư”. (3) Biển số P.127b: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường - Khi quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường, nếu chỉ sử dụng biển đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn hay giá long môn, sử dụng biển số P.127b. Xe chạy trên làn nào phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó. - Biển số P.127b là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên giá long môn, cột cần vươn. (4) Biển số P.127c: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường - Khi quy định tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường, sử dụng biển số P.127c. Các loại phương tiện phải đi đúng làn đường và tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó. - Biển số P.127c là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên cột cần vươn hay giá long môn. Biểu tượng trên biển có thể thay đổi theo điều kiện sử dụng thực tế. (5) Biển số DP.127: Biển hết tốc độ tối đa cho phép trên biển ghép - Đến hết đoạn đường tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép P.127b, P.127c, đặt biển số DP.127 “Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép” tương ứng với các phương án tổ chức giao thông. Trường hợp "Hết tất cả các lệnh cấm" đặt biển số DP.135. - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số DP.127d hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ. (6) Biển số DP.134: Hết tốc độ tối đa cho phép - Đến hết đoạn đường tốc độ tối đa, đặt biển số DP.134 "Hết tốc độ tối đa cho phép" (hoặc đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.127 hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ. (7) Biển số DP.135: Hết tất cả các lệnh cấm - Đến hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực, đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm". - Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.121 và nhiều biển cấm khác từ biển số P.125 đến biển số P.131 (a,b,c) được đặt trước đó cùng hết tác dụng. Theo đó, trên đây là tổng hợp các loại biển báo bắn tốc độ mới nhất hiện nay. Khi tham gia giao thông cần lưu ý chấp hành các biển báo theo quy định, nếu không, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, nếu gây ra tai nạn nghiêm trọng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức xử phạt xe máy chạy quá tốc độ mới nhất Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định các mức xử phạt xe máy chạy quá tốc độ như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h - Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông. Như vậy, người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ từ 5km/h trở lên sẽ bị xử phạt từ 300 nghìn - 5 triệu đồng, tước quyền sử dụng GPLX từ 2 - 4 tháng.
Tổng hợp tất cả mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản mới nhất
Bài viết này tổng hợp tất cả các Mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản theo quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024. (1) Tổng hợp tất cả Mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản mới nhất Theo đó, các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản mới nhất hiện nay là các loại hợp đồng được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và mẫu của các loại hợp đồng này được Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, bao gồm: - Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở (Phụ lục I Nghị định 96/2024/NĐ-CP) + Mẫu hợp đồng mua bán căn hộ chung cư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-Ia.docx + Mẫu hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-Ib.docx + Mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở riêng lẻ https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-Ic.docx - Hợp đồng thuê nhà ở (Phụ lục II Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-II.docx - Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú (Phụ lục III Nghị định 96/2024/NĐ-CP) + Mẫu hợp đồng bán, cho thuê mua phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-IIIa.docx + Mẫu hợp đồng bán, cho thuê mua công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-IIIb.docx - Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú (Phụ lục IV Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-IV.docx - Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp (Phụ lục V Nghị định 96/2024/NĐ-CP) + Mẫu hợp đồng bán, cho thuê mua phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-Va.docx + Mẫu hợp đồng bán, cho thuê mua công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-Vb.docx - Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp (Phụ lục VI Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-VI.docx - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (Phụ lục VII Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-VII.docx - Hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (Phụ lục VIII Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-VIII.docx - Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản (Phụ lục IX Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-IX.docx - Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản (Phụ lục X Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-X.docx - Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng (Phụ lục XI Nghị định 96/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/28/mau-hd-kinh-doanh-bds/mau-XI.docx Trên đây là tổng hợp tất cả mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản mới nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP. (2) Nguyên tắc khi xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khi xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Được sử dụng hợp đồng kinh doanh bất động sản để ký kết sau khi đã thực hiện công khai theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 - Tuân thủ, chấp hành hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động sản trong việc thực hiện các quy định, nguyên tắc về việc thực hiện công khai, sử dụng, xác lập, ký kết, thực hiện hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản - Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nghĩa vụ tuân thủ đúng, không được thay đổi các nội dung có trong các hợp đồng trong kinh doanh bất động sản được ban hành kèm theo mẫu tại các Phụ lục quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 96/2024/NĐ-CP. - Trường hợp trong các hợp đồng mẫu có nội dung để doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được bổ sung nội dung thì việc bổ sung nội dung hợp đồng phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không làm thay đổi hoặc trái với các nội dung đã có trong hợp đồng mẫu - Trường hợp có sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng kinh doanh bất động sản đã công khai thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm đồng thời công khai hợp đồng đã sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP trước khi sử dụng để ký kết hợp đồng - Trong trường hợp hợp đồng kinh doanh bất động sản được doanh nghiệp sử dụng để ký kết với các khách hàng có nội dung không đúng với nội dung của hợp đồng mẫu, không đúng với hợp đồng mẫu đã thực hiện công khai, không tuân thủ đúng các nguyên tắc thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật có liên quan và có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát sinh đối với các khách hàng đã ký hợp đồng do các vi phạm của mình. Nếu có tranh chấp thì các bên liên quan căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và pháp luật có liên quan để giải quyết. Lưu ý, trường hợp ký kết hợp đồng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thông qua giao dịch điện tử và chữ ký số thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Tổng hợp các trường đại học xét tuyển bổ sung 2024
Sau khi công bố điểm chuẩn tuyển sinh phương thức xét kết quả thi THPT, các trường đại học bắt đầu có thông báo tuyển sinh bổ sung. Vậy năm 2024 các trường đại học nào xét tuyển bổ sung đợt 2? Xem thêm: Cách điền sơ yếu lý lịch học sinh sinh viên 2024 Tổng hợp các trường đại học xét tuyển bổ sung 2024 (1) Học viện Hàng không Việt Nam Mở cổng đăng ký online: từ ngày 17/08/2024 - 17h00 ngày 25/08/2024 Thông báo kết quả (dự kiến): 26/08/2024 – 28/08/2024. Thông báo sẽ được đăng tại trang vaa.edu.vn Đóng học phí, làm thủ tục nhập học (trực tiếp): 29/08/2024 – 30/08/2024 Link đăng ký: https://tuyensinh.vaa.edu.vn/dang-ky-xet-tuyen-dh-cd.html (2) Đại học Ngoại ngữ - Tin học Nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung đến hết 31/8/2024, tiếp tục nhận hồ sơ xét tuyển đợt bổ sung theo phương thức xét kết quả học bạ THPT. Link đăng ký: https://tuyensinh.huflit.edu.vn (3) Đại học Giao thông vận tải TPHCM Thời gian: Từ ngày ra thông báo - hết 17h00 ngày 23/08/2024 Link đăng ký: https://ts24bs.ut.edu.vn/ (4) Đại học FPT Thời gian: đến hết 31/8/2024 Link đăng ký: thí sinh liên hệ văn phòng tư vấn tuyển sinh và thông tin liên hệ hướng dẫn cách thức đăng ký và nộp phí Văn phòng tuyển sinh Địa chỉ Điện thoại Hà Nội Khu Giáo dục và Đào tạo – Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Km29 Đại lộ Thăng Long, huyện Thạch Thất, Tp. Hà Nội (024)73001866 (024)73005588 TP. Hồ Chí Minh Lô E2a-7, Đường D1 Khu Công nghệ cao, P. Long Thạnh Mỹ, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh (028)73001866 (028)73005588 TP. Đà Nẵng Khu Đô thị Công nghệ FPT, P. Hòa Hải, Q. Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng (0236)7301866 (0236)7300999 TP. Cần Thơ Số 600 đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, Khu vực 6, phường An Bình, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ (0292)7301866 (0292)7303636 TP. Quy Nhơn Khu đô thị mới An Phú Thịnh, Phường Nhơn Bình & Phường Đống Đa, TP. Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định (0256)7300999 (0256)7301866 (5) Đại học Tài nguyên và Môi trường TPHCM Thời gian nhận hồ sơ: Từ ngày 28/08/2024 - 17h00 ngày 12/09/2024 (trừ thứ 7, chủ nhật) (6) Đại học Văn Lang Thời gian: từ 19/8 đến hết ngày 31/8/2024. (7) Đại học Tôn Đức Thắng Thời gian nhận hồ sơ đến ngày 05/9/2024. Link đăng ký: https://admission.tdtu.edu.vn (8) Đại học công nghiệp Việt Hung Thí sinh đăng ký trên website: https://dkxettuyen.viu.edu.vn/ hoặc đăng ký trực tiếp tại các cơ sở đào tạo của Nhà trường. Thời gian nhập học: từ ngày 26/8/2024 đến 15/9/2024 tại các cơ sở đào tạo của Nhà trường, thông tin chi tiết thí sinh truy cập tại: https://tuyensinh.viu.edu.vn/nh48.html (9) Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh Thời gian nhận hồ sơ xét tuyển: Từ ngày 18/8 đến ngày 21/08/2024 Link đăng ký: https://xettuyen.ufba.edu.vn (10) Đại học Phú Yên Thời gian đăng ký xét tuyển: Từ ngày ra thông báo đến hết ngày 07/9/2024. Thí sinh đăng ký trực tuyến trên trang tuyển sinh của Trường Đại học Phú Yên hoặc tại Phòng Đào tạo Trường Đại học Phú Yên. (11) Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu nhận hồ sơ xét học bạ và xét điểm thi tốt nghiệp THPT đợt bổ sung với mức điểm bằng điểm chuẩn trúng tuyển đợt 1 vào 76 ngành, chương trình của trường. (12) Đại học Bình Dương Thời gian nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung tất cả các ngành đến 17g00 ngày 25/08/2024 Link đăng ký: xettuyenonline.bdu.edu.vn (13) Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ Thời gian đăng ký xét tuyển đại học chính quy bổ sung đợt 1 bắt đầu từ ngày ra thông báo đến trước 17 giờ 00 ngày 05/9/2024. Link đăng ký: https://s.net.vn/5W1H (14) Đại học Gia Định Tuyển thêm sinh viên ở tất cả ngành đào tạo, với 2 phương thức. Với xét điểm thi tốt nghiệp THPT, điều kiện nhận hồ sơ là từ 15 trở lên (tổng ba môn theo tổ hợp). Riêng ngành truyền thông đa phương tiện, luật nhận hồ sơ từ 16 điểm. (15) Đại học Nha Trang Thời gian đăng ký: đến hết ngày 30/8/2024 Link đăng ký: https://xettuyen.ntu.edu.vn/ …Được cập nhật liên tục… Trên đây là tổng hợp các trường đại học xét tuyển bổ sung 2024, về chỉ tiêu cụ thể và phương thức được xét tuyển bổ sung, các thí sinh có thể xem chi tiết tại website của các trường. Các trường đại học có được xét tuyển bổ sung không? Theo Điều 22 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDDT quy định về tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung như sau: - Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung. Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung; điều kiện xét tuyển đối với các ngành, chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước. - Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo. - Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, cơ sở đào tạo công bố trên trang thông tin điện tử điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân; gửi giấy báo trúng tuyển và hướng dẫn cho thí sinh trúng tuyển nhập học. Như vậy, sau tuyển sinh, các trường đại học sẽ căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh xác nhận nhập học mà sẽ được quyền tuyển sinh bổ sung.
Tổng hợp các quy định về chất lượng bữa ăn ca cho người lao động
Đã có nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm trong bếp ăn các doanh nghiệp xảy ra, vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về chất lượng bữa ăn ca cho người lao động? Tổng hợp các quy định về chất lượng bữa ăn ca cho người lao động (1) Luật An toàn thực phẩm 2010 Tại Điều 28 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống như sau: - Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến. - Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh. - Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh. - Cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng. - Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại. - Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ. - Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm. (2) Nghị quyết 07c/NQ-BCH ngày 25/02/2016 BCH Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Khoá XI) về Chất lượng bữa ca của người lao động nhằm thiết thực chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động (NLĐ), chủ động tham gia với các cơ quan chức năng, người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong việc đảm bảo chất lượng bữa ăn ca đối với người lao động. Theo đó, Nghị quyết 07c/NQ-BCH ngày 25/02/2016 đã đề ra mục tiêu như sau: - Từ năm 2016, các CĐCS trong khu vực doanh nghiệp và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở (tại nơi chưa thành lập CĐCS) khi tiến hành đối thoại hoặc thương lượng tập thể cần đưa nội dung đảm bảo bữa ăn ca của người lao động với mức thấp nhất là 15.000 đồng (Mười lăm ngàn đồng), khuyến khích các doanh nghiệp nâng mức bữa ăn ca cao hơn. - CĐCS hoặc công đoàn cấp trên thực hiện khởi kiện giám đốc doanh nghiệp đối với doanh nghiệp để xảy ra ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng của NLĐ. (3) Kế hoạch 64/KH-LĐLĐ ngày 05/10/2022 Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh có Kế hoạch 64/KH-LĐLĐ năm 2022 triển khai Kết luận 03/KL-BCH về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 7c/NQ-BCH về Chất lượng bữa ăn ca của người lao động. Trong đó, có yêu cầu các cấp Công đoàn lập trung nâng cao chất lượng bữa ăn ca của người lao động là một giải pháp chăm lo đời sống, xây dựng giai cấp công nhân theo tinh thần Nghị quyết 02-NQ/TW ngày 12/06/2021 của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể có nội dung về bữa ăn giữa ca với giá trị thấp nhất từ 20.000 đồng - 25.000 đồng/1 suất trở lên đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn TP.HCM, trừ huyện Cần Giờ có giá trị từ 18.000 đồng đến 22.000 đồng/ 1 suất trở lên. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng thực hiện mức tối đa theo quy định tại Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không quá 730.000 đồng/người/tháng. (4) Công điện 44/CĐ-TTg ngày 03/5/2024 Sau khi ghi nhận tình hình số vụ ngộ độc, số người mắc ngộ độc thực phẩm vẫn còn nhiều, riêng năm 2023 toàn quốc đã ghi nhận 125 vụ làm trên 2.100 người mắc và làm 28 người tử vong, có xu hướng gia tăng so với năm 2022. Đặc biệt vụ ngộ độc xảy ra tại thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ngày 30/4/2024 với trên 450 người mắc phải nhập viện điều trị, tiếp tục gây lo ngại trong Nhân dân. Thủ tướng Chính phủ có công điện 44/CĐ-TTg ngày 03/5/2024 về việc ngăn ngừa, xử lý ngộ độc thực phẩm, trong đó yêu cầu Bộ Y tế chỉ đạo: - Đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền về nguy cơ ngộ độc thực phẩm và phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, nhất là tại các điểm, khu du lịch, nhà ăn tập thể của trường học, khu công nghiệp, thức ăn đường phố...; - Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn theo đúng quy định; - Tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định; - Nghiên cứu xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống cảnh báo sự cố an toàn thực phẩm theo đúng quy định. - Chỉ đạo cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, bảo đảm tốt nhất cho sức khỏe, tính mạng người dân khi xảy ra ngộ độc thực phẩm. Như vậy, trên đây là một số văn bản có liên quan đến chất lượng bữa ăn ca cho người lao động. Có thể thấy chất lượng bữa ăn ca của người lao động được nhà nước chú trọng quan tâm, đặc biệt là trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà nước có những chỉ đạo, biện pháp xử lý kịp thời khi có vấn đề xảy ra. Xem thêm: Đề nghị đình chỉ bếp ăn khiến 350 công nhân nhập viện, nghi ngộ độc thực phẩm Bếp ăn của các cơ sở giáo dục cần bảo đảm những điều kiện gì? Bộ Y tế: Người đứng đầu tổ chức bếp ăn tập thể phải chịu trách nhiệm ATTP
Tổng hợp các chính sách lĩnh vực Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 8/2024
Trong tháng 8, một số chính sách nổi bật về lĩnh vực ngân hàng sẽ có hiệu lực như quy định về phân loại nợ, chuyển nhượng tài sản đảm bảo, nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp,... (1) Luật Các tổ chức tín dụng 2024 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, tuy nhiên, phải đến 01/8/2024 thì Luật này mới chính thức hoàn toàn có hiệu lực. Theo quy định tại Điều 4 Luật sửa đổi luật đất đai, luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản và luật các tổ chức tín dụng 2024, khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 thay vì 01/01/2025. Theo đó, khoản 3 Điều 200 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về việc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ bất động sản là tài sản đảm bảo để thu hồi nợ nhưng không phải áp dụng quy định về điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản đối với bên chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Về khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, khoản này quy định về điều kiện khi chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ bất động sản là tài sản đảm bảo, bao gồm: - Dự án bất động sản chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và phải có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Bên nhận chuyển nhượng dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 Khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 (2) Thông tư 11/2024/TT-NHNN Thông tư 11/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, Thông tư 11/2024/TT-NHNN bổ sung thêm 02 nguyên tắc đồng thời bãi bỏ 02 nguyên tắc về mua bán trái phiếu doanh nghiệp. Đối với các hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp được ký kết trước ngày Thông tư 11/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng mua, bán trái phiếu doanh nghiệp đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng đó. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng trên chỉ được thực hiện khi nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư 11/2024/TT-NHNN. Thông tư 11/2024/TT-NHNN sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 12/08/2024. (3) Thông tư 14/2024/TT-NHNN Thông tư 14/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc phân loại đối với các tài sản có (nợ) phát sinh từ các hoạt động sau của tổ chức tài chính vi mô: - Cho vay - Ủy thác cho vay - Gửi tiền (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật Đối tượng áp dụng Thông tư 14/2024/TT-NHNN bao gồm: Tổ chức tài chính vi mô và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phân loại nợ của tổ chức tài chính vi mô. Thông tư 14/2024/TT-NHNN bắt đầu có hiệu lực từ ngày 12/08/2024. (4) Thông tư 23/2024/TT-NHNN Thông tư 23/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Theo đó, Thông tư 23/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung các quy định về nguyên tắc, hoạt động thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài và chế độ báo cáo đối với tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu. Cùng với đó là bãi bỏ Điều 11 và Phụ lục 02; thay thế Phụ lục 16 mới; bổ sung Phụ lục 17, Phụ lục 18, Phụ lục 19 và Phụ lục số 20 vào Thông tư 10/2016/TT-NHNN. Thông tư 23/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/08/2024. (5) Thông tư 13/2024/TT-NHNN Thông tư 13/2024/TT-NHNN cũng là một Thông tư được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Nội dung nổi bật của Thông tư 13/2024/TT-NHNN bao gồm: - Sửa đổi, bổ sung phạm vi điều chỉnh đối tượng áp dụng của Thông tư 32/2015/TT-NHNN - Sửa đổi, bổ sung các quy định về hạn chế, giới hạn cho vay của quỹ tín dụng nhân dân - Thay thế Phụ lục 01, 02 và 03 của Thông tư 32/2015/TT-NHNN bằng Phụ lục 01, 02 và 03 ban hành kèm theo Thông tư 13/2024/TT-NHNN. Thông tư 13/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/8/2024. (6) Thông tư 08/2024/TT-NHNN Thông tư 08/2024/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia để thực hiện việc thanh toán và quyết toán giữa các đơn vị tham gia hệ thống thanh toán này bằng đồng Việt Nam (VND), Đô la Mỹ (USD), Đồng tiền chung châu Âu (EUR) và các loại ngoại tệ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quyết định trong từng thời kỳ. Cùng với đó, Thông tư 08/2024/TT-NHNN còn ban hành kèm theo 36 biểu mẫu trong lĩnh vực Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia. Thông tư 08/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024. (7) Thông tư 16/2024/TT-NHNN Thông tư 16/2024/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng (trừ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt) xây dựng và thực hiện lộ trình để bảo đảm tuân thủ quy định về giới hạn góp vốn, mua cổ phần tại khoản 5 Điều 137 Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Nội dung chính của Thông tư 16/2024/TT-NHNN liên quan đến việc hướng dẫn thực hiện việc xây dựng lộ trình, thực hiện lộ trình và trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong vấn đề này. Thông tư 16/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024. (8) Thông tư 32/2024/TT-NHNN Theo đó, Thông tư 32/2024/TT-NHNN được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, bao gồm các việc: - Thành lập, khai trương hoạt động, thay đổi tên, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài; - Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch; - Chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch và ngược lại; - Chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại. Ngoài ra, Thông tư 32/2024/TT-NHNN còn quy định về việc thông báo thông tin về thành lập, thay đổi địa điểm, giải thể, chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước và các thông tin liên quan cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Đối với mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt thì thực hiện theo quy định tại Thông tư 32/2024/TT-NHNN và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Thông tư 32/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024. (9) Thông tư 36/2024/TT/NHNN Thông tư 36/2024/TT/NHNN quy định về việc phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Theo đó, đối tượng áp dụng Thông tư 36/2024/TT/NHNN bao gồm: Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phân loại nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Nội dung chính của Thông tư 36/2024/TT/NHNN bao gồm các quy định chung, quy định cụ thể và việc tổ chức thực hiện phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Thông tư 36/2024/TT/NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2024. Trên đây là toàn bộ chính sách liên quan đến lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng có hiệu lực trong tháng 8/2024. Gửi đến bạn đọc cùng tham khảo và cập nhật chính sách mới liên quan đến lĩnh vực này.
Tổng hợp các loại báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp 2024
Bài viết này cung cấp thông tin các loại báo cáo liên quan đến công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp 2024. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động về việc quản lý sức khỏe người lao động: Theo Thông tư 19/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định về báo cáo của tuyến cơ sở - Đơn vị và nội dung báo cáo: + Cơ sở lao động thực hiện việc báo cáo y tế lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này; - Đơn vị nhận báo cáo: + Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Trung tâm y tế) nơi đặt trụ sở chính của cơ sở lao động; + Đơn vị quản lý y tế bộ, ngành đối với trường hợp cơ sở lao động thuộc quyền quản lý của bộ, ngành. - Thời gian gửi báo cáo: + Trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm; + Trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm. ⇒> Báo cáo định kỳ về việc quản lý sức khỏe người lao động. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động về công tác an toàn, vệ sinh lao động Theo Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH về Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động - Người sử dụng lao động phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động. - Người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn, gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 25 tháng 01 hằng năm. ==>> Người sử dụng lao động phải báo cáo định kỳ về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo mẫu quy định như trên. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động về tình hình tai nạn lao động Theo Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP về thời điểm, mẫu báo cáo tai nạn lao động: Việc báo cáo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 được thực hiện như sau: Người sử dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử. ==>> Người sử dụng lao động phải báo cáo định kỳ về tình hình tai nạn lao động theo mẫu quy định như trên. Báo cáo định kỳ liên quan đến an toàn vệ sinh lao động trong quản lý bệnh nghề nghiệp Theo Thông tư 28/2016/TT-BYT hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành về trách nhiệm của người sử dụng lao động: Báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. ==>> Quy định yêu cầu phải báo cáo định kỳ nhưng không đặt ra nộp báo cáo trước thời điểm nào, cũng như sử dụng mẫu quy định nào, trường hợp này chị liên hệ Sở Y tế để được hướng dẫn cách nộp báo cáo.
Tổng hợp 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2022
Trong bài viết dưới đây, Dân Luật xin được phép thông tin đến mọi người 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2022. 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2022 - Minh họa 05 Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, bao gồm: 1. Luật Bảo vệ môi trường 2020; Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh với ‘cộng đồng dân cư’ thay vì chỉ có ‘cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân’ như trước đây. Kiểm soát chặt chẽ hơn các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, quy định cụ thể về quy mô, công suất, loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và yếu tố nhạy cảm về môi trường Ngoài ra, Luật BVMT 2020 cắt giảm một số thủ tục tục hành chính đối với dự án không thuộc nhóm gây nguy hại cao sẽ không còn phải thực hiện việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường. Đáng chú ý là việc quy định thu phí rác thải dựa trên khối lượng hoặc thể tích, theo đó nếu xả ra thải càng nhiều thì phải đóng phí càng nhiều. Bên cạnh đó, Luật BVMT còn quy định về việc từ chối thu gom rác thải nếu cá nhân, hộ gia đình không thực hiện trách nhiệm phân loại rác thải. Luật này có 16 chương và 171 Điều và thay thế cho Luật Bảo vệ môi trường 2014 2.Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 Luật này loại bỏ và bổ sung định nghĩa đối với một số cụm từ trong Luật xử lý vi phạm hành chính. Đáng chú ý là việc bổ sung các quy định liên quan đến thủ tục áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhằm đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn tối đa các mốc thời gian thực hiện các công việc 3. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 Lần đầu tiên quy định người đi xuất khẩu lao động sẽ không phải đóng Bảo hiểm xã hội 2 lần. Luật này đã bổ sung thêm nhiều hành vi bị nghiêm cấm so với Luật 2006 hiện hành, theo đó không cho phép những hành vi lôi kéo, dụ dỗ, đe dọa ép người lao động ra nước ngoài làm việc..v.v Đáng chú ý là việc quy định thêm một số trách nhiệm của người đi xuất khẩu lao động, họ phải về nước đúng thời hạn và phải thực hiện việc thông báo với cơ quan đăng ký cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Bên cạnh đó, Luật này còn cụ thể các trường hợp bị nghiêm cấm liên quan đến xuất khẩu lao động như cấm xuất khẩu lao động trái phép, cấm thu tiền môi giới trái luật. Luật này thay thế cho Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 4. Luật Biên phòng Việt Nam 2020 Luật Biên phòng Việt Nam có phạm vi điều chỉnh rộng hơn so với Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997, cụ thể hơn về nguyên tắc, nhiệm vụ, hoạt động, lực lượng, bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về biên phòng trong khi trước đây chỉ đề cập đến chức năng và nhiệm vụ. Luật Biên phòng Việt Nam bao gồm 6 chương với 36 điều, thay thế cho Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng năm 1997 5. Luật Phòng, chống ma túy 2021. Luật phòng, chống ma túy năm 2021 đã bổ sung và làm rõ quy định: quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; cai nghiện ma túy; quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy. Đáng chú ý là đã tăng thêm 10 điểm quy định về chính sách đối với người thực hiện công tác trong phòng, chống ma túy, ưu tiên các các bộ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Bên cạnh đó, luật phòng, chống ma túy 2021 đã cụ thể hóa các quy định, nêu rõ nguồn ngân sách dành cho phòng, chống ma túy, bổ sung các biện pháp cai nghiện và quy trình cai nghiện ma túy. Luật này thay thế cho Luật phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đối năm 2008) Trên đây là 5 Luật mới sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2022, mời mọi người tham khảo để cập nhật thông tin nhé. Nếu có ý kiến bổ sung, xin vui lòng để lại bình luận bên dưới, DanLuat xin trân trọng cảm ơn.
Nhìn lại 2020: 3 vụ rơi lầu đặc biệt dân luật chắc chắn chưa quên!
Mới đây, lại thêm một vụ án nạn nhân rơi từ lầu cao xuống tử vong, lần này là một Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự ở Quận 8. Nhìn lại năm 2020, có ba vụ án cũng liên quan đến những cái chết từ trên cao, nhưng nội dung lại làm dân luật phải xôn xao bàn tán! 1. Vụ án Lương Hữu Phước Ông Lương Hữu Phước tại Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước Đây là một trong những vụ án tốn nhiều giấy mực của các nhà báo nhất năm vừa qua, bắt nguồn từ sự việc bị cáo Lương Hữu Phước tự tử sau khi bị tuyên án 3 năm tù giam về tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”. Nội dung vụ án này được tóm lược như sau: Một ngày đầu năm 2017, ông Phước điều khiển xe máy chở ông Trần Hữu Quý, khi sang đường thì va chạm với anh Lâm Tươi, vụ tai nạn khiến ông Quý tử vong sau đó. Lần sơ thẩm đầu tiên, Tòa tuyên ông Phước 3 năm tù, ông kháng cáo được, được Tòa Phúc thẩm chấp nhận đơn, hủy án sơ thẩm điều tra lại Lần sơ thẩm thứ 2, Tòa vẫn tuyên 3 năm tù, ông lại kháng cáo nhưng ở lần xét xử Phúc thẩm sáng ngày 29/5/2020, Tòa tuyên giữ nguyên bản án sơ thẩm. Chiều cùng ngày ông đến TAND nhảy lầu tự tự. Ngày 12/6/2020, Ủy ban Thẩm phán TAND Cấp cao tại TP. HCM mở phiên giám đốc thẩm xem xét lại vụ án của ông, tuyên hủy án sơ thẩm, phúc thẩm, điều tra lại từ đầu. Quyết định đình chỉ điều tra vụ án và đình chỉ bị can đối với ông Phước được thượng tá Vũ Văn Hải (Phó thủ trưởng Cơ quan cảnh sát điều tra Công an TP Đồng Xoài) ký ngày 2/12 với lý do "thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết". Được biết, cuộc đời của ông Phước là một chuỗi những bi kịch. Con gái đầu tiên của ông mất năm 13 tuổi vì bị người khác hiếp, giết, ông phải bỏ xứ đi nơi khác. Sau này gia đình ông tích cóp nhiều năm để có tiền mua đất thì lại bị thu hồi giải tỏa, và cuối cùng là vụ việc ông và người bạn thân gặp tai nạn, bị thương nặng và ông trở thành bị cáo. 2. Vụ án Tiến sĩ – Luật sư Bùi Quang Tín rơi từ tầng 14 tử vong Tiến sĩ, Luật sư Bùi Quang Tín Vụ án này được tóm lược lại như sau: Ngày 5/4, ông Trần Việt Dũng (Viện trưởng Viện đào tạo Quốc tế - Trường Đại học Ngân Hàng TPHCM) mời ông Tín và một số đồng nghiệp công tác tại Đại học Ngân hàng đến nhà riêng tại chung cư New Sài Gòn ăn trưa. Trong số những người đến nhậu, có 6 người ra về trước, chỉ còn ông Tín và ông Nguyễn Đức Trung, sau đó ông Dũng đã đi ra ngoài có việc trước, để hai người bạn nằm nghỉ lại nhà mình. Trong lúc ngủ, ông Trung thấy ông Tín tự đi ra ngoài nên đi theo và ngăn không cho ông Tín tự đi về, tuy nhiên ông Tín đã ra đến thang máy và cương quyết rời khỏi chung cư. Khi ông Trung đang quay lại phòng thì nghe thấy tiếng động, tuy nhiên ông không nhìn thấy bạn mình đâu và cũng không thấy ở dưới lan can giếng trời có gì khả nghi. Tuy nhiên, lúc 17 giờ 36 cùng ngày (lúc này ông Dũng trở về chung cư), ông Trung và ông Dũng phát hiện thi thể Luật sư Bùi Quang Tín ở tầng trệt, đã chết. Qua khám nghiệm, kiểm tra hiện trường và lời khai nhân chứng nhìn thấy ông Tín trèo qua lan can giếng trời tầng 14 và rơi xuống. Điều này cũng phù hợp với dấu vết AND của ông Tín tồn tại ở lan can giếng trời ở gần thang máy tầng 14, Block D2. Kết quả giám định pháp y cũng thể hiện nguyên nhân tử vong của ông Tín là do đa chấn thương. Nạn nhân có nồng độ cồn trong máu là 221mg/100ml, không có độc chất. Qua đó, Cơ quan CSĐT Công an TP.HCM xác định, nguyên nhân tử vong là do ông Bùi Quang Tín tự rơi từ tầng 14 xuống sân giếng trời khu vực Block D2 Chung cư New Sài Gòn. Vụ việc không có dấu hiệu tội phạm. Căn cứ khoản 1, Điều 157 Bộ Luật Tố tụng hình sự, Cơ quan này ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thông báo được gửi đến các cơ quan chức năng và những người liên quan. Ngày 7-9, VKSND TP HCM cho biết đã có kết luận kiểm sát Quyết định không khởi tố vụ án hình sự. 3. Nữ luật sư nghi nhảy lầu do trầm cảm Hiện trường nơi nữ luật sư tự tử Ngày 15/11/2020, báo chí đồng loạt đưa tin một nữ luật sư rơi từ tầng cao chung cư Sunview Town, quận Thủ Đức Tp. HCM xuống đất tử vong. Qua công tác khám nghiệm hiện trường, lấy lời khai các nhân chứng và người thân, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Thủ Đức, TP.HCM đã đưa ra nhận định ban đầu về vụ việc. Công tác khám nghiệm hiện trường cho thấy, căn hộ nữ Luật sư tại tầng 18, Block A2 của chung cư không có dấu hiệu bất thường. Tại khu vực cửa sổ phòng ngủ có ghế sắt nên xác định bà T. rơi từ khu vực cửa sổ này. Ngoài ra, Cơ quan điều tra còn tìm thấy sổ khám bệnh với bệnh lý rối loạn giấc ngủ. Đồng thời, qua trích camera, lấy lời khai các nhân chứng, Cơ quan điều tra đã đưa ra nhận định ban đầu là bà T. có dấu hiệu trầm cảm, nhảy lầu tự tử. Theo bạn bè bà T., bà T. đã được gia đình phát hiện trầm cảm từ ít ngày trước đó nên nhờ người tới chăm sóc. Tuy nhiên, trưa ngày xảy ra vụ việc bà T. nói với người chăm sóc rằng mình vào phòng để thay đồ, sau đó thì xảy ra vụ việc trên. Ngoài ra, không biết còn vụ án nào mà mình liệt kê thiếu không nhỉ?
Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật xây dựng (có song ngữ)
Đây là 17 văn bản có liên quan trong lĩnh vực xây dựng mình tổng hợp gửi mọi người tham khảo; văn bản nào được dịch ra tiếng anh thì mình đính kèm vào luôn để tiện cho bạn nào cần nè! *Luật 1. Luật xây dựng 2014 (Law No. 50/2014/QH13 dated June 18, 2014 on the construction) *Nghị định 2. Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (Decree No. 100/2018/ND-CP dated July 16, 2018 amending and annuling some regulations on necessary business conditions in fields under the management of the Ministry of Construction) 3. Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng (Decree No. 53/2017/ND-CP dated May 08, 2017, on legal land documents for granting construction licenses) 4. Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng (Decree No. 42/2017/ND-CP dated April 5, 2017, on amendments to the Government's Decree No. 59/2015/ND-CP on management of construction projects) 5. Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng (Decree No. 119/2015/ND-CP dated November 13, 2015, providing for compulsory insurance for construction investment activities) 6. Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng (Decree No. 59/2015/ND-CP dated June 18, 2015, on construction project management) 7. Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (Decree No. 46/2015/ND-CP dated May 12, 2015, on quality control and maintenance of construction works) 8. Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng (Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 06, 2015, detailed regulations on construction planning) 9. Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng (Decree No. 37/2015/ND-CP dated April 22, 2015, detailed regulations on construction contract) 10. Nghị định 72/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quy hoạch xây dựng 11. Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (Decree No. 68/2019/ND-CP dated August 14, 2019 on construction cost management) *Thông tư 12. Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành (Circular No.15/2016/TT-BXD dated June 30, 2016, guiding issuance of construction permit) *Công văn 13. Công văn 3482/BXD-HĐXD năm 2014 thực hiện Luật Xây dựng 2014 do Bộ Xây dựng ban hành *Văn bản hợp nhất 14. Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành 15. Văn bản hợp nhất 48/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành 16. Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật xây dựng do Văn phòng Quốc hội ban hành *Văn bản liên quan cùng nội dung 17. Thông tư 08/2005/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2005/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp do Bộ Xây dựng ban hành
Tổng hợp toàn bộ VBQPPL còn hiệu lực trong lĩnh vực đất đai
Sau đây là tổng cộng 27 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai còn hiệu lực thi hành. Hy vọng bài tổng hợp này sẽ giúp ích cho mọi người nhé! *Luật 1. Luật đất đai 2013 2. Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 *Nghị định 3. Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất 4. Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 5. Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 6. Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao 7. Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai 8. Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 9. Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa 10. Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 11. Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất 12. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 13. Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất 14. Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước *Thông tư 15. Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 16. Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 17. Thông tư 33/2016/TT-BTNMT Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 18. Thông tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 19. Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 20. Thông tư 47/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 21. Thông tư 35/2014/TT-BTNMT về điều tra, đánh giá đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 22. Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 23. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 24. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 25. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành *Văn bản liên quan cùng nội dung 26. Luật đấu thầu 2013 27. Luật tiếp công dân 2013
Tổng hợp những án lệ có liên quan đến tranh chấp di sản thừa kế
Tranh chấp thừa kế là một trong những quan hệ tranh chấp phổ biến hiện nay đã được quy định trong pháp luật dân sự. Tuy nhiên, có không ít những tình huống thực tế về thừa kế mà pháp luật chưa có quy định điều chỉnh. Dưới đây là một số án lệ về tranh chấp di sản thừa kế, cụ thể: 1. Án lệ số 05/2016/AL - Khái quát án lệ: Trong vụ án tranh chấp di sản thừa kế, có đương sự thuộc diện được hưởng một phần di sản thừa kế và có công sức đóng góp vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế nhưng không đồng ý việc chia thừa kế (vì cho rằng đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế), không có yêu cầu cụ thể về việc xem xét công sức đóng góp của họ vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế; nếu Tòa án quyết định việc chia thừa kế cho các thừa kế thì phải xem xét về công sức đóng góp của họ vì yêu cầu không chia thừa kế đối với di sản thừa kế lớn hơn yêu cầu xem xét về công sức. Mời các bạn xem chi tiết tại: Án lệ 05/2016/AL 2. Án lệ số 06/2016/AL - Khái quát án lệ: Trong vụ án tranh chấp thừa kế có người thuộc diện thừa kế ở nước ngoài, nếu Tòa án đã thực hiện ủy thác tư pháp, thu thập chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn không xác định được địa chỉ của những người đó thì Tòa án vẫn giải quyết yêu cầu của nguyên đơn; nếu xác định được di sản thừa kế, diện hàng thừa kế và người để lại di sản thừa kế không có di chúc thì giải quyết việc chia thừa kế cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật; phần tài sản thừa kế của những người vắng mặt, không xác định được địa chỉ sẽ tạm giao cho những người sống trong nước quản lý để sau này giao lại cho những thừa kế vắng mặt. Mời các bạn xem chi tiết tại: Án lệ 06/2016/AL 3. Án lệ số 24/2018/AL - Khái quát án lệ: Nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng mà một người chết trước. Người còn lại và các thừa kế của người chết trước đã thống nhất phân chia nhà, đất. Thỏa thuận phân chia không vi phạm quyền lợi của bất cứ thừa kế nào. Việc phân chia nhà, đất đã được thực hiện trên thực tế và đã được điều chỉnh trên sổ sách giấy tờ về đất đai. Sau khi người còn lại chết mới phát sinh tranh chấp. Mời các bạn xem chi tiết tại: Án lệ 24/2018/AL Sẽ tiếp tục cập nhật sau khi có án lệ mới !
Từ 01/01/2021 NSDLĐ không phải gửi thang, bảng lương cho cơ quan nhà nước
Là nội dung quy định tại Bộ luật lao động 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Theo đó, tại Bộ luật mới quy định chính thức từ ngày bộ luật này có hiệu lực thì NSDLĐ không phải gửi thang lương, bảng lương cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành mà NSDLĐ xây dựng và phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ và định mức lao động. Sau đó, thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện theo quy định tại Điều 93 BLLĐ 2019. Cụ thể như sau: “1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. 2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức. 3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện” Quy định hiện hành (Căn cứ Điều 93 BLLĐ 2012): Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động NSDLĐ phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của NLĐ trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ. Như vậy, Bộ luật mới không còn quy định việc NSDLĐ phải gửi thang lương, bảng lương cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định nếu trên. Bên cạnh đó, Bộ luật mới cũng quy định về hình thức trả lương cho NLĐ thông qua: Tiền mặt hoặc chuyển khoản. Đối với hình thức chuyển khoản thì NSDLĐ phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương( căn cứ Điều 96 BLLĐ 2019) Quy định hiện hành: "NSDLĐ phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản" , chứ không phải do hai bên thỏa thuận ai sẽ trả các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản (Điều 94 BLLĐ 2012). Ngoài ra, mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có) theo khoản 3 Điều 95 BLLĐ 2019.
07 thay đổi về BHXH cho người lao động từ 2020
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Do đó, những thay đổi tăng giảm mức hưởng luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Theo đó từ năm 2020, chính sách về BHXH, BHYT sẽ có nhiều thay đổi rõ rệt, cụ thể như thế nào, mời các bạn tham khảo bảng sau: Nội dung so sánh Hiện hành Từ 1/1/2020 Sổ BHXH (khoản 2 Điều 96 Luật BHXH 2014) - Sử dụng sổ BHXH - Đến năm 2020, được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội. Hiện đại hóa quản lý BHXH (khoản 2 Điều 9 Luật BHXH 2014) - Quản lý thông qua sổ BHXH và ghi nhận qua sổ sách của NLĐ và cơ quan BHXH. - Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước Tăng tuổi hưởng lương hưu suy giảm khả năng lao động (khoản 1 Điều 55 Luật BHXH) Hiện hành: nam đủ 54 tuổi và nữ đủ 49 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên Tăng điều kiện hưởng lương hưu (Căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014). Hiện hành: Lao động nam nghỉ hưu phải có đủ 17 năm; Nữ là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội mới được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Lao động nam nghỉ hưu trong năm 2020 phải có đủ 18 năm; Nữ là là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội mới được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; Tăng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần (căn cứ điểm e khoản 1 Điều 62 Luật BHXH 2014) Hiện hành: Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu; Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu Tăng mức lương hàng tháng (Căn cứ khoản 2 Điều 74 Luật BHXH 2014) Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội, đối với nam là 15 năm, nữ là 15 năm. Từ năm 2020, của nam là 18 năm, nữ là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại luật này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% Tăng mức đóng tối đa BHXH tự nguyện (khoản 1 Điều 87 Luật BHXH 2019) Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sơ hiện hành: 1,49 triệu đồng/ tháng Mức lương cơ sở từ 1/7/2020, là 1,6 triệu đồng/ tháng. Tăng 110.000 đồng/1 tháng. Xem thêm: >>> Từ 01/7/2020: Những thay đổi về số tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT cần biết >>> 05 khoản lợi ích dành cho người lao động tăng từ 1/7/2020
Tổng hợp mức thu phí, lệ phí khi tham gia thi bằng lái
Bài viết tham khảo: >>> Giấy hẹn cấp bằng lái xe có thay thế được giấy phép lái xe không? >>> Những loại xe không cần bằng lái; Bằng lái xe là một trong những điều kiện bắt buộc đối với những ai tham gia điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Do đó, những vấn đề liên quan luôn được người dân quan tâm, điển hình như: nên học bằng ở đâu? ở đâu thì tốt? học như thế nào? và quan trọng là chi phí ở đâu thì hợp lý. Để giúp bạn trả lời những thắc mắc trên thì sau đây là bài tổng hợp mức thu phí, lệ phí khi tham gia bằng lái để các bạn tham khảo và dựa trên mức thu phí cơ bản được pháp luật quy định chung cho cả nước để đối chiếu, so sánh với giá và dịch vụ mà các trung tâm mang lại. Mình hi vọng sau bài viết này sẽ giúp bạn dễ dàng lựa chọn cho mình một trung tâm hợp lý nhất. Theo quy định tại Thông tư 188/2016/TT- BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng được Bộ tài chính ban hành ngày 08/11/2016. Theo đó, Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp giấy phép lái xe và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này như sau: Số TT Tên phí, lệ phí Đơn vị tính Mức thu (đồng) 1 Lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng (phương tiện thi công) a Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số Lần/phương tiện 200.000 b Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số Lần/phương tiện 50.000 c Cấp giấy đăng ký kèm theo biển số tạm thời Lần/phương tiện 70.000 d Đóng lại số khung, số máy Lần/phương tiện 50.000 2 Lệ phí cấp giấy phép lái xe Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) Lần 135.000 3 Phí sát hạch lái xe a Đối với thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4): - Sát hạch lý thuyết - Sát hạch thực hành Lần Lần 40.000 50.000 b Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): - Sát hạch lý thuyết - Sát hạch thực hành trong hình - Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng Lần Lần Lần 90.000 300.000 60.000 Ghi chú: - Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả nước khi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương hay địa phương quản lý) tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. - Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại). 2. Tại sao lại có sự thu phí khác biệt giữa các trung tâm tổ chức thi bằng lái xe? Theo quy định tại thông tư thì mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả nước. Tuy nhiên, tại các trung tâm tổ chức thi sát hạch bằng lái xe lại có mức thu khác nhau. Vậy tại sao lại có điều đó? Như bạn thấy, thì các trung tâm thi bằng lái được mở ra nhiều vô kể. Mỗi trung tâm sẽ có chương trình học và cách thức đào tạo khác nhau. Do đó, việc chênh lệch chi phí giữa các bên cũng là điều dễ hiểu. Theo quy định tại khoản c Điều 5 thông tư quy định “c) Nộp ngân sách nhà nước tối thiểu 60% trên tổng số tiền phí thực thu được”. Còn lại cỡ 40% để trang trải các chi phí tổ chức thi lý thuyết và thực hành. Khoản chi phí chung thì các bạn đã chi trả nhưng về các khoản cung cấp dịch vụ khác do các trung tâm cung cấp thì bạn có quyền lựa chọn có sử dụng hay không? Nếu sử dụng thì đóng thêm tiền. Mức tiền chênh chệch sẽ là chất lượng dịch vụ do các trung tâm mang lại mà thôi. Thông thường các trung tâm sẽ đưa các gói dịch vụ như là: Chi phí hồ sơ; chi phí học lý thuyết và thực hành; chi phí khác như hóa đơn, nước uống,…và sẽ giải thích rõ để học viên lựa chọn. Thông thường các trung tâm sẽ đảm bảo đầu ra nếu bạn sử dụng dịch vụ của họ. Tóm lại, trên đây là bảng giá được thống nhất cả nước áp dụng chung cho người dân tham gia thi sát hạch bằng lái. Các bạn có thể tham khảo, việc giá có thể chênh lệch giữa các trung tâm là do có dịch vụ bổ sung hỗ trợ các bạn khi thi đạt được kết quả mong muốn. Do đó, bạn có thể tìm hiểu về các dịch vụ và quyết định có lựa chọn hay không.
45 bài viết SO SÁNH CÁC THUẬT NGỮ trong Bộ luật Hình sự
Đi quanh Dân Luật mình thấy tương đối nhiều bài viết so sánh, phân biệt về các tội hoặc các cặp khái khái niệm trong Bộ luật Hình sự, vì thế nên mình tổng hợp lại những bài viết chất lượng viết về những nội dung này, mọi người cùng tham khảo bên dưới: I. Phần chung 1. Dấu hiệu phân biệt "hoãn phiên toà" và "tạm ngừng phiên toà" theo BLTTHS 2015 2. Phân biệt đặc xá với đại xá 3. Phân biệt nghi can, nghi phạm, bị can, bị cáo? 4. Phân biệt "Tha tù trước thời hạn" , "đặc xá" và "đại xá" 5. Phân biệt đặc xá và tha tù trước thời hạn có điều kiện 6. Phân biệt bắt người phạm tội quả tang và giữ người trong trường hợp khẩn cấp 7. Phân biệt giữa đình chỉ và tạm đình chỉ trong giải quyết vụ án hình sự 8. SỰ KHÁC NHAU GIỮA THẨM PHÁN VÀ CHÁNH ÁN 9. SO SÁNH BỊ HẠI VÀ NGUYÊN ĐƠN DÂN SỰ TRONG BLTTHS 2015 10. Phân biệt " Chánh án" và "Chánh tòa" 11. Phân biệt xâm hại và lạm dụng tình dục 12. SO SÁNH NGƯỜI BỊ GIỮ, NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, NGƯỜI BỊ BẮT TRONG BLTTHS 2015 13. So sánh “Phòng vệ chính đáng” và “Tình thế cấp thiết” 14. So sánh Miễn TNHS, Miễn hình phạt và Miễn chấp hành hình phạt theo Bộ luật hình sự 2015 15. Ân xá, đại xá, đặc xá: hiểu thế nào cho đúng? 16. So sánh biện pháp phạt tiền trong hành chính và hình sự 17. So sánh lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin trong luật hình sự 18. So sánh chế độ của người được tha tù trước hạn và người đang chấp hành hình phạt tù 19. Phân biệt "Tố giác về tội phạm " và "Tin báo về tội phạm" 20. PHÂN BIỆT TẠM GIỮ VÀ TẠM GIAM 21. PHÂN BIỆT NGƯỜI TỐ GIÁC, NGƯỜI BÁO TIN, NGƯỜI KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015 22. Phân biệt phạm tội liên tục với phạm tội nhiều lần 23. Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp và vô ý do cẩu thả 24. So sánh lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin trong luật hình sự 25. Phân biệt "phòng vệ chính đáng" và "phòng vệ tưởng tượng" 26. Phân biệt “Tiền án” và “Tiền sự” II. Phần phân biệt về các tội 27. Phân biệt tội Hiếp dâm trẻ em và tội Giao cấu với trẻ em 28. Phân biệt tội làm nhục người khác và tội vu khống 29. Phân biệt tội Cướp tài sản, Cướp giật tài sản và Cưỡng đoạt tài sản 30. Phân biệt tội "Che giấu tội phạm" và tội "Không tố giác tội phạm" 31. Phân biệt tội Hiếp dâm trẻ em và tội Giao cấu với trẻ em 32. Phân biệt các cặp tội phạm dễ nhầm lẫn trong BLHS 33. Phân biệt hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô và giao cấu theo quy định mới 34. So sánh Tội tham ô tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 35. Phân biệt tội dùng nhục hình và tội bức cung 36. Phân biệt hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô và giao cấu theo quy định mới 37. Phân biệt tội Cướp tài sản và Cướp giật tài sản 38. Phân biệt các cặp tội phạm dễ nhầm lẫn trong BLHS 39. Phân biệt tội hiếp dâm và giao cấu với trẻ em 40. Phân biệt Tội giết người và Tội không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng 41. Phân biệt tội "Giết người" và " Cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người" 42. Phân biệt 02 tội danh về hành vi "hành hạ người khác" theo BLHS 2015 43. Phân biệt Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng và Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ 44. [Từ vụ chuốc thuốc ngủ để chiếm đoạt tài sản tại Bx. Miền Đông] – Phân biệt giữa Cướp tài sản, Trộm cắp tài sản và Công nhiên chiếm đoạt tài sản 45. Tổng hợp về Phân biệt các tội trong Bộ luật hình sự