Cấp tống đạt cho người bị kiện nhưng họ vắng mặt thì giải quyết thế nào?
Cấp tống đạt cho người bị kiện nhưng họ vắng mặt thì giải quyết thế nào? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, trong vụ việc hành chính thì tòa đã thụ lý nhưng khi cấp tống đạt giấy tờ liên quan cho bên bị kiện nhưng người đó vắng mặt tại địa phương thì giải quyết thế nào trong trường hợp này có cấp tống đạt nữa không? Xin cảm ơn. Căn cứ Khoản 4 Điều 106 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân như sau: 1. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. 2. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo nơi cư trú mới của họ. 3. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố) hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. 4. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố để thực hiện việc ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 108 của Luật này. Người thực hiện và các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 100, Điều 101 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về các nội dung đó như sau: Thứ nhất, các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo 1. Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng hành chính. 2. Bản án, quyết định của Tòa án. 3. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; văn bản của cơ quan thi hành án dân sự. 4. Văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông báo. Thứ hai, những người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng 1. Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng. 2. Người có chức năng tống đạt. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng làm việc khi Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu. 4. Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Luật này quy định. 5. Nhân viên của tổ chức dịch vụ bưu chính. 6. Những người khác theo quy định của pháp luật. Thủ tục niêm yết công khai và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định mới? Căn cứ Điều 108, Điều 109 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về nội dung trên như sau: Thứ nhất, thủ tục niêm yết công khai 1. Niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 106 và Điều 107 của Luật này. 2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú thực hiện theo thủ tục sau đây: - Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo; - Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo; - Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết. 3. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Thứ hại, thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng 1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo. 2. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của đương sự khác. Trường hợp này, đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. 3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Do đó, đối với trường hợp trên cần xác định từ chối nhận hoặc vắng mặt thì sẽ có cách xử lý khác nhau, cụ thể nếu được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn.
Quy định về việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Thừa phát lại?
Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện các công việc trong đó có việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Vậy cụ thể nhiệm công việc này của Thừa phát lại được quy định thế nào? 1. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại Theo Điều 32 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại được quy định như sau: - Thừa phát lại thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu sau đây: + Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự; + Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. - Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do Thừa phát lại thực hiện. - Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ tục, không đúng thời hạn của mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật. 2. Quy định về việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự Căn cứ Điều 33 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự được quy định như sau: - Thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể. - Thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng; thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. - Hợp đồng dịch vụ tống đạt được thực hiện theo phương thức Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có nhu cầu chuyển giao các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã thỏa thuận tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại để thực hiện tống đạt. Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu thỏa thuận tống đạt bao gồm: Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, thông báo, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định, quyết định kháng nghị của Tòa án; thông báo, quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập, thông báo của cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có thể tống đạt các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu khác theo đề nghị của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Số lượng và từng loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cụ thể giao Thừa phát lại tống đạt được thực hiện thông qua biên bản có xác nhận của 02 bên theo ngày. - Nội dung chủ yếu của hợp đồng dịch vụ tống đạt bao gồm: Loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cần tống đạt; thời gian thực hiện hợp đồng; thủ tục tống đạt; quyền, nghĩa vụ của các bên; chi phí tống đạt. Sau khi ký kết, hợp đồng dịch vụ tống đạt được gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự mở tài khoản để kiểm soát việc thanh toán chi phí tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại. - Mỗi Tòa án, mỗi Viện kiểm sát nhân dân, mỗi cơ quan thi hành án dân sự có thể ký hợp đồng dịch vụ tống đạt với một hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại. 3. Thông báo kết quả tống đạt Việc thông báo kết quả tống đạt được quy định tại Điều 35 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau: - Việc tống đạt được coi là hoàn thành khi Thừa phát lại đã thực hiện xong các thủ tục theo quy định của pháp luật. - Thừa phát lại phải thông báo kết quả tống đạt hoặc các tài liệu chứng minh việc tống đạt hoàn thành cho Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức khác đã yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Kết quả tống đạt phải được ghi vào sổ tống đạt được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự được quy định cụ thể tại Điều 33 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Sau khi thực hiện tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu Thừa phát lại phải thông báo kết quả tống đạt hoặc các tài liệu chứng minh việc tống đạt hoàn thành cho cơ quan, tổ chức đã yêu cầu theo quy định.
Công việc Thừa phát lại bao gồm là tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật; lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định; xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định và pháp luật có liên quan; tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Việc tống đạt của Thừa phát lại theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án là việc Thừa phát lại trên cơ sở ủy quyền bằng văn bản (thông qua hình thức hợp đồng) của các cơ quan này tiến hành chuyển một số văn bản, giấy tờ của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự đến các đương sự trong một phạm vi và thời hạn nhất định, theo quy định của pháp luật và được hưởng một khoản thù lao do các cơ quan này chi trả. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự Theo điều 33 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể. - Thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng; thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. - Hợp đồng dịch vụ tống đạt được thực hiện theo phương thức Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có nhu cầu chuyển giao các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã thỏa thuận tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại để thực hiện tống đạt. Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu thỏa thuận tống đạt bao gồm: Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, thông báo, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định, quyết định kháng nghị của Tòa án; thông báo, quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập, thông báo của cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có thể tống đạt các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu khác theo đề nghị của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Số lượng và từng loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cụ thể giao Thừa phát lại tống đạt được thực hiện thông qua biên bản có xác nhận của 02 bên theo ngày. - Nội dung chủ yếu của hợp đồng dịch vụ tống đạt bao gồm: Loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cần tống đạt; thời gian thực hiện hợp đồng; thủ tục tống đạt; quyền, nghĩa vụ của các bên; chi phí tống đạt. Sau khi ký kết, hợp đồng dịch vụ tống đạt được gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự mở tài khoản để kiểm soát việc thanh toán chi phí tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại. - Mỗi Tòa án, mỗi Viện kiểm sát nhân dân, mỗi cơ quan thi hành án dân sự có thể ký hợp đồng dịch vụ tống đạt với một hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại. Mức xử phạt đối với hành vi tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định Theo Khoản 3 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Theo Khoản 3 Điều 83, Khoản 4 đến 6 và Khoản 8 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chánh Thanh tra Sở Tư pháp; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp; Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp; Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp; Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp; Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định. Vậy, Thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Nhận diện hình thức tống đạt văn bản của CQNN để tránh bị giả mạo, lừa đảo
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự thì Tống đạt (hay nói một cách đầy đủ hơn là “tống đạt văn bản tố tụng”) được hiểu là việc giao văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng (tòa án, Viện kiểm sát hay cơ quan thi hành án …) cho đương sự một cách chính thức và mang tính chất áp đặt. Vậy tống đạt văn bản được quy định như thế nào? Mời các bạn tham khảo bài viết sau: 1. Tống đạt văn bản là gì? Tống đạt văn bản tố tụng được xem là nghĩa vụ của các cơ quan nêu trên (và các cơ quan này cũng chính là cơ quan có thẩm quyền ban hành ra các văn bản tố tụng đó). Việc nói “áp đặt” có nghĩa là người nhận văn bản được tống đạt phải có trách nhiệm tuân theo một cách bắt buộc. Căn cứ Điều 171 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo, bao gồm: - Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự. - Bản án, quyết định của Tòa án. - Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự. - Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định. 2. Các hình thức tống đạt văn bản của nhà nước? Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây (Căn cứ Điều 173 Bộ luật tố tụng dân sự 2015): - Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo. - Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử (được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP). - Niêm yết công khai. + Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 (Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân) và Điều 178 (thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức của Bộ luật này). + Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau đây: a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo; b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo; c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. - Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (Điều 180). + Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt, thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt, thông báo. + Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các đương sự khác. Trong trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu. + Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trên một trong các báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của Trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. - Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này. 3. Cơ quan có thẩm quyền tống đạt văn bản. * Cơ quan có nghĩa vụ thi hành việc tống đạt, là: (căn cứ Điều 170 Bộ luật tố tụng dân sự) - Tòa án - Viện kiểm sát - Cơ quan thi hành án Đối tượng: đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan * Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện (căn cứ Điều 172 Bộ luật tố tụng dân sự): - Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng. - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu. - Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định. - Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính. - Người có chức năng tống đạt. - Những người khác mà pháp luật có quy định. 4. Những lưu ý cần biết về tống đạt văn bản tránh bị lửa đảo Thứ nhất: Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 174 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) - Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ. - Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành. Thứ hai: Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 181 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó. Xem thêm: >>> Kỹ năng tống đạt văn bản tố tụng
Sắp có văn bản quy định việc tống đạt văn bản ra nước ngoài
Toàn án nhân dân tối cao và Bộ Ngoại giao đang tiến hành xây dựng Dự thảo Thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa TAND và cơ quản đại diện Việt Nam tại nước ngoài để thực hiện một số hoạt động tố tụng dân sự và tố tụng hành chính ở nước ngoài. Tại dự thảo lần này, hoạt động tống đạt văn bản cho đương sự là người Việt Nam ở nước ngoài và thông báo giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người nước ngoài được quy định cụ thể. Theo đó, chi phí tống đạt văn bản tố tụng bao gồm: - Chi phí sử dụng dịch vụ chuyển phát bưu phẩm bảo đảm có ký nhận của người nhận để Tòa án gửi hồ sơ tống đạt văn bản tố tụng ra nước ngoài cho cơ quan đại diện và để cơ quan đại diện gửi hồ sơ tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở quốc gia tiếp nhận; - Chi phí phải trả cho ngân hàng khi chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng của cơ quan đại diện để hoàn trả khoản chi phí mà cơ quan này đã ứng trước để gửi hồ sơ tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở quốc gia tiếp nhận. Hồ sơ tống đạt văn bản tố tụng bao gồm: - Văn bản đề nghị cơ quan đại diện tống đạt và thông báo kết quả thực hiện tống đạt; - Văn bản tố tụng cần phải tống đạt; - Văn bản yêu cầu đương sự ở nước ngoài gửi lời khai, tài liệu, chứng cứ cho tòa án (nếu có) ; - Văn bản mà đương sự ở trong nước đề nghị tòa án gửi cho đương sự ở nước ngoài (nếu có) Ngoài ra, dự thảo còn quy định nhiều vấn đề khác liên quan đến hoạt động tống đạt.
Cấp tống đạt cho người bị kiện nhưng họ vắng mặt thì giải quyết thế nào?
Cấp tống đạt cho người bị kiện nhưng họ vắng mặt thì giải quyết thế nào? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, trong vụ việc hành chính thì tòa đã thụ lý nhưng khi cấp tống đạt giấy tờ liên quan cho bên bị kiện nhưng người đó vắng mặt tại địa phương thì giải quyết thế nào trong trường hợp này có cấp tống đạt nữa không? Xin cảm ơn. Căn cứ Khoản 4 Điều 106 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân như sau: 1. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. 2. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo nơi cư trú mới của họ. 3. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố) hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. 4. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố để thực hiện việc ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 108 của Luật này. Người thực hiện và các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 100, Điều 101 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về các nội dung đó như sau: Thứ nhất, các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo 1. Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng hành chính. 2. Bản án, quyết định của Tòa án. 3. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; văn bản của cơ quan thi hành án dân sự. 4. Văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông báo. Thứ hai, những người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng 1. Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng. 2. Người có chức năng tống đạt. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng làm việc khi Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu. 4. Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Luật này quy định. 5. Nhân viên của tổ chức dịch vụ bưu chính. 6. Những người khác theo quy định của pháp luật. Thủ tục niêm yết công khai và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định mới? Căn cứ Điều 108, Điều 109 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về nội dung trên như sau: Thứ nhất, thủ tục niêm yết công khai 1. Niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 106 và Điều 107 của Luật này. 2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú thực hiện theo thủ tục sau đây: - Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo; - Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo; - Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết. 3. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Thứ hại, thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng 1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo. 2. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của đương sự khác. Trường hợp này, đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. 3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Do đó, đối với trường hợp trên cần xác định từ chối nhận hoặc vắng mặt thì sẽ có cách xử lý khác nhau, cụ thể nếu được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn.
Quy định về việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Thừa phát lại?
Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện các công việc trong đó có việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Vậy cụ thể nhiệm công việc này của Thừa phát lại được quy định thế nào? 1. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại Theo Điều 32 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại được quy định như sau: - Thừa phát lại thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu sau đây: + Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự; + Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. - Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do Thừa phát lại thực hiện. - Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ tục, không đúng thời hạn của mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật. 2. Quy định về việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự Căn cứ Điều 33 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự được quy định như sau: - Thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể. - Thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng; thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. - Hợp đồng dịch vụ tống đạt được thực hiện theo phương thức Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có nhu cầu chuyển giao các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã thỏa thuận tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại để thực hiện tống đạt. Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu thỏa thuận tống đạt bao gồm: Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, thông báo, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định, quyết định kháng nghị của Tòa án; thông báo, quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập, thông báo của cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có thể tống đạt các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu khác theo đề nghị của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Số lượng và từng loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cụ thể giao Thừa phát lại tống đạt được thực hiện thông qua biên bản có xác nhận của 02 bên theo ngày. - Nội dung chủ yếu của hợp đồng dịch vụ tống đạt bao gồm: Loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cần tống đạt; thời gian thực hiện hợp đồng; thủ tục tống đạt; quyền, nghĩa vụ của các bên; chi phí tống đạt. Sau khi ký kết, hợp đồng dịch vụ tống đạt được gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự mở tài khoản để kiểm soát việc thanh toán chi phí tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại. - Mỗi Tòa án, mỗi Viện kiểm sát nhân dân, mỗi cơ quan thi hành án dân sự có thể ký hợp đồng dịch vụ tống đạt với một hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại. 3. Thông báo kết quả tống đạt Việc thông báo kết quả tống đạt được quy định tại Điều 35 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau: - Việc tống đạt được coi là hoàn thành khi Thừa phát lại đã thực hiện xong các thủ tục theo quy định của pháp luật. - Thừa phát lại phải thông báo kết quả tống đạt hoặc các tài liệu chứng minh việc tống đạt hoàn thành cho Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức khác đã yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Kết quả tống đạt phải được ghi vào sổ tống đạt được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự được quy định cụ thể tại Điều 33 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Sau khi thực hiện tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu Thừa phát lại phải thông báo kết quả tống đạt hoặc các tài liệu chứng minh việc tống đạt hoàn thành cho cơ quan, tổ chức đã yêu cầu theo quy định.
Công việc Thừa phát lại bao gồm là tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật; lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định; xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định và pháp luật có liên quan; tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Việc tống đạt của Thừa phát lại theo yêu cầu của Tòa án hoặc cơ quan thi hành án là việc Thừa phát lại trên cơ sở ủy quyền bằng văn bản (thông qua hình thức hợp đồng) của các cơ quan này tiến hành chuyển một số văn bản, giấy tờ của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự đến các đương sự trong một phạm vi và thời hạn nhất định, theo quy định của pháp luật và được hưởng một khoản thù lao do các cơ quan này chi trả. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự Theo điều 33 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể. - Thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng; thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. - Hợp đồng dịch vụ tống đạt được thực hiện theo phương thức Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có nhu cầu chuyển giao các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã thỏa thuận tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại để thực hiện tống đạt. Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu thỏa thuận tống đạt bao gồm: Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, thông báo, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định, quyết định kháng nghị của Tòa án; thông báo, quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập, thông báo của cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có thể tống đạt các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu khác theo đề nghị của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Số lượng và từng loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cụ thể giao Thừa phát lại tống đạt được thực hiện thông qua biên bản có xác nhận của 02 bên theo ngày. - Nội dung chủ yếu của hợp đồng dịch vụ tống đạt bao gồm: Loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cần tống đạt; thời gian thực hiện hợp đồng; thủ tục tống đạt; quyền, nghĩa vụ của các bên; chi phí tống đạt. Sau khi ký kết, hợp đồng dịch vụ tống đạt được gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự mở tài khoản để kiểm soát việc thanh toán chi phí tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại. - Mỗi Tòa án, mỗi Viện kiểm sát nhân dân, mỗi cơ quan thi hành án dân sự có thể ký hợp đồng dịch vụ tống đạt với một hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại. Mức xử phạt đối với hành vi tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định Theo Khoản 3 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng Theo Khoản 3 Điều 83, Khoản 4 đến 6 và Khoản 8 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chánh Thanh tra Sở Tư pháp; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp; Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bổ trợ tư pháp; Trường đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp; Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp; Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định. Vậy, Thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Nhận diện hình thức tống đạt văn bản của CQNN để tránh bị giả mạo, lừa đảo
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự thì Tống đạt (hay nói một cách đầy đủ hơn là “tống đạt văn bản tố tụng”) được hiểu là việc giao văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng (tòa án, Viện kiểm sát hay cơ quan thi hành án …) cho đương sự một cách chính thức và mang tính chất áp đặt. Vậy tống đạt văn bản được quy định như thế nào? Mời các bạn tham khảo bài viết sau: 1. Tống đạt văn bản là gì? Tống đạt văn bản tố tụng được xem là nghĩa vụ của các cơ quan nêu trên (và các cơ quan này cũng chính là cơ quan có thẩm quyền ban hành ra các văn bản tố tụng đó). Việc nói “áp đặt” có nghĩa là người nhận văn bản được tống đạt phải có trách nhiệm tuân theo một cách bắt buộc. Căn cứ Điều 171 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo, bao gồm: - Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự. - Bản án, quyết định của Tòa án. - Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự. - Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định. 2. Các hình thức tống đạt văn bản của nhà nước? Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây (Căn cứ Điều 173 Bộ luật tố tụng dân sự 2015): - Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo. - Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử (được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP). - Niêm yết công khai. + Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 (Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân) và Điều 178 (thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức của Bộ luật này). + Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau đây: a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo; b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo; c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. - Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (Điều 180). + Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt, thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt, thông báo. + Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các đương sự khác. Trong trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu. + Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trên một trong các báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của Trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. - Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này. 3. Cơ quan có thẩm quyền tống đạt văn bản. * Cơ quan có nghĩa vụ thi hành việc tống đạt, là: (căn cứ Điều 170 Bộ luật tố tụng dân sự) - Tòa án - Viện kiểm sát - Cơ quan thi hành án Đối tượng: đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan * Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện (căn cứ Điều 172 Bộ luật tố tụng dân sự): - Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng. - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu. - Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định. - Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính. - Người có chức năng tống đạt. - Những người khác mà pháp luật có quy định. 4. Những lưu ý cần biết về tống đạt văn bản tránh bị lửa đảo Thứ nhất: Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 174 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) - Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ. - Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành. Thứ hai: Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng (Điều 181 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó. Xem thêm: >>> Kỹ năng tống đạt văn bản tố tụng
Sắp có văn bản quy định việc tống đạt văn bản ra nước ngoài
Toàn án nhân dân tối cao và Bộ Ngoại giao đang tiến hành xây dựng Dự thảo Thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa TAND và cơ quản đại diện Việt Nam tại nước ngoài để thực hiện một số hoạt động tố tụng dân sự và tố tụng hành chính ở nước ngoài. Tại dự thảo lần này, hoạt động tống đạt văn bản cho đương sự là người Việt Nam ở nước ngoài và thông báo giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người nước ngoài được quy định cụ thể. Theo đó, chi phí tống đạt văn bản tố tụng bao gồm: - Chi phí sử dụng dịch vụ chuyển phát bưu phẩm bảo đảm có ký nhận của người nhận để Tòa án gửi hồ sơ tống đạt văn bản tố tụng ra nước ngoài cho cơ quan đại diện và để cơ quan đại diện gửi hồ sơ tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở quốc gia tiếp nhận; - Chi phí phải trả cho ngân hàng khi chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng của cơ quan đại diện để hoàn trả khoản chi phí mà cơ quan này đã ứng trước để gửi hồ sơ tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự là công dân Việt Nam ở quốc gia tiếp nhận. Hồ sơ tống đạt văn bản tố tụng bao gồm: - Văn bản đề nghị cơ quan đại diện tống đạt và thông báo kết quả thực hiện tống đạt; - Văn bản tố tụng cần phải tống đạt; - Văn bản yêu cầu đương sự ở nước ngoài gửi lời khai, tài liệu, chứng cứ cho tòa án (nếu có) ; - Văn bản mà đương sự ở trong nước đề nghị tòa án gửi cho đương sự ở nước ngoài (nếu có) Ngoài ra, dự thảo còn quy định nhiều vấn đề khác liên quan đến hoạt động tống đạt.