Một công ty Luật cử hai Luật sư của công ty mình bào chữa cho hai bên đối lập có được không?
Trường hợp một Công ty Luật cử 2 luật sư, một luật sư bào chữa cho bị cáo, một luật sư bảo vệ cho bị hại. Vậy có đúng quy định tố tụng không? Bản án có vi phạm tố tụng không? Bài viết này cung cấp quy định liên quan cho vấn đề trên. Một Công ty Luật cử 2 luật sư bào chữa cho hai bên đối lập có đúng quy định tố tụng không? Căn cứ Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về người bào chữa - Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. - Người bào chữa có thể là: + Luật sư; + Người đại diện của người bị buộc tội; + Bào chữa viên nhân dân; + Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý. - Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình. - Những người sau đây không được bào chữa: + Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; + Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. + Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau. Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội. Như vậy, trường hợp một Công ty Luật cử 2 luật sư bào chữa cho hai bên đối lập không thấy có vi phạm trong tố tụng, cũng không thấy có căn cứ để tuyên bố Bản án vi phạm tố tụng. Một công ty Luật cử hai Luật sư của công ty mình bào chữa cho hai bên đối lập có rủi ro gì không? Căn cứ Quy tắc 15 của Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ban hành kèm Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 về Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam do Hội đồng Luật sư toàn quốc ban hành về Xung đột về lợi ích, theo đó tại mục 15.2, 15.3 có nội dung sau: - Trong quá trình thực hiện vụ việc, luật sư cần chủ động tránh để xảy ra xung đột về lợi ích. Nếu phát hiện có xung đột về lợi ích xảy ra ngoài ý muốn của luật sư thì luật sư cần chủ động thông báo ngay với khách hàng để giải quyết. - Luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây: + Vụ việc trong đó các khách hàng có quyền lợi đối lập nhau; (…) + Trường hợp luật sư không được nhận hoặc thực hiện vụ việc cho khách hàng quy định tại Quy tắc 15.3 này, luật sư khác đang làm việc trong cùng tổ chức hành nghề luật sư cũng không được nhận hoặc thực hiện vụ việc, trừ trường hợp tại Quy tắc 15.3.4 và 15.3.6. Như vậy, cùng công ty luật cử hai luật sư khác nhau, một luật sư bào chữa cho bị cáo, một luật sư bào chữa cho bị hại thì vi phạm quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Trường hợp Luật sư vi phạm quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì có thể bị xử lý kỷ luật theo Điều 85 Luật luật sư 2006 sửa đổi bởi Luật Luật sư sửa đổi 2012.
Nói có sách mách có chứng là gì? Ai có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng hình sự?
"Nói có sách mách có chứng" là một câu tục ngữ phổ biến trong văn hóa Việt Nam. Vậy, ý nghĩa của câu tục ngữ này là gì? Và trong tố tụng hình sự ai có nghĩa vụ chứng minh tội phạm? “Nói có sách mách có chứng” là gì? “Nói có sách mách có chứng” là một thành ngữ trong tiếng Việt, mang ý nghĩa là nói đúng sự thật, có căn cứ rõ ràng và có thể kiểm chứng được, không nói mò, không thêu dệt, không nói kiểu tung tin thất thiệt, bịa đặt dựng chuyện, vu oan giá hoạ để bóp méo, xuyên tạc sự thật hay đổ lỗi cho người khác. Khi nói điều gì đó, ta cần dựa trên những nguồn tin uy tín, có bằng chứng cụ thể để đảm bảo tính chính xác và thuyết phục. Ví dụ: Khi kể về một sự kiện lịch sử, ta cần nói có sách mách có chứng để người nghe tin tưởng. Trong một cuộc tranh luận, ta cần đưa ra những lập luận nói có sách mách có chứng để bảo vệ quan điểm của mình. Nói có sách mách có chứng là một điều cần thiết trong giao tiếp và trong cuộc sống. Nó giúp chúng ta xây dựng lòng tin với người khác, đồng thời, tránh những hiểu lầm và hậu quả không tốt. Ai có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng hình sự? Vậy trong tố tụng hình sự thì ai có nghĩa vụ “Nói có sách mách có chứng” để chứng minh tội phạm. Trách nhiệm chứng minh tội phạm được quy định tại Điều 15 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo đó: Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định của điểm a khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hiện hành gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Cụ thể: + Theo Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan tiến hành tố tụng gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. + Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm: Các cơ quan của Bộ đội biên phòng, các cơ quan của Hải quan; các cơ quan của Kiểm lâm, các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan của Kiểm ngư, các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Tố giác tội phạm sai sự thật có bị phạt tù không? Trường hợp tố giác tội phạm không có căn cứ và sau khi xác nhận tin tố giác tội phạm là sai sự thật thì người tố giác tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người nào bịa đặt người khác phạm tội, và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống với mức hình phạt cao nhất lên đến 07 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tóm lại, “Nói có sách mách có chứng” mang ý nghĩa nói đúng sự thật, có căn cứ rõ ràng và có thể kiểm chứng được. Và trong tố tụng hình sự, nghĩa vụ chứng minh tội phạm sẽ thuộc về các cơ quan sau: - Cơ quan điều tra; - Viện kiểm sát; - Tòa án. - Các cơ quan của Bộ đội biên phòng; - Các cơ quan của Hải quan; - Các cơ quan của Kiểm lâm; - Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển; - Các cơ quan của Kiểm ngư; - Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; - Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Trình tự giải quyết đối với học sinh có hành vi phạm tội khi đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng theo quy định tại Nghị định 140/2021/NĐ-CP. 1. Trình tự giải quyết đối với học sinh phạm tội trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng Trường hợp học sinh đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng thực hiện hành vi phạm tội trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 140/2021/NĐ-CP thì giải quyết như sau: - Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo các quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can cho Hiệu trưởng trường giáo dưỡng; - Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đối với học sinh, và gửi ngay quyết định cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm đến trường giáo dưỡng để nhận học sinh. Lưu ý: Thời gian tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) không được quá thời gian còn lại của quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Nếu ngày chấp hành xong thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đúng ngày hết thời hạn tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm làm thủ tục theo quy định tại Điều 42 Nghị định 140/2021/NĐ-CP, Điều 43 Nghị định 140/2021/NĐ-CP. 2. Trường hợp học sinh bị Tòa án kết án phạt tù thì có phải chấp hành thời hạn còn lại của quyết định đưa vào trường giáo dưỡng. Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 140/2021/NĐ-CP thì trong trường hợp học sinh có hành vi phạm tội khi đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, bị truy cứu trách nhiệm hình sự và kết án phạt tù thì được miễn chấp hành quyết định hoặc phần thời gian còn lại của quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng. Lưu ý: Trong trường hợp học sinh được hưởng án treo thì vẫn được miễn chấp hành thời hạn còn lại của quyết định đưa vào trường giáo dưỡng. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền sẽ gửi văn bản kèm theo bản sao Bản án cho Hiệu trưởng trường giáo dưỡng để ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có). Sau đó, thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ, Ủy ban nhân dân nơi người đó cư trú và gia đình của người đó. 3. Trường hợp Tòa án tuyên học sinh đó không có tội thì có phải tiếp tục chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng không? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 140/2021/NĐ-CP thì trong trường hợp Tòa án nhân dân tuyên học sinh đó không có tội đối với hành vi có dấu hiệu phạm tội khi đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì giải quyết như sau: - Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải bàn giao người và hồ sơ kèm theo một trong các quyết định trên cho trường giáo dưỡng. - Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) trước đó để tiếp tục thi hành quyết định. Như vậy, trong trường hợp học sinh đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng có hành vi phạm tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng Tòa án tuyên không có tội thì phải tiếp tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng đối với học sinh đó. Tóm lại, trình tự giải quyết trong trường hợp học sinh đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng thực hiện hành vi phạm tội thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 140/2021/NĐ-CP.
Sau khi phong tỏa tài khoản của người bị buộc tội, có quyền tiếp tục phong tỏa tài khoản người thân?
Phong tỏa tài khoản là một trong các biện pháp cưỡng chế trong hoạt động tố tụng hình sự. Tài khoản sẽ bị phong tỏa khi vi phạm các tội có hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bồi thường thiệt hại, trong trường hợp tội phạm có chuyển tiền cho người thân nhằm tẩu tán, che giấu tài sản thì có được quyền tiếp tục phong tỏa tài khoản của người thân không? (1) Biện pháp cưỡng chế phong tỏa tài khoản là gì? Phong tỏa tài khoản là một biện pháp cưỡng chế trong Tố tụng hình sự, là việc chỉ số tiền gửi thanh toán vào các tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước bị tổ chức có thẩm quyền cấm chuyển dịch, sử dụng một hoặc toàn phần khi vi phạm quy định do Nhà nước ban hành. (2) Các trường hợp bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, biện pháp phong tỏa tài khoản được áp dụng khi: - Người bị buộc tội mà vi phạm các tội được quy định trong Bộ Luật Hình sự 2015 có hình phạt phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm việc bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. - Phong tỏa tài khoản của người liên quan với người bị buộc tội khi có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Như vậy, nếu người thân của người bị buộc tội có liên quan đến số tiền vi phạm thì cũng sẽ bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản cùng với người bị buộc tội. Trường hợp các cơ quan chức năng không chứng minh được số tiền trong tài khoản người thân của người bị buộc tội là có liên quan đến hành vi phạm pháp của người bị buộc tội thì không được áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản. (3) Nguyên tắc của biện pháp phong tỏa tài khoản Căn cứ vào khoản 2 và 3 Điều 129 Bộ Luật Tố tụng hình sự, việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản cần phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: - Những người có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản là những người được quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. - Lệnh phong tỏa của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp sẽ phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. - Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. - Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. (3) Tiến hành phong tỏa tài khoản Việc tiến hành phong tỏa tài khoản được thực hiện theo các bước sau: - Đầu tiên,cơ quan tiến hành tố tụng phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản - Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản. Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành 05 bản, trong đó: - Người bị buộc tội giữ 01 bản - Người khác có liên quan đến người buộc tội giữ 01 bản - Viện kiểm sát cùng cấp giữ 01 bản - Tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước lưu 01 bản - 01 bản đưa vào hồ sơ vụ án Như vậy, các cơ quan chức năng hoàn toàn có quyền phong tỏa tài khoản người thân của người bị buộc tội nếu có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Do đó, chúng ta cần cảnh giác khi được nhận hoặc được nhờ giữ tiền tiền từ người quen mà không biết rõ nguồn gốc số tiền để tránh những sự việc đáng tiếc xảy ra.
Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hình sự trong trường hợp nào?
Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hình sự trong trường hợp nào? Kiểm tra viên trong tố tụng hình sự có những quyền và nghĩa vụ gì? Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hình sự trong trường hợp nào? Kiểm tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để giúp Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Căn cứ tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Trường hợp quy định tại Điều 49 của Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; - Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án. Và theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; - Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó; - Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Như vậy, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hình sự trong các trường hợp sau: - Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; - Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó; - Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. - Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án. Kiểm tra viên trong tố tụng hình sự có những quyền và nghĩa vụ gì? Kiểm tra viên trong tố tụng hình sự có những quyền và nghĩa vụ được nêu tại Điều 90 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, cụ thể gồm: - Nghiên cứu hồ sơ vụ, việc và báo cáo kết quả với Kiểm sát viên; - Lập hồ sơ kiểm sát vụ, việc; - Giúp Kiểm sát viên thực hiện hoạt động khác khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng. Cũng theo quy định này thì nghạch Kiểm tra viên gồm các ngạch sau: - Kiểm tra viên; - Kiểm tra viên chính; - Kiểm tra viên cao cấp. Tiêu chuẩn bổ nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Lưu ý: Kiểm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Kiểm sát viên và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phó thủ trưởng cơ quan điều tra có được ký lệnh, thi hành bắt bị can để tạm giam không?
Tình huống phát sinh là thủ trưởng cơ quan điều tra chuẩn bị đi công tác thì có thể giao quyền cho Phó thủ trưởng cơ quan điều tra tiến hành ra quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam hay không? Nếu có thì quy định như thế nào? Thẩm quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam Liên quan vấn đề này, tại Khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có nêu về thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau: - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Có thể thấy rằng việc ra lệnh, quyết định bắt tạm giam của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp cần phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Bên cạnh đó, việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam cần đảm bảo thêm các điều kiện sau: - Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. - Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. - Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. - Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. Yêu cầu về thông báo sau khi bắt người Nội dung này được hướng dẫn chi tiết hơn tại Điều 116 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: - Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết. - Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt. - Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay. Chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam Nội dung này được hướng dẫn tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 với 3 yêu cầu sau: - Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. - Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản. - Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
Văn bản tố tụng hình sự là gì? Một số thủ tục liên quan đến văn bản tố tụng hình sự
Hiện nay chưa có quy định cụ thể văn bản tố tụng hình sự là gì, có thể hiểu văn bản tố tụng là những tài liệu, hồ sơ có liên quan đến vụ án, vụ việc, được cơ quan có thẩm quyền cung cấp, sử dụng trong quá trình tố tụng. Điều 132 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về văn bản tố tụng hình sự bao gồm: lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất. Các thủ tục liên quan đến văn bản tố tụng hình sự được quy định tại Điều 138 đến Điều 141 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015, cụ thể: 1. Thủ tục cấp, giao, chuyển trực tiếp văn bản tố tụng - Người thực hiện việc cấp, giao, chuyển văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được nhận. - Người nhận phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. - Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. - Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của người thân thích là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng. - Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, giao, có xác nhận của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm việc, học tập. Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc từ chối và có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. - Trường hợp người được cấp, giao văn bản tố tụng là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng được giao trực tiếp cho người đại diện của cơ quan, tổ chức đó và phải được người này ký nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. 2. Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính Việc gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng. 3. Thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng - Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện khi không rõ địa chỉ hoặc không rõ người được cấp, giao đang ở đâu. - Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học tập. Văn bản tố tụng phải được niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết công khai được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc niêm yết. 4. Thủ tục thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng - Việc thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi việc niêm yết công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. - Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự 2015. Người được giao trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng nhưng không thực hiện, thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự trong CAND
Thông tư 68/2023/TT-BCA quy định quy trình tiếp nhận, phân loại, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự thuộc thẩm quyền giải quyết của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong Công an nhân dân chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày Theo Thông tư 68/2023/TT-BCA quy định về quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) thuộc thẩm quyền giải quyết của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong Công an nhân dân (CAND). Áp dụng đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra của cơ quan điều tra trong CAND; cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của CAND được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức, pháp nhân thương mại và cá nhân có liên quan đến khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự. Quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý và giải quyết khiếu nại được quy định cụ thể tại Chương II Thông tư, trong đó Điều 6 quy định cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận khiếu nại, phân công cán bộ nghiên cứu, phân loại, đề xuất xử lý đơn. Trường hợp xác định là đơn khiếu nại trong tố tụng hình sự thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT thì ghi chép vào sổ theo dõi kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự theo quy định tại Thông tư 119/2021/TT-BCA ngày 08/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự... Quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý và giải quyết tố cáo được quy định cụ thể tại Chương III Thông tư. Trong đó, Điều 11 quy định rõ việc tiếp nhận, phân loại, xử lý tố cáo trong tố tụng hình sự như sau: Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận đơn tố cáo, lập biên bản ghi nội dung tố cáo khi người tố cáo trực tiếp đến trình bày việc tố cáo (trường hợp cần thiết có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh); ghi chép vào sổ theo dõi kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự theo quy định tại Thông tư 119/2021/TT-BCA. Khi tiếp nhận tố cáo trong tố tụng hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 11 và đủ điều kiện thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT thì người giải quyết tố cáo xử lý, như sau: - Tố cáo Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra nào thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra đó chỉ đạo giải quyết; - Tố cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an cấp huyện thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết; - Tố cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra Bộ Công an chỉ đạo giải quyết; - Tố cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an thì chuyển đến Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo giải quyết... Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi tiếp nhận tố cáo, người giải quyết tố cáo phải tiến hành kiểm tra, xác minh về họ tên, địa chỉ của người tố cáo và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về tố cáo và quyết định việc thụ lý, giải quyết tố cáo... Xem chi tiết tại Thông tư 68/2023/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2024.
Thông tư 02/2023/TT-TANDTC: Hướng dẫn giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng
Ngày 24/8/2023 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư 02/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thi hành Điều 55 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Cụ thể, hướng dẫn thi hành Điều 55 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 về giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án như sau: (1) 05 đối tượng áp dụng quy định giải quyết yêu cầu bồi thường Tại Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC quy định đối tượng áp dụng giải quyết yêu cầu bồi thường trong tố tụng hình sự, tố tụng hành chính bao gồm: - Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong vụ án hình sự, vụ án hành chính giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. - Người bị thiệt hại; người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại; người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. - Cá nhân, pháp nhân được người quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường. - Người thi hành công vụ, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan. (2) Giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi bồi thường của Nhà nước Yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính như sau: - Người quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Yêu cầu bồi thường phải được đưa ra trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án. - Người quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Yêu cầu bồi thường phải được đưa ra trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. - Yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC phải được thể hiện bằng văn bản hoặc lời khai, trình bày và được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản làm việc khác. - Vụ án hình sự, vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được xem xét, giải quyết trong cùng vụ án, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khoản 2 Điều 7 Luật Tố tụng hành chính 2015 và hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC. Trường hợp người yêu cầu bồi thường đưa ra yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước sau thời điểm hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC thì Tòa án không giải quyết mà giải thích, hướng dẫn cho họ về quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 sau khi họ nhận được bản án, quyết định của Tòa án. (3) Xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại Theo Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC quy định xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước như sau: - Tòa án được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. - Khi tiến hành nghị án, Hội đồng xét xử phải thảo luận, xác định hành vi của người thi hành công vụ có trái pháp luật, có gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hay không. Nội dung này phải được ghi vào biên bản nghị án. - Trường hợp xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Hội đồng xét xử xác định thiệt hại được bồi thường; xem xét, quyết định các vấn đề về bồi thường thiệt hại trong bản án, quyết định. - Trường hợp xác định hành vi của người thi hành công vụ không trái pháp luật hoặc không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Hội đồng xét xử quyết định không chấp nhận yêu cầu bồi thường trong bản án, quyết định. (4) Xác định thiệt hại được bồi thường theo yêu cầu - Ngay sau khi nhận được yêu cầu bồi thường, Thẩm phán, Hội đồng xét xử phải thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan, xem xét, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác tài liệu, chứng cứ đã thu thập để xác định thiệt hại nhanh chóng, theo đúng quy định của pháp luật. - Việc xác định thiệt hại được bồi thường thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Xem thêm Thông tư 02/2023/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 20/10/2023.
Bị cáo có được ủy quyền cho Luật sư kháng cáo bản án sơ thẩm không?
Không ít các trường hợp bị cáo vắng mặt trong phiên xét xử thì Tòa án vẫn sẽ tiến hành việc xét xử sơ thẩm theo thủ tục và đảm bảo quyền lợi của bị cáo. Trường hợp sau khi xét xử sơ thẩm mà Tòa án có ra thông báo yêu cầu kháng cáo phúc thẩm thì bị cáo có được ủy quyền cho người thân, Luật sư kháng cáo hay không? 1. Trong trường hợp nào Tòa án sẽ xét xử vắng mặt? Căn cứ Điều 290 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của bị cáo trong quá trình tố tụng như sau: (1) Hướng xử lý của Tòa án trong trường hợp bị cáo vắng mặt: - Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án. - Nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải. - Nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa. - Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh. - Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo. (2) Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp: - Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả; - Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa; - Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận; - Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử. Theo đó, nếu bị cáo đều không thuộc trường hợp quy định tại mục (2) cũng không là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất thì sẽ bị xét xử vắng mặt. 2. Bị cáo có được ủy quyền cho người thân, Luật sư kháng cáo giùm không? Cụ thể tại khoản 1 Điều 262 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án cho bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa. Việc gửi bản án cho bị cáo bị xét xử vắng do đang ở nước ngoài và không thể đến phiên tòa, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo. Thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản sao bản án hoặc trích lục bản án về những phần có liên quan cho đương sự hoặc người đại diện của họ. Trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo do bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả hoặc đang ở nước ngoài thì trong thời hạn nêu trên, bản án phải được niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo. Tuy nhiên, hết thời hạn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm không nhận được đơn kháng cáo của các bị cáo vắng mặt. Lưu ý: Theo Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm vụ án hình sự được quy định như sau: Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này, kháng cáo phải do các bị cáo tự thực hiện. Người bào chữa, cũng như thân nhân của các bị cáo không có quyền kháng cáo cho bị cáo. Như vậy, trong trường hợp bị cáo vắng mặt do đang bỏ trốn và đang được truy nã sẽ không được ủy quyền cho người thân hoặc Luật sư làm kháng cáo. Sau thời hạn 15 ngày mà bị cáo không tự mình đến làm đơn kháng cáo bản án sơ thẩm thì bản án sơ thẩm xem như có hiệu lực thi hành.
Nhận dạng là gì? Những người nào phải tham gia nhận dạng?
1. Nhận dạng là gì? Nhận dạng là biện pháp điều tra do Điều tra viên thực hiện theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định. Nhận dạng là quá trình nhớ lại, nhận lại đối tượng mà trước đây người nhận dạng đã tri giác và ghi nhớ trong trí nhớ khi đối tượng đó xuất hiện trở lại. 2. Quy định pháp luật về nhận dạng trong tố tụng hình sự Theo quy định tại Điều 190 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, khi cần thiết, Điều tra viên có thể đưa người, ảnh hoặc vật cho người làm chứng, bị hại hoặc bị can nhận dạng. Số người, ảnh hoặc vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải là ba và bề ngoài phải tương tự nhau, trừ trường hợp nhận dạng tử thi. Trước khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận dạng. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận dạng. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận dạng. Quá trình nhận dạng phải tuân thủ trình tự, thủ tục do luật quy định. Trước khi cho một người nhận dạng, Điều tra viên phải hỏi người này về điều kiện hoàn cảnh có liên quan đến quá trình tri giác như thời gian quan sát, khoảng cách quan sát, điều kiện ánh sáng, thời tiết, màu sắc của đối tượng có ảnh hưởng gì cho việc nhận biết đối tượng không; những tình tiết, vết tích và đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được. Cần hỏi kỹ đặc điểm, vết tích có tính riêng biệt và tương đối ổn định của đối tượng nhận dạng. Những đặc điểm, vết tích này có giá trị cao khi đánh giá kết quả nhận dạng. Để đảm bảo tính khách quan, trong quá trình tiến hành nhận dạng, Điều tra viên không được đặt câu hỏi có tính chất gợi ý cho người nhận dạng. Đối tượng được nhận dạng có thể được đưa ra lần lượt hoặc đưa đồng loạt cùng lúc. Khi người nhận dạng đã xác nhận một người, một vật hay một ảnh trong số được đưa ra để nhận dạng thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là đã căn cứ vào các vết tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận được người, vật hay ảnh đó. Điều tra viên đối chiếu các vết tích, đặc điểm của người, vật, ảnh đã nhận dạng được xem có phù hợp với những vết tích, đặc điểm mà người nhận dạng đã khai báo trước khi nhận dạng để đánh giá tính chính xác của kết quả nhận dạng. Biên bản nhận dạng được lập theo quy định tại Điều 178 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trong biên bản ngoài việc ghi theo quy định chung còn phải ghi rõ nhân thân, tình trạng sức khỏe của người nhận dạng và của những người được đưa ra để nhận dạng; đặc điểm của vật, ảnh được đưa ra nhận dạng; các lời khai báo, trình bày của người nhận dạng. Biên bản cần ghi rõ điều kiện ánh sáng để thực hiện nhận dạng 3. Những người phải tham gia việc nhận dạng Những người phải tham gia việc nhận dạng được quy định tại khoản 2 Điều 190 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, gồm: Thứ nhất, người nhận dạng là người làm chứng, bị hại hoặc bị can. Nếu lựa chọn những người tham gia tố tụng khác như người bị bắt, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự làm người nhận dạng thì kết quả nhận dạng sẽ không có giá trị pháp lý và không được dùng làm chứng cứ giải quyết vụ án. Thứ hai, Người nhận dạng là người chứng kiến. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Việc tham gia của người chứng kiến trong các hoạt động tố tụng là rất quan trọng. Vì vậy trong quá trình áp dụng cần lưu ý những hoạt động điều tra cần có người chứng kiến tham dự, khi tiến hành các hoạt động điều tra đó phải mời thành phần, số lượng, đối tượng người chứng kiến đúng theo quy định để đảm bảo việc thu thập chứng cứ đúng trình tự, thủ tục của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Đối chất là gì? Hoạt động đối chất trong điều tra vụ án hình sự
1. Đối chất là gì ? Đối chất là biện pháp điều tra do Điều tra viên tiến hành. Hoạt động đối chất được tiến hành khi có sự mâu thuẫn trong lời khai giữa hai hay nhiều người mà đã tiến hành các biện pháp điều tra khác nhưng chưa giải quyết được mâu thuẫn để xác định sự thật vụ án. 2. Quy định về đối chất trong tố tụng hình sự Trước khi diễn ra đối chất, Điều tra viên sẽ tiến hành hỏi về mối quan hệ giữa những người tham gia đối chất. Mục đích của việc làm rõ mối quan hệ để xác định họ có biết nhau hay không, có quan hệ với nhau như thế nào, sau đó hỏi họ về những tình tiết đang còn có mâu thuẫn cần làm sáng tỏ. Điều tra viên để cho từng người tự trình bày lời khai của mình, có thể hỏi từng người xen kẽ trong quá trình đối chất. Trong trường hợp cần thiết Điều tra viên có thể đưa ra chứng cứ, đồ vật, tài liệu và có thể để cho những người tham gia đối chất hỏi nhau về những vấn đề còn mâu thuẫn. Sau khi những người tham gia đối chất đã khai xong hoặc trả lời xong các câu hỏi, Điều tra viên mới được nhắc lại những lời khai trước của họ để đảm bảo tính khách quan của lời khai. Sau khi nhắc lại những lời khai trước đó của họ, Điều tra viên có thể yêu cầu họ giải thích về những mâu thuẫn với lời khai trước. Tất cả các câu hỏi của Điều tra viên, câu hỏi và câu trả lời của người tham gia đối chất đều phải được ghi vào biên bản. Trong quá trình đối chất, Điều tra viên có thể đưa ra các chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan; để cho những người tham gia đối chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi và trả lời của những người này cũng phải ghi vào biên bản. Quy định về biên bản đối chất được lập theo Điều 178 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 2015. Ngoài ra để đối chất được khách quan, trước khi tiến hành đối chất, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử kiểm sát viên kiểm sát việc đối chất. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc đối chất bảo đảm cho đối chất được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Ngoài ra Điều tra viên cần lưu ý tại khoản 2 Điều 189 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 nếu đối chất có bị hại tham gia thì trước khi đối chất Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố tình khai báo gian dối. Khi bắt đầu đối chất, Điều tra viên phải hỏi từng người tham gia đối chất về mối quan hệ giữa họ với tất cả mọi người khác (người này có biết người kia không, vì sao mà biết, ai giới thiệu cho họ biết…). Trong buổi đối chất điều tra viên hỏi về những sự việc, tình tiết cần làm sáng tỏ. Điều tra viên có thể cho từng người tự trình bày lời khai của mình; có thể hỏi xen kẽ trong quá trình đang đối chất; hỏi thêm từng người. Trong trường hợp cần thiết, Điều tra viên có thể cho hai người tham gia đối chất hỏi nhau, chất vấn nhau về các vấn đề còn mâu thuẫn. Để đảm bảo tính khách quan thì Điều tra viên có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Trong trường hợp này khi bắt đầu tiến hành đối chất, Điều tra viên phải thông báo cho những người tham gia đối chất biết và khi kết thúc phải phát lại băng ghi âm, ghi hình nội dung đối chất để Điều tra viên và những người tham gia đối chất cùng nghe và ký xác nhận vào biên bản đối chất. Điều tra viên có thể yêu cầu những người đối chất phát biểu ý kiến, nói rõ lý do thay đổi lời khai (nếu có).
Khi nào cần giám định tâm thần? Ai có quyền yêu cầu giám định?
Vừa qua con của một người nổi tiếng (hiện đang là bị can), đã có đơn xin không giám định pháp y tâm thần mẹ của mình do có lo ngại yêu cầu giám định từ người chồng bị can sẽ gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bị can. Từ vụ việc trên thì khi nào cần trưng cầu giám định tâm thần một người và những ai có quyền yêu cầu giám định bị can, bị cáo? Cơ quan có chức năng giám định có thực hiện giám định trường hợp trên? 1. Trưng cầu giám định tâm thần là gì? Trưng cầu giám định tâm thần là một hoạt động điều tra của cơ quan chức năng giám định và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng hình sự qua đó có đầy đủ cơ sở, chứng cứ để tiến hành xác minh và phục vụ công tác điều tra, tố tụng. Cụ thể hơn thì cơ quan chuyên môn giám định sẽ thực hiện các kỹ thuật chuyên ngành để nghiên cứu tử thi, vật chứng, chứng từ hoặc kiểm tra tình trạng sức khỏe có liên quan đến vụ án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 2. Khi nào phải trưng cầu giám định tâm thần? Căn cứ Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định 06 trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định như sau: Thứ nhất, tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án. Thứ hai, tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó. Thứ ba, nguyên nhân chết người. Thứ tư, tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động. Thứ năm, chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ. Thứ sáu, mức độ ô nhiễm môi trường. Do đó, một người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ thì sẽ được yêu cầu xác định tình trạng tâm thần để phục vụ công tác điều tra và tố tụng. 3. Ai có quyền yêu cầu giám định tâm thần? Theo khoản 3 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi bởi Luật Giám định tư pháp 2020) người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm: - Đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính. - Nguyên đơn dân sự. - Bị đơn dân sự. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự - Người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. 4. Thời hạn thực hiện giám định tâm thần Sau 7 ngày từ khi nhận được đơn yêu cầu giám định tâm thần cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giám định hoặc không giám định và có thông báo gửi đến người làm đơn. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc giám định tâm thần thì căn cứ Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn giám định như sau: * Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định: - Không quá 03 tháng đối với trường hợp tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ. - Không quá 01 tháng đối với trường hợp xác định nguyên nhân chết người và trường hợp mức độ ô nhiễm môi trường. - Không quá 09 ngày đối với các trường hợp tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, trường hợp tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động và trường hợp chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ. * Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định. * Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định. Đồng thời, thời hạn giám định quy định này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại. Như vậy, trường hợp tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ thì người đại diện, người thân và cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu giám định tâm thần.
Tội phạm có yếu tố nước ngoài là gì?
Tội phạm có yếu tố nước ngoài liên quan đến vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài. Vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài là vụ án xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, do người nước ngoài hay pháp nhân thương mại nước ngoài thực hiện; hoặc tội phạm xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam, do công dân Việt Nam hay pháp nhân thương mại Việt Nam thực hiện hoặc do người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài thực hiện, đã xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc lợi ích của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc giải quyết các vụ án có yếu tố nước ngoài đôi khi cần phải xem xét các vấn đề liên quan đến ngoại giao. Các vụ án có yếu tố nước ngoài có liên hệ mật thiết với tư pháp quốc tế. Tội phạm trong các vụ án có yếu tố nước ngoài có thể là người Việt Nam cũng có thể là người nước ngoài. Thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài Trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, thẩm quyền điều trị truy tố được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp cơ. bản bao gồm: Thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo đối tượng. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định thẩm quyền xét xử (đồng thời là thẩm quyền điều tra, truy tố) đối với các vụ án có yếu tố nước ngoài. Theo đó, tương ứng với mỗi “yếu tố nước ngoài của vụ án, thẩm quyền. xét xử" được xác định cụ thể như sau: Theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 268 quy định: "Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án ... 2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án: ... b) Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;" Thì vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án Quận 8 cấp Quân khu. – Tại Khoản 2 Điều 269 quy định: Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án Nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bi cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao quyết định giao cho Tòa án Nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án Nhân dân thành phô Hồ Chí Minh hoặc Tòa án Nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân khu thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh Tòa án Quân sự Trung ương. Như vậy, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì các vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền kết xử (đồng thời là thẩm quyền điều tra, truy tố) của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án cấp quân khu. Các cơ quan tố tụng cấp huyện và cấp khu vực hoặc các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự khi phát hiện vụ án có yếu tố nước ngoàii phải tiến hành chuyển vụ án cho cơ quan tố tụng có thẩm quyền cấp tỉnh hoặc quân khu.
Hiểu thế nào về tạm hoãn xuất cảnh?
Hiện nay, không ít các vụ án lớn trước khi tiến hành điều tra, chúng ta đọc từ các trang báo hay các thông báo từ cơ quan có thẩm quyền về việc ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với một cá nhân cụ thể. Có thể ngầm hiểu rằng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh nhằm ngăn chặn hành vi xuất cảnh ra nước ngoài, qua đó phục vụ công tác điều tra. Nhiều trường hợp sau khi thực hiện hành vi vi phạm, trong quá trình cơ quan chức năng tiến hành xác minh, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố đã lợi dụng việc xuất cảnh để trốn ra nước ngoài, gây cản trở cho việc xử lý vụ án và thi hành hình phạt. Theo đó, pháp luật hiện hành tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về biện pháp tạm hoãn xuất cảnh như sau: Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra vụ án hình sự đối với một số cá nhân được xem xét có thể trốn khỏi địa bàn cư trú hoặc xuất cảnh ra nước ngoài. Thì có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn: Thứ nhất đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm hoãn bao gồm người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Đáng chú ý ở quy định này đó là việc người bị tố giác đang trong thời gian chưa khởi tố vụ án hình sự nhưng nhằm ngăn chặn hậu quả xảy ra và tiếp tục điều tra khởi tố thì bị áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh khỏi nơi cư trú. Thứ hai là bị can, bị cáo đây là đối tượng đã Tòa án quyết định đưa ra xét xử và áp dụng biện pháp xuất cảnh. Thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn Đáng chú ý, những người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. Ngoài ra, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải được thông báo ngay cho VKS cùng cấp trước khi thi hành. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Qua quy định trên, để ngăn chặn việc các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử… Có thể áp dụng cùng lúc biện pháp tạm hoãn xuất cảnh và cấm khỏi nơi cư trú không? Về vấn đề này, đầu tiên cần hiểu rõ hai biện pháp trên khác nhau ở điểm nào và có thể áp dụng cả hai cho cùng một đối tượng hay không? Theo đó, biện pháp tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp hạn chế quyền tự do đi lại của người bị áp dụng ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam chứ không hạn chế quyền tự do đi lại trong nước. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án áp dụng buộc bị can, bị cáo không được đi khỏi nơi cư trú của mình và phải có mặt theo giấy triệu tập. Như vậy, có thể thấy biện pháp cấm khỏi nơi cư trú có phạm vi bao quát rộng hơn tạm hoãn xuất cảnh. Nếu lựa chọn áp dụng hình thức như tạm hoãn xuất cảnh thì người đó vẫn có thể đi lại trong nước. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác điều tra nếu chỉ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. Trong thực tế, một số đơn vị sau khi ra quyết định khởi tố bị can, đã áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh nhưng cũng đồng thời áp dụng cả biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can. Do đó, nếu không áp dụng cả biện pháp tạm hoãn xuất cảnh và cấm đi khỏi nơi cư trú thì sợ bị can sẽ bỏ trốn ra nước ngoài hoặc gây khó khăn cho quá trình tiến hành tố tụng và Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng không cấm áp dụng hai cùng trong một khoảng thời gian.
Lời khai có được xem là chứng chứ không?
Lời khai có được xem là chứng cứ không? Căn cứ theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 87 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “Điều 87. Nguồn chứng cứ 1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn: … b) Lời khai, lời trình bày; 2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.” =>> Qua đó có thể thấy lời khai, lời trình bày được xem là chứng cứ khi thỏa mãn hai yếu tố sau: - Lời khai, trình bày những gì có thật; - Được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ Luật hình sự quy định. Ngoài ra căn cứ theo khoản 2 Điều 91, 92, 93, 94 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 đều quy định: Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng/ bị hại/ nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự/ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. Bên cạnh đó khoản 2 Điều 98 quy định: “2. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án. Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.” =>> Như vậy có thể thấy lời khai không phải lúc nào cũng được xem là chứng cứ, mà tuy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khác tạo nên sự chân thật trong lời khai cũng như phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ Luật hình sự quy định thì mới được Tòa án xem xét chấp nhận.
Trong vụ án hình sự, phát hiện tình tiết mới có tái thẩm được không?
Quy định về các trường hợp được tái thảm trong vụ án hình sự được ghi nhận trong Điều 389 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau: Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ: - Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật; - Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án; - Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật; - Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án. Như vậy, theo quy định của pháp luật chỉ với các tình tiết mà tại thời điểm xét xử không được biết, không được thu thập. Do vậy, nên bản án quyết định đã bị sai lệch không đúng với sự thật khách quan. Tới thời điểm hiện nay mới phát hiện thì mới được thực hiện thủ tục tái thẩm vụ án hình sự.
Từ 1/12/2021: Chính thức được tạm đình chỉ vụ án hình sự vì lý do dịch bệnh
Tại kỳ họp thứ 2 ngày 12/11/2021, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều Bộ luật tố tụng hình sự (Bộ luật Tố tụng hình sự sửa đổi 2021). Trong đó đáng chú ý là việc bổ sung căn cứ tạm đình chỉ xác minh, điều tra hay vụ án “vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh” Tạm đình chỉ vụ án hình sự vì lý do dịch bệnh - Minh họa Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 phức tạp, Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi 2021 đã bổ sung quy định chi tiết về việc áp dụng căn cứ tạm đình chỉ “vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh” vào trong giai đoạn đầu của quá trình tố tụng, cụ thể như sau Tại Khoản 2, Điều 1 BLTTHS 2021 bổ sung căn cứ tạm đình chỉ “Vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh” vào khoản 1, Điều 148 để tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Tại Khoản 5, Điều 1 Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi bổ sung năm 2021 đã bổ sung căn cứ “Vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh” vào khoản 1, Điều 229 để tạm đình chỉ điều tra. Tại Khoản 6 , Điều 1 Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi bổ sung năm 2021 đã bổ sung căn cứ “Vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh” vào Khoản 1, Điều 229 để tạm đình chỉ điều tra và khoản 1, Điều 247 để tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Khoản Điều 1 Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi bổ sung năm 2021 đã bổ sung căn cứ “Vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh” vào khoản 1, Điều 148 để tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Khoản 1, Điều 229 để tạm đình chỉ điều tra và khoản 1, Điều 247 để tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Ngoài ra, tại khoản 2, Điều 1 và khoản 1, Điều 2 đã sửa đổi nội dung liên quan đến bổ sung trách nhiệm “kiểm tra, xác minh sơ bộ” tố giác, tin báo về tội phạm cho Công an xã (bảo đảm tương đương với trách nhiệm của Công an phường, thị trấn, Đồn Công an). Bộ luật Tố tụng hình sự sửa đổi 2021 có hiệu lực từ 01/12/2021.
Dấu hiệu phân biệt giấy triệu tập thật - giả
Trong rất nhiều trường hợp, người dân nhận được những cuộc điện thoại với thông báo công an sẽ gửi giấy triệu tập yêu cầu phối hợp điều tra, nhiều người hoang mang vì không biết mình có vị phạm gì. Trên thực tế, đây là một trong số những chiêu trò lừa được sử dụng nhằm mục đích tống tiền người dân. Câu hỏi đặt ra là nếu nhận một giấy triệu tập, dấu hiệu để nhận biết giấy triệu tập thật – giả là gì? Dấu hiệu phân biệt giấy triệu tập thật - giả - Minh họa 1. Giấy triệu tập là gì? Giấy triệu tập là loại giấy tờ được ban hành trong thủ tục tố tụng hình sự mang tính chất bắt buộc người bị triệu tập phải có mặt khi cơ quan Nhà nước có thẩm yêu cầu nhằm lấy lời khai, xác minh thông tin liên quan đến một vụ việc nào đó. 2. Dấu hiệu nhận biết giây triệu tập là thật hay giả Về hình thức: Phải có đầy đủ quốc hiệu; tiêu ngữ; tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành giấy triệu tập và có đóng dấu của cơ quan đó. Về nội dung: Căn cứ theo Điều 185 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, giấy triệu tập phải ghi rõ - Họ tên, chỗ ở của người làm chứng; - Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, - Thời gian làm việc, - Gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Người nhận giây triệu tập cần phải xem xét cẩn thận các thông tin trên và xác định vị trí, vai trò của mình trong vụ án từ đó suy ra những quyền và nghĩa vụ của mình đối với việc bị triệu tập. Lưu ý: Theo quy định về mặt hình thức, điều này có nghĩa rằng một lời triệu tập hợp pháp phải được gửi đến dưới dạng văn bản, vì vậy việc bị triệu tập qua lời nói hay điện thoại là không có giá trị pháp lý. Mọi người cần hết sức bình tĩnh và không nên tuân theo những lời triệu tập không đảm bảo hình thức. 3. Ai là người có thẩm quyền gửi giấy triệu tập? Thẩm quyền ban hành giấy triệu tập hiện nay thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng như: - Cơ quan điều tra, - Viện kiểm sát, - Tòa án. Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại điều 4 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì hệ thống Cơ quan Điều tra bao gồm: Cơ quan Điều tra của Công an nhân dân; Cơ quan Điều tra trong Quân đội nhân dân; Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nếu người gửi trên giấy triệu tập cho bạn không phải là những đối tượng này, thì khả năng cao là bạn đang cầm một giấy triệu tập giả rồi đấy. 4. Ai là người sẽ nhận giấy triệu tập? - Bị can, bị cáo (Khoản 3 Điều 61 BLTTHS 2015) - Người bị hại (Điểm a khoản 4 Điều 62 BLTTHS 2015) - Đương sự (Điều 63, 64 BLTTHS 2015) - Người có quyền và nghĩa vụ liên quan; (Điều 66 BLTTHS 2015) Lưu ý: Người tố giác, báo tin về tội phạm; người bị tố giác; Người bào chữa cũng là những đối tượng sẽ được nhận giấy triệu tập. Trong giấy triệu tập, bạn cần xem xét mình có thuộc một trong các trường hợp này không để xem xét mình có thuộc đối tượng bị triệu tập không, nếu không thuộc các đối tượng trên mà vẫn bị triệu tập, đây là căn cứ cho thấy rằng đây không phải một giây triệu tập thật. 5. Về việc mời luật sư để hỗ trợ khi làm việc với cơ quan điều tra. Căn cứ theo Điều 16 và Điều 84 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, trong trường hợp bạn nhận được giấy triệu tập thật và có mong muốn bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho bản thân, bạn có quyền thuê luật sư tư vấn và hỗ trợ bạn về mặt pháp lý khi làm việc với Cơ quan điều tra. Trên đây là những dấu hiệu nhận biết giấy triệu tập là thật hay giả cũng những thông tin liên quan đến việc bị triệu tập. Nếu có thắc mắc nào, hãy bình luận xuống bên dưới đề được giải đáp bạn nhé. Xin trân trọng cảm ơn.
Từ 1/12/2021: Thêm thẩm quyền giải quyết vụ việc ngay tại cơ sở cho công an xã
Từ ngày 1/12/2021, Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ… Đây là nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng vừa được Quốc hội biểu quyết thông qua. Thêm thẩm quyền giải quyết vụ việc cho Công an xã - Minh hoạ Chiều 12/11, với 466/469 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành (chiếm 93,39%), Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/12/2021. Một trong những sửa đổi, bổ sung đáng chú ý là Luật quy định Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Bên cạnh đó, trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện, bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt lên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.. Xem dự thảo Luật TẠI ĐÂY.
Một công ty Luật cử hai Luật sư của công ty mình bào chữa cho hai bên đối lập có được không?
Trường hợp một Công ty Luật cử 2 luật sư, một luật sư bào chữa cho bị cáo, một luật sư bảo vệ cho bị hại. Vậy có đúng quy định tố tụng không? Bản án có vi phạm tố tụng không? Bài viết này cung cấp quy định liên quan cho vấn đề trên. Một Công ty Luật cử 2 luật sư bào chữa cho hai bên đối lập có đúng quy định tố tụng không? Căn cứ Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về người bào chữa - Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. - Người bào chữa có thể là: + Luật sư; + Người đại diện của người bị buộc tội; + Bào chữa viên nhân dân; + Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý. - Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình. - Những người sau đây không được bào chữa: + Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; + Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. + Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau. Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội. Như vậy, trường hợp một Công ty Luật cử 2 luật sư bào chữa cho hai bên đối lập không thấy có vi phạm trong tố tụng, cũng không thấy có căn cứ để tuyên bố Bản án vi phạm tố tụng. Một công ty Luật cử hai Luật sư của công ty mình bào chữa cho hai bên đối lập có rủi ro gì không? Căn cứ Quy tắc 15 của Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ban hành kèm Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 về Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam do Hội đồng Luật sư toàn quốc ban hành về Xung đột về lợi ích, theo đó tại mục 15.2, 15.3 có nội dung sau: - Trong quá trình thực hiện vụ việc, luật sư cần chủ động tránh để xảy ra xung đột về lợi ích. Nếu phát hiện có xung đột về lợi ích xảy ra ngoài ý muốn của luật sư thì luật sư cần chủ động thông báo ngay với khách hàng để giải quyết. - Luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc hoặc từ chối tiếp tục thực hiện vụ việc trong các trường hợp sau đây: + Vụ việc trong đó các khách hàng có quyền lợi đối lập nhau; (…) + Trường hợp luật sư không được nhận hoặc thực hiện vụ việc cho khách hàng quy định tại Quy tắc 15.3 này, luật sư khác đang làm việc trong cùng tổ chức hành nghề luật sư cũng không được nhận hoặc thực hiện vụ việc, trừ trường hợp tại Quy tắc 15.3.4 và 15.3.6. Như vậy, cùng công ty luật cử hai luật sư khác nhau, một luật sư bào chữa cho bị cáo, một luật sư bào chữa cho bị hại thì vi phạm quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Trường hợp Luật sư vi phạm quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì có thể bị xử lý kỷ luật theo Điều 85 Luật luật sư 2006 sửa đổi bởi Luật Luật sư sửa đổi 2012.
Nói có sách mách có chứng là gì? Ai có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng hình sự?
"Nói có sách mách có chứng" là một câu tục ngữ phổ biến trong văn hóa Việt Nam. Vậy, ý nghĩa của câu tục ngữ này là gì? Và trong tố tụng hình sự ai có nghĩa vụ chứng minh tội phạm? “Nói có sách mách có chứng” là gì? “Nói có sách mách có chứng” là một thành ngữ trong tiếng Việt, mang ý nghĩa là nói đúng sự thật, có căn cứ rõ ràng và có thể kiểm chứng được, không nói mò, không thêu dệt, không nói kiểu tung tin thất thiệt, bịa đặt dựng chuyện, vu oan giá hoạ để bóp méo, xuyên tạc sự thật hay đổ lỗi cho người khác. Khi nói điều gì đó, ta cần dựa trên những nguồn tin uy tín, có bằng chứng cụ thể để đảm bảo tính chính xác và thuyết phục. Ví dụ: Khi kể về một sự kiện lịch sử, ta cần nói có sách mách có chứng để người nghe tin tưởng. Trong một cuộc tranh luận, ta cần đưa ra những lập luận nói có sách mách có chứng để bảo vệ quan điểm của mình. Nói có sách mách có chứng là một điều cần thiết trong giao tiếp và trong cuộc sống. Nó giúp chúng ta xây dựng lòng tin với người khác, đồng thời, tránh những hiểu lầm và hậu quả không tốt. Ai có nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng hình sự? Vậy trong tố tụng hình sự thì ai có nghĩa vụ “Nói có sách mách có chứng” để chứng minh tội phạm. Trách nhiệm chứng minh tội phạm được quy định tại Điều 15 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo đó: Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định của điểm a khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hiện hành gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Cụ thể: + Theo Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan tiến hành tố tụng gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. + Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm: Các cơ quan của Bộ đội biên phòng, các cơ quan của Hải quan; các cơ quan của Kiểm lâm, các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan của Kiểm ngư, các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Tố giác tội phạm sai sự thật có bị phạt tù không? Trường hợp tố giác tội phạm không có căn cứ và sau khi xác nhận tin tố giác tội phạm là sai sự thật thì người tố giác tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người nào bịa đặt người khác phạm tội, và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống với mức hình phạt cao nhất lên đến 07 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tóm lại, “Nói có sách mách có chứng” mang ý nghĩa nói đúng sự thật, có căn cứ rõ ràng và có thể kiểm chứng được. Và trong tố tụng hình sự, nghĩa vụ chứng minh tội phạm sẽ thuộc về các cơ quan sau: - Cơ quan điều tra; - Viện kiểm sát; - Tòa án. - Các cơ quan của Bộ đội biên phòng; - Các cơ quan của Hải quan; - Các cơ quan của Kiểm lâm; - Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển; - Các cơ quan của Kiểm ngư; - Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; - Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Trình tự giải quyết đối với học sinh có hành vi phạm tội khi đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng theo quy định tại Nghị định 140/2021/NĐ-CP. 1. Trình tự giải quyết đối với học sinh phạm tội trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng Trường hợp học sinh đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng thực hiện hành vi phạm tội trong thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 140/2021/NĐ-CP thì giải quyết như sau: - Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền gửi văn bản kèm theo các quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can cho Hiệu trưởng trường giáo dưỡng; - Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đối với học sinh, và gửi ngay quyết định cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm đến trường giáo dưỡng để nhận học sinh. Lưu ý: Thời gian tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) không được quá thời gian còn lại của quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Nếu ngày chấp hành xong thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đúng ngày hết thời hạn tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm làm thủ tục theo quy định tại Điều 42 Nghị định 140/2021/NĐ-CP, Điều 43 Nghị định 140/2021/NĐ-CP. 2. Trường hợp học sinh bị Tòa án kết án phạt tù thì có phải chấp hành thời hạn còn lại của quyết định đưa vào trường giáo dưỡng. Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 140/2021/NĐ-CP thì trong trường hợp học sinh có hành vi phạm tội khi đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, bị truy cứu trách nhiệm hình sự và kết án phạt tù thì được miễn chấp hành quyết định hoặc phần thời gian còn lại của quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng. Lưu ý: Trong trường hợp học sinh được hưởng án treo thì vẫn được miễn chấp hành thời hạn còn lại của quyết định đưa vào trường giáo dưỡng. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền sẽ gửi văn bản kèm theo bản sao Bản án cho Hiệu trưởng trường giáo dưỡng để ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có). Sau đó, thông báo cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ, Ủy ban nhân dân nơi người đó cư trú và gia đình của người đó. 3. Trường hợp Tòa án tuyên học sinh đó không có tội thì có phải tiếp tục chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng không? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 140/2021/NĐ-CP thì trong trường hợp Tòa án nhân dân tuyên học sinh đó không có tội đối với hành vi có dấu hiệu phạm tội khi đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì giải quyết như sau: - Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải bàn giao người và hồ sơ kèm theo một trong các quyết định trên cho trường giáo dưỡng. - Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ, gia hạn tạm đình chỉ (nếu có) trước đó để tiếp tục thi hành quyết định. Như vậy, trong trường hợp học sinh đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng có hành vi phạm tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng Tòa án tuyên không có tội thì phải tiếp tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng đối với học sinh đó. Tóm lại, trình tự giải quyết trong trường hợp học sinh đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng thực hiện hành vi phạm tội thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 140/2021/NĐ-CP.
Sau khi phong tỏa tài khoản của người bị buộc tội, có quyền tiếp tục phong tỏa tài khoản người thân?
Phong tỏa tài khoản là một trong các biện pháp cưỡng chế trong hoạt động tố tụng hình sự. Tài khoản sẽ bị phong tỏa khi vi phạm các tội có hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bồi thường thiệt hại, trong trường hợp tội phạm có chuyển tiền cho người thân nhằm tẩu tán, che giấu tài sản thì có được quyền tiếp tục phong tỏa tài khoản của người thân không? (1) Biện pháp cưỡng chế phong tỏa tài khoản là gì? Phong tỏa tài khoản là một biện pháp cưỡng chế trong Tố tụng hình sự, là việc chỉ số tiền gửi thanh toán vào các tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước bị tổ chức có thẩm quyền cấm chuyển dịch, sử dụng một hoặc toàn phần khi vi phạm quy định do Nhà nước ban hành. (2) Các trường hợp bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, biện pháp phong tỏa tài khoản được áp dụng khi: - Người bị buộc tội mà vi phạm các tội được quy định trong Bộ Luật Hình sự 2015 có hình phạt phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm việc bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. - Phong tỏa tài khoản của người liên quan với người bị buộc tội khi có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Như vậy, nếu người thân của người bị buộc tội có liên quan đến số tiền vi phạm thì cũng sẽ bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản cùng với người bị buộc tội. Trường hợp các cơ quan chức năng không chứng minh được số tiền trong tài khoản người thân của người bị buộc tội là có liên quan đến hành vi phạm pháp của người bị buộc tội thì không được áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản. (3) Nguyên tắc của biện pháp phong tỏa tài khoản Căn cứ vào khoản 2 và 3 Điều 129 Bộ Luật Tố tụng hình sự, việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản cần phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: - Những người có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản là những người được quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. - Lệnh phong tỏa của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp sẽ phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. - Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. - Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. (3) Tiến hành phong tỏa tài khoản Việc tiến hành phong tỏa tài khoản được thực hiện theo các bước sau: - Đầu tiên,cơ quan tiến hành tố tụng phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản - Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản. Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành 05 bản, trong đó: - Người bị buộc tội giữ 01 bản - Người khác có liên quan đến người buộc tội giữ 01 bản - Viện kiểm sát cùng cấp giữ 01 bản - Tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước lưu 01 bản - 01 bản đưa vào hồ sơ vụ án Như vậy, các cơ quan chức năng hoàn toàn có quyền phong tỏa tài khoản người thân của người bị buộc tội nếu có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Do đó, chúng ta cần cảnh giác khi được nhận hoặc được nhờ giữ tiền tiền từ người quen mà không biết rõ nguồn gốc số tiền để tránh những sự việc đáng tiếc xảy ra.
Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hình sự trong trường hợp nào?
Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hình sự trong trường hợp nào? Kiểm tra viên trong tố tụng hình sự có những quyền và nghĩa vụ gì? Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hình sự trong trường hợp nào? Kiểm tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để giúp Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Căn cứ tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Trường hợp quy định tại Điều 49 của Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; - Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án. Và theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; - Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó; - Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Như vậy, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hình sự trong các trường hợp sau: - Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; - Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó; - Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. - Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án. Kiểm tra viên trong tố tụng hình sự có những quyền và nghĩa vụ gì? Kiểm tra viên trong tố tụng hình sự có những quyền và nghĩa vụ được nêu tại Điều 90 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, cụ thể gồm: - Nghiên cứu hồ sơ vụ, việc và báo cáo kết quả với Kiểm sát viên; - Lập hồ sơ kiểm sát vụ, việc; - Giúp Kiểm sát viên thực hiện hoạt động khác khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng. Cũng theo quy định này thì nghạch Kiểm tra viên gồm các ngạch sau: - Kiểm tra viên; - Kiểm tra viên chính; - Kiểm tra viên cao cấp. Tiêu chuẩn bổ nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Lưu ý: Kiểm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Kiểm sát viên và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phó thủ trưởng cơ quan điều tra có được ký lệnh, thi hành bắt bị can để tạm giam không?
Tình huống phát sinh là thủ trưởng cơ quan điều tra chuẩn bị đi công tác thì có thể giao quyền cho Phó thủ trưởng cơ quan điều tra tiến hành ra quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam hay không? Nếu có thì quy định như thế nào? Thẩm quyền bắt bị can, bị cáo để tạm giam Liên quan vấn đề này, tại Khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có nêu về thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau: - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Có thể thấy rằng việc ra lệnh, quyết định bắt tạm giam của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp cần phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Bên cạnh đó, việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam cần đảm bảo thêm các điều kiện sau: - Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. - Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. - Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. - Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. Yêu cầu về thông báo sau khi bắt người Nội dung này được hướng dẫn chi tiết hơn tại Điều 116 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: - Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết. - Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt. - Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay. Chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam Nội dung này được hướng dẫn tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 với 3 yêu cầu sau: - Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. - Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản. - Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
Văn bản tố tụng hình sự là gì? Một số thủ tục liên quan đến văn bản tố tụng hình sự
Hiện nay chưa có quy định cụ thể văn bản tố tụng hình sự là gì, có thể hiểu văn bản tố tụng là những tài liệu, hồ sơ có liên quan đến vụ án, vụ việc, được cơ quan có thẩm quyền cung cấp, sử dụng trong quá trình tố tụng. Điều 132 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về văn bản tố tụng hình sự bao gồm: lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất. Các thủ tục liên quan đến văn bản tố tụng hình sự được quy định tại Điều 138 đến Điều 141 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015, cụ thể: 1. Thủ tục cấp, giao, chuyển trực tiếp văn bản tố tụng - Người thực hiện việc cấp, giao, chuyển văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được nhận. - Người nhận phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. - Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. - Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của người thân thích là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng. - Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, giao, có xác nhận của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm việc, học tập. Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc từ chối và có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. - Trường hợp người được cấp, giao văn bản tố tụng là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng được giao trực tiếp cho người đại diện của cơ quan, tổ chức đó và phải được người này ký nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. 2. Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính Việc gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng. 3. Thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng - Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện khi không rõ địa chỉ hoặc không rõ người được cấp, giao đang ở đâu. - Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học tập. Văn bản tố tụng phải được niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết công khai được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc niêm yết. 4. Thủ tục thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng - Việc thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi việc niêm yết công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. - Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự 2015. Người được giao trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng nhưng không thực hiện, thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự trong CAND
Thông tư 68/2023/TT-BCA quy định quy trình tiếp nhận, phân loại, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự thuộc thẩm quyền giải quyết của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong Công an nhân dân chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày Theo Thông tư 68/2023/TT-BCA quy định về quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) thuộc thẩm quyền giải quyết của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong Công an nhân dân (CAND). Áp dụng đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra của cơ quan điều tra trong CAND; cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của CAND được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức, pháp nhân thương mại và cá nhân có liên quan đến khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự. Quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý và giải quyết khiếu nại được quy định cụ thể tại Chương II Thông tư, trong đó Điều 6 quy định cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận khiếu nại, phân công cán bộ nghiên cứu, phân loại, đề xuất xử lý đơn. Trường hợp xác định là đơn khiếu nại trong tố tụng hình sự thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT thì ghi chép vào sổ theo dõi kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự theo quy định tại Thông tư 119/2021/TT-BCA ngày 08/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự... Quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý và giải quyết tố cáo được quy định cụ thể tại Chương III Thông tư. Trong đó, Điều 11 quy định rõ việc tiếp nhận, phân loại, xử lý tố cáo trong tố tụng hình sự như sau: Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận đơn tố cáo, lập biên bản ghi nội dung tố cáo khi người tố cáo trực tiếp đến trình bày việc tố cáo (trường hợp cần thiết có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh); ghi chép vào sổ theo dõi kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự theo quy định tại Thông tư 119/2021/TT-BCA. Khi tiếp nhận tố cáo trong tố tụng hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 11 và đủ điều kiện thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT thì người giải quyết tố cáo xử lý, như sau: - Tố cáo Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra nào thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra đó chỉ đạo giải quyết; - Tố cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an cấp huyện thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết; - Tố cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra Công an cấp tỉnh thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra Bộ Công an chỉ đạo giải quyết; - Tố cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an thì chuyển đến Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo giải quyết... Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi tiếp nhận tố cáo, người giải quyết tố cáo phải tiến hành kiểm tra, xác minh về họ tên, địa chỉ của người tố cáo và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về tố cáo và quyết định việc thụ lý, giải quyết tố cáo... Xem chi tiết tại Thông tư 68/2023/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2024.
Thông tư 02/2023/TT-TANDTC: Hướng dẫn giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng
Ngày 24/8/2023 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư 02/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thi hành Điều 55 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Cụ thể, hướng dẫn thi hành Điều 55 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 về giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án như sau: (1) 05 đối tượng áp dụng quy định giải quyết yêu cầu bồi thường Tại Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC quy định đối tượng áp dụng giải quyết yêu cầu bồi thường trong tố tụng hình sự, tố tụng hành chính bao gồm: - Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong vụ án hình sự, vụ án hành chính giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. - Người bị thiệt hại; người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại; người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. - Cá nhân, pháp nhân được người quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường. - Người thi hành công vụ, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. - Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan. (2) Giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi bồi thường của Nhà nước Yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính như sau: - Người quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Yêu cầu bồi thường phải được đưa ra trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án. - Người quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Yêu cầu bồi thường phải được đưa ra trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. - Yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC phải được thể hiện bằng văn bản hoặc lời khai, trình bày và được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản làm việc khác. - Vụ án hình sự, vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được xem xét, giải quyết trong cùng vụ án, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khoản 2 Điều 7 Luật Tố tụng hành chính 2015 và hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC. Trường hợp người yêu cầu bồi thường đưa ra yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước sau thời điểm hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC thì Tòa án không giải quyết mà giải thích, hướng dẫn cho họ về quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 sau khi họ nhận được bản án, quyết định của Tòa án. (3) Xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại Theo Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC quy định xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước như sau: - Tòa án được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 02/2023/TT-TANDTC có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. - Khi tiến hành nghị án, Hội đồng xét xử phải thảo luận, xác định hành vi của người thi hành công vụ có trái pháp luật, có gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hay không. Nội dung này phải được ghi vào biên bản nghị án. - Trường hợp xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Hội đồng xét xử xác định thiệt hại được bồi thường; xem xét, quyết định các vấn đề về bồi thường thiệt hại trong bản án, quyết định. - Trường hợp xác định hành vi của người thi hành công vụ không trái pháp luật hoặc không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Hội đồng xét xử quyết định không chấp nhận yêu cầu bồi thường trong bản án, quyết định. (4) Xác định thiệt hại được bồi thường theo yêu cầu - Ngay sau khi nhận được yêu cầu bồi thường, Thẩm phán, Hội đồng xét xử phải thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan, xem xét, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác tài liệu, chứng cứ đã thu thập để xác định thiệt hại nhanh chóng, theo đúng quy định của pháp luật. - Việc xác định thiệt hại được bồi thường thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Xem thêm Thông tư 02/2023/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 20/10/2023.
Bị cáo có được ủy quyền cho Luật sư kháng cáo bản án sơ thẩm không?
Không ít các trường hợp bị cáo vắng mặt trong phiên xét xử thì Tòa án vẫn sẽ tiến hành việc xét xử sơ thẩm theo thủ tục và đảm bảo quyền lợi của bị cáo. Trường hợp sau khi xét xử sơ thẩm mà Tòa án có ra thông báo yêu cầu kháng cáo phúc thẩm thì bị cáo có được ủy quyền cho người thân, Luật sư kháng cáo hay không? 1. Trong trường hợp nào Tòa án sẽ xét xử vắng mặt? Căn cứ Điều 290 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của bị cáo trong quá trình tố tụng như sau: (1) Hướng xử lý của Tòa án trong trường hợp bị cáo vắng mặt: - Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án. - Nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải. - Nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa. - Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh. - Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo. (2) Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp: - Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả; - Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa; - Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận; - Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử. Theo đó, nếu bị cáo đều không thuộc trường hợp quy định tại mục (2) cũng không là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất thì sẽ bị xét xử vắng mặt. 2. Bị cáo có được ủy quyền cho người thân, Luật sư kháng cáo giùm không? Cụ thể tại khoản 1 Điều 262 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án cho bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa. Việc gửi bản án cho bị cáo bị xét xử vắng do đang ở nước ngoài và không thể đến phiên tòa, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo. Thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản sao bản án hoặc trích lục bản án về những phần có liên quan cho đương sự hoặc người đại diện của họ. Trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo do bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả hoặc đang ở nước ngoài thì trong thời hạn nêu trên, bản án phải được niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo. Tuy nhiên, hết thời hạn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm không nhận được đơn kháng cáo của các bị cáo vắng mặt. Lưu ý: Theo Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm vụ án hình sự được quy định như sau: Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này, kháng cáo phải do các bị cáo tự thực hiện. Người bào chữa, cũng như thân nhân của các bị cáo không có quyền kháng cáo cho bị cáo. Như vậy, trong trường hợp bị cáo vắng mặt do đang bỏ trốn và đang được truy nã sẽ không được ủy quyền cho người thân hoặc Luật sư làm kháng cáo. Sau thời hạn 15 ngày mà bị cáo không tự mình đến làm đơn kháng cáo bản án sơ thẩm thì bản án sơ thẩm xem như có hiệu lực thi hành.
Nhận dạng là gì? Những người nào phải tham gia nhận dạng?
1. Nhận dạng là gì? Nhận dạng là biện pháp điều tra do Điều tra viên thực hiện theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định. Nhận dạng là quá trình nhớ lại, nhận lại đối tượng mà trước đây người nhận dạng đã tri giác và ghi nhớ trong trí nhớ khi đối tượng đó xuất hiện trở lại. 2. Quy định pháp luật về nhận dạng trong tố tụng hình sự Theo quy định tại Điều 190 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, khi cần thiết, Điều tra viên có thể đưa người, ảnh hoặc vật cho người làm chứng, bị hại hoặc bị can nhận dạng. Số người, ảnh hoặc vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải là ba và bề ngoài phải tương tự nhau, trừ trường hợp nhận dạng tử thi. Trước khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận dạng. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận dạng. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận dạng. Quá trình nhận dạng phải tuân thủ trình tự, thủ tục do luật quy định. Trước khi cho một người nhận dạng, Điều tra viên phải hỏi người này về điều kiện hoàn cảnh có liên quan đến quá trình tri giác như thời gian quan sát, khoảng cách quan sát, điều kiện ánh sáng, thời tiết, màu sắc của đối tượng có ảnh hưởng gì cho việc nhận biết đối tượng không; những tình tiết, vết tích và đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được. Cần hỏi kỹ đặc điểm, vết tích có tính riêng biệt và tương đối ổn định của đối tượng nhận dạng. Những đặc điểm, vết tích này có giá trị cao khi đánh giá kết quả nhận dạng. Để đảm bảo tính khách quan, trong quá trình tiến hành nhận dạng, Điều tra viên không được đặt câu hỏi có tính chất gợi ý cho người nhận dạng. Đối tượng được nhận dạng có thể được đưa ra lần lượt hoặc đưa đồng loạt cùng lúc. Khi người nhận dạng đã xác nhận một người, một vật hay một ảnh trong số được đưa ra để nhận dạng thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là đã căn cứ vào các vết tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận được người, vật hay ảnh đó. Điều tra viên đối chiếu các vết tích, đặc điểm của người, vật, ảnh đã nhận dạng được xem có phù hợp với những vết tích, đặc điểm mà người nhận dạng đã khai báo trước khi nhận dạng để đánh giá tính chính xác của kết quả nhận dạng. Biên bản nhận dạng được lập theo quy định tại Điều 178 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trong biên bản ngoài việc ghi theo quy định chung còn phải ghi rõ nhân thân, tình trạng sức khỏe của người nhận dạng và của những người được đưa ra để nhận dạng; đặc điểm của vật, ảnh được đưa ra nhận dạng; các lời khai báo, trình bày của người nhận dạng. Biên bản cần ghi rõ điều kiện ánh sáng để thực hiện nhận dạng 3. Những người phải tham gia việc nhận dạng Những người phải tham gia việc nhận dạng được quy định tại khoản 2 Điều 190 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, gồm: Thứ nhất, người nhận dạng là người làm chứng, bị hại hoặc bị can. Nếu lựa chọn những người tham gia tố tụng khác như người bị bắt, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự làm người nhận dạng thì kết quả nhận dạng sẽ không có giá trị pháp lý và không được dùng làm chứng cứ giải quyết vụ án. Thứ hai, Người nhận dạng là người chứng kiến. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Việc tham gia của người chứng kiến trong các hoạt động tố tụng là rất quan trọng. Vì vậy trong quá trình áp dụng cần lưu ý những hoạt động điều tra cần có người chứng kiến tham dự, khi tiến hành các hoạt động điều tra đó phải mời thành phần, số lượng, đối tượng người chứng kiến đúng theo quy định để đảm bảo việc thu thập chứng cứ đúng trình tự, thủ tục của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Đối chất là gì? Hoạt động đối chất trong điều tra vụ án hình sự
1. Đối chất là gì ? Đối chất là biện pháp điều tra do Điều tra viên tiến hành. Hoạt động đối chất được tiến hành khi có sự mâu thuẫn trong lời khai giữa hai hay nhiều người mà đã tiến hành các biện pháp điều tra khác nhưng chưa giải quyết được mâu thuẫn để xác định sự thật vụ án. 2. Quy định về đối chất trong tố tụng hình sự Trước khi diễn ra đối chất, Điều tra viên sẽ tiến hành hỏi về mối quan hệ giữa những người tham gia đối chất. Mục đích của việc làm rõ mối quan hệ để xác định họ có biết nhau hay không, có quan hệ với nhau như thế nào, sau đó hỏi họ về những tình tiết đang còn có mâu thuẫn cần làm sáng tỏ. Điều tra viên để cho từng người tự trình bày lời khai của mình, có thể hỏi từng người xen kẽ trong quá trình đối chất. Trong trường hợp cần thiết Điều tra viên có thể đưa ra chứng cứ, đồ vật, tài liệu và có thể để cho những người tham gia đối chất hỏi nhau về những vấn đề còn mâu thuẫn. Sau khi những người tham gia đối chất đã khai xong hoặc trả lời xong các câu hỏi, Điều tra viên mới được nhắc lại những lời khai trước của họ để đảm bảo tính khách quan của lời khai. Sau khi nhắc lại những lời khai trước đó của họ, Điều tra viên có thể yêu cầu họ giải thích về những mâu thuẫn với lời khai trước. Tất cả các câu hỏi của Điều tra viên, câu hỏi và câu trả lời của người tham gia đối chất đều phải được ghi vào biên bản. Trong quá trình đối chất, Điều tra viên có thể đưa ra các chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan; để cho những người tham gia đối chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi và trả lời của những người này cũng phải ghi vào biên bản. Quy định về biên bản đối chất được lập theo Điều 178 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 2015. Ngoài ra để đối chất được khách quan, trước khi tiến hành đối chất, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử kiểm sát viên kiểm sát việc đối chất. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc đối chất bảo đảm cho đối chất được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục tố tụng. Ngoài ra Điều tra viên cần lưu ý tại khoản 2 Điều 189 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 nếu đối chất có bị hại tham gia thì trước khi đối chất Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố tình khai báo gian dối. Khi bắt đầu đối chất, Điều tra viên phải hỏi từng người tham gia đối chất về mối quan hệ giữa họ với tất cả mọi người khác (người này có biết người kia không, vì sao mà biết, ai giới thiệu cho họ biết…). Trong buổi đối chất điều tra viên hỏi về những sự việc, tình tiết cần làm sáng tỏ. Điều tra viên có thể cho từng người tự trình bày lời khai của mình; có thể hỏi xen kẽ trong quá trình đang đối chất; hỏi thêm từng người. Trong trường hợp cần thiết, Điều tra viên có thể cho hai người tham gia đối chất hỏi nhau, chất vấn nhau về các vấn đề còn mâu thuẫn. Để đảm bảo tính khách quan thì Điều tra viên có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. Trong trường hợp này khi bắt đầu tiến hành đối chất, Điều tra viên phải thông báo cho những người tham gia đối chất biết và khi kết thúc phải phát lại băng ghi âm, ghi hình nội dung đối chất để Điều tra viên và những người tham gia đối chất cùng nghe và ký xác nhận vào biên bản đối chất. Điều tra viên có thể yêu cầu những người đối chất phát biểu ý kiến, nói rõ lý do thay đổi lời khai (nếu có).
Khi nào cần giám định tâm thần? Ai có quyền yêu cầu giám định?
Vừa qua con của một người nổi tiếng (hiện đang là bị can), đã có đơn xin không giám định pháp y tâm thần mẹ của mình do có lo ngại yêu cầu giám định từ người chồng bị can sẽ gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bị can. Từ vụ việc trên thì khi nào cần trưng cầu giám định tâm thần một người và những ai có quyền yêu cầu giám định bị can, bị cáo? Cơ quan có chức năng giám định có thực hiện giám định trường hợp trên? 1. Trưng cầu giám định tâm thần là gì? Trưng cầu giám định tâm thần là một hoạt động điều tra của cơ quan chức năng giám định và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng hình sự qua đó có đầy đủ cơ sở, chứng cứ để tiến hành xác minh và phục vụ công tác điều tra, tố tụng. Cụ thể hơn thì cơ quan chuyên môn giám định sẽ thực hiện các kỹ thuật chuyên ngành để nghiên cứu tử thi, vật chứng, chứng từ hoặc kiểm tra tình trạng sức khỏe có liên quan đến vụ án theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 2. Khi nào phải trưng cầu giám định tâm thần? Căn cứ Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định 06 trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định như sau: Thứ nhất, tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án. Thứ hai, tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó. Thứ ba, nguyên nhân chết người. Thứ tư, tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động. Thứ năm, chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ. Thứ sáu, mức độ ô nhiễm môi trường. Do đó, một người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ thì sẽ được yêu cầu xác định tình trạng tâm thần để phục vụ công tác điều tra và tố tụng. 3. Ai có quyền yêu cầu giám định tâm thần? Theo khoản 3 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi bởi Luật Giám định tư pháp 2020) người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm: - Đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính. - Nguyên đơn dân sự. - Bị đơn dân sự. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự - Người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. 4. Thời hạn thực hiện giám định tâm thần Sau 7 ngày từ khi nhận được đơn yêu cầu giám định tâm thần cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giám định hoặc không giám định và có thông báo gửi đến người làm đơn. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc giám định tâm thần thì căn cứ Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn giám định như sau: * Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định: - Không quá 03 tháng đối với trường hợp tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ. - Không quá 01 tháng đối với trường hợp xác định nguyên nhân chết người và trường hợp mức độ ô nhiễm môi trường. - Không quá 09 ngày đối với các trường hợp tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, trường hợp tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động và trường hợp chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ. * Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định. * Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 208 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định. Đồng thời, thời hạn giám định quy định này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại. Như vậy, trường hợp tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ thì người đại diện, người thân và cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu giám định tâm thần.
Tội phạm có yếu tố nước ngoài là gì?
Tội phạm có yếu tố nước ngoài liên quan đến vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài. Vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài là vụ án xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, do người nước ngoài hay pháp nhân thương mại nước ngoài thực hiện; hoặc tội phạm xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam, do công dân Việt Nam hay pháp nhân thương mại Việt Nam thực hiện hoặc do người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài thực hiện, đã xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc lợi ích của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc giải quyết các vụ án có yếu tố nước ngoài đôi khi cần phải xem xét các vấn đề liên quan đến ngoại giao. Các vụ án có yếu tố nước ngoài có liên hệ mật thiết với tư pháp quốc tế. Tội phạm trong các vụ án có yếu tố nước ngoài có thể là người Việt Nam cũng có thể là người nước ngoài. Thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài Trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, thẩm quyền điều trị truy tố được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp cơ. bản bao gồm: Thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo đối tượng. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định thẩm quyền xét xử (đồng thời là thẩm quyền điều tra, truy tố) đối với các vụ án có yếu tố nước ngoài. Theo đó, tương ứng với mỗi “yếu tố nước ngoài của vụ án, thẩm quyền. xét xử" được xác định cụ thể như sau: Theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 268 quy định: "Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án ... 2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án: ... b) Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;" Thì vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án Quận 8 cấp Quân khu. – Tại Khoản 2 Điều 269 quy định: Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án Nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bi cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao quyết định giao cho Tòa án Nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án Nhân dân thành phô Hồ Chí Minh hoặc Tòa án Nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân khu thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh Tòa án Quân sự Trung ương. Như vậy, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì các vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền kết xử (đồng thời là thẩm quyền điều tra, truy tố) của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án cấp quân khu. Các cơ quan tố tụng cấp huyện và cấp khu vực hoặc các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự khi phát hiện vụ án có yếu tố nước ngoàii phải tiến hành chuyển vụ án cho cơ quan tố tụng có thẩm quyền cấp tỉnh hoặc quân khu.
Hiểu thế nào về tạm hoãn xuất cảnh?
Hiện nay, không ít các vụ án lớn trước khi tiến hành điều tra, chúng ta đọc từ các trang báo hay các thông báo từ cơ quan có thẩm quyền về việc ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với một cá nhân cụ thể. Có thể ngầm hiểu rằng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh nhằm ngăn chặn hành vi xuất cảnh ra nước ngoài, qua đó phục vụ công tác điều tra. Nhiều trường hợp sau khi thực hiện hành vi vi phạm, trong quá trình cơ quan chức năng tiến hành xác minh, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố đã lợi dụng việc xuất cảnh để trốn ra nước ngoài, gây cản trở cho việc xử lý vụ án và thi hành hình phạt. Theo đó, pháp luật hiện hành tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về biện pháp tạm hoãn xuất cảnh như sau: Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra vụ án hình sự đối với một số cá nhân được xem xét có thể trốn khỏi địa bàn cư trú hoặc xuất cảnh ra nước ngoài. Thì có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn: Thứ nhất đối tượng bị áp dụng biện pháp tạm hoãn bao gồm người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Đáng chú ý ở quy định này đó là việc người bị tố giác đang trong thời gian chưa khởi tố vụ án hình sự nhưng nhằm ngăn chặn hậu quả xảy ra và tiếp tục điều tra khởi tố thì bị áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh khỏi nơi cư trú. Thứ hai là bị can, bị cáo đây là đối tượng đã Tòa án quyết định đưa ra xét xử và áp dụng biện pháp xuất cảnh. Thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn Đáng chú ý, những người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. Ngoài ra, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phải được thông báo ngay cho VKS cùng cấp trước khi thi hành. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Qua quy định trên, để ngăn chặn việc các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử… Có thể áp dụng cùng lúc biện pháp tạm hoãn xuất cảnh và cấm khỏi nơi cư trú không? Về vấn đề này, đầu tiên cần hiểu rõ hai biện pháp trên khác nhau ở điểm nào và có thể áp dụng cả hai cho cùng một đối tượng hay không? Theo đó, biện pháp tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp hạn chế quyền tự do đi lại của người bị áp dụng ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam chứ không hạn chế quyền tự do đi lại trong nước. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án áp dụng buộc bị can, bị cáo không được đi khỏi nơi cư trú của mình và phải có mặt theo giấy triệu tập. Như vậy, có thể thấy biện pháp cấm khỏi nơi cư trú có phạm vi bao quát rộng hơn tạm hoãn xuất cảnh. Nếu lựa chọn áp dụng hình thức như tạm hoãn xuất cảnh thì người đó vẫn có thể đi lại trong nước. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác điều tra nếu chỉ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. Trong thực tế, một số đơn vị sau khi ra quyết định khởi tố bị can, đã áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh nhưng cũng đồng thời áp dụng cả biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can. Do đó, nếu không áp dụng cả biện pháp tạm hoãn xuất cảnh và cấm đi khỏi nơi cư trú thì sợ bị can sẽ bỏ trốn ra nước ngoài hoặc gây khó khăn cho quá trình tiến hành tố tụng và Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng không cấm áp dụng hai cùng trong một khoảng thời gian.
Lời khai có được xem là chứng chứ không?
Lời khai có được xem là chứng cứ không? Căn cứ theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 87 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “Điều 87. Nguồn chứng cứ 1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn: … b) Lời khai, lời trình bày; 2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.” =>> Qua đó có thể thấy lời khai, lời trình bày được xem là chứng cứ khi thỏa mãn hai yếu tố sau: - Lời khai, trình bày những gì có thật; - Được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ Luật hình sự quy định. Ngoài ra căn cứ theo khoản 2 Điều 91, 92, 93, 94 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 đều quy định: Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng/ bị hại/ nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự/ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. Bên cạnh đó khoản 2 Điều 98 quy định: “2. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án. Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.” =>> Như vậy có thể thấy lời khai không phải lúc nào cũng được xem là chứng cứ, mà tuy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khác tạo nên sự chân thật trong lời khai cũng như phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ Luật hình sự quy định thì mới được Tòa án xem xét chấp nhận.
Trong vụ án hình sự, phát hiện tình tiết mới có tái thẩm được không?
Quy định về các trường hợp được tái thảm trong vụ án hình sự được ghi nhận trong Điều 389 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau: Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ: - Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật; - Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án; - Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật; - Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án. Như vậy, theo quy định của pháp luật chỉ với các tình tiết mà tại thời điểm xét xử không được biết, không được thu thập. Do vậy, nên bản án quyết định đã bị sai lệch không đúng với sự thật khách quan. Tới thời điểm hiện nay mới phát hiện thì mới được thực hiện thủ tục tái thẩm vụ án hình sự.
Từ 1/12/2021: Chính thức được tạm đình chỉ vụ án hình sự vì lý do dịch bệnh
Tại kỳ họp thứ 2 ngày 12/11/2021, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều Bộ luật tố tụng hình sự (Bộ luật Tố tụng hình sự sửa đổi 2021). Trong đó đáng chú ý là việc bổ sung căn cứ tạm đình chỉ xác minh, điều tra hay vụ án “vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh” Tạm đình chỉ vụ án hình sự vì lý do dịch bệnh - Minh họa Trước tình hình dịch bệnh Covid 19 phức tạp, Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi 2021 đã bổ sung quy định chi tiết về việc áp dụng căn cứ tạm đình chỉ “vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh” vào trong giai đoạn đầu của quá trình tố tụng, cụ thể như sau Tại Khoản 2, Điều 1 BLTTHS 2021 bổ sung căn cứ tạm đình chỉ “Vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh” vào khoản 1, Điều 148 để tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Tại Khoản 5, Điều 1 Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi bổ sung năm 2021 đã bổ sung căn cứ “Vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh” vào khoản 1, Điều 229 để tạm đình chỉ điều tra. Tại Khoản 6 , Điều 1 Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi bổ sung năm 2021 đã bổ sung căn cứ “Vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh” vào Khoản 1, Điều 229 để tạm đình chỉ điều tra và khoản 1, Điều 247 để tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Khoản Điều 1 Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi bổ sung năm 2021 đã bổ sung căn cứ “Vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh” vào khoản 1, Điều 148 để tạm đình chỉ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Khoản 1, Điều 229 để tạm đình chỉ điều tra và khoản 1, Điều 247 để tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Ngoài ra, tại khoản 2, Điều 1 và khoản 1, Điều 2 đã sửa đổi nội dung liên quan đến bổ sung trách nhiệm “kiểm tra, xác minh sơ bộ” tố giác, tin báo về tội phạm cho Công an xã (bảo đảm tương đương với trách nhiệm của Công an phường, thị trấn, Đồn Công an). Bộ luật Tố tụng hình sự sửa đổi 2021 có hiệu lực từ 01/12/2021.
Dấu hiệu phân biệt giấy triệu tập thật - giả
Trong rất nhiều trường hợp, người dân nhận được những cuộc điện thoại với thông báo công an sẽ gửi giấy triệu tập yêu cầu phối hợp điều tra, nhiều người hoang mang vì không biết mình có vị phạm gì. Trên thực tế, đây là một trong số những chiêu trò lừa được sử dụng nhằm mục đích tống tiền người dân. Câu hỏi đặt ra là nếu nhận một giấy triệu tập, dấu hiệu để nhận biết giấy triệu tập thật – giả là gì? Dấu hiệu phân biệt giấy triệu tập thật - giả - Minh họa 1. Giấy triệu tập là gì? Giấy triệu tập là loại giấy tờ được ban hành trong thủ tục tố tụng hình sự mang tính chất bắt buộc người bị triệu tập phải có mặt khi cơ quan Nhà nước có thẩm yêu cầu nhằm lấy lời khai, xác minh thông tin liên quan đến một vụ việc nào đó. 2. Dấu hiệu nhận biết giây triệu tập là thật hay giả Về hình thức: Phải có đầy đủ quốc hiệu; tiêu ngữ; tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành giấy triệu tập và có đóng dấu của cơ quan đó. Về nội dung: Căn cứ theo Điều 185 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, giấy triệu tập phải ghi rõ - Họ tên, chỗ ở của người làm chứng; - Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, - Thời gian làm việc, - Gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Người nhận giây triệu tập cần phải xem xét cẩn thận các thông tin trên và xác định vị trí, vai trò của mình trong vụ án từ đó suy ra những quyền và nghĩa vụ của mình đối với việc bị triệu tập. Lưu ý: Theo quy định về mặt hình thức, điều này có nghĩa rằng một lời triệu tập hợp pháp phải được gửi đến dưới dạng văn bản, vì vậy việc bị triệu tập qua lời nói hay điện thoại là không có giá trị pháp lý. Mọi người cần hết sức bình tĩnh và không nên tuân theo những lời triệu tập không đảm bảo hình thức. 3. Ai là người có thẩm quyền gửi giấy triệu tập? Thẩm quyền ban hành giấy triệu tập hiện nay thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng như: - Cơ quan điều tra, - Viện kiểm sát, - Tòa án. Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại điều 4 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì hệ thống Cơ quan Điều tra bao gồm: Cơ quan Điều tra của Công an nhân dân; Cơ quan Điều tra trong Quân đội nhân dân; Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nếu người gửi trên giấy triệu tập cho bạn không phải là những đối tượng này, thì khả năng cao là bạn đang cầm một giấy triệu tập giả rồi đấy. 4. Ai là người sẽ nhận giấy triệu tập? - Bị can, bị cáo (Khoản 3 Điều 61 BLTTHS 2015) - Người bị hại (Điểm a khoản 4 Điều 62 BLTTHS 2015) - Đương sự (Điều 63, 64 BLTTHS 2015) - Người có quyền và nghĩa vụ liên quan; (Điều 66 BLTTHS 2015) Lưu ý: Người tố giác, báo tin về tội phạm; người bị tố giác; Người bào chữa cũng là những đối tượng sẽ được nhận giấy triệu tập. Trong giấy triệu tập, bạn cần xem xét mình có thuộc một trong các trường hợp này không để xem xét mình có thuộc đối tượng bị triệu tập không, nếu không thuộc các đối tượng trên mà vẫn bị triệu tập, đây là căn cứ cho thấy rằng đây không phải một giây triệu tập thật. 5. Về việc mời luật sư để hỗ trợ khi làm việc với cơ quan điều tra. Căn cứ theo Điều 16 và Điều 84 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, trong trường hợp bạn nhận được giấy triệu tập thật và có mong muốn bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho bản thân, bạn có quyền thuê luật sư tư vấn và hỗ trợ bạn về mặt pháp lý khi làm việc với Cơ quan điều tra. Trên đây là những dấu hiệu nhận biết giấy triệu tập là thật hay giả cũng những thông tin liên quan đến việc bị triệu tập. Nếu có thắc mắc nào, hãy bình luận xuống bên dưới đề được giải đáp bạn nhé. Xin trân trọng cảm ơn.
Từ 1/12/2021: Thêm thẩm quyền giải quyết vụ việc ngay tại cơ sở cho công an xã
Từ ngày 1/12/2021, Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ… Đây là nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng vừa được Quốc hội biểu quyết thông qua. Thêm thẩm quyền giải quyết vụ việc cho Công an xã - Minh hoạ Chiều 12/11, với 466/469 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành (chiếm 93,39%), Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/12/2021. Một trong những sửa đổi, bổ sung đáng chú ý là Luật quy định Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Bên cạnh đó, trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện, bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt lên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.. Xem dự thảo Luật TẠI ĐÂY.