Tổng hợp các lễ cúng ngày Tết Nguyên đán 2025 cần nhớ
Các lễ cúng ngày Tết là một phần quan trọng trong văn hóa người Việt Nam ta. Tết không chỉ là dịp gia đình sum họp mà còn là dịp để những người con, người cháu thể hiện lòng biết ơn đến đấng sinh thành, tổ tiên, người đã khuất. Vậy Tết Nguyên đán 2025 rơi vào ngày nào? Có tất cả bao nhiêu lễ cúng cần phải ghi nhớ? Bước sang năm 2025 Ất Tỵ (năm con Rắn), theo đó Năm Ất Tỵ sẽ bắt đầu từ 29/01/2025 đến ngày 16/02/2026 Dương Lịch. Tết Âm lịch năm 2025 rơi vào ngày mấy Dương lịch? Năm 2025, Tết Nguyên đán sẽ rơi vào những ngày Dương lịch sau: - 28 Tết: Thứ hai, ngày 27/01/2025 dương lịch - 29 Tết: Thứ ba, ngày 28/01/2025 dương lịch - Mùng 1 Tết: Thứ tư, ngày 29/01/2025 dương lịch - Mùng 2 Tết: Thứ năm, ngày 30/01/2025 dương lịch - Mùng 3 Tết: Thứ sáu, ngày 31/01/2025 dương lịch - Mùng 4 Tết: Thứ bảy, ngày 01/02/2025 dương lịch - Mùng 5 Tết: Chủ nhật, ngày 02/02/2025 dương lịch Xem thêm tại: Tết Âm lịch 2025 rơi vào ngày nào? NLĐ được nghỉ bao nhiêu ngày? Bảng sao hạn năm 2025 Ất Tỵ cho các tuổi Năm 2025 là năm con gì, hợp với tuổi nào? Có được phá thai vì con kỵ tuổi không? Tổng hợp các lễ cúng ngày Tết Nguyên đán 2025 Hiện nay, dù cuộc sống đã hiện đại, văn minh hơn nhưng những nét văn hóa, truyền thống vẫn được những người con Việt Nam lưu giữ, trong đó phải kể đến chính là các lễ cúng dịp Tết. Mọi người có thể tham khảo qua danh sách các lễ cúng dịp Tết sau đây, để chuẩn bị cho phù hợp: STT Tên lễ cúng Thời gian cúng (Âm lịch) Thời gian cúng (Dương lịch) 1 Lễ cúng đưa ông Công - ông Táo Từ 23 tháng chạp đến 30 tháng chạp âm lịch 22 - 28/1/2025 2 Lễ cúng tất niên Thường được làm buổi chiều ngày 30 tháng chạp 28/01/2025 3 Lễ Rước ông bà Ngày 29 - 30 tháng chạp 27-28/01/2025 4 Cúng đón Giao thừa Đêm giao thừa 30 tháng chạp 28/01/2025 5 Cúng đón Tân Niên Mùng 1 tháng giêng 29/01/2025 6 Lễ cúng Châu Điện, Tịch điện Mùng 2 tháng giêng 30/01/2025 7 Lễ cúng hóa vàng Mùng 3 tháng giêng. 31/01/2025 8 Lễ cúng Thần Tài, Thổ Địa Mùng 10 tháng giêng 07/02/2025 Trong đó: (1) Lễ cúng Ông Công, Ông Táo Đây là lễ cúng đầu tiên trong dịp Tết Nguyên đán. Theo quan niệm dân gian, cứ đến 23 tháng Chạp, ông Công và ông Táo là hai vị thần quản lý và giám sát tài sản của gia đình, sau một năm giúp đỡ, giám sát gia đình, ông Công, ông Táo sẽ trở về thiên đình để báo cáo tất tần tật những việc tốt, không tốt của gia đình với Ngọc Hoàng và sẽ ra quyết định khen thưởng hay xử phạt. Vì thế, trong nghi lễ tiễn đưa họ, gia chủ thường sẽ cầu khấn và mong đem may mắn về gia đình. Lễ cúng Ông Công, Ông Táo được tổ chức vào đêm 23 tháng chạp âm lịch hàng năm. Trong các lễ cúng ngày Tết, ngoài bàn thờ, mâm đồ cúng thì khi cúng ông Công, ông Táo người Việt còn thường cúng kèm theo một con cá chép. Cá chép sau khi hoàn thành lễ cúng sẽ được phóng sanh với ý nghĩa làm phương tiện đưa ông Công, ông Táo về chầu trời. Theo phong tục dân gian, sau 7 ngày kể từ 23 tháng Chạp, tức là vào ngày 30 tháng Chạp, chúng ta sẽ làm lễ rước Ông Táo về nhà. Thời gian cúng từ 23 giờ đến 23 giờ 45 phút ngày 30 Tết, lễ vật chuẩn bị giống như lễ tiễn Ông Táo về trời. (2) Cúng Tất niên Cúng Tất niên là một nghi thức nhằm đánh dấu kết thúc một năm cũ và chuẩn bị bước sang năm mới. Cúng tất niên cũng là một trong các lễ cúng ngày Tết quan trọng nhất, cũng vì thế mà mâm cỗ cúng tất niên cần phải chỉn chu và tươm tất nhất. Ngoài việc tỏ lòng thành kính với gia tiên thì đây là dịp các thế hệ trong gia đình quây quần bên mâm cơm đầm ấm. Thông thường thì cúng Tất niên được tổ chức vào ngày cuối cùng của năm là ngày 30 tháng chạp hay 29 tháng chạp. Tuy nhiên điều này không bắt buộc, tùy thuộc vào điều kiện gia đình cũng như nhiều gia đình muốn tổ chức họp mặt có thể chọn vào những ngày khác nhân dịp cuối năm đều được. Theo đó, các gia đình có thể cúng tất niên từ ngày 16 đến ngày 30 tháng chạp âm lịch, trước đêm giao thừa. Lễ cúng này mang ý nghĩa tiễn đưa mọi điều xấu trong năm cũ và đón chờ những điều tốt lành trong năm mới. Trong lễ, người ta thường chuẩn bị một mâm đồ cúng được bày trí đẹp mắt bao gồm bánh chưng, bánh Tết, nhang, trà, rượu, đèn, muối gạo, bánh mứt, xôi chè và các món mặn. Sau đó, thắp nhang cầu khấn với tổ tiên, thần linh và những người khuất mặt để mong cầu sức khỏe, bình an và phúc lộc cho gia đình trong năm mới. (3) Cúng rước ông bà Cúng rước ông bà là một trong các lễ cúng ngày Tết thể hiện sự tri ân, tưởng nhớ đến ông bà, tổ tiên được người Việt gìn giữ. Lễ mang ý nghĩa rước ông bà, tổ tiên về đón Tết cùng con cháu và thường diễn ra vào thời điểm cuối năm cũ – nhằm ngày 29 hoặc 30 tháng chạp âm lịch. Lễ cúng rước ông bà là một trong những nghi lễ trọng đại, với ý nghĩa sâu sắc và giá trị văn hóa lớn nên thường được chuẩn bị kỹ càng với mâm cúng cùng các vật tín ngưỡng như nhang, rượu, vàng mã,… Tùy vào phong tục mỗi gia đình, mà có thể chọn cúng mâm cỗ chay hoặc mặn. (4) Cúng Giao Thừa Nghi thức cúng giao thừa có ý nghĩa vô cùng đặc biệt và quan trọng đối với người Việt Nam. Lễ cúng này còn thường được gọi là lễ cúng trừ tịch hay “tống cựu nghinh tân” nhằm tiễn các vị Thần linh năm cũ và đón chào các vị Thần linh của năm mới. Người ta thường chuẩn bị 2 mâm cỗ cúng ngoài trời và trong nhà để nghênh đón tài lộc và cầu gia đạo bình an. Mâm cỗ cúng giao thừa ngoài trời thường gồm: 1 bát hương với 3 nén to, đĩa trái cây, hoa tươi, trầu cau, 2 ngọn nến, gà luộc, bánh, mứt, kẹo và trà rượu. Trong khi đó mâm cỗ cúng trong nhà có thể là mâm mặn bao gồm: Bánh, xôi đậu xanh, giò chả hoặc mâm ngọt gồm có bánh, mứt, kẹo, hoa quả. Sau khi cúng giao thừa, mọi thành viên trong gia đình sẽ quây quần bên nhau, đón chào năm mới và chia sẻ với nhau những câu chuyện trong năm. (5) Cúng Tân Niên Trong các lễ cúng ngày Tết, nếu cúng tất niên để tiễn đưa năm cũ, thì cúng tân niên mang ý nghĩa chào đón năm mới và cầu mong cho gia đình một năm mới an khang thịnh vượng, công danh đạt đỉnh, phát tài phát lộc. Vì thế, lễ cúng thường diễn ra vào đầu năm mới, cụ thể là buổi sáng mùng 1 Tết. Bên cạnh mâm cúng, gia chủ còn cần chuẩn bị đồ cúng cần thiết theo nghi lễ. Sau khi hoàn thành lễ cúng, gia đình sẽ cùng nhau ngồi lại bên bàn ăn để thưởng thức bữa cơm Tân Niên và chia sẻ những niềm vui, trong năm mới. (6) Cúng Chiêu Điện và Tịch Điện Cúng Chiêu Điện, Tịch Điện là hai lễ được thực hiện vào cùng trong một ngày - Mùng 2 Tết. Trong đó, cúng Chiêu Điện vào buổi sáng mùng 2, mang ý nghĩa mời ông bà, tổ tiên về dùng bữa cơm cùng gia đình. Ngược lại, cúng Tịch Điện có nghĩa là mời ông bà, tổ tiên đi ngủ và được thực hiện vào buổi chiều mùng 2. Thông thường, tùy vào phong tục gia đình, mà có thể chuẩn bị mâm cơm mặn hoặc chay. Nhìn chung, mâm cỗ thường có các món cơ bản ngày Tết như bánh chưng, thịt heo, thịt gà, bánh Tết, dưa hành và cơm trắng. (7) Lễ Cúng Hóa Vàng Lễ cúng hóa vàng hay còn còn được biết đến là lễ đưa ông bà, sau khi đã đón ông bà về ăn Tết cùng gia đình vào ngày 30 tháng chạp âm lịch. Đây là một trong các lễ cúng ngày Tết nhằm bày tỏ sự hiếu kính, tri ân với tổ tiên mà bạn không được quên. Thông thường, lễ cúng hóa vàng sẽ diễn ra vào ngày mùng 3 tháng Giêng và kèm theo đó là đốt vàng mã, hóa vàng để tiễn ông bà, tổ tiên, những người đã khuất về lại cõi âm. Ngoài vàng mã, mâm cơm cúng tiễn đưa là điều không thể thiếu. Tùy vào truyền thống mỗi gia đình, mâm cơm có thể mặn hoặc chay. (8) Lễ cúng Thần tài, Thổ địa Thần Tài và Thổ địa là hai vị thần cai quản tài lộc, đất đai và sự thịnh vượng của gia đình trong tín ngưỡng. Do đó, trong các lễ cúng ngày Tết, cúng Thần Tài, Thổ Địa là lễ cúng mang ý nghĩa cầu mong tài lộc, thành công và may mắn trong năm mới. Thời điểm đẹp nhất để vía Thần Tài, Thổ Địa sẽ giao động từ 7 đến 9 giờ sáng ngày mùng 10 tháng giêng. Đây là thời điểm đẹp trong ngày, có thể mang lại may mắn, tài lộc cho gia chủ. Trên đây là những lễ cúng dịp Tết Nguyên đán 2025 dành cho các gia đình để có sự chuẩn bị tươm tất nhất để đón một năm mới tràn đầy niềm vui và phấn khởi. Xem thêm: Năm 2025, những tuổi nào gặp hạn tam tai? Cúng sao giải hạn có phải mê tín?
Xem lịch âm tháng 9 năm 2024? Còn bao nhiêu ngày đến Tết Nguyên đán 2025?
Xem lịch âm tháng 9 năm 2024? Tết Nguyên đán 2025 rơi vào ngày mấy Dương lịch? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Nguyên đán? Còn bao nhiêu ngày đến Tết Nguyên đán 2025? Tết Dương lịch 2025 là ngày 01/01/2025, rơi vào ngày Thứ Tư của tuần đầu tiên của tháng. Còn Tết Nguyên đán 2025 sẽ rơi vào những ngày Dương lịch sau: - Ngày 29 Tết: Thứ Hai ngày 27/01/2025; - Đêm Giao thừa: Thứ Ba ngày 28/01/2025; - Mùng 1 Tết: Thứ Tư ngày 29/01/2025; - Mùng 2 Tết: Thứ Năm ngày 30/01/2025; - Mùng 3 Tết: Thứ Sáu ngày 31/01/2025; - Mùng 4 Tết: Thứ Bảy ngày 01/2/2025; - Mùng 5 Tết: Chủ nhật ngày 02/02/2024. Theo đó, tính từ ngày 02/9/2024 thì còn 148 ngày nữa đến Tết Nguyên đán 2025. Xem thêm chi tiết tại: Tết Dương lịch 2025 được nghỉ mấy ngày? Tết Âm lịch 2025 rơi vào ngày nào? NLĐ được nghỉ bao nhiêu ngày? Xem lịch âm tháng 9 năm 2024 Tháng 9 dương lịch năm 2024 có 30 ngày (bắt đầu từ ngày 01/09 đến hết 31/09) nhằm từ 29/07 đến 28/08 âm lịch. Tháng 9 âm lịch bắt đầu từ ngày mùng 03/10 đến hết ngày 31/10/2024 dương lịch. Xem lịch nghỉ lễ 2/9 tại đây: Lịch NGHỈ LỄ QUỐC KHÁNH năm 2024 Xem thêm: Các ngày lễ, sự kiện nổi bật trong tháng 9 năm 2024 Xem lịch Âm lịch năm 2024? Hôm nay là ngày mấy Âm lịch? Đi làm vào các ngày lễ, tết được hưởng lương bao nhiêu? Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, nếu đi làm ngày lễ tết, chẳng hạn ngày Quốc khánh 2/9 hay Tết Dương lịch (01/01/2025), người lao động không những được nhận tiền lương ngày nghỉ lễ, tết mà còn được trả thêm lương làm thêm giờ. Cụ thể, lương 01 ngày cộng thêm ít nhất 300% tiền lương của ngày đi làm hôm đó. Tổng cộng số tiền lương mà người lao động làm việc vào ban ngày có thể được hưởng ít nhất là 400% lương của ngày làm việc bình thường. Đối với trường hợp làm vào ban đêm của ngày lễ, tết thì số tiền lương ít nhất mà người lao động nhận được sẽ là 490% lương của ngày làm việc bình thường.
Tết Dương lịch 2025 được nghỉ mấy ngày?
Chưa đến 5 tháng nữa chúng ta sẽ chào đón năm mới 2025, cụ thể còn 152 ngày nữa là đến Tết Dương lịch 2025 (kể từ hôm nay ngày 02/8/2024). Vậy Tết Dương lịch 2025 sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày? Nếu làm việc trong ngày này thì tiền lương được hưởng là bao nhiêu? Tết Dương lịch 2025 là ngày 01/01/2025, rơi vào ngày Thứ Tư của tuần đầu tiên của tháng. Vậy người lao động được nghỉ mấy ngày? Rơi vào những ngày nào? Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: Nghỉ 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch). + Tết Âm lịch: Nghỉ 05 ngày. + Ngày Chiến thắng: Nghỉ 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch). + Ngày Quốc tế lao động: Nghỉ 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch). + Ngày Quốc khánh: Nghỉ 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau). + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: Nghỉ 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Tuy nhiên, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Theo đó, Tết Dương lịch sẽ rơi vào Thứ Tư, vì vậy, người lao động sẽ được nghỉ 01 ngày nghỉ Tết Dương lịch (01/01/2025) và hưởng nguyên lương ngày đó. Do ngày nghỉ Tết Dương lịch không rơi vào ngày nghỉ hằng tuần nên sẽ không có nghỉ bù. Đi làm vào Tết Dương lịch được hưởng lương bao nhiêu? Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, nếu đi làm ngày Tết Dương lịch (01/01/2025), người lao động không những được nhận tiền lương ngày nghỉ tết mà còn được trả thêm lương làm thêm giờ. Cụ thể, lương 01 ngày cộng thêm ít nhất 300% tiền lương của ngày đi làm hôm đó. Tổng cộng số tiền lương mà người lao động làm việc vào ban ngày có thể được hưởng ít nhất là 400% lương của ngày làm việc bình thường. Đối với trường hợp làm vào ban đêm của ngày Tết Dương lịch, thì số tiền lương ít nhất mà người lao động nhận được sẽ là 490% lương của ngày làm việc bình thường. Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Âm lịch 2025? Từ hôm nay (02/8) còn 179 ngày nữa là đến Tết Âm lịch hay Tết Nguyên đán 2025. Năm 2025, Tết Nguyên đán sẽ rơi vào những ngày Dương lịch sau: - 28 Tết: Thứ hai, ngày 27/01/2025 dương lịch - 29 Tết: Thứ ba, ngày 28/01/2025 dương lịch - Mùng 1 Tết: Thứ tư, ngày 29/01/2025 dương lịch - Mùng 2 Tết: Thứ năm, ngày 30/01/2025 dương lịch - Mùng 3 Tết: Thứ sáu, ngày 31/01/2025 dương lịch - Mùng 4 Tết: Thứ bảy, ngày 01/02/2025 dương lịch - Mùng 5 Tết: Chủ nhật, ngày 02/02/2025 dương lịch Tết Âm lịch 2025 được nghỉ bao nhiêu ngày? Xem thêm chi tiết tại: Tết Âm lịch 2025 rơi vào ngày nào? NLĐ được nghỉ bao nhiêu ngày? Tết Trung thu 2024 rơi vào ngày mấy Dương lịch?
Tết Âm lịch 2025 rơi vào ngày nào? NLĐ được nghỉ bao nhiêu ngày?
Tết Âm lịch hay Tết Nguyên đán năm 2025 sẽ rơi vào ngày 29/1/2025 (nhằm thứ Tư). Như vậy các ngày Tết sẽ rơi cụ thể vào những ngày nào? Tết Nguyên đán 2025 sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày? Tết Âm lịch năm 2025 rơi vào ngày mấy Dương lịch? Năm 2025, Tết Nguyên đán sẽ rơi vào những ngày Dương lịch sau: - 28 Tết: Thứ hai, ngày 27/01/2025 dương lịch - 29 Tết: Thứ ba, ngày 28/01/2025 dương lịch - Mùng 1 Tết: Thứ tư, ngày 29/01/2025 dương lịch - Mùng 2 Tết: Thứ năm, ngày 30/01/2025 dương lịch - Mùng 3 Tết: Thứ sáu, ngày 31/01/2025 dương lịch - Mùng 4 Tết: Thứ bảy, ngày 01/02/2025 dương lịch - Mùng 5 Tết: Chủ nhật, ngày 02/02/2025 dương lịch Xem thêm: Bảng sao hạn năm 2025 Ất Tỵ cho các tuổi Năm 2025, những tuổi nào gặp hạn tam tai? Cúng sao giải hạn có phải mê tín? Năm 2025 là năm con gì, hợp với tuổi nào? Có được phá thai vì con kỵ tuổi không? Tết Âm lịch 2025, công chức được nghỉ bao nhiêu ngày? Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Tuy nhiên, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Như vậy, theo quy định người lao động sẽ có 5 ngày nghỉ Tết Âm lịch, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Xét năm nay, từ 29 Tết đến Mùng 3 Tết Âm lịch 2025 sẽ không rơi vào ngày nghỉ hằng tuần. Tuy nhiên, cần lưu ý: Căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cụ thể lịch nghỉ Tết Âm lịch rơi vào những ngày nào. Trước đó, Tết Âm lịch năm 2024, công chức được nghỉ gồm 7 ngày liên tục (từ ngày 8/2 đến hết ngày 14/2; tức từ ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Trong đó có 5 ngày nghỉ Tết và 2 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hàng tuần theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. (Mùng 1 Tết: Thứ Bảy ngày 10/02/2024 và Mùng 2 Tết: Chủ Nhật ngày 11/02/2024). Đi làm vào Tết Âm lịch được hưởng lương bao nhiêu? Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, nếu đi làm ngày Tết Âm lịch, người lao động không những được nhận tiền lương ngày nghỉ tết mà còn được trả thêm lương làm thêm giờ. Cụ thể, lương 01 ngày cộng thêm ít nhất 300% tiền lương của ngày đi làm hôm đó. Tổng cộng số tiền lương mà người lao động làm việc vào ban ngày có thể được hưởng ít nhất là 400% lương của ngày làm việc bình thường. Đối với trường hợp làm vào ban đêm của ngày Tết Âm lịch, thì số tiền lương ít nhất mà người lao động nhận được sẽ là 490% lương của ngày làm việc bình thường. Xem thêm: Bảng sao hạn năm 2025 Ất Tỵ cho các tuổi Năm 2025, những tuổi nào gặp hạn tam tai? Cúng sao giải hạn có phải mê tín? Tết Dương lịch năm 2025 được nghỉ mấy ngày? Tết Trung thu 2024 rơi vào ngày mấy Dương lịch? Năm 2025 là năm con gì, hợp với tuổi nào? Có được phá thai vì con kỵ tuổi không?
Chở đồ trên giá nóc ô tô về quê ăn Tết có bị phạt không?
Trước và sau Tết Nguyên đán, việc người dân về quê hay về lại thành phố nơi làm việc thì điều quan tâm nhất là việc vận chuyển hành lý sao cho thuận tiện và đúng quy định luật giao thông đường bộ. Theo đó, muốn lắp đặt cốp hoặc giá để hành lý trên nóc xe ô tô thì có được không? Nếu vi phạm thì bị xử lý như thế nào? Theo Bộ Công an, căn cứ tại điểm a Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô thực hiện hành vi "tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế trong hồ sơ đã nộp cho cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt". Đồng thời áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng. Vậy chở đồ trên giá nóc ôtô thế nào cho đúng luật? Việc lắp giá nóc, cần chở đúng tải trọng thiết kế, không chở hàng cồng kềnh và buộc chặt đồ để đảm bảo an toàn khi lưu thông. Với ôtô con, việc chở đồ trên nóc khi cốp đã đầy là nhu cầu khá phổ biến, đặc biệt trong những ngày Tết cần nhiều hành lý. Thông thường để chở thêm đồ, tài xế sẽ cần xe có sẵn thanh ray (giá nóc) để có thể chằng, buộc. Với những xe không có sẵn, chủ xe có thể lắp thêm, nhưng cần đăng ký cải tạo với cơ quan đăng kiểm. Từ 15/2 (mùng 6 Tết Nguyên đán), Bộ Giao thông Vận tải cho phép đăng kiểm 19 trường hợp cải tạo ôtô mà không cần lập hồ sơ thiết kế, trong đó có mục thay thế hoặc tháo bỏ giá nóc của ôtô con. Điều này có nghĩa chủ xe chỉ được miễn khâu lập hồ sơ thiết kế (bản vẽ và thuyết minh), và vẫn phải lập hồ sơ cải tạo, không có nghĩa được tự do lắp thêm như nhiều luồng ý kiến gần đây của người dùng. Đối với việc chở đồ trên nóc xe con: Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định việc chở hành lý hoặc hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe là vi phạm (chiều dài, chiều rộng), mức phạt tiền 600.000-800.000 đồng. Đối với chiều cao hàng hóa, hiện chưa có văn bản luật nào quy định về chiều cao hàng trên nóc xe con. Tuy nhiên, nếu chở hàng quá cao, gây mất an toàn giao thông, tài xế vẫn có thể bị phạt, ví dụ vượt quá chiều cao giới hạn của gầm cầu, giá long môn... Hơn nữa, khi chở hàng quá cao sẽ ảnh hưởng tới khả năng vận hành của xe, gây mất an toàn. Như vậy, với xe con đã có sẵn giá nóc, tài xế có thể chở đồ, nhưng cần giới hạn không gian trong chiều dài, rộng của xe, đồng thời không chở quá cao, chỉ nên bằng chiều cao của những chiếc valy xếp nằm. Với xe chưa có giá nóc, cần đăng ký cải tạo với cơ quan đăng kiểm. Đối với xe bán tải (pickup): Khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn, chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 m, chiều rộng bằng với chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất, chiều dài không quá 1,1 lần chiều dài của xe, theo Thông tư 46/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải. Đối với xe máy: Theo Thông tư 46/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định không xếp hàng hóa, hành lý quá bề rộng của giá chở hàng quá 30 cm ở cả hai bên trái và phải, quá 50 cm về phía sau. Ngoài ra, chiều cao hàng hóa chở trên xe không vượt quá 1,5 mét tính từ mặt đường. Trong Điều 72 Luật giao thông đường bộ 2008 ghi rõ hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi, không chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe. Như vậy, chở đồ dài, cồng kềnh khiến cốp sau không đóng, xe mở cốp khi chạy là hành động nguy hiểm, có thể bị xử phạt nếu vi phạm. Có nhiều loại giá nóc với các mức giá, tải trọng, tính năng khác nhau trên thị trường. Thông thường, giá nóc có thể chở 100-300 kg hàng hóa, chủ xe có thể tham khảo thông tin về sức chở của giá nóc, cũng như thanh ray gắn giá nóc của xe ở hướng dẫn sử dụng. Khi chất hàng hóa lên giá nóc, chủ xe cần biết rõ khối lượng ước tính của từng món hàng, từ đó ước lượng được tổng trọng lượng của hành khách, tất cả hàng hóa trên xe nhằm đảm bảo không vượt quá tải trọng theo thiết kế của xe, có thể tham khảo mức chở người và hàng hóa trên xe trong sổ hướng dẫn sử dụng. Không được chở các hàng hóa cồng kềnh, vượt quá chiều dài hoặc chiều rộng của xe, tức nhô ra khỏi xe, vì có thể khiến ảnh hưởng đến góc nhìn của tài xế, tạo thêm nhiều điểm mù hoặc gây ảnh hưởng đến các phương tiện khác đang lưu thông. Xếp hàng lên giá nóc cần phân bổ trọng lượng đều, không tập trung vào một chỗ. Điều bắt buộc là phải có dây ràng có tăng đơ, lưới chuyên dụng để cố định hàng hóa, ngăn không cho hàng bị dịch chuyển hoặc rơi xuống đường trong khi lái xe. Nên chạy thử khi đã chất hết những đồ lên giá nóc, cũng như bên trong xe nhằm hiểu rõ cảm giác lái, quãng đường phanh thay đổi như thế nào ở các tốc độ, điều kiện mặt đường, góc cua khác nhau. Tóm lại, khi chở nhiều người cùng hàng hóa trên xe, lốp nên được bơm căng hơn thông thường, thông tin này được ghi rõ trên bệ cửa của mỗi xe. Trong lúc lái, tài xế không nên tăng tốc nhanh, dừng đột ngột hoặc đánh lái gấp vì những điều này đều có khả năng làm đồ trên giá nóc bị xộc xệch, di chuyển khỏi vị trí ban đầu. Hàng hóa trên giá nóc sẽ khiến chiều cao xe tăng, vì thế cần thận trọng khi qua hầm, dưới cầu hoặc các khi vực có giới hạn chiều cao xe.
“Nhồi nhét” khách dịp Tết bị xử phạt như thế nào?
Chuyện nhà xe “nhồi nhét” khách ngày Tết để kiếm thêm thu nhập đã không còn là chuyện hiếm. Đây có phải hành vi vi phạm pháp luật? Vi phạm sẽ bị xử phạt ra sao? Người dân có thể làm gì? (1) Chở quá số người quy định có vi phạm pháp luật không? Như đã nói ở trên, những dịp lễ, Tết, đặc biệt là vào kỳ nghỉ Tết Nguyên đán hàng năm. Bất chấp việc gây nguy hiểm cho hàng khách và lực lượng CSGT tổ chức kiểm tra rất nghiêm ngặt nhưng các nhà xe vẫn cố tình thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật để đẩy mạnh doanh thu của như: tăng “khống” giá vé, phóng nhanh vượt ẩu,... Hay đặc biệt là hành vi “nhồi nhét” khách. Mà tại Điều 68 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành các quy định như: “Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định.” Thế nên, hành vi chở khách quá số lượng là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Trường hợp xảy ra vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định. (2) “Nhồi nhét” khách dịp Tết bị xử phạt như thế nào? Theo Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt không vượt quá 75 triệu đồng đối với người điều khiển xe ôtô chở hành khách, ôtô chở người (trừ xe buýt) chạy tuyến có cự ly nhỏ hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: + Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ. + Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ. + Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ. + Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. - Phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75 triệu đồng đồng đối với người điều khiển xe ôtô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: + Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ. + Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ. + Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ. + Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì trường hợp ôtô chở khách, chở người vượt trên 50% - 100% số người quy định được phép chở còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng; vượt trên 100% số người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 đến 05 tháng. Đồng thời, nhà xe còn buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện. Như vậy, sẽ còn tùy thuộc vào số lượng hành khách vượt quá và cự ly của tuyến xe để làm căn cứ xử phạt đối với hành vi “nhồi nhét” khách dịp Tết. Tuy nhiên, mức xử phạt nêu trên không được vượt quá 75 triệu đồng. Ngoài ra, tài xế còn phải chịu hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe và buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định. (3) Người dân có thể phản ánh những bất cập qua đâu? Để có thể tiếp nhận những phản ánh của người dân và có thể xử lý kịp thời thì vừa qua Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia đã công bố đường dây nóng về Giao Thông vận tải đường bộ, cụ thể: - Người dân phản ánh các thông tin về tình trạng quá tải tại nhà ga, bến xe; công tác bán vé, hành vi tăng giá vé quá quy định, chạy sai luồng tuyến, người dân liên hệ số điện thoại 1900.599.870 máy lẻ 2, của Phòng Quản lý Vận tải và Phương tiện Người lái - Cục Đường bộ Việt Nam. - Phản ánh các bất cập về tổ chức giao thông, về đường sá, đèn tín hiệu, chở quá tải trọng, ùn tắc giao thông trên cao tốc và các quốc lộ, liên hệ số điện thoại 1900.599.870 máy lẻ 1, của Phòng Quản lý, Bảo trì Kết cấu Hạ tầng Giao thông - Cục Đường bộ Việt Nam. - Người tham gia giao thông muốn phản ánh và được giải đáp thông tin về đường sắt, liên hệ số 0865367565 (Cục Đường sắt Việt Nam); về hàng không, liên hệ số 0916.562.119 (Cục Hàng không Việt Nam); về đường thủy, liên hệ số 0942.107.474 (Cục Đường thủy Nội địa); về hàng hải, liên hệ số 0914.689.576 (Cục Hàng hải Việt Nam). - Để phản ánh chung về tình hình trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông, người dân có thể liên hệ tới số điện thoại của Văn phòng Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia: 081.9115911. - Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia đề nghị các địa phương công bố số điện thoại đường dây nóng về trật tự, an toàn giao thông của địa phương trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân, Công an, Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để người dân có thể liên hệ, phản ánh các bất cập về trật tự, an toàn giao thông thuộc thẩm quyền địa phương xử lý. Để tổng kết lại, “nhồi nhét” hành khách vào dịp Tết là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Trường hợp để xảy ra vi phạm sẽ căn cứ vào số lượng hành khách vượt quá và cự ly của tuyến xe để đưa ra mức phạt hợp lý. Người dân có thể liên lạc qua đường dây nóng về Giao Thông vận tải đường bộ khi phát hiện nhà xe vi phạm để được kịp thời xử lý.
Đánh bạc có bị xử lý hình sự không?
Vào ngày Tết, đánh bài được xem là một môn giải trí ưa chuộng, tuy nhiên đánh bài ăn tiền là vi phạm pháp luật. Vậy trong trường hợp nào, đánh bài ăn tiền (đánh bạc) bị xử lý hình sự? Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội đánh bạc như sau: Khung 1: Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; - Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; - Tái phạm nguy hiểm. Khung 3: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Theo đó, người đánh bạc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đó là đánh bạc trái phép (dưới bất kỳ hình thức nào), được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trường hợp này người đánh bạc có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì người đánh bạc trái phép có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; - Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc; - Tái phạm nguy hiểm. Người đánh bạc trái phép còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Che giấu việc đánh bạc có bị phạt hành chính hay không? Tại điểm c Khoản 3 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép. Theo đó, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép. Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức bao che đánh bạc trái phép có thể áp dụng mức phạt bằng 02 lần cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Tàng trữ pháo trái phép ngày Tết có thể bị phạt tù đến 10 năm
Bộ Công an vừa trả lời cử tri về việc một số người tàng trữ nhiều pháo để buôn bán hoặc dành đốt trong dịp Tết. Vậy hành vi tàng trữ pháo trái phép này sẽ bị xử lý như thế nào? (1) Pháp luật nghiêm cấm hành vi tàng trữ pháo trái phép Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định nghiêm cấm hành vi nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ. Trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định 137/2020/NĐ-CP. (2) Xử phạt hành chính về hành vi tàng trữ pháo trái phép Hành vi tàng trữ pháo trái phép chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng theo điểm e khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với hành vi vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo. Tuy nhiên, mức phạt này áp dụng với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi (quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). (3) Tàng trữ pháo trái phép có thể bị phạt tù đến 10 năm Nếu hành vi tàng trữ pháo trái phép đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, như sau: * Khung 1: Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; - Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao; - Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; - Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; - Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng; - Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017; Hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. * Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; - Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao; - Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; - Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng; + Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; + Tái phạm nguy hiểm. * Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; - Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên; - Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; - Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên; - Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên. * Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. * Xử phạt với pháp nhân thương mại phạm tội: Pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt như sau: - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung 1 thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì bị phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung 3 thì bị phạt tiền từ 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: + Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại; Hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. + Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. - Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Theo Cổng TTDT Bộ Công an
Bộ Công an trả lời "Có hay không được đốt pháo hoa dịp Tết?"
Trước thềm Tết Nguyên đán 2024, người dân thắc mắc liệu có hay không việc được đốt pháo hóa dịp Tết. Bài viết sẽ thông tin về câu trả lời của Bộ Công an đến một cử tri ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc đốt pháo hoa ngày Tết. Cụ thể, cử tri đã phản ánh đến Cổng TTĐT Bộ Công an như sau: Trước đây, Nhà nước nghiêm cấm đốt pháo, nhưng trong vài năm gần đây lại cho người dân đốt pháo hoa trong dịp Tết Nguyên đán. Cử tri kiến nghị cơ quan chức năng phải có kế hoạch và biện pháp quản lý chặt chẽ nạn mua bán pháo lậu, nhằm phòng tránh tình trạng cháy, nổ xảy ra. Về nội dung này, Bộ Công an trả lời như sau: Trước đây, theo Nghị định 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo, Nhà nước nghiêm cấm đốt pháo (trừ các trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép). Năm 2015, Quốc hội thông qua Bộ luật Hình sự 2015 và năm 2017 thông qua Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2015, trong đó chỉ quy định xử lý hình sự đối với các hành vi sản xuất, mua bán, tàng trữ pháo nổ; đối với pháo hoa và và các loại pháo khác thì không bị xử lý hình sự. Để đảm bảo thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về pháo, củng cố hành lang pháp lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, bảo quản, sử dụng và phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm về pháo và đáp ứng nhu cầu sử dụng pháo chính đáng, hợp pháp của người dân, Bộ Công an đã tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 về quản lý, sử dụng pháo (thay thế Nghị định 36/2009/NĐ-CP), trong đó cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm, trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa (Điều 17). Nhằm tăng cường công tác quản lý, ngăn chặn nạn mua bán pháo lậu nhằm phòng tránh tình trạng cháy nổ xảy ra, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao Bộ Công an đã triển khai các giải pháp sau: (1) Tăng cường hoàn thiện hành lang pháp lý trong lĩnh vực này, như ban hành Thông tư 125/2021/TT-BCA ngày 30/12/2021 ban hành quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ, danh mục chi tiết mã số hồ sơ các loại pháo, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ…; tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định 56/2023/NĐ-CP, ngày 24/7/2023 (có hiệu lực từ 15/8/2023) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về quản lý, sử dụng con dấu, Nghị định 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo; trong đó quy định chặt chẽ hơn về thủ tục cấp giấy phép mua, giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, bảo quản, sử dụng và phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm về pháo để góp phần ngặn chặn tình trạng pháo lậu. (2) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương quyết liệt thực hiện các biện pháp công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về pháo, nhất là đấu tranh ngăn chặn việc thẩm lậu pháo trái phép vào Việt Nam qua tuyến biên giới; đấu tranh, xử lý nghiêm các đối tượng chế tạo, sản xuất pháo trái phép; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân không tàng trữ, chế tạo, sản xuất, vận chuyển, mua bán pháo trái phép; tăng cường tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về pháo. Đồng thời, tăng cường phối hợp kiểm tra, quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh pháo hoa của các doanh nghiệp sản xuất pháo hoa để đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối từ khâu sản xuất đến khâu cung ứng sản phẩm ra thị trường theo đúng quy định của pháp luật để bảo đảm an toàn cháy nổ, an toàn tính mạng, sức khỏe của người dân. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về vấn đề có hay không được đốt pháp hoa ngày Tết.
Hướng dẫn cách chơi lô tô. Chơi lô tô có phải đánh bạc không?
Tết là mùa lễ hội, là mùa của các trò chơi truyền thống. Lô tô cũng là một bộ môn không thể thiếu. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc rằng liệu chơi lô tô có phải là một hình thức của đánh bạc? Vậy cách chơi lô tô thế nào, có vi phạm pháp luật hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Lô tô là gì? Lô tô là trò chơi khá phổ biến ở miền Nam vào ngày Tết. Một bộ trò chơi lô tô truyền thống gồm có 16 tấm vé, 90 con cờ lô tô có chữ số kèm túi vải để đựng. Trong đó: - Tấm vé: Là những tấm vé có in các chữ số dùng để phát cho người chơi. - Con cờ lô tô: Bộ trò chơi lô tô nhất định không thể thiếu những con cờ lô tô. Những con cờ được làm bằng gỗ hay bằng nhựa có đánh số từ 1 tới 90. - Túi vải để đựng cờ: Túi vải dùng đựng các con cờ lô tô để người chơi không thể nhìn thấy giá trị của chúng. Ngày nay, nhiều bộ trò chơi lô tô còn dùng bộ lồng quay và những quả cầu có ghi chữ số thay cho con cờ và túi vải thường được tổ chức tại các buổi hội chợ. Thường sẽ được cộng đồng LGBT kêu số lô tô kết hợp với các màn văn nghệ giao lưu khán giả. Hoạt động này diễ ra khá phổ biến ở các tỉnh miền Nam. Ngoài những vật kể trên, để chơi trò chơi lô tô bạn còn phải trang bị các dụng cụ đánh số. Có thể dùng phấn, những hạt sỏi hay những vỏ hạt điều ngày Tết đi kèm để đánh dấu hay dò số trên các tấm vé. Hướng dẫn cách chơi lô tô Trong không khí ngày Tết, gia đình, người thân, bạn bè thường quây quần, tụ họp đông đủ, khi đó để bắt đầu trò chơi, trước tiên bạn cần chọn ra người làm "cái". Người làm "cái" là người có nhiệm vụ bốc cờ lô tô một cách ngẫu nhiên và kêu số cho mọi người biết và dò theo. Số lượng người làm "cái" mỗi một ván cờ chỉ có một nhưng số người chơi có thể rất nhiều. Mỗi người chơi có thể mua 1 hoặc hơn các tấm vé để dò số. Người chơi chỉ cần dò số hay đánh dấu vào tấm vé mình đã mua nếu con số được bốc trùng với con số trên tấm vé của mình. Khi người dò số trúng được 4 con số theo hàng ngang thì hô “hò” hoặc "đợi". Nếu người nào may mắn có đủ 5 con số trên tấm vé theo hàng ngang thì hô to "kinh" và trở thành người chiến thắng. Người làm "cái" sẽ có nhiệm vụ kiểm tra lại các con số trên tấm vé của người thắng cuộc xem có đúng hay không. Nếu sai hoặc chưa đủ số sẽ tiếp tục ván cờ còn người kêu "kinh" có thể bị phạt (khi đã ra luật trước đó). Nếu kết quả đúng thì, người "kinh" sẽ giành chiến thắng và được trao thưởng. Vậy chơi lô tô có phải là cờ bạc không? Sau khi tìm hiểu về lô tô và cách chơi lô tô, nhiều người sẽ thắc mắc rằng liệu đây có phải là một trong các hình thức chơi cờ bạc hay không và chơi lô tô có bị phạt không. Để trả lời cho câu hỏi này, trước tiên cần hiểu thế nào là đánh cờ bạc. Đánh bạc được hiểu là hành vi tham gia vào trò chơi được tổ chức bất hợp pháp mà sự được (hoặc thua) kèm theo việc được (hoặc mất) lợi ích vật chất đáng kể (tiền, hiện vật hoặc các hình thức tài sản khác). Đây là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm an ninh công cộng và là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội khác. Do đó, hoạt động đánh bạc luôn bị pháp luật nghiêm cấm. Căn cứ tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 cũng có quy định: Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, về bản chất, chơi lô tô chính là hành vi được thắng thua bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Đối chiếu với quy định nêu trên có thể thấy rằng hành vi chơi lô tô ăn tiền chính là cờ bạc. Đánh bạc dưới hình thức chơi lô tô bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Trường hợp chưa đến mức bị xử lý hình sự, hành vi chơi lô tô ăn tiền có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. Theo đó, người chơi lô tô ăn tiền trái phép có thể bị xử phạt lên đến 02 triệu đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các hình phạt bổ sung như: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự Mức phạt với Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể: - Khung 01: Phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi: + Đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 05 đến dưới 50 triệu đồng + Số tiền, tài sản dùng để đánh bạc dưới 05 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc đã bị kết án về một trong các tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Khung 02: Phạt tù từ 03 - 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp: + Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50 triệu đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; +Tái phạm nguy hiểm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng.
Doanh nghiệp có cho phép người lao động nước ngoài nghỉ vào ngày lễ Noel?
Ngày lễ Noel được xem là kỳ nghỉ lớn trong năm của nhiều nước trên toàn thế giới. Do đó, nếu doanh nghiệp Việt Nam đang có người lao động nước ngoài làm việc thì vào ngày lễ Noel có cho họ nghỉ không? 1. Lễ Noel là ngày gì? Lễ Noel hay được được biết đến với những tên gọi khác như Lễ Giáng sinh, Christmas day,... là một ngày lễ kỷ niệm của người dân phương Tây và nhiều nước trên thế giới theo đạo Thiên Chúa. Ngày lễ Noel thường rơi vào hai ngày là 24/12 và 25/12 (lễ chính), tại nước ngoài các nước cho phép người dân bắt đầu nghỉ lễ Noel kéo dài đến qua Tết Dương lịch mới bắt đầu đi làm lại gần tương tự như Tết Nguyên đán tại Việt Nam. 2. Ngày lễ Noel người lao động nước ngoài có được nghỉ? Trước đó, tại Điều 2 Nghị định 028-TTg năm 1959 (không còn phù hợp) có quy định ngày nghỉ có lương dành cho công chức, viên chức, người lao động như sau: Nguyên đán âm lịch, nghỉ 2 ngày rưỡi: nửa ngày cuối năm, mồng một và mồng hai tết; - Nguyên đán dương lịch, nghỉ 1ngày : 1-1 dương lịch - Ngày sinh Đức Phật Thích Ca, nghỉ 1 ngày: 8-4 âm lịch - Ngày Quốc tế Lao động, nghỉ 1 ngày: 1-5 dương lịch - Ngày Quốc khánh, nghỉ 1 ngày: 2-9 dương lịch - Ngày Thiên chúa giáng sinh, nghỉ 1 ngày: 25-12 dương lịch Lưu ý: Nếu ngày lễ trùng ngày chủ nhật thì không có nghỉ bù. Do đó, trước đây đã có quy định cho phép người lao động nghỉ làm 01 ngày 25/12 để tổ chức lễ Noel - ngày Thiên chúa giáng sinh. Tuy nhiên, khi Nghị định 13-CP năm 1977 (không còn phù hợp) được ban hành đã bãi bỏ quy định cho phép người lao động được nghỉ lễ Noel. Và cho đến nay vẫn chưa có quy định chính thức cho phép ngày lễ Noel là ngày lễ chính thức tại Việt Nam, do đó ngày lễ Noel người lao động nước ngoài không được nghỉ theo dạng lễ chính thức theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019. 3. Trường hợp nào người lao động nước ngoài vẫn được nghỉ lễ Noel? Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định ngày nghỉ lễ, tết chính thức cho người dân cả nước tại Việt Nam được quy định như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Do đó, ngoài các ngày lễ, Tết tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của họ. Như vậy, nếu ngày Tết cổ truyền rơi vào ngày lễ Noel thì người lao động nước ngoài được phép nghỉ làm 01 ngày hôm đó, trường hợp nếu ngày Tết cổ truyền hoặc ngày Quốc khánh của họ trùng với ngày lễ, Tết ở Việt Nam thì họ được nghỉ bù thêm 01 ngày, nếu không thuộc các trường hợp trên thì người lao động có thể làm đơn xin nghỉ phép theo quy định thông thường.
Công đoàn tặng vé tàu, máy bay miễn phí cho NLĐ khó khăn về quê ăn Tết 2024
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan, các đối tác tổ chức chương trình Hành trình Tết công đoàn - Xuân 2024 để tặng vé tàu hỏa, máy bay miễn phí, chăm lo 500.000 đồng/đoàn viên cho người lao động khó khăn về quê ăn Tết. Đăng trên Cổng TTĐT Chính phủ, ngày 09/11/2023, thông tin từ Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam cho biết cơ quan này đã có kế hoạch tổ chức các hoạt động chăm lo đoàn viên, người lao động dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Công đoàn Việt Nam nhấn mạnh việc chăm lo dịp Tết nhằm tạo động lực, cổ vũ người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng sự gắn bó với cơ quan, đơn vị. Đối tượng ưu tiên là người có hoàn cảnh khó khăn, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bệnh hiểm nghèo, thiên tai, giảm giờ làm, mất việc, gia đình chính sách… Đặc biệt, người lao động nhiều năm chưa về quê ăn Tết, trực Tết cũng thuộc diện ưu tiên quan tâm. Dự kiến, Công đoàn Việt Nam tổ chức chương trình Tết sum vầy, xuân chia sẻ ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, doanh nghiệp đông công nhân… Năm nay, chương trình Chợ Tết công đoàn 2024 được tổ chức trực tiếp và trực tuyến trên sàn thương mại điện tử với nhiều mặt hàng gắn với đời sống công nhân, giá cả ưu đãi. Cũng như năm trước, công đoàn các cấp tùy điều kiện sẽ sắp xếp phương tiện đưa đón miễn phí hoặc hỗ trợ vé tàu, xe, máy bay cho người lao động về quê ăn Tết và ngược trở lại nơi làm việc. Theo đó, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam dự kiến phối hợp với các đối tác tổ chức chương trình Hành trình Tết công đoàn - Xuân 2024 để tặng vé tàu hỏa, máy bay miễn phí cho người lao động khó khăn về quê ăn Tết. Cũng theo kế hoạch, tổ chức công đoàn sẽ cân đối nguồn lực chăm lo 500.000 đồng/đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn, không quá 10% tổng số nhân sự ở cơ sở. Đối với hoạt động có lãnh đạo Đảng, Nhà nước, người lao động có hoàn cảnh khó khăn sẽ nhận quà trị giá 1,3 triệu đồng/người. Đáng chú ý, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam yêu cầu công đoàn các cấp chủ động tham gia với các cơ quan chức năng nắm chắc tình hình, kiểm tra, giám sát người sử dụng lao động thực hiện việc trả lương, trả thưởng cho NLĐ vào dịp Tết. Qua đó, kịp thời phát hiện và có các giải pháp đảm bảo quyền lợi của NLĐ ở các doanh nghiệp gặp khó khăn, nợ lương, không có khả năng trả thưởng, chủ bỏ trốn hoặc tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản. Theo Cổng TTĐT Chính phủ Tết Nguyên đán năm 2024 rơi vào ngày mấy Dương lịch? Năm 2024, Tết Nguyên đán sẽ rơi vào những ngày Dương lịch sau: - Ngày 29 Tết: Thứ Năm ngày 08/02/2024; - Đêm Giao thừa: Thứ Sáu ngày 09/02/2024; - Mùng 1 Tết: Thứ Bảy ngày 10/02/2024; - Mùng 2 Tết: Chủ Nhật ngày 11/02/2024; - Mùng 3 Tết: Thứ Hai ngày 12/02/2024; - Mùng 4 Tết: Thứ Ba ngày 13/2/2024; - Mùng 5 Tết: Thứ Tư ngày 14/02/2024. Người lao động không phải công chức nghỉ Tết Nguyên đán năm 2024 bao nhiêu ngày? - TH1: Người lao động có chế độ nghỉ 02 ngày/tuần (thứ 7, chủ nhật) Nếu người lao động có chế độ nghỉ 02 ngày/tuần thì giống như lịch nghỉ của cán bộ, công chức sẽ nghỉ tổng cộng là 07 ngày (05 ngày nghỉ Tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo Bộ luật Lao động 2019) - TH2: Người lao động có chế độ nghỉ 01 ngày/tuần (chủ nhật) Nếu người lao động có chế độ nghỉ 01 ngày/tuần thì nghỉ tổng cộng là 06 ngày (05 ngày nghỉ Tết Âm lịch và 01 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo Bộ luật Lao động 2019).
Tăng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý ngày Tết bị phạt bao nhiêu?
Các cửa hàng, cơ sở kinh doanh lợi dụng mùa lễ Tết mà tự ý tăng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý, không đúng quy định pháp luật nhằm trục lợi bất chính. Theo đó, hành vi này cần phải được xử lý nghiêm ngặt. Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Đối với các cơ sở cung cấp, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nếu có hành vi tăng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý thì có thể bị xử phạt theo Điều 13 Nghị định 109/2013/NĐ-CP. Cụ thể: Phạt tiền từ 01-05 triệu đồng nếu hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá có tổng giá trị đến 50 triệu đồng, đối với một trong những hành vi tăng giá sau: - Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Tăng giá theo giá ghi trong biểu mẫu đăng ký hoặc văn bản kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu giải trình mức giá đăng ký hoặc kê khai hoặc có văn bản yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và thực hiện đăng ký lại, kê khai lại mức giá. Phạt tiền từ 05-10 triệu đồng đối với hành vi tăng giá bất hợp lý nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 50-100 triệu đồng. Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng đối với hành vi tăng giá bất hợp lý nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 100-200 triệu đồng. Phạt tiền từ 20-40 triệu đồng đối với hành vi tăng giá bất hợp lý nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 200-500 triệu đồng. Phạt tiền từ 40-60 triệu đồng đối với hành vi tăng giá bất hợp lý nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị trên 500 triệu đồng. Mức phạt tiền cao nhất là phạt tiền từ 25-55 triệu đồng nếu có hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý khi kiểm tra yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân tăng giá bất hợp lý còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.
BCT: Yêu cầu website, sàn thương mại điện tử gỡ bỏ sản phẩm pháo hoa Z121
Tết Nguyên đán 2023 đang cận kề, nhiều người dân phản ánh về tình trạng “khan hiếm” và “thổi giá bán” các sản phẩm pháo hoa không nổ tại một số website, sàn thương mại điện tử. Cảnh báo về việc mua pháo hoa trực tuyến, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công thương) khẳng định pháo hoa là sản phẩm kinh doanh có điều kiện và yêu cầu các website, sàn thương mại điện tử gỡ bỏ sản phẩm pháp hoa Z121 của Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 (Nhà máy Z121). Người dân được sử dụng pháo gì trong ngày Tết? Những ngày vừa qua, việc được hay không sử dụng pháo hoa ngày Tết, cũng được phổ biến rộng rãi đến người dân. Cụ thể, pháo hoa được phép sử dụng trong những dịp cá nhân là loại pháo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP của Chính phủ được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ. Còn loại pháo hoa nổ là loại pháo mà người dân không được phép tự ý sử dụng. Pháo hoa nổ được xếp vào nhóm pháo nổ và nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân tự ý sử dụng. Việc sử dụng pháo hoa nổ do cơ quan có thẩm quyền quyết định trong những trường hợp đặc biệt. Xem thêm tại đây. Ngoài ra, pháo hoa là sản phẩm kinh doanh có điều kiện. Việc nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh pháo hoa tại Việt Nam phải tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật. Chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường (theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định 137/2020/NĐ-CP ngày 27 /11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo). Theo Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, hiện nay chỉ có 2 doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được cấp phép kinh doanh sản phẩm pháo hoa, gồm: Nhà máy Z121 và Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng (Tổng công ty GAET). Người tiêu dùng có thể tham khảo bảng giá niêm yết sản phẩm pháo hoa của Nhà máy Z121 áp dụng thống nhất tại các cửa hàng trên toàn quốc. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số đề nghị người dân khi phát hiện các hoạt động kinh doanh, mua bán pháo hoa tại các địa điểm ngoài phạm vi các cửa hàng được công bố của Nhà máy Z121 và Tổng công ty GAET; kinh doanh pháo hoa trên môi trường mạng cần kịp thời cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Xử phạt hành vi vi phạm về mua bán pháo hoa trái luật Xử phạt hành chính Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về Vi phạm quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm: Phạt tiền từ 02-05 triệu đồng đối với hành vi Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo; Theo đó, trong trường hợp mua bán pháo hoa trái phép nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 02-05 triệu đối với cá nhân vi phạm. Đồng thời, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm Lưu ý, mức xử phạt nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt gấp đôi. Truy cứu trách nhiệm hình sự Xét thêm căn cứ tại khoản 1 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 2 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 (một số khoản được sửa đổi bởi khoản 107 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định mua bán pháo hoa trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm cho đến bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm tùy vào từng trường hợp. Người dân sử dụng nguồn pháo hoa trái phép bị xử lý như thế nào? Căn cứ tại điểm i khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm: - Phạt tiền từ 05-10 triệu đồng đối với hành vi sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép; Theo đó, người dân sử dụng pháo hoa trái phép sẽ bị phạt tiền từ 05-10 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Hàng xóm hát karaoke làm ồn vào ngày Tết có bị xử phạt không?
Mặc dù chưa đến Tết Nguyên đán, nhưng người dân đã bắt đầu hưởng ứng không khí Tết, những cuộc vui chơi đã bắt đầu lên lịch và nỗi ám ảnh nhất vẫn là “giọng ca của bà hàng xóm”. Theo đó, dù ông bà ta có câu “Tháng 1 là tháng ăn chơi”, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật để hưởng một mùa Tết vui vẻ, trọn vẹn. Vậy dù là ngày lễ tết thì hành vi làm ồn người khác vẫn bị xử lý? Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung. Cụ thể, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Theo đó, sau khi xác minh, lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào mức độ vi phạm, các tình tiết tăng nặng/giảm nhẹ trách nhiệm,...để ra quyết định hình phạt, mức phạt cụ thể. Hình thức xử phạt Cảnh cáo hoặc phạt tiền (mức tiền phạt là từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng). Đối với hành vi gây tiếng ồn, làm huyên náo khu dân cư, khu phố, nơi ở...mà không thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nếu tần số, mức độ gây tiếng ồn đủ để xử phạt. Cụ thể, căn cứ tại Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, người gây tiếng ồn có thể bị xử phạt với các mức phạt gồm: - Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA. Mức phạt cao nhất của hành vi vi phạm này là phạt tiền đến 160 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên. Đối với một số trường hợp còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn hay đình chỉ hoạt động cơ sở. Ngoài ra, đối với một số trường hợp còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn hay đình chỉ hoạt động cơ sở. Biện pháp khắc phục hậu quả -Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm nêu trên. - Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm. Tuy nhiên, nếu hành vi này liên tục lặp lại, kéo dài và trở nên nghiêm trọng thì: Phạt tiền tăng thêm từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi sau mà tiếp tục tái phạm và hết thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm mà chưa khắc phục được: Gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA trở lên hoặc gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20 dB trở lên. Biện pháp khắc phục hậu quả - Buộc phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy định, thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra; - Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này. Như vậy, mặc dù là ngày lễ, Tết, tuy nhiên việc hàng xóm hát karaoke suốt đêm hay gây tiếng ồn thường xuyên ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt bình thường của những người xung quanh có thể bị xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định như đã trình bày. Tuy nhiên, để xử phạt vi phạm người hàng xóm trong trường hợp này, cơ quan/người có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra, đo đạc để xác định mức độ gây tiếng ồn. Tùy thuộc vào mức độ gây tiếng ồn mà mức xử phạt có sự khác nhau. Vậy khi gặp trường hợp vậy người dân cần báo với ai? Theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thẩm quyền ra quyết định xử phạt/ xử lý hành vi vi phạm thuộc đối tượng sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; - Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Đội trưởng của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành nhiệm vụ; - Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an; - Trưởng Công an cấp huyện; - Giám đốc công an tỉnh;...
Thủ tướng chính phủ: Khuyến khích xây dựng dây chuyền giết mổ động vật hiện đại
Ngày 14/01/2023, Thủ tướng chính phủ đã ký Chỉ thị 02/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý kiểm soát giết mổ động vật đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm. Dịp Tết đến xuân về là niềm mong đợi háo hức của toàn dân, cùng với niềm vui đó nhu cầu sử dụng thực phẩm cũng tăng cao. Vì thế, vấn đề về an toàn thực phẩm, bảo đảm an toàn dịch bệnh luôn được người dân quan tâm. Theo đó, Chỉ thị 02 của Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Trực tiếp chỉ đạo, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở, dây chuyền giết mổ động vật theo hướng hiện đại; có chính sách nâng cấp các cơ sở giết mổ được sắp xếp trong mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung. - Tổ chức triển khai xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung theo quy định của Luật Thú y, Luật Quy hoạch; rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quyết định phê duyệt mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung tại địa phương, bảo đảm có kiểm soát thú y, không để lây lan dịch bệnh, bảo đảm môi trường và an toàn thực phẩm. - Xây dựng lộ trình các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ vào cơ sở giết mổ tập trung có kiểm soát của chính quyền địa phương và của cơ quan thú y và có giải pháp quyết liệt để quản lý, kiểm tra việc thực hiện; kiên quyết xử lý theo quy định pháp luật đối với cơ sở giết mổ không bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm. - Hằng năm, xây dựng và triển khai các chương trình giám sát, kế hoạch thanh, kiểm tra các cơ sở giết mổ đảm bảo các điều kiện về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý KSGM và quy trình KSGM của nhân viên thú y được giao nhiệm vụ tại cơ sở giết mổ. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, an toàn thực phẩm. Ngoài ra, trong việc khuyến khích xây dựng dây chuyền giết mổ động vật theo hướng hiện đại, Bộ NN&PTNT cần chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương: - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ 4.0 trong công tác kiểm dịch động vật, quản lý KSGM động vật, sản phẩm động vật; - Xây dựng và sớm đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm trực tuyến để quản lý cơ sở giết mổ động vật, cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm trên cả nước. Chỉ thị còn nêu các nhiệm vụ trọng tâm đối với các bộ như: Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc ngăn chặn và quản lý công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người dân. Xem chi tiết tại Chỉ thị 02/CT-TTg ngày 14/01/2023.
Chính phủ: Sẵn sàng các phương án phòng, chống dịch COVID-19 dịp Tết Nguyên đán
Ngày 12/01/2023, Văn phòng Chính phủ ra Thông báo 07/TB-VPCP kết luận của ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 tại phiên họp thứ 19 của ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 trực tuyến với các địa phương. Theo đó, Phiên họp thứ 19 được Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì và thống nhất một số chỉ đạo như sau: Theo nhận định, đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), dịch COVID-19 dự báo vẫn còn diễn biến khó lường trong thời gian tới; giai đoạn khẩn cấp của đại dịch hiện vẫn chưa kết thúc; các biến thể mới có khả năng vẫn xuất hiện, có thể làm dịch COVID-19 trở nên phức tạp và gia tăng trở lại, thậm chí lây lan phổ biến hơn cả Omicron, biến thể chính trên toàn cầu hiện nay. Vắc xin vẫn là biện pháp quan trọng trong phòng, chống dịch. Cụ thể, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm: - Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch trên thế giới và trong nước - Hỗ trợ địa phương trong phòng chống dịch - Tăng cường phòng chống sốt xuất huyết, tay chân miệng, cúm, đậu mùa khỉ,... nhất là trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán năm 2023. - Tăng cường triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em, đối tượng có rủi ro cao, người có bệnh nền, chú trọng địa bàn đông dân cư, khu công nghiệp,... - Gắn trách nhiệm cá nhân trong công tác phòng chống dịch, tiêm chủng; nếu để xảy ra hậu quả dịch bệnh thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân trong phòng, chống dịch. - Khuyến cáo, khuyến khích đeo khẩu trang, khử khuẩn nơi đông người trong dịp lễ, Tết để phòng ngừa, hạn chế lây nhiễm dịch COVID-19 và các loại dịch bệnh khác. - Bộ y tế, các bộ liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chuẩn bị sẵn sàng các phương án, điều kiện bảo đảm phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh khác trong dịp lễ, Tết - Tổ chức lực lượng, phương tiện ứng trục, theo dõi, giám sát diễn biến dịch và xử lý kịp thời các tình huống phát sinh. - Thực hiện tốt việc chăm lo, động viên vật chất, tinh thần đối với lực lượng trực chống dịch. Ngoài ra, còn chỉ đạo Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành địa phương, Ban Chỉ đạo các cấp, Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia tổ chức, bảo đảm điều kiện để Nhân dân đón Tết an lành, mạnh khỏe, vui tươi, phấn khởi, không để ai bị bỏ lại phía sau. Xem chi tiết tại Thông báo 07/TB-VPCP ngày 12/01/2023.
Sớm nghiên cứu sử dụng kinh phí công đoàn để hỗ trợ NLĐ mất việc đón Tết
Ngày 12/01/2023, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Công văn 235/VPCP-KGVX về việc báo cáo về tình hình lao động, việc làm, tiền lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp. Theo Công văn 235/VPCP-KGVX, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính có chỉ đạo đến các bộ, ngành địa phương như sau: Thứ nhất, đối với các bộ, ngành, địa phương Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Công điện 1170/CĐ-TTg ngày 16/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp ổn định, phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, bền vững và chăm lo đời sống người lao động. Thứ hai, đối với Ủy ban Quan hệ lao động Nghiên cứu, khuyến nghị nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cho các bên liên quan trong việc hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, bị cắt giảm đơn hàng, việc làm. Thứ ba, đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan tiếp tục theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo đảm việc làm của người lao động trong các doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết đề xuất biện pháp hỗ trợ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thứ tư, đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Đề nghị sớm nghiên cứu sử dụng nguồn kinh phí công đoàn để hỗ trợ đoàn viên và người lao động bị mất việc làm hoặc bị cắt giảm việc làm. Đặc biệt đối với người lao động có hoàn cảnh khó khăn cần nghiên cứu sử dụng nguồn kinh phí công đoàn để đảm bảo sớm ổn định cuộc sống, đón Tết đầm ấm. Cụ thể, vào cuối năm, tình trạng các doanh nghiệp thiếu và bị cắt giảm đơn hàng khiến người lao động bị giảm giờ làm, nghỉ việc không lương, tạm hoãn hợp đồng, nhiều trường hợp người lao động gặp khó khăn trong việc ổn định cuộc sống. Theo đó, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã đề xuất với doanh nghiệp xây dựng phương án nghỉ Tết, trả lương, trả thưởng và công bố trước khi nghỉ Tết ít nhất 20 ngày. Qua đó, nhằm giải quyết cho người lao động đón một cái Tết ấm no, đảm bảo cuộc sống. Đồng thời, đề xuất tham gia, đối thoại, thương lượng với người sử dụng lao động xây dựng phương án sử dụng lao động, tăng cường đào tạo, đào tạo lại để tiếp tục sử dụng người lao động; Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thì phải đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết tại Công văn 235/VPCP-KGVX ngày 12/01/2023
Cúng giải hạn ngày Tết có bị coi là mê tín dị đoan? Xử lý ra sao?
Hằng năm, vào dịp đầu năm mới, việc cúng sao, giải hạn với mong muốn không vướng phải tai ương, thuận buồm xuôi gió trong năm tới được người dân tin theo và thực hiện. Tuy nhiên, đây đó được xem là một phần tín ngưỡng trong Phật giáo hay không? Có phải là mê tín dị đoan? Có bị xử phạt theo quy định pháp luật không? Năm tam tai là gì? Năm 2023 những nhóm tuổi nào bị tam tai? Trên các diễn đàn, không dễ bắt gặp những cách tính hạn tam tai, cúng sao, giải hạn. Theo thông tin đó, người ta giải thích rằng: Năm tam tai sẽ dựa vào nhóm tuổi tam hợp để tính, những người cùng tuổi sẽ có chung hạn. Mỗi bộ tam hợp sẽ ứng với 3 năm liên tiếp gặp hạn như sau: Hợi - Mão - Mùi gặp hạn vào 3 năm liên tiếp là Tỵ - Ngọ - Mùi. Tỵ - Dậu - Sửu gặp hạn vào 3 năm liên tiếp là Hợi - Tý - Sửu. Dần - Ngọ - Tuất gặp hạn vào 3 năm liên tiếp là Thân - Dậu - Tuất. Thân - Tý - Thìn gặp hạn vào 3 năm liên tiếp là Dần - Mão - Thìn. Năm 2023 là năm Quý Mão theo cách tính trên thì các tuổi gặp hạn Tam Tai sẽ là Thân - Tý - Thìn. Tuổi Tý: Mậu Tý 1948, Canh Tý 1960, Nhâm Tý 1972, Giáp Tý 1984, Bính Tý 1996, Mậu Tý 2008… Tuổi Thìn: Nhâm Thìn 1952, Giáp Thìn 1964, Bính Thìn 1976, Mậu Thìn 1988, Canh Thìn 2000… Tuổi Thân: Bính Thân 1956, Mậu Thân 1968, Canh Thân 1980, Nhâm Thân 1992, Giáp Thân 2004… Trên là những thông tin về những tuổi mà các trang diễn đàn cho là gặp hạn trong năm Quý Mão 2023. Cúng sao, giải hạn có phải là tín ngưỡng không? Theo Thượng tọa Thích Nhật Từ, Phó Viện trưởng Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, việc cúng sao giải hạn có nguồn gốc từ niềm tin tín ngưỡng của người Trung Quốc, hoàn toàn không có cơ sở khoa học, cơ sở Phật học về niềm tin sao hạn. Đồng thời, theo Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng. Trong đó, hoạt động tín ngưỡng được hiểu là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội. Từ khái niệm nêu trên, rõ ràng cúng sao, giải hạn không được coi là hoạt động tín ngưỡng. Hành vi cúng sao, giải hạn là mê tín dị đoan Mặc dù không phải là hoạt động tín ngưỡng nhưng hành vi này đã đi vào đời sống tâm linh người Việt bao thế hệ. Mỗi dịp Tết, một số ngôi chùa làm lễ giải hạn giống như một thứ dịch vụ, nhẹ thì vài trăm nghìn đồng/người, tốn kém hơn nữa thì lập đàn lễ lên tới cả chục, trăm triệu đồng. Thậm chí, những ngôi chùa được xem là “thiêng” còn có lượng người đăng ký cúng giải hạn đông, phải chia làm nhiều đợt cúng riêng với từng sao xấu. Có nơi khuôn viên chật chội, người dân tràn cả ra đường, gây ách tắc giao thông, mất an toàn. Theo đó hành vi cúng sao, giải hạn xuất phát từ việc đặt niềm tin vào mệnh, tuổi. Nếu năm đó gặp sao xấu chiếu mệnh hoặc trúng năm tam tai thì cúng để cầu mong bình an. Trước đó, Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã yêu cầu các chùa chỉ tổ chức lễ cầu an chứ không phải lễ dâng sao giải hạn, tránh mê tín dị đoan, tránh các yếu tố mang hình thức dịch vụ tâm linh… Như vậy, khi tổ chức thực hành các nghi lễ cầu quốc thái dân an phải tránh mê tín dị đoan, tránh những nội dung nghi lễ không đúng với chính pháp của Phật giáo dễ bị xã hội hiểu lầm, lệch chuẩn tâm linh. Hành vi mê tín dị đoan bị xử lý thế nào? Xử phạt vi phạm hành chính Mê tín dị đoan có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 19 Điều 2 Nghị định 28/2017/NĐ-CP. Cụ thể: sẽ phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: - Thắp hương hoặc đốt vàng mã không đúng quy định của Ban tổ chức lễ hội, Ban quản lý di tích; - Ném, thả tiền xuống giếng, ao hồ; - Nói tục, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm; - Xả rác bừa bãi làm mất vệ sinh môi trường trong khu vực lễ hội, di tích. Ngoài ra, theo Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi hoạt động mê tín dị đoan như sau: Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với tổ chức hoạt động mê tín dị đoan. Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi nêu trên). Truy cứu trách nhiệm hình sự Bên cạnh xử phạt vi phạm hành chính, hành vi hoạt động mê tín dị đoan còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, tại Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định hình phạt đối với tội hành nghề mê tín, dị đoan như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp sau: Dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: + Làm chết người; + Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Ngày Tết, tài xế xe khách chở quá số người quy định bị phạt bao nhiêu?
Cận kề ngày Tết, các hãng xe khách luôn bận rộn sắp xếp các chuyến để đáp ứng được nhu cầu của hành khách. Tuy nhiên, một số nhà xe không đáp ứng đủ xe cho số lượng hành khách của mình nên nhiều trường hợp chở quá số người cho phép theo quy định pháp luật, thậm chí là nhồi nhét hành khách. Theo điểm d khoản 1 Điều 68 Luật giao thông đường bộ 2008 nêu ra một số quy định mà người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành, trong đó quy định không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định. Như vậy, theo quy định nêu trên thì dù ngày lễ tết xe ô tô chở khách cũng phải chở đúng số người mà luật quy định, không được phép chở quá. Xử phạt vi phạm đối với tài xế xe khách chở quá số người quy định? Căn cứ tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ, như sau: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: - Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ; - Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ; - Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ; - Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Đối với xe chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thì: Phạt tiền từ 01-02 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách thực hiện hành vi vi phạm: - Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ; - Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ; - Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ; - Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Như vậy, theo quy định trên, không phải trong mọi trường hợp chở người vượt quá số lượng quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Tài xế xe khách được phép chở quá bao nhiêu người? Theo như phân tích trên, thì tài xế xe khách chở quá số người thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không bị xử phạt: - Đối với xe đến 9 chỗ: được phép chở quá số lượng 01 người trên xe; - Đối với xe từ 10 chỗ đến xe 15 chỗ: được phép chở vượt quá số lượng 02 người trên xe; - Đối với xe từ 16 chỗ đến xe 30 chỗ: được phép chở vượt quá số lượng 03 người trên xe; - Đối với xe trên 30 chỗ: được phép chở vượt quá số lượng 04 người trên xe. Đối với nhà xe giao cho tài xế sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Căn cứ tại khoản 6 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 01-02 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75 triệu đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân. Đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện vi phạm phạt từ 02-04 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150 triệu đồng.
Tổng hợp các lễ cúng ngày Tết Nguyên đán 2025 cần nhớ
Các lễ cúng ngày Tết là một phần quan trọng trong văn hóa người Việt Nam ta. Tết không chỉ là dịp gia đình sum họp mà còn là dịp để những người con, người cháu thể hiện lòng biết ơn đến đấng sinh thành, tổ tiên, người đã khuất. Vậy Tết Nguyên đán 2025 rơi vào ngày nào? Có tất cả bao nhiêu lễ cúng cần phải ghi nhớ? Bước sang năm 2025 Ất Tỵ (năm con Rắn), theo đó Năm Ất Tỵ sẽ bắt đầu từ 29/01/2025 đến ngày 16/02/2026 Dương Lịch. Tết Âm lịch năm 2025 rơi vào ngày mấy Dương lịch? Năm 2025, Tết Nguyên đán sẽ rơi vào những ngày Dương lịch sau: - 28 Tết: Thứ hai, ngày 27/01/2025 dương lịch - 29 Tết: Thứ ba, ngày 28/01/2025 dương lịch - Mùng 1 Tết: Thứ tư, ngày 29/01/2025 dương lịch - Mùng 2 Tết: Thứ năm, ngày 30/01/2025 dương lịch - Mùng 3 Tết: Thứ sáu, ngày 31/01/2025 dương lịch - Mùng 4 Tết: Thứ bảy, ngày 01/02/2025 dương lịch - Mùng 5 Tết: Chủ nhật, ngày 02/02/2025 dương lịch Xem thêm tại: Tết Âm lịch 2025 rơi vào ngày nào? NLĐ được nghỉ bao nhiêu ngày? Bảng sao hạn năm 2025 Ất Tỵ cho các tuổi Năm 2025 là năm con gì, hợp với tuổi nào? Có được phá thai vì con kỵ tuổi không? Tổng hợp các lễ cúng ngày Tết Nguyên đán 2025 Hiện nay, dù cuộc sống đã hiện đại, văn minh hơn nhưng những nét văn hóa, truyền thống vẫn được những người con Việt Nam lưu giữ, trong đó phải kể đến chính là các lễ cúng dịp Tết. Mọi người có thể tham khảo qua danh sách các lễ cúng dịp Tết sau đây, để chuẩn bị cho phù hợp: STT Tên lễ cúng Thời gian cúng (Âm lịch) Thời gian cúng (Dương lịch) 1 Lễ cúng đưa ông Công - ông Táo Từ 23 tháng chạp đến 30 tháng chạp âm lịch 22 - 28/1/2025 2 Lễ cúng tất niên Thường được làm buổi chiều ngày 30 tháng chạp 28/01/2025 3 Lễ Rước ông bà Ngày 29 - 30 tháng chạp 27-28/01/2025 4 Cúng đón Giao thừa Đêm giao thừa 30 tháng chạp 28/01/2025 5 Cúng đón Tân Niên Mùng 1 tháng giêng 29/01/2025 6 Lễ cúng Châu Điện, Tịch điện Mùng 2 tháng giêng 30/01/2025 7 Lễ cúng hóa vàng Mùng 3 tháng giêng. 31/01/2025 8 Lễ cúng Thần Tài, Thổ Địa Mùng 10 tháng giêng 07/02/2025 Trong đó: (1) Lễ cúng Ông Công, Ông Táo Đây là lễ cúng đầu tiên trong dịp Tết Nguyên đán. Theo quan niệm dân gian, cứ đến 23 tháng Chạp, ông Công và ông Táo là hai vị thần quản lý và giám sát tài sản của gia đình, sau một năm giúp đỡ, giám sát gia đình, ông Công, ông Táo sẽ trở về thiên đình để báo cáo tất tần tật những việc tốt, không tốt của gia đình với Ngọc Hoàng và sẽ ra quyết định khen thưởng hay xử phạt. Vì thế, trong nghi lễ tiễn đưa họ, gia chủ thường sẽ cầu khấn và mong đem may mắn về gia đình. Lễ cúng Ông Công, Ông Táo được tổ chức vào đêm 23 tháng chạp âm lịch hàng năm. Trong các lễ cúng ngày Tết, ngoài bàn thờ, mâm đồ cúng thì khi cúng ông Công, ông Táo người Việt còn thường cúng kèm theo một con cá chép. Cá chép sau khi hoàn thành lễ cúng sẽ được phóng sanh với ý nghĩa làm phương tiện đưa ông Công, ông Táo về chầu trời. Theo phong tục dân gian, sau 7 ngày kể từ 23 tháng Chạp, tức là vào ngày 30 tháng Chạp, chúng ta sẽ làm lễ rước Ông Táo về nhà. Thời gian cúng từ 23 giờ đến 23 giờ 45 phút ngày 30 Tết, lễ vật chuẩn bị giống như lễ tiễn Ông Táo về trời. (2) Cúng Tất niên Cúng Tất niên là một nghi thức nhằm đánh dấu kết thúc một năm cũ và chuẩn bị bước sang năm mới. Cúng tất niên cũng là một trong các lễ cúng ngày Tết quan trọng nhất, cũng vì thế mà mâm cỗ cúng tất niên cần phải chỉn chu và tươm tất nhất. Ngoài việc tỏ lòng thành kính với gia tiên thì đây là dịp các thế hệ trong gia đình quây quần bên mâm cơm đầm ấm. Thông thường thì cúng Tất niên được tổ chức vào ngày cuối cùng của năm là ngày 30 tháng chạp hay 29 tháng chạp. Tuy nhiên điều này không bắt buộc, tùy thuộc vào điều kiện gia đình cũng như nhiều gia đình muốn tổ chức họp mặt có thể chọn vào những ngày khác nhân dịp cuối năm đều được. Theo đó, các gia đình có thể cúng tất niên từ ngày 16 đến ngày 30 tháng chạp âm lịch, trước đêm giao thừa. Lễ cúng này mang ý nghĩa tiễn đưa mọi điều xấu trong năm cũ và đón chờ những điều tốt lành trong năm mới. Trong lễ, người ta thường chuẩn bị một mâm đồ cúng được bày trí đẹp mắt bao gồm bánh chưng, bánh Tết, nhang, trà, rượu, đèn, muối gạo, bánh mứt, xôi chè và các món mặn. Sau đó, thắp nhang cầu khấn với tổ tiên, thần linh và những người khuất mặt để mong cầu sức khỏe, bình an và phúc lộc cho gia đình trong năm mới. (3) Cúng rước ông bà Cúng rước ông bà là một trong các lễ cúng ngày Tết thể hiện sự tri ân, tưởng nhớ đến ông bà, tổ tiên được người Việt gìn giữ. Lễ mang ý nghĩa rước ông bà, tổ tiên về đón Tết cùng con cháu và thường diễn ra vào thời điểm cuối năm cũ – nhằm ngày 29 hoặc 30 tháng chạp âm lịch. Lễ cúng rước ông bà là một trong những nghi lễ trọng đại, với ý nghĩa sâu sắc và giá trị văn hóa lớn nên thường được chuẩn bị kỹ càng với mâm cúng cùng các vật tín ngưỡng như nhang, rượu, vàng mã,… Tùy vào phong tục mỗi gia đình, mà có thể chọn cúng mâm cỗ chay hoặc mặn. (4) Cúng Giao Thừa Nghi thức cúng giao thừa có ý nghĩa vô cùng đặc biệt và quan trọng đối với người Việt Nam. Lễ cúng này còn thường được gọi là lễ cúng trừ tịch hay “tống cựu nghinh tân” nhằm tiễn các vị Thần linh năm cũ và đón chào các vị Thần linh của năm mới. Người ta thường chuẩn bị 2 mâm cỗ cúng ngoài trời và trong nhà để nghênh đón tài lộc và cầu gia đạo bình an. Mâm cỗ cúng giao thừa ngoài trời thường gồm: 1 bát hương với 3 nén to, đĩa trái cây, hoa tươi, trầu cau, 2 ngọn nến, gà luộc, bánh, mứt, kẹo và trà rượu. Trong khi đó mâm cỗ cúng trong nhà có thể là mâm mặn bao gồm: Bánh, xôi đậu xanh, giò chả hoặc mâm ngọt gồm có bánh, mứt, kẹo, hoa quả. Sau khi cúng giao thừa, mọi thành viên trong gia đình sẽ quây quần bên nhau, đón chào năm mới và chia sẻ với nhau những câu chuyện trong năm. (5) Cúng Tân Niên Trong các lễ cúng ngày Tết, nếu cúng tất niên để tiễn đưa năm cũ, thì cúng tân niên mang ý nghĩa chào đón năm mới và cầu mong cho gia đình một năm mới an khang thịnh vượng, công danh đạt đỉnh, phát tài phát lộc. Vì thế, lễ cúng thường diễn ra vào đầu năm mới, cụ thể là buổi sáng mùng 1 Tết. Bên cạnh mâm cúng, gia chủ còn cần chuẩn bị đồ cúng cần thiết theo nghi lễ. Sau khi hoàn thành lễ cúng, gia đình sẽ cùng nhau ngồi lại bên bàn ăn để thưởng thức bữa cơm Tân Niên và chia sẻ những niềm vui, trong năm mới. (6) Cúng Chiêu Điện và Tịch Điện Cúng Chiêu Điện, Tịch Điện là hai lễ được thực hiện vào cùng trong một ngày - Mùng 2 Tết. Trong đó, cúng Chiêu Điện vào buổi sáng mùng 2, mang ý nghĩa mời ông bà, tổ tiên về dùng bữa cơm cùng gia đình. Ngược lại, cúng Tịch Điện có nghĩa là mời ông bà, tổ tiên đi ngủ và được thực hiện vào buổi chiều mùng 2. Thông thường, tùy vào phong tục gia đình, mà có thể chuẩn bị mâm cơm mặn hoặc chay. Nhìn chung, mâm cỗ thường có các món cơ bản ngày Tết như bánh chưng, thịt heo, thịt gà, bánh Tết, dưa hành và cơm trắng. (7) Lễ Cúng Hóa Vàng Lễ cúng hóa vàng hay còn còn được biết đến là lễ đưa ông bà, sau khi đã đón ông bà về ăn Tết cùng gia đình vào ngày 30 tháng chạp âm lịch. Đây là một trong các lễ cúng ngày Tết nhằm bày tỏ sự hiếu kính, tri ân với tổ tiên mà bạn không được quên. Thông thường, lễ cúng hóa vàng sẽ diễn ra vào ngày mùng 3 tháng Giêng và kèm theo đó là đốt vàng mã, hóa vàng để tiễn ông bà, tổ tiên, những người đã khuất về lại cõi âm. Ngoài vàng mã, mâm cơm cúng tiễn đưa là điều không thể thiếu. Tùy vào truyền thống mỗi gia đình, mâm cơm có thể mặn hoặc chay. (8) Lễ cúng Thần tài, Thổ địa Thần Tài và Thổ địa là hai vị thần cai quản tài lộc, đất đai và sự thịnh vượng của gia đình trong tín ngưỡng. Do đó, trong các lễ cúng ngày Tết, cúng Thần Tài, Thổ Địa là lễ cúng mang ý nghĩa cầu mong tài lộc, thành công và may mắn trong năm mới. Thời điểm đẹp nhất để vía Thần Tài, Thổ Địa sẽ giao động từ 7 đến 9 giờ sáng ngày mùng 10 tháng giêng. Đây là thời điểm đẹp trong ngày, có thể mang lại may mắn, tài lộc cho gia chủ. Trên đây là những lễ cúng dịp Tết Nguyên đán 2025 dành cho các gia đình để có sự chuẩn bị tươm tất nhất để đón một năm mới tràn đầy niềm vui và phấn khởi. Xem thêm: Năm 2025, những tuổi nào gặp hạn tam tai? Cúng sao giải hạn có phải mê tín?
Xem lịch âm tháng 9 năm 2024? Còn bao nhiêu ngày đến Tết Nguyên đán 2025?
Xem lịch âm tháng 9 năm 2024? Tết Nguyên đán 2025 rơi vào ngày mấy Dương lịch? Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Nguyên đán? Còn bao nhiêu ngày đến Tết Nguyên đán 2025? Tết Dương lịch 2025 là ngày 01/01/2025, rơi vào ngày Thứ Tư của tuần đầu tiên của tháng. Còn Tết Nguyên đán 2025 sẽ rơi vào những ngày Dương lịch sau: - Ngày 29 Tết: Thứ Hai ngày 27/01/2025; - Đêm Giao thừa: Thứ Ba ngày 28/01/2025; - Mùng 1 Tết: Thứ Tư ngày 29/01/2025; - Mùng 2 Tết: Thứ Năm ngày 30/01/2025; - Mùng 3 Tết: Thứ Sáu ngày 31/01/2025; - Mùng 4 Tết: Thứ Bảy ngày 01/2/2025; - Mùng 5 Tết: Chủ nhật ngày 02/02/2024. Theo đó, tính từ ngày 02/9/2024 thì còn 148 ngày nữa đến Tết Nguyên đán 2025. Xem thêm chi tiết tại: Tết Dương lịch 2025 được nghỉ mấy ngày? Tết Âm lịch 2025 rơi vào ngày nào? NLĐ được nghỉ bao nhiêu ngày? Xem lịch âm tháng 9 năm 2024 Tháng 9 dương lịch năm 2024 có 30 ngày (bắt đầu từ ngày 01/09 đến hết 31/09) nhằm từ 29/07 đến 28/08 âm lịch. Tháng 9 âm lịch bắt đầu từ ngày mùng 03/10 đến hết ngày 31/10/2024 dương lịch. Xem lịch nghỉ lễ 2/9 tại đây: Lịch NGHỈ LỄ QUỐC KHÁNH năm 2024 Xem thêm: Các ngày lễ, sự kiện nổi bật trong tháng 9 năm 2024 Xem lịch Âm lịch năm 2024? Hôm nay là ngày mấy Âm lịch? Đi làm vào các ngày lễ, tết được hưởng lương bao nhiêu? Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, nếu đi làm ngày lễ tết, chẳng hạn ngày Quốc khánh 2/9 hay Tết Dương lịch (01/01/2025), người lao động không những được nhận tiền lương ngày nghỉ lễ, tết mà còn được trả thêm lương làm thêm giờ. Cụ thể, lương 01 ngày cộng thêm ít nhất 300% tiền lương của ngày đi làm hôm đó. Tổng cộng số tiền lương mà người lao động làm việc vào ban ngày có thể được hưởng ít nhất là 400% lương của ngày làm việc bình thường. Đối với trường hợp làm vào ban đêm của ngày lễ, tết thì số tiền lương ít nhất mà người lao động nhận được sẽ là 490% lương của ngày làm việc bình thường.
Tết Dương lịch 2025 được nghỉ mấy ngày?
Chưa đến 5 tháng nữa chúng ta sẽ chào đón năm mới 2025, cụ thể còn 152 ngày nữa là đến Tết Dương lịch 2025 (kể từ hôm nay ngày 02/8/2024). Vậy Tết Dương lịch 2025 sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày? Nếu làm việc trong ngày này thì tiền lương được hưởng là bao nhiêu? Tết Dương lịch 2025 là ngày 01/01/2025, rơi vào ngày Thứ Tư của tuần đầu tiên của tháng. Vậy người lao động được nghỉ mấy ngày? Rơi vào những ngày nào? Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: Nghỉ 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch). + Tết Âm lịch: Nghỉ 05 ngày. + Ngày Chiến thắng: Nghỉ 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch). + Ngày Quốc tế lao động: Nghỉ 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch). + Ngày Quốc khánh: Nghỉ 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau). + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: Nghỉ 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Tuy nhiên, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Theo đó, Tết Dương lịch sẽ rơi vào Thứ Tư, vì vậy, người lao động sẽ được nghỉ 01 ngày nghỉ Tết Dương lịch (01/01/2025) và hưởng nguyên lương ngày đó. Do ngày nghỉ Tết Dương lịch không rơi vào ngày nghỉ hằng tuần nên sẽ không có nghỉ bù. Đi làm vào Tết Dương lịch được hưởng lương bao nhiêu? Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, nếu đi làm ngày Tết Dương lịch (01/01/2025), người lao động không những được nhận tiền lương ngày nghỉ tết mà còn được trả thêm lương làm thêm giờ. Cụ thể, lương 01 ngày cộng thêm ít nhất 300% tiền lương của ngày đi làm hôm đó. Tổng cộng số tiền lương mà người lao động làm việc vào ban ngày có thể được hưởng ít nhất là 400% lương của ngày làm việc bình thường. Đối với trường hợp làm vào ban đêm của ngày Tết Dương lịch, thì số tiền lương ít nhất mà người lao động nhận được sẽ là 490% lương của ngày làm việc bình thường. Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Âm lịch 2025? Từ hôm nay (02/8) còn 179 ngày nữa là đến Tết Âm lịch hay Tết Nguyên đán 2025. Năm 2025, Tết Nguyên đán sẽ rơi vào những ngày Dương lịch sau: - 28 Tết: Thứ hai, ngày 27/01/2025 dương lịch - 29 Tết: Thứ ba, ngày 28/01/2025 dương lịch - Mùng 1 Tết: Thứ tư, ngày 29/01/2025 dương lịch - Mùng 2 Tết: Thứ năm, ngày 30/01/2025 dương lịch - Mùng 3 Tết: Thứ sáu, ngày 31/01/2025 dương lịch - Mùng 4 Tết: Thứ bảy, ngày 01/02/2025 dương lịch - Mùng 5 Tết: Chủ nhật, ngày 02/02/2025 dương lịch Tết Âm lịch 2025 được nghỉ bao nhiêu ngày? Xem thêm chi tiết tại: Tết Âm lịch 2025 rơi vào ngày nào? NLĐ được nghỉ bao nhiêu ngày? Tết Trung thu 2024 rơi vào ngày mấy Dương lịch?
Tết Âm lịch 2025 rơi vào ngày nào? NLĐ được nghỉ bao nhiêu ngày?
Tết Âm lịch hay Tết Nguyên đán năm 2025 sẽ rơi vào ngày 29/1/2025 (nhằm thứ Tư). Như vậy các ngày Tết sẽ rơi cụ thể vào những ngày nào? Tết Nguyên đán 2025 sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày? Tết Âm lịch năm 2025 rơi vào ngày mấy Dương lịch? Năm 2025, Tết Nguyên đán sẽ rơi vào những ngày Dương lịch sau: - 28 Tết: Thứ hai, ngày 27/01/2025 dương lịch - 29 Tết: Thứ ba, ngày 28/01/2025 dương lịch - Mùng 1 Tết: Thứ tư, ngày 29/01/2025 dương lịch - Mùng 2 Tết: Thứ năm, ngày 30/01/2025 dương lịch - Mùng 3 Tết: Thứ sáu, ngày 31/01/2025 dương lịch - Mùng 4 Tết: Thứ bảy, ngày 01/02/2025 dương lịch - Mùng 5 Tết: Chủ nhật, ngày 02/02/2025 dương lịch Xem thêm: Bảng sao hạn năm 2025 Ất Tỵ cho các tuổi Năm 2025, những tuổi nào gặp hạn tam tai? Cúng sao giải hạn có phải mê tín? Năm 2025 là năm con gì, hợp với tuổi nào? Có được phá thai vì con kỵ tuổi không? Tết Âm lịch 2025, công chức được nghỉ bao nhiêu ngày? Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Tuy nhiên, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Như vậy, theo quy định người lao động sẽ có 5 ngày nghỉ Tết Âm lịch, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Xét năm nay, từ 29 Tết đến Mùng 3 Tết Âm lịch 2025 sẽ không rơi vào ngày nghỉ hằng tuần. Tuy nhiên, cần lưu ý: Căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cụ thể lịch nghỉ Tết Âm lịch rơi vào những ngày nào. Trước đó, Tết Âm lịch năm 2024, công chức được nghỉ gồm 7 ngày liên tục (từ ngày 8/2 đến hết ngày 14/2; tức từ ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Trong đó có 5 ngày nghỉ Tết và 2 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hàng tuần theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. (Mùng 1 Tết: Thứ Bảy ngày 10/02/2024 và Mùng 2 Tết: Chủ Nhật ngày 11/02/2024). Đi làm vào Tết Âm lịch được hưởng lương bao nhiêu? Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, nếu đi làm ngày Tết Âm lịch, người lao động không những được nhận tiền lương ngày nghỉ tết mà còn được trả thêm lương làm thêm giờ. Cụ thể, lương 01 ngày cộng thêm ít nhất 300% tiền lương của ngày đi làm hôm đó. Tổng cộng số tiền lương mà người lao động làm việc vào ban ngày có thể được hưởng ít nhất là 400% lương của ngày làm việc bình thường. Đối với trường hợp làm vào ban đêm của ngày Tết Âm lịch, thì số tiền lương ít nhất mà người lao động nhận được sẽ là 490% lương của ngày làm việc bình thường. Xem thêm: Bảng sao hạn năm 2025 Ất Tỵ cho các tuổi Năm 2025, những tuổi nào gặp hạn tam tai? Cúng sao giải hạn có phải mê tín? Tết Dương lịch năm 2025 được nghỉ mấy ngày? Tết Trung thu 2024 rơi vào ngày mấy Dương lịch? Năm 2025 là năm con gì, hợp với tuổi nào? Có được phá thai vì con kỵ tuổi không?
Chở đồ trên giá nóc ô tô về quê ăn Tết có bị phạt không?
Trước và sau Tết Nguyên đán, việc người dân về quê hay về lại thành phố nơi làm việc thì điều quan tâm nhất là việc vận chuyển hành lý sao cho thuận tiện và đúng quy định luật giao thông đường bộ. Theo đó, muốn lắp đặt cốp hoặc giá để hành lý trên nóc xe ô tô thì có được không? Nếu vi phạm thì bị xử lý như thế nào? Theo Bộ Công an, căn cứ tại điểm a Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô thực hiện hành vi "tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế trong hồ sơ đã nộp cho cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt". Đồng thời áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng. Vậy chở đồ trên giá nóc ôtô thế nào cho đúng luật? Việc lắp giá nóc, cần chở đúng tải trọng thiết kế, không chở hàng cồng kềnh và buộc chặt đồ để đảm bảo an toàn khi lưu thông. Với ôtô con, việc chở đồ trên nóc khi cốp đã đầy là nhu cầu khá phổ biến, đặc biệt trong những ngày Tết cần nhiều hành lý. Thông thường để chở thêm đồ, tài xế sẽ cần xe có sẵn thanh ray (giá nóc) để có thể chằng, buộc. Với những xe không có sẵn, chủ xe có thể lắp thêm, nhưng cần đăng ký cải tạo với cơ quan đăng kiểm. Từ 15/2 (mùng 6 Tết Nguyên đán), Bộ Giao thông Vận tải cho phép đăng kiểm 19 trường hợp cải tạo ôtô mà không cần lập hồ sơ thiết kế, trong đó có mục thay thế hoặc tháo bỏ giá nóc của ôtô con. Điều này có nghĩa chủ xe chỉ được miễn khâu lập hồ sơ thiết kế (bản vẽ và thuyết minh), và vẫn phải lập hồ sơ cải tạo, không có nghĩa được tự do lắp thêm như nhiều luồng ý kiến gần đây của người dùng. Đối với việc chở đồ trên nóc xe con: Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định việc chở hành lý hoặc hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe là vi phạm (chiều dài, chiều rộng), mức phạt tiền 600.000-800.000 đồng. Đối với chiều cao hàng hóa, hiện chưa có văn bản luật nào quy định về chiều cao hàng trên nóc xe con. Tuy nhiên, nếu chở hàng quá cao, gây mất an toàn giao thông, tài xế vẫn có thể bị phạt, ví dụ vượt quá chiều cao giới hạn của gầm cầu, giá long môn... Hơn nữa, khi chở hàng quá cao sẽ ảnh hưởng tới khả năng vận hành của xe, gây mất an toàn. Như vậy, với xe con đã có sẵn giá nóc, tài xế có thể chở đồ, nhưng cần giới hạn không gian trong chiều dài, rộng của xe, đồng thời không chở quá cao, chỉ nên bằng chiều cao của những chiếc valy xếp nằm. Với xe chưa có giá nóc, cần đăng ký cải tạo với cơ quan đăng kiểm. Đối với xe bán tải (pickup): Khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn, chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 m, chiều rộng bằng với chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất, chiều dài không quá 1,1 lần chiều dài của xe, theo Thông tư 46/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải. Đối với xe máy: Theo Thông tư 46/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định không xếp hàng hóa, hành lý quá bề rộng của giá chở hàng quá 30 cm ở cả hai bên trái và phải, quá 50 cm về phía sau. Ngoài ra, chiều cao hàng hóa chở trên xe không vượt quá 1,5 mét tính từ mặt đường. Trong Điều 72 Luật giao thông đường bộ 2008 ghi rõ hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi, không chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe. Như vậy, chở đồ dài, cồng kềnh khiến cốp sau không đóng, xe mở cốp khi chạy là hành động nguy hiểm, có thể bị xử phạt nếu vi phạm. Có nhiều loại giá nóc với các mức giá, tải trọng, tính năng khác nhau trên thị trường. Thông thường, giá nóc có thể chở 100-300 kg hàng hóa, chủ xe có thể tham khảo thông tin về sức chở của giá nóc, cũng như thanh ray gắn giá nóc của xe ở hướng dẫn sử dụng. Khi chất hàng hóa lên giá nóc, chủ xe cần biết rõ khối lượng ước tính của từng món hàng, từ đó ước lượng được tổng trọng lượng của hành khách, tất cả hàng hóa trên xe nhằm đảm bảo không vượt quá tải trọng theo thiết kế của xe, có thể tham khảo mức chở người và hàng hóa trên xe trong sổ hướng dẫn sử dụng. Không được chở các hàng hóa cồng kềnh, vượt quá chiều dài hoặc chiều rộng của xe, tức nhô ra khỏi xe, vì có thể khiến ảnh hưởng đến góc nhìn của tài xế, tạo thêm nhiều điểm mù hoặc gây ảnh hưởng đến các phương tiện khác đang lưu thông. Xếp hàng lên giá nóc cần phân bổ trọng lượng đều, không tập trung vào một chỗ. Điều bắt buộc là phải có dây ràng có tăng đơ, lưới chuyên dụng để cố định hàng hóa, ngăn không cho hàng bị dịch chuyển hoặc rơi xuống đường trong khi lái xe. Nên chạy thử khi đã chất hết những đồ lên giá nóc, cũng như bên trong xe nhằm hiểu rõ cảm giác lái, quãng đường phanh thay đổi như thế nào ở các tốc độ, điều kiện mặt đường, góc cua khác nhau. Tóm lại, khi chở nhiều người cùng hàng hóa trên xe, lốp nên được bơm căng hơn thông thường, thông tin này được ghi rõ trên bệ cửa của mỗi xe. Trong lúc lái, tài xế không nên tăng tốc nhanh, dừng đột ngột hoặc đánh lái gấp vì những điều này đều có khả năng làm đồ trên giá nóc bị xộc xệch, di chuyển khỏi vị trí ban đầu. Hàng hóa trên giá nóc sẽ khiến chiều cao xe tăng, vì thế cần thận trọng khi qua hầm, dưới cầu hoặc các khi vực có giới hạn chiều cao xe.
“Nhồi nhét” khách dịp Tết bị xử phạt như thế nào?
Chuyện nhà xe “nhồi nhét” khách ngày Tết để kiếm thêm thu nhập đã không còn là chuyện hiếm. Đây có phải hành vi vi phạm pháp luật? Vi phạm sẽ bị xử phạt ra sao? Người dân có thể làm gì? (1) Chở quá số người quy định có vi phạm pháp luật không? Như đã nói ở trên, những dịp lễ, Tết, đặc biệt là vào kỳ nghỉ Tết Nguyên đán hàng năm. Bất chấp việc gây nguy hiểm cho hàng khách và lực lượng CSGT tổ chức kiểm tra rất nghiêm ngặt nhưng các nhà xe vẫn cố tình thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật để đẩy mạnh doanh thu của như: tăng “khống” giá vé, phóng nhanh vượt ẩu,... Hay đặc biệt là hành vi “nhồi nhét” khách. Mà tại Điều 68 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành các quy định như: “Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định.” Thế nên, hành vi chở khách quá số lượng là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Trường hợp xảy ra vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định. (2) “Nhồi nhét” khách dịp Tết bị xử phạt như thế nào? Theo Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt không vượt quá 75 triệu đồng đối với người điều khiển xe ôtô chở hành khách, ôtô chở người (trừ xe buýt) chạy tuyến có cự ly nhỏ hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: + Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ. + Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ. + Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ. + Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. - Phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75 triệu đồng đồng đối với người điều khiển xe ôtô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: + Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ. + Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ. + Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ. + Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì trường hợp ôtô chở khách, chở người vượt trên 50% - 100% số người quy định được phép chở còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng; vượt trên 100% số người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 đến 05 tháng. Đồng thời, nhà xe còn buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện. Như vậy, sẽ còn tùy thuộc vào số lượng hành khách vượt quá và cự ly của tuyến xe để làm căn cứ xử phạt đối với hành vi “nhồi nhét” khách dịp Tết. Tuy nhiên, mức xử phạt nêu trên không được vượt quá 75 triệu đồng. Ngoài ra, tài xế còn phải chịu hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe và buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định. (3) Người dân có thể phản ánh những bất cập qua đâu? Để có thể tiếp nhận những phản ánh của người dân và có thể xử lý kịp thời thì vừa qua Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia đã công bố đường dây nóng về Giao Thông vận tải đường bộ, cụ thể: - Người dân phản ánh các thông tin về tình trạng quá tải tại nhà ga, bến xe; công tác bán vé, hành vi tăng giá vé quá quy định, chạy sai luồng tuyến, người dân liên hệ số điện thoại 1900.599.870 máy lẻ 2, của Phòng Quản lý Vận tải và Phương tiện Người lái - Cục Đường bộ Việt Nam. - Phản ánh các bất cập về tổ chức giao thông, về đường sá, đèn tín hiệu, chở quá tải trọng, ùn tắc giao thông trên cao tốc và các quốc lộ, liên hệ số điện thoại 1900.599.870 máy lẻ 1, của Phòng Quản lý, Bảo trì Kết cấu Hạ tầng Giao thông - Cục Đường bộ Việt Nam. - Người tham gia giao thông muốn phản ánh và được giải đáp thông tin về đường sắt, liên hệ số 0865367565 (Cục Đường sắt Việt Nam); về hàng không, liên hệ số 0916.562.119 (Cục Hàng không Việt Nam); về đường thủy, liên hệ số 0942.107.474 (Cục Đường thủy Nội địa); về hàng hải, liên hệ số 0914.689.576 (Cục Hàng hải Việt Nam). - Để phản ánh chung về tình hình trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông, người dân có thể liên hệ tới số điện thoại của Văn phòng Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia: 081.9115911. - Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia đề nghị các địa phương công bố số điện thoại đường dây nóng về trật tự, an toàn giao thông của địa phương trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân, Công an, Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để người dân có thể liên hệ, phản ánh các bất cập về trật tự, an toàn giao thông thuộc thẩm quyền địa phương xử lý. Để tổng kết lại, “nhồi nhét” hành khách vào dịp Tết là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Trường hợp để xảy ra vi phạm sẽ căn cứ vào số lượng hành khách vượt quá và cự ly của tuyến xe để đưa ra mức phạt hợp lý. Người dân có thể liên lạc qua đường dây nóng về Giao Thông vận tải đường bộ khi phát hiện nhà xe vi phạm để được kịp thời xử lý.
Đánh bạc có bị xử lý hình sự không?
Vào ngày Tết, đánh bài được xem là một môn giải trí ưa chuộng, tuy nhiên đánh bài ăn tiền là vi phạm pháp luật. Vậy trong trường hợp nào, đánh bài ăn tiền (đánh bạc) bị xử lý hình sự? Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội đánh bạc như sau: Khung 1: Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; - Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; - Tái phạm nguy hiểm. Khung 3: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Theo đó, người đánh bạc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đó là đánh bạc trái phép (dưới bất kỳ hình thức nào), được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trường hợp này người đánh bạc có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì người đánh bạc trái phép có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; - Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc; - Tái phạm nguy hiểm. Người đánh bạc trái phép còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Che giấu việc đánh bạc có bị phạt hành chính hay không? Tại điểm c Khoản 3 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép. Theo đó, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép. Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức bao che đánh bạc trái phép có thể áp dụng mức phạt bằng 02 lần cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Tàng trữ pháo trái phép ngày Tết có thể bị phạt tù đến 10 năm
Bộ Công an vừa trả lời cử tri về việc một số người tàng trữ nhiều pháo để buôn bán hoặc dành đốt trong dịp Tết. Vậy hành vi tàng trữ pháo trái phép này sẽ bị xử lý như thế nào? (1) Pháp luật nghiêm cấm hành vi tàng trữ pháo trái phép Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định nghiêm cấm hành vi nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ. Trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định 137/2020/NĐ-CP. (2) Xử phạt hành chính về hành vi tàng trữ pháo trái phép Hành vi tàng trữ pháo trái phép chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng theo điểm e khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với hành vi vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo. Tuy nhiên, mức phạt này áp dụng với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi (quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). (3) Tàng trữ pháo trái phép có thể bị phạt tù đến 10 năm Nếu hành vi tàng trữ pháo trái phép đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, như sau: * Khung 1: Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; - Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao; - Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; - Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; - Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng; - Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017; Hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. * Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; - Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao; - Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; - Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng; + Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; + Tái phạm nguy hiểm. * Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; - Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên; - Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; - Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên; - Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên. * Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. * Xử phạt với pháp nhân thương mại phạm tội: Pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt như sau: - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung 1 thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì bị phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung 3 thì bị phạt tiền từ 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: + Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại; Hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. + Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. - Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Theo Cổng TTDT Bộ Công an
Bộ Công an trả lời "Có hay không được đốt pháo hoa dịp Tết?"
Trước thềm Tết Nguyên đán 2024, người dân thắc mắc liệu có hay không việc được đốt pháo hóa dịp Tết. Bài viết sẽ thông tin về câu trả lời của Bộ Công an đến một cử tri ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc đốt pháo hoa ngày Tết. Cụ thể, cử tri đã phản ánh đến Cổng TTĐT Bộ Công an như sau: Trước đây, Nhà nước nghiêm cấm đốt pháo, nhưng trong vài năm gần đây lại cho người dân đốt pháo hoa trong dịp Tết Nguyên đán. Cử tri kiến nghị cơ quan chức năng phải có kế hoạch và biện pháp quản lý chặt chẽ nạn mua bán pháo lậu, nhằm phòng tránh tình trạng cháy, nổ xảy ra. Về nội dung này, Bộ Công an trả lời như sau: Trước đây, theo Nghị định 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo, Nhà nước nghiêm cấm đốt pháo (trừ các trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép). Năm 2015, Quốc hội thông qua Bộ luật Hình sự 2015 và năm 2017 thông qua Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2015, trong đó chỉ quy định xử lý hình sự đối với các hành vi sản xuất, mua bán, tàng trữ pháo nổ; đối với pháo hoa và và các loại pháo khác thì không bị xử lý hình sự. Để đảm bảo thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về pháo, củng cố hành lang pháp lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, bảo quản, sử dụng và phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm về pháo và đáp ứng nhu cầu sử dụng pháo chính đáng, hợp pháp của người dân, Bộ Công an đã tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 về quản lý, sử dụng pháo (thay thế Nghị định 36/2009/NĐ-CP), trong đó cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm, trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa (Điều 17). Nhằm tăng cường công tác quản lý, ngăn chặn nạn mua bán pháo lậu nhằm phòng tránh tình trạng cháy nổ xảy ra, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao Bộ Công an đã triển khai các giải pháp sau: (1) Tăng cường hoàn thiện hành lang pháp lý trong lĩnh vực này, như ban hành Thông tư 125/2021/TT-BCA ngày 30/12/2021 ban hành quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ, danh mục chi tiết mã số hồ sơ các loại pháo, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ…; tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định 56/2023/NĐ-CP, ngày 24/7/2023 (có hiệu lực từ 15/8/2023) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về quản lý, sử dụng con dấu, Nghị định 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về quản lý, sử dụng pháo; trong đó quy định chặt chẽ hơn về thủ tục cấp giấy phép mua, giấy phép vận chuyển pháo hoa để kinh doanh, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, bảo quản, sử dụng và phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm về pháo để góp phần ngặn chặn tình trạng pháo lậu. (2) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương quyết liệt thực hiện các biện pháp công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về pháo, nhất là đấu tranh ngăn chặn việc thẩm lậu pháo trái phép vào Việt Nam qua tuyến biên giới; đấu tranh, xử lý nghiêm các đối tượng chế tạo, sản xuất pháo trái phép; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân không tàng trữ, chế tạo, sản xuất, vận chuyển, mua bán pháo trái phép; tăng cường tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về pháo. Đồng thời, tăng cường phối hợp kiểm tra, quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh pháo hoa của các doanh nghiệp sản xuất pháo hoa để đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối từ khâu sản xuất đến khâu cung ứng sản phẩm ra thị trường theo đúng quy định của pháp luật để bảo đảm an toàn cháy nổ, an toàn tính mạng, sức khỏe của người dân. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về vấn đề có hay không được đốt pháp hoa ngày Tết.
Hướng dẫn cách chơi lô tô. Chơi lô tô có phải đánh bạc không?
Tết là mùa lễ hội, là mùa của các trò chơi truyền thống. Lô tô cũng là một bộ môn không thể thiếu. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc rằng liệu chơi lô tô có phải là một hình thức của đánh bạc? Vậy cách chơi lô tô thế nào, có vi phạm pháp luật hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Lô tô là gì? Lô tô là trò chơi khá phổ biến ở miền Nam vào ngày Tết. Một bộ trò chơi lô tô truyền thống gồm có 16 tấm vé, 90 con cờ lô tô có chữ số kèm túi vải để đựng. Trong đó: - Tấm vé: Là những tấm vé có in các chữ số dùng để phát cho người chơi. - Con cờ lô tô: Bộ trò chơi lô tô nhất định không thể thiếu những con cờ lô tô. Những con cờ được làm bằng gỗ hay bằng nhựa có đánh số từ 1 tới 90. - Túi vải để đựng cờ: Túi vải dùng đựng các con cờ lô tô để người chơi không thể nhìn thấy giá trị của chúng. Ngày nay, nhiều bộ trò chơi lô tô còn dùng bộ lồng quay và những quả cầu có ghi chữ số thay cho con cờ và túi vải thường được tổ chức tại các buổi hội chợ. Thường sẽ được cộng đồng LGBT kêu số lô tô kết hợp với các màn văn nghệ giao lưu khán giả. Hoạt động này diễ ra khá phổ biến ở các tỉnh miền Nam. Ngoài những vật kể trên, để chơi trò chơi lô tô bạn còn phải trang bị các dụng cụ đánh số. Có thể dùng phấn, những hạt sỏi hay những vỏ hạt điều ngày Tết đi kèm để đánh dấu hay dò số trên các tấm vé. Hướng dẫn cách chơi lô tô Trong không khí ngày Tết, gia đình, người thân, bạn bè thường quây quần, tụ họp đông đủ, khi đó để bắt đầu trò chơi, trước tiên bạn cần chọn ra người làm "cái". Người làm "cái" là người có nhiệm vụ bốc cờ lô tô một cách ngẫu nhiên và kêu số cho mọi người biết và dò theo. Số lượng người làm "cái" mỗi một ván cờ chỉ có một nhưng số người chơi có thể rất nhiều. Mỗi người chơi có thể mua 1 hoặc hơn các tấm vé để dò số. Người chơi chỉ cần dò số hay đánh dấu vào tấm vé mình đã mua nếu con số được bốc trùng với con số trên tấm vé của mình. Khi người dò số trúng được 4 con số theo hàng ngang thì hô “hò” hoặc "đợi". Nếu người nào may mắn có đủ 5 con số trên tấm vé theo hàng ngang thì hô to "kinh" và trở thành người chiến thắng. Người làm "cái" sẽ có nhiệm vụ kiểm tra lại các con số trên tấm vé của người thắng cuộc xem có đúng hay không. Nếu sai hoặc chưa đủ số sẽ tiếp tục ván cờ còn người kêu "kinh" có thể bị phạt (khi đã ra luật trước đó). Nếu kết quả đúng thì, người "kinh" sẽ giành chiến thắng và được trao thưởng. Vậy chơi lô tô có phải là cờ bạc không? Sau khi tìm hiểu về lô tô và cách chơi lô tô, nhiều người sẽ thắc mắc rằng liệu đây có phải là một trong các hình thức chơi cờ bạc hay không và chơi lô tô có bị phạt không. Để trả lời cho câu hỏi này, trước tiên cần hiểu thế nào là đánh cờ bạc. Đánh bạc được hiểu là hành vi tham gia vào trò chơi được tổ chức bất hợp pháp mà sự được (hoặc thua) kèm theo việc được (hoặc mất) lợi ích vật chất đáng kể (tiền, hiện vật hoặc các hình thức tài sản khác). Đây là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm an ninh công cộng và là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội khác. Do đó, hoạt động đánh bạc luôn bị pháp luật nghiêm cấm. Căn cứ tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 cũng có quy định: Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Như vậy, về bản chất, chơi lô tô chính là hành vi được thắng thua bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Đối chiếu với quy định nêu trên có thể thấy rằng hành vi chơi lô tô ăn tiền chính là cờ bạc. Đánh bạc dưới hình thức chơi lô tô bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Trường hợp chưa đến mức bị xử lý hình sự, hành vi chơi lô tô ăn tiền có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật; + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; + Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác. Theo đó, người chơi lô tô ăn tiền trái phép có thể bị xử phạt lên đến 02 triệu đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các hình phạt bổ sung như: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; - Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự Mức phạt với Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể: - Khung 01: Phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi: + Đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 05 đến dưới 50 triệu đồng + Số tiền, tài sản dùng để đánh bạc dưới 05 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc đã bị kết án về một trong các tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Khung 02: Phạt tù từ 03 - 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp: + Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50 triệu đồng trở lên; + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; +Tái phạm nguy hiểm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng.
Doanh nghiệp có cho phép người lao động nước ngoài nghỉ vào ngày lễ Noel?
Ngày lễ Noel được xem là kỳ nghỉ lớn trong năm của nhiều nước trên toàn thế giới. Do đó, nếu doanh nghiệp Việt Nam đang có người lao động nước ngoài làm việc thì vào ngày lễ Noel có cho họ nghỉ không? 1. Lễ Noel là ngày gì? Lễ Noel hay được được biết đến với những tên gọi khác như Lễ Giáng sinh, Christmas day,... là một ngày lễ kỷ niệm của người dân phương Tây và nhiều nước trên thế giới theo đạo Thiên Chúa. Ngày lễ Noel thường rơi vào hai ngày là 24/12 và 25/12 (lễ chính), tại nước ngoài các nước cho phép người dân bắt đầu nghỉ lễ Noel kéo dài đến qua Tết Dương lịch mới bắt đầu đi làm lại gần tương tự như Tết Nguyên đán tại Việt Nam. 2. Ngày lễ Noel người lao động nước ngoài có được nghỉ? Trước đó, tại Điều 2 Nghị định 028-TTg năm 1959 (không còn phù hợp) có quy định ngày nghỉ có lương dành cho công chức, viên chức, người lao động như sau: Nguyên đán âm lịch, nghỉ 2 ngày rưỡi: nửa ngày cuối năm, mồng một và mồng hai tết; - Nguyên đán dương lịch, nghỉ 1ngày : 1-1 dương lịch - Ngày sinh Đức Phật Thích Ca, nghỉ 1 ngày: 8-4 âm lịch - Ngày Quốc tế Lao động, nghỉ 1 ngày: 1-5 dương lịch - Ngày Quốc khánh, nghỉ 1 ngày: 2-9 dương lịch - Ngày Thiên chúa giáng sinh, nghỉ 1 ngày: 25-12 dương lịch Lưu ý: Nếu ngày lễ trùng ngày chủ nhật thì không có nghỉ bù. Do đó, trước đây đã có quy định cho phép người lao động nghỉ làm 01 ngày 25/12 để tổ chức lễ Noel - ngày Thiên chúa giáng sinh. Tuy nhiên, khi Nghị định 13-CP năm 1977 (không còn phù hợp) được ban hành đã bãi bỏ quy định cho phép người lao động được nghỉ lễ Noel. Và cho đến nay vẫn chưa có quy định chính thức cho phép ngày lễ Noel là ngày lễ chính thức tại Việt Nam, do đó ngày lễ Noel người lao động nước ngoài không được nghỉ theo dạng lễ chính thức theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019. 3. Trường hợp nào người lao động nước ngoài vẫn được nghỉ lễ Noel? Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định ngày nghỉ lễ, tết chính thức cho người dân cả nước tại Việt Nam được quy định như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Do đó, ngoài các ngày lễ, Tết tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của họ. Như vậy, nếu ngày Tết cổ truyền rơi vào ngày lễ Noel thì người lao động nước ngoài được phép nghỉ làm 01 ngày hôm đó, trường hợp nếu ngày Tết cổ truyền hoặc ngày Quốc khánh của họ trùng với ngày lễ, Tết ở Việt Nam thì họ được nghỉ bù thêm 01 ngày, nếu không thuộc các trường hợp trên thì người lao động có thể làm đơn xin nghỉ phép theo quy định thông thường.
Công đoàn tặng vé tàu, máy bay miễn phí cho NLĐ khó khăn về quê ăn Tết 2024
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan, các đối tác tổ chức chương trình Hành trình Tết công đoàn - Xuân 2024 để tặng vé tàu hỏa, máy bay miễn phí, chăm lo 500.000 đồng/đoàn viên cho người lao động khó khăn về quê ăn Tết. Đăng trên Cổng TTĐT Chính phủ, ngày 09/11/2023, thông tin từ Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam cho biết cơ quan này đã có kế hoạch tổ chức các hoạt động chăm lo đoàn viên, người lao động dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Công đoàn Việt Nam nhấn mạnh việc chăm lo dịp Tết nhằm tạo động lực, cổ vũ người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng sự gắn bó với cơ quan, đơn vị. Đối tượng ưu tiên là người có hoàn cảnh khó khăn, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bệnh hiểm nghèo, thiên tai, giảm giờ làm, mất việc, gia đình chính sách… Đặc biệt, người lao động nhiều năm chưa về quê ăn Tết, trực Tết cũng thuộc diện ưu tiên quan tâm. Dự kiến, Công đoàn Việt Nam tổ chức chương trình Tết sum vầy, xuân chia sẻ ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, doanh nghiệp đông công nhân… Năm nay, chương trình Chợ Tết công đoàn 2024 được tổ chức trực tiếp và trực tuyến trên sàn thương mại điện tử với nhiều mặt hàng gắn với đời sống công nhân, giá cả ưu đãi. Cũng như năm trước, công đoàn các cấp tùy điều kiện sẽ sắp xếp phương tiện đưa đón miễn phí hoặc hỗ trợ vé tàu, xe, máy bay cho người lao động về quê ăn Tết và ngược trở lại nơi làm việc. Theo đó, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam dự kiến phối hợp với các đối tác tổ chức chương trình Hành trình Tết công đoàn - Xuân 2024 để tặng vé tàu hỏa, máy bay miễn phí cho người lao động khó khăn về quê ăn Tết. Cũng theo kế hoạch, tổ chức công đoàn sẽ cân đối nguồn lực chăm lo 500.000 đồng/đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn, không quá 10% tổng số nhân sự ở cơ sở. Đối với hoạt động có lãnh đạo Đảng, Nhà nước, người lao động có hoàn cảnh khó khăn sẽ nhận quà trị giá 1,3 triệu đồng/người. Đáng chú ý, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam yêu cầu công đoàn các cấp chủ động tham gia với các cơ quan chức năng nắm chắc tình hình, kiểm tra, giám sát người sử dụng lao động thực hiện việc trả lương, trả thưởng cho NLĐ vào dịp Tết. Qua đó, kịp thời phát hiện và có các giải pháp đảm bảo quyền lợi của NLĐ ở các doanh nghiệp gặp khó khăn, nợ lương, không có khả năng trả thưởng, chủ bỏ trốn hoặc tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản. Theo Cổng TTĐT Chính phủ Tết Nguyên đán năm 2024 rơi vào ngày mấy Dương lịch? Năm 2024, Tết Nguyên đán sẽ rơi vào những ngày Dương lịch sau: - Ngày 29 Tết: Thứ Năm ngày 08/02/2024; - Đêm Giao thừa: Thứ Sáu ngày 09/02/2024; - Mùng 1 Tết: Thứ Bảy ngày 10/02/2024; - Mùng 2 Tết: Chủ Nhật ngày 11/02/2024; - Mùng 3 Tết: Thứ Hai ngày 12/02/2024; - Mùng 4 Tết: Thứ Ba ngày 13/2/2024; - Mùng 5 Tết: Thứ Tư ngày 14/02/2024. Người lao động không phải công chức nghỉ Tết Nguyên đán năm 2024 bao nhiêu ngày? - TH1: Người lao động có chế độ nghỉ 02 ngày/tuần (thứ 7, chủ nhật) Nếu người lao động có chế độ nghỉ 02 ngày/tuần thì giống như lịch nghỉ của cán bộ, công chức sẽ nghỉ tổng cộng là 07 ngày (05 ngày nghỉ Tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo Bộ luật Lao động 2019) - TH2: Người lao động có chế độ nghỉ 01 ngày/tuần (chủ nhật) Nếu người lao động có chế độ nghỉ 01 ngày/tuần thì nghỉ tổng cộng là 06 ngày (05 ngày nghỉ Tết Âm lịch và 01 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo Bộ luật Lao động 2019).
Tăng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý ngày Tết bị phạt bao nhiêu?
Các cửa hàng, cơ sở kinh doanh lợi dụng mùa lễ Tết mà tự ý tăng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý, không đúng quy định pháp luật nhằm trục lợi bất chính. Theo đó, hành vi này cần phải được xử lý nghiêm ngặt. Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Đối với các cơ sở cung cấp, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nếu có hành vi tăng giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý thì có thể bị xử phạt theo Điều 13 Nghị định 109/2013/NĐ-CP. Cụ thể: Phạt tiền từ 01-05 triệu đồng nếu hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá có tổng giá trị đến 50 triệu đồng, đối với một trong những hành vi tăng giá sau: - Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Tăng giá theo giá ghi trong biểu mẫu đăng ký hoặc văn bản kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu giải trình mức giá đăng ký hoặc kê khai hoặc có văn bản yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và thực hiện đăng ký lại, kê khai lại mức giá. Phạt tiền từ 05-10 triệu đồng đối với hành vi tăng giá bất hợp lý nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 50-100 triệu đồng. Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng đối với hành vi tăng giá bất hợp lý nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 100-200 triệu đồng. Phạt tiền từ 20-40 triệu đồng đối với hành vi tăng giá bất hợp lý nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 200-500 triệu đồng. Phạt tiền từ 40-60 triệu đồng đối với hành vi tăng giá bất hợp lý nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị trên 500 triệu đồng. Mức phạt tiền cao nhất là phạt tiền từ 25-55 triệu đồng nếu có hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý khi kiểm tra yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân tăng giá bất hợp lý còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.
BCT: Yêu cầu website, sàn thương mại điện tử gỡ bỏ sản phẩm pháo hoa Z121
Tết Nguyên đán 2023 đang cận kề, nhiều người dân phản ánh về tình trạng “khan hiếm” và “thổi giá bán” các sản phẩm pháo hoa không nổ tại một số website, sàn thương mại điện tử. Cảnh báo về việc mua pháo hoa trực tuyến, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công thương) khẳng định pháo hoa là sản phẩm kinh doanh có điều kiện và yêu cầu các website, sàn thương mại điện tử gỡ bỏ sản phẩm pháp hoa Z121 của Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 (Nhà máy Z121). Người dân được sử dụng pháo gì trong ngày Tết? Những ngày vừa qua, việc được hay không sử dụng pháo hoa ngày Tết, cũng được phổ biến rộng rãi đến người dân. Cụ thể, pháo hoa được phép sử dụng trong những dịp cá nhân là loại pháo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP của Chính phủ được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ. Còn loại pháo hoa nổ là loại pháo mà người dân không được phép tự ý sử dụng. Pháo hoa nổ được xếp vào nhóm pháo nổ và nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân tự ý sử dụng. Việc sử dụng pháo hoa nổ do cơ quan có thẩm quyền quyết định trong những trường hợp đặc biệt. Xem thêm tại đây. Ngoài ra, pháo hoa là sản phẩm kinh doanh có điều kiện. Việc nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh pháo hoa tại Việt Nam phải tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật. Chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường (theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định 137/2020/NĐ-CP ngày 27 /11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo). Theo Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, hiện nay chỉ có 2 doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được cấp phép kinh doanh sản phẩm pháo hoa, gồm: Nhà máy Z121 và Tổng công ty Kinh tế kỹ thuật công nghiệp quốc phòng (Tổng công ty GAET). Người tiêu dùng có thể tham khảo bảng giá niêm yết sản phẩm pháo hoa của Nhà máy Z121 áp dụng thống nhất tại các cửa hàng trên toàn quốc. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số đề nghị người dân khi phát hiện các hoạt động kinh doanh, mua bán pháo hoa tại các địa điểm ngoài phạm vi các cửa hàng được công bố của Nhà máy Z121 và Tổng công ty GAET; kinh doanh pháo hoa trên môi trường mạng cần kịp thời cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Xử phạt hành vi vi phạm về mua bán pháo hoa trái luật Xử phạt hành chính Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về Vi phạm quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm: Phạt tiền từ 02-05 triệu đồng đối với hành vi Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo; Theo đó, trong trường hợp mua bán pháo hoa trái phép nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 02-05 triệu đối với cá nhân vi phạm. Đồng thời, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm Lưu ý, mức xử phạt nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị xử phạt gấp đôi. Truy cứu trách nhiệm hình sự Xét thêm căn cứ tại khoản 1 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 2 Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 (một số khoản được sửa đổi bởi khoản 107 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định mua bán pháo hoa trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm cho đến bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm tùy vào từng trường hợp. Người dân sử dụng nguồn pháo hoa trái phép bị xử lý như thế nào? Căn cứ tại điểm i khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm: - Phạt tiền từ 05-10 triệu đồng đối với hành vi sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép; Theo đó, người dân sử dụng pháo hoa trái phép sẽ bị phạt tiền từ 05-10 triệu đồng. Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Hàng xóm hát karaoke làm ồn vào ngày Tết có bị xử phạt không?
Mặc dù chưa đến Tết Nguyên đán, nhưng người dân đã bắt đầu hưởng ứng không khí Tết, những cuộc vui chơi đã bắt đầu lên lịch và nỗi ám ảnh nhất vẫn là “giọng ca của bà hàng xóm”. Theo đó, dù ông bà ta có câu “Tháng 1 là tháng ăn chơi”, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật để hưởng một mùa Tết vui vẻ, trọn vẹn. Vậy dù là ngày lễ tết thì hành vi làm ồn người khác vẫn bị xử lý? Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung. Cụ thể, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Theo đó, sau khi xác minh, lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào mức độ vi phạm, các tình tiết tăng nặng/giảm nhẹ trách nhiệm,...để ra quyết định hình phạt, mức phạt cụ thể. Hình thức xử phạt Cảnh cáo hoặc phạt tiền (mức tiền phạt là từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng). Đối với hành vi gây tiếng ồn, làm huyên náo khu dân cư, khu phố, nơi ở...mà không thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nếu tần số, mức độ gây tiếng ồn đủ để xử phạt. Cụ thể, căn cứ tại Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, người gây tiếng ồn có thể bị xử phạt với các mức phạt gồm: - Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA. Mức phạt cao nhất của hành vi vi phạm này là phạt tiền đến 160 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên. Đối với một số trường hợp còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn hay đình chỉ hoạt động cơ sở. Ngoài ra, đối với một số trường hợp còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn hay đình chỉ hoạt động cơ sở. Biện pháp khắc phục hậu quả -Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm nêu trên. - Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm. Tuy nhiên, nếu hành vi này liên tục lặp lại, kéo dài và trở nên nghiêm trọng thì: Phạt tiền tăng thêm từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi sau mà tiếp tục tái phạm và hết thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm mà chưa khắc phục được: Gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA trở lên hoặc gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20 dB trở lên. Biện pháp khắc phục hậu quả - Buộc phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy định, thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra; - Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này. Như vậy, mặc dù là ngày lễ, Tết, tuy nhiên việc hàng xóm hát karaoke suốt đêm hay gây tiếng ồn thường xuyên ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt bình thường của những người xung quanh có thể bị xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định như đã trình bày. Tuy nhiên, để xử phạt vi phạm người hàng xóm trong trường hợp này, cơ quan/người có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra, đo đạc để xác định mức độ gây tiếng ồn. Tùy thuộc vào mức độ gây tiếng ồn mà mức xử phạt có sự khác nhau. Vậy khi gặp trường hợp vậy người dân cần báo với ai? Theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thẩm quyền ra quyết định xử phạt/ xử lý hành vi vi phạm thuộc đối tượng sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; - Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Đội trưởng của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành nhiệm vụ; - Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an; - Trưởng Công an cấp huyện; - Giám đốc công an tỉnh;...
Thủ tướng chính phủ: Khuyến khích xây dựng dây chuyền giết mổ động vật hiện đại
Ngày 14/01/2023, Thủ tướng chính phủ đã ký Chỉ thị 02/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý kiểm soát giết mổ động vật đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm. Dịp Tết đến xuân về là niềm mong đợi háo hức của toàn dân, cùng với niềm vui đó nhu cầu sử dụng thực phẩm cũng tăng cao. Vì thế, vấn đề về an toàn thực phẩm, bảo đảm an toàn dịch bệnh luôn được người dân quan tâm. Theo đó, Chỉ thị 02 của Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Trực tiếp chỉ đạo, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở, dây chuyền giết mổ động vật theo hướng hiện đại; có chính sách nâng cấp các cơ sở giết mổ được sắp xếp trong mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung. - Tổ chức triển khai xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung theo quy định của Luật Thú y, Luật Quy hoạch; rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quyết định phê duyệt mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung tại địa phương, bảo đảm có kiểm soát thú y, không để lây lan dịch bệnh, bảo đảm môi trường và an toàn thực phẩm. - Xây dựng lộ trình các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ vào cơ sở giết mổ tập trung có kiểm soát của chính quyền địa phương và của cơ quan thú y và có giải pháp quyết liệt để quản lý, kiểm tra việc thực hiện; kiên quyết xử lý theo quy định pháp luật đối với cơ sở giết mổ không bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm. - Hằng năm, xây dựng và triển khai các chương trình giám sát, kế hoạch thanh, kiểm tra các cơ sở giết mổ đảm bảo các điều kiện về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý KSGM và quy trình KSGM của nhân viên thú y được giao nhiệm vụ tại cơ sở giết mổ. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, an toàn thực phẩm. Ngoài ra, trong việc khuyến khích xây dựng dây chuyền giết mổ động vật theo hướng hiện đại, Bộ NN&PTNT cần chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương: - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ 4.0 trong công tác kiểm dịch động vật, quản lý KSGM động vật, sản phẩm động vật; - Xây dựng và sớm đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm trực tuyến để quản lý cơ sở giết mổ động vật, cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm trên cả nước. Chỉ thị còn nêu các nhiệm vụ trọng tâm đối với các bộ như: Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc ngăn chặn và quản lý công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người dân. Xem chi tiết tại Chỉ thị 02/CT-TTg ngày 14/01/2023.
Chính phủ: Sẵn sàng các phương án phòng, chống dịch COVID-19 dịp Tết Nguyên đán
Ngày 12/01/2023, Văn phòng Chính phủ ra Thông báo 07/TB-VPCP kết luận của ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 tại phiên họp thứ 19 của ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 trực tuyến với các địa phương. Theo đó, Phiên họp thứ 19 được Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì và thống nhất một số chỉ đạo như sau: Theo nhận định, đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), dịch COVID-19 dự báo vẫn còn diễn biến khó lường trong thời gian tới; giai đoạn khẩn cấp của đại dịch hiện vẫn chưa kết thúc; các biến thể mới có khả năng vẫn xuất hiện, có thể làm dịch COVID-19 trở nên phức tạp và gia tăng trở lại, thậm chí lây lan phổ biến hơn cả Omicron, biến thể chính trên toàn cầu hiện nay. Vắc xin vẫn là biện pháp quan trọng trong phòng, chống dịch. Cụ thể, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm: - Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch trên thế giới và trong nước - Hỗ trợ địa phương trong phòng chống dịch - Tăng cường phòng chống sốt xuất huyết, tay chân miệng, cúm, đậu mùa khỉ,... nhất là trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán năm 2023. - Tăng cường triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em, đối tượng có rủi ro cao, người có bệnh nền, chú trọng địa bàn đông dân cư, khu công nghiệp,... - Gắn trách nhiệm cá nhân trong công tác phòng chống dịch, tiêm chủng; nếu để xảy ra hậu quả dịch bệnh thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân trong phòng, chống dịch. - Khuyến cáo, khuyến khích đeo khẩu trang, khử khuẩn nơi đông người trong dịp lễ, Tết để phòng ngừa, hạn chế lây nhiễm dịch COVID-19 và các loại dịch bệnh khác. - Bộ y tế, các bộ liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chuẩn bị sẵn sàng các phương án, điều kiện bảo đảm phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh khác trong dịp lễ, Tết - Tổ chức lực lượng, phương tiện ứng trục, theo dõi, giám sát diễn biến dịch và xử lý kịp thời các tình huống phát sinh. - Thực hiện tốt việc chăm lo, động viên vật chất, tinh thần đối với lực lượng trực chống dịch. Ngoài ra, còn chỉ đạo Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành địa phương, Ban Chỉ đạo các cấp, Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia tổ chức, bảo đảm điều kiện để Nhân dân đón Tết an lành, mạnh khỏe, vui tươi, phấn khởi, không để ai bị bỏ lại phía sau. Xem chi tiết tại Thông báo 07/TB-VPCP ngày 12/01/2023.
Sớm nghiên cứu sử dụng kinh phí công đoàn để hỗ trợ NLĐ mất việc đón Tết
Ngày 12/01/2023, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Công văn 235/VPCP-KGVX về việc báo cáo về tình hình lao động, việc làm, tiền lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp. Theo Công văn 235/VPCP-KGVX, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính có chỉ đạo đến các bộ, ngành địa phương như sau: Thứ nhất, đối với các bộ, ngành, địa phương Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Công điện 1170/CĐ-TTg ngày 16/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp ổn định, phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, bền vững và chăm lo đời sống người lao động. Thứ hai, đối với Ủy ban Quan hệ lao động Nghiên cứu, khuyến nghị nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cho các bên liên quan trong việc hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, bị cắt giảm đơn hàng, việc làm. Thứ ba, đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan tiếp tục theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo đảm việc làm của người lao động trong các doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết đề xuất biện pháp hỗ trợ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thứ tư, đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Đề nghị sớm nghiên cứu sử dụng nguồn kinh phí công đoàn để hỗ trợ đoàn viên và người lao động bị mất việc làm hoặc bị cắt giảm việc làm. Đặc biệt đối với người lao động có hoàn cảnh khó khăn cần nghiên cứu sử dụng nguồn kinh phí công đoàn để đảm bảo sớm ổn định cuộc sống, đón Tết đầm ấm. Cụ thể, vào cuối năm, tình trạng các doanh nghiệp thiếu và bị cắt giảm đơn hàng khiến người lao động bị giảm giờ làm, nghỉ việc không lương, tạm hoãn hợp đồng, nhiều trường hợp người lao động gặp khó khăn trong việc ổn định cuộc sống. Theo đó, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã đề xuất với doanh nghiệp xây dựng phương án nghỉ Tết, trả lương, trả thưởng và công bố trước khi nghỉ Tết ít nhất 20 ngày. Qua đó, nhằm giải quyết cho người lao động đón một cái Tết ấm no, đảm bảo cuộc sống. Đồng thời, đề xuất tham gia, đối thoại, thương lượng với người sử dụng lao động xây dựng phương án sử dụng lao động, tăng cường đào tạo, đào tạo lại để tiếp tục sử dụng người lao động; Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thì phải đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết tại Công văn 235/VPCP-KGVX ngày 12/01/2023
Cúng giải hạn ngày Tết có bị coi là mê tín dị đoan? Xử lý ra sao?
Hằng năm, vào dịp đầu năm mới, việc cúng sao, giải hạn với mong muốn không vướng phải tai ương, thuận buồm xuôi gió trong năm tới được người dân tin theo và thực hiện. Tuy nhiên, đây đó được xem là một phần tín ngưỡng trong Phật giáo hay không? Có phải là mê tín dị đoan? Có bị xử phạt theo quy định pháp luật không? Năm tam tai là gì? Năm 2023 những nhóm tuổi nào bị tam tai? Trên các diễn đàn, không dễ bắt gặp những cách tính hạn tam tai, cúng sao, giải hạn. Theo thông tin đó, người ta giải thích rằng: Năm tam tai sẽ dựa vào nhóm tuổi tam hợp để tính, những người cùng tuổi sẽ có chung hạn. Mỗi bộ tam hợp sẽ ứng với 3 năm liên tiếp gặp hạn như sau: Hợi - Mão - Mùi gặp hạn vào 3 năm liên tiếp là Tỵ - Ngọ - Mùi. Tỵ - Dậu - Sửu gặp hạn vào 3 năm liên tiếp là Hợi - Tý - Sửu. Dần - Ngọ - Tuất gặp hạn vào 3 năm liên tiếp là Thân - Dậu - Tuất. Thân - Tý - Thìn gặp hạn vào 3 năm liên tiếp là Dần - Mão - Thìn. Năm 2023 là năm Quý Mão theo cách tính trên thì các tuổi gặp hạn Tam Tai sẽ là Thân - Tý - Thìn. Tuổi Tý: Mậu Tý 1948, Canh Tý 1960, Nhâm Tý 1972, Giáp Tý 1984, Bính Tý 1996, Mậu Tý 2008… Tuổi Thìn: Nhâm Thìn 1952, Giáp Thìn 1964, Bính Thìn 1976, Mậu Thìn 1988, Canh Thìn 2000… Tuổi Thân: Bính Thân 1956, Mậu Thân 1968, Canh Thân 1980, Nhâm Thân 1992, Giáp Thân 2004… Trên là những thông tin về những tuổi mà các trang diễn đàn cho là gặp hạn trong năm Quý Mão 2023. Cúng sao, giải hạn có phải là tín ngưỡng không? Theo Thượng tọa Thích Nhật Từ, Phó Viện trưởng Học viện Phật giáo Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, việc cúng sao giải hạn có nguồn gốc từ niềm tin tín ngưỡng của người Trung Quốc, hoàn toàn không có cơ sở khoa học, cơ sở Phật học về niềm tin sao hạn. Đồng thời, theo Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng. Trong đó, hoạt động tín ngưỡng được hiểu là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội. Từ khái niệm nêu trên, rõ ràng cúng sao, giải hạn không được coi là hoạt động tín ngưỡng. Hành vi cúng sao, giải hạn là mê tín dị đoan Mặc dù không phải là hoạt động tín ngưỡng nhưng hành vi này đã đi vào đời sống tâm linh người Việt bao thế hệ. Mỗi dịp Tết, một số ngôi chùa làm lễ giải hạn giống như một thứ dịch vụ, nhẹ thì vài trăm nghìn đồng/người, tốn kém hơn nữa thì lập đàn lễ lên tới cả chục, trăm triệu đồng. Thậm chí, những ngôi chùa được xem là “thiêng” còn có lượng người đăng ký cúng giải hạn đông, phải chia làm nhiều đợt cúng riêng với từng sao xấu. Có nơi khuôn viên chật chội, người dân tràn cả ra đường, gây ách tắc giao thông, mất an toàn. Theo đó hành vi cúng sao, giải hạn xuất phát từ việc đặt niềm tin vào mệnh, tuổi. Nếu năm đó gặp sao xấu chiếu mệnh hoặc trúng năm tam tai thì cúng để cầu mong bình an. Trước đó, Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã yêu cầu các chùa chỉ tổ chức lễ cầu an chứ không phải lễ dâng sao giải hạn, tránh mê tín dị đoan, tránh các yếu tố mang hình thức dịch vụ tâm linh… Như vậy, khi tổ chức thực hành các nghi lễ cầu quốc thái dân an phải tránh mê tín dị đoan, tránh những nội dung nghi lễ không đúng với chính pháp của Phật giáo dễ bị xã hội hiểu lầm, lệch chuẩn tâm linh. Hành vi mê tín dị đoan bị xử lý thế nào? Xử phạt vi phạm hành chính Mê tín dị đoan có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 19 Điều 2 Nghị định 28/2017/NĐ-CP. Cụ thể: sẽ phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: - Thắp hương hoặc đốt vàng mã không đúng quy định của Ban tổ chức lễ hội, Ban quản lý di tích; - Ném, thả tiền xuống giếng, ao hồ; - Nói tục, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm; - Xả rác bừa bãi làm mất vệ sinh môi trường trong khu vực lễ hội, di tích. Ngoài ra, theo Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi hoạt động mê tín dị đoan như sau: Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với tổ chức hoạt động mê tín dị đoan. Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi nêu trên). Truy cứu trách nhiệm hình sự Bên cạnh xử phạt vi phạm hành chính, hành vi hoạt động mê tín dị đoan còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, tại Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định hình phạt đối với tội hành nghề mê tín, dị đoan như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp sau: Dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: + Làm chết người; + Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Ngày Tết, tài xế xe khách chở quá số người quy định bị phạt bao nhiêu?
Cận kề ngày Tết, các hãng xe khách luôn bận rộn sắp xếp các chuyến để đáp ứng được nhu cầu của hành khách. Tuy nhiên, một số nhà xe không đáp ứng đủ xe cho số lượng hành khách của mình nên nhiều trường hợp chở quá số người cho phép theo quy định pháp luật, thậm chí là nhồi nhét hành khách. Theo điểm d khoản 1 Điều 68 Luật giao thông đường bộ 2008 nêu ra một số quy định mà người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành, trong đó quy định không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định. Như vậy, theo quy định nêu trên thì dù ngày lễ tết xe ô tô chở khách cũng phải chở đúng số người mà luật quy định, không được phép chở quá. Xử phạt vi phạm đối với tài xế xe khách chở quá số người quy định? Căn cứ tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ, như sau: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: - Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ; - Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ; - Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ; - Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Đối với xe chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thì: Phạt tiền từ 01-02 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách thực hiện hành vi vi phạm: - Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ; - Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ; - Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ; - Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ. Như vậy, theo quy định trên, không phải trong mọi trường hợp chở người vượt quá số lượng quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Tài xế xe khách được phép chở quá bao nhiêu người? Theo như phân tích trên, thì tài xế xe khách chở quá số người thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không bị xử phạt: - Đối với xe đến 9 chỗ: được phép chở quá số lượng 01 người trên xe; - Đối với xe từ 10 chỗ đến xe 15 chỗ: được phép chở vượt quá số lượng 02 người trên xe; - Đối với xe từ 16 chỗ đến xe 30 chỗ: được phép chở vượt quá số lượng 03 người trên xe; - Đối với xe trên 30 chỗ: được phép chở vượt quá số lượng 04 người trên xe. Đối với nhà xe giao cho tài xế sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Căn cứ tại khoản 6 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 01-02 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75 triệu đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân. Đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện vi phạm phạt từ 02-04 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150 triệu đồng.