Công chức tập sự tuyển trước ngày 17/9/2024 có được áp dụng Nghị định 116/2024 không?
Trường hợp công chức đang tập sự được tuyển dụng trước ngày 17 tháng 9 năm 2024 có được áp dụng Nghị định 116/2024 không? Quy định mới về công chức tập sự theo Nghị định 116/2024 Theo khoản 13, 14 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP: - Các trường hợp được tuyển dụng vào công chức không phải thực hiện chế độ tập sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo và theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm; + Thời gian công tác làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục thì được cộng dồn), bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản này nhưng chưa đủ thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này thì thời gian đã công tác được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp thời gian công tác lớn hơn thời gian tập sự thì khoảng thời gian công tác còn lại sau khi trừ đi thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này được tính vào thời gian xét nâng bậc lương. Đối với trường hợp không phải thực hiện chế độ tập sự được bổ nhiệm vào ngạch khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của ngạch và được xếp lương theo vị trí việc làm được tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Cấp có thẩm quyền phải cử công chức tham gia bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức được tuyển dụng - Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có bằng tốt nghiệp ở trình độ đào tạo cao hơn so với yêu cầu về trình độ đào tạo của vị trí việc làm được tuyển dụng thì mỗi mức trình độ đào tạo cao hơn được cộng thêm 01 bậc lương và được hưởng 85% hệ số lương ở bậc được xếp. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Công chức tập sự tuyển trước ngày 17 tháng 9 năm 2024 có được áp dụng Nghị định 116/2024 không? Căn cứ Điều 3 Nghị định 116/2024/NĐ-CP về điều khoản thi hành - Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. -Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thống nhất đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức (thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào công chức), tổ chức thi nâng ngạch công chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được ban hành thì ngoài việc áp dụng theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng các quy định sau đây: - Quy định về ưu tiên trong tuyển dụng công chức tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này; - Quy định về miễn thi ngoại ngữ tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này; - Quy định về áp dụng hình thức, nội dung, thời gian thi tuyển, nâng ngạch quy định tại khoản 4 và khoản 25 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP; - Quy định về xét nâng ngạch đối với công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch theo quy định tại khoản 19, khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP, kể cả đối với trường hợp có trong danh sách kèm theo Đề án đã được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất; không tổ chức thi nâng ngạch đối với các trường hợp này. Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP nhưng đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương thì chỉ thực hiện xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương khi giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương. - Quy định về miễn tập sự tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan đối với các trường hợp được tuyển dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian tập sự. ==>> Nếu người được tuyển dụng trước ngày Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng đang trong thời gian tập sự thì được áp dụng quy định về miễn tập sự tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
Điều dưỡng viên hạng 3 có trình độ thạc sĩ, sau khi kết thúc tập sự được xếp lương thế nào?
Điều dưỡng hạng III (hay còn được gọi là Điều dưỡng viên hạng 3) là một trong các chức danh nghề nghiệp điều dưỡng (gồm có 03 hạng, hạng II, hạng III và hạng IV). Việc xếp lương Điều dưỡng viên hạng 3 được quy định thế nào? Điều dưỡng viên hạng 3 có trình độ thạc sĩ, sau khi kết thúc tập sự được xếp lương thế nào? Theo điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV quy định các chức danh điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, như sau: - Chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III, chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III, chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; … Theo đó, chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III (Điều dưỡng viên hạng 3) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Điểm b khoản 2 Điều này cũng quy định về xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp. Thì sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau: … Trường hợp có trình độ thạc sĩ điều dưỡng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III (mã số V.08.05.12); trình độ thạc sĩ hộ sinh thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III (mã số V.08.06.15); trình độ thạc sĩ kỹ thuật y thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III (mã số V.08.07.18). Như vậy, Điều dưỡng viên hạng 3 có trình độ thạc sĩ, sau khi kết thúc tập sự sẽ được xếp lương bậc 2, hệ số lương 2,67. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Điều dưỡng viên hạng 3 Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BYT) và khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BYT) có quy định: Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Điều dưỡng hạng III (Mã số: V.08.05.12) như sau: - Tốt nghiệp đại học ngành Điều dưỡng. - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh điều dưỡng). Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Điều dưỡng hạng III (Mã số: V.08.05.12) như sau: - Hiểu biết về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; - Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, sử dụng quy trình điều dưỡng làm cơ sở để lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho người bệnh và cộng đồng; - Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu và đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh và thảm họa; - Có kỹ năng tư vấn, giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng; - Có kỹ năng đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề nghiệp; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm; - Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV lên chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV và tương đương từ đủ 03 năm trở lên. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh điều dưỡng hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều kiện để đăng ký lại tập sự hành nghề luật sư mới nhất năm 2024
Sau khoảng thời gian chấp hành xong quyết định kỷ luật tạm đình chỉ hay đã được xóa án tích. Không ít người có mong muốn được quay lại tập sự hành nghề luật sư. Vậy điều kiện để đăng ký lại tập sự hành nghề luật sư mới nhất năm 2024 là gì? Luật sư là một trong những nghề đòi hỏi sự chuyên nghiệp và trách nhiệm cao. Để trở thành luật sư chính thức, các ứng viên cần trải qua giai đoạn tập sự. Tuy nhiên, có một số trường hợp mà người tập sự hành nghề phải chấm dứt việc tập sự một thời gian và có mong muốn được tập sự trở lại. Điều kiện để được đăng ký lại tập sự hành nghề luật sư như sau: (1) Điều kiện để đăng ký lại tập sự hành nghề luật sư mới nhất năm 2024? Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP, người tập sự chấm dứt việc tập sự được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư 10/2021/TT-BTP và thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Các trường hợp quy định tại các điểm a, i, k và l khoản 2 Điều 11; các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 11 khi lý do chấm dứt tập sự không còn. + Đã được xóa án tích, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. + Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. + Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 - 06 tháng có hiệu lực hoặc sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực. Theo khoản 1 Điều 3 quy định về người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư: + Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tố. + Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật. + Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư. Như vậy, để được xem xét đăng ký lại việc tập sự phải đảm bảo thỏa mãn điều kiện theo Điều 3 về yêu cầu người tập sự hành nghề và thuộc một trong những người hợp tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP. (2) Người tập sự hành nghề luật sư được tạm dừng tập sư bao nhiêu lần? Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về tạm dừng tập sự như sau: - Người tập sự có thể tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư sau khi thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và phải báo cáo bằng văn bản cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự. - Người tập sự được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư. Như vậy, người tập sự được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc trường hợp sau đây: Trong trường hợp tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 11 mà không tiếp tục tập sự căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP. Tóm lại, để được xem xét đăng ký lại việc tập sự phải đảm bảo thỏa mãn điều kiện theo Điều 3 về yêu cầu người tập sự hành nghề và thuộc một trong những người hợp tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP. Bên cạnh đó, người tập sự được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Thủ tục bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự
Thủ tục bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự là thủ tục hành chính nội bộ được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự - Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. - Người hướng dẫn tập sự nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản. Cách thức thực hiện bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự: Trực tiếp. Thành phần, số lượng hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự: Không quy định. Thời hạn giải quyết bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn tập sự, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức có văn bản đề nghị người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức được tuyển dụng. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người đã trúng tuyển, đã hoàn thành chế độ tập sự. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, đơn vị quản lý công chức (cơ quan, đơn vị nơi người hoàn thành chế độ tập sự). Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hoặc Quyết định xếp lương. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Hoàn thành thời gian tập sự theo quy định (Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP): + 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C; + 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D; + Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. + Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. Trên đây là thủ tục hành chính bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự. Xem thêm bài viết liên quan: Thủ tục bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự.
Thủ tục bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự
Thủ tục bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự là thủ tục hành chính nội bộ được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự - Người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. - Người hướng dẫn tập sự nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản. Cách thức thực hiện bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự: Trực tiếp Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự: Không quy định. Thời hạn giải quyết bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương cho viên chức được tuyển dụng. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người được trúng tuyển, đã hết thời gian tập sự. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hoặc Quyết định xếp lương. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại Nghị định 115/2020/NĐ-CP cụ thể như sau: + 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng; + 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng; + 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp. - Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. - Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. - Trường hợp viên chức được miễn tập sự: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp viên chức được miễn tập sự: không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm. Trên đây là thủ tục hành chính bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự. Xem thêm bài viết liên quan: Thủ tục bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự.
Tạm ngừng và chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại
Thông tư 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có hiệu lực từ ngày 20/11/2023. Trong đó quy định về tạm ngừng và chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại như sau: 1. Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng như sau: - Người tập sự được tạm ngừng tập sự trong các trường hợp sau đây: + Người tập sự nghỉ chế độ thai sản, vì lý do sức khỏe hoặc có lý do chính đáng khác; + Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn mà người tập sự không đề nghị thay đổi nơi tập sự. - Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người tập sự phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự, kèm theo giấy tờ chứng minh lý do cần tạm ngừng tập sự. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự tạm ngừng tập sự trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng tập sự. - Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. - Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào thời gian tập sự, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 08/2023/TT-BTP. 2. Chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại như sau: - Việc tập sự chấm dứt khi người tập sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Tự chấm dứt tập sự; + Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; + Ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp ký hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; + Không còn thường trú tại Việt Nam; + Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; + Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án; + Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; + Không thực hiện việc tập sự trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đăng ký tập sự của Sở Tư pháp có hiệu lực; + Tạm ngừng tập sự không thuộc các trường hợp quy định; tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định mà không tiếp tục tập sự; + Bị Sở Tư pháp chấm dứt tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Thông tư này; + Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm đăng ký tập sự. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự chấm dứt tập sự trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và l khoản 1 Điều này, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do người tập sự chấm dứt tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-05), gửi quyết định cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. - Người đã chấm dứt tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định tại Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Lý do chấm dứt tập sự quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều này không còn; + Đã có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội; đã được xóa án tích, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm do cố ý; + Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; + Sau thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định của Sở Tư pháp về việc chấm dứt tập sự trong các trường hợp quy định tại điểm k, l khoản 1 Điều này có hiệu lực. - Người không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước đó được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định tại Thông tư này. - Việc liên hệ tập sự, hồ sơ và thủ tục đăng ký tập sự lại được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này. - Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự không được tính vào thời gian tập sự. Theo đó, việc tạm ngừng và chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại được thực hiện theo quy định nêu trên.
Thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự và thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng
Thông tư 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có hiệu lực từ ngày 20/11/2023. Trong đó quy định về thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự và thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự như sau: - Việc thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự được thực hiện khi công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 14 Thông tư 08/2023/TT-BTP; + Chết, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự; + Bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; + Bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng hoặc bị phát hiện không có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự tại thời điểm nhận hướng dẫn tập sự. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công chứng viên hướng dẫn tập sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phân công một công chứng viên khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn người tập sự và thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp; trường hợp không còn công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận người tập sự; trường hợp địa phương không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự. Người tập sự có quyền thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác để tiếp tục việc tập sự. 2. Thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng như sau: - Người tập sự được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây: + Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi, giải thể theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; + Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự không còn đủ các điều kiện nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng 2014; + Công chứng viên hướng dẫn tập sự thuộc trường hợp phải thay đổi theo quy định của Thông tư này và tổ chức hành nghề công chứng không còn công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự; + Là viên chức của Phòng công chứng được điều động đến Phòng công chứng khác; + Thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác và có nguyện vọng thay đổi nơi tập sự hoặc thuộc trường hợp phải thay đổi tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự theo quy định tại điểm a, b và c khoản này mà địa phương không còn tổ chức hành nghề công chứng khác đủ điều kiện nhận tập sự. - Trong trường hợp thay đổi nơi tập sự trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người tập sự tự liên hệ nơi tập sự mới hoặc đề nghị Sở Tư pháp bố trí nơi tập sự mới theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được nhận tập sự tại tổ chức hành nghề công chứng mới, người tập sự gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-03) đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và tổ chức hành nghề công chứng mà người tập sự xin chuyển đến về việc thay đổi nơi tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. Trường hợp người tập sự không tự liên hệ được nơi tập sự mới và đề nghị Sở Tư pháp bố trí nơi tập sự mới thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được giấy đề nghị bố trí nơi tập sự mới, Sở Tư pháp xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, thông báo bằng văn bản cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. - Trường hợp thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, người tập sự gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị của người tập sự, Sở Tư pháp ra quyết định xóa đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-04), gửi cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Người tập sự tự liên hệ tập sự hoặc đề nghị bố trí tập sự và đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng mà mình chuyển đến theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP để tiếp tục việc tập sự; hồ sơ đăng ký tập sự phải kèm theo quyết định xóa đăng ký tập sự theo quy định tại khoản này. Theo đó, việc thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự và thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định nêu trên.
Công chứng viên có được hướng dẫn 3 người tập sự đến từ các tỉnh thành khác nhau?
Có thể thấy sau khi có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng thì thực hiện tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng, có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, đối với người hướng dẫn tập sự thì liệu Công chứng viên có được hướng dẫn 3 người tập sự đến từ các tỉnh thành khác nhau? Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật công chứng 2014 quy định về Tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự. Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự. 2. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đáp ứng điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự. 3. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự. Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự. Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng. 5. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng. 6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 17 Luật công chứng 2014 quy định về Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên như sau: 1. Công chứng viên có các quyền sau đây: - Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng; - Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng; - Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này; - Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng; - Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; - Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. 2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây: - Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng; - Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng; - Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng; - Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng; - Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; - Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh; - Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên; - Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên; - Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Do đó, Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Đồng thời, tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự. Theo quy định này thì không phân biệt là những người tập sự đến từ địa phương tỉnh thành nào, đều phải tuân thủ theo quy định trên tại một thời điểm hướng dẫn không quá 02 người.
Thời gian tập sự đối với công chức năm 2024
Hiện nay khi được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự. Vậy thời gian tập sự đối với công chức hiện nay quy định như thế nào? Thời gian tập sự đối với công chức loại C là 12 tháng Theo Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì thời gian tập sự được quy định như sau: - 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C; - 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D; Lưu ý: Thời gian không được tính vào thời gian tập sự bao gồm: Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật. Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm. Người hướng dẫn tập sự hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương cơ sở Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự như sau: * Đối với người tập sự: - Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. - Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định nêu trên trong các trường hợp sau: + Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; + Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm; + Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. Lưu ý: Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương. * Đối với người hướng dẫn tập sự: Công chức được cơ quan, tổ chức phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Đang ký hợp đồng lao động thì không đủ điều kiện để đăng ký tập sự hành nghề công chứng?
Đang ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp thì không đủ điều kiện để đăng ký tập sự hành nghề công chứng? Tình huống phát sinh: Tôi ở Phan Thiết có nghe thông tin hiện nay nếu người nào đang ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp, công ty thì mà trước đó có thi học lớp công chứng viên thì theo quy định hiện hành sẽ không đủ điều kiện để đăng ký tập sự hành nghề công chứng có đúng không? Xin chân thành cảm ơn. Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự: - … - Người đủ điều kiện đăng ký tập sự đã liên hệ với ít nhất 03 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đã liên hệ với 01 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trong trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ 03 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trở xuống mà bị từ chối nhận tập sự thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này để Sở Tư pháp tỉnh, thành phố đó bố trí tập sự và đăng ký tập sự hành nghề công chứng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và ra quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02) và gửi quyết định cho người đăng ký tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp tại tỉnh, thành phố đó không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. Người bị từ chối có quyền liên hệ tập sự tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp thực hiện việc xác minh để làm rõ điều kiện đăng ký tập sự và nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng và Thông tư này; thời hạn xác minh tối đa là 10 ngày và không tính vào thời gian xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, đăng ký tập sự. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự: + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý; + Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; + Người bị mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; + Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; + Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành; + Người đang làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng mà người đó tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp thực hiện việc xác minh để làm rõ điều kiện đăng ký tập sự và nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng và Thông tư này; thời hạn xác minh tối đa là 10 ngày và không tính vào thời gian xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, đăng ký tập sự. Người tập sự được tạm ngừng tập sự trong các trường hợp nào? Căn cứ Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về việc tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Người tập sự được tạm ngừng tập sự trong các trường hợp sau đây: - Người tập sự nghỉ chế độ thai sản, vì lý do sức khỏe hoặc có lý do chính đáng khác; - Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn mà người tập sự không đề nghị thay đổi nơi tập sự. 2. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người tập sự phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự, kèm theo giấy tờ chứng minh lý do cần tạm ngừng tập sự. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự tạm ngừng tập sự trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng tập sự. 3. Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. 4. Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào thời gian tập sự, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư 08/2023/TT-BTP. Điều kiện người tập sự được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng? Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về Hoàn thành tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự có văn bản đề nghị công nhận hoàn thành tập sự, kèm theo Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký tập sự (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu) gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Tư pháp ra quyết định công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-08); trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do. 2. Người tập sự được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người tập sự có đủ điều kiện tập sự và không thuộc các trường hợp không được đăng ký tập sự; - Công chứng viên hướng dẫn tập sự đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và không thuộc các trường hợp phải thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong quá trình hướng dẫn tập sự; - Người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; có Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký tập sự nộp đúng thời hạn, đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư này và biểu mẫu kèm theo; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác của người tập sự. 3. Người đã được công nhận hoàn thành tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng các điều kiện để được công nhận hoàn thành tập sự thì Sở Tư pháp ra quyết định hủy bỏ kết quả tập sự đã được công nhận. Do đó, đối với trường hợp Người đang làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự thì mới thuộc trường hợp không được đăng ký. Anh căn cứ quy định trên để nắm rõ hơn thông tin.
Người tập sự thay đổi nơi cư trú sang nơi khác có cần phải thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng?
Người tập sự thay đổi nơi cư trú sang nơi khác có cần phải thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng? Chào luật sư, em ở Vĩnh Phúc, Xin hỏi liên quan đến quy định pháp luật về công chứng thì trường hợp nếu người tập sự được 3 tháng tại Văn phòng công chứng nhưng có thay đổi nơi cư trú sang nơi khác thì có cần phải thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng không ạ? Xin chân thành cảm ơn. Căn cứ Điều 8 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Người tập sự được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi, giải thể theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; - Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự không còn đủ các điều kiện nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng; - Công chứng viên hướng dẫn tập sự thuộc trường hợp phải thay đổi theo quy định của Thông tư này và tổ chức hành nghề công chứng không còn công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự; - Là viên chức của Phòng công chứng được điều động đến Phòng công chứng khác; - Thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác và có nguyện vọng thay đổi nơi tập sự hoặc thuộc trường hợp phải thay đổi tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự theo quy định tại điểm a, b và c khoản này mà địa phương không còn tổ chức hành nghề công chứng khác đủ điều kiện nhận tập sự. 2. Trong trường hợp thay đổi nơi tập sự trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người tập sự tự liên hệ nơi tập sự mới hoặc đề nghị Sở Tư pháp bố trí nơi tập sự mới theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được nhận tập sự tại tổ chức hành nghề công chứng mới, người tập sự gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-03) đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và tổ chức hành nghề công chứng mà người tập sự xin chuyển đến về việc thay đổi nơi tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. - Trường hợp người tập sự không tự liên hệ được nơi tập sự mới và đề nghị Sở Tư pháp bố trí nơi tập sự mới thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được giấy đề nghị bố trí nơi tập sự mới, Sở Tư pháp xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, thông báo bằng văn bản cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. 3. Trường hợp thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, người tập sự gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị của người tập sự, Sở Tư pháp ra quyết định xóa đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-04), gửi cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Người tập sự tự liên hệ tập sự hoặc đề nghị bố trí tập sự và đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng mà mình chuyển đến theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này để tiếp tục việc tập sự; hồ sơ đăng ký tập sự phải kèm theo quyết định xóa đăng ký tập sự theo quy định tại khoản này. Người tập sự nghề công chứng được tạm ngừng tập sự trong các trường hợp nào? Căn cứ Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Người tập sự được tạm ngừng tập sự trong các trường hợp sau đây: - Người tập sự nghỉ chế độ thai sản, vì lý do sức khỏe hoặc có lý do chính đáng khác; - Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn mà người tập sự không đề nghị thay đổi nơi tập sự. 2. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người tập sự phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự, kèm theo giấy tờ chứng minh lý do cần tạm ngừng tập sự. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự tạm ngừng tập sự trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng tập sự. 3. Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. 4. Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào thời gian tập sự, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này. Quy định mới về hoàn thành tập sự hành nghề công chứng? Căn cứ Điều 12 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định hoàn thành tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự có văn bản đề nghị công nhận hoàn thành tập sự, kèm theo Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký tập sự (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu) gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Tư pháp ra quyết định công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-08); trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do. 2. Người tập sự được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người tập sự có đủ điều kiện tập sự và không thuộc các trường hợp không được đăng ký tập sự; - Công chứng viên hướng dẫn tập sự đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và không thuộc các trường hợp phải thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong quá trình hướng dẫn tập sự; - Người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; có Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký tập sự nộp đúng thời hạn, đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư này và biểu mẫu kèm theo; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác của người tập sự. 3. Người đã được công nhận hoàn thành tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng các điều kiện để được công nhận hoàn thành tập sự thì Sở Tư pháp ra quyết định hủy bỏ kết quả tập sự đã được công nhận. Người bị hủy bỏ kết quả tập sự được đăng ký tập sự lại nếu đáp ứng các điều kiện tập sự quy định tại Thông tư này. Do đó, cần phải xét đến yếu tố nơi cư trú vi dú như thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác và có nguyện vọng thay đổi nơi tập sự hoặc thuộc trường hợp phải thay đổi tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự theo quy định tại điểm a, b và c nêu trên mà địa phương không còn tổ chức hành nghề công chứng khác đủ điều kiện nhận tập sự.
Bác sĩ có phải tập sự không? Thời gian tập sự của bác sĩ là bao lâu?
Đơn vị đang dự tính tuyển dung và ký kết hợp đồng làm việc với bác sĩ trong thời gian 36 tháng. Vậy có cần phải thực hiện tập sự không? Nếu có thì mức lương tập sự là bao nhiêu? Bác sĩ có phải tập sự không? Căn cứ Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định về chế độ tập sự như sau: Người được tuyển dụng vào viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng. Tùy vào vị trí, tiêu chuẩn công việc mà thời gian tập sự được quy định như sau: - 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng; - 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng; - 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp. Lưu ysL Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. => Theo quy định trên thì người được tuyển dụng vào làm viên chức phải thực hiện chế độ tập sự. Đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ thì thời gian tập sự là 9 tháng. Nếu người được tuyển dụng thuộc trường hợp tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì không cần phải thực hiện chế độ tập sự, cụ thể: Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm. Mức lương trong thời gian tập sự đối với viên chức là bao nhiêu? Trường hợp phải thực hiện tập sự thì tiền lương trong thời gian tập sự xác định theo hướng dẫn tại Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: (1) Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. (2) Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo tại mục (1) trong các trường hợp sau: - Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm; - Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Các đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ và mức phụ cấp công vụ hiện nay
Hiện nay những đối tượng nào được hưởng phụ cấp công vụ. Công chức tập sự có được hưởng phụ cấp công vụ không? Và mức phụ cấp công vụ hiện nay là bao nhiêu? 1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ Căn cứ tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ bao gồm: - Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008; - Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định 06/2010/NĐ-CP; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP; - Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 và Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP; - Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP (hiện nay thực hiện theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP), người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP (hiện nay thực hiện theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP); không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân; - Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu. Đồng thời, các đối tượng trên đã được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định tại các văn bản sau đây: - Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát; - Nghị quyết 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước; - Quyết định 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể; - Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; - Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Do đó, theo các quy định trên, công chức tập sự không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ. 2. Mức phụ cấp công vụ hiện nay Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp công vụ như sau: Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
Tập sự hành nghề Luật sư có được tham gia tố tụng theo ủy quyền
Thông thường người tập sự hành nghề Luật sư sẽ là trợ lý cho Luật sư, giúp Luật sư nhiều vấn đề cơ bản trong quá trình làm việc và tố tụng để học hỏi thêm kinh nghiệm. Vậy người tập sự hành nghề Luật sư có được tham gia tố tụng, đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa hay không? 1. Người tập sự hành nghề Luật sư là ai? Căn cứ khoản 3 Điều 14 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bởi Luật Luật sư 2012) có giải thích người tập sự hành nghề luật sư là người được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật. Theo đó, người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý. Ngoài ra, còn giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác. Đồng thời được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý. Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Luật sư 2006. 2. Người tập sự hành nghề Luật sư có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ Điều 12 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định quyền và nghĩa vụ của người tập sự hành nghề Luật sư như sau: (1) Người tập sự có các quyền sau đây: - Thỏa thuận về việc ký kết hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự. - Được hướng dẫn về các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự. - Giúp luật sư hướng dẫn thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Luật sư 2006. - Được tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và luật sư hướng dẫn tạo điều kiện trong quá trình tập sự. - Đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn và nơi tập sự trong các trường hợp được cho phép. - Đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. - Các quyền khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của pháp luật có liên quan. (2) Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây: - Tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư. - Tuân theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, nội quy Đoàn Luật sư, nội quy của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự. - Thực hiện các công việc theo sự phân công của luật sư hướng dẫn. - Chịu trách nhiệm trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về chất lượng công việc mà mình đảm nhận. - Đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu là 20 giờ trong 01 tuần. - Lập Sổ nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự. - Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư 10/2021/TT-BTP và quy định của pháp luật có liên quan. Dù vậy trong thực tế tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không giới hạn quyền tham gia tố tụng theo ủy quyền. Nhưng Luật Luật sư 2006 lại không cho phép người tập sự hành nghề Luật sư tham gia tố tụng theo ủy quyền, nên việc người hành nghề mà tham gia tố tụng theo ủy quyền là vi phạm nguyên tắc nhưng không vi phạm pháp luật về tố tụng.
Có tập sự khi trúng tuyển viên chức trước đó có đóng BHXH
Em là giáo viên mầm non công tác 8 năm. Đóng BHXH được 5 năm 11 tháng. E mới thi đậu viên chức và có quyết định trúng tuyển cách đây 15 ngày. Khi làm hồ sơ trúng tuyển có yêu cầu bản ghi quá trình đóng BHXH và các HĐ lao động ạ. Vậy cho e hỏi là khi xếp lương mới e có tập sự không ạ? Và có được hưởng thâm niên?
Viên chức tập sự có thể được hưởng 100% lương
Theo Quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có quy định như sau: 1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy, thông thường viên chức tập sự sẽ chỉ được hưởng 85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng, điều này khá tương đồng với chế độ thử việc của người lao động. Tuy nhiên tại Khoản 2 Điều Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP lại có quy định người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau: a) Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm; c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. Theo đó, trong một số trường hợp đặc biệt như kể trên, viên chức tập sự vẫn được hưởng 100% lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp mà mình ứng tuyển.
Có bắt buộc đi tập sự để lấy chứng chỉ hành nghề luật sư?
Sau khi học xong khóa đào tạo luật sư thì có bắt buộc đi tập sự để lấy chứng chỉ hành nghề luật sư ngay không? Hay khi nào muốn đi tập sự để lấy chứng chỉ cũng được? Theo Thông tư 19/2013/TT-BTP ÁP DỤNG ĐẾN NGÀY 24/01/2022. Điều 3. Người đăng ký tập sự hành nghề luật sư 1. Những người sau đây được đăng ký tập sự hành nghề luật sư: a) Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư; b) Người được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật luật sư. Từ ngày 25/01/2022, theo Thông tư 10/2021/TT-BTP Điều 3. Người tập sự hành nghề luật sư 1. Người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư: a) Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; b) Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật; c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư. 2. Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải chấm dứt tập sự và không được công nhận thời gian đã tập sự. Người đã hoàn thành thời gian tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì không được công nhận thời gian đã tập sự. NHƯ VẬY, điều kiện để đăng ký tập sự hành nghề luật sư thì phải có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư, không quy định hay giới hạn thời gian nào Do đó, có thể tham gia đăng ký tập sự khi nào có thời gian cụ thể và muốn hoàn thành để có thể được cấp thẻ Hành nghề.
Chế độ của công chức tập sự có bằng thạc sỹ
Nội dung đặt ra là cá nhân ứng tuyển công chức cục thuế tỉnh, có bằng thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh và bằng đại học kế toán, nếu đậu thuế thì cá nhân hưởng lương theo chế dộ tập sự bậc 2 của chuyên viên, hay hưởng lương 100%? Trước đó cá nhân đã đóng BHXH được 24 tháng (vị trí chuyên viên kế toán) và trước giờ cũng chỉ dùng bằng đại để đi làm thì đối với thi tuyển công thức thuế, cá nhân nên dùng bằng nào để nộp vào là hợp lí và có lợi hơn và thời gian đóng BHXH có giá trị gì trong xét bổ nhiệm không? Để xử lý các nội dung trên, theo quy định tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức có nêu: "Điều 22. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự 1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. 2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau: a) Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm; c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ." Căn cứ quy định trên, cá nhân chỉ được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo khi thuộc các trường hợp tại Khoản 2 nêu trên. Yếu tố có bằng thạc sỹ không phải là căn cứ để được hưởng mức 100% tiền lương của ngạch tuyển dụng mà sẽ phụ thuộc cá nhân đó làm việc ở đâu hay có thuộc điểm c Khoản 2 trên hay không. Về vấn đề mức hưởng cụ thể, khoản 1 nêu rõ trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng. Như thông tin đưa ra thì có bằng thạc sỹ chuyên ngành QTKD nên đây là yếu tố để cá nhân hưởng mức trên khi phù hợp với vị trí việc làm của tại cơ quan thuế. Còn nếu xét bằng đại học thì chỉ có thể áp dụng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng khi tập sự. Đối với trường hợp có tham gia BHXH thì mọi người có thể tham khảo Điều 20 của Nghị định 138 nêu trên: "Điều 20. Chế độ tập sự ... 5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm." Theo đó, khi cá nhân đáp ứng quy định tại Khoản 5 nêu trên thì được miễn thực hiện chế độ tập sự. Như thông tin đưa ra thì trước đây cá nhân đó làm chuyên viên kế toán thì quan điểm của mình khi ứng tuyển vào cơ quan thuế sẽ là không đáp ứng Khoản 5 nêu trên do công việc kế toán có sự khác biệt với công việc về thuế nên sẽ không được miễn tập sự. Mọi người ai có ý kiến nào liên quan phản biện hay bổ sung thì có thể cùng chia sẻ. Mình xin cảm ơn!
Miễn chế độ tập sự cho viên chức mới được tuyển dụng
Em nhờ các anh/chị tư phấn giúp em các trường tập sự của viên chức mới tuyển dụng như sau: Trường hợp thứ 1: Bà T được tuyển dụng vào Bệnh viện, xếp ngạch kế toán viên, trình độ Cử nhân kế toán và được phân công công việc kế toán thống kế tại Khoa Dược Bệnh viện. Trước khi được tuyển dụng bà T có làm nhân viên thuế tại Công ty X và có đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 12/2016 đến đến tháng 4/2020. Vậy cho em hỏi theo quy định tại Điều 21 nghị định 115/2020/NĐ-CP, ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ thì bà T có thực hiện chế độ tập sự không hay được miễn chế độ tập sự? Trường hợp thứ 2: N được tuyển dụng vào Bệnh viện, xếp chức danh nghề nghiệp Điều dưỡng hạng IV, trình độ cao đẳng điều dưỡng và được phân công công việc điều dưỡng tại khoa Nội của Bệnh viện. Trước khi được tuyển dụng bà N có làm điều dưỡng tại Trạm Y tế xã từ tháng 06/2018 đến đến tháng 09/2019 và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định. Từ tháng 01/2020 đến tháng 01/2021 bà N làm y tế học đường tại Trường mẫu giáo tư và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định. Vậy cho em hỏi theo quy định tại điều 21 nghị định 115/2020/NĐ-CP, ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ thì bà N có thực hiện chế độ tập sự không hay được miễn chế độ tập sự?
Viên chức chưa hết chế độ tập sự có được ký hợp đồng không xác định thời hạn?
Theo quy định tại Điều 27 Luật viên chức 2010 thì: “Điều 27. Chế độ tập sự 1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng. 2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc. 3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ tập sự” => Theo đó, thực hiện chế độ tập sự là bắt buộc và thời gian tập sự tối thiểu là 03 tháng tối đa 12 tháng và được quy định trong hợp đồng làm việc. Pháp luật không có nội dung quy định trường hợp đang thực hiện chế độ tập mà chuyển sang ký hợp đồng không xác định thời hạn. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật cán bộ công chức và luật viên chức sửa đổi 2019 thì có 2 trường hợp như sau: + Trường hợp viên chức được tuyển dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì chỉ được ký tiếp hợp đồng xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. + Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được ký tiếp hợp đồng không xác định thời hạn. Trường hợp được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020, chưa kết thúc thời gian tập sự nhưng có thời gian tập sự từ 03 tháng trở đi thì vẫn có thể thỏa thuận ký tiếp hợp đồng không xác định thời hạn. Về việc thay đổi nội dung hợp đồng tập sự tham khảo thêm nội dung quy định tại Điều 28 Luật viên chức 2010.
Công chức tập sự tuyển trước ngày 17/9/2024 có được áp dụng Nghị định 116/2024 không?
Trường hợp công chức đang tập sự được tuyển dụng trước ngày 17 tháng 9 năm 2024 có được áp dụng Nghị định 116/2024 không? Quy định mới về công chức tập sự theo Nghị định 116/2024 Theo khoản 13, 14 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP: - Các trường hợp được tuyển dụng vào công chức không phải thực hiện chế độ tập sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: + Được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo và theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm; + Thời gian công tác làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục thì được cộng dồn), bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản này nhưng chưa đủ thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này thì thời gian đã công tác được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp thời gian công tác lớn hơn thời gian tập sự thì khoảng thời gian công tác còn lại sau khi trừ đi thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này được tính vào thời gian xét nâng bậc lương. Đối với trường hợp không phải thực hiện chế độ tập sự được bổ nhiệm vào ngạch khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của ngạch và được xếp lương theo vị trí việc làm được tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Cấp có thẩm quyền phải cử công chức tham gia bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức được tuyển dụng - Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có bằng tốt nghiệp ở trình độ đào tạo cao hơn so với yêu cầu về trình độ đào tạo của vị trí việc làm được tuyển dụng thì mỗi mức trình độ đào tạo cao hơn được cộng thêm 01 bậc lương và được hưởng 85% hệ số lương ở bậc được xếp. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Công chức tập sự tuyển trước ngày 17 tháng 9 năm 2024 có được áp dụng Nghị định 116/2024 không? Căn cứ Điều 3 Nghị định 116/2024/NĐ-CP về điều khoản thi hành - Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. -Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thống nhất đề án, kế hoạch tuyển dụng công chức (thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào công chức), tổ chức thi nâng ngạch công chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp tiếp tục thực hiện theo đề án, kế hoạch đã được ban hành thì ngoài việc áp dụng theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng các quy định sau đây: - Quy định về ưu tiên trong tuyển dụng công chức tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này; - Quy định về miễn thi ngoại ngữ tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này; - Quy định về áp dụng hình thức, nội dung, thời gian thi tuyển, nâng ngạch quy định tại khoản 4 và khoản 25 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP; - Quy định về xét nâng ngạch đối với công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch theo quy định tại khoản 19, khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP, kể cả đối với trường hợp có trong danh sách kèm theo Đề án đã được Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương thống nhất; không tổ chức thi nâng ngạch đối với các trường hợp này. Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP nhưng đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương thì chỉ thực hiện xét nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương khi giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương. - Quy định về miễn tập sự tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan đối với các trường hợp được tuyển dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian tập sự. ==>> Nếu người được tuyển dụng trước ngày Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng đang trong thời gian tập sự thì được áp dụng quy định về miễn tập sự tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
Điều dưỡng viên hạng 3 có trình độ thạc sĩ, sau khi kết thúc tập sự được xếp lương thế nào?
Điều dưỡng hạng III (hay còn được gọi là Điều dưỡng viên hạng 3) là một trong các chức danh nghề nghiệp điều dưỡng (gồm có 03 hạng, hạng II, hạng III và hạng IV). Việc xếp lương Điều dưỡng viên hạng 3 được quy định thế nào? Điều dưỡng viên hạng 3 có trình độ thạc sĩ, sau khi kết thúc tập sự được xếp lương thế nào? Theo điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV quy định các chức danh điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, như sau: - Chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III, chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III, chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; … Theo đó, chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III (Điều dưỡng viên hạng 3) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Điểm b khoản 2 Điều này cũng quy định về xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp. Thì sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thì thực hiện xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau: … Trường hợp có trình độ thạc sĩ điều dưỡng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III (mã số V.08.05.12); trình độ thạc sĩ hộ sinh thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp hộ sinh hạng III (mã số V.08.06.15); trình độ thạc sĩ kỹ thuật y thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng III (mã số V.08.07.18). Như vậy, Điều dưỡng viên hạng 3 có trình độ thạc sĩ, sau khi kết thúc tập sự sẽ được xếp lương bậc 2, hệ số lương 2,67. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Điều dưỡng viên hạng 3 Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BYT) và khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BYT) có quy định: Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Điều dưỡng hạng III (Mã số: V.08.05.12) như sau: - Tốt nghiệp đại học ngành Điều dưỡng. - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh điều dưỡng). Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Điều dưỡng hạng III (Mã số: V.08.05.12) như sau: - Hiểu biết về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; - Hiểu biết về sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng, sử dụng quy trình điều dưỡng làm cơ sở để lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện can thiệp điều dưỡng bảo đảm an toàn cho người bệnh và cộng đồng; - Thực hiện kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, sơ cứu, cấp cứu và đáp ứng hiệu quả khi có tình huống cấp cứu, dịch bệnh và thảm họa; - Có kỹ năng tư vấn, giáo dục sức khỏe và giao tiếp hiệu quả với người bệnh và cộng đồng; - Có kỹ năng đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, hợp tác với đồng nghiệp và phát triển nghề nghiệp; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm; - Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV lên chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng III phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV và tương đương từ đủ 03 năm trở lên. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh điều dưỡng hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều kiện để đăng ký lại tập sự hành nghề luật sư mới nhất năm 2024
Sau khoảng thời gian chấp hành xong quyết định kỷ luật tạm đình chỉ hay đã được xóa án tích. Không ít người có mong muốn được quay lại tập sự hành nghề luật sư. Vậy điều kiện để đăng ký lại tập sự hành nghề luật sư mới nhất năm 2024 là gì? Luật sư là một trong những nghề đòi hỏi sự chuyên nghiệp và trách nhiệm cao. Để trở thành luật sư chính thức, các ứng viên cần trải qua giai đoạn tập sự. Tuy nhiên, có một số trường hợp mà người tập sự hành nghề phải chấm dứt việc tập sự một thời gian và có mong muốn được tập sự trở lại. Điều kiện để được đăng ký lại tập sự hành nghề luật sư như sau: (1) Điều kiện để đăng ký lại tập sự hành nghề luật sư mới nhất năm 2024? Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP, người tập sự chấm dứt việc tập sự được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư 10/2021/TT-BTP và thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Các trường hợp quy định tại các điểm a, i, k và l khoản 2 Điều 11; các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 11 khi lý do chấm dứt tập sự không còn. + Đã được xóa án tích, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. + Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. + Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 - 06 tháng có hiệu lực hoặc sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực. Theo khoản 1 Điều 3 quy định về người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư: + Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tố. + Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật. + Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư. Như vậy, để được xem xét đăng ký lại việc tập sự phải đảm bảo thỏa mãn điều kiện theo Điều 3 về yêu cầu người tập sự hành nghề và thuộc một trong những người hợp tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP. (2) Người tập sự hành nghề luật sư được tạm dừng tập sư bao nhiêu lần? Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về tạm dừng tập sự như sau: - Người tập sự có thể tạm ngừng việc tập sự hành nghề luật sư sau khi thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và phải báo cáo bằng văn bản cho Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự. - Người tập sự được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư. Như vậy, người tập sự được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc trường hợp sau đây: Trong trường hợp tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 11 mà không tiếp tục tập sự căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP. Tóm lại, để được xem xét đăng ký lại việc tập sự phải đảm bảo thỏa mãn điều kiện theo Điều 3 về yêu cầu người tập sự hành nghề và thuộc một trong những người hợp tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP. Bên cạnh đó, người tập sự được tạm ngừng tập sự tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Thủ tục bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự
Thủ tục bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự là thủ tục hành chính nội bộ được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự - Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. - Người hướng dẫn tập sự nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản. Cách thức thực hiện bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự: Trực tiếp. Thành phần, số lượng hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự: Không quy định. Thời hạn giải quyết bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn tập sự, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức có văn bản đề nghị người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức được tuyển dụng. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người đã trúng tuyển, đã hoàn thành chế độ tập sự. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, đơn vị quản lý công chức (cơ quan, đơn vị nơi người hoàn thành chế độ tập sự). Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hoặc Quyết định xếp lương. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Hoàn thành thời gian tập sự theo quy định (Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP): + 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C; + 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D; + Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. + Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. Trên đây là thủ tục hành chính bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự. Xem thêm bài viết liên quan: Thủ tục bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự.
Thủ tục bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự
Thủ tục bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự là thủ tục hành chính nội bộ được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự - Người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. - Người hướng dẫn tập sự nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản. Cách thức thực hiện bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự: Trực tiếp Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự: Không quy định. Thời hạn giải quyết bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương cho viên chức được tuyển dụng. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người được trúng tuyển, đã hết thời gian tập sự. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hoặc Quyết định xếp lương. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: - Hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại Nghị định 115/2020/NĐ-CP cụ thể như sau: + 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng; + 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng; + 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp. - Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. - Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. - Trường hợp viên chức được miễn tập sự: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp viên chức được miễn tập sự: không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm. Trên đây là thủ tục hành chính bổ nhiệm vào ngạch viên chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự. Xem thêm bài viết liên quan: Thủ tục bổ nhiệm vào ngạch công chức, xếp lương đối với người hoàn thành chế độ tập sự.
Tạm ngừng và chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại
Thông tư 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có hiệu lực từ ngày 20/11/2023. Trong đó quy định về tạm ngừng và chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại như sau: 1. Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng như sau: - Người tập sự được tạm ngừng tập sự trong các trường hợp sau đây: + Người tập sự nghỉ chế độ thai sản, vì lý do sức khỏe hoặc có lý do chính đáng khác; + Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn mà người tập sự không đề nghị thay đổi nơi tập sự. - Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người tập sự phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự, kèm theo giấy tờ chứng minh lý do cần tạm ngừng tập sự. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự tạm ngừng tập sự trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng tập sự. - Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. - Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào thời gian tập sự, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 08/2023/TT-BTP. 2. Chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại như sau: - Việc tập sự chấm dứt khi người tập sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Tự chấm dứt tập sự; + Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; + Ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp ký hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; + Không còn thường trú tại Việt Nam; + Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; + Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án; + Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; + Không thực hiện việc tập sự trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đăng ký tập sự của Sở Tư pháp có hiệu lực; + Tạm ngừng tập sự không thuộc các trường hợp quy định; tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định mà không tiếp tục tập sự; + Bị Sở Tư pháp chấm dứt tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Thông tư này; + Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm đăng ký tập sự. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự chấm dứt tập sự trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và l khoản 1 Điều này, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do người tập sự chấm dứt tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-05), gửi quyết định cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. - Người đã chấm dứt tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định tại Thông tư này và thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Lý do chấm dứt tập sự quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều này không còn; + Đã có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội; đã được xóa án tích, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm do cố ý; + Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; + Sau thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định của Sở Tư pháp về việc chấm dứt tập sự trong các trường hợp quy định tại điểm k, l khoản 1 Điều này có hiệu lực. - Người không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra kết quả tập sự trước đó được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định tại Thông tư này. - Việc liên hệ tập sự, hồ sơ và thủ tục đăng ký tập sự lại được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này. - Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự không được tính vào thời gian tập sự. Theo đó, việc tạm ngừng và chấm dứt tập sự hành nghề công chứng, đăng ký tập sự lại được thực hiện theo quy định nêu trên.
Thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự và thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng
Thông tư 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có hiệu lực từ ngày 20/11/2023. Trong đó quy định về thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự và thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự như sau: - Việc thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự được thực hiện khi công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 14 Thông tư 08/2023/TT-BTP; + Chết, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự; + Bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; + Bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng hoặc bị phát hiện không có đủ điều kiện hướng dẫn tập sự tại thời điểm nhận hướng dẫn tập sự. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công chứng viên hướng dẫn tập sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phân công một công chứng viên khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn người tập sự và thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp; trường hợp không còn công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận người tập sự; trường hợp địa phương không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự. Người tập sự có quyền thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác để tiếp tục việc tập sự. 2. Thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng như sau: - Người tập sự được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây: + Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi, giải thể theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; + Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự không còn đủ các điều kiện nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng 2014; + Công chứng viên hướng dẫn tập sự thuộc trường hợp phải thay đổi theo quy định của Thông tư này và tổ chức hành nghề công chứng không còn công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự; + Là viên chức của Phòng công chứng được điều động đến Phòng công chứng khác; + Thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác và có nguyện vọng thay đổi nơi tập sự hoặc thuộc trường hợp phải thay đổi tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự theo quy định tại điểm a, b và c khoản này mà địa phương không còn tổ chức hành nghề công chứng khác đủ điều kiện nhận tập sự. - Trong trường hợp thay đổi nơi tập sự trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người tập sự tự liên hệ nơi tập sự mới hoặc đề nghị Sở Tư pháp bố trí nơi tập sự mới theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được nhận tập sự tại tổ chức hành nghề công chứng mới, người tập sự gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-03) đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và tổ chức hành nghề công chứng mà người tập sự xin chuyển đến về việc thay đổi nơi tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. Trường hợp người tập sự không tự liên hệ được nơi tập sự mới và đề nghị Sở Tư pháp bố trí nơi tập sự mới thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được giấy đề nghị bố trí nơi tập sự mới, Sở Tư pháp xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, thông báo bằng văn bản cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. - Trường hợp thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, người tập sự gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị của người tập sự, Sở Tư pháp ra quyết định xóa đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-04), gửi cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Người tập sự tự liên hệ tập sự hoặc đề nghị bố trí tập sự và đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng mà mình chuyển đến theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP để tiếp tục việc tập sự; hồ sơ đăng ký tập sự phải kèm theo quyết định xóa đăng ký tập sự theo quy định tại khoản này. Theo đó, việc thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự và thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định nêu trên.
Công chứng viên có được hướng dẫn 3 người tập sự đến từ các tỉnh thành khác nhau?
Có thể thấy sau khi có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng thì thực hiện tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng, có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, đối với người hướng dẫn tập sự thì liệu Công chứng viên có được hướng dẫn 3 người tập sự đến từ các tỉnh thành khác nhau? Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật công chứng 2014 quy định về Tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự. Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự. 2. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đáp ứng điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự. 3. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự. Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự. Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này. 4. Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng. 5. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng. 6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 17 Luật công chứng 2014 quy định về Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên như sau: 1. Công chứng viên có các quyền sau đây: - Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng; - Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng; - Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này; - Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng; - Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; - Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. 2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây: - Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng; - Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng; - Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng; - Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng; - Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; - Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh; - Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên; - Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên; - Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Do đó, Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Đồng thời, tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự. Theo quy định này thì không phân biệt là những người tập sự đến từ địa phương tỉnh thành nào, đều phải tuân thủ theo quy định trên tại một thời điểm hướng dẫn không quá 02 người.
Thời gian tập sự đối với công chức năm 2024
Hiện nay khi được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự. Vậy thời gian tập sự đối với công chức hiện nay quy định như thế nào? Thời gian tập sự đối với công chức loại C là 12 tháng Theo Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thì thời gian tập sự được quy định như sau: - 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C; - 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D; Lưu ý: Thời gian không được tính vào thời gian tập sự bao gồm: Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật. Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm. Người hướng dẫn tập sự hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương cơ sở Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự như sau: * Đối với người tập sự: - Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. - Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định nêu trên trong các trường hợp sau: + Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; + Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm; + Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. Lưu ý: Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương. * Đối với người hướng dẫn tập sự: Công chức được cơ quan, tổ chức phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Đang ký hợp đồng lao động thì không đủ điều kiện để đăng ký tập sự hành nghề công chứng?
Đang ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp thì không đủ điều kiện để đăng ký tập sự hành nghề công chứng? Tình huống phát sinh: Tôi ở Phan Thiết có nghe thông tin hiện nay nếu người nào đang ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp, công ty thì mà trước đó có thi học lớp công chứng viên thì theo quy định hiện hành sẽ không đủ điều kiện để đăng ký tập sự hành nghề công chứng có đúng không? Xin chân thành cảm ơn. Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự: - … - Người đủ điều kiện đăng ký tập sự đã liên hệ với ít nhất 03 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đã liên hệ với 01 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trong trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ 03 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trở xuống mà bị từ chối nhận tập sự thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này để Sở Tư pháp tỉnh, thành phố đó bố trí tập sự và đăng ký tập sự hành nghề công chứng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và ra quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02) và gửi quyết định cho người đăng ký tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp tại tỉnh, thành phố đó không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. Người bị từ chối có quyền liên hệ tập sự tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp thực hiện việc xác minh để làm rõ điều kiện đăng ký tập sự và nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng và Thông tư này; thời hạn xác minh tối đa là 10 ngày và không tính vào thời gian xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, đăng ký tập sự. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự: + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý; + Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; + Người bị mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; + Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; + Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành; + Người đang làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng mà người đó tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp thực hiện việc xác minh để làm rõ điều kiện đăng ký tập sự và nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng và Thông tư này; thời hạn xác minh tối đa là 10 ngày và không tính vào thời gian xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, đăng ký tập sự. Người tập sự được tạm ngừng tập sự trong các trường hợp nào? Căn cứ Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về việc tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Người tập sự được tạm ngừng tập sự trong các trường hợp sau đây: - Người tập sự nghỉ chế độ thai sản, vì lý do sức khỏe hoặc có lý do chính đáng khác; - Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn mà người tập sự không đề nghị thay đổi nơi tập sự. 2. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người tập sự phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự, kèm theo giấy tờ chứng minh lý do cần tạm ngừng tập sự. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự tạm ngừng tập sự trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng tập sự. 3. Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. 4. Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào thời gian tập sự, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư 08/2023/TT-BTP. Điều kiện người tập sự được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng? Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về Hoàn thành tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự có văn bản đề nghị công nhận hoàn thành tập sự, kèm theo Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký tập sự (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu) gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Tư pháp ra quyết định công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-08); trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do. 2. Người tập sự được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người tập sự có đủ điều kiện tập sự và không thuộc các trường hợp không được đăng ký tập sự; - Công chứng viên hướng dẫn tập sự đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và không thuộc các trường hợp phải thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong quá trình hướng dẫn tập sự; - Người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; có Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký tập sự nộp đúng thời hạn, đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư này và biểu mẫu kèm theo; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác của người tập sự. 3. Người đã được công nhận hoàn thành tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng các điều kiện để được công nhận hoàn thành tập sự thì Sở Tư pháp ra quyết định hủy bỏ kết quả tập sự đã được công nhận. Do đó, đối với trường hợp Người đang làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự thì mới thuộc trường hợp không được đăng ký. Anh căn cứ quy định trên để nắm rõ hơn thông tin.
Người tập sự thay đổi nơi cư trú sang nơi khác có cần phải thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng?
Người tập sự thay đổi nơi cư trú sang nơi khác có cần phải thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng? Chào luật sư, em ở Vĩnh Phúc, Xin hỏi liên quan đến quy định pháp luật về công chứng thì trường hợp nếu người tập sự được 3 tháng tại Văn phòng công chứng nhưng có thay đổi nơi cư trú sang nơi khác thì có cần phải thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng không ạ? Xin chân thành cảm ơn. Căn cứ Điều 8 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Người tập sự được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi, giải thể theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; - Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự không còn đủ các điều kiện nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng; - Công chứng viên hướng dẫn tập sự thuộc trường hợp phải thay đổi theo quy định của Thông tư này và tổ chức hành nghề công chứng không còn công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự; - Là viên chức của Phòng công chứng được điều động đến Phòng công chứng khác; - Thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác và có nguyện vọng thay đổi nơi tập sự hoặc thuộc trường hợp phải thay đổi tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự theo quy định tại điểm a, b và c khoản này mà địa phương không còn tổ chức hành nghề công chứng khác đủ điều kiện nhận tập sự. 2. Trong trường hợp thay đổi nơi tập sự trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người tập sự tự liên hệ nơi tập sự mới hoặc đề nghị Sở Tư pháp bố trí nơi tập sự mới theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được nhận tập sự tại tổ chức hành nghề công chứng mới, người tập sự gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-03) đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và tổ chức hành nghề công chứng mà người tập sự xin chuyển đến về việc thay đổi nơi tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. - Trường hợp người tập sự không tự liên hệ được nơi tập sự mới và đề nghị Sở Tư pháp bố trí nơi tập sự mới thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được giấy đề nghị bố trí nơi tập sự mới, Sở Tư pháp xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, thông báo bằng văn bản cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. 3. Trường hợp thay đổi nơi tập sự sang tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, người tập sự gửi giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị của người tập sự, Sở Tư pháp ra quyết định xóa đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-04), gửi cho người tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Người tập sự tự liên hệ tập sự hoặc đề nghị bố trí tập sự và đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng mà mình chuyển đến theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này để tiếp tục việc tập sự; hồ sơ đăng ký tập sự phải kèm theo quyết định xóa đăng ký tập sự theo quy định tại khoản này. Người tập sự nghề công chứng được tạm ngừng tập sự trong các trường hợp nào? Căn cứ Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Người tập sự được tạm ngừng tập sự trong các trường hợp sau đây: - Người tập sự nghỉ chế độ thai sản, vì lý do sức khỏe hoặc có lý do chính đáng khác; - Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn mà người tập sự không đề nghị thay đổi nơi tập sự. 2. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người tập sự phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự, kèm theo giấy tờ chứng minh lý do cần tạm ngừng tập sự. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người tập sự tạm ngừng tập sự trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm ngừng tập sự. 3. Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần, mỗi lần không quá 03 tháng. 4. Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào thời gian tập sự, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này. Quy định mới về hoàn thành tập sự hành nghề công chứng? Căn cứ Điều 12 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định hoàn thành tập sự hành nghề công chứng như sau: 1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự có văn bản đề nghị công nhận hoàn thành tập sự, kèm theo Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký tập sự (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu) gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Tư pháp ra quyết định công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-08); trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do. 2. Người tập sự được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Người tập sự có đủ điều kiện tập sự và không thuộc các trường hợp không được đăng ký tập sự; - Công chứng viên hướng dẫn tập sự đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và không thuộc các trường hợp phải thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong quá trình hướng dẫn tập sự; - Người tập sự hoàn thành thời gian tập sự; có Báo cáo kết quả tập sự, Sổ nhật ký tập sự nộp đúng thời hạn, đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư này và biểu mẫu kèm theo; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác của người tập sự. 3. Người đã được công nhận hoàn thành tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng các điều kiện để được công nhận hoàn thành tập sự thì Sở Tư pháp ra quyết định hủy bỏ kết quả tập sự đã được công nhận. Người bị hủy bỏ kết quả tập sự được đăng ký tập sự lại nếu đáp ứng các điều kiện tập sự quy định tại Thông tư này. Do đó, cần phải xét đến yếu tố nơi cư trú vi dú như thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác và có nguyện vọng thay đổi nơi tập sự hoặc thuộc trường hợp phải thay đổi tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự theo quy định tại điểm a, b và c nêu trên mà địa phương không còn tổ chức hành nghề công chứng khác đủ điều kiện nhận tập sự.
Bác sĩ có phải tập sự không? Thời gian tập sự của bác sĩ là bao lâu?
Đơn vị đang dự tính tuyển dung và ký kết hợp đồng làm việc với bác sĩ trong thời gian 36 tháng. Vậy có cần phải thực hiện tập sự không? Nếu có thì mức lương tập sự là bao nhiêu? Bác sĩ có phải tập sự không? Căn cứ Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định về chế độ tập sự như sau: Người được tuyển dụng vào viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng. Tùy vào vị trí, tiêu chuẩn công việc mà thời gian tập sự được quy định như sau: - 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng; - 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng; - 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp. Lưu ysL Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. => Theo quy định trên thì người được tuyển dụng vào làm viên chức phải thực hiện chế độ tập sự. Đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ thì thời gian tập sự là 9 tháng. Nếu người được tuyển dụng thuộc trường hợp tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì không cần phải thực hiện chế độ tập sự, cụ thể: Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm. Mức lương trong thời gian tập sự đối với viên chức là bao nhiêu? Trường hợp phải thực hiện tập sự thì tiền lương trong thời gian tập sự xác định theo hướng dẫn tại Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: (1) Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. (2) Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo tại mục (1) trong các trường hợp sau: - Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm; - Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Các đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ và mức phụ cấp công vụ hiện nay
Hiện nay những đối tượng nào được hưởng phụ cấp công vụ. Công chức tập sự có được hưởng phụ cấp công vụ không? Và mức phụ cấp công vụ hiện nay là bao nhiêu? 1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ Căn cứ tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ bao gồm: - Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008; - Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định 06/2010/NĐ-CP; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP; - Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 và Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP; - Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP (hiện nay thực hiện theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP), người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP (hiện nay thực hiện theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP); không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân; - Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu. Đồng thời, các đối tượng trên đã được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định tại các văn bản sau đây: - Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát; - Nghị quyết 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước; - Quyết định 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể; - Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; - Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Do đó, theo các quy định trên, công chức tập sự không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ. 2. Mức phụ cấp công vụ hiện nay Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp công vụ như sau: Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
Tập sự hành nghề Luật sư có được tham gia tố tụng theo ủy quyền
Thông thường người tập sự hành nghề Luật sư sẽ là trợ lý cho Luật sư, giúp Luật sư nhiều vấn đề cơ bản trong quá trình làm việc và tố tụng để học hỏi thêm kinh nghiệm. Vậy người tập sự hành nghề Luật sư có được tham gia tố tụng, đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa hay không? 1. Người tập sự hành nghề Luật sư là ai? Căn cứ khoản 3 Điều 14 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bởi Luật Luật sư 2012) có giải thích người tập sự hành nghề luật sư là người được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật. Theo đó, người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý. Ngoài ra, còn giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác. Đồng thời được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý. Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Luật sư 2006. 2. Người tập sự hành nghề Luật sư có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ Điều 12 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định quyền và nghĩa vụ của người tập sự hành nghề Luật sư như sau: (1) Người tập sự có các quyền sau đây: - Thỏa thuận về việc ký kết hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự. - Được hướng dẫn về các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự. - Giúp luật sư hướng dẫn thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Luật sư 2006. - Được tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và luật sư hướng dẫn tạo điều kiện trong quá trình tập sự. - Đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn và nơi tập sự trong các trường hợp được cho phép. - Đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. - Các quyền khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của pháp luật có liên quan. (2) Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây: - Tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư. - Tuân theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, nội quy Đoàn Luật sư, nội quy của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự. - Thực hiện các công việc theo sự phân công của luật sư hướng dẫn. - Chịu trách nhiệm trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về chất lượng công việc mà mình đảm nhận. - Đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu là 20 giờ trong 01 tuần. - Lập Sổ nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự. - Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư 10/2021/TT-BTP và quy định của pháp luật có liên quan. Dù vậy trong thực tế tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không giới hạn quyền tham gia tố tụng theo ủy quyền. Nhưng Luật Luật sư 2006 lại không cho phép người tập sự hành nghề Luật sư tham gia tố tụng theo ủy quyền, nên việc người hành nghề mà tham gia tố tụng theo ủy quyền là vi phạm nguyên tắc nhưng không vi phạm pháp luật về tố tụng.
Có tập sự khi trúng tuyển viên chức trước đó có đóng BHXH
Em là giáo viên mầm non công tác 8 năm. Đóng BHXH được 5 năm 11 tháng. E mới thi đậu viên chức và có quyết định trúng tuyển cách đây 15 ngày. Khi làm hồ sơ trúng tuyển có yêu cầu bản ghi quá trình đóng BHXH và các HĐ lao động ạ. Vậy cho e hỏi là khi xếp lương mới e có tập sự không ạ? Và có được hưởng thâm niên?
Viên chức tập sự có thể được hưởng 100% lương
Theo Quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có quy định như sau: 1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy, thông thường viên chức tập sự sẽ chỉ được hưởng 85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng, điều này khá tương đồng với chế độ thử việc của người lao động. Tuy nhiên tại Khoản 2 Điều Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP lại có quy định người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau: a) Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm; c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. Theo đó, trong một số trường hợp đặc biệt như kể trên, viên chức tập sự vẫn được hưởng 100% lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp mà mình ứng tuyển.
Có bắt buộc đi tập sự để lấy chứng chỉ hành nghề luật sư?
Sau khi học xong khóa đào tạo luật sư thì có bắt buộc đi tập sự để lấy chứng chỉ hành nghề luật sư ngay không? Hay khi nào muốn đi tập sự để lấy chứng chỉ cũng được? Theo Thông tư 19/2013/TT-BTP ÁP DỤNG ĐẾN NGÀY 24/01/2022. Điều 3. Người đăng ký tập sự hành nghề luật sư 1. Những người sau đây được đăng ký tập sự hành nghề luật sư: a) Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư; b) Người được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật luật sư. Từ ngày 25/01/2022, theo Thông tư 10/2021/TT-BTP Điều 3. Người tập sự hành nghề luật sư 1. Người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư: a) Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; b) Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật; c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư. 2. Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải chấm dứt tập sự và không được công nhận thời gian đã tập sự. Người đã hoàn thành thời gian tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì không được công nhận thời gian đã tập sự. NHƯ VẬY, điều kiện để đăng ký tập sự hành nghề luật sư thì phải có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư, không quy định hay giới hạn thời gian nào Do đó, có thể tham gia đăng ký tập sự khi nào có thời gian cụ thể và muốn hoàn thành để có thể được cấp thẻ Hành nghề.
Chế độ của công chức tập sự có bằng thạc sỹ
Nội dung đặt ra là cá nhân ứng tuyển công chức cục thuế tỉnh, có bằng thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh và bằng đại học kế toán, nếu đậu thuế thì cá nhân hưởng lương theo chế dộ tập sự bậc 2 của chuyên viên, hay hưởng lương 100%? Trước đó cá nhân đã đóng BHXH được 24 tháng (vị trí chuyên viên kế toán) và trước giờ cũng chỉ dùng bằng đại để đi làm thì đối với thi tuyển công thức thuế, cá nhân nên dùng bằng nào để nộp vào là hợp lí và có lợi hơn và thời gian đóng BHXH có giá trị gì trong xét bổ nhiệm không? Để xử lý các nội dung trên, theo quy định tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức có nêu: "Điều 22. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự 1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. 2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau: a) Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm; c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ." Căn cứ quy định trên, cá nhân chỉ được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo khi thuộc các trường hợp tại Khoản 2 nêu trên. Yếu tố có bằng thạc sỹ không phải là căn cứ để được hưởng mức 100% tiền lương của ngạch tuyển dụng mà sẽ phụ thuộc cá nhân đó làm việc ở đâu hay có thuộc điểm c Khoản 2 trên hay không. Về vấn đề mức hưởng cụ thể, khoản 1 nêu rõ trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng. Như thông tin đưa ra thì có bằng thạc sỹ chuyên ngành QTKD nên đây là yếu tố để cá nhân hưởng mức trên khi phù hợp với vị trí việc làm của tại cơ quan thuế. Còn nếu xét bằng đại học thì chỉ có thể áp dụng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng khi tập sự. Đối với trường hợp có tham gia BHXH thì mọi người có thể tham khảo Điều 20 của Nghị định 138 nêu trên: "Điều 20. Chế độ tập sự ... 5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm." Theo đó, khi cá nhân đáp ứng quy định tại Khoản 5 nêu trên thì được miễn thực hiện chế độ tập sự. Như thông tin đưa ra thì trước đây cá nhân đó làm chuyên viên kế toán thì quan điểm của mình khi ứng tuyển vào cơ quan thuế sẽ là không đáp ứng Khoản 5 nêu trên do công việc kế toán có sự khác biệt với công việc về thuế nên sẽ không được miễn tập sự. Mọi người ai có ý kiến nào liên quan phản biện hay bổ sung thì có thể cùng chia sẻ. Mình xin cảm ơn!
Miễn chế độ tập sự cho viên chức mới được tuyển dụng
Em nhờ các anh/chị tư phấn giúp em các trường tập sự của viên chức mới tuyển dụng như sau: Trường hợp thứ 1: Bà T được tuyển dụng vào Bệnh viện, xếp ngạch kế toán viên, trình độ Cử nhân kế toán và được phân công công việc kế toán thống kế tại Khoa Dược Bệnh viện. Trước khi được tuyển dụng bà T có làm nhân viên thuế tại Công ty X và có đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 12/2016 đến đến tháng 4/2020. Vậy cho em hỏi theo quy định tại Điều 21 nghị định 115/2020/NĐ-CP, ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ thì bà T có thực hiện chế độ tập sự không hay được miễn chế độ tập sự? Trường hợp thứ 2: N được tuyển dụng vào Bệnh viện, xếp chức danh nghề nghiệp Điều dưỡng hạng IV, trình độ cao đẳng điều dưỡng và được phân công công việc điều dưỡng tại khoa Nội của Bệnh viện. Trước khi được tuyển dụng bà N có làm điều dưỡng tại Trạm Y tế xã từ tháng 06/2018 đến đến tháng 09/2019 và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định. Từ tháng 01/2020 đến tháng 01/2021 bà N làm y tế học đường tại Trường mẫu giáo tư và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định. Vậy cho em hỏi theo quy định tại điều 21 nghị định 115/2020/NĐ-CP, ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ thì bà N có thực hiện chế độ tập sự không hay được miễn chế độ tập sự?
Viên chức chưa hết chế độ tập sự có được ký hợp đồng không xác định thời hạn?
Theo quy định tại Điều 27 Luật viên chức 2010 thì: “Điều 27. Chế độ tập sự 1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng. 2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc. 3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ tập sự” => Theo đó, thực hiện chế độ tập sự là bắt buộc và thời gian tập sự tối thiểu là 03 tháng tối đa 12 tháng và được quy định trong hợp đồng làm việc. Pháp luật không có nội dung quy định trường hợp đang thực hiện chế độ tập mà chuyển sang ký hợp đồng không xác định thời hạn. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật cán bộ công chức và luật viên chức sửa đổi 2019 thì có 2 trường hợp như sau: + Trường hợp viên chức được tuyển dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì chỉ được ký tiếp hợp đồng xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. + Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được ký tiếp hợp đồng không xác định thời hạn. Trường hợp được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020, chưa kết thúc thời gian tập sự nhưng có thời gian tập sự từ 03 tháng trở đi thì vẫn có thể thỏa thuận ký tiếp hợp đồng không xác định thời hạn. Về việc thay đổi nội dung hợp đồng tập sự tham khảo thêm nội dung quy định tại Điều 28 Luật viên chức 2010.