Hàng hóa tạm nhập tái xuất có được hoàn thuế nhập khẩu?
Theo quy định, hàng hóa khi nhập khẩu vào Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, vậy trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhưng không được sử dụng trong nước, theo hình thức tạm nhập tái xuất thì có phải nộp thuế nhập khẩu? Theo Điều 29 Luật Thương mại 2005, Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 quy định khi hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam phải chịu thuế nhập khẩu theo Điều 2, trừ các trường hợp “… 4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.” Từ quy định trên hàng hóa tạm nhập cũng thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, và thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Theo Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016, quy định các trường hợp được hoàn thuế, trong đó người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu. Do đó, đối với hàng hóa tạm nhập khi tái xuất hàng hóa, người nộp thuế sẽ được hoàn thuế nhập khẩu. Thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất Theo Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm - Công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định: 01 bản chính - Chứng từ thanh toán hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp - Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp
Từ 1/1/2021, hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất chỉ được qua 2 loại cửa khẩu
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất Đầu năm 2021, nhiều chính sách mới bắt đầu có hiệu lực, trong đó có một số nội dung trong Thông tư 09/2020/TT-BCT quy định về lộ trình áp dụng cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan. Quy định cụ thể cửa khẩu quản lý hoạt động này sẽ được nêu trong bài viết! Các loại cửa khẩu biên giới đất liền Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP thì Việt Nam có các loại cửa khẩu biên giới đất liền sau: 1. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. 3. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. 4. Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua lại và một số trường hợp đặc biệt khác (Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP) Quy định mới về cửa khẩu quản lý hàng hóa tạm nhập tái xuất Trước đây, không có quy định cụ thể về loại cửa khẩu áp dụng cho hình thức kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tuy nhiên từ 1/1/2021, khi Thông tư 09 có hiệu lực, Điều 3 Thông tư này có quy định: “1. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, nếu nhập khẩu vào hoặc tái xuất ra khỏi Việt Nam qua biên giới đất liền thì việc nhập khẩu hoặc tái xuất đó chỉ được thực hiện qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.” Theo đó, hiện nay việc quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập, kinh doanh chuyển khẩu sẽ chỉ được thực hiện qua các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính. Quy định trên được áp dụng cho cả hàng hóa nước ngoài tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan nếu hàng hóa đó được nhập khẩu vào hoặc tái xuất ra khỏi Việt Nam qua biên giới đất liền theo quy định tại Khoản 2 Điều trên. Các quy định này áp dụng với những đối tượng: (1) Thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan. (2) Các tổ chức, cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan. (3) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan. (Điều 2 Thông tư 09) Thông tư 09/2020/TT-BTC có hiệu lực từ 30/6/2020, tuy nhiên riêng Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 sẽ có hiệu lực từ 1/1/2021
Quy định cơ bản về tạm nhập tái xuất hàng hóa triển lãm
Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định: Thương nhân được tạm nhập hàng hóa để trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, trừ trường hợp hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP); hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất. Thương nhân đảm bảo tuân thủ các quy định về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Mục 3, Mục 4 Chương IV Luật thương mại 2005. Như vậy, hàng hóa anh muốn tạm nhập tái xuất để chưng bày hội thảo thương mại thì chỉ cần làm thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan, không cần giấy phép tạm nhập, tái xuất.
Hàng hóa tạm nhập tái xuất có được hoàn thuế nhập khẩu?
Theo quy định, hàng hóa khi nhập khẩu vào Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu, vậy trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhưng không được sử dụng trong nước, theo hình thức tạm nhập tái xuất thì có phải nộp thuế nhập khẩu? Theo Điều 29 Luật Thương mại 2005, Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 quy định khi hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam phải chịu thuế nhập khẩu theo Điều 2, trừ các trường hợp “… 4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.” Từ quy định trên hàng hóa tạm nhập cũng thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, và thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Theo Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016, quy định các trường hợp được hoàn thuế, trong đó người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu. Do đó, đối với hàng hóa tạm nhập khi tái xuất hàng hóa, người nộp thuế sẽ được hoàn thuế nhập khẩu. Thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất Theo Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ bao gồm - Công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định: 01 bản chính - Chứng từ thanh toán hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp - Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp
Từ 1/1/2021, hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất chỉ được qua 2 loại cửa khẩu
Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất Đầu năm 2021, nhiều chính sách mới bắt đầu có hiệu lực, trong đó có một số nội dung trong Thông tư 09/2020/TT-BCT quy định về lộ trình áp dụng cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan. Quy định cụ thể cửa khẩu quản lý hoạt động này sẽ được nêu trong bài viết! Các loại cửa khẩu biên giới đất liền Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP thì Việt Nam có các loại cửa khẩu biên giới đất liền sau: 1. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. 3. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. 4. Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua lại và một số trường hợp đặc biệt khác (Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP) Quy định mới về cửa khẩu quản lý hàng hóa tạm nhập tái xuất Trước đây, không có quy định cụ thể về loại cửa khẩu áp dụng cho hình thức kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tuy nhiên từ 1/1/2021, khi Thông tư 09 có hiệu lực, Điều 3 Thông tư này có quy định: “1. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, nếu nhập khẩu vào hoặc tái xuất ra khỏi Việt Nam qua biên giới đất liền thì việc nhập khẩu hoặc tái xuất đó chỉ được thực hiện qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.” Theo đó, hiện nay việc quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập, kinh doanh chuyển khẩu sẽ chỉ được thực hiện qua các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính. Quy định trên được áp dụng cho cả hàng hóa nước ngoài tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan nếu hàng hóa đó được nhập khẩu vào hoặc tái xuất ra khỏi Việt Nam qua biên giới đất liền theo quy định tại Khoản 2 Điều trên. Các quy định này áp dụng với những đối tượng: (1) Thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan. (2) Các tổ chức, cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan. (3) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan. (Điều 2 Thông tư 09) Thông tư 09/2020/TT-BTC có hiệu lực từ 30/6/2020, tuy nhiên riêng Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 sẽ có hiệu lực từ 1/1/2021
Quy định cơ bản về tạm nhập tái xuất hàng hóa triển lãm
Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định: Thương nhân được tạm nhập hàng hóa để trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, trừ trường hợp hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP); hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất. Thương nhân đảm bảo tuân thủ các quy định về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Mục 3, Mục 4 Chương IV Luật thương mại 2005. Như vậy, hàng hóa anh muốn tạm nhập tái xuất để chưng bày hội thảo thương mại thì chỉ cần làm thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan, không cần giấy phép tạm nhập, tái xuất.