Phân biệt Tội nhận hối lộ (tình dục) và Tội cưỡng dâm
Vừa qua, vụ một Phó Chánh án có hành vi nhận hối lộ từ một nữ bị cáo với thỏa thuận sẽ giảm nhẹ hình phạt. Đây là vụ án với những thông tin rất sốc và gây bức xúc trong dư luận xã hội khi người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật là một cán bộ trong ngành Tư pháp. Theo như vụ án trên, cần phân biệt giữa Tội nhận hối lộ (tình dục) và Tội cưỡng dâm để xác định tội danh cho phù hợp. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan về quy định Tội nhận hối lộ (tình dục) và Tội cưỡng dâm đến bạn đọc. Cụ thể, vừa qua, Cơ quan có thẩm quyền đã bắt quả tang đối tượng là Phó Chánh án đang nhận tiền hối lộ của một nữ bị cáo tại nhà nghỉ. Theo đó, đối tượng này đã yêu cầu nữ bị cáo trong vụ án hình sự "Trộm cắp tài sản" phải quan hệ tình dục và đưa tiền (100 triệu đồng) thì sẽ cho hưởng án treo. Quy định Tội nhận hối lộ (tình dục) Nhận hối lộ là hành vi của người có chức quyền, lợi dụng chức vụ và quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian để nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc “phi vật chất” để làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Lợi ích phi vật chất là lợi ích không quy đổi được thành tiền hay tài sản khác, hành vi nhận hối lộ lợi ích phi vật chất bao trùm cả hành vi “nhận hối lộ tình dục”. Cụ thể, theo quy định của bộ luật hình sự thì hành vi thỏa thuận quan hệ tình dục với người có chức vụ quyền hạn để người có chức vụ quyền hạn thực hiện công việc theo yêu cầu của người quan hệ tình dục thì đây là hành vi đưa hối lộ (hay còn gọi là hối lộ tình dục). Người có chức vụ, quyền hạn quan hệ tình dục với người khác để thực hiện theo yêu cầu của người đã quan hệ tình dục với họ thì sẽ bị xử lý hình sự về tội nhận hối lộ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể, tại điểm b khoản 1 điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ: Người nào lợi dụng chức vụ quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận Lợi ích phi vật chất cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02-07 năm. Mức phạt cao nhất cho Tội này là tù chung thân hoặc tử hình. Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30-100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, cũng bị xử lý theo Điều 354 BLHS 2015. Tương tự điểm b khoản 1 Điều 364 thì điểm b khoản 1 Điều 365 (tội đưa hối lộ và tội môi giới hối lộ) cũng quy định người nào đưa hối lộ hoặc môi giới hối lộ bằng lợi ích phi vật chất cũng phải chịu tội. Nếu người nhận hối lộ nhận cả tiền và nhận tình dục thì đó là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, làm tăng tính chất nghiêm trọng của sự việc và mức chế tài sẽ rất nghiêm khắc. Như vậy, người đưa, môi giới hoặc nhận “hối lộ tình dục” cũng bị xử lý hình sự như nhận tài sản, tiền bạc. Quy định này nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh về phòng, chống tội phạm hối lộ, tham nhũng ở nước ta hiện nay. Quy định về Tội cưỡng dâm Căn cứ theo Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội cưỡng dâm như sau: Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt từ từ 01-05 năm. Mức phạt cao nhất cho tội này là 18 năm phạt tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trong đó: - Người lệ thuộc là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ: người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng ngày...) hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng - Người đang ở trong tình trạng quẫn bách là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn, bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác. (Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP) Phân biệt Tội nhận hối lộ (tình dục) và Tội cưỡng dâm Xét trên khía cạnh pháp lý, hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn do bị ép buộc trong trường hợp này có thể bị xử lý hình sự với người ép buộc về tội cưỡng dâm hoặc tội nhận hối lộ (tình dục). Theo đó, cần là làm rõ yếu tố tâm lý, lệ thuộc của hai bên, làm rõ hành vi quan hệ tình dục này là tự nguyện hay bị ép buộc, việc quan hệ tình dục đã diễn ra hay chưa? Việc xác minh nhằm làm căn cứ xác định hành vi là nhận hối lộ tình dục hay cưỡng dâm? Trong trường hợp hành vi quan hệ tình dục chưa diễn ra nhưng hành vi thỏa mãn dấu hiệu cấu thành của tội nhận hối lộ hoặc tội cưỡng dâm thì vẫn xử lý về các tội danh này nhưng được áp dụng tình tiết là phạm tội chưa đạt. Theo đó, để chứng minh được hành vi phạm tội hối lộ tình dục hay cưỡng dâm cần chứng minh được có sự thỏa thuận giữa người đưa và người nhận hối lộ tình dục. Đó không nhất thiết hai bên phải quan hệ tình dục với nhau trong nhà nghỉ, khách sạn mà chỉ cần có sự thống nhất, thỏa thuận về mặt ý chí, có ghi âm, ghi hình, có người làm chứng hoặc các bên thừa nhận... đã chứng minh được hành vi phạm tội này. Như vậy, người đã quan hệ tình dục với người có chức vụ quyền hạn để yêu cầu họ thực hiện công việc là hành vi đưa hối lộ tình dục. Người thực hiện hành vi hối lộ tình dục sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 364 BLHS 2015, trừ trường hợp hành vi quan hệ tình dục đó là do bị ép buộc. Trong trường hợp bị ép buộc, người phạm tội đã lợi dụng tình trạng quẫn bách của nạn nhân để ép nạn nhân phải quan hệ tình dục trái ý muốn thì có thể xét theo Tội cưỡng dâm tại Điều 143 BLHS 2015.
Quan hệ tình dục khi bạn nam chưa đủ 18 tuổi có bị phạt tội hiếp dâm không?
Luật sư cho tôi hỏi nếu bây giờ con trai chưa đủ 18 tuổi ( tự nguyện ) quan hệ tình dục với con gái đủ 18 tuổi ( tự nguyện ). Khi chia tay người con gái đi kiện là mình bị hiếp dâm thì người con trai có bị phạt tù hay bị phạt gì không ạ
Luật sư thuộc hạng khó chiều trong sinh hoạt tình dục
Sáng nay lướt báo thấy thông tin này thú vị và có liên quan đến anh/em trong ngành Luật nên mình đăng để mọi người cùng biết. Một khảo sát mới tại Anh cho thấy có mối liên hệ giữa tính chất công việc và chất lượng đời sống tình dục cũng như tần suất quan hệ tình dục. Nhà báo đứng chót bảng, còn luật sư thuộc hạng khó chiều (Theo Tuổi trẻ Online). Khảo sát cho thấy nông dân Anh rất chăm quan hệ tình dục - Ảnh: GETTY IMAGES (Theo Tuổi trẻ Online) Cụ thể, những người làm công việc nặng về thể chất như nông dân có tần suất quan hệ tình dục cao nhất trong các ngành nghề. Hơn 33% nông dân được hỏi cho biết họ quan hệ ít nhất 1 lần/ngày. Theo sau ở vị trí thứ 2 và thứ 3 là kiến trúc sư (21% khoe quan hệ 1 lần/ngày) và thợ làm tóc (17% quan hệ 1 lần/ngày). Không chỉ vậy, 67% nông dân cho biết họ dùng từ “phi thường” để đánh giá màn trình diễn trên giường của họ. Trái với nông dân, khảo sát cho thấy các nhà báo dường như có tần suất quan hệ tình dục thấp nhất, với chỉ 1/5 nhà báo được hỏi nói chỉ quan hệ 1 lần/tháng. Bên cạnh đó, luật sư được cho là đối tượng khó chiều nhất trên giường. Có tới 27% luật sư được hỏi cho biết lần nào quan hệ họ cũng giả vờ “lên đỉnh”. “Thực tế thì ngay cả với những người làm nghề giống nhau cũng có đời sống tình dục khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy một số điểm tương đồng trong tính chất công việc, như người làm việc có mức độ hoạt động thể chất cao sẽ khác với người làm trong môi trường văn phòng”, bà Kate Moyle, chuyên gia của công ty Lelo, cho biết. Theo tôi, cái gì cũng có ngoại lệ, vậy anh/chị Luật sư nào ngoại lệ thì lên tiếng nhé!
Có dấu hiệu "đồng phạm" trong vụ án xâm hại tình dục với các nam sinh tại Phú Thọ
Những ngày gần đây, sau loạt phóng sự của VTV và cơ quan CSĐT tỉnh Phú Thọ, sự việc về thầy hiệu trưởng trường Phổ thông nội trú Thanh Sơn có hành vi xâm hại tình dục đối với các nam học sinh của trường, dư luận đang rất bức xúc về vấn đề sự việc trên. Những chỉ trích, lên án không chỉ dừng lại đối với vị hiệu trưởng của trường mà còn nhắm đến các thầy cô giáo đang công tác giảng dạy tại trường này. Bởi qua lời kể lại của các nạn nhân, những lần xâm hại tình dục của thầy hiệu trưởng với các em, thầy hiệu trưởng đều yêu cầu các giáo viên gọi các em lên phòng làm việc của ông, sau đó ông mới thực hiện hành vi đồi bại. Tồi tệ hơn, sau những lần đó, theo lời kể của các em học sinh thì thầy cô đã trêu các em với những câu bông đùa thật sự đáng sợ… “Thầy có cho ăn kẹo mút không”. Hành vi của các thầy, cô giáo trong lời kể của các em có dấu hiệu đồng phạm không? Theo Khoản 3 Điều 17 Bộ luật hình sự 2015, thì đồng phạm bao gồm là: - Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. - Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. - Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. - Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Trong trường hợp như lời kể của các em, các thầy cô giáo đã có hành vi gọi các em lên phòng thầy hiệu trưởng trong khi biết rõ lên đó thầy sẽ có những hành vi gì, thì hành vi này đã có dấu hiệu đồng phạm với người thầy kia với vai trò là người giúp sức. Và hoàn toàn có khả năng phải chịu trách nhiệm hình sự nếu như Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Phú Thọ có những chứng cứ sau quá trình điều tra. Có dấu hiệu của hành vi không tố giác tội phạm Cũng qua lời kể của các em, có thể có thầy cô gọi cho các em lên phòng thầy hiệu trưởng (hành vi này là đồng phạm như đã giải thích ở trên). Ngoài ra đối với những thầy cô biết sự việc mà im lặng, không tố giác ra các cơ quan chức năng cũng có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tộ không tố giác tội phạm quy định tại Điều 19 BLHS 2015.
Những việc cần làm sau khi quan hệ tình dục
Ngày 14/7/2015, tại bài viết những việc cần làm trước khi quan hệ tình dục thì thành viên hungmaiusa có đề xuất: “nên có bài viết về những việc cần làm sau khi quan hệ tình dục, như vậy sẽ có giá trị thực tiễn hơn”. Để đáp ứng nguyện vọng của thành viên hungmaiusa nói riêng và nhu cầu của mọi người nói chung nên này mình xin viết về chủ đề này. Ảnh minh họa (Nguồn Internet) Nếu ai đó chưa được đọc bài viết những việc cần làm trước khi quan hệ tình dục hoặc đọc rồi mà không thực hiện theo... và không may bị vướng phải “lưới pháp luật” thì nên làm những việc sau: 1. Tạo tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Với chân lý “quá khứ đã qua thì không thể lấy lại”, bởi vậy người vi phạm không nên trốn tránh tội lỗi mà mình gây ra mà phải đối diện với nó một cách bản lĩnh và hiệu quả nhất để được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Cụ thể, trong trường hợp này phải tự thú; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; giúp đỡ cơ quan điều tra giải quyết vụ án nhanh nhất... Nếu làm được như vậy thì người vi phạm sẽ có khả năng cao được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: ... o) Người phạm tội tự thú; p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm; Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án. {LÀM TRAI CHO ĐÁNG NÊN TRAI, CHƠI XONG PHẢI NHẬN MỚI LÀ KHÔN NGOAN} 2. Tránh trường hợp bị rơi vào khung hình phạt tăng nặng Trong trường hợp này, người vi phạm cần phải tìm cách không để hậu quả xảy ra nhằm tránh bị rơi vào khung hình phạt tăng nặng. Điều 111. Tội hiếp dâm 1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: ... g) Làm nạn nhân có thai; Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em 1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm: ... b) Làm nạn nhân có thai; Điều 113. Tội cưỡng dâm 1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: ... đ) Làm nạn nhân có thai; Điều 114. Tội cưỡng dâm trẻ em 1. Người nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: ... b) Làm nạn nhân có thai; Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em 1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: ... d) Làm nạn nhân có thai; {SAI THÌ ĐÃ BIẾT LÀ SAI, TRAI KHÔN THÌ CHỚ ĐỂ THAI PHÁ ĐỜI} 3. Tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự a. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng trong trường hợp sau: - Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v... - Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. (Căn cứ Điểm 3.2 khoản 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC). b. “Chung sống như vợ chồng với người thứ ba” là vi phạm chế độ một vợ, một chồng Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung; [Như vậy, phải có cách để không bị mang thai nhé!] Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng; Có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó... Xem thêm Những trường hợp ngoại tình không bị xử phạt Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. 2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. {NHANH CHÂN GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ NẾU KHÔNG SẼ BỊ NGỒI TÙ}
Quy định “làm tình tối đa 05 giây/lần”
>> Những việc cần làm trước khi quan hệ tình dục Dự thảo "Thông tư sửa đổi Quy chế thẩm định và cấp phép phổ biến phim ở Việt Nam" vừa được đưa ra góp ý lần cuối tại Cục Điện ảnh, Hà Nội vào ngày 18/9/2015. Trong bảng phân loại phim theo lứa tuổi mới, phim 18+ yêu cầu số cảnh khỏa thân, cảnh tình dục trong mỗi phim không quá ba lần và mỗi cảnh "nóng" chỉ được kéo dài dưới năm giây. Cảnh trong phim "Bước khẽ đến hạnh phúc" (2014) – Nguồn Internet Quy định trên vấp phải sự phản đối của nhiều đạo diễn, họ cho rằng quy định này không phù hợp với thực tiễn, máy móc và trói buộc. Vậy dưới góc nhìn pháp luật như thế nào? - Tại sao phải quy định như vậy? - Phim "tình dục" mà hạn chế cảnh "tình dục" thì có gì mâu thuẫn hay không? - Giới hạn thời gian có đảm bảo chất lượng phim hay không? - Có phù hợp với thực tiễn hay không? - Có trái luật hay không? Rất mong nhận được ý kiến chia sẻ của quý thành viên về nội dung này.
Những việc cần làm trước khi quan hệ tình dục
Biết bao con người bị vướng vào vòng lao lý chỉ vì “quan hệ tình dục không đúng pháp luật”, bởi vậy, bài viết này sẽ giúp mọi người có được sự “quan hệ tình dục an toàn”. Sau đây là 03 việc cần làm trước khi quan hệ tình dục. 1. Xác định tuổi của bạn tình @ Nếu nhỏ hơn 13 tuổi thì “nói không với quan hệ tình dục”. Nếu quan hệ tình dục (dù bạn tình tự nguyện) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Hiếp dâm trẻ em. Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em ... 4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. @ Nếu nhỏ hơn 16 tuổi thì “nói không với quan hệ tình dục”. Nếu quan hệ tình dục (dù bạn tình tự nguyện) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Giao cấu với trẻ em. Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em 1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Phạm tội nhiều lần; b) Đối với nhiều người; c) Có tính chất loạn luân; d) Làm nạn nhân có thai; đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội. @ Nếu từ đủ 16 tuổi trở lên thì “có thể quan hệ tình dục” nhưng phải làm nốt việc số 2 và 3. {DÙ ĐÚNG HAY SAI, GÁI CHƯA MƯỜI SÁU LÀ TRAI ĐI TÙ} 2. Xác định sự tự nguyện của bạn tình @ Nếu bạn tình miễn cưỡng thì “nói không với quan hệ tình dục”. Nếu quan hệ tình dục trong lúc bạn tình miễn cưỡng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Cưỡng dâm. Điều 113. Tội cưỡng dâm 1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Nhiều người cưỡng dâm một người; b) Cưỡng dâm nhiều lần; c) Cưỡng dâm nhiều người; d) Có tính chất loạn luân; đ) Làm nạn nhân có thai; e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười tám năm: a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. 4. Cưỡng dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. @ Nếu bạn tình không muốn thì “nói không với quan hệ tình dục”. Nếu quan hệ tình dục trong lúc bạn tình không muốn (trái với ý muốn của bạn tình) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Hiếp dâm. Điều 111. Tội hiếp dâm 1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Có tổ chức; b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; c) Nhiều người hiếp một người; d) Phạm tội nhiều lần; đ) Đối với nhiều người; e) Có tính chất loạn luân; g) Làm nạn nhân có thai; h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân: a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. 4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. @ Nếu bạn tình hoàn toàn tự nguyện thì “có thể quan hệ tình dục” nhưng phải làm nốt việc số 3. {MIỄN CƯỠNG KHÔNG HẠNH PHÚC, LÚC NHÚC LÀ ĐI TÙ} 3. Tránh trường hợp vi phạm chế độ một vợ một chồng @ Bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng trong trường hợp sau: - Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v... - Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. (Căn cứ điểm 3.2 khoản 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC). @ “Chung sống như vợ chồng với người thứ ba” là vi phạm chế độ một vợ, một chồng Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung; [HÃY DÙNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI trong trường hợp này] Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng; Có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó... >> Xem thêm tại đây Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. 2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. {ĐỪNG VÌ MỘT CHÚT SUNG SƯỚNG MÀ BƯỚC VÀO NHÀ TÙ NHIỀU NĂM}
Phân biệt Tội nhận hối lộ (tình dục) và Tội cưỡng dâm
Vừa qua, vụ một Phó Chánh án có hành vi nhận hối lộ từ một nữ bị cáo với thỏa thuận sẽ giảm nhẹ hình phạt. Đây là vụ án với những thông tin rất sốc và gây bức xúc trong dư luận xã hội khi người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật là một cán bộ trong ngành Tư pháp. Theo như vụ án trên, cần phân biệt giữa Tội nhận hối lộ (tình dục) và Tội cưỡng dâm để xác định tội danh cho phù hợp. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan về quy định Tội nhận hối lộ (tình dục) và Tội cưỡng dâm đến bạn đọc. Cụ thể, vừa qua, Cơ quan có thẩm quyền đã bắt quả tang đối tượng là Phó Chánh án đang nhận tiền hối lộ của một nữ bị cáo tại nhà nghỉ. Theo đó, đối tượng này đã yêu cầu nữ bị cáo trong vụ án hình sự "Trộm cắp tài sản" phải quan hệ tình dục và đưa tiền (100 triệu đồng) thì sẽ cho hưởng án treo. Quy định Tội nhận hối lộ (tình dục) Nhận hối lộ là hành vi của người có chức quyền, lợi dụng chức vụ và quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian để nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc “phi vật chất” để làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Lợi ích phi vật chất là lợi ích không quy đổi được thành tiền hay tài sản khác, hành vi nhận hối lộ lợi ích phi vật chất bao trùm cả hành vi “nhận hối lộ tình dục”. Cụ thể, theo quy định của bộ luật hình sự thì hành vi thỏa thuận quan hệ tình dục với người có chức vụ quyền hạn để người có chức vụ quyền hạn thực hiện công việc theo yêu cầu của người quan hệ tình dục thì đây là hành vi đưa hối lộ (hay còn gọi là hối lộ tình dục). Người có chức vụ, quyền hạn quan hệ tình dục với người khác để thực hiện theo yêu cầu của người đã quan hệ tình dục với họ thì sẽ bị xử lý hình sự về tội nhận hối lộ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể, tại điểm b khoản 1 điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ: Người nào lợi dụng chức vụ quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận Lợi ích phi vật chất cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02-07 năm. Mức phạt cao nhất cho Tội này là tù chung thân hoặc tử hình. Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30-100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, cũng bị xử lý theo Điều 354 BLHS 2015. Tương tự điểm b khoản 1 Điều 364 thì điểm b khoản 1 Điều 365 (tội đưa hối lộ và tội môi giới hối lộ) cũng quy định người nào đưa hối lộ hoặc môi giới hối lộ bằng lợi ích phi vật chất cũng phải chịu tội. Nếu người nhận hối lộ nhận cả tiền và nhận tình dục thì đó là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, làm tăng tính chất nghiêm trọng của sự việc và mức chế tài sẽ rất nghiêm khắc. Như vậy, người đưa, môi giới hoặc nhận “hối lộ tình dục” cũng bị xử lý hình sự như nhận tài sản, tiền bạc. Quy định này nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh về phòng, chống tội phạm hối lộ, tham nhũng ở nước ta hiện nay. Quy định về Tội cưỡng dâm Căn cứ theo Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội cưỡng dâm như sau: Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt từ từ 01-05 năm. Mức phạt cao nhất cho tội này là 18 năm phạt tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trong đó: - Người lệ thuộc là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ: người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng ngày...) hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng - Người đang ở trong tình trạng quẫn bách là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn, bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác. (Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP) Phân biệt Tội nhận hối lộ (tình dục) và Tội cưỡng dâm Xét trên khía cạnh pháp lý, hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn do bị ép buộc trong trường hợp này có thể bị xử lý hình sự với người ép buộc về tội cưỡng dâm hoặc tội nhận hối lộ (tình dục). Theo đó, cần là làm rõ yếu tố tâm lý, lệ thuộc của hai bên, làm rõ hành vi quan hệ tình dục này là tự nguyện hay bị ép buộc, việc quan hệ tình dục đã diễn ra hay chưa? Việc xác minh nhằm làm căn cứ xác định hành vi là nhận hối lộ tình dục hay cưỡng dâm? Trong trường hợp hành vi quan hệ tình dục chưa diễn ra nhưng hành vi thỏa mãn dấu hiệu cấu thành của tội nhận hối lộ hoặc tội cưỡng dâm thì vẫn xử lý về các tội danh này nhưng được áp dụng tình tiết là phạm tội chưa đạt. Theo đó, để chứng minh được hành vi phạm tội hối lộ tình dục hay cưỡng dâm cần chứng minh được có sự thỏa thuận giữa người đưa và người nhận hối lộ tình dục. Đó không nhất thiết hai bên phải quan hệ tình dục với nhau trong nhà nghỉ, khách sạn mà chỉ cần có sự thống nhất, thỏa thuận về mặt ý chí, có ghi âm, ghi hình, có người làm chứng hoặc các bên thừa nhận... đã chứng minh được hành vi phạm tội này. Như vậy, người đã quan hệ tình dục với người có chức vụ quyền hạn để yêu cầu họ thực hiện công việc là hành vi đưa hối lộ tình dục. Người thực hiện hành vi hối lộ tình dục sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 364 BLHS 2015, trừ trường hợp hành vi quan hệ tình dục đó là do bị ép buộc. Trong trường hợp bị ép buộc, người phạm tội đã lợi dụng tình trạng quẫn bách của nạn nhân để ép nạn nhân phải quan hệ tình dục trái ý muốn thì có thể xét theo Tội cưỡng dâm tại Điều 143 BLHS 2015.
Quan hệ tình dục khi bạn nam chưa đủ 18 tuổi có bị phạt tội hiếp dâm không?
Luật sư cho tôi hỏi nếu bây giờ con trai chưa đủ 18 tuổi ( tự nguyện ) quan hệ tình dục với con gái đủ 18 tuổi ( tự nguyện ). Khi chia tay người con gái đi kiện là mình bị hiếp dâm thì người con trai có bị phạt tù hay bị phạt gì không ạ
Luật sư thuộc hạng khó chiều trong sinh hoạt tình dục
Sáng nay lướt báo thấy thông tin này thú vị và có liên quan đến anh/em trong ngành Luật nên mình đăng để mọi người cùng biết. Một khảo sát mới tại Anh cho thấy có mối liên hệ giữa tính chất công việc và chất lượng đời sống tình dục cũng như tần suất quan hệ tình dục. Nhà báo đứng chót bảng, còn luật sư thuộc hạng khó chiều (Theo Tuổi trẻ Online). Khảo sát cho thấy nông dân Anh rất chăm quan hệ tình dục - Ảnh: GETTY IMAGES (Theo Tuổi trẻ Online) Cụ thể, những người làm công việc nặng về thể chất như nông dân có tần suất quan hệ tình dục cao nhất trong các ngành nghề. Hơn 33% nông dân được hỏi cho biết họ quan hệ ít nhất 1 lần/ngày. Theo sau ở vị trí thứ 2 và thứ 3 là kiến trúc sư (21% khoe quan hệ 1 lần/ngày) và thợ làm tóc (17% quan hệ 1 lần/ngày). Không chỉ vậy, 67% nông dân cho biết họ dùng từ “phi thường” để đánh giá màn trình diễn trên giường của họ. Trái với nông dân, khảo sát cho thấy các nhà báo dường như có tần suất quan hệ tình dục thấp nhất, với chỉ 1/5 nhà báo được hỏi nói chỉ quan hệ 1 lần/tháng. Bên cạnh đó, luật sư được cho là đối tượng khó chiều nhất trên giường. Có tới 27% luật sư được hỏi cho biết lần nào quan hệ họ cũng giả vờ “lên đỉnh”. “Thực tế thì ngay cả với những người làm nghề giống nhau cũng có đời sống tình dục khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy một số điểm tương đồng trong tính chất công việc, như người làm việc có mức độ hoạt động thể chất cao sẽ khác với người làm trong môi trường văn phòng”, bà Kate Moyle, chuyên gia của công ty Lelo, cho biết. Theo tôi, cái gì cũng có ngoại lệ, vậy anh/chị Luật sư nào ngoại lệ thì lên tiếng nhé!
Có dấu hiệu "đồng phạm" trong vụ án xâm hại tình dục với các nam sinh tại Phú Thọ
Những ngày gần đây, sau loạt phóng sự của VTV và cơ quan CSĐT tỉnh Phú Thọ, sự việc về thầy hiệu trưởng trường Phổ thông nội trú Thanh Sơn có hành vi xâm hại tình dục đối với các nam học sinh của trường, dư luận đang rất bức xúc về vấn đề sự việc trên. Những chỉ trích, lên án không chỉ dừng lại đối với vị hiệu trưởng của trường mà còn nhắm đến các thầy cô giáo đang công tác giảng dạy tại trường này. Bởi qua lời kể lại của các nạn nhân, những lần xâm hại tình dục của thầy hiệu trưởng với các em, thầy hiệu trưởng đều yêu cầu các giáo viên gọi các em lên phòng làm việc của ông, sau đó ông mới thực hiện hành vi đồi bại. Tồi tệ hơn, sau những lần đó, theo lời kể của các em học sinh thì thầy cô đã trêu các em với những câu bông đùa thật sự đáng sợ… “Thầy có cho ăn kẹo mút không”. Hành vi của các thầy, cô giáo trong lời kể của các em có dấu hiệu đồng phạm không? Theo Khoản 3 Điều 17 Bộ luật hình sự 2015, thì đồng phạm bao gồm là: - Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. - Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. - Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. - Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Trong trường hợp như lời kể của các em, các thầy cô giáo đã có hành vi gọi các em lên phòng thầy hiệu trưởng trong khi biết rõ lên đó thầy sẽ có những hành vi gì, thì hành vi này đã có dấu hiệu đồng phạm với người thầy kia với vai trò là người giúp sức. Và hoàn toàn có khả năng phải chịu trách nhiệm hình sự nếu như Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Phú Thọ có những chứng cứ sau quá trình điều tra. Có dấu hiệu của hành vi không tố giác tội phạm Cũng qua lời kể của các em, có thể có thầy cô gọi cho các em lên phòng thầy hiệu trưởng (hành vi này là đồng phạm như đã giải thích ở trên). Ngoài ra đối với những thầy cô biết sự việc mà im lặng, không tố giác ra các cơ quan chức năng cũng có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tộ không tố giác tội phạm quy định tại Điều 19 BLHS 2015.
Những việc cần làm sau khi quan hệ tình dục
Ngày 14/7/2015, tại bài viết những việc cần làm trước khi quan hệ tình dục thì thành viên hungmaiusa có đề xuất: “nên có bài viết về những việc cần làm sau khi quan hệ tình dục, như vậy sẽ có giá trị thực tiễn hơn”. Để đáp ứng nguyện vọng của thành viên hungmaiusa nói riêng và nhu cầu của mọi người nói chung nên này mình xin viết về chủ đề này. Ảnh minh họa (Nguồn Internet) Nếu ai đó chưa được đọc bài viết những việc cần làm trước khi quan hệ tình dục hoặc đọc rồi mà không thực hiện theo... và không may bị vướng phải “lưới pháp luật” thì nên làm những việc sau: 1. Tạo tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Với chân lý “quá khứ đã qua thì không thể lấy lại”, bởi vậy người vi phạm không nên trốn tránh tội lỗi mà mình gây ra mà phải đối diện với nó một cách bản lĩnh và hiệu quả nhất để được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Cụ thể, trong trường hợp này phải tự thú; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; giúp đỡ cơ quan điều tra giải quyết vụ án nhanh nhất... Nếu làm được như vậy thì người vi phạm sẽ có khả năng cao được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: ... o) Người phạm tội tự thú; p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm; Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án. {LÀM TRAI CHO ĐÁNG NÊN TRAI, CHƠI XONG PHẢI NHẬN MỚI LÀ KHÔN NGOAN} 2. Tránh trường hợp bị rơi vào khung hình phạt tăng nặng Trong trường hợp này, người vi phạm cần phải tìm cách không để hậu quả xảy ra nhằm tránh bị rơi vào khung hình phạt tăng nặng. Điều 111. Tội hiếp dâm 1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: ... g) Làm nạn nhân có thai; Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em 1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm: ... b) Làm nạn nhân có thai; Điều 113. Tội cưỡng dâm 1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: ... đ) Làm nạn nhân có thai; Điều 114. Tội cưỡng dâm trẻ em 1. Người nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: ... b) Làm nạn nhân có thai; Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em 1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: ... d) Làm nạn nhân có thai; {SAI THÌ ĐÃ BIẾT LÀ SAI, TRAI KHÔN THÌ CHỚ ĐỂ THAI PHÁ ĐỜI} 3. Tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự a. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng trong trường hợp sau: - Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v... - Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. (Căn cứ Điểm 3.2 khoản 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC). b. “Chung sống như vợ chồng với người thứ ba” là vi phạm chế độ một vợ, một chồng Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung; [Như vậy, phải có cách để không bị mang thai nhé!] Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng; Có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó... Xem thêm Những trường hợp ngoại tình không bị xử phạt Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. 2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. {NHANH CHÂN GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ NẾU KHÔNG SẼ BỊ NGỒI TÙ}
Quy định “làm tình tối đa 05 giây/lần”
>> Những việc cần làm trước khi quan hệ tình dục Dự thảo "Thông tư sửa đổi Quy chế thẩm định và cấp phép phổ biến phim ở Việt Nam" vừa được đưa ra góp ý lần cuối tại Cục Điện ảnh, Hà Nội vào ngày 18/9/2015. Trong bảng phân loại phim theo lứa tuổi mới, phim 18+ yêu cầu số cảnh khỏa thân, cảnh tình dục trong mỗi phim không quá ba lần và mỗi cảnh "nóng" chỉ được kéo dài dưới năm giây. Cảnh trong phim "Bước khẽ đến hạnh phúc" (2014) – Nguồn Internet Quy định trên vấp phải sự phản đối của nhiều đạo diễn, họ cho rằng quy định này không phù hợp với thực tiễn, máy móc và trói buộc. Vậy dưới góc nhìn pháp luật như thế nào? - Tại sao phải quy định như vậy? - Phim "tình dục" mà hạn chế cảnh "tình dục" thì có gì mâu thuẫn hay không? - Giới hạn thời gian có đảm bảo chất lượng phim hay không? - Có phù hợp với thực tiễn hay không? - Có trái luật hay không? Rất mong nhận được ý kiến chia sẻ của quý thành viên về nội dung này.
Những việc cần làm trước khi quan hệ tình dục
Biết bao con người bị vướng vào vòng lao lý chỉ vì “quan hệ tình dục không đúng pháp luật”, bởi vậy, bài viết này sẽ giúp mọi người có được sự “quan hệ tình dục an toàn”. Sau đây là 03 việc cần làm trước khi quan hệ tình dục. 1. Xác định tuổi của bạn tình @ Nếu nhỏ hơn 13 tuổi thì “nói không với quan hệ tình dục”. Nếu quan hệ tình dục (dù bạn tình tự nguyện) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Hiếp dâm trẻ em. Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em ... 4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. @ Nếu nhỏ hơn 16 tuổi thì “nói không với quan hệ tình dục”. Nếu quan hệ tình dục (dù bạn tình tự nguyện) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Giao cấu với trẻ em. Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em 1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Phạm tội nhiều lần; b) Đối với nhiều người; c) Có tính chất loạn luân; d) Làm nạn nhân có thai; đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội. @ Nếu từ đủ 16 tuổi trở lên thì “có thể quan hệ tình dục” nhưng phải làm nốt việc số 2 và 3. {DÙ ĐÚNG HAY SAI, GÁI CHƯA MƯỜI SÁU LÀ TRAI ĐI TÙ} 2. Xác định sự tự nguyện của bạn tình @ Nếu bạn tình miễn cưỡng thì “nói không với quan hệ tình dục”. Nếu quan hệ tình dục trong lúc bạn tình miễn cưỡng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Cưỡng dâm. Điều 113. Tội cưỡng dâm 1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Nhiều người cưỡng dâm một người; b) Cưỡng dâm nhiều lần; c) Cưỡng dâm nhiều người; d) Có tính chất loạn luân; đ) Làm nạn nhân có thai; e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười tám năm: a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. 4. Cưỡng dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. @ Nếu bạn tình không muốn thì “nói không với quan hệ tình dục”. Nếu quan hệ tình dục trong lúc bạn tình không muốn (trái với ý muốn của bạn tình) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Hiếp dâm. Điều 111. Tội hiếp dâm 1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Có tổ chức; b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; c) Nhiều người hiếp một người; d) Phạm tội nhiều lần; đ) Đối với nhiều người; e) Có tính chất loạn luân; g) Làm nạn nhân có thai; h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; i) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân: a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát. 4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. @ Nếu bạn tình hoàn toàn tự nguyện thì “có thể quan hệ tình dục” nhưng phải làm nốt việc số 3. {MIỄN CƯỠNG KHÔNG HẠNH PHÚC, LÚC NHÚC LÀ ĐI TÙ} 3. Tránh trường hợp vi phạm chế độ một vợ một chồng @ Bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng trong trường hợp sau: - Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v... - Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. (Căn cứ điểm 3.2 khoản 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC). @ “Chung sống như vợ chồng với người thứ ba” là vi phạm chế độ một vợ, một chồng Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung; [HÃY DÙNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI trong trường hợp này] Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng; Có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó... >> Xem thêm tại đây Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. 2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. {ĐỪNG VÌ MỘT CHÚT SUNG SƯỚNG MÀ BƯỚC VÀO NHÀ TÙ NHIỀU NĂM}