Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng có cần công chứng, chứng thực không?
Tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, theo đó: Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Tại Điều 49 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, như sau: 1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. 2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này. Bên cạnh đó, Điều 17 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng: 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định. 2. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Theo đó, vợ chồng khi tiến hành thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng thì phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản và được công chứng hoặc chứng thực.
Bài tập về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng?
Anh S, chị X xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp vào ngày 1/3/1999. Ngày 15/7/2015 do muốn đầu tư kinh doanh riêng, anh S yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồn trong thời kì hôn nhân. Chị X đồng ý, họ tự thỏa thuận tiến hành chia toàn bộ tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân. Sau khi chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân, anh S dùng phần tài sản mà mình nhận được sau khi chia là 2 tỷ đồng để kinh doanh, anh S nhận được lợi nhuận là 400 triệu. Bên cạnh việc kinh doanh đó, anh S còn làm trưởng phòng tín dụng ở một ngân hàng với số lương tháng là 50 triệu đồng. Chị X cho rằng số tiền lợi nhuận 400 triệu anh S nhận được do việc kinh doanh riêng là tài sản riêng của anh S nhưng số lương nhận được hằng tháng là tài sản chung của vợ chồng. Anh S không đồng ý vì anh cho rằng tiền lương cũng là tài sản riêng của anh. Theo quy định của pháp luật hiện hành, hãy giải quyết tranh chấp trên giữa anh S và chị X? Mong Luật sư giúp em giải đáp ạ!
Quy định về thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng trước hôn nhân
Ngoài chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 còn quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định như sau: Các nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường. Khi hai bên kết hôn và lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau: Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Nội dung trong thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng cần phải có những nội dung cơ bản như sau: Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; Nội dung khác có liên quan. Vợ chồng có thể xác định tài sản chung, tài sản riêng trong thỏa thuận tài sản theo một trong các cách sau đây: Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung; Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó; Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng. Hệ quả pháp lý của việc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận: Áp dụng chế độ tài sản theo Luật định sẽ khiến cho tài sản của vợ chồng không còn là tài sản chung hợp nhất (theo quy định của pháp luật). Theo đó, vợ chồng có tài sản riêng và mỗi người phải tự chịu trách nhiệm với các giao dịch liên quan đến tài sản riêng đó. Điều này đồng nghĩa với việc, vợ hoặc chồng có quyền tự quyết định, định đoạt đối với tài sản riêng của mình
Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng - Căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản · Tài sản do vợ chồng làm ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kì hôn nhân. -> không dựa vào căn cứ đóng góp. · Các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân (Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP). - Căn cứ vào nguồn gốc tài sản · Tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung. · Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung. Để xác định tài sản chung của vợ chồng, phải dựa vào ý chí của người tặng cho: § Một chủ sở hữu tài sản thể hiện ý chí tặng cho cả 2 vợ chồng và không đề cập đến quyền sở hữu của mỗi người => tài sản này là tài sản chung của vợ chồng. § Nhưng nếu người tặng cho thể hiện rõ phần quyền sỡ hữu của vợ, chồng thì tài sản tặng cho này không phải là tài sản chung của vợ chồng. Vì khối tài sản này đã trở thành tài sản chung theo phần, mà tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất. Về quan hệ thừa kế Theo pháp luật chia theo phần, phần quyền sở hữu cụ thể -> không là tài sản chung Theo di chúc -> áp dụng tương tự như tặng cho. Theo quy định của pháp luật thừa kế, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung để trở thành tài sản chung chỉ có thể xảy ra trong trường hợp thừa kế theo di chúc. Bởi diện và hàng thừa kế theo pháp luật không có con dâu, con rễ. Trong trường hợp đặc biệt, nếu cả vợ và chồng đều được hưởng thừa kế theo pháp luật thì phần mỗi người được hưởng sẽ là tài sản của riêng người đó. - Căn cứ vào ý chí của vợ chồng: Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung o Việc nhập hay không nhập tài sản riêng thành tài sản chung hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của người vợ, chồng, pháp luật không can thiệp. o Tuy nhiên nếu nhập tài sản riêng là nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản có giá trị lớn khác vào tài sản chung, phải lập thành văn bản và có chữ ký của cả vợ và chồng, văn bản này có thể được công chứng theo quy định của pháp luật. - Căn cứ suy đoán pháp lý: khoản 3 Điều 33 Luật HNGĐ 2014, Điểm b mục 3 Nghị quyết 02/2000.
Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng có cần công chứng, chứng thực không?
Tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, theo đó: Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Tại Điều 49 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, như sau: 1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. 2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này. Bên cạnh đó, Điều 17 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng: 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định. 2. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Theo đó, vợ chồng khi tiến hành thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng thì phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản và được công chứng hoặc chứng thực.
Bài tập về quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng?
Anh S, chị X xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp vào ngày 1/3/1999. Ngày 15/7/2015 do muốn đầu tư kinh doanh riêng, anh S yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồn trong thời kì hôn nhân. Chị X đồng ý, họ tự thỏa thuận tiến hành chia toàn bộ tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân. Sau khi chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân, anh S dùng phần tài sản mà mình nhận được sau khi chia là 2 tỷ đồng để kinh doanh, anh S nhận được lợi nhuận là 400 triệu. Bên cạnh việc kinh doanh đó, anh S còn làm trưởng phòng tín dụng ở một ngân hàng với số lương tháng là 50 triệu đồng. Chị X cho rằng số tiền lợi nhuận 400 triệu anh S nhận được do việc kinh doanh riêng là tài sản riêng của anh S nhưng số lương nhận được hằng tháng là tài sản chung của vợ chồng. Anh S không đồng ý vì anh cho rằng tiền lương cũng là tài sản riêng của anh. Theo quy định của pháp luật hiện hành, hãy giải quyết tranh chấp trên giữa anh S và chị X? Mong Luật sư giúp em giải đáp ạ!
Quy định về thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng trước hôn nhân
Ngoài chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 còn quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định như sau: Các nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường. Khi hai bên kết hôn và lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau: Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Nội dung trong thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng cần phải có những nội dung cơ bản như sau: Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; Nội dung khác có liên quan. Vợ chồng có thể xác định tài sản chung, tài sản riêng trong thỏa thuận tài sản theo một trong các cách sau đây: Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung; Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó; Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng. Hệ quả pháp lý của việc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận: Áp dụng chế độ tài sản theo Luật định sẽ khiến cho tài sản của vợ chồng không còn là tài sản chung hợp nhất (theo quy định của pháp luật). Theo đó, vợ chồng có tài sản riêng và mỗi người phải tự chịu trách nhiệm với các giao dịch liên quan đến tài sản riêng đó. Điều này đồng nghĩa với việc, vợ hoặc chồng có quyền tự quyết định, định đoạt đối với tài sản riêng của mình
Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng - Căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản · Tài sản do vợ chồng làm ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kì hôn nhân. -> không dựa vào căn cứ đóng góp. · Các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân (Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP). - Căn cứ vào nguồn gốc tài sản · Tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung. · Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung. Để xác định tài sản chung của vợ chồng, phải dựa vào ý chí của người tặng cho: § Một chủ sở hữu tài sản thể hiện ý chí tặng cho cả 2 vợ chồng và không đề cập đến quyền sở hữu của mỗi người => tài sản này là tài sản chung của vợ chồng. § Nhưng nếu người tặng cho thể hiện rõ phần quyền sỡ hữu của vợ, chồng thì tài sản tặng cho này không phải là tài sản chung của vợ chồng. Vì khối tài sản này đã trở thành tài sản chung theo phần, mà tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất. Về quan hệ thừa kế Theo pháp luật chia theo phần, phần quyền sở hữu cụ thể -> không là tài sản chung Theo di chúc -> áp dụng tương tự như tặng cho. Theo quy định của pháp luật thừa kế, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung để trở thành tài sản chung chỉ có thể xảy ra trong trường hợp thừa kế theo di chúc. Bởi diện và hàng thừa kế theo pháp luật không có con dâu, con rễ. Trong trường hợp đặc biệt, nếu cả vợ và chồng đều được hưởng thừa kế theo pháp luật thì phần mỗi người được hưởng sẽ là tài sản của riêng người đó. - Căn cứ vào ý chí của vợ chồng: Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung o Việc nhập hay không nhập tài sản riêng thành tài sản chung hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của người vợ, chồng, pháp luật không can thiệp. o Tuy nhiên nếu nhập tài sản riêng là nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản có giá trị lớn khác vào tài sản chung, phải lập thành văn bản và có chữ ký của cả vợ và chồng, văn bản này có thể được công chứng theo quy định của pháp luật. - Căn cứ suy đoán pháp lý: khoản 3 Điều 33 Luật HNGĐ 2014, Điểm b mục 3 Nghị quyết 02/2000.