Trường hợp nào người lao động nước ngoài phải đóng bảo hiểm xã hội?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì: “Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.” => Như vậy, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam *Lưu ý các trường hợp không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP: - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; - Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động 2012.
Nhặt được của rơi, trường hợp nào người nhặt được hưởng lợi?
Mới đây, Công an phường Bến Nghé (quận 1, TP.HCM) đã bàn giao 49 triệu đồng cho anh Hoàng Gia Thái, tài xế Hãng taxi Mai Linh, sau một năm cơ quan công an không tìm ra chủ nhân tài sản 56 triệu bị quên trên xe Mai Linh. Qua vụ việc này, nhiều người thắc mắc: Nhặt được của rơi, trường hợp nào người nhặt sẽ được hưởng lợi từ tài sản đó? Theo quy định pháp luật hiện hành tại Điều 230 Bộ luật dân sự 2015 thì cần chia ra 02 trường hợp: - TH1: Nếu biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên Người nhặt được phải thông báo hoặc trả lại cho người đó. - TH2: Nếu không biết địa chỉ Người nhặt được phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để xác minh chủ sở hữu. Đồng thời, người nhặt được tài sản cũng được thông báo về kết quả xác minh. Nếu sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa - Tài sản thuộc về Nhà nước. - Người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa Có giá trị ≤ 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định Tài sản thuộc sở hữu của người tìm thấy. Có giá trị > 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định - Người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, - Phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước. Mức thưởng trong trường hợp tài sản là di tích lịch sử - văn hóa của người phát hiện: Mức thưởng này được quy định tại Điều 30 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng được tính theo phương pháp lũy thoái từng Phần, cụ thể như sau: + Phần giá trị của tài sản đến 10 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 30%; + Phần giá trị của tài sản trên 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 15%; + Phần giá trị của tài sản trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 7%; + Phần giá trị của tài sản trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 1%; + Phần giá trị của tài sản trên 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 0,5%; Giá trị của tài sản để trích thưởng được xác định sau khi trừ các Khoản chi phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định này. Lưu ý: Mức tiền thưởng cụ thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với tài sản được tìm thấy là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật), Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với tài sản được tìm thấy thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản được tìm thấy khác) quyết định, tối đa không vượt quá 200 triệu đồng đối với mỗi gói thưởng. Như vậy, khi nhặt được tài sản bị rơi hay bỏ quên, nếu biết địa chỉ người làm rơi, người bỏ quên thì người nhặt được trả lại cho người đó; nếu không biết thì giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Chỉ khi sau 01 năm kể từ ngày giao nộp, người nhặt mới có thể được hưởng lợi từ tài sản bị đánh rơi, bỏ quên đó nếu không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận. Trách nhiệm pháp lý khi không trả lại tài sản nhặt được Xử phạt hành chính + Trường hợp nhặt được “của rơi” nếu không trả lại hoặc không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền, người nhặt có thể bị phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. + Trường hợp người nhặt có hành vi sử dụng trái phép của rơi khi chưa xác định chủ sở hữu còn có thể bị phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng theo điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Xử lý hình sự + Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm thì có thể bị xử lý về Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nếu: tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồnghoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản làdi vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật. Hình phạt có thể lên đến 05 năm tù. + Trường hợp người nhặt có hành vi sử dụng trái phép tài sản nhặt được có thể đối mặt với Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều Điều 177 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nếu: trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vậtnếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này. Hình phạt cao nhất lên đến 05 năm tù.
Trường hợp nào người lao động bị khấu trừ lương?
>>>07 thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc lĩnh vực lao động, tiền lương >>>Những điều NLĐ phải biết về tạm ứng tiền lương Pháp luật lao động bảo vệ người lao động qua nhiều cơ chế khác nhau, các quy định về tiền lương là một trong số đó. Bởi lẽ, tiền lương chính là khoản thu nhập làm nguồn chi tiêu, nguồn sống của người lao động và gia đình họ. Xong, trong một số trường hợp, pháp luật cho phép tiền lương của người lao động bị khấu trừ. Vậy, đó là trường hợp nào, căn cứ khấu trừ và mức khấu trừ ra sao? Mọi người cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! Theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Bộ luật lao động 2012 về khấu trừ tiền lương thì người lao động bị khấu trừ tiền lương để bồi thường thiệt hại vật chất trong trường hợp làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động. Theo đó: - Căn cứ khấu trừ lương Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do: + Làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị; + Hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình. - Mức khấu trừ: Theo quy định tại Bộ luật lao động 2012 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP, việc khấu trừ chia làm 02 trường hợp: TRƯỜNG HỢP KHẤU TRỪ TIỀN LƯƠNG MỨC KHẤU TRỪ TH1 Khi gây thiệt hại bằng hình thức khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố. Người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước. TH2 Khi thuộc một trong các trường hợp sau: a) Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố; b) Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao; c) Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động. Người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường. Trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm. LƯU Ý - Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập. - Trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường. Để bảo vệ quyền lợi cho chính đáng cho bản thân mình, mỗi người lao động nên nắm rõ các quy định của pháp luật về khấu trừ tiền lương đề phòng các trường hợp ảnh hưởng đến quyền lợi của mình Một số trường hợp khấu trừ lương theo Dự thảo sửa đổi Bộ luật Lao động Như phân tích ở trên, theo quy định pháp luật hiện hành tại Bộ luật lao động 2012, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị. Tuy nhiên, Dự thảo Bộ luật lao động (sửa đổi) vừa đề xuất thêm 02 trường hợp người lao động bị khấu trừ tiền lương: - Trích nộp các khoản tiền tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc các khoản tiền khác mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng thay người lao động theo quy định pháp luật; - Người lao động đóng phí đoàn viên tham gia hoạt động tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và có ủy quyền bằng văn bản cho người sử dụng lao động đóng thay. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động. Bên cạnh đó, Dự thảo cũng quy định: Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ “nội dung và tiền bị khấu trừ theo quy định tại của Bộ luật này”. Việc bổ sung thêm 02 trường hợp người lao động bị khấu trừ tiền lương trong Dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi) phần nào đảm bảo được quyền và lợi ích cho người sử dụng lao động và người lao động.
Trường hợp nào người lao động nước ngoài phải đóng bảo hiểm xã hội?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thì: “Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.” => Như vậy, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam *Lưu ý các trường hợp không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP: - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; - Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động 2012.
Nhặt được của rơi, trường hợp nào người nhặt được hưởng lợi?
Mới đây, Công an phường Bến Nghé (quận 1, TP.HCM) đã bàn giao 49 triệu đồng cho anh Hoàng Gia Thái, tài xế Hãng taxi Mai Linh, sau một năm cơ quan công an không tìm ra chủ nhân tài sản 56 triệu bị quên trên xe Mai Linh. Qua vụ việc này, nhiều người thắc mắc: Nhặt được của rơi, trường hợp nào người nhặt sẽ được hưởng lợi từ tài sản đó? Theo quy định pháp luật hiện hành tại Điều 230 Bộ luật dân sự 2015 thì cần chia ra 02 trường hợp: - TH1: Nếu biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên Người nhặt được phải thông báo hoặc trả lại cho người đó. - TH2: Nếu không biết địa chỉ Người nhặt được phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để xác minh chủ sở hữu. Đồng thời, người nhặt được tài sản cũng được thông báo về kết quả xác minh. Nếu sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau: Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa - Tài sản thuộc về Nhà nước. - Người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa Có giá trị ≤ 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định Tài sản thuộc sở hữu của người tìm thấy. Có giá trị > 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định - Người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, - Phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước. Mức thưởng trong trường hợp tài sản là di tích lịch sử - văn hóa của người phát hiện: Mức thưởng này được quy định tại Điều 30 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng được tính theo phương pháp lũy thoái từng Phần, cụ thể như sau: + Phần giá trị của tài sản đến 10 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 30%; + Phần giá trị của tài sản trên 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 15%; + Phần giá trị của tài sản trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 7%; + Phần giá trị của tài sản trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 1%; + Phần giá trị của tài sản trên 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 0,5%; Giá trị của tài sản để trích thưởng được xác định sau khi trừ các Khoản chi phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định này. Lưu ý: Mức tiền thưởng cụ thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với tài sản được tìm thấy là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật), Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với tài sản được tìm thấy thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản được tìm thấy khác) quyết định, tối đa không vượt quá 200 triệu đồng đối với mỗi gói thưởng. Như vậy, khi nhặt được tài sản bị rơi hay bỏ quên, nếu biết địa chỉ người làm rơi, người bỏ quên thì người nhặt được trả lại cho người đó; nếu không biết thì giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Chỉ khi sau 01 năm kể từ ngày giao nộp, người nhặt mới có thể được hưởng lợi từ tài sản bị đánh rơi, bỏ quên đó nếu không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận. Trách nhiệm pháp lý khi không trả lại tài sản nhặt được Xử phạt hành chính + Trường hợp nhặt được “của rơi” nếu không trả lại hoặc không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền, người nhặt có thể bị phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. + Trường hợp người nhặt có hành vi sử dụng trái phép của rơi khi chưa xác định chủ sở hữu còn có thể bị phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng theo điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Xử lý hình sự + Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm thì có thể bị xử lý về Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nếu: tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồnghoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản làdi vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật. Hình phạt có thể lên đến 05 năm tù. + Trường hợp người nhặt có hành vi sử dụng trái phép tài sản nhặt được có thể đối mặt với Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều Điều 177 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nếu: trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vậtnếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này. Hình phạt cao nhất lên đến 05 năm tù.
Trường hợp nào người lao động bị khấu trừ lương?
>>>07 thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc lĩnh vực lao động, tiền lương >>>Những điều NLĐ phải biết về tạm ứng tiền lương Pháp luật lao động bảo vệ người lao động qua nhiều cơ chế khác nhau, các quy định về tiền lương là một trong số đó. Bởi lẽ, tiền lương chính là khoản thu nhập làm nguồn chi tiêu, nguồn sống của người lao động và gia đình họ. Xong, trong một số trường hợp, pháp luật cho phép tiền lương của người lao động bị khấu trừ. Vậy, đó là trường hợp nào, căn cứ khấu trừ và mức khấu trừ ra sao? Mọi người cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! Theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Bộ luật lao động 2012 về khấu trừ tiền lương thì người lao động bị khấu trừ tiền lương để bồi thường thiệt hại vật chất trong trường hợp làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động. Theo đó: - Căn cứ khấu trừ lương Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do: + Làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị; + Hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình. - Mức khấu trừ: Theo quy định tại Bộ luật lao động 2012 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP, việc khấu trừ chia làm 02 trường hợp: TRƯỜNG HỢP KHẤU TRỪ TIỀN LƯƠNG MỨC KHẤU TRỪ TH1 Khi gây thiệt hại bằng hình thức khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố. Người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước. TH2 Khi thuộc một trong các trường hợp sau: a) Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố; b) Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao; c) Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động. Người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường. Trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm. LƯU Ý - Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập. - Trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường. Để bảo vệ quyền lợi cho chính đáng cho bản thân mình, mỗi người lao động nên nắm rõ các quy định của pháp luật về khấu trừ tiền lương đề phòng các trường hợp ảnh hưởng đến quyền lợi của mình Một số trường hợp khấu trừ lương theo Dự thảo sửa đổi Bộ luật Lao động Như phân tích ở trên, theo quy định pháp luật hiện hành tại Bộ luật lao động 2012, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị. Tuy nhiên, Dự thảo Bộ luật lao động (sửa đổi) vừa đề xuất thêm 02 trường hợp người lao động bị khấu trừ tiền lương: - Trích nộp các khoản tiền tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc các khoản tiền khác mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng thay người lao động theo quy định pháp luật; - Người lao động đóng phí đoàn viên tham gia hoạt động tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và có ủy quyền bằng văn bản cho người sử dụng lao động đóng thay. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động. Bên cạnh đó, Dự thảo cũng quy định: Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ “nội dung và tiền bị khấu trừ theo quy định tại của Bộ luật này”. Việc bổ sung thêm 02 trường hợp người lao động bị khấu trừ tiền lương trong Dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi) phần nào đảm bảo được quyền và lợi ích cho người sử dụng lao động và người lao động.