Quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở CSGT năm 2024
Ngày 01/8/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông (có hiệu lực kể từ ngày 15/9/2023). Quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở CSGT năm 2024 Cụ thể tại Điều 27 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở đơn vị của Cảnh sát giao thông như sau: - Khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm, thực hiện như sau: + Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính từ người vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp làm mất biên bản vi phạm hành chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân của người vi phạm với hồ sơ vi phạm); không giải quyết vụ việc đối với người trung gian (trừ trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc ngoài vị trí quy định giải quyết vi phạm hành chính của đơn vị. Đối với vụ việc cần xác minh làm rõ, thì báo cáo đề xuất người có thẩm quyền tổ chức xác minh; + Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định; + Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền; + Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo quy định của pháp luật) với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ; + Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính (trừ trường hợp bị tước quyền sử dụng hoặc bị tịch thu) theo quy định của pháp luật; + Trường hợp giải quyết vụ việc theo thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân; cho người vi phạm xem kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định. - Trường hợp người vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an + Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; + Người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích; + Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ theo quy định của pháp luật; + Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, hết thời hạn tước cho người vi phạm qua dịch vụ bưu chính công ích. - Trường hợp người vi phạm thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. - Trường hợp người vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện, người vi phạm chưa đến giải quyết, xử lý (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm để phối hợp xử lý theo quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP) và Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Việc xử phạt vi phạm hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện khi đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. Như vậy, trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở CSGT năm 2024 sẽ áp dụng theo nội dung trên. Việc bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ năm 2024 như thế nào? Theo quy định tại Điều 26 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm như sau: - Công an các đơn vị, địa phương bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. - Địa điểm giải quyết vi phạm bố trí ở vị trí thuận lợi, có diện tích phù hợp, trang nghiêm, có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải quyết; niêm yết sơ đồ chỉ dẫn nơi làm việc, lịch tiếp công dân; biển chức danh của cán bộ làm nhiệm vụ; số điện thoại; nội quy tiếp công dân; hòm thư góp ý và nội dung một số văn bản có liên quan đến công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về giao thông đường bộ. Như vậy, việc bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ năm 2024 phải thực hiện theo quy định nêu trên.
Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai
Chào luật sư, Gia đình em đã làm đơn tới UBND phường phản ánh về việc hộ liền kề là nhà ông S khi xây dựng nhà đã lấn sang phần đất của gia đình nhà em là 8m2. UBND phường đã tổ chức hòa giải giữa nhà em và đại diện bên hộ gia đình ông S lấn chiếm đất nhưng không thành. Sau đó, gia đình em đã làm đơn khởi kiện ra Tòa án quận. Tuy nhiên, Tòa án hướng dẫn em về làm lại thủ tục hòa giải tại UBND phường lý do UBND phường làm chưa đúng trình tự, thủ tục vắng mặt thành phần Ban Mặt trận Tổ quốc. Đồng thời, người đại diện của hộ ông S không được ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật. Gia đình em đã có đơn đề nghị UBND phường thực hiện lại việc hòa giải nhưng UBND phường không đồng ý. Gia đình em hiện tại chưa thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án quận. Như vậy, lí do gia đình nhà em chưa thể làm đơn khởi kiện ra toà án quận là gì và luật sư có thể giúp em đề xuất cách giải quyết theo quy định của pháp luật ko ạ?
Trình tự giải quyết vụ án hành chính, dân sự, hình sự
Tài liệu hết sức bổ ích cho Dân luật này: (click vào nội dung để xem chi tiết hơn nhé) * Vụ án hành chính: là vụ án phát sinh khi cá nhân tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét tính hợp pháp của Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Cơ quan Nhà nước và được Tòa án thụ lý theo quy định của pháp luật. Xem: Trình tự giải quyết vụ án hành chính theo Luật tố tụng hành chính 2015 * Vụ án Dân sự: Nhằm đảm bảo giải quyết những vụ việc dân sự, Bộ luật TTDS đã hoàn thành nội dung về trình tự giải quyết vụ việc từ lúc phát sinh đến khi kết thúc. Dưới đây là các bước hướng dẫn, giúp bạn đọc hình dung sơ bộ quá trình xử lý vụ án qua các giai đoạn khác nhau Xem: Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 * Vụ án Hình sự: Quy trình giải quyết một vụ án hình sự khá phức tạp và có sự phối hợp giữa nhiều cơ quan như Cơ quan điều tra, Kiểm sát, Tòa án,… Xem: Quy trình giải quyết vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 >>> [Infographic] Toàn bộ quy trình giải quyết vụ án hình sự dễ hiểu nhất
Thủ tục, trình tự giải quyết tranh chấp đất đai
mình là các bộ quản lý đô thị cấp xã. mình trình bày sự việc nhờ luật sư tư vấn giúp: Thửa đất XX(Đất ở đô thị 100%) đã qua nhiều lần chuyễn nhượng, và ông A là người được chuyển nhượng cuối cùng, được nhà nước công nhận và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà B có đất và nhà ở bên cạnh thửa đất XX, cho rằng thửa đất XX là của ông bà để lại, quá trình làm thủ tục thừa kế không đúng theo quy định pháp luật nên Bà B tổ chức thi công xây dựng trên thửa đất XX. Sau khi được phản ánh của ông A, UBND cấp xã đã kiểm tra tại vị trí thửa đất trên và xác định: Bà B đã tổ chức thi công xây dựng trên phần đất XX. UBND đã nhắc nhở và mời làm việc(có biên bản), tại buổi làm việc thì con trai bà B dự và xác định gia đình mình đã sai. Cuộc họp thống nhất cho thời gian 15 ngày để gia đình bà B tháo gỡ phần xây dựng lấn chiếm sai quy định. Sau thời gian 15 ngày, UBND xã đã kiểm tra lại tại vị trí nêu trên thì phát hiện bà B không tháo gỡ và tiếp tục thi công xây dựng, UBND đã tiến hành lập Biên Bản VPHC vi phạm quy định tại khoản 3, điều 10 nghị định 102/2014/NĐ-CP về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Vì vượt thẩm quyền ban hành quyết định xử lý VPHC của UBND cấp xã nên đã có tờ trình đề nghị UBND cấp huyện xử lý. Sau khi nhận tờ trình thì UBND huyện giao cho cơ quan chuyên môn giải quyết, cơ quan chuyên môn của huyện có báo cáo nội dung rằng: đề nghị UBND huyện giao cho UBND xã hướng dẫn ông A có đơn gửi UBND xã đề giải quyết theo hướng tranh chấp đất đai, UBND xã hòa giải, trường hợp hòa giải không thành thì có đơn gửi tòa án giải quyết. Vậy, nhờ luật sư tư vấn giúp những vấn đề sau đây: 1. UBND cấp xã đã giải quyết sự việc nêu trên đã hết trách nhiệm và đúng theo quy định pháp luật hay chưa? 2. Trường hợp như trên có phải là tranh chấp đất đai hay không?(2 bên không có đơn đề nghị giải quyết về tranh chấp đất đai) 3. Trường hợp cơ quan chuyên môn của huyện có báo cáo nội dung nêu trên có đúng theo quy định pháp luật hay không(đang giải quyết về hành chính thì chuyển qua giải quyết dân sự liên quan tới tòa án) 4. Vậy UBND cấp xã phải giải quyết như thế nào?
Trình tự giải quyết của tòa án về việc tranh chấp lối đi chung
Trường hợp ông Nguyễn Văn A có thửa đất 2,0 ha (20.000 m2) đất nông nghiệ, đã được cấp Giấy CNQSD đất, hình chữ nhật với 2 cạnh ngang có chiều dài 40 mét; 2 cạnh dài có chiều dài là 500 mét. Một trong hai cạnh ngang (40 mét) giáp đường liên xã, do UBND huyện quản lý (cạnh này được gọi là phần đầu của miếng đất). Ông A muốn mở một con đường chạy dọc miếng đất, với mặt đường 5 mét, chiều dài 500 mét, với mục đích để chia miếng đất này 50 thửa đất (ngang 10 mét, dài 35 mét) dọc theo con đường này, sau đó chuyển mục đích thành đất ở để bán kiến lời (giá trị rất lớn). Để mở được con đường này ông A đã làm văn bản gửi UBND huyện chấp thuận cho mở đường. Tuy nhiên, việc mở con đường này không phù hợp với quy hoạch đô thị của địa phương. Do đó, UBND huyện không chấp thuận. Sau đó, ông A được người khác tư vấn và kết hợp với ông Lê D thực hiện như sau: - Đầu tiên, trong thửa đất 2,0 ha của mình, ông A bán 1 miếng đất 1.050 mét vuông (đất nông nghiệp) cho ông D, với vị trí ở cuối miếng đất, bị bao bọc bởi các miếng đất khác mà không có đường đi ra đường liên xã hay bất cứ con đường nào khác. Sau đó, làm thủ tục tách thửa đất này cho ông D và miếng đất 1.050 mét vuông của ông D được cấp Giấy CNQSD đất. - Tiếp theo, ông D nộp đơn lên Tòa án huyện để đề nghị Tòa án xét xử mở đường cho ông D theo quy định của Bộ luật Dân sự (Điều 254 quyền về lối đi qua). - Cuối cùng thì Tòa án huyện tuyên án là ông A phải mở đường cho ông D, với mặt đường 5 mét, chạy từ đất ông D ra đến đường liên xã. - Trong quá trình giải quyết, Tòa án huyện không lấy ý kiến bằng văn bản hay mời các cơ quan của UBND huyện tham dự để có ý kiến, mà Tìa án huyện đơn phương tuyên án. Như vậy, tôi xin hỏi về quy trình giải quyết vụ việc này theo quy định của pháp luật thì Tòa án huyện có phải lấy ý kiến bằng văn bản hay mời các cơ quan của UBND huyện tham dự để có ý kiến trước khi tuyên án hay không? theo quy định nào? Tôi xin chân thành cản ơn!
Quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở CSGT năm 2024
Ngày 01/8/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông (có hiệu lực kể từ ngày 15/9/2023). Quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở CSGT năm 2024 Cụ thể tại Điều 27 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở đơn vị của Cảnh sát giao thông như sau: - Khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm, thực hiện như sau: + Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính từ người vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp làm mất biên bản vi phạm hành chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân của người vi phạm với hồ sơ vi phạm); không giải quyết vụ việc đối với người trung gian (trừ trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc ngoài vị trí quy định giải quyết vi phạm hành chính của đơn vị. Đối với vụ việc cần xác minh làm rõ, thì báo cáo đề xuất người có thẩm quyền tổ chức xác minh; + Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định; + Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền; + Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo quy định của pháp luật) với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ; + Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính (trừ trường hợp bị tước quyền sử dụng hoặc bị tịch thu) theo quy định của pháp luật; + Trường hợp giải quyết vụ việc theo thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân; cho người vi phạm xem kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định. - Trường hợp người vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an + Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; + Người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích; + Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ theo quy định của pháp luật; + Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, hết thời hạn tước cho người vi phạm qua dịch vụ bưu chính công ích. - Trường hợp người vi phạm thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. - Trường hợp người vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện, người vi phạm chưa đến giải quyết, xử lý (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm để phối hợp xử lý theo quy định tại Nghị định 139/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP) và Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Việc xử phạt vi phạm hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện khi đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. Như vậy, trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ tại trụ sở CSGT năm 2024 sẽ áp dụng theo nội dung trên. Việc bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ năm 2024 như thế nào? Theo quy định tại Điều 26 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm như sau: - Công an các đơn vị, địa phương bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. - Địa điểm giải quyết vi phạm bố trí ở vị trí thuận lợi, có diện tích phù hợp, trang nghiêm, có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải quyết; niêm yết sơ đồ chỉ dẫn nơi làm việc, lịch tiếp công dân; biển chức danh của cán bộ làm nhiệm vụ; số điện thoại; nội quy tiếp công dân; hòm thư góp ý và nội dung một số văn bản có liên quan đến công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về giao thông đường bộ. Như vậy, việc bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ năm 2024 phải thực hiện theo quy định nêu trên.
Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai
Chào luật sư, Gia đình em đã làm đơn tới UBND phường phản ánh về việc hộ liền kề là nhà ông S khi xây dựng nhà đã lấn sang phần đất của gia đình nhà em là 8m2. UBND phường đã tổ chức hòa giải giữa nhà em và đại diện bên hộ gia đình ông S lấn chiếm đất nhưng không thành. Sau đó, gia đình em đã làm đơn khởi kiện ra Tòa án quận. Tuy nhiên, Tòa án hướng dẫn em về làm lại thủ tục hòa giải tại UBND phường lý do UBND phường làm chưa đúng trình tự, thủ tục vắng mặt thành phần Ban Mặt trận Tổ quốc. Đồng thời, người đại diện của hộ ông S không được ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật. Gia đình em đã có đơn đề nghị UBND phường thực hiện lại việc hòa giải nhưng UBND phường không đồng ý. Gia đình em hiện tại chưa thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án quận. Như vậy, lí do gia đình nhà em chưa thể làm đơn khởi kiện ra toà án quận là gì và luật sư có thể giúp em đề xuất cách giải quyết theo quy định của pháp luật ko ạ?
Trình tự giải quyết vụ án hành chính, dân sự, hình sự
Tài liệu hết sức bổ ích cho Dân luật này: (click vào nội dung để xem chi tiết hơn nhé) * Vụ án hành chính: là vụ án phát sinh khi cá nhân tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét tính hợp pháp của Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Cơ quan Nhà nước và được Tòa án thụ lý theo quy định của pháp luật. Xem: Trình tự giải quyết vụ án hành chính theo Luật tố tụng hành chính 2015 * Vụ án Dân sự: Nhằm đảm bảo giải quyết những vụ việc dân sự, Bộ luật TTDS đã hoàn thành nội dung về trình tự giải quyết vụ việc từ lúc phát sinh đến khi kết thúc. Dưới đây là các bước hướng dẫn, giúp bạn đọc hình dung sơ bộ quá trình xử lý vụ án qua các giai đoạn khác nhau Xem: Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 * Vụ án Hình sự: Quy trình giải quyết một vụ án hình sự khá phức tạp và có sự phối hợp giữa nhiều cơ quan như Cơ quan điều tra, Kiểm sát, Tòa án,… Xem: Quy trình giải quyết vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 >>> [Infographic] Toàn bộ quy trình giải quyết vụ án hình sự dễ hiểu nhất
Thủ tục, trình tự giải quyết tranh chấp đất đai
mình là các bộ quản lý đô thị cấp xã. mình trình bày sự việc nhờ luật sư tư vấn giúp: Thửa đất XX(Đất ở đô thị 100%) đã qua nhiều lần chuyễn nhượng, và ông A là người được chuyển nhượng cuối cùng, được nhà nước công nhận và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà B có đất và nhà ở bên cạnh thửa đất XX, cho rằng thửa đất XX là của ông bà để lại, quá trình làm thủ tục thừa kế không đúng theo quy định pháp luật nên Bà B tổ chức thi công xây dựng trên thửa đất XX. Sau khi được phản ánh của ông A, UBND cấp xã đã kiểm tra tại vị trí thửa đất trên và xác định: Bà B đã tổ chức thi công xây dựng trên phần đất XX. UBND đã nhắc nhở và mời làm việc(có biên bản), tại buổi làm việc thì con trai bà B dự và xác định gia đình mình đã sai. Cuộc họp thống nhất cho thời gian 15 ngày để gia đình bà B tháo gỡ phần xây dựng lấn chiếm sai quy định. Sau thời gian 15 ngày, UBND xã đã kiểm tra lại tại vị trí nêu trên thì phát hiện bà B không tháo gỡ và tiếp tục thi công xây dựng, UBND đã tiến hành lập Biên Bản VPHC vi phạm quy định tại khoản 3, điều 10 nghị định 102/2014/NĐ-CP về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Vì vượt thẩm quyền ban hành quyết định xử lý VPHC của UBND cấp xã nên đã có tờ trình đề nghị UBND cấp huyện xử lý. Sau khi nhận tờ trình thì UBND huyện giao cho cơ quan chuyên môn giải quyết, cơ quan chuyên môn của huyện có báo cáo nội dung rằng: đề nghị UBND huyện giao cho UBND xã hướng dẫn ông A có đơn gửi UBND xã đề giải quyết theo hướng tranh chấp đất đai, UBND xã hòa giải, trường hợp hòa giải không thành thì có đơn gửi tòa án giải quyết. Vậy, nhờ luật sư tư vấn giúp những vấn đề sau đây: 1. UBND cấp xã đã giải quyết sự việc nêu trên đã hết trách nhiệm và đúng theo quy định pháp luật hay chưa? 2. Trường hợp như trên có phải là tranh chấp đất đai hay không?(2 bên không có đơn đề nghị giải quyết về tranh chấp đất đai) 3. Trường hợp cơ quan chuyên môn của huyện có báo cáo nội dung nêu trên có đúng theo quy định pháp luật hay không(đang giải quyết về hành chính thì chuyển qua giải quyết dân sự liên quan tới tòa án) 4. Vậy UBND cấp xã phải giải quyết như thế nào?
Trình tự giải quyết của tòa án về việc tranh chấp lối đi chung
Trường hợp ông Nguyễn Văn A có thửa đất 2,0 ha (20.000 m2) đất nông nghiệ, đã được cấp Giấy CNQSD đất, hình chữ nhật với 2 cạnh ngang có chiều dài 40 mét; 2 cạnh dài có chiều dài là 500 mét. Một trong hai cạnh ngang (40 mét) giáp đường liên xã, do UBND huyện quản lý (cạnh này được gọi là phần đầu của miếng đất). Ông A muốn mở một con đường chạy dọc miếng đất, với mặt đường 5 mét, chiều dài 500 mét, với mục đích để chia miếng đất này 50 thửa đất (ngang 10 mét, dài 35 mét) dọc theo con đường này, sau đó chuyển mục đích thành đất ở để bán kiến lời (giá trị rất lớn). Để mở được con đường này ông A đã làm văn bản gửi UBND huyện chấp thuận cho mở đường. Tuy nhiên, việc mở con đường này không phù hợp với quy hoạch đô thị của địa phương. Do đó, UBND huyện không chấp thuận. Sau đó, ông A được người khác tư vấn và kết hợp với ông Lê D thực hiện như sau: - Đầu tiên, trong thửa đất 2,0 ha của mình, ông A bán 1 miếng đất 1.050 mét vuông (đất nông nghiệp) cho ông D, với vị trí ở cuối miếng đất, bị bao bọc bởi các miếng đất khác mà không có đường đi ra đường liên xã hay bất cứ con đường nào khác. Sau đó, làm thủ tục tách thửa đất này cho ông D và miếng đất 1.050 mét vuông của ông D được cấp Giấy CNQSD đất. - Tiếp theo, ông D nộp đơn lên Tòa án huyện để đề nghị Tòa án xét xử mở đường cho ông D theo quy định của Bộ luật Dân sự (Điều 254 quyền về lối đi qua). - Cuối cùng thì Tòa án huyện tuyên án là ông A phải mở đường cho ông D, với mặt đường 5 mét, chạy từ đất ông D ra đến đường liên xã. - Trong quá trình giải quyết, Tòa án huyện không lấy ý kiến bằng văn bản hay mời các cơ quan của UBND huyện tham dự để có ý kiến, mà Tìa án huyện đơn phương tuyên án. Như vậy, tôi xin hỏi về quy trình giải quyết vụ việc này theo quy định của pháp luật thì Tòa án huyện có phải lấy ý kiến bằng văn bản hay mời các cơ quan của UBND huyện tham dự để có ý kiến trước khi tuyên án hay không? theo quy định nào? Tôi xin chân thành cản ơn!