Trách nhiệm liên đới của công ty mẹ khi công ty con bị nợ xấu
Nhờ các anh chị luật sự hoặc am hiểu luật cho mình hỏi cái này: ví dụ Công ty mình là công ty B là công ty con của công ty mẹ là công ty A. Vốn công ty con B là 100% vốn của công ty mẹ A góp vào. Công ty B có con dấu, mã số thuế và trực tiếp ký các hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ. Giờ công ty con B bị nợ xấu nhóm 2 do lý do khách quan hoặc chủ quan thì cho hỏi công ty mẹ A có bị liên đới nhảy thành nợ xấu nhóm 2 luôn không?
Thẩm quyền phê duyệt hợp đồng và trách nhiệm liên đới của các cổ đông với hợp đồng.
Chào anh chị Em có một vấn đề liên quan đến thẩm quyền phê duyệt hợp đồng và trách nhiệm liên đới của các cổ đông với hợp đồng Trong điều lệ công ty em có quy định: "Điều 2 Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị; niêm yết tại trụ sở chính, chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết. Điều 3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác trừ trường hợp quy định tại Điều 2. Trong trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng liên quan với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng và thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trong trường hợp này, cổ đông có liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý. Điều 4: Hợp đồng giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp nhận theo quy định tại điều 2 và 3 Điều này gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng, cổ đông thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hợp đồng, giao dịch đó. “ Anh chị cho em hỏi dựa trên điều lệ này thì: 1/ Báo cáo Tài chính gần nhất có phải báo cáo kiểm toán tính đến giai đoạn 31/12 năm trước không, hay là báo cáo quản trị hoặc báo cáo thuế theo quý của công ty cũng được tính là “Báo cáo tài chính gần nhất” 2/ Khi ký kết hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% giá trị tài sản, một bộ phận cổ đông họ không đồng ý (bộ phận này nhỏ chiếm 10%) thì khi ký kết hợp đồng xảy ra thua lỗ và thiệt hại, công ty sẽ phải chịu toàn bộ thiệt hại tức là tất cả cổ đông cùng nhau chịu thiệt hại hay những cổ đông đồng ý ký hợp đồng và giám đốc ký hợp đồng phải chịu thiệt hại đền bù cho công ty thay cho phần những cổ đông họ không đồng ý. Em cảm ơn các anh chị đã dành thời gian đọc và giúp đỡ em.
03 câu hỏi thường gặp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Tài sản chung, tài sản riêng - Tài sản chung: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân gia đình 2014(Cụ thể: trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. - Tài sản riêng: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Ngoài ra, theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. 2. Người ngoại tình sẽ bất lợi khi chia tài sản? Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì mặc dù vẫn là duy trì nguyên tắc “chia đôi” nhưng đã có bổ sung yếu tố lỗi vào một trong những căn cứ trong phân chia tài sản chung giữa vợ chồng. Cụ thể, điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC, quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau: 4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: […] d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Thẩm phán sẽ dựa vào lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản dẫn đến ly hôn. Ví dụ, nếu người vợ chứng minh được người chồng cờ bạc hoặc ngoại tình, dẫn tới gia đình tan vỡ thì có thể được chia nhiều hơn 50% tổng giá trị tài sản. Các hành vi được coi là “lỗi” ở đây cần được chứng minh một cách rõ ràng, có những bằng chứng cụ thể được tòa chấp nhận. Quan điểm chung là lỗi càng nhiều thì tài sản được chia càng ít. Tuy nhiên, việc giải quyết chế độ tài sản vợ chồng vẫn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng thì Tòa án mới giải quyết theo quy định của Luật. Quy định này góp phần vào việc ổn định quan hệ hôn nhân và gia đình đồng thời bảo vệ quyền lợi của bên “bị hại” trong quan hệ hôn nhân và gia đình, mà phần lớn là phụ nữ. 3. Trách nhiệm liên đới các khoản nợ Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện. Mặt khác, theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ghi nhận: Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ sau thì sẽ dùng tài sản chung vợ chồng để giải quyết: nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập; nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. Từ các quy định trên, ta thấy sẽ có hai trường hợp để xác định được trách nhiệm liên đới của vợ chồng sau ly hôn như sau: - Trường hợp 1: Giao dịch của vợ hoặc chồng vay dùng để sử dụng vào nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng như: chi phí sửa chữa, xây dựng nhà ở, chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình, việc học hành của các con…; dù vợ/chồng không bàn bạc với nhau và người kia cũng không ký vào hợp đồng vay thì về nguyên tắc, bên vợ/chồng đó cũng vẫn phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ. - Trường hợp 2: Giao dịch của vợ hoặc chồng dùng để sử dụng vào mục đích nhu cầu cá nhân của một bên vợ hoặc chồng như: đầu tư kinh doanh riêng, mua bán các vật dụng sử dụng cá nhân, chơi cờ bạc, số đề…; nếu bên vợ/chồng còn lại đưa ra những chứng cứ chứng minh việc bên kia đứng ra vay tiền không được đưa vào sử dụng chung thì không có nghĩa vụ liên đới trả nợ.
Vô ý làm chết người và việc chịu trách nhiệm liên đới
Những ngày nay có vụ việc về 9 người chạy thận và tử vong, sau quá trình điều tra và truy cứu trách nhiệm thì vụ việc đã được kết luận vào hôm nay. Với những thông tin như sau: "Kết luận điều tra bổ sung vụ án Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và Vô ý làm chết người xảy ra tại BVĐK Hòa Bình của cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an tỉnh Hòa Bình nêu rõ: Trước thời điểm xảy ra vụ việc, ông Trương Quý Dương đã giao Phòng vật tư phối hợp Khoa hành chính thực hiện hợp đồng nhằm sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống lọc nước RO số 2. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Phòng vật tư và Kho hồi sức tích cực đã không báo cáo lại tiến độ, cách thức tiến hành để giám đốc nắm bắt, chỉ đạo. Công an tỉnh Hòa Bình cũng xác định ông Trương Quý Dương ở thời điểm xảy ra sự việc là người đứng đầu bệnh viện nhưng chưa sâu sát trong công việc: Từ năm 2015 - 2017, ông Trương Quý Dương không có quyết định giao phụ trách Đơn nguyên thận cho cá nhân cụ thể điều hành hoạt động của Đơn nguyên, không có văn bản giao cá nhân cụ thể trong khoa chịu trách nhiệm về hệ thống RO. Từ khi có quyết định thành lập Đơn nguyên thận, Giám đốc cũng không chỉ đạo ban hành văn bản quy định cụ thể về quy trình bảo quản, sửa chữa liên quan đến hệ thống lọc nước, để xảy ra tình trạng vận hành, sử dụng hệ thống RO trong thời gian dài. Do đó, trong vụ án này, ông Dương phải chịu trách nhiệm hành chính liên đới khi để xảy ra sự cố." Theo quy định tại điều 179 Bộ luật hình sự năm 2015 thì Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp: "1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. Người phạm tội còn có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm".\ Việc quy kết trách nhiệm liên đới là hoàn toàn hợp lí vì máy chạy thận cần phải được kiểm tra cẩn thận trước khi sử dụng, đặc biệt trong lĩnh vực y tế có liên quan đến tính mạng con người thì các khâu kiểm tra lại càng phải chặt chẽ hơn. Và việc gây ra hậu quả là 9 người chết là một hành vi cần phải truy cứu trách nhiệm ở mức cao nhất để thực hiện xét xử đúng người đúng tội.
Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp nào?
Câu hỏi: Chồng vay tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, thì vợ có chịu trách nhiệm liên đới đối với khoản vay đó không? Câu trả lời: Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: "Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng 1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này. 2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này". Trong đó, khoản 1 Điều 30 có quy định: "Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình 1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình". Như vậy, khoản tiền chồng vay để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ cũng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với khoản này.
Trách nhiệm liên đới của vợ chồng
Về nguyên tắc, khi vợ hoặc chồng thực hiện một giao dịch liên quan đến tài sản chung, phải có sự đồng ý của hai vợ chồng. Tuy nhiên, để đáp ứng một cách kịp thời quyền lợi cho các thành viên trong gia đình, trong một số trường hợp, giao dịch của vợ, chồng liên quan đến tài sản chung có thể chỉ do một bên thực hiện, phía bên kia cho dù không biết hoặc biết nhưng không đồng ý vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm. Đó là các giao dịch dân sự hợp pháp, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình. Như nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, khám chữa bệnh và các nhu cầu thiết yếu khác. Chế định này được quy định tại Điều 27 Luật HNGĐ 2014, cụ thể như sau: Ø Căn cứ vào khoản 1 Điều 27 Luật HNGĐ 2014: · Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Ở đây, nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình (khoản 20 Điều 3 Luật HNGĐ 2014). · Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật HNGĐ 2014. Ø Căn cứ vào khoản 2 Điều 27 Luật HNGĐ 2014: Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng quy định tại Điều 37 LHNGĐ 2014, trong đó nghĩa vụ liên đới từ các giao dịch do một bên thực hiện bao gồm: - Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; - Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; - Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; - Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
Khi một chủ thể có quyền được thụ hưởng việc thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới, họ sẽ có lợi thế hơn trong việc bảo vệ quyền của mình. Điều 288 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định về việc nghĩa vụ dân sự liên đới như sau: "1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ Trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình. Trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ." Theo đó, Luật ghi nhận 1 đặc quyền của bên có quyền. Họ được quyền yêu cầu bất cứ ai có nghĩa vụ liên đới với họ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đó. Đây là một quyền lợi thật sự được mong muốn của người được thụ hưởng. Cũng là một quy định thật sự hợp lý của luật. Bởi, nếu như có nhiều người phải thực hiện nghĩa vụ với một người. Việc thực hiện nghĩa vụ này được chia đều cho từng người mà người có quyền lại không có đặc quyền trên. Trường hợp này người có quyền sẽ gặp rất nhiều bất lợi khi chờ đợi việc hoàn thành tất cả các nghĩa vụ từ những người có nghĩa vụ. Một minh họa cụ thể, nếu A, B và C do say xỉn nên lái xe đâm vào đầu ô tô của D làm xe bị hư hỏng và D bị thương. A, B, C có trách nhiệm liên đới bồi thường cho D 60 triệu. Nghĩa vụ được chia đều cho 3 người. D có quyền yêu cầu A thực hiện toàn bộ nghĩa vụ này. Nhưng lưu ý, A có nghĩa vụ bồi thường cho D 60 triệu nhưng B, C phải có trách nhiệm trả lại cho A mỗi người 20 triệu. Lưu ý, việc thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới có thể được miễn. Việc miễn cho ai và miễn như thế nào là tùy thuộc vào ý chí của người có quyền. Theo quy định của pháp luật, nếu người có quyền đã chỉ định 1 trong số những người có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ nhưng sau đó miễn cho người này. Thì những người khác cũng hiển nhiên được miễn trách nhiệm. Trong ví dụ trên, nếu A được chỉ định bồi thường toàn bộ thiệt hại nhưng sau đó, D lại miễn trách nhiệm cho A. Thì A, B, C cũng được miễn trách nhiệm. Trường hợp, người có quyền chỉ miễn trách nhiệm cho một trong số những người có nghĩa vụ thì những người còn lại vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình. Nghĩa vụ dân sự liên đới là một chế định hay của Bộ Luật Dân Sự. Việc quy định nghĩa vụ này giúp cho người có quyền thực hiện quyền của mình một cách thuận lợi hơn. Minh Trang.
Trách nhiệm liên đới của công ty mẹ khi công ty con bị nợ xấu
Nhờ các anh chị luật sự hoặc am hiểu luật cho mình hỏi cái này: ví dụ Công ty mình là công ty B là công ty con của công ty mẹ là công ty A. Vốn công ty con B là 100% vốn của công ty mẹ A góp vào. Công ty B có con dấu, mã số thuế và trực tiếp ký các hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ. Giờ công ty con B bị nợ xấu nhóm 2 do lý do khách quan hoặc chủ quan thì cho hỏi công ty mẹ A có bị liên đới nhảy thành nợ xấu nhóm 2 luôn không?
Thẩm quyền phê duyệt hợp đồng và trách nhiệm liên đới của các cổ đông với hợp đồng.
Chào anh chị Em có một vấn đề liên quan đến thẩm quyền phê duyệt hợp đồng và trách nhiệm liên đới của các cổ đông với hợp đồng Trong điều lệ công ty em có quy định: "Điều 2 Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị; niêm yết tại trụ sở chính, chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết. Điều 3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác trừ trường hợp quy định tại Điều 2. Trong trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng liên quan với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng và thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trong trường hợp này, cổ đông có liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý. Điều 4: Hợp đồng giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp nhận theo quy định tại điều 2 và 3 Điều này gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng, cổ đông thành viên Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hợp đồng, giao dịch đó. “ Anh chị cho em hỏi dựa trên điều lệ này thì: 1/ Báo cáo Tài chính gần nhất có phải báo cáo kiểm toán tính đến giai đoạn 31/12 năm trước không, hay là báo cáo quản trị hoặc báo cáo thuế theo quý của công ty cũng được tính là “Báo cáo tài chính gần nhất” 2/ Khi ký kết hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% giá trị tài sản, một bộ phận cổ đông họ không đồng ý (bộ phận này nhỏ chiếm 10%) thì khi ký kết hợp đồng xảy ra thua lỗ và thiệt hại, công ty sẽ phải chịu toàn bộ thiệt hại tức là tất cả cổ đông cùng nhau chịu thiệt hại hay những cổ đông đồng ý ký hợp đồng và giám đốc ký hợp đồng phải chịu thiệt hại đền bù cho công ty thay cho phần những cổ đông họ không đồng ý. Em cảm ơn các anh chị đã dành thời gian đọc và giúp đỡ em.
03 câu hỏi thường gặp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Tài sản chung, tài sản riêng - Tài sản chung: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật hôn nhân gia đình 2014(Cụ thể: trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. - Tài sản riêng: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Ngoài ra, theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. 2. Người ngoại tình sẽ bất lợi khi chia tài sản? Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Như vậy, theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì mặc dù vẫn là duy trì nguyên tắc “chia đôi” nhưng đã có bổ sung yếu tố lỗi vào một trong những căn cứ trong phân chia tài sản chung giữa vợ chồng. Cụ thể, điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC, quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau: 4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: […] d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Thẩm phán sẽ dựa vào lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản dẫn đến ly hôn. Ví dụ, nếu người vợ chứng minh được người chồng cờ bạc hoặc ngoại tình, dẫn tới gia đình tan vỡ thì có thể được chia nhiều hơn 50% tổng giá trị tài sản. Các hành vi được coi là “lỗi” ở đây cần được chứng minh một cách rõ ràng, có những bằng chứng cụ thể được tòa chấp nhận. Quan điểm chung là lỗi càng nhiều thì tài sản được chia càng ít. Tuy nhiên, việc giải quyết chế độ tài sản vợ chồng vẫn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng thì Tòa án mới giải quyết theo quy định của Luật. Quy định này góp phần vào việc ổn định quan hệ hôn nhân và gia đình đồng thời bảo vệ quyền lợi của bên “bị hại” trong quan hệ hôn nhân và gia đình, mà phần lớn là phụ nữ. 3. Trách nhiệm liên đới các khoản nợ Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện. Mặt khác, theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ghi nhận: Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ sau thì sẽ dùng tài sản chung vợ chồng để giải quyết: nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập; nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. Từ các quy định trên, ta thấy sẽ có hai trường hợp để xác định được trách nhiệm liên đới của vợ chồng sau ly hôn như sau: - Trường hợp 1: Giao dịch của vợ hoặc chồng vay dùng để sử dụng vào nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng như: chi phí sửa chữa, xây dựng nhà ở, chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình, việc học hành của các con…; dù vợ/chồng không bàn bạc với nhau và người kia cũng không ký vào hợp đồng vay thì về nguyên tắc, bên vợ/chồng đó cũng vẫn phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ. - Trường hợp 2: Giao dịch của vợ hoặc chồng dùng để sử dụng vào mục đích nhu cầu cá nhân của một bên vợ hoặc chồng như: đầu tư kinh doanh riêng, mua bán các vật dụng sử dụng cá nhân, chơi cờ bạc, số đề…; nếu bên vợ/chồng còn lại đưa ra những chứng cứ chứng minh việc bên kia đứng ra vay tiền không được đưa vào sử dụng chung thì không có nghĩa vụ liên đới trả nợ.
Vô ý làm chết người và việc chịu trách nhiệm liên đới
Những ngày nay có vụ việc về 9 người chạy thận và tử vong, sau quá trình điều tra và truy cứu trách nhiệm thì vụ việc đã được kết luận vào hôm nay. Với những thông tin như sau: "Kết luận điều tra bổ sung vụ án Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng và Vô ý làm chết người xảy ra tại BVĐK Hòa Bình của cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an tỉnh Hòa Bình nêu rõ: Trước thời điểm xảy ra vụ việc, ông Trương Quý Dương đã giao Phòng vật tư phối hợp Khoa hành chính thực hiện hợp đồng nhằm sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống lọc nước RO số 2. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Phòng vật tư và Kho hồi sức tích cực đã không báo cáo lại tiến độ, cách thức tiến hành để giám đốc nắm bắt, chỉ đạo. Công an tỉnh Hòa Bình cũng xác định ông Trương Quý Dương ở thời điểm xảy ra sự việc là người đứng đầu bệnh viện nhưng chưa sâu sát trong công việc: Từ năm 2015 - 2017, ông Trương Quý Dương không có quyết định giao phụ trách Đơn nguyên thận cho cá nhân cụ thể điều hành hoạt động của Đơn nguyên, không có văn bản giao cá nhân cụ thể trong khoa chịu trách nhiệm về hệ thống RO. Từ khi có quyết định thành lập Đơn nguyên thận, Giám đốc cũng không chỉ đạo ban hành văn bản quy định cụ thể về quy trình bảo quản, sửa chữa liên quan đến hệ thống lọc nước, để xảy ra tình trạng vận hành, sử dụng hệ thống RO trong thời gian dài. Do đó, trong vụ án này, ông Dương phải chịu trách nhiệm hành chính liên đới khi để xảy ra sự cố." Theo quy định tại điều 179 Bộ luật hình sự năm 2015 thì Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp: "1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. 4. Người phạm tội còn có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm".\ Việc quy kết trách nhiệm liên đới là hoàn toàn hợp lí vì máy chạy thận cần phải được kiểm tra cẩn thận trước khi sử dụng, đặc biệt trong lĩnh vực y tế có liên quan đến tính mạng con người thì các khâu kiểm tra lại càng phải chặt chẽ hơn. Và việc gây ra hậu quả là 9 người chết là một hành vi cần phải truy cứu trách nhiệm ở mức cao nhất để thực hiện xét xử đúng người đúng tội.
Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp nào?
Câu hỏi: Chồng vay tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, thì vợ có chịu trách nhiệm liên đới đối với khoản vay đó không? Câu trả lời: Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: "Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng 1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này. 2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này". Trong đó, khoản 1 Điều 30 có quy định: "Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình 1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình". Như vậy, khoản tiền chồng vay để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ cũng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với khoản này.
Trách nhiệm liên đới của vợ chồng
Về nguyên tắc, khi vợ hoặc chồng thực hiện một giao dịch liên quan đến tài sản chung, phải có sự đồng ý của hai vợ chồng. Tuy nhiên, để đáp ứng một cách kịp thời quyền lợi cho các thành viên trong gia đình, trong một số trường hợp, giao dịch của vợ, chồng liên quan đến tài sản chung có thể chỉ do một bên thực hiện, phía bên kia cho dù không biết hoặc biết nhưng không đồng ý vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm. Đó là các giao dịch dân sự hợp pháp, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình. Như nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, khám chữa bệnh và các nhu cầu thiết yếu khác. Chế định này được quy định tại Điều 27 Luật HNGĐ 2014, cụ thể như sau: Ø Căn cứ vào khoản 1 Điều 27 Luật HNGĐ 2014: · Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Ở đây, nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình (khoản 20 Điều 3 Luật HNGĐ 2014). · Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật HNGĐ 2014. Ø Căn cứ vào khoản 2 Điều 27 Luật HNGĐ 2014: Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng quy định tại Điều 37 LHNGĐ 2014, trong đó nghĩa vụ liên đới từ các giao dịch do một bên thực hiện bao gồm: - Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; - Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; - Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; - Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
Khi một chủ thể có quyền được thụ hưởng việc thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới, họ sẽ có lợi thế hơn trong việc bảo vệ quyền của mình. Điều 288 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định về việc nghĩa vụ dân sự liên đới như sau: "1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ Trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình. Trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ." Theo đó, Luật ghi nhận 1 đặc quyền của bên có quyền. Họ được quyền yêu cầu bất cứ ai có nghĩa vụ liên đới với họ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đó. Đây là một quyền lợi thật sự được mong muốn của người được thụ hưởng. Cũng là một quy định thật sự hợp lý của luật. Bởi, nếu như có nhiều người phải thực hiện nghĩa vụ với một người. Việc thực hiện nghĩa vụ này được chia đều cho từng người mà người có quyền lại không có đặc quyền trên. Trường hợp này người có quyền sẽ gặp rất nhiều bất lợi khi chờ đợi việc hoàn thành tất cả các nghĩa vụ từ những người có nghĩa vụ. Một minh họa cụ thể, nếu A, B và C do say xỉn nên lái xe đâm vào đầu ô tô của D làm xe bị hư hỏng và D bị thương. A, B, C có trách nhiệm liên đới bồi thường cho D 60 triệu. Nghĩa vụ được chia đều cho 3 người. D có quyền yêu cầu A thực hiện toàn bộ nghĩa vụ này. Nhưng lưu ý, A có nghĩa vụ bồi thường cho D 60 triệu nhưng B, C phải có trách nhiệm trả lại cho A mỗi người 20 triệu. Lưu ý, việc thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới có thể được miễn. Việc miễn cho ai và miễn như thế nào là tùy thuộc vào ý chí của người có quyền. Theo quy định của pháp luật, nếu người có quyền đã chỉ định 1 trong số những người có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ nhưng sau đó miễn cho người này. Thì những người khác cũng hiển nhiên được miễn trách nhiệm. Trong ví dụ trên, nếu A được chỉ định bồi thường toàn bộ thiệt hại nhưng sau đó, D lại miễn trách nhiệm cho A. Thì A, B, C cũng được miễn trách nhiệm. Trường hợp, người có quyền chỉ miễn trách nhiệm cho một trong số những người có nghĩa vụ thì những người còn lại vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình. Nghĩa vụ dân sự liên đới là một chế định hay của Bộ Luật Dân Sự. Việc quy định nghĩa vụ này giúp cho người có quyền thực hiện quyền của mình một cách thuận lợi hơn. Minh Trang.