Năng lực pháp luật, trách nhiệm dân sự của pháp nhân? Xử lý trường hợp pháp nhân giải thể?
Quy định pháp luật về năng lực pháp luật dân sự và trách nhiệm dân sự của pháp nhân? Giải thế pháp nhận và xử lý hệ quả khi giải thể pháp nhân? Năng lực pháp luật dân sự và trách nhiệm dân sự của pháp nhân? Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân là một tổ chức đáp ứng đầy đủ 04 điều kiện mà pháp luật quy định sau đây: (i) Được thành lập hợp pháp theo quy định pháp luật; (ii) Có cơ cấu tổ chức theo quy định chung tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015; (iii) Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; (iv) Nhân danh chính mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Trong đó, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được quy định tại Điều 86 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác. - Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký. - Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. Về trách nhiệm dân sự của pháp nhân, Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau: - Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác. Giải thế pháp nhận và xử lý hệ quả khi giải thể pháp nhân? Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Dân sự 2015 thì pháp nhân sẽ bị giải thể trong các trường hợp sau đây: +) Theo quy định của điều lệ; +) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; +) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; +) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật có liên quan. Liên quan đến nội dung thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể, Điều 94 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau: - Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây: +) Chi phí giải thể pháp nhân; +) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; +) Nợ thuế và các khoản nợ khác. - Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể và các khoản nợ theo quy định trên, tài sản còn lại được chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục đích hoạt động. Trường hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước.
Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng không?
Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hiện nay là bao nhiêu? Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Mức phí bảo hiểm bắt buộc TNDS hiện nay là bao nhiêu? Theo đó, quy định mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo từng loại được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể: Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) TT Loại xe Phí bảo hiểm (đồng) I Mô tô 2 bánh 1 Dưới 50 cc 55.000 2 Từ 50 cc trở lên 60.000 II Mô tô 3 bánh 290.000 III Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự 1 Xe máy điện 55.000 2 Các loại xe còn lại 290.000 IV Xe ô tô không kinh doanh vận tải 1 Loại xe dưới 6 chỗ 437.000 2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ 794.000 3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ 1.270.000 4 Loại xe trên 24 chỗ 1.825.000 5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 V Xe ô tô kinh doanh vận tải 1 Dưới 6 chỗ theo đăng ký 756.000 2 6 chỗ theo đăng ký 929.000 3 7 chỗ theo đăng ký 1.080.000 4 8 chỗ theo đăng ký 1.253.000 5 9 chỗ theo đăng ký 1.404.000 6 10 chỗ theo đăng ký 1.512.000 7 11 chỗ theo đăng ký 1,656.000 8 12 chỗ theo đăng ký 1.822.000 9 13 chỗ theo đăng ký 2.049.000 10 14 chỗ theo đăng ký 2.221.000 11 15 chỗ theo đăng ký' 2.394.000 12 16 chỗ theo đăng ký 3.054.000 13 1 7 chỗ theo đăng ký 2.718.000 14 18 chỗ theo đăng ký 2.869.000 15 19 chỗ theo đăng ký 3.041.000 16 20 chỗ theo đăng kỷ 3.191.000 17 21 chỗ theo đăng ký 3.364.000 18 22 chỗ theo đăng ký 3.515.000 19 23 chỗ theo đăng kỹ 3.688.000 20 24 chỗ theo đăng ký 4.632.000 21 25 chỗ theo đăng ký 4.813.000 22 Trên 25 chỗ [4.813.000 +30.000 X (số chỗ - 25 chỗ)] 23 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 VI Xe ô tô chở hàng (Xe tải) 1 Dưới 3 tấn 853.000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 3 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 4 Trên 15 tấn 3.200.000 Xem thêm: Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-1.docx Lưu ý: Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục ĩ ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Như vậy, hiện nay, mức phí bảo hiểm bắt buộc trong 01 năm (chưa bao gồm thuế GTGT) với xe mô tô 2 bánh dưới 50 phân khối là 55.000 đồng; từ 50 phân khối trở lên là 60.000 đồng. Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng không? Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định trường hợp xe máy bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi. Đồng thời, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt. Theo đó, những trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe hiện nay bao gồm: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác - Cuối cùng là Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định (Căn cứ tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA) Như vậy, khi thuộc 1 trong 8 trường hợp nêu trên thì sẽ được trả tiền đóng bảo hiểm xe máy đã đóng. Xem và tải Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-ii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-iii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/PHU-LUC-IV.docx Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-v.docx Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vi.docx Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vii.docx
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc có bồi thường thiệt hại hư hỏng xe của bên mua bảo hiểm không?
Hiện nay có nhiều chủ xe thắc mắc liệu mua bảo hiểm xe máy bắt buộc rồi, khi có tai nạn xảy ra và xe bị hư hỏng thì có được bên bán bảo hiểm bồi thường hay không? Bài viết này sẽ cung cấp một số quy định về vấn đề trên. Quy định về phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm bán dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc theo đúng phạm vi bảo hiểm quy định tại Nghị định của chính phủ không bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản đối với chủ xe mà chỉ bồi thường đối với người thứ ba (người thứ ba là bên thứ ba không phải bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm). Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cần lưu ý Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm gồm: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với Mô tô 2 bánh Dưới 50 cc là 55.000 đồng và Từ 50 cc trở lên là 60.000 đồng. Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định trên.
Mức phí chi trả khám bệnh của bảo trách nhiệm là bao nhiêu?
Trong cuộc sống chúng ta không thể lường trước được những sự cố bất ngờ xảy ra từ các phương tiện di chuyển cũng như thú, vật của chúng ta gây nên. Nhằm giảm tải thiệt hại bảo hiểm trách nhiệm là một cứu cánh quan trọng. Trường hợp bồi thường do phương tiện gây ra thì mức chi trả khám, chữa bệnh của bảo hiểm trách nhiệm dân quy định là bao nhiêu? 1. Bảo hiểm trách nhiệm là gì? Hiện nay vẫn chưa có văn bản nào giải thích bảo hiểm trách nhiệm là gì, tuy nhiên có thể hiểu trách nhiệm dân sự không phải để chi trả chi phí chữa bệnh cho bệnh, tật của người mua mà để trả cho người thứ ba. Cụ thể, tại Điều 57 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật. 2. Trách nhiệm của bên bảo hiểm Căn cứ Điều 58 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện: Theo đó, trách nhiệm của bên bảo hiểm chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường do có hành vi gây thiệt hại cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm. Trong trường hợp không có yêu cầu thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chi trả. Lưu ý, người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (có yêu cầu bồi thường nhưng người mua bảo hiểm không thực hiện thông báo). 3. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm được giới hạn trách nhiệm bảo hiểm mà mình được phép bảo hộ chi trả theo Điều 59 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 bao gồm: Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Đồng thời, trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba. Ngoài việc trả tiền bồi thường doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người được bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài sản không bị lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện tại tòa án thì theo yêu cầu của người được bảo hiểm và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện việc bảo lãnh hoặc ký quỹ trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. 4. Mức trách nhiệm bảo hiểm khi khám chữa bệnh Trường hợp thanh toán chi trả tiền phí khám chữa bệnh thì người được bảo hiểm trách nhiệm dân sự được theo mức trách nhiệm bảo hiểm tại Điều 5 Nghị định 102/2011/NĐ-CP như sau: Mức trách nhiệm bảo hiểm cho mỗi vụ khiếu nại thuộc phạm vi bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm phải trả nhưng không vượt quá tổng mức trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Mức trách nhiệm bảo hiểm bao gồm cả chi phí pháp lý trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải chi trả theo quy định của pháp luật. Tổng mức trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là tổng số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm phải trả theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chủ động thỏa thuận phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở đánh giá rủi ro của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và những yếu tố liên quan. Như vậy, mức chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người được bảo hiểm trách nhiệm dân sự bồi thường là tổng mức trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là tổng số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm phải trả theo hợp đồng.
Mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của ô tô, xe máy từ 01/03/2021
Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô, xe máy Ngày 15/01/2021, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 04/2021/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định 03/2021/NĐ-CP của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo đó, phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Bộ Tài chính quy định phí bảo hiểm dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, tương ứng với điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm, mức độ rủi ro theo loại xe cơ giới và mục đích sử dụng. Theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 04/2021/TT-BTC thì phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau: STT Loại xe Phí bảo hiểm (đồng) I Mô tô 2 bánh 1 Từ 50 cc trở xuống 55.000 2 Trên 50 cc 60.000 II Mô tô 3 bánh 290.000 III Xe gắn máy (bảo gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự 1 Xe máy điện 55.000 2 Các loại xe còn lại 290.000 IV Xe ô tô không kinh doanh vận tải 1 Loại xe dưới 6 chỗ ngồi 437.000 2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi 794.000 3 Loại xe từ 12 chỗ đến 24 chỗ ngồi 1.270.000 4 Loại xe trên 24 chỗ ngồi 1.825.000 5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 V Xe ô tô kinh doanh vận tải 1 Dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký 756.000 2 6 chỗ ngồi theo đăng ký 929.000 3 7 chỗ ngồi theo đăng ký 1.080.000 4 8 chỗ ngồi theo đăng ký 1.253.000 5 9 chỗ ngồi theo đăng ký 1.404.000 6 10 chỗ ngồi theo đăng ký 1.512.000 7 11 chỗ ngồi theo đăng ký 1.656.000 8 12 chỗ ngồi theo đăng ký 1.822.000 9 13 chỗ ngồi theo đăng ký 2.049.000 10 14 chỗ ngồi theo đăng ký 2.221.000 11 15 chỗ ngồi theo đăng ký 2.394.000 12 16 chỗ ngồi theo đăng ký 3.054.000 13 17 chỗ ngồi theo đăng ký 2.718.000 14 18 chỗ ngồi theo đăng ký 2.869.000 15 19 chỗ ngồi theo đăng ký 3.041.000 16 20 chỗ ngồi theo đăng ký 3.191.000 17 21 chỗ ngồi theo đăng ký 3.364.000 18 22 chỗ ngồi theo đăng ký 3.515.000 19 23 chỗ ngồi theo đăng ký 3.688.000 20 24 chỗ ngồi theo đăng ký 4.632.000 21 25 chỗ ngồi theo đăng ký 4.813.000 22 Trên 25 chỗ ngồi [4.813.000 + 30.000 x (số chỗ ngồi – 25 chỗ)] 23 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 VI Xe ô tôt chở hàng (xe tải) 1 Dưới 3 tấn 853.000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 3 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 4 Trên 15 tấn 3.200.000 VII. Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác 1. Xe tập lái Tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại quy định mục IV và mục VI 2. Xe Taxi Tính bằng 170% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi quy định tại mục V. 3. Xe ô tô chuyên dùng - Phí bảo hiểm của xe cứu thương được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe vừa chở người vừa chở hàng (pickup, minivan) kinh doanh vận tải - Phí bảo hiểm của xe chở tiền được tính bằng 120% phí bảo hiểm cảu xe dưới 6 chỗ ngồi quy định tại mục IV. - Phí bảo hiểm của các loại xe ô tô chuyên dùng khác có quy định trọng tài thiết kế được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục VI; trường hợp xe không quy định trọng tải thiết kế, phí bảo hiểm bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải dưới 3 tấn. 4. Đầu kéo rơ-mooc Tính bằng 150% của phí xe trọng tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-mooc là phí của cả đầu kéo và rơ mooc. 5. Máy kéo, xe máy chuyên dùng Tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn quy định tại mục VI (phí bảo hiểm của máy kéo là phí của cả máy kéo và rơ mooc). 6. Xe buýt Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ ngồi quy định tại mục IV. (Phí bảo hiểm trên đây chưa bao gồm 10% thuế GTGT)
Bảo hiểm bắt buộc TNDS ô tô, xe máy: Tăng mức bồi thường tối đa lên 150 triệu/người/vụ tai nạn
Thông tư 04/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 03/2021/NĐ-CP Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Bộ Tài chính ra Thông tư 04/2021/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định này, trong đó có mức trách nhiệm bảo hiểm với từng loại thiệt hại. Cụ thể, tại Điều 4 của Thông tư, mức trách nhiệm đối với thiệt hại bao gồm: (1) Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra: => Một trăm năm mươi (150) triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. => Mức bồi thường cũ theo Điều 9 Thông tư 22/2016/TT-BTC là 100 triệu (2) Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản: + Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra: => Năm mươi (50) triệu đồng trong một vụ tai nạn. (như cũ) + Do xe ô tô; máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra: => Một trăm (100) triệu đồng trong một vụ tai nạn. (như cũ) Thông tư còn quy định chi tiết một số nội dung: - Khoản 2 Điều 7 Nghị định 03 về phí bảo hiểm - Khoản 2 Điều 27 Nghị định 03 về tỷ lệ của từng nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới - Khoản 3 Điều 28 Nghị định 03 về cơ cấu tổ chức quản trị, điều hành và công tác lập dự toán, kế toán và quyết toán của Quỹ nhân đạo từ Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. - Khoản 2 Điều 30 Nghị định 03 về quy trình, thủ tục và hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo từ Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường.
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm xe cơ giới từ ngày 01/03/2021
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm xe cơ giới từ 01/03/2021 Tai nạn giao thông luôn là hiểm họa, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Trong đó, nhiều vụ việc chủ xe gây tai nạn bỏ trốn dẫn đến việc giải quyết bồi thường khó khăn, lợi ích của người bị nạn không được bảo đảm, ảnh hưởng tiêu cực đến dư luận xã hội. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân xe cơ giới được áp dụng trở thành công cụ quản lý nhân văn, hiệu quả và mang lại lợi ích cho xã hội. Bài viết này hướng dẫn hồ sơ bồi thường bảo hiểm xe cơ giới theo quy định mới ban hành. Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 03/2021/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/03/2021) về hồ sơ bồi thường bảo hiểm xe cơ giới. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan thu thập 1 bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau: - Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe (bản sao công chứng hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp. + Giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe. + Giấy phép lái xe. + CMND/CCCD/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người lái xe. + Giấy chứng nhận bảo hiểm - Tài liệu chứng minh thiệt hại về sưc khỏe, tính mạng (bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp: + Giấy chứng nhận thương tích. + Hồ sơ bệnh án. + Trích lực khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn. Quy định hiện hành yêu cầu có Giấy ra viện và Giấy chứng nhận phẫu thuật (Thông tư 22/2016/TT-BTC). - Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm chung cấp: + Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay thế tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này). + Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu thổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. - Bản sao các tài liệu liên qua của cơ quan Công an do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách, bao gồm: + Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông + Hoặc Thông báo kết luận điều trả giải quyết vụ tai nạn giao thông. - Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm lập được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.
Nhậu say gây tai nạn sẽ không được bồi thường bảo hiểm ô tô, xe máy
Theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP, thiệt hại với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm sẽ không được bồi thường bảo hiểm ô tô, xe máy. Đây là điểm mới về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm ô tô, xe máy bắt buộc. Ngoài ra, còn có 07 trường hợp khác bị loại trừ trách nhiệm bồi thường, cụ thể: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (không bao gồm trường hợp cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe). - Người lái xe chưa đủ tuổi hoặc quá tuổi điều khiển xe cơ giới; không có GPLX hoặc GPLX không hợp lệ hoặc không do cơ quan thẩm quyền cấp; bị tẩy xóa hoặc hết hạn tại thời điểm tai nạn hoặc không phù hợp với xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe… (Hiện hành, Nghị định 103/2008/NĐ-CP chỉ quy định loại trừ trách nhiệm với trường hợp “Lái xe không GPLX hoặc GPLX không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có GPLX”). - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp gồm giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại với tài sản đặc biệt gồm vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Chiến tranh, khủng bố, động đất. Nghị định 03/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2021.
Quy định mới về mức tạm ứng bồi thường khi tham gia bảo hiểm bắt buộc cho xe cơ giới
Ngày 15/1/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Quy định về mức tạm ứng bồi thường của bảo hiểm này đã được làm rõ trong văn bản. Quy định hiện hành Hiện nay, quy định về mức bảo hiểm bắt buộc này thực hiện theo Điều 14 Nghị định 103/2008/NĐ-CP, hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 22/2016/TT-BTC như sau: *Nguyên tắc: - Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. - Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại. - Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn. *Mức bồi thường: - Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 22 hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường được quy định. - Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường trên. - Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. - Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường được quy định. - Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Quy định mới theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP: Tại Điều 14 Nghị định 03, mức bồi thường vẫn thực hiện theo nguyên tắc như trên, tuy nhiên đã bổ sung thêm quy định về việc tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng. Trong đó, có 2 trường hợp tạm ứng như sau: - Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong. + 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. - Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong. + 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. Tiền tạm ứng này sẽ được giải quyết trong 3 ngày kể từ khi công ty bảo hiểm nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm. Nghị định 03/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/3/2021, thay thế cho Nghị định 103/2008/NĐ-CP và Nghị định 214/2013/NĐ-CP. Xem chi tiết Nghị định 03 tại file đính kèm dưới đây.
Xúc phạm người đã mất khác gì với xúc phạm người đang còn sống?
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm - Ảnh minh họa Khi một người đã mất bị xúc phạm danh dự, họ sẽ được bảo vệ quyền lợi như thế nào? Đối với tội xúc phạm người khác, nếu người bị xúc phạm đã chết rồi thì ai sẽ là người bị hại? Mời bạn đọc tham khảo bài viết và đóng góp ý kiến. Một người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm có thể đòi bồi thường dân sự, nếu mức độ của việc xúc phạm đó đủ nghiêm trọng, người xúc phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự, đây vốn là những nội dung cơ bản của Pháp luật. Tuy nhiên, bài viết sẽ phân tích tình huống tren với một tình tiết đặc biệt: Người bị xúc phạm là người chết! Thứ nhất, về Dân sự Đối với Pháp luật dân sự, một người chết có Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín theo Điều 34 Bộ luật dân sự 2015: “2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.” Điều này có nghĩa: vợ, chồng, con đã thành niên hoặc cha mẹ của người chết sẽ là những người có quyền yêu cầu thực hiện việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm cho một người đã không còn sống. Nếu việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm đó gây thiệt hại cho người chết, chẳng hạn vì bị vu oan, bêu riếu mà việc làm ăn, kinh doanh của gia đình người chết bị ảnh hưởng hoặc vì những thông tin xấu mà người chết bị xã hội lên án, chỉ trích, … thì những người trực tiếp liên quan cũng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại (Khoản 5 Điều 34) Những khoản thiệt hại được bồi thường do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm: - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; - Thiệt hại khác do luật quy định. Theo đó, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút có thể liên quan đến người chết hoặc những người bị ảnh hưởng trực tiếp do hành vi xúc phạm người chết gây ra. Người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường những khoản nêu ở trên và thêm một khoản nữa để bù đắp, khoản tiền bù đắp này cao nhất bằng 10 lần mức lương cơ sở. (Điều 592 Bộ luật dân sự 2015) Thứ hai, về Hình sự Khi một hành vi vi phạm pháp luật được coi là Tội phạm và bị xử lý hình sự, nó đã xâm phạm không chỉ người bị hại mà còn ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội, đến pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chính vì vậy việc xử lý hành vi này vẫn sẽ được thực hiện kể cả khi bị hại còn sống hay đã chết. Thực tế có rất nhiều tội phạm mà về nội dung, người bị hại chắc chắn là người chết, chẳng như các tội liên quan đến Giết người hoặc các tội có tình tiết định khung là làm chết người. Lúc này theo quy định tại Khoản 5 Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: “5. Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều này.” Có nghĩa việc một người đã mất sẽ không ảnh hưởng nhiều tới quyền của họ trong tố tụng, vì lúc này người đại diện của họ sẽ thay họ thực hiện. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm đến mức chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): “1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.” Để xác định hành vi xúc phạm có đến mức nghiêm trọng hay không, cơ quan điều tra sẽ tiến hành xác minh, làm rõ, thực hiện nghiệp vụ để đánh giá mức độ của hành vi. Lúc này ngoài những thiệt hại xác định được bằng con số, bằng vật chất thì dư luận xã hội cũng là một phương diện để xem xét. Kết quả điều tra cuối cùng sẽ được Tòa án xét xử và định tội, nếu hành vi này còn có các tình tiết tăng nặng như phạm tội hai lần trở lên, sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;… thì mức phạt có thể lên đến 2 năm tù. Đặc biệt, nếu hành vi xâm phạm xảy ra làm người bị xúc phạm chết, mức phạt cao nhất lên đến 5 năm tù. *Nếu hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm chưa được đến mức xử lý hình sự, người thực hiện vẫn có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000 đến 300.000 đồng theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Theo những phân tích trên, việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm người đã chết hoàn toàn có thể bị xử lý tương tự như đối với người còn sống. Thậm chí, nếu hành vi xúc phạm kéo dài từ lúc người đó còn sống và là nguyên nhân khiến người đó chết thì còn bị trừng trị mạnh tay hơn. Mời bạn đọc đóng góp ý kiến!
Ai chịu trách nhiệm khi cây bật gốc đè chết người đi đường?
Cây bật gốc đè chết người Thời điểm mưa, gió hiện nay là một trong những nguyên nhân dẫn đến các vụ tai nạn đáng tiếc xảy ra mà điển hình nhất là các vụ tai nạn giữa người đi đường với cây cối xung quanh. Vấn đề đặt ra là ai sẽ chịu trách nhiệm nếu có hậu quả xảy ra? Điều 604 BLDS 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra: Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra. Theo đó, nếu người chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý cây cối không làm hết trách nhiệm để xảy ra thiệt hại thì sẽ phải bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra. Tuy nhiên, các chủ thể nêu trên sẽ không phải chịu trách nhiệm trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại theo Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 Theo đó, điều 156 BLDS quy định: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Cụ thể, ví như đơn vị quản lý cây xanh, chủ sở hữu, người được giao quản lý đã làm mọi biện pháp như cắt tỉa các cành cây, buộc cây… nhằm hạn chế tai nạn xảy ra nhưng vì một lý do nào đó cây vẫn đổ gãy gây thiệt hại thì sẽ không phải bồi thường. Để có căn cứ xử lý và hướng giải quyết thỏa đáng còn chờ kết luận của cơ quan chức năng.
14 tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
Ảnh minh họa: Tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án Về nguyên tắc, vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện, vì vậy trước khi khởi kiện dân sự, nguyên đơn cần xác định vụ việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa hay không để tránh mất thời gian. Cụ thể, liên quan đến tranh chấp dân sự, dưới đây là các trường hợp tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án căn cứ tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: 1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân. 2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản. 3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự. 4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này. 5. Tranh chấp về thừa kế tài sản. 6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. 7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính. 8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước. 9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng. 10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí. 11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. 12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. 13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. 14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Vụ án nào không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Thắc mắc về việc chi trả tiền bồi thường trách nhiệm dân sự của bên bảo hiểm?
Dạ em xin chào luật sư ạ Hôm nay em có một số thắc mắc muốn luật sư hổ trợ em ạ! Em làm lái xe thuê cho một người bạn do sơ xuất nên em đã gây tai nạn chết người, do em cảm thấy là lỗi của em gây ra nên em đã chịu tất cả số tiền bồi thường thiệt hại cho bên bị hại(nhà xe không cần chi trả), về phần phương tiện sau thời gian tạm giữ thì đã được mang về và đã được sửa chửa hiện nay đang hoạt động bình thường. Em có hỏi chủ xe về phần tiền bồi thường trách nhiệm dân sự của công ty bảo hiểm (xe mua bảo hiểm của Bảo Minh) thì chủ xe giải thích là bên cơ quan công an chưa chịu bàn giao hồ sơ cho bên bảo hiểm vì công an yêu cầu nhân viên bảo hiểm phải có giấy tờ gì đấy của giám đốc công ty (theo em hiểu đại loại như giấy giới thiệu vậy) đưa xuống thì bên công an mới bàn giao hồ sơ vụ tai nạn cho bên bảo hiểm để bảo hiểm tiến hành xem xét và chi trả. Về phần phương tiện thì chủ xe cũng giải thích là do hồ sơ đang kẹt như trên nên tất cả chi phí sửa xe chủ xe phải tự chi trả trước. Nay em mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp em là trường hợp này có thể xảy ra hay không ạ, mong được quý công ty giải đáp thắc mắc của em, mong sớm nhận phản hồi từ luật sư ạ,em xin cảm ơn!
Trách nhiệm dân sự Tai nạn giao thông xe gắn máy cả 2 bên điều thiệt mạng
Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp tình huống sau: Trên đường đi làm về A điều điều khiển xe gắn máy đi đúng phần đường của mình thì B chở theo C điều khiển xe gắn máy với tốc độ cao lấn sang phần đường của A làm A chết tại chổ; Trong khi đó B và C bị thương và 2 ngày sau đó B chết do chấn thương sọ não còn C (người ngồi sau) còn sống. Theo kết luận của Công an thì phần lỗi thuộc về B. vì cả 2 điều chết nên Bên A đòi bồi thường nhân đạo để hỗ trợ việc mai táng cho A với số tiền khoảng 30.000.000đ thì bên B không đồng ý. Xin hỏi Luật sư trong trường hợp này bên A đòi khởi kiến đến Tòa án dân sự thì có được bồi thường không? trách nhiệm của bên B và C thế nào? xin cảm ơn Luật sư.
Lái xe công ty gây tai nạn: Ai phải bồi thường?
Để xác định được ai là người phải bồi thường khi nhân viên lái xe công ty gây tai nạn thì phải xem xét vấn đề này dưới 02 trường hợp sau đây. Trường hợp 1: Nhân viên lái xe nhưng không trong quá trình thực hiện công việc công ty; rồi gây tai nạn Đối với trường hợp, nhân viên lái xe tự ý lấy xe công ty để thực hiện việc cá nhân hoặc một việc nào đó nhưng không nằm trong thỏa thuận giữa công ty và nhân viên; trong tình huống này, nếu nhân viên gây tai nạn thì công ty không có trách nhiệm phải bồi thường. Nhân viên lái xe trong trường hợp này phải tự chịu trách nhiệm với những thiệt hại do mình gây ra. Trường hợp 2: Nhân viên lái xe công ty rồi gây tai nạn trong lúc thực hiện công việc công ty Căn cứ Điều 597 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.” Như vậy, nếu nhân viên lái xe gây tai nạn trong lúc thực hiện nhiệm vụ được giao thì công ty sẽ là người bồi thường thiệt hại. Bên cạnh đó, trường hợp này rơi vào quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; trong đó xác định rõ phương tiện vận tải cơ giới thuộc một trong những nguồn nguy hiểm cao độ. Tại khoản 2 Điều này nêu rõ về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ, cụ thể: “Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” *Trách nhiệm bồi thường lại cho công ty của nhân viên gây ra thiệt hại Có thể thấy tại Điều 597 Bộ luật dân sự 2015 đề cập đến việc công ty có quyền yêu cầu nhân viên gây ra thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền theo quy định của pháp luật. Theo đó, công ty sẽ đứng ra chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại trước rồi yêu cầu lái xe hoàn trả lại. Việc người lái xe phải hoàn trả toàn bộ hay một phần số tiền công ty là phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa công ty và người lái xe. Việc xác định mức bồi thường thiệt hại sẽ căn cứ vào các yếu tố như mức độ thiệt hại về tài sản bị xâm phạm, thiệt hại do sức khỏe hoặc tính mạng bị xâm phạm (nếu có). *Trường hợp nhân viên lái xe gây tai nạn nhưng công ty KHÔNG có trách nhiệm bồi thường Theo quy định tại khoản 3 Điều 601 Bộ luật dân sự 2015, 02 trường hợp công ty sẽ KHÔNG phải chịu trách nhiệm bồi thường khi người của mình gây ra thiệt hại, cụ thể như sau: a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Re: Gây tai nạn giao thông làm chết người
Đối với trường hợp anh/chị nêu trên, nếu kết luận của Cơ quan cảnh sát điều tra mà nguyên nhân chính dẫn đến vụ tai nạn giao thông thuộc về tài xế xe ô tô thì theo Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 và Bộ luật dân sự 2015 tài xế xe ô tô sẽ phải chịu những trách nhiệm sau: Về hình sự: Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017: “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết người; ... 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Không có giấy phép lái xe theo quy định; b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; ...” Về dân sự: căn cứ Bộ luật dân sự 2015: “Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm: 1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng. 2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. 3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. 4. Thiệt hại khác do luật quy định”. “Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm 1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm: a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này; b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng; c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; d) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”. Lưu ý: mức lương cơ sở theo quy định hiện hành là 1.390.000 đồng/tháng quy định tại Nghị định 72/2018/NĐ-CP và từ ngày 01/7/2019 là 1.490.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/7/2019). Như vậy theo nội dung sự việc anh/chị nêu thì tài xế xe ô tô sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điểm, khoản quy định tại Điều 260 nêu trên và có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại các Điều 589 và Điều 591 Bộ luật dân sự 2015. Trong trường hợp, tài xế ô tô không phải là chủ xe, mà chủ xe là một người khác. Chủ xe biết tài xe không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ nhưng vẫn giao xe cho tài xế, thì chủ xe cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 264 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Về phía gia đình anh/chị cần làm đơn gửi Cơ quan cảnh sát điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân nơi xảy ra tai nạn để yêu cầu giải quyết, điều tra, xử lý. Trong thời gian điều tra, giải quyết, các cơ quan có thẩm quyền sẽ mời cả hai bên lên làm việc trước khi có kết luận điều tra.
Xử phạt ra sao khi chủ trọ không trả lại tiền đặt cọc cho khách ?
Câu hỏi Tôi ký hợp đồng thuê nhà 2 năm, đặt cọc 2 tháng tiền thuê nhà 20 triệu đồng. Trước hạn này, khi tôi không muốn thuê nữa, chủ nhà đồng ý song không trả lại tiền đặt cọc. Họ nói tôi đã vi phạm hợp đồng vì còn 6 tháng nữa mới hết. Tôi phải làm gì trong trường hợp này. Luật sư tư vấn Luật sư Hoàng Thị Hải Yến xin đưa ra ý kiến của mình như sau: Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015: Đặt cọc được thực hiện là việc một bên (đặt cọc) giao cho bên kia (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong cùng một thời hạn thì sẽ bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để được thực hiện về nghĩa vụ trả tiền. Nếu mà bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện ký kết hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, trong trường hợp của bạn được hiểu việc bạn đặt cọc cho chủ nhà là để thực hiện hợp đồng thuê nhà, bảo đảm cho bạn thực hiện đúng những thỏa thuận trong hợp đồng (ví dụ như không chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, giữ gìn tài sản của người cho thuê…). Khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở năm 2014 quy định trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau: a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thì phải có thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng; b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng…. Bên cạnh đó, Điều 132 Luật nhà ở năm 2014 cũng quy định: “3. Bên thuê nhà ở sẽ có quyền tự đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây: a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng; b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê nhà mà không thông báo cho bên thuê nhà biết trước theo thỏa thuận; c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện những hợp đồng thuê nhà thì phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc bạn thông báo trước 30 ngày để chủ nhà (người cho thuê) biết về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và đã được chủ nhà đồng ý thì được xem là trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà do hai bên thỏa thuận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở năm 2014. Do đó, nếu hai bên đã thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thì phía bên nhận đặt cọc (bên cho thuê nhà) sẽ phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc là bạn. Để đòi lại tài sản là tiền đặt cọc, trước tiên bạn cần thương lượng với chủ nhà về nghĩa vụ bên cho thuê nhà phải trả lại tiền đặt cọc. Trong trường hợp bên cho thuê không đồng ý, bạn có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản (tức là nơi có nhà cho thuê) để được giải quyết.
Phạt đến 5 triệu đồng nếu không mua bảo hiểm tàu thủy
Đó là nội dung tại dự thảo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy, dự kiến sẽ có hiệu lực trong năm 2015 và thay thế Nghị định 93/2013/NĐ-CP. Theo đó, bắt buộc các chủ tàu chở khách (chủ phương tiện kinh doanh vận tải hành khách bằng đường thủy) phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho hành khách và người thứ 3, nếu không chấp hành sẽ bị phạt từ 500.000 – 5.000.000 đồng tùy theo sức chứa của phương tiện này. Với các chủ tàu chở hàng cũng tương tự, họ phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho người thứ 3 nếu không chấp hành sẽ bị phạt từ 200.000 đến 3.000.000 đồng tùy theo sức chứa của phương tiện này. Đồng thời, tại Nghị định này quy định tăng một số mức phạt với các hành vi sau: - Đánh bắt thủy hải sản lưu động gây cản trở giao thông đường thủy phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng (thay vì 100.000 – 300.000 đồng như hiện nay) - Đặt dụng cụ để phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện hoặc đặt dụng cụ, để phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản không đúng theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường thủy nội địa phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng (thay vì 300.000 – 500.000 đồng như hiện nay) - Không dỡ bỏ dụng cụ, không di chuyển phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản sau khi chấm dứt hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng; không dỡ bỏ, di chuyển, thu hẹp dụng cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản theo thông báo của đơn vị quản lý đường thủy nội địa phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng (thay vì 1 – 3 triệu đồng như hiện nay) .... Xem chi tiết dự thảo Nghị định này tại đây.
Sẽ tăng mức bồi thường với bảo hiểm xe máy
Từ khi đưa vào thực tiễn thi hành đến nay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (chúng ta thường hay gọi là bảo hiểm xe máy) được người dân thi hành một cách triệt để, bởi lẽ khi đi đường chẳng may bị kiểm tra, nếu không có loại bảo hiểm này tất yếu sẽ bị phạt tiền với mức từ 80.000 đến 120.000 đồng theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP. Thực hiện một cách triệt để nhưng với nhiều người dân cho nó là thứ để phòng thân, mang tính đối phó, bở lẽ, mức bồi thường thiệt hại cho loại bảo hiểm này quá thấp. Nhận thấy được tình hình này, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư mới sửa đổi, bổ sung Thông tư 126/2008/TT-BTC và Thông tư 151/2012/TT-BTC, điển hình: Tăng mức bồi thường bảo hiểm xe máy - Mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn (tăng 30 triệu đồng so với hiện nay) - Mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. (tăng 10 triệu đồng so với hiện nay) Riêng mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn. Tăng mức hỗ trợ chi phí mai táng Hiện nay, mức hỗ trợ chi phí mai táng, hỗ trợ thương tật toàn bộ vĩnh viễn là 20 triệu đồng thì trong thời gian tới, mức này sẽ tăng lên là 30 triệu đồng/người/vụ. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ số tiền bồi thường tối đa 10% Đó là trường hợp khi chủ xe cơ giới không thực hiện các nghĩa vụ sau: - Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. - Trường hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng xe dẫn đến tăng hoặc giảm các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. - Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. - Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm: + Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất. + Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. + Cung cấp các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường quy định (Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại thì chủ xe cơ giới không phải cung cấp tài liệu quy định) và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó. - Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp: + Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định pháp luật. + Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật. + Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận. + Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận. Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 126/2008/TT-BTC và Thông tư 151/2012/TT-BTC về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Năng lực pháp luật, trách nhiệm dân sự của pháp nhân? Xử lý trường hợp pháp nhân giải thể?
Quy định pháp luật về năng lực pháp luật dân sự và trách nhiệm dân sự của pháp nhân? Giải thế pháp nhận và xử lý hệ quả khi giải thể pháp nhân? Năng lực pháp luật dân sự và trách nhiệm dân sự của pháp nhân? Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, pháp nhân là một tổ chức đáp ứng đầy đủ 04 điều kiện mà pháp luật quy định sau đây: (i) Được thành lập hợp pháp theo quy định pháp luật; (ii) Có cơ cấu tổ chức theo quy định chung tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015; (iii) Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; (iv) Nhân danh chính mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Trong đó, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được quy định tại Điều 86 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác. - Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký. - Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. Về trách nhiệm dân sự của pháp nhân, Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau: - Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. - Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác. Giải thế pháp nhận và xử lý hệ quả khi giải thể pháp nhân? Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Dân sự 2015 thì pháp nhân sẽ bị giải thể trong các trường hợp sau đây: +) Theo quy định của điều lệ; +) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; +) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; +) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật có liên quan. Liên quan đến nội dung thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể, Điều 94 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau: - Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây: +) Chi phí giải thể pháp nhân; +) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; +) Nợ thuế và các khoản nợ khác. - Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể và các khoản nợ theo quy định trên, tài sản còn lại được chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục đích hoạt động. Trường hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước.
Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng không?
Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hiện nay là bao nhiêu? Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng hay không? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Mức phí bảo hiểm bắt buộc TNDS hiện nay là bao nhiêu? Theo đó, quy định mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo từng loại được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, cụ thể: Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) TT Loại xe Phí bảo hiểm (đồng) I Mô tô 2 bánh 1 Dưới 50 cc 55.000 2 Từ 50 cc trở lên 60.000 II Mô tô 3 bánh 290.000 III Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự 1 Xe máy điện 55.000 2 Các loại xe còn lại 290.000 IV Xe ô tô không kinh doanh vận tải 1 Loại xe dưới 6 chỗ 437.000 2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ 794.000 3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ 1.270.000 4 Loại xe trên 24 chỗ 1.825.000 5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 V Xe ô tô kinh doanh vận tải 1 Dưới 6 chỗ theo đăng ký 756.000 2 6 chỗ theo đăng ký 929.000 3 7 chỗ theo đăng ký 1.080.000 4 8 chỗ theo đăng ký 1.253.000 5 9 chỗ theo đăng ký 1.404.000 6 10 chỗ theo đăng ký 1.512.000 7 11 chỗ theo đăng ký 1,656.000 8 12 chỗ theo đăng ký 1.822.000 9 13 chỗ theo đăng ký 2.049.000 10 14 chỗ theo đăng ký 2.221.000 11 15 chỗ theo đăng ký' 2.394.000 12 16 chỗ theo đăng ký 3.054.000 13 1 7 chỗ theo đăng ký 2.718.000 14 18 chỗ theo đăng ký 2.869.000 15 19 chỗ theo đăng ký 3.041.000 16 20 chỗ theo đăng kỷ 3.191.000 17 21 chỗ theo đăng ký 3.364.000 18 22 chỗ theo đăng ký 3.515.000 19 23 chỗ theo đăng kỹ 3.688.000 20 24 chỗ theo đăng ký 4.632.000 21 25 chỗ theo đăng ký 4.813.000 22 Trên 25 chỗ [4.813.000 +30.000 X (số chỗ - 25 chỗ)] 23 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 VI Xe ô tô chở hàng (Xe tải) 1 Dưới 3 tấn 853.000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 3 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 4 Trên 15 tấn 3.200.000 Xem thêm: Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-1.docx Lưu ý: Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục ĩ ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Như vậy, hiện nay, mức phí bảo hiểm bắt buộc trong 01 năm (chưa bao gồm thuế GTGT) với xe mô tô 2 bánh dưới 50 phân khối là 55.000 đồng; từ 50 phân khối trở lên là 60.000 đồng. Có trường hợp nào được trả lại tiền bảo hiểm xe máy đã đóng không? Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định trường hợp xe máy bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi. Đồng thời, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt. Theo đó, những trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe hiện nay bao gồm: - Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan - Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật - Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe - Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy - Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam - Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển - Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác - Cuối cùng là Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định (Căn cứ tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA) Như vậy, khi thuộc 1 trong 8 trường hợp nêu trên thì sẽ được trả tiền đóng bảo hiểm xe máy đã đóng. Xem và tải Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-ii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-iii.docx Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/PHU-LUC-IV.docx Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-v.docx Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vi.docx Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/08/phu-luc-vii.docx
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc có bồi thường thiệt hại hư hỏng xe của bên mua bảo hiểm không?
Hiện nay có nhiều chủ xe thắc mắc liệu mua bảo hiểm xe máy bắt buộc rồi, khi có tai nạn xảy ra và xe bị hư hỏng thì có được bên bán bảo hiểm bồi thường hay không? Bài viết này sẽ cung cấp một số quy định về vấn đề trên. Quy định về phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau: - Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. - Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra. Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm bán dịch vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc theo đúng phạm vi bảo hiểm quy định tại Nghị định của chính phủ không bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản đối với chủ xe mà chỉ bồi thường đối với người thứ ba (người thứ ba là bên thứ ba không phải bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm). Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm cần lưu ý Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm gồm: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. - Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất. Mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc Phí bảo hiểm cho thời hạn bảo hiểm 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với Mô tô 2 bánh Dưới 50 cc là 55.000 đồng và Từ 50 cc trở lên là 60.000 đồng. Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định trên.
Mức phí chi trả khám bệnh của bảo trách nhiệm là bao nhiêu?
Trong cuộc sống chúng ta không thể lường trước được những sự cố bất ngờ xảy ra từ các phương tiện di chuyển cũng như thú, vật của chúng ta gây nên. Nhằm giảm tải thiệt hại bảo hiểm trách nhiệm là một cứu cánh quan trọng. Trường hợp bồi thường do phương tiện gây ra thì mức chi trả khám, chữa bệnh của bảo hiểm trách nhiệm dân quy định là bao nhiêu? 1. Bảo hiểm trách nhiệm là gì? Hiện nay vẫn chưa có văn bản nào giải thích bảo hiểm trách nhiệm là gì, tuy nhiên có thể hiểu trách nhiệm dân sự không phải để chi trả chi phí chữa bệnh cho bệnh, tật của người mua mà để trả cho người thứ ba. Cụ thể, tại Điều 57 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật. 2. Trách nhiệm của bên bảo hiểm Căn cứ Điều 58 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện: Theo đó, trách nhiệm của bên bảo hiểm chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường do có hành vi gây thiệt hại cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm. Trong trường hợp không có yêu cầu thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chi trả. Lưu ý, người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (có yêu cầu bồi thường nhưng người mua bảo hiểm không thực hiện thông báo). 3. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm được giới hạn trách nhiệm bảo hiểm mà mình được phép bảo hộ chi trả theo Điều 59 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 bao gồm: Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Đồng thời, trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba. Ngoài việc trả tiền bồi thường doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người được bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài sản không bị lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện tại tòa án thì theo yêu cầu của người được bảo hiểm và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện việc bảo lãnh hoặc ký quỹ trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. 4. Mức trách nhiệm bảo hiểm khi khám chữa bệnh Trường hợp thanh toán chi trả tiền phí khám chữa bệnh thì người được bảo hiểm trách nhiệm dân sự được theo mức trách nhiệm bảo hiểm tại Điều 5 Nghị định 102/2011/NĐ-CP như sau: Mức trách nhiệm bảo hiểm cho mỗi vụ khiếu nại thuộc phạm vi bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm phải trả nhưng không vượt quá tổng mức trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Mức trách nhiệm bảo hiểm bao gồm cả chi phí pháp lý trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải chi trả theo quy định của pháp luật. Tổng mức trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là tổng số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm phải trả theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chủ động thỏa thuận phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở đánh giá rủi ro của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và những yếu tố liên quan. Như vậy, mức chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người được bảo hiểm trách nhiệm dân sự bồi thường là tổng mức trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là tổng số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm phải trả theo hợp đồng.
Mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của ô tô, xe máy từ 01/03/2021
Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô, xe máy Ngày 15/01/2021, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 04/2021/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định 03/2021/NĐ-CP của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Theo đó, phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Bộ Tài chính quy định phí bảo hiểm dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, tương ứng với điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm, mức độ rủi ro theo loại xe cơ giới và mục đích sử dụng. Theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 04/2021/TT-BTC thì phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như sau: STT Loại xe Phí bảo hiểm (đồng) I Mô tô 2 bánh 1 Từ 50 cc trở xuống 55.000 2 Trên 50 cc 60.000 II Mô tô 3 bánh 290.000 III Xe gắn máy (bảo gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự 1 Xe máy điện 55.000 2 Các loại xe còn lại 290.000 IV Xe ô tô không kinh doanh vận tải 1 Loại xe dưới 6 chỗ ngồi 437.000 2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi 794.000 3 Loại xe từ 12 chỗ đến 24 chỗ ngồi 1.270.000 4 Loại xe trên 24 chỗ ngồi 1.825.000 5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 437.000 V Xe ô tô kinh doanh vận tải 1 Dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký 756.000 2 6 chỗ ngồi theo đăng ký 929.000 3 7 chỗ ngồi theo đăng ký 1.080.000 4 8 chỗ ngồi theo đăng ký 1.253.000 5 9 chỗ ngồi theo đăng ký 1.404.000 6 10 chỗ ngồi theo đăng ký 1.512.000 7 11 chỗ ngồi theo đăng ký 1.656.000 8 12 chỗ ngồi theo đăng ký 1.822.000 9 13 chỗ ngồi theo đăng ký 2.049.000 10 14 chỗ ngồi theo đăng ký 2.221.000 11 15 chỗ ngồi theo đăng ký 2.394.000 12 16 chỗ ngồi theo đăng ký 3.054.000 13 17 chỗ ngồi theo đăng ký 2.718.000 14 18 chỗ ngồi theo đăng ký 2.869.000 15 19 chỗ ngồi theo đăng ký 3.041.000 16 20 chỗ ngồi theo đăng ký 3.191.000 17 21 chỗ ngồi theo đăng ký 3.364.000 18 22 chỗ ngồi theo đăng ký 3.515.000 19 23 chỗ ngồi theo đăng ký 3.688.000 20 24 chỗ ngồi theo đăng ký 4.632.000 21 25 chỗ ngồi theo đăng ký 4.813.000 22 Trên 25 chỗ ngồi [4.813.000 + 30.000 x (số chỗ ngồi – 25 chỗ)] 23 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933.000 VI Xe ô tôt chở hàng (xe tải) 1 Dưới 3 tấn 853.000 2 Từ 3 đến 8 tấn 1.660.000 3 Trên 8 đến 15 tấn 2.746.000 4 Trên 15 tấn 3.200.000 VII. Phí bảo hiểm trong một số trường hợp khác 1. Xe tập lái Tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại quy định mục IV và mục VI 2. Xe Taxi Tính bằng 170% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi quy định tại mục V. 3. Xe ô tô chuyên dùng - Phí bảo hiểm của xe cứu thương được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe vừa chở người vừa chở hàng (pickup, minivan) kinh doanh vận tải - Phí bảo hiểm của xe chở tiền được tính bằng 120% phí bảo hiểm cảu xe dưới 6 chỗ ngồi quy định tại mục IV. - Phí bảo hiểm của các loại xe ô tô chuyên dùng khác có quy định trọng tài thiết kế được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục VI; trường hợp xe không quy định trọng tải thiết kế, phí bảo hiểm bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng có trọng tải dưới 3 tấn. 4. Đầu kéo rơ-mooc Tính bằng 150% của phí xe trọng tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-mooc là phí của cả đầu kéo và rơ mooc. 5. Máy kéo, xe máy chuyên dùng Tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn quy định tại mục VI (phí bảo hiểm của máy kéo là phí của cả máy kéo và rơ mooc). 6. Xe buýt Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ ngồi quy định tại mục IV. (Phí bảo hiểm trên đây chưa bao gồm 10% thuế GTGT)
Bảo hiểm bắt buộc TNDS ô tô, xe máy: Tăng mức bồi thường tối đa lên 150 triệu/người/vụ tai nạn
Thông tư 04/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 03/2021/NĐ-CP Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Bộ Tài chính ra Thông tư 04/2021/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định này, trong đó có mức trách nhiệm bảo hiểm với từng loại thiệt hại. Cụ thể, tại Điều 4 của Thông tư, mức trách nhiệm đối với thiệt hại bao gồm: (1) Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra: => Một trăm năm mươi (150) triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. => Mức bồi thường cũ theo Điều 9 Thông tư 22/2016/TT-BTC là 100 triệu (2) Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản: + Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra: => Năm mươi (50) triệu đồng trong một vụ tai nạn. (như cũ) + Do xe ô tô; máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra: => Một trăm (100) triệu đồng trong một vụ tai nạn. (như cũ) Thông tư còn quy định chi tiết một số nội dung: - Khoản 2 Điều 7 Nghị định 03 về phí bảo hiểm - Khoản 2 Điều 27 Nghị định 03 về tỷ lệ của từng nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới - Khoản 3 Điều 28 Nghị định 03 về cơ cấu tổ chức quản trị, điều hành và công tác lập dự toán, kế toán và quyết toán của Quỹ nhân đạo từ Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. - Khoản 2 Điều 30 Nghị định 03 về quy trình, thủ tục và hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo từ Quỹ bảo hiểm xe cơ giới, hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường.
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm xe cơ giới từ ngày 01/03/2021
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm xe cơ giới từ 01/03/2021 Tai nạn giao thông luôn là hiểm họa, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Trong đó, nhiều vụ việc chủ xe gây tai nạn bỏ trốn dẫn đến việc giải quyết bồi thường khó khăn, lợi ích của người bị nạn không được bảo đảm, ảnh hưởng tiêu cực đến dư luận xã hội. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân xe cơ giới được áp dụng trở thành công cụ quản lý nhân văn, hiệu quả và mang lại lợi ích cho xã hội. Bài viết này hướng dẫn hồ sơ bồi thường bảo hiểm xe cơ giới theo quy định mới ban hành. Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 03/2021/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/03/2021) về hồ sơ bồi thường bảo hiểm xe cơ giới. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan thu thập 1 bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau: - Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe (bản sao công chứng hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp. + Giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe. + Giấy phép lái xe. + CMND/CCCD/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người lái xe. + Giấy chứng nhận bảo hiểm - Tài liệu chứng minh thiệt hại về sưc khỏe, tính mạng (bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp: + Giấy chứng nhận thương tích. + Hồ sơ bệnh án. + Trích lực khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn. Quy định hiện hành yêu cầu có Giấy ra viện và Giấy chứng nhận phẫu thuật (Thông tư 22/2016/TT-BTC). - Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm chung cấp: + Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay thế tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này). + Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu thổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. - Bản sao các tài liệu liên qua của cơ quan Công an do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách, bao gồm: + Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông + Hoặc Thông báo kết luận điều trả giải quyết vụ tai nạn giao thông. - Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm lập được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm.
Nhậu say gây tai nạn sẽ không được bồi thường bảo hiểm ô tô, xe máy
Theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP, thiệt hại với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm sẽ không được bồi thường bảo hiểm ô tô, xe máy. Đây là điểm mới về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm ô tô, xe máy bắt buộc. Ngoài ra, còn có 07 trường hợp khác bị loại trừ trách nhiệm bồi thường, cụ thể: - Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. - Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (không bao gồm trường hợp cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe). - Người lái xe chưa đủ tuổi hoặc quá tuổi điều khiển xe cơ giới; không có GPLX hoặc GPLX không hợp lệ hoặc không do cơ quan thẩm quyền cấp; bị tẩy xóa hoặc hết hạn tại thời điểm tai nạn hoặc không phù hợp với xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe… (Hiện hành, Nghị định 103/2008/NĐ-CP chỉ quy định loại trừ trách nhiệm với trường hợp “Lái xe không GPLX hoặc GPLX không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có GPLX”). - Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp gồm giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. - Thiệt hại với tài sản đặc biệt gồm vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. - Chiến tranh, khủng bố, động đất. Nghị định 03/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2021.
Quy định mới về mức tạm ứng bồi thường khi tham gia bảo hiểm bắt buộc cho xe cơ giới
Ngày 15/1/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Quy định về mức tạm ứng bồi thường của bảo hiểm này đã được làm rõ trong văn bản. Quy định hiện hành Hiện nay, quy định về mức bảo hiểm bắt buộc này thực hiện theo Điều 14 Nghị định 103/2008/NĐ-CP, hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 22/2016/TT-BTC như sau: *Nguyên tắc: - Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. - Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại. - Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn. *Mức bồi thường: - Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 22 hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường được quy định. - Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường trên. - Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. - Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường được quy định. - Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Quy định mới theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP: Tại Điều 14 Nghị định 03, mức bồi thường vẫn thực hiện theo nguyên tắc như trên, tuy nhiên đã bổ sung thêm quy định về việc tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng. Trong đó, có 2 trường hợp tạm ứng như sau: - Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong. + 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. - Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong. + 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. Tiền tạm ứng này sẽ được giải quyết trong 3 ngày kể từ khi công ty bảo hiểm nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm. Nghị định 03/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/3/2021, thay thế cho Nghị định 103/2008/NĐ-CP và Nghị định 214/2013/NĐ-CP. Xem chi tiết Nghị định 03 tại file đính kèm dưới đây.
Xúc phạm người đã mất khác gì với xúc phạm người đang còn sống?
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm - Ảnh minh họa Khi một người đã mất bị xúc phạm danh dự, họ sẽ được bảo vệ quyền lợi như thế nào? Đối với tội xúc phạm người khác, nếu người bị xúc phạm đã chết rồi thì ai sẽ là người bị hại? Mời bạn đọc tham khảo bài viết và đóng góp ý kiến. Một người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm có thể đòi bồi thường dân sự, nếu mức độ của việc xúc phạm đó đủ nghiêm trọng, người xúc phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự, đây vốn là những nội dung cơ bản của Pháp luật. Tuy nhiên, bài viết sẽ phân tích tình huống tren với một tình tiết đặc biệt: Người bị xúc phạm là người chết! Thứ nhất, về Dân sự Đối với Pháp luật dân sự, một người chết có Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín theo Điều 34 Bộ luật dân sự 2015: “2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.” Điều này có nghĩa: vợ, chồng, con đã thành niên hoặc cha mẹ của người chết sẽ là những người có quyền yêu cầu thực hiện việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm cho một người đã không còn sống. Nếu việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm đó gây thiệt hại cho người chết, chẳng hạn vì bị vu oan, bêu riếu mà việc làm ăn, kinh doanh của gia đình người chết bị ảnh hưởng hoặc vì những thông tin xấu mà người chết bị xã hội lên án, chỉ trích, … thì những người trực tiếp liên quan cũng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại (Khoản 5 Điều 34) Những khoản thiệt hại được bồi thường do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm: - Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; - Thiệt hại khác do luật quy định. Theo đó, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút có thể liên quan đến người chết hoặc những người bị ảnh hưởng trực tiếp do hành vi xúc phạm người chết gây ra. Người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường những khoản nêu ở trên và thêm một khoản nữa để bù đắp, khoản tiền bù đắp này cao nhất bằng 10 lần mức lương cơ sở. (Điều 592 Bộ luật dân sự 2015) Thứ hai, về Hình sự Khi một hành vi vi phạm pháp luật được coi là Tội phạm và bị xử lý hình sự, nó đã xâm phạm không chỉ người bị hại mà còn ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội, đến pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chính vì vậy việc xử lý hành vi này vẫn sẽ được thực hiện kể cả khi bị hại còn sống hay đã chết. Thực tế có rất nhiều tội phạm mà về nội dung, người bị hại chắc chắn là người chết, chẳng như các tội liên quan đến Giết người hoặc các tội có tình tiết định khung là làm chết người. Lúc này theo quy định tại Khoản 5 Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: “5. Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều này.” Có nghĩa việc một người đã mất sẽ không ảnh hưởng nhiều tới quyền của họ trong tố tụng, vì lúc này người đại diện của họ sẽ thay họ thực hiện. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm đến mức chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): “1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.” Để xác định hành vi xúc phạm có đến mức nghiêm trọng hay không, cơ quan điều tra sẽ tiến hành xác minh, làm rõ, thực hiện nghiệp vụ để đánh giá mức độ của hành vi. Lúc này ngoài những thiệt hại xác định được bằng con số, bằng vật chất thì dư luận xã hội cũng là một phương diện để xem xét. Kết quả điều tra cuối cùng sẽ được Tòa án xét xử và định tội, nếu hành vi này còn có các tình tiết tăng nặng như phạm tội hai lần trở lên, sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;… thì mức phạt có thể lên đến 2 năm tù. Đặc biệt, nếu hành vi xâm phạm xảy ra làm người bị xúc phạm chết, mức phạt cao nhất lên đến 5 năm tù. *Nếu hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm chưa được đến mức xử lý hình sự, người thực hiện vẫn có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000 đến 300.000 đồng theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Theo những phân tích trên, việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm người đã chết hoàn toàn có thể bị xử lý tương tự như đối với người còn sống. Thậm chí, nếu hành vi xúc phạm kéo dài từ lúc người đó còn sống và là nguyên nhân khiến người đó chết thì còn bị trừng trị mạnh tay hơn. Mời bạn đọc đóng góp ý kiến!
Ai chịu trách nhiệm khi cây bật gốc đè chết người đi đường?
Cây bật gốc đè chết người Thời điểm mưa, gió hiện nay là một trong những nguyên nhân dẫn đến các vụ tai nạn đáng tiếc xảy ra mà điển hình nhất là các vụ tai nạn giữa người đi đường với cây cối xung quanh. Vấn đề đặt ra là ai sẽ chịu trách nhiệm nếu có hậu quả xảy ra? Điều 604 BLDS 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra: Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra. Theo đó, nếu người chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý cây cối không làm hết trách nhiệm để xảy ra thiệt hại thì sẽ phải bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra. Tuy nhiên, các chủ thể nêu trên sẽ không phải chịu trách nhiệm trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại theo Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 Theo đó, điều 156 BLDS quy định: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Cụ thể, ví như đơn vị quản lý cây xanh, chủ sở hữu, người được giao quản lý đã làm mọi biện pháp như cắt tỉa các cành cây, buộc cây… nhằm hạn chế tai nạn xảy ra nhưng vì một lý do nào đó cây vẫn đổ gãy gây thiệt hại thì sẽ không phải bồi thường. Để có căn cứ xử lý và hướng giải quyết thỏa đáng còn chờ kết luận của cơ quan chức năng.
14 tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án
Ảnh minh họa: Tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án Về nguyên tắc, vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện, vì vậy trước khi khởi kiện dân sự, nguyên đơn cần xác định vụ việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa hay không để tránh mất thời gian. Cụ thể, liên quan đến tranh chấp dân sự, dưới đây là các trường hợp tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án căn cứ tại Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: 1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân. 2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản. 3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự. 4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này. 5. Tranh chấp về thừa kế tài sản. 6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. 7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính. 8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước. 9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng. 10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí. 11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. 12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. 13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. 14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Xem thêm: Vụ án nào không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Thắc mắc về việc chi trả tiền bồi thường trách nhiệm dân sự của bên bảo hiểm?
Dạ em xin chào luật sư ạ Hôm nay em có một số thắc mắc muốn luật sư hổ trợ em ạ! Em làm lái xe thuê cho một người bạn do sơ xuất nên em đã gây tai nạn chết người, do em cảm thấy là lỗi của em gây ra nên em đã chịu tất cả số tiền bồi thường thiệt hại cho bên bị hại(nhà xe không cần chi trả), về phần phương tiện sau thời gian tạm giữ thì đã được mang về và đã được sửa chửa hiện nay đang hoạt động bình thường. Em có hỏi chủ xe về phần tiền bồi thường trách nhiệm dân sự của công ty bảo hiểm (xe mua bảo hiểm của Bảo Minh) thì chủ xe giải thích là bên cơ quan công an chưa chịu bàn giao hồ sơ cho bên bảo hiểm vì công an yêu cầu nhân viên bảo hiểm phải có giấy tờ gì đấy của giám đốc công ty (theo em hiểu đại loại như giấy giới thiệu vậy) đưa xuống thì bên công an mới bàn giao hồ sơ vụ tai nạn cho bên bảo hiểm để bảo hiểm tiến hành xem xét và chi trả. Về phần phương tiện thì chủ xe cũng giải thích là do hồ sơ đang kẹt như trên nên tất cả chi phí sửa xe chủ xe phải tự chi trả trước. Nay em mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp em là trường hợp này có thể xảy ra hay không ạ, mong được quý công ty giải đáp thắc mắc của em, mong sớm nhận phản hồi từ luật sư ạ,em xin cảm ơn!
Trách nhiệm dân sự Tai nạn giao thông xe gắn máy cả 2 bên điều thiệt mạng
Xin nhờ Luật sư tư vấn giúp tình huống sau: Trên đường đi làm về A điều điều khiển xe gắn máy đi đúng phần đường của mình thì B chở theo C điều khiển xe gắn máy với tốc độ cao lấn sang phần đường của A làm A chết tại chổ; Trong khi đó B và C bị thương và 2 ngày sau đó B chết do chấn thương sọ não còn C (người ngồi sau) còn sống. Theo kết luận của Công an thì phần lỗi thuộc về B. vì cả 2 điều chết nên Bên A đòi bồi thường nhân đạo để hỗ trợ việc mai táng cho A với số tiền khoảng 30.000.000đ thì bên B không đồng ý. Xin hỏi Luật sư trong trường hợp này bên A đòi khởi kiến đến Tòa án dân sự thì có được bồi thường không? trách nhiệm của bên B và C thế nào? xin cảm ơn Luật sư.
Lái xe công ty gây tai nạn: Ai phải bồi thường?
Để xác định được ai là người phải bồi thường khi nhân viên lái xe công ty gây tai nạn thì phải xem xét vấn đề này dưới 02 trường hợp sau đây. Trường hợp 1: Nhân viên lái xe nhưng không trong quá trình thực hiện công việc công ty; rồi gây tai nạn Đối với trường hợp, nhân viên lái xe tự ý lấy xe công ty để thực hiện việc cá nhân hoặc một việc nào đó nhưng không nằm trong thỏa thuận giữa công ty và nhân viên; trong tình huống này, nếu nhân viên gây tai nạn thì công ty không có trách nhiệm phải bồi thường. Nhân viên lái xe trong trường hợp này phải tự chịu trách nhiệm với những thiệt hại do mình gây ra. Trường hợp 2: Nhân viên lái xe công ty rồi gây tai nạn trong lúc thực hiện công việc công ty Căn cứ Điều 597 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.” Như vậy, nếu nhân viên lái xe gây tai nạn trong lúc thực hiện nhiệm vụ được giao thì công ty sẽ là người bồi thường thiệt hại. Bên cạnh đó, trường hợp này rơi vào quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; trong đó xác định rõ phương tiện vận tải cơ giới thuộc một trong những nguồn nguy hiểm cao độ. Tại khoản 2 Điều này nêu rõ về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ, cụ thể: “Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” *Trách nhiệm bồi thường lại cho công ty của nhân viên gây ra thiệt hại Có thể thấy tại Điều 597 Bộ luật dân sự 2015 đề cập đến việc công ty có quyền yêu cầu nhân viên gây ra thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền theo quy định của pháp luật. Theo đó, công ty sẽ đứng ra chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại trước rồi yêu cầu lái xe hoàn trả lại. Việc người lái xe phải hoàn trả toàn bộ hay một phần số tiền công ty là phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa công ty và người lái xe. Việc xác định mức bồi thường thiệt hại sẽ căn cứ vào các yếu tố như mức độ thiệt hại về tài sản bị xâm phạm, thiệt hại do sức khỏe hoặc tính mạng bị xâm phạm (nếu có). *Trường hợp nhân viên lái xe gây tai nạn nhưng công ty KHÔNG có trách nhiệm bồi thường Theo quy định tại khoản 3 Điều 601 Bộ luật dân sự 2015, 02 trường hợp công ty sẽ KHÔNG phải chịu trách nhiệm bồi thường khi người của mình gây ra thiệt hại, cụ thể như sau: a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Re: Gây tai nạn giao thông làm chết người
Đối với trường hợp anh/chị nêu trên, nếu kết luận của Cơ quan cảnh sát điều tra mà nguyên nhân chính dẫn đến vụ tai nạn giao thông thuộc về tài xế xe ô tô thì theo Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 và Bộ luật dân sự 2015 tài xế xe ô tô sẽ phải chịu những trách nhiệm sau: Về hình sự: Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017: “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Làm chết người; ... 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Không có giấy phép lái xe theo quy định; b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; ...” Về dân sự: căn cứ Bộ luật dân sự 2015: “Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm: 1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng. 2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. 3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. 4. Thiệt hại khác do luật quy định”. “Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm 1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm: a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này; b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng; c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; d) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”. Lưu ý: mức lương cơ sở theo quy định hiện hành là 1.390.000 đồng/tháng quy định tại Nghị định 72/2018/NĐ-CP và từ ngày 01/7/2019 là 1.490.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/7/2019). Như vậy theo nội dung sự việc anh/chị nêu thì tài xế xe ô tô sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điểm, khoản quy định tại Điều 260 nêu trên và có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại các Điều 589 và Điều 591 Bộ luật dân sự 2015. Trong trường hợp, tài xế ô tô không phải là chủ xe, mà chủ xe là một người khác. Chủ xe biết tài xe không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ nhưng vẫn giao xe cho tài xế, thì chủ xe cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 264 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Về phía gia đình anh/chị cần làm đơn gửi Cơ quan cảnh sát điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân nơi xảy ra tai nạn để yêu cầu giải quyết, điều tra, xử lý. Trong thời gian điều tra, giải quyết, các cơ quan có thẩm quyền sẽ mời cả hai bên lên làm việc trước khi có kết luận điều tra.
Xử phạt ra sao khi chủ trọ không trả lại tiền đặt cọc cho khách ?
Câu hỏi Tôi ký hợp đồng thuê nhà 2 năm, đặt cọc 2 tháng tiền thuê nhà 20 triệu đồng. Trước hạn này, khi tôi không muốn thuê nữa, chủ nhà đồng ý song không trả lại tiền đặt cọc. Họ nói tôi đã vi phạm hợp đồng vì còn 6 tháng nữa mới hết. Tôi phải làm gì trong trường hợp này. Luật sư tư vấn Luật sư Hoàng Thị Hải Yến xin đưa ra ý kiến của mình như sau: Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015: Đặt cọc được thực hiện là việc một bên (đặt cọc) giao cho bên kia (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong cùng một thời hạn thì sẽ bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để được thực hiện về nghĩa vụ trả tiền. Nếu mà bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện ký kết hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, trong trường hợp của bạn được hiểu việc bạn đặt cọc cho chủ nhà là để thực hiện hợp đồng thuê nhà, bảo đảm cho bạn thực hiện đúng những thỏa thuận trong hợp đồng (ví dụ như không chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, giữ gìn tài sản của người cho thuê…). Khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở năm 2014 quy định trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau: a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thì phải có thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng; b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng…. Bên cạnh đó, Điều 132 Luật nhà ở năm 2014 cũng quy định: “3. Bên thuê nhà ở sẽ có quyền tự đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây: a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng; b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê nhà mà không thông báo cho bên thuê nhà biết trước theo thỏa thuận; c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện những hợp đồng thuê nhà thì phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc bạn thông báo trước 30 ngày để chủ nhà (người cho thuê) biết về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và đã được chủ nhà đồng ý thì được xem là trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà do hai bên thỏa thuận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 131 Luật nhà ở năm 2014. Do đó, nếu hai bên đã thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thì phía bên nhận đặt cọc (bên cho thuê nhà) sẽ phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc là bạn. Để đòi lại tài sản là tiền đặt cọc, trước tiên bạn cần thương lượng với chủ nhà về nghĩa vụ bên cho thuê nhà phải trả lại tiền đặt cọc. Trong trường hợp bên cho thuê không đồng ý, bạn có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản (tức là nơi có nhà cho thuê) để được giải quyết.
Phạt đến 5 triệu đồng nếu không mua bảo hiểm tàu thủy
Đó là nội dung tại dự thảo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy, dự kiến sẽ có hiệu lực trong năm 2015 và thay thế Nghị định 93/2013/NĐ-CP. Theo đó, bắt buộc các chủ tàu chở khách (chủ phương tiện kinh doanh vận tải hành khách bằng đường thủy) phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho hành khách và người thứ 3, nếu không chấp hành sẽ bị phạt từ 500.000 – 5.000.000 đồng tùy theo sức chứa của phương tiện này. Với các chủ tàu chở hàng cũng tương tự, họ phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho người thứ 3 nếu không chấp hành sẽ bị phạt từ 200.000 đến 3.000.000 đồng tùy theo sức chứa của phương tiện này. Đồng thời, tại Nghị định này quy định tăng một số mức phạt với các hành vi sau: - Đánh bắt thủy hải sản lưu động gây cản trở giao thông đường thủy phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng (thay vì 100.000 – 300.000 đồng như hiện nay) - Đặt dụng cụ để phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện hoặc đặt dụng cụ, để phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản không đúng theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường thủy nội địa phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng (thay vì 300.000 – 500.000 đồng như hiện nay) - Không dỡ bỏ dụng cụ, không di chuyển phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản sau khi chấm dứt hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng; không dỡ bỏ, di chuyển, thu hẹp dụng cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản theo thông báo của đơn vị quản lý đường thủy nội địa phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng (thay vì 1 – 3 triệu đồng như hiện nay) .... Xem chi tiết dự thảo Nghị định này tại đây.
Sẽ tăng mức bồi thường với bảo hiểm xe máy
Từ khi đưa vào thực tiễn thi hành đến nay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (chúng ta thường hay gọi là bảo hiểm xe máy) được người dân thi hành một cách triệt để, bởi lẽ khi đi đường chẳng may bị kiểm tra, nếu không có loại bảo hiểm này tất yếu sẽ bị phạt tiền với mức từ 80.000 đến 120.000 đồng theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP. Thực hiện một cách triệt để nhưng với nhiều người dân cho nó là thứ để phòng thân, mang tính đối phó, bở lẽ, mức bồi thường thiệt hại cho loại bảo hiểm này quá thấp. Nhận thấy được tình hình này, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư mới sửa đổi, bổ sung Thông tư 126/2008/TT-BTC và Thông tư 151/2012/TT-BTC, điển hình: Tăng mức bồi thường bảo hiểm xe máy - Mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn (tăng 30 triệu đồng so với hiện nay) - Mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. (tăng 10 triệu đồng so với hiện nay) Riêng mức trách nhiệm bảo hiểm với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn. Tăng mức hỗ trợ chi phí mai táng Hiện nay, mức hỗ trợ chi phí mai táng, hỗ trợ thương tật toàn bộ vĩnh viễn là 20 triệu đồng thì trong thời gian tới, mức này sẽ tăng lên là 30 triệu đồng/người/vụ. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ số tiền bồi thường tối đa 10% Đó là trường hợp khi chủ xe cơ giới không thực hiện các nghĩa vụ sau: - Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. - Trường hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng xe dẫn đến tăng hoặc giảm các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. - Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. - Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm: + Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất. + Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. + Cung cấp các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường quy định (Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại thì chủ xe cơ giới không phải cung cấp tài liệu quy định) và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó. - Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp: + Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định pháp luật. + Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật. + Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận. + Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận. Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 126/2008/TT-BTC và Thông tư 151/2012/TT-BTC về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.