Thủ tục xin giấy phép kinh doanh trang trại
Để thành lập một trang trại, ngoài các bước cơ bản cần thiết như: tìm hiểu nhu cầu của thị trường, huy động nguồn vốn, xác định mô hình kinh doanh,… Tuy nhiên, việc cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại còn chưa thông thoáng; thủ tục còn rườm rà, khó khăn. Chăn nuôi trang trại là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi (theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Luật chăn nuôi 2018) Chăn nuôi trang trại bao gồm chăn nuôi trang trại quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ. Điều 21 Nghị định 13/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về quy mô chăn nuôi. 1. Điều kiện để xin giấy phép kinh doanh trang trại Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt: Có diện tích tối thiểu 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long và 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên; Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.” 2. Điều kiện chăn nuôi trang trại Về vị trí xây dựng trang trại, chủ sở hữu cần lựa chọn vị trí phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, vùng nơi mà mình muốn xây dựng trang trại. Trang trại cần đảm bảo lượng nước cung cấp và dự trữ cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải cũng như các hoạt động khác Xây dựng các biện pháp, phương án nhằm bảo vệ môi trường như phương án xử lsy chất thải chăn nuôi, phương pháo cải thiện môi trường như trồng cây xanh,… Xây dựng hệ thống chuồng trại, trang thiết bị phù hợp. Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi. 3. Chuẩn bị hồ sơ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại; Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. 4. Thủ tục xin giấy phép kinh doanh trang trại Bước 1: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại sản xuất. Đối với cơ sở sản xuất nằm trên địa bàn nhiều xã thì cá nhân, hộ gia đình tự quyết trong việc lựa chọn Ủy ban nhân dân cấp xã nào nộp hồ sơ cho thuận tiện nhất. Trường hợp cấp đổi, chủ trang trại nộp hồ sơ tới Ủy ban nhân dân cấp xã Bước 2: Xử lý hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và chuyển hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Bước 3: Cấp giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong thời hạn 3 ngày làm việc nếu đáp ứng đủ điều kiện.
Ký quỹ khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Hộ gia đình thực hiện dự án đầu tư, chuyển từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại (trồng trọt và chăn nuôi) thì có phải ký quỹ không? Theo Điều 57 Luật đất đai 2013, sửa đổi bổ sung 2018 quy định: “Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: … c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; … 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.” Như vậy, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất xây dựng chuồng trại thuộc trường hợp chuyển từ đất rừng sản xuất vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp nên phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Điều 14. Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư 1. Dự án có sử dụng đất phải áp dụng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm: a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; b) Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; c) Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước. …” Đồng thời, tại Khoản 3 Điều 58 Luật đất đai 2013 quy định: “Điều 58. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư … 3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây: a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư; b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư; c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.” Như vậy, hộ gia đình được nhà nước giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư cần ký quỹ khi thuộc một trong những dự án quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cho nên, dự án chăn nuôi là sự án sản xuất, kinh doanh; nếu dự án này không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì sẽ phải thực hiện ký quỹ, còn nếu dự án sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì không phải thực hiện ký quỹ.
Phân loại và tiêu chí kinh tế trang trại
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 02/2020/TT-BNNPTNT về phân loại trang trại, theo đó trang trại chuyên ngành được xác định theo lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp và tỷ trọng giá trị sản xuất của lĩnh vực chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm. Trang trại chuyên ngành được phân loại như sau: - Trang trại trồng trọt; - Trang trại chăn nuôi; - Trang trại lâm nghiệp; - Trang trại nuôi trồng thủy sản; - Trang trại sản xuất muối. Trang trại tổng hợp là trang trại trong đó không có lĩnh vực sản xuất nào có tỷ trọng giá trị sản xuất chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm. * Về tiêu chí kinh tế trang trại: - Đối với trang trại chuyên ngành: + Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên; + Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên; + Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn nuôi và văn bản hướng dẫn; + Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên; + Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên. - Đối với trang trại tổng hợp: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
Thủ tục xin giấy phép kinh doanh trang trại
Để thành lập một trang trại, ngoài các bước cơ bản cần thiết như: tìm hiểu nhu cầu của thị trường, huy động nguồn vốn, xác định mô hình kinh doanh,… Tuy nhiên, việc cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại còn chưa thông thoáng; thủ tục còn rườm rà, khó khăn. Chăn nuôi trang trại là hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi (theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Luật chăn nuôi 2018) Chăn nuôi trang trại bao gồm chăn nuôi trang trại quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ. Điều 21 Nghị định 13/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về quy mô chăn nuôi. 1. Điều kiện để xin giấy phép kinh doanh trang trại Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt: Có diện tích tối thiểu 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long và 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên; Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.” 2. Điều kiện chăn nuôi trang trại Về vị trí xây dựng trang trại, chủ sở hữu cần lựa chọn vị trí phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, vùng nơi mà mình muốn xây dựng trang trại. Trang trại cần đảm bảo lượng nước cung cấp và dự trữ cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải cũng như các hoạt động khác Xây dựng các biện pháp, phương án nhằm bảo vệ môi trường như phương án xử lsy chất thải chăn nuôi, phương pháo cải thiện môi trường như trồng cây xanh,… Xây dựng hệ thống chuồng trại, trang thiết bị phù hợp. Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi. 3. Chuẩn bị hồ sơ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại; Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. 4. Thủ tục xin giấy phép kinh doanh trang trại Bước 1: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại sản xuất. Đối với cơ sở sản xuất nằm trên địa bàn nhiều xã thì cá nhân, hộ gia đình tự quyết trong việc lựa chọn Ủy ban nhân dân cấp xã nào nộp hồ sơ cho thuận tiện nhất. Trường hợp cấp đổi, chủ trang trại nộp hồ sơ tới Ủy ban nhân dân cấp xã Bước 2: Xử lý hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và chuyển hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Bước 3: Cấp giấy chứng nhận. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong thời hạn 3 ngày làm việc nếu đáp ứng đủ điều kiện.
Ký quỹ khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Hộ gia đình thực hiện dự án đầu tư, chuyển từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại (trồng trọt và chăn nuôi) thì có phải ký quỹ không? Theo Điều 57 Luật đất đai 2013, sửa đổi bổ sung 2018 quy định: “Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: … c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; … 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.” Như vậy, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất xây dựng chuồng trại thuộc trường hợp chuyển từ đất rừng sản xuất vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp nên phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Điều 14. Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư 1. Dự án có sử dụng đất phải áp dụng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm: a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; b) Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; c) Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước. …” Đồng thời, tại Khoản 3 Điều 58 Luật đất đai 2013 quy định: “Điều 58. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư … 3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây: a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư; b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư; c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.” Như vậy, hộ gia đình được nhà nước giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư cần ký quỹ khi thuộc một trong những dự án quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cho nên, dự án chăn nuôi là sự án sản xuất, kinh doanh; nếu dự án này không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì sẽ phải thực hiện ký quỹ, còn nếu dự án sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì không phải thực hiện ký quỹ.
Phân loại và tiêu chí kinh tế trang trại
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 02/2020/TT-BNNPTNT về phân loại trang trại, theo đó trang trại chuyên ngành được xác định theo lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp và tỷ trọng giá trị sản xuất của lĩnh vực chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm. Trang trại chuyên ngành được phân loại như sau: - Trang trại trồng trọt; - Trang trại chăn nuôi; - Trang trại lâm nghiệp; - Trang trại nuôi trồng thủy sản; - Trang trại sản xuất muối. Trang trại tổng hợp là trang trại trong đó không có lĩnh vực sản xuất nào có tỷ trọng giá trị sản xuất chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm. * Về tiêu chí kinh tế trang trại: - Đối với trang trại chuyên ngành: + Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên; + Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên; + Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn nuôi và văn bản hướng dẫn; + Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên; + Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên. - Đối với trang trại tổng hợp: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.