Tổng hợp các chính sách về tiền lương, phụ cấp, đãi ngộ tại Dự thảo Luật Nhà giáo
Dự thảo Luật Nhà giáo đang nhận được nhiều sự quan tâm từ người dân, đặc biệt là các nhà giáo thuộc đối tượng áp dụng của Luật này. Dự thảo Luật Nhà giáo mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến gồm có 71 Điều, trong đó vấn đề về tiền lương, phụ cấp, đãi ngộ nhà giáo được nhiều người quan tâm nhất, cũng xảy ra nhiều luồng ý kiến nhất. Dự thảo Luật Nhà giáo sau khi chỉnh lý, tiếp thu đã có sự điều chỉnh ngắn gọn và thay đổi căn bản, giảm 26 điều từ 71 điều xuống 45 điều. Thứ nhất, chính sách về tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo Căn cứ tại Điều 25 Dự thảo Luật Nhà giáo (1) Tiền lương nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm quỹ tiền lương như sau: - Lương cơ bản theo bảng lương nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp; - Phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật; - Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo trẻ; nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; nhà giáo trường chuyên biệt, trường chuyên biệt khác; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo là người dân tộc thiểu số và nhà giáo ở một số ngành nghề đặc thù được ưu tiên trong chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với các nhà giáo khác. Đặc biệt, nhà giáo tuyển dụng, xếp lương lần đầu được xếp tăng một bậc lương trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. (2) Tiền lương và các chính sách theo lương của nhà giáo ở cơ sở giáo dục ngoài công lập và cơ sở giáo dục công lập tự chủ chi thường xuyên, cơ sở giáo dục công lập tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư do cơ sở giáo dục quyết định bảo đảm không ít hơn tiền lương và các chính sách theo lương của nhà giáo có cùng trình độ đào tạo, cùng thâm niên, cùng chức danh quy định tại khoản 1 Điều này. (3) Nhà giáo công tác ở các ngành, lĩnh vực có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù theo quy định và chỉ được hưởng ở một mức cao nhất nếu chính sách đó trùng với chính sách dành cho nhà giáo. (4) Chính phủ quy định thang, bảng lương và các nội dung liên quan đến tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo. Ngoài ra, Theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách tiền lương của nhà giáo bao gồm tiền lương và phụ cấp và các chế độ khác (nếu có). Căn cứ theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018, kể từ ngày 01/7/2024, giáo viên được hưởng 08 loại phụ cấp sau đây: - Phụ cấp kiêm nhiệm - Phụ cấp thâm niên vượt khung - Phụ cấp khu vực - Phụ cấp trách nhiệm công việc - Phụ cấp lưu động - Phụ cấp ưu đãi theo nghề - Phụ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn - Phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính và theo phân hạng đơn vị sự nghiệp công lập Như vậy, theo đề xuất của Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách lương của giáo viên sẽ bao gồm các khoản phụ cấp, trong đó có phụ cấp thâm niên. Do đó, nếu Luật Nhà giáo được thông qua, giáo viên vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên. Xem thêm: Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? Thứ hai, chính sách hỗ trợ nhà giáo Căn cứ tại Điều 26 Dự thảo Luật Nhà giáo (1) Chính sách hỗ trợ nhà giáo bao gồm: - Chế độ phụ cấp, chế độ trợ cấp, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp và các chế độ khác bảo đảm an sinh xã hội cho nhà giáo; - Miễn giảm học phí cho con của nhà giáo đang trong thời gian công tác; Xem chi tiết tại: Đề xuất miễn học phí cho học sinh, sinh viên là con giáo viên - Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; - Giảm giá vé phương tiện giao thông công cộng; - Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ hoặc phổ cập giáo dục hoặc biệt phái hoặc dạy tăng cường hoặc dạy liên trường hoặc phải di chuyển để dạy ở các điểm trường tại các thôn, bản, phum, sóc; - Các chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo. (2) Ngoài chính sách chung quy định tại khoản 1 điều này, nhà giáo trẻ; nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật còn được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong số các chính sách sau: - Nhà nước có chính sách đầu tư, xây dựng nhà công vụ có đủ điều kiện thiết yếu cho nhà giáo đến công tác tại nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; - Thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng về thăm gia đình theo quy định; - Chế độ phụ cấp, trợ cấp tùy theo đối tượng; - Các chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo. (3) Khuyến khích địa phương, cơ sở giáo dục có các chính sách hỗ trợ nhà giáo bảo đảm cuộc sống, phát triển nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục. (4) Chính phủ quy định chi tiết các nội dung liên quan đến chính sách hỗ trợ nhà giáo. Thứ ba, chính sách thu hút nhà giáo Căn cứ tại Điều 27 Dự thảo Luật Nhà giáo (1) Nhà nước có chính sách thu hút nhà giáo như sau: - Thu hút người có trình độ cao, người có tài năng làm nhà giáo; - Thu hút nhà giáo về công tác và công tác lâu dài ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. (2) Các đối tượng quy định tại (1) được hưởng một số chính sách thu hút trong số các chính sách sau: - Chính sách ưu tiên tuyển dụng; - Chế độ phụ cấp và trợ cấp thu hút; - Nhà giáo đến công tác tại nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được nhà nước đảm bảo nhà công vụ; - Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ khác cho nhà giáo. (3) Khuyến khích địa phương, cơ sở giáo dục có các chính sách thu hút nhà giáo phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục. (4) Chính phủ quy định chi tiết các nội dung liên quan đến chính sách thu hút nhà giáo.
Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của người nộp thuế khi nào?
Trường hợp nào bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế? Liệt kê các biện pháp cưỡng chế? Khi nào áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập? Trường hợp nào bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế? Căn cứ tại Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: - Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn. - Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt. - Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định Luật Quản lý thuế 2019; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ. - Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh. - Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế là gì? Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau: (1) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản; (2) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; (3) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; (4) Ngừng sử dụng hóa đơn; (5) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; (6) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; (7) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Khi nào NNT bị cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập? Căn cứ tại Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập. Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có các trách nhiệm sau đây: - Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết; - Trong trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; - Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Chương XV của Luật Quản lý thuế 2019
Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không?
Phụ cấp thâm niên là một trong những quyền lợi của giáo viên, với những thay đổi hiện nay của hệ thống pháp luật, liệu giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo Lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/Khongso_621345.doc >>> Xem Dự thảo Luật Nhà giáo cập nhất mới nhất tại đây (1) Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? Theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách tiền lương của nhà giáo bao gồm tiền lương và phụ cấp và các chế độ khác (nếu có). Căn cứ theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018, kể từ ngày 01/7/2024, giáo viên được hưởng 08 loại phụ cấp sau đây: - Phụ cấp kiêm nhiệm - Phụ cấp thâm niên vượt khung - Phụ cấp khu vực - Phụ cấp trách nhiệm công việc - Phụ cấp lưu động - Phụ cấp ưu đãi theo nghề - Phụ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn - Phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính và theo phân hạng đơn vị sự nghiệp công lập Như vậy, theo đề xuất của Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách lương của giáo viên sẽ bao gồm các khoản phụ cấp, trong đó có phụ cấp thâm niên. Do đó, nếu Luật Nhà giáo được thông qua, giáo viên vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên. Đối với những nhà giáo công tác ở các ngành, lĩnh vực có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù đó nếu đáp ứng được các quy định của chính sách. Trường hợp nhà giáo công tác ở ngành lĩnh vực mà ngành, lĩnh vực đó có chính sách trùng với chính sách dành cho nhà giáo nhưng ở mức cao hơn thì được hưởng 01 chính sách có mức cao nhất. Cũng theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, tiền lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất so với hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. (2) Đề xuất thêm một số chính sách hỗ trợ dành cho nhà giáo Theo đề xuất tại Điều 41 Dự thảo Luật Nhà giáo, nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà giáo trẻ; nhà giáo công tác ở vùng khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy trẻ khuyết tật, nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số, nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số, dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật. Theo đó, các chính sách hỗ trợ nhà giáo gồm: - Nhà công vụ - Chế độ phụ cấp - Chế độ trợ cấp - Chính sách đào tạo - Bồi dưỡng - Khám bệnh định kỳ hằng năm - Hỗ trợ học phí cho con của nhà giáo - Các chế độ khác bảo đảm an sinh xã hội cho nhà giáo. Ngoài các đề xuất chung về chính sách hỗ trợ nhà giáo nêu trên, nhà nước cũng khuyến khích địa phương ban hành các chính sách đặc thù để hỗ trợ nhà giáo; cơ sở giáo dục hỗ trợ nhà giáo thông qua quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo. Theo quy định tại Điều 43 Dự thảo Luật Nhà giáo, quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo là quỹ không vì lợi nhuận; dùng để hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; hỗ trợ nhà giáo và thân nhân nhà giáo có hoàn cảnh khó khăn; khen thưởng, tôn vinh nhà giáo. Quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo gồm hai loại: - Do tổ chức, cá nhân thành lập, hoạt động và quản lý theo quy định về quỹ xã hội, quỹ từ thiện; - Do cơ sở giáo dục thành lập từ nguồn kinh phí tài trợ, viện trợ, hiến tặng hoặc kinh phí của cơ sở giáo dục và nguồn kinh phí hợp pháp khác; hoạt động theo quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật. Có thể thấy, các chính sách hỗ trợ được đề xuất rất đa dạng và bao quát, từ nhà công vụ, chế độ phụ cấp, trợ cấp cho đến các chính sách đào tạo và bồi dưỡng. Đặc biệt, chính sách hỗ trợ học phí cho con của nhà giáo cũng là một điểm đáng chú ý, thể hiện sự chăm sóc đến đời sống gia đình của giáo viên. Điều này cho thấy nhà nước đã nhận thức rõ ràng về vai trò quan trọng của nhà giáo trong việc phát triển giáo dục và xã hội. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo Lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/Khongso_621345.doc >>> Xem Dự thảo Luật Nhà giáo cập nhất mới nhất tại đây
Đóng tiền BHXH dựa trên mức lương 100 triệu đồng/tháng được không?
Trường hợp tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động lên đến mức 100 triệu đồng/tháng thì có phải người lao động sẽ đóng tiền BHXH dựa trên mức lương đó không? (1) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định thế nào? Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định như sau: - Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở. - Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc nhằm đảm bảo rằng tất cả các yếu tố liên quan đến thu nhập của người lao động đều được tính toán đúng đắn. Điều này không chỉ giúp người lao động có cơ hội được hưởng các quyền lợi BHXH đầy đủ mà còn giúp cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động. (2) Đóng tiền BHXH dựa trên mức lương 100 triệu đồng/tháng được không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau: Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở. Theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện nay là 2,34 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức tiền lương tháng đóng BHXH cao nhất là: 2,34 x 20 = 46,8 triệu đồng. Do đó, trường hợp người lao động nhận lương tháng lên đến 100 triệu đồng/tháng thì chỉ được đóng BHXH tối đa ở mức tiền lương 46,8 triệu đồng tháng mà thôi. (3) Từ ngày 01/7/2025, mức tiền lương đóng BHXH cao nhất có thay đổi không? Theo điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Theo Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH. Mức tham chiếu sẽ được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ BHXH. Bên cạnh đó, khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng nêu rõ, khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó. Đồng thời, tại khoản 5.2 Điều 5 Kết luận 83-KL/TW có quy định: “…nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.” Căn cứ theo các quy định trên, dự kiến sau năm 2026 mới bãi bỏ mức lương cơ sở, do đó mức tiền lương đóng BHXH cao nhất từ ngày 01/7/2025 đến trước năm 2026 vẫn là 20 lần so với mức lương cơ sở (trường hợp chưa bãi bỏ mức lương cơ sở) và vẫn là 46,8 triệu đồng, chưa có khác biệt so với quy định hiện hành.
Một công ty có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc không?
Quyền Tổng Giám đốc tương đương với chức danh Tổng Giám đốc, thực hiện các công việc của Tổng Giám đốc trong một thời gian khi vì lý do nào đó mà Tổng Giám đốc không thể đảm nhận công việc của mình. Vậy, một công ty vừa có Tổng Giám đốc và cũng vừa có người nắm quyền Tổng Giám đốc được không? Một công ty có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc không? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, pháp luật về doanh nghiệp hiện nay chỉ cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn 2 người đại diện theo pháp luật, tức là các công ty này có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc. Còn công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thì chỉ được có 1 người đại diện theo pháp luật. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với chức danh Tổng Giám đốc là gì? Theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc như sau: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. - Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. Như vậy, để nắm giữ chức danh Tổng Giám đốc thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định trên. Tiền lương của Tổng Giám đốc được trả thế nào? Theo Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác như sau: - Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. - Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. Như vậy, tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Tổng Giám đốc sẽ được công ty trả theo kết quả và hiệu quả kinh doanh và sẽ được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định.
Những ngày phải nghỉ làm do Bão số 3 thì người lao động có được tính lương?
Vừa qua nước ta đã hứng chịu cơn Bão số 3 (Bão Yagi), chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là các tỉnh miền Bắc. Dù cơn bão đã qua đi nhưng hậu quả vẫn còn để lại. Vậy những ngày mà người lao động phải nghỉ làm do bão có được tính lương không? Những ngày phải nghỉ làm do Bão số 3 thì người lao động có được tính lương? Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: - Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động; - Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu; - Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: + Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; + Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Như vậy, trường hợp phải nghỉ làm do Bão số 3, tức ngừng việc do thiên tai thì người lao động vẫn được trả tiền lương với mức thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. Công ty không trả lương ngày nghỉ làm do bão cho người lao động có bị phạt không? Theo khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm tiền lương, trong đó: - Phạt tiền đối với người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây: + Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; + Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; + Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; + Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; + Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. - Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, tùy theo số lượng người lao động mà công ty sẽ bị phạt với các mức phạt tiền khác nhau từ 10 đến 100 triệu đồng cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Công ty có bắt buộc đóng Quỹ phòng chống thiên tai không? Theo Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP có quy định nguồn tài chính của Quỹ phòng chống thiên tai như sau: - Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. - Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, Quỹ phòng chống thiên tai là quỹ bắt buộc phải đóng đối với công ty với mức đóng là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng.
Người làm dịch vụ công tác xã hội được nhận lương như thế nào?
Dịch vụ công tác xã hội là gì? Người hành nghề công tác xã hội là ai? Người làm dịch vụ công tác xã hội được nhận lương như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Dịch vụ công tác xã hội là gì? Dịch vụ công tác xã hội là một lĩnh vực quan trọng nhằm hỗ trợ các cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, dịch vụ này được cung cấp bởi các tổ chức và cá nhân đủ điều kiện, với mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, các dịch vụ công tác xã hội bao gồm: - Cung cấp các dịch vụ bảo vệ khẩn cấp. - Cung cấp các dịch vụ chăm sóc, can thiệp, phục hồi và hỗ trợ phát triển. - Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực. - Cung cấp các dịch vụ phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn, tình trạng xâm hại, lạm dụng; bạo lực học đường, bạo lực giới và gia đình; ngược đãi và bóc lột lao động. - Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp, tòa án, phúc lợi xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em, chăm sóc người cao tuổi và người khuyết tật, giảm nghèo, phòng, chống ma túy, phát triển cộng đồng, công tác xã hội với người lao động và lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. - Quản lý trường hợp đối tượng sử dụng dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở và ở cộng đồng. - Hỗ trợ phát triển cộng đồng. - Hỗ trợ đối tượng đủ điều kiện ra khỏi cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, cơ sở y tế trở về với gia đình, hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống. - Tổ chức vận động nguồn lực thực hiện hoạt động công tác xã hội Có thể thấy, dịch vụ công tác xã hội không chỉ là một hoạt động hỗ trợ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng và bình đẳng. Các dịch vụ này giúp phòng ngừa và can thiệp kịp thời vào các vấn đề xã hội, từ đó góp phần nâng cao nhân phẩm và quyền lợi của con người. Thông qua những dịch vụ này, công tác xã hội không chỉ giúp giải quyết các vấn đề hiện tại mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của cộng đồng. (2) Người hành nghề công tác xã hội là ai? Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, người làm công tác xã hội là người thuộc một trong các trường hợp sau: - Công chức, viên chức, người lao động làm công tác xã hội trong các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. - Người làm công tác xã hội trong các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở các lĩnh vực xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp, cơ sở giam giữ. trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. - Người làm công tác xã hội trong các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, hội, hiệp hội, doanh nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật. - Người làm công tác xã hội độc lập. Có thể thấy, người làm công tác xã hội bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, từ công chức, viên chức đến những người làm việc trong các tổ chức phi chính phủ và cá nhân độc lập. Điều này cho thấy sự đa dạng trong nguồn nhân lực tham gia vào lĩnh vực công tác xã hội, góp phần đảm bảo chất lượng dịch vụ và hiệu quả trong việc hỗ trợ cộng đồng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác xã hội, những người làm nghề này cần phải trải qua quá trình đào tạo bài bản, thực tập và được cấp chứng chỉ hành nghề. Điều này không chỉ giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng của người làm dịch vụ công tác xã hội mà còn bảo vệ quyền lợi của đối tượng thụ hưởng dịch vụ, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho những người cần hỗ trợ. Sự chuyên nghiệp trong công tác xã hội là yếu tố quan trọng để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền vững. (3) Người làm dịch vụ công tác xã hội được nhận lương như thế nào? Người làm dịch vụ công tác xã hội có quyền làm việc độc lập hoặc làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, chế độ thù lao, tiền lương cho người hành nghề công tác xã hội được quy định rõ ràng, cụ thể: - Người hành nghề công tác xã hội độc lập được hưởng thù lao theo hợp đồng thoả thuận. Tiền thù lao được thỏa thuận tại hợp đồng thỏa thuận ký kết với đối tượng theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ trên cơ sở các yếu tố, gồm: + Nội dung, tính chất của dịch vụ công tác xã hội; + Thời gian và công sức mà người hành nghề công tác xã hội sử dụng để thực hiện dịch vụ công tác xã hội; kinh nghiệm và uy tín của người hành nghề; + Các chi phí tàu xe đi lại, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện cung cấp dịch vụ công tác xã hội. - Người hành nghề công tác xã hội làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội thì được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, thù lao, tiền thưởng thu nhập tăng thêm (nếu có) theo quy định của pháp luật. Việc cho phép người làm dịch vụ công tác xã hội có thể hoạt động độc lập hoặc làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và quy định chi tiết chế độ thù lao, tiền lương của họ đã tạo ra sự linh hoạt và đa dạng trong cách thức thực hiện công việc này. Điều này không chỉ tạo động lực cho người làm công tác xã hội mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ, giúp họ cống hiến hiệu quả hơn cho cộng đồng. Sự minh bạch và công bằng trong chế độ đãi ngộ là yếu tố quan trọng để khuyến khích phát triển nghề công tác xã hội tại Việt Nam. Nghị định 110/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Tính tiền lương, tiền làm thêm giờ, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm cho người lao động
Công thức tính tiền lương theo từng hình thức trả lương cho NLĐ được xác định như thế nào? Cách tính tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm của NLĐ? 1/ Công thức tính tiền lương cho người lao động Để tính lương cho người lao động, trước tiên cần biết hình thức trả lương mà người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được trả lương theo một trong 3 hình thức trả lương sau: trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm hoặc trả lương khoán. Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì cách tính lương tương ứng với mỗi hình thức trả lương được xác định như sau: (1) Trả lương theo thời gian: Tiền lương được tính theo số giờ, ngày, tuần hoặc tháng làm việc của NLĐ. Cách tính lương theo thời gian như sau: - Tiền lương tháng = [Tiền lương + phụ cấp (nếu có)] / [Ngày công chuẩn x Số ngày làm việc thực tế] - Tiền lương tuần = (Tiền lương tháng x 12 tháng) / 52 tuần - Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / Số ngày làm việc bình thường trong tháng - Tiền lương giờ = Tiền lương ngày / Số giờ làm việc trong ngày (2) Trả lương theo sản phẩm: Tiền lương được tính theo số sản phẩm hoặc khối lượng công việc mà người lao động đã hoàn thành. Cách tính lương theo sản phẩm như sau: - Tiền lương = Đơn giá sản phẩm x Số sản phẩm hoàn thành - Đơn giá sản phẩm = Tiền lương / Số sản phẩm quy định (3) Trả lương khoán: Tiền lương được tính theo số khoán công việc mà người lao động đã ký kết với người sử dụng lao động. Cách tính lương khoán như sau: - Tiền lương = Đơn giá khoán x Số khoán hoàn thành - Đơn giá khoán = Tiền lương / Số khoán quy định 2/ Cách tính tiền làm thêm giờ, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (1) Tiền làm thêm giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương Căn cứ quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm của người lao động như sau: - Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: + Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; + Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; + Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. - Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. - Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. Căn cứ Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định hướng dẫn về tiền lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, tiền lương làm thêm giờ của người lao động được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm sẽ được tính theo công thức sau: Trong đó: - Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được tính theo công thức sau: + (T1) không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong HĐLĐ. + (T2) không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm. - Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; - Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; - Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương ngày. (2) Đối với tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm của NLĐ hưởng lương theo thời gian được tính như sau: Trong đó: - Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định như khi xác định tiền lương làm thêm giờ đã nêu ở trên. - Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau: + Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường được tính bằng: ít nhất bằng 100% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); + Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường; + Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường. Trên đây là cách tính tiền lương theo từng hình thức trả lương và tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm của người lao động.
Công ty không phải trả lương cho NLĐ tăng ca trong trường hợp nào?
Quy định làm thêm giờ theo luật lao động mới nhất 2024 như thế nào? Công ty không phải trả lương cho người lao động tăng ca trong trường hợp nào? Tăng ca hay còn được gọi là làm thêm giờ. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. Quy định làm thêm giờ theo luật lao động mới nhất 2024 như thế nào? Thời gian làm thêm giờ tối đa trong 01 ngày được quy định như sau: Theo điểm b khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Chế độ làm việc theo ngày đối với những ngày làm việc bình thường: Số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Trong đó, thời gian làm việc bình thường được quy định là không quá 08 giờ/ngày. Do đó, thời gian làm thêm giờ tối đa 1 ngày không được vượt quá 04 giờ/ngày. - Chế độ làm việc theo tuần: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày. Trong đó, thời giờ làm việc bình thường với chế độ thời gian làm việc theo tuần là không quá 10 giờ/ngày. Nếu thời gian làm việc bình thường là 10 giờ/ngày thì doanh nghiệp chỉ được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 02 giờ/ngày. - Chế độ làm việc không trọn thời gian: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày. Căn cứ tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 Làm việc không trọn thời gian được hiểu là trường hợp người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường Thời gian làm thêm giờ tối đa trong 01 tháng được quy định như sau: Theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể về số giờ làm thêm tối đa trong 1 tháng là 40 giờ/tháng. Lưu ý: Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ đến 60 giờ/tháng nếu có sự đồng ý của người lao động. Thời gian làm thêm giờ tối đa trong 01 năm được quy định như sau: Theo điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian làm thêm giờ tối đa trong năm là 200 giờ/năm. Trừ một trường hợp được làm thêm không quá 300 giờ/năm sau đây: - Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; - Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; - Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời; - Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất... Thời gian làm thêm giờ ban đêm được quy định như sau: Hiện nay, trong Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn chỉ quy định chung về thời gian làm thêm giờ chứ không đề cập cụ thể đến thời gian làm thêm giờ vào ban đêm. Như vậy, có thể hiểu rằng, thời gian làm thêm giờ tối đa vào ban đêm cũng được tính như thời gian làm thêm giờ vào ban ngày. Trong đó, theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 được quy định như sau thời gian làm việc vào ban đêm được xác định là từ 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau Thời gian làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết được quy định như sau: Theo khoản 4 Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về người lao động làm thêm vào ngày lễ, tết thì giới hạn tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày. Công ty không phải trả lương cho NLĐ tăng ca trong trường hợp nào? Căn cứ khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây: - Phải được sự đồng ý của người lao động; - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng; - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Bên cạnh đó, Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: - Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; - Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; - Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Đồng thời, người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. Do đó, khi công ty muốn sử dụng người lao động để làm thêm giờ thì phải được sự đồng ý của người lao động và phải trả tiền lương làm thêm giờ cho họ. Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ được hướng dẫn tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây: Thời gian làm thêm; Địa điểm làm thêm; Công việc làm thêm. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Như vậy, trong trường hợp công ty không yêu cầu người lao động tăng ca thì công ty không có nghĩa vụ phải trả lương làm thêm giờ cho người lao động. Tuy nhiên, hai bên vẫn phải đảm bảo thực hiện theo đúng hợp động lao động đã giao kết.
Đề xuất chế độ tiền lương và thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên trường học
Bộ GD&ĐT đề xuất nghiên cứu, xem xét chế độ lương, cho hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với đội ngũ nhân viên trường học (1) Mức lương hiện nay của nhân viên trường học Nhân viên y tế trường học, kế toán, văn thư , thư viện, thiết bị thí nghiệm, giáo vụ, thủ quỹ, quản trị công sở (kỹ thuật công nghệ thông tin), hỗ trợ giáo dục người khuyết tật là những người được gọi chung là nhân viên trường học. Hiện nay, cả nước có khoảng 246.800 nhân viên trường học (95.600 biên chế, 151.200 hợp đồng) làm việc trong các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT thuộc nhóm viên chức chuyên ngành và chuyên môn dùng chung theo danh mục vị trí việc làm. Mức lương hiện nay của nhân viên trường học sẽ được áp dụng theo chính sách tiền lương của Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể: Đối với nhân viên kế toán, giáo vụ, thiết bị thí nghiệm, hỗ trợ người khuyết tật: Khi mới được tuyển dụng, bổ nhiệm và xếp lương theo hệ số lương viên chức loại A0 có hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89: - Dưới 10 năm công tác: từ 3,6 triệu đồng đến 4,8 triệu đồng/tháng - Trên 10 năm công tác đến khi nghỉ hưu: từ 5,4 triệu đồng đến 8,8 triệu đồng/tháng Theo đó, nhân viên kế toán, thủ quỹ được hưởng phụ cấp trách nhiệm 0,1 tương đương 180.000 đồng/tháng. Nhân viên thiết bị thí nghiệm được hưởng phụ cấp trách nhiệm 0,2 - tương ứng 360.000 đồng/tháng. Số tiền trên là chưa tính trích nộp BHXH. Đối với nhân viên Thư viện, y tế, văn thư, công nghệ thông tin: Khi mới được tuyển dụng và bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp được xếp lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06: - Dưới 10 năm công tác: từ 3,3 đến 4,0 triệu đồng/tháng - Trên 10 năm công tác đến khi nghỉ hưu: từ 4,4 đến 7,3 triệu đồng/tháng Ngoài lương cơ bản, nhân viên y tế được hưởng phụ cấp ưu đãi 20% so với mức lương cơ bản; nhân viên văn thư, thư viện, công nghệ thông tin không có phụ cấp. Và số tiền trên cũng chưa tính trích nộp BHXH. (2) Đề nghị nghiên cứu, xem xét lương, tăng phụ cấp cho nhân viên trường học Từ ngày 01/7/2024 khi mức lương cơ sở được tăng lên thành 2.340.000/tháng, mức lương của đội ngũ nhân viên trường học cũng sẽ được tăng lên theo. Tuy nhiên thực tế thì mức lương tăng thêm vẫn còn khó để người làm công việc nhân viên trường học ổn định cuộc sống và yên tâm công tác. Do đó, đa số nhân viên trường học đều phải kiêm nhiệm thêm nhiều nhiệm vụ khác dù khối lượng công việc đã rất lớn. Trước trăn trở, khó khăn đó của đội ngũ nhân viên trường học, Bộ GD&ĐT đã đề nghị Bộ Nội vụ nghiên cứu, xem xét lương của nhân viên trường học khi thực hiện chính sách tiền lương mới, đồng thời đề xuất thêm 02 nội dung: - Đề xuất cho đội ngũ nhân viên trường học được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề ở mức độ phù hợp - Đề xuất tiếp tục rà soát, đánh giá mức độ phức tạp công việc từng vị trí việc làm của nhân viên trường học, làm cơ sở điều chỉnh các quy định về nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và phân hạng chức danh nghề nghiệp đội ngũ cho phù hợp nhằm góp phần cải thiện thu nhập về lương và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp (3) Đề nghị thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên trường học Về việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên trường học, Bộ Giáo dục có Công văn 7211/BGDĐT-NGCBQLGD gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thực hiện chế độ chính sách và thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với đội ngũ nhân viên trường học. Theo đó, Bộ GD&ĐT đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan tham mưu tổ chức hoặc tổ chức theo thẩm quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (trường hợp có phân hạng) cho đội ngũ viên chức nhân viên trường học theo quy định nhằm đảm bảo quyền lợi, góp phần cải thiện thu nhập cho đội ngũ này khi triển khai thực hiện cải cách tiền lương mới từ ngày 01/7/2024. Hiện nay, đa số địa phương chưa tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp (cho trường hợp có phân hạng) là nhân viên trường học mà vẫn giữ nguyên hạng chức danh nghề nghiệp kể từ khi mới tuyển dụng, nên hệ số lương mà thầy cô hưởng vẫn theo bảng lương viên chức loại B và loại A0. Nguồn: Tổng hợp
Cán bộ, công chức, viên chức, người về hưu được lãnh tiền lương, phụ cấp mới từ ngày nào?
Mới đây, Nhà nước đã thông qua chính sách nâng mức lương cơ sở, tuy nhiên có nhiều người thắc mắc khi nào thì sẽ được lãnh lương, lãnh phụ cấp theo mức mới (1) Nâng mức lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP vừa ban hành vào ngày 30/6/2024, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2024. Theo đó, mức lương cơ sở được dùng để làm làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở Như vậy, mức lương cơ sở đã được tăng thêm 540.000 đồng (từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng), mức lương cơ sở tăng sẽ kéo theo các khoản tiền được tính dựa trên mức lương cơ sở cũng được tăng theo. Tuy nhiên, có nhiều người đặt ra câu hỏi, liệu khi nào mới được lãnh lương theo mức lương cơ sở đã tăng nêu trên. Để giải đáp thắc mắc của nhiều cán bộ, công chức, viên chức, Thứ trưởng Bộ Nội vụ Trương Hải Long đã có buổi trả lời họp báo để làm rõ vấn đề này. (2) Cán bộ, công chức, viên chức, người về hưu được lãnh tiền lương, phụ cấp mới từ ngày nào? Liên quan đến nội dung này, Thứ trưởng Bộ Nội vụ Trương Hải Long nêu rõ: “Triển khai Nghị quyết 27, theo lộ trình Chính phủ đã báo cáo Bộ Chính trị và các cấp có thẩm quyền thông qua kết luận 83 cũng như Ủy ban Thường vụ Quốc hội có Nghị quyết số 142 thống nhất từ ngày 1/7/2024 điều chỉnh tăng mức lương cơ sở. Lộ trình triển khai Nghị quyết 27 đã được Chính phủ chuẩn bị ngay từ năm 2019. Sau khi Bộ chính trị, Quốc hội thống nhất điều chỉnh tăng lương cơ sở từ 1/7, Chính phủ đã kịp thời ban hành Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024. Theo đó, Khoản 1 Điều 6 Nghị định 73 quy định là các cơ quan đơn vị, người hưởng lương, phụ cấp được áp dụng mức lương cơ sở, cũng như cán bộ công chức sẽ được chi trả tiền lương, phụ cấp ngay từ 1/7/2024. Nội dung này đã được Chính phủ giao cụ thể cho các bộ tại Nghị định 73.” Như vậy, có thể khẳng định các đối tượng được quy định trong Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP (bao gồm cán bộ, công chức, viên chức) sẽ được lãnh lương áp dụng mức lương cơ sở mới từ ngày 01/7/2024. (3) Người về hưu lãnh mức lương hưu mới từ ngày nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP Theo đó, từ ngày 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: - Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng - Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng Như vậy, người về hưu sẽ được tăng 15% mức lương hưu hiện lãnh so với mức lương hưu đã được lãnh ở tháng 6/2024. Người có lương hưu thấp hơn 3,2 triệu/ tháng sẽ được tăng thêm 300.000 đồng, người có mức lương hưu từ 3.200.000 đồng - dưới 3.500.000 thì được tăng lên thành 3.500.000 đồng/ tháng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, điều này đồng nghĩa với việc người về hưu sẽ được lãnh mức lương hưu mới kể từ ngày 01/7/2024. Như vậy, ngày 1/7/2024 chính là câu trả lời cho thắc mắc “Cán bộ, công chức, viên chức, người về hưu được lãnh tiền lương, phụ cấp mới từ ngày nào?”.
Lương của NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp tính theo hình thức nào?
Việc xác định hình thức tính lương cho NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp đang là vấn đề quan tâm của nhiều người, cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé (1) NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp là ai? NLĐ làm việc theo hợp đồng 111 là cách gọi “tắt” đối với NLĐ làm các công việc hỗ trợ, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP. Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định, NLĐ làm công việc hỗ trợ, phục vụ tại đơn vị sự nghiệp bao gồm: - Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP - Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị - Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, NLĐ làm các công việc trên tại đơn vị sự nghiệp công lập được ký kết hợp đồng bằng văn bản, các loại hợp đồng được ký kết bao gồm: - Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan - Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP Như vậy, NLĐ hợp đồng 111 sẽ được ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ với đơn vị sự nghiệp công lập mà mình làm việc. Từ đây, có nhiều thắc mắc xoay quanh vấn đề hình thức nhận lương đó là: NLĐ sẽ được nhận lương theo bảng lương của công chức, viên chức (vì làm việc trong cơ quan nhà nước) hay nhận lương theo thỏa thuận của hợp đồng (như doanh nghiệp tư nhân)? (2) Lương của NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp tính theo hình thức nào? Để làm rõ vấn đề này, căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định như sau: Người lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tiền lương trong hợp đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức: - Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động - Áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Như vậy, NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp được thỏa thuận áp dụng một trong hai hình thức trả lương trên. Nếu thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì việc áp dụng đó phải phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà NLĐ làm việc. Bên cạnh đó, nếu áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức. (3) Áp dụng bảng lương nào đối với NLĐ nhận lương theo bảng lương công chức, viên chức? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, NLĐ hợp đồng 111 nhận lương theo bảng lương công chức, viên chức sẽ được áp dụng theo Bảng 4. >>> Xem chi tiết bảng lương của NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp công lập tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-4.docx Bên cạnh đó, chế độ nâng bậc lương cho NLĐ hợp đồng 111 được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương. Hy vọng qua bài viết này NLĐ sẽ giải đáp được các thắc mắc của mình về tiền lương thì làm việc theo hợp đồng tại Nghị định 111 ở đơn vị sự nghiệp công lập.
Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024
Bên cạnh việc đề xuất tăng mức lương cơ sở thêm 30%, mức hưởng lương hưu và trợ cấp xã hội cũng được đề xuất tăng mạnh từ 01/7/2024 (1) Đề xuất tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 01/7/2024 Hôm nay, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà có nhiều trao đổi với phóng viên báo chí tại buổi họp báo cung cấp thông tin định kỳ và gặp mặt các phóng viên, biên tập viên nhân dịp kỷ niệm 99 năm ngày báo chí cách mạng Việt Nam. Bộ trưởng cho biết, căn cứ vào kết luận của Bộ Chính trị, Chính phủ đề xuất giải pháp thực hiện điều chỉnh tăng tiền lương, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Cụ thể, Chính phủ đề xuất thực hiện 4 trên 6 nội dung cải cách tiền lương khu vực công theo Nghị Quyết 27/NQ-TW đã rõ, đủ điều kiện thực hiện, tuy nhiên còn 2 nội dung còn lại là bảng lương mới và 9 chế độ phụ cấp mới chưa thực hiện được. Theo đó, trong thời gian chưa đủ điều kiện để bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương, Chính phủ đề xuất thực hiện giải pháp tăng lương khu vực công từ ngày 01/7/2024 với 03 nội dung, bao gồm: - Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở (tăng 30% từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng) - Tiếp tục thực hiện các chế độ phụ cấp hiện hành - Thực hiện tiền lương và thu nhập đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước hiện đang được áp dụng cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Nội vụ thông tin thêm rằng Chính phủ cũng đề xuất từ ngày 01/7/2024 điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng. (2) Mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Nếu trường hợp thông qua việc tăng mức lương cơ sở lên 30% từ 01/7/2024 thì mức hưởng lương hưu cũng sẽ được điều chỉnh tăng thêm 15% so với hiện tại. Cụ thể, đối với người đang hưởng lương hưu trước năm 1995, sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng thêm 300.000 đồng/tháng, người đang có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh bằng 3,5 triệu đồng/tháng. Về trợ cấp ưu đãi, đối với trợ cấp ưu đãi cho người có công, Chính phủ đề xuất tăng mức hưởng từ mức chuẩn hiện tại là 2,055 triệu đồng lên thành 2,789 triệu đồng/tháng (tăng 35,7%, cao hơn 5,7% so với mức tăng lương 30% của công chức, viên chức), đồng thời giữ nguyên tương quan hiện hưởng các mức trợ cấp ưu đãi người có công so với mức chuẩn trợ cấp. Về trợ cấp xã hội, Chính phủ đề xuất điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp xã hội theo mức chuẩn từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng (tăng 38,9%). Như vậy, mức tăng lần lượt của lương hưu, trợ cấp cho người có công và trợ cấp xã hội là 15%, 35,7% và 38,9%. (3) Tiếp tục xây dựng bảng lương và chế độ phụ cấp mới theo Nghị quyết 27 Theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ, thời gian tới Chính phủ sẽ tiếp tục nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, đánh giá một số nội dung của Nghị Quyết 27/NQ-TW, nhất là việc xây dựng các bảng lương và chế độ phụ cấp mới. Việc xây dựng bảng lương và chế độ phụ cấp mới phải bảo đảm tính khả thi, công bằng, hợp lý, tổng thể, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nước và sẽ tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương khi đủ điều kiện, được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Bên cạnh việc tăng lương, Chính phủ nhấn mạnh nhiệm vụ tối quan trọng khác chính là kiềm chế lạm phát, tránh để việc giá đi trước lương. Để giải quyết vấn đề lạm phát, Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà cũng cho biết, Bộ Tài chính cũng đã có các "kịch bản" kiềm chế lạm phát, các cơ quan báo chí cũng cần vào cuộc để chống lại tình trạng tăng giá bất hợp lý. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024
Doanh nghiệp được tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động không?
Trong cơ cấu tiền lương, ngoài mức lương theo công việc hoặc chứng danh còn có phụ cấp, trợ cấp khác, vậy doanh nghiệp được tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động không? Cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động có là nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động? Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH về Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định trong đó có bao gồm: * Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau: - Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán; - Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau: + Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ; + Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động. - Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau: + Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương; + Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động. Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. ⇒> Cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động là nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và được ghi trong hợp đồng lao động theo hướng dẫn trên. Tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động có làm ảnh hưởng đến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH không? Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH Về Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. ==>> Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc căn cứ vào cơ cấu tiền lương đã được quy định trong hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động nếu đang tự ý sửa đổi các nội dung phải có của hợp đồng lao động như mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp, trợ cấp đã ghi trên hợp đồng lao động thì phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Căn cứ Điều 33 Bộ luật lao động 2019 về Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động: - Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. - Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết." ==>> Công ty không thực hiện báo trước, thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì nội dung công ty tự ý sửa đổi không có hiệu lực và vẫn phải đóng BHXH theo mức cũ. Nếu không thì vi phạm quy định về đóng thiếu bảo hiểm xã hội. Tự thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động đóng thiếu bảo hiểm xã hội thì bị phạt thế nào? Căn cứ Khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp - Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: + Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; + Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng; + Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng; + Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. ⇒> Tự thay đổi cơ cấu lương trên hợp đồng lao động đóng thiếu bảo hiểm xã hội thì bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động. Đây là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức phạt gấp đôi.
Tiền tăng ca, làm ca đêm có được miễn thuế TNCN không?
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, lao động làm thêm giờ, đặc biệt là tăng ca đêm, trở nên phổ biến tại nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, một câu hỏi quan trọng đặt ra là tiền tăng ca, làm ca đêm có được miễn thuế TNCN không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này. Tăng ca đêm thường được hiểu là thời gian làm việc ngoài giờ hành chính, thường từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau theo Điều 106 Bộ luật Lao động năm 2019. Vì phải làm việc vào thời gian nghỉ ngơi, tiền tăng ca, làm ca đêm thường được tính cao hơn so với giờ làm việc bình thường. Theo đó, vấn đề miễn thuế TNCN đối với khoản tiền này luôn là mối quan tâm lớn của người lao động. (1) Tiền tăng ca, làm ca đêm được tính như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được tính như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: - Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%. - Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%. - Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 98, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. Như vậy, người lao động tăng ca, làm ca đêm sẽ được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Bên cạnh đó, người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 98, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương. Xem thêm bài viết: Hướng dẫn cách tính tiền làm thêm giờ vào ban đêm (2) Tiền tăng ca, làm ca đêm có được miễn thuế TNCN không? Căn cứ vào điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập miễn thuế như sau: Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau: Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Ví dụ 1: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ. - Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 – 40.000 = 20.000 đồng/giờ - Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 80.000 – 40.000 = 40.000 đồng/giờ Ví dụ 2: Giả sử ông B có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường là 50.000 đồng/giờ. Chúng ta sẽ xét hai trường hợp: làm việc ban đêm và làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ. Làm việc ban đêm Ông B làm việc ban đêm và được trả 70.000 đồng/giờ. - Thu nhập được miễn thuế: 70.000 – 50.000 = 20.000 đồng/giờ Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ Ông B làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ và được trả 100.000 đồng/giờ. - Thu nhập được miễn thuế: 100.000 – 50.000 = 50.000 đồng/giờ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế. Tóm lại, phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế TNCN căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Xem thêm bài viết: Hướng dẫn cách tính tiền làm thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động có những khoản nào trong năm 2024
Bảo hiểm xã hội là một chính sách an sinh xã hội quan trọng của Nhà nước và Chính phủ Việt Nam nhằm đảm bảo thu nhập cho người tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau bệnh tật, tai nạn lao động... Để được hưởng chế độ này hằng tháng người lao động sẽ tiến hành đóng một khoản tiền để hưởng chế độ này. Những khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có nêu từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác bao gồm: - Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán; - Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ theo thỏa thuận của hai bên. - Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương theo thỏa thuận của hai bên. Nội dung trên được quy định chi tiết tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (viết tắt là Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH). Các khoản tiền không phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các khoản này thể hiện trong hợp đồng lao động. Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động các khoản này là các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động. Như vậy, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được xác định theo nội dung trên trong đó có những khoản tham gia đóng bảo hiểm xã hội và có những khoản không tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm là gì? Từ 1/7, giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật còn được nhận phụ cấp ưu đãi không? (1) Phụ cấp ưu đãi theo nghề và phụ cấp trách nhiệm công việc là gì? Phụ cấp ưu đãi theo nghề và phụ cấp trách nhiệm công việc là một khoản tiền mà người lao động sẽ được nhận thêm khi nhận lương do làm những công việc đặc thù, có điều kiện lao động cao hơn bình thường. Căn cứ vào điểm b và điểm d2 khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, phụ cấp ưu đãi theo nghề và phụ cấp trách nhiệm công việc được quy định như sau: Phụ cấp ưu đãi nghề được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Phụ cấp trách nhiệm công việc được áp dụng đối với những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung. (2) Giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật được nhận phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp trách nhiệm không? Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 113/2015/NĐ-CP, đối tượng được nhận phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp trách nhiệm công việc bao gồm: - Nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập dành riêng cho người khuyết tật hoặc lớp học dành riêng cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. - Nhà giáo không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp học dành riêng cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. - Nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. - Nhà giáo không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định 113/2015/NĐ-CP, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, lớp học dành riêng cho người khuyết tật là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, lớp học có từ 70% trở lên số học viên là người khuyết tật và lớp hòa nhập là lớp học thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có từ 5% đến dưới 70% số học viên là người khuyết tật. Như vậy, nhà giáo chuyên trách và không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, lớp học dành riêng cho người khuyết tật và trong các lớp hòa nhập dành cho người khuyết tật là đối tượng được nhận phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp công việc. (3) Từ 1/7, giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật còn được nhận phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm không? Từ 01/7/2024, theo Nghị quyết 27/NQ-TW mức lương dành cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được áp dụng theo bảng lương mới, tiền lương chiếm 70% và các khoản phụ cấp chiếm 30% trong tổng tiền lương được nhận. Căn cứ tại điểm d tiết 3.1 tiểu mục 3 Mục II Nghị quyết 27/NQ-TW quy định việc sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành có nêu rõ: “Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...). Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.” Như vậy, từ ngày 01/7/2024 khi thực hiện cải cách tiền lương, phụ cấp ưu đãi nghề sẽ được gộp với phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm và được gọi chung với tên gọi mới là phụ cấp theo nghề. Do đó, giảng viên chuyên trách hoặc không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, lớp học dành riêng cho người khuyết tật và trong các lớp hòa nhập dành cho người khuyết tật sẽ vẫn được nhận phụ cấp ưu đãi và phụ cấp trách nhiệm công việc nhưng sẽ dưới tên gọi là phụ cấp theo nghề.
Từ 01/7/2024, 03 loại tiền lương nào sẽ được tăng và tăng bao nhiêu?
Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 có đề cập nội dung cải cách tiền lương. Theo đó, từ ngày 01/7/2024 sẽ có 03 loại tiền lương sau đây sẽ được tăng. 03 loại tiền lương sẽ được tăng và mức tăng từ 01/7/2024 1) Lương cán bộ, công chức, viên chức Theo Nghị quyết 104/2023/QH15, trong chính sách tiền lương mới mở rộng quan hệ tiền lương từ hệ số lương 1 - 2,34 - 10 hiện nay lên thành 1 - 2,68 - 12. Theo đó: - Mức lương thấp nhất của công chức, viên chức sẽ tăng cao. Cụ thể, tăng so với mức lương khởi điểm 3,5 triệu đồng của công chức, viên chức có trình độ trung cấp, hệ số lương 1,86 hiện nay. - Mức lương trung bình của công chức, viên chức cũng có mức khởi điểm với hệ số 2,68 (cao hơn so với hệ số 2,34 hiện nay). Với hệ số 2,34 thì công chức, viên chức có trình độ đại học có mức lương khởi điểm hơn 4,2 triệu đồng/tháng. - Mức lương cao nhất của công chức, viên chức tương ứng với bậc 3 của chuyên gia cao cấp (bằng lương Bộ trưởng) cũng được nới rộng từ hệ số 10 lên hệ số 12. Do đó, mức lương mới cao nhất của công chức, viên chức dự kiến sẽ cao hơn (hiện nay là 18 triệu đồng). Như vậy, từ ngày 01/7/2024 tiền lương trung bình của công chức, viên chức tăng khoảng 30%. Cụ thể mức tăng cho từng đối tượng sẽ phụ thuộc vào vị trí việc làm, hiệu quả công việc,… 2) Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội Theo Nghị quyết 104/2023/QH15, bắt đầu từ ngày 01/7/2024, sẽ thực hiện điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, các khoản trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công cùng một số chính sách an sinh xã hội khác liên kết với mức lương cơ sở. Trước đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã đề xuất mức điều chỉnh lương hưu từ ngày 1/7 năm nay thêm khoảng 8% dựa vào yếu tố trượt giá vào điều chỉnh lương hưu và tăng trưởng kinh tế năm 2023. Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, với mức điều chỉnh này sẽ giúp giảm bớt sự chênh lệch giữa người hưởng lương hưu trước cải cách tiền lương, và người hưởng lương hưu từ ngày 1/7 trở đi. Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung tại cuộc họp triển khai nhiệm vụ đầu năm nay cho biết cải cách tiền lương phải đi đôi với điều chỉnh lương hưu, vì thế, mức lương hưu cần tăng tối thiểu là 15%. Vì vậy, Vẫn chưa xác định được con số cụ thể được điều chỉnh từ ngày 01/7/2024. Dự kiến Nghị định về việc điều chỉnh lương hưu sẽ được trình lên Chính phủ vào tháng 5/2024. 3) Lương tối thiểu vùng Ngày 20/12/2023, Hội đồng Tiền lương Quốc gia cũng đã quyết định thông qua mức tăng lương tối thiểu vùng cho năm 2024 ở mức 6%. Mức lương mới này sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Với mức điều chỉnh lương tối thiểu thêm 6%, thì tiền lương tối thiểu sẽ tăng thêm từ 200.000-280.000 đồng đồng tùy vùng, cụ thể như sau: Vùng I tăng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng 280.000 đồng); Vùng II tăng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng); Vùng III tăng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng); Vùng IV tăng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng). Theo quy định hiện hành, tiền lương tối thiểu vùng dao động từ 3,25-4,68 triệu đồng/tháng. Đối với mức lương tối thiểu giờ cũng tăng tương ứng 6% từ ngày 1/7/2024, cụ thể như sau: Vùng I là 23.800 đồng/giờ; Vùng II lên 21.200 đồng/giờ; Vùng III là 18.600 đồng/giờ; Vùng IV là 16.600 đồng/giờ. Như vậy, từ ngày 01/7/2024 03 loại tiền lương sẽ được tăng là tiền lương cán bộ, công chức, viên chức; tiền lương hưu và tiền lương tối thiểu vùng. Việc tăng lương giúp người lao động có thu nhập cao hơn, cải thiện đời sống. Mức lương tối thiểu là gì? Yếu tố nào điều chỉnh mức lương tối thiểu? Theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Theo quy định trên, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Mức lương tối thiểu của người lao động được điều chỉnh dựa vào các yếu tố được quy định theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau: - Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ. - Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. - Chính phủ quy định chi tiết mức lương tối thiểu; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Như vậy, Nhà nước quy định mức lương tối thiểu để đảm bảo được mức lương thấp nhất người lao động được trả đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình của họ. Xem thêm: Chính phủ chỉ đạo triệt để tiết kiệm chi, dành nguồn cải cách tiền lương Từ 1/7/2024 thực hiện chế độ tiền lương mới sẽ có 9 loại phụ cấp nào? Từ 01/5/2024, nhà nước tăng cường kiểm soát khoản chi lương và phụ cấp theo lương Cách đăng ký nhận lương hưu qua tài khoản trên VssID chỉ với 06 bước
Tiền lương đi làm ngày lễ, tết có phải đóng thuế TNCN không?
Nếu vào những ngày quy định được nghỉ lễ, tết nhưng người lao động muốn đi làm thì có được không? Tiền lương đi làm vào ngày lễ, tết có phải đóng thuế TNCN không? Người lao động có được đi làm vào lễ, tết mà theo quy định là được nghỉ không? Theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. - Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và Quốc khánh. Đồng thời, theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm - Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: + Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; + Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; + Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. - Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. - Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định trên còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. Như vậy, người lao động được phép đi làm vào những ngày lễ, tết mà pháp luật quy định là được nghỉ. Đồng thời, người lao động cũng sẽ được tính tiền lương làm thêm giờ. Tiền lương đi làm ngày lễ, tết có phải đóng thuế TNCN không? Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập được miễn thuế đối với làm thêm giờ như sau: Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm: - Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau: Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ. + Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ + Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế. Theo đó, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động được xác định là thu nhập được miễn thuế TNCN. Như vậy, người lao động sẽ được miễn thuế TNCN đối với phần tiền lương cao hơn so với tiền lương làm trong giờ theo quy định. Công ty bắt buộc người lao động đi làm ngày lễ, tết bị xử lý thế nào? Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết. Theo quy định trên nếu bắt buộc người lao động đi làm vào ngày Tết Nguyên đán mà chưa nhận được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị xử phạt 10 - 20 triệu đồng. Tuy nhiên theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP nếu doanh nghiệp vi phạm sẽ bị xử phạt gấp đôi mức xử phạt của cá nhân. Như vậy, công ty ép người lao động đi làm vào ngày Tết Nguyên đán mà chưa nhận được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị xử phạt 20 - 40 triệu đồng Tuy nhiên, tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối. Trường hợp này người sử dụng lao động sẽ không được xem là vi phạm và sẽ không bị xử lý theo quy định như trên.
Bảng lương chính thức của giáo viên từ 1/7/2024 trên mạng là thật hay giả?
Hiện nay, trên mạng đang xôn xao việc xuất hiện hình ảnh bảng lương chính thức của giáo viên sau 01/7/2024. Liệu bảng lương này có phải là bảng lương chính thức thật không hay chỉ là bài viết câu like? (1) Bao giờ có bảng lương mới 2024 chính thức ? Câu hỏi được sự quan tâm nhiều nhất lúc này của cán bộ, công chức, viên chức là khi nào có bảng lương mới chính thức mới khi đã sắp đến 1/7 - ngày dự kiến sẽ thực hiện tổng cải cách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức. Theo Quyết định 135/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành về kế hoạch triển khai thực hiện cải cách tiền lương với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, Thủ tướng đã đưa ra thời hạn ban hành các văn bản liên quan đến 5 bảng lương mới theo vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang áp dụng từ 01/7/2024 như sau: Văn bản Thời hạn hoàn thành Các ban, Bộ, ngành Trung ương xây dựng và phê duyệt Danh mục vị trí việc làm thuộc phạm vi quản lý Trước 31/3/2024 Ban Công tác Đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng Nghị quyết của UBTVQH về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, Tòa án, Viện Kiểm sát và Kiểm toán nhà nước. Sau khi có Kết luận của Bộ Chính trị Bộ Nội vụ xây dựng Nghị định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Sau khi có Kết luận của Bộ Chính trị Bộ Nội vụ xây dựng Nghị định về việc điều chỉnh tiền lương theo Kết luận số 64-KL/TW sau khi có Nghị quyết về dự toán ngân sách Từ năm 2025 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Nghị định điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng Năm 2024 và các năm tiếp theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Nghị định của Chính phủ về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước Quý IV/2024 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các văn bản quy định về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội cho phù hợp với chế độ tiền lương mới Năm 2024 trở đi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cụ thể 03 bảng lương và phụ cấp đặc thù với lực lượng vũ trang. Đầu tháng 02/2024 Theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thì sẽ có 2 bảng lương theo vị trí việc làm từ 01/7/2024 áp dụng đối với cán bộ công chức viên chức như sau: - 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã; - 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có quy định chính thức về chi tiết bảng lương cán bộ công chức viên chức theo vị trí việc làm từ 01/7/2024. (2) Bảng lương chính thức của giáo viên từ 1/7/2024 trên mạng là thật hay giả? Khi sự quan tâm của dư luận dành cho bảng lương chính thức mới được đẩy lên cao trong những ngày gần tới tháng 7, nhiều trang mạng xã hội chia sẻ hình ảnh bảng lương mới chính thức của giáo viên từ 01/7/2024 để câu like, câu view. Có thể khẳng định, đến hôm nay vẫn chưa có bảng lương chính thức của cán bộ, công chức, viên chức nói chung và của giáo viên nói riêng khi thực hiện cải cách tiền lương. Đồng thời, các cơ quan liên quan cũng chưa ban hành dự thảo bảng lương mới từ ngày 01/7/2024. Do đó, các thông tin, hình ảnh chia sẻ về bảng lương chính thức của giáo viên đang lan truyền trên mạng hiện nay là không có căn cứ, chưa phải là bảng lương chính thức và cũng không nằm trong dự thảo lương khi cải cách tiền lương 2024. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức nói chung và giáo viên nói riêng vẫn đang nhận lương theo cơ chế cũ đó là lấy hệ số nhân với mức lương cơ sở (1.800.000 đồng). Theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 khi thực hiện cải cách tiền lương sẽ có 8 loại phụ cấp theo chế độ tiền lương mới áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức gồm có như sau: - Phụ cấp kiêm nhiệm; - Phụ cấp thâm niên vượt khung; - Phụ cấp khu vực; - Phụ cấp trách nhiệm công việc; - Phụ cấp lưu động; - Phụ cấp theo nghề; - Phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn; - Phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính; Các khoản phụ cấp trên sẽ chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương, lương cơ bản sẽ chiếm 70% tổng quỹ lương còn lại theo cơ chế tính lương mới.
Tổng hợp các chính sách về tiền lương, phụ cấp, đãi ngộ tại Dự thảo Luật Nhà giáo
Dự thảo Luật Nhà giáo đang nhận được nhiều sự quan tâm từ người dân, đặc biệt là các nhà giáo thuộc đối tượng áp dụng của Luật này. Dự thảo Luật Nhà giáo mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang lấy ý kiến gồm có 71 Điều, trong đó vấn đề về tiền lương, phụ cấp, đãi ngộ nhà giáo được nhiều người quan tâm nhất, cũng xảy ra nhiều luồng ý kiến nhất. Dự thảo Luật Nhà giáo sau khi chỉnh lý, tiếp thu đã có sự điều chỉnh ngắn gọn và thay đổi căn bản, giảm 26 điều từ 71 điều xuống 45 điều. Thứ nhất, chính sách về tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo Căn cứ tại Điều 25 Dự thảo Luật Nhà giáo (1) Tiền lương nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm quỹ tiền lương như sau: - Lương cơ bản theo bảng lương nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp; - Phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật; - Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo trẻ; nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; nhà giáo trường chuyên biệt, trường chuyên biệt khác; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo là người dân tộc thiểu số và nhà giáo ở một số ngành nghề đặc thù được ưu tiên trong chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với các nhà giáo khác. Đặc biệt, nhà giáo tuyển dụng, xếp lương lần đầu được xếp tăng một bậc lương trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. (2) Tiền lương và các chính sách theo lương của nhà giáo ở cơ sở giáo dục ngoài công lập và cơ sở giáo dục công lập tự chủ chi thường xuyên, cơ sở giáo dục công lập tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư do cơ sở giáo dục quyết định bảo đảm không ít hơn tiền lương và các chính sách theo lương của nhà giáo có cùng trình độ đào tạo, cùng thâm niên, cùng chức danh quy định tại khoản 1 Điều này. (3) Nhà giáo công tác ở các ngành, lĩnh vực có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù theo quy định và chỉ được hưởng ở một mức cao nhất nếu chính sách đó trùng với chính sách dành cho nhà giáo. (4) Chính phủ quy định thang, bảng lương và các nội dung liên quan đến tiền lương và phụ cấp đối với nhà giáo. Ngoài ra, Theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách tiền lương của nhà giáo bao gồm tiền lương và phụ cấp và các chế độ khác (nếu có). Căn cứ theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018, kể từ ngày 01/7/2024, giáo viên được hưởng 08 loại phụ cấp sau đây: - Phụ cấp kiêm nhiệm - Phụ cấp thâm niên vượt khung - Phụ cấp khu vực - Phụ cấp trách nhiệm công việc - Phụ cấp lưu động - Phụ cấp ưu đãi theo nghề - Phụ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn - Phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính và theo phân hạng đơn vị sự nghiệp công lập Như vậy, theo đề xuất của Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách lương của giáo viên sẽ bao gồm các khoản phụ cấp, trong đó có phụ cấp thâm niên. Do đó, nếu Luật Nhà giáo được thông qua, giáo viên vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên. Xem thêm: Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? Thứ hai, chính sách hỗ trợ nhà giáo Căn cứ tại Điều 26 Dự thảo Luật Nhà giáo (1) Chính sách hỗ trợ nhà giáo bao gồm: - Chế độ phụ cấp, chế độ trợ cấp, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp và các chế độ khác bảo đảm an sinh xã hội cho nhà giáo; - Miễn giảm học phí cho con của nhà giáo đang trong thời gian công tác; Xem chi tiết tại: Đề xuất miễn học phí cho học sinh, sinh viên là con giáo viên - Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; - Giảm giá vé phương tiện giao thông công cộng; - Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ hoặc phổ cập giáo dục hoặc biệt phái hoặc dạy tăng cường hoặc dạy liên trường hoặc phải di chuyển để dạy ở các điểm trường tại các thôn, bản, phum, sóc; - Các chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo. (2) Ngoài chính sách chung quy định tại khoản 1 điều này, nhà giáo trẻ; nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật còn được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong số các chính sách sau: - Nhà nước có chính sách đầu tư, xây dựng nhà công vụ có đủ điều kiện thiết yếu cho nhà giáo đến công tác tại nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; - Thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng về thăm gia đình theo quy định; - Chế độ phụ cấp, trợ cấp tùy theo đối tượng; - Các chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo. (3) Khuyến khích địa phương, cơ sở giáo dục có các chính sách hỗ trợ nhà giáo bảo đảm cuộc sống, phát triển nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục. (4) Chính phủ quy định chi tiết các nội dung liên quan đến chính sách hỗ trợ nhà giáo. Thứ ba, chính sách thu hút nhà giáo Căn cứ tại Điều 27 Dự thảo Luật Nhà giáo (1) Nhà nước có chính sách thu hút nhà giáo như sau: - Thu hút người có trình độ cao, người có tài năng làm nhà giáo; - Thu hút nhà giáo về công tác và công tác lâu dài ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. (2) Các đối tượng quy định tại (1) được hưởng một số chính sách thu hút trong số các chính sách sau: - Chính sách ưu tiên tuyển dụng; - Chế độ phụ cấp và trợ cấp thu hút; - Nhà giáo đến công tác tại nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được nhà nước đảm bảo nhà công vụ; - Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ khác cho nhà giáo. (3) Khuyến khích địa phương, cơ sở giáo dục có các chính sách thu hút nhà giáo phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở giáo dục. (4) Chính phủ quy định chi tiết các nội dung liên quan đến chính sách thu hút nhà giáo.
Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của người nộp thuế khi nào?
Trường hợp nào bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế? Liệt kê các biện pháp cưỡng chế? Khi nào áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập? Trường hợp nào bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế? Căn cứ tại Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: - Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn. - Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt. - Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định Luật Quản lý thuế 2019; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ. - Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh. - Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế là gì? Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau: (1) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản; (2) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; (3) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; (4) Ngừng sử dụng hóa đơn; (5) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; (6) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; (7) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Khi nào NNT bị cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập? Căn cứ tại Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập. Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có các trách nhiệm sau đây: - Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết; - Trong trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế nợ theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; - Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Chương XV của Luật Quản lý thuế 2019
Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không?
Phụ cấp thâm niên là một trong những quyền lợi của giáo viên, với những thay đổi hiện nay của hệ thống pháp luật, liệu giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo Lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/Khongso_621345.doc >>> Xem Dự thảo Luật Nhà giáo cập nhất mới nhất tại đây (1) Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? Theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách tiền lương của nhà giáo bao gồm tiền lương và phụ cấp và các chế độ khác (nếu có). Căn cứ theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018, kể từ ngày 01/7/2024, giáo viên được hưởng 08 loại phụ cấp sau đây: - Phụ cấp kiêm nhiệm - Phụ cấp thâm niên vượt khung - Phụ cấp khu vực - Phụ cấp trách nhiệm công việc - Phụ cấp lưu động - Phụ cấp ưu đãi theo nghề - Phụ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn - Phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính và theo phân hạng đơn vị sự nghiệp công lập Như vậy, theo đề xuất của Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách lương của giáo viên sẽ bao gồm các khoản phụ cấp, trong đó có phụ cấp thâm niên. Do đó, nếu Luật Nhà giáo được thông qua, giáo viên vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên. Đối với những nhà giáo công tác ở các ngành, lĩnh vực có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù đó nếu đáp ứng được các quy định của chính sách. Trường hợp nhà giáo công tác ở ngành lĩnh vực mà ngành, lĩnh vực đó có chính sách trùng với chính sách dành cho nhà giáo nhưng ở mức cao hơn thì được hưởng 01 chính sách có mức cao nhất. Cũng theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, tiền lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất so với hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. (2) Đề xuất thêm một số chính sách hỗ trợ dành cho nhà giáo Theo đề xuất tại Điều 41 Dự thảo Luật Nhà giáo, nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà giáo trẻ; nhà giáo công tác ở vùng khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy trẻ khuyết tật, nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số, nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số, dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật. Theo đó, các chính sách hỗ trợ nhà giáo gồm: - Nhà công vụ - Chế độ phụ cấp - Chế độ trợ cấp - Chính sách đào tạo - Bồi dưỡng - Khám bệnh định kỳ hằng năm - Hỗ trợ học phí cho con của nhà giáo - Các chế độ khác bảo đảm an sinh xã hội cho nhà giáo. Ngoài các đề xuất chung về chính sách hỗ trợ nhà giáo nêu trên, nhà nước cũng khuyến khích địa phương ban hành các chính sách đặc thù để hỗ trợ nhà giáo; cơ sở giáo dục hỗ trợ nhà giáo thông qua quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo. Theo quy định tại Điều 43 Dự thảo Luật Nhà giáo, quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo là quỹ không vì lợi nhuận; dùng để hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; hỗ trợ nhà giáo và thân nhân nhà giáo có hoàn cảnh khó khăn; khen thưởng, tôn vinh nhà giáo. Quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo gồm hai loại: - Do tổ chức, cá nhân thành lập, hoạt động và quản lý theo quy định về quỹ xã hội, quỹ từ thiện; - Do cơ sở giáo dục thành lập từ nguồn kinh phí tài trợ, viện trợ, hiến tặng hoặc kinh phí của cơ sở giáo dục và nguồn kinh phí hợp pháp khác; hoạt động theo quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật. Có thể thấy, các chính sách hỗ trợ được đề xuất rất đa dạng và bao quát, từ nhà công vụ, chế độ phụ cấp, trợ cấp cho đến các chính sách đào tạo và bồi dưỡng. Đặc biệt, chính sách hỗ trợ học phí cho con của nhà giáo cũng là một điểm đáng chú ý, thể hiện sự chăm sóc đến đời sống gia đình của giáo viên. Điều này cho thấy nhà nước đã nhận thức rõ ràng về vai trò quan trọng của nhà giáo trong việc phát triển giáo dục và xã hội. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo Lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/Khongso_621345.doc >>> Xem Dự thảo Luật Nhà giáo cập nhất mới nhất tại đây
Đóng tiền BHXH dựa trên mức lương 100 triệu đồng/tháng được không?
Trường hợp tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động lên đến mức 100 triệu đồng/tháng thì có phải người lao động sẽ đóng tiền BHXH dựa trên mức lương đó không? (1) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định thế nào? Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định như sau: - Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở. - Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc nhằm đảm bảo rằng tất cả các yếu tố liên quan đến thu nhập của người lao động đều được tính toán đúng đắn. Điều này không chỉ giúp người lao động có cơ hội được hưởng các quyền lợi BHXH đầy đủ mà còn giúp cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động. (2) Đóng tiền BHXH dựa trên mức lương 100 triệu đồng/tháng được không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau: Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở. Theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện nay là 2,34 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức tiền lương tháng đóng BHXH cao nhất là: 2,34 x 20 = 46,8 triệu đồng. Do đó, trường hợp người lao động nhận lương tháng lên đến 100 triệu đồng/tháng thì chỉ được đóng BHXH tối đa ở mức tiền lương 46,8 triệu đồng tháng mà thôi. (3) Từ ngày 01/7/2025, mức tiền lương đóng BHXH cao nhất có thay đổi không? Theo điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Theo Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH. Mức tham chiếu sẽ được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ BHXH. Bên cạnh đó, khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng nêu rõ, khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó. Đồng thời, tại khoản 5.2 Điều 5 Kết luận 83-KL/TW có quy định: “…nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.” Căn cứ theo các quy định trên, dự kiến sau năm 2026 mới bãi bỏ mức lương cơ sở, do đó mức tiền lương đóng BHXH cao nhất từ ngày 01/7/2025 đến trước năm 2026 vẫn là 20 lần so với mức lương cơ sở (trường hợp chưa bãi bỏ mức lương cơ sở) và vẫn là 46,8 triệu đồng, chưa có khác biệt so với quy định hiện hành.
Một công ty có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc không?
Quyền Tổng Giám đốc tương đương với chức danh Tổng Giám đốc, thực hiện các công việc của Tổng Giám đốc trong một thời gian khi vì lý do nào đó mà Tổng Giám đốc không thể đảm nhận công việc của mình. Vậy, một công ty vừa có Tổng Giám đốc và cũng vừa có người nắm quyền Tổng Giám đốc được không? Một công ty có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc không? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, pháp luật về doanh nghiệp hiện nay chỉ cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn 2 người đại diện theo pháp luật, tức là các công ty này có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc. Còn công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thì chỉ được có 1 người đại diện theo pháp luật. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với chức danh Tổng Giám đốc là gì? Theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc như sau: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. - Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. Như vậy, để nắm giữ chức danh Tổng Giám đốc thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định trên. Tiền lương của Tổng Giám đốc được trả thế nào? Theo Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác như sau: - Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. - Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. Như vậy, tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Tổng Giám đốc sẽ được công ty trả theo kết quả và hiệu quả kinh doanh và sẽ được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định.
Những ngày phải nghỉ làm do Bão số 3 thì người lao động có được tính lương?
Vừa qua nước ta đã hứng chịu cơn Bão số 3 (Bão Yagi), chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là các tỉnh miền Bắc. Dù cơn bão đã qua đi nhưng hậu quả vẫn còn để lại. Vậy những ngày mà người lao động phải nghỉ làm do bão có được tính lương không? Những ngày phải nghỉ làm do Bão số 3 thì người lao động có được tính lương? Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: - Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động; - Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu; - Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: + Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; + Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Như vậy, trường hợp phải nghỉ làm do Bão số 3, tức ngừng việc do thiên tai thì người lao động vẫn được trả tiền lương với mức thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. Công ty không trả lương ngày nghỉ làm do bão cho người lao động có bị phạt không? Theo khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm tiền lương, trong đó: - Phạt tiền đối với người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây: + Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; + Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; + Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; + Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; + Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. - Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, tùy theo số lượng người lao động mà công ty sẽ bị phạt với các mức phạt tiền khác nhau từ 10 đến 100 triệu đồng cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Công ty có bắt buộc đóng Quỹ phòng chống thiên tai không? Theo Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP có quy định nguồn tài chính của Quỹ phòng chống thiên tai như sau: - Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. - Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, Quỹ phòng chống thiên tai là quỹ bắt buộc phải đóng đối với công ty với mức đóng là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng.
Người làm dịch vụ công tác xã hội được nhận lương như thế nào?
Dịch vụ công tác xã hội là gì? Người hành nghề công tác xã hội là ai? Người làm dịch vụ công tác xã hội được nhận lương như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Dịch vụ công tác xã hội là gì? Dịch vụ công tác xã hội là một lĩnh vực quan trọng nhằm hỗ trợ các cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, dịch vụ này được cung cấp bởi các tổ chức và cá nhân đủ điều kiện, với mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, các dịch vụ công tác xã hội bao gồm: - Cung cấp các dịch vụ bảo vệ khẩn cấp. - Cung cấp các dịch vụ chăm sóc, can thiệp, phục hồi và hỗ trợ phát triển. - Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực. - Cung cấp các dịch vụ phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn, tình trạng xâm hại, lạm dụng; bạo lực học đường, bạo lực giới và gia đình; ngược đãi và bóc lột lao động. - Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp, tòa án, phúc lợi xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em, chăm sóc người cao tuổi và người khuyết tật, giảm nghèo, phòng, chống ma túy, phát triển cộng đồng, công tác xã hội với người lao động và lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. - Quản lý trường hợp đối tượng sử dụng dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở và ở cộng đồng. - Hỗ trợ phát triển cộng đồng. - Hỗ trợ đối tượng đủ điều kiện ra khỏi cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện, cơ sở y tế trở về với gia đình, hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống. - Tổ chức vận động nguồn lực thực hiện hoạt động công tác xã hội Có thể thấy, dịch vụ công tác xã hội không chỉ là một hoạt động hỗ trợ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng và bình đẳng. Các dịch vụ này giúp phòng ngừa và can thiệp kịp thời vào các vấn đề xã hội, từ đó góp phần nâng cao nhân phẩm và quyền lợi của con người. Thông qua những dịch vụ này, công tác xã hội không chỉ giúp giải quyết các vấn đề hiện tại mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của cộng đồng. (2) Người hành nghề công tác xã hội là ai? Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, người làm công tác xã hội là người thuộc một trong các trường hợp sau: - Công chức, viên chức, người lao động làm công tác xã hội trong các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. - Người làm công tác xã hội trong các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở các lĩnh vực xã hội, y tế, giáo dục, tư pháp, cơ sở giam giữ. trường giáo dưỡng và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. - Người làm công tác xã hội trong các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, hội, hiệp hội, doanh nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật. - Người làm công tác xã hội độc lập. Có thể thấy, người làm công tác xã hội bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, từ công chức, viên chức đến những người làm việc trong các tổ chức phi chính phủ và cá nhân độc lập. Điều này cho thấy sự đa dạng trong nguồn nhân lực tham gia vào lĩnh vực công tác xã hội, góp phần đảm bảo chất lượng dịch vụ và hiệu quả trong việc hỗ trợ cộng đồng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác xã hội, những người làm nghề này cần phải trải qua quá trình đào tạo bài bản, thực tập và được cấp chứng chỉ hành nghề. Điều này không chỉ giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng của người làm dịch vụ công tác xã hội mà còn bảo vệ quyền lợi của đối tượng thụ hưởng dịch vụ, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho những người cần hỗ trợ. Sự chuyên nghiệp trong công tác xã hội là yếu tố quan trọng để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền vững. (3) Người làm dịch vụ công tác xã hội được nhận lương như thế nào? Người làm dịch vụ công tác xã hội có quyền làm việc độc lập hoặc làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, chế độ thù lao, tiền lương cho người hành nghề công tác xã hội được quy định rõ ràng, cụ thể: - Người hành nghề công tác xã hội độc lập được hưởng thù lao theo hợp đồng thoả thuận. Tiền thù lao được thỏa thuận tại hợp đồng thỏa thuận ký kết với đối tượng theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ trên cơ sở các yếu tố, gồm: + Nội dung, tính chất của dịch vụ công tác xã hội; + Thời gian và công sức mà người hành nghề công tác xã hội sử dụng để thực hiện dịch vụ công tác xã hội; kinh nghiệm và uy tín của người hành nghề; + Các chi phí tàu xe đi lại, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện cung cấp dịch vụ công tác xã hội. - Người hành nghề công tác xã hội làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội thì được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, thù lao, tiền thưởng thu nhập tăng thêm (nếu có) theo quy định của pháp luật. Việc cho phép người làm dịch vụ công tác xã hội có thể hoạt động độc lập hoặc làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và quy định chi tiết chế độ thù lao, tiền lương của họ đã tạo ra sự linh hoạt và đa dạng trong cách thức thực hiện công việc này. Điều này không chỉ tạo động lực cho người làm công tác xã hội mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ, giúp họ cống hiến hiệu quả hơn cho cộng đồng. Sự minh bạch và công bằng trong chế độ đãi ngộ là yếu tố quan trọng để khuyến khích phát triển nghề công tác xã hội tại Việt Nam. Nghị định 110/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Tính tiền lương, tiền làm thêm giờ, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm cho người lao động
Công thức tính tiền lương theo từng hình thức trả lương cho NLĐ được xác định như thế nào? Cách tính tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm của NLĐ? 1/ Công thức tính tiền lương cho người lao động Để tính lương cho người lao động, trước tiên cần biết hình thức trả lương mà người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được trả lương theo một trong 3 hình thức trả lương sau: trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm hoặc trả lương khoán. Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì cách tính lương tương ứng với mỗi hình thức trả lương được xác định như sau: (1) Trả lương theo thời gian: Tiền lương được tính theo số giờ, ngày, tuần hoặc tháng làm việc của NLĐ. Cách tính lương theo thời gian như sau: - Tiền lương tháng = [Tiền lương + phụ cấp (nếu có)] / [Ngày công chuẩn x Số ngày làm việc thực tế] - Tiền lương tuần = (Tiền lương tháng x 12 tháng) / 52 tuần - Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / Số ngày làm việc bình thường trong tháng - Tiền lương giờ = Tiền lương ngày / Số giờ làm việc trong ngày (2) Trả lương theo sản phẩm: Tiền lương được tính theo số sản phẩm hoặc khối lượng công việc mà người lao động đã hoàn thành. Cách tính lương theo sản phẩm như sau: - Tiền lương = Đơn giá sản phẩm x Số sản phẩm hoàn thành - Đơn giá sản phẩm = Tiền lương / Số sản phẩm quy định (3) Trả lương khoán: Tiền lương được tính theo số khoán công việc mà người lao động đã ký kết với người sử dụng lao động. Cách tính lương khoán như sau: - Tiền lương = Đơn giá khoán x Số khoán hoàn thành - Đơn giá khoán = Tiền lương / Số khoán quy định 2/ Cách tính tiền làm thêm giờ, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (1) Tiền làm thêm giờ vào ngày thường, ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương Căn cứ quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm của người lao động như sau: - Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: + Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; + Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; + Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. - Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. - Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. Căn cứ Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định hướng dẫn về tiền lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, tiền lương làm thêm giờ của người lao động được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm sẽ được tính theo công thức sau: Trong đó: - Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được tính theo công thức sau: + (T1) không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong HĐLĐ. + (T2) không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm. - Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; - Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; - Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương ngày. (2) Đối với tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm của NLĐ hưởng lương theo thời gian được tính như sau: Trong đó: - Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định như khi xác định tiền lương làm thêm giờ đã nêu ở trên. - Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau: + Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường được tính bằng: ít nhất bằng 100% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); + Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường; + Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường. Trên đây là cách tính tiền lương theo từng hình thức trả lương và tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm của người lao động.
Công ty không phải trả lương cho NLĐ tăng ca trong trường hợp nào?
Quy định làm thêm giờ theo luật lao động mới nhất 2024 như thế nào? Công ty không phải trả lương cho người lao động tăng ca trong trường hợp nào? Tăng ca hay còn được gọi là làm thêm giờ. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. Quy định làm thêm giờ theo luật lao động mới nhất 2024 như thế nào? Thời gian làm thêm giờ tối đa trong 01 ngày được quy định như sau: Theo điểm b khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Chế độ làm việc theo ngày đối với những ngày làm việc bình thường: Số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Trong đó, thời gian làm việc bình thường được quy định là không quá 08 giờ/ngày. Do đó, thời gian làm thêm giờ tối đa 1 ngày không được vượt quá 04 giờ/ngày. - Chế độ làm việc theo tuần: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày. Trong đó, thời giờ làm việc bình thường với chế độ thời gian làm việc theo tuần là không quá 10 giờ/ngày. Nếu thời gian làm việc bình thường là 10 giờ/ngày thì doanh nghiệp chỉ được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 02 giờ/ngày. - Chế độ làm việc không trọn thời gian: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày. Căn cứ tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 Làm việc không trọn thời gian được hiểu là trường hợp người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường Thời gian làm thêm giờ tối đa trong 01 tháng được quy định như sau: Theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể về số giờ làm thêm tối đa trong 1 tháng là 40 giờ/tháng. Lưu ý: Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ đến 60 giờ/tháng nếu có sự đồng ý của người lao động. Thời gian làm thêm giờ tối đa trong 01 năm được quy định như sau: Theo điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian làm thêm giờ tối đa trong năm là 200 giờ/năm. Trừ một trường hợp được làm thêm không quá 300 giờ/năm sau đây: - Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; - Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; - Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời; - Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất... Thời gian làm thêm giờ ban đêm được quy định như sau: Hiện nay, trong Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn chỉ quy định chung về thời gian làm thêm giờ chứ không đề cập cụ thể đến thời gian làm thêm giờ vào ban đêm. Như vậy, có thể hiểu rằng, thời gian làm thêm giờ tối đa vào ban đêm cũng được tính như thời gian làm thêm giờ vào ban ngày. Trong đó, theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 được quy định như sau thời gian làm việc vào ban đêm được xác định là từ 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau Thời gian làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết được quy định như sau: Theo khoản 4 Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về người lao động làm thêm vào ngày lễ, tết thì giới hạn tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày. Công ty không phải trả lương cho NLĐ tăng ca trong trường hợp nào? Căn cứ khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây: - Phải được sự đồng ý của người lao động; - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng; - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Bên cạnh đó, Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: - Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; - Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; - Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Đồng thời, người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. Do đó, khi công ty muốn sử dụng người lao động để làm thêm giờ thì phải được sự đồng ý của người lao động và phải trả tiền lương làm thêm giờ cho họ. Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ được hướng dẫn tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây: Thời gian làm thêm; Địa điểm làm thêm; Công việc làm thêm. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Như vậy, trong trường hợp công ty không yêu cầu người lao động tăng ca thì công ty không có nghĩa vụ phải trả lương làm thêm giờ cho người lao động. Tuy nhiên, hai bên vẫn phải đảm bảo thực hiện theo đúng hợp động lao động đã giao kết.
Đề xuất chế độ tiền lương và thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên trường học
Bộ GD&ĐT đề xuất nghiên cứu, xem xét chế độ lương, cho hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với đội ngũ nhân viên trường học (1) Mức lương hiện nay của nhân viên trường học Nhân viên y tế trường học, kế toán, văn thư , thư viện, thiết bị thí nghiệm, giáo vụ, thủ quỹ, quản trị công sở (kỹ thuật công nghệ thông tin), hỗ trợ giáo dục người khuyết tật là những người được gọi chung là nhân viên trường học. Hiện nay, cả nước có khoảng 246.800 nhân viên trường học (95.600 biên chế, 151.200 hợp đồng) làm việc trong các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT thuộc nhóm viên chức chuyên ngành và chuyên môn dùng chung theo danh mục vị trí việc làm. Mức lương hiện nay của nhân viên trường học sẽ được áp dụng theo chính sách tiền lương của Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể: Đối với nhân viên kế toán, giáo vụ, thiết bị thí nghiệm, hỗ trợ người khuyết tật: Khi mới được tuyển dụng, bổ nhiệm và xếp lương theo hệ số lương viên chức loại A0 có hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89: - Dưới 10 năm công tác: từ 3,6 triệu đồng đến 4,8 triệu đồng/tháng - Trên 10 năm công tác đến khi nghỉ hưu: từ 5,4 triệu đồng đến 8,8 triệu đồng/tháng Theo đó, nhân viên kế toán, thủ quỹ được hưởng phụ cấp trách nhiệm 0,1 tương đương 180.000 đồng/tháng. Nhân viên thiết bị thí nghiệm được hưởng phụ cấp trách nhiệm 0,2 - tương ứng 360.000 đồng/tháng. Số tiền trên là chưa tính trích nộp BHXH. Đối với nhân viên Thư viện, y tế, văn thư, công nghệ thông tin: Khi mới được tuyển dụng và bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp được xếp lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06: - Dưới 10 năm công tác: từ 3,3 đến 4,0 triệu đồng/tháng - Trên 10 năm công tác đến khi nghỉ hưu: từ 4,4 đến 7,3 triệu đồng/tháng Ngoài lương cơ bản, nhân viên y tế được hưởng phụ cấp ưu đãi 20% so với mức lương cơ bản; nhân viên văn thư, thư viện, công nghệ thông tin không có phụ cấp. Và số tiền trên cũng chưa tính trích nộp BHXH. (2) Đề nghị nghiên cứu, xem xét lương, tăng phụ cấp cho nhân viên trường học Từ ngày 01/7/2024 khi mức lương cơ sở được tăng lên thành 2.340.000/tháng, mức lương của đội ngũ nhân viên trường học cũng sẽ được tăng lên theo. Tuy nhiên thực tế thì mức lương tăng thêm vẫn còn khó để người làm công việc nhân viên trường học ổn định cuộc sống và yên tâm công tác. Do đó, đa số nhân viên trường học đều phải kiêm nhiệm thêm nhiều nhiệm vụ khác dù khối lượng công việc đã rất lớn. Trước trăn trở, khó khăn đó của đội ngũ nhân viên trường học, Bộ GD&ĐT đã đề nghị Bộ Nội vụ nghiên cứu, xem xét lương của nhân viên trường học khi thực hiện chính sách tiền lương mới, đồng thời đề xuất thêm 02 nội dung: - Đề xuất cho đội ngũ nhân viên trường học được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề ở mức độ phù hợp - Đề xuất tiếp tục rà soát, đánh giá mức độ phức tạp công việc từng vị trí việc làm của nhân viên trường học, làm cơ sở điều chỉnh các quy định về nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và phân hạng chức danh nghề nghiệp đội ngũ cho phù hợp nhằm góp phần cải thiện thu nhập về lương và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp (3) Đề nghị thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên trường học Về việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên trường học, Bộ Giáo dục có Công văn 7211/BGDĐT-NGCBQLGD gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thực hiện chế độ chính sách và thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với đội ngũ nhân viên trường học. Theo đó, Bộ GD&ĐT đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan tham mưu tổ chức hoặc tổ chức theo thẩm quyền việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (trường hợp có phân hạng) cho đội ngũ viên chức nhân viên trường học theo quy định nhằm đảm bảo quyền lợi, góp phần cải thiện thu nhập cho đội ngũ này khi triển khai thực hiện cải cách tiền lương mới từ ngày 01/7/2024. Hiện nay, đa số địa phương chưa tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp (cho trường hợp có phân hạng) là nhân viên trường học mà vẫn giữ nguyên hạng chức danh nghề nghiệp kể từ khi mới tuyển dụng, nên hệ số lương mà thầy cô hưởng vẫn theo bảng lương viên chức loại B và loại A0. Nguồn: Tổng hợp
Cán bộ, công chức, viên chức, người về hưu được lãnh tiền lương, phụ cấp mới từ ngày nào?
Mới đây, Nhà nước đã thông qua chính sách nâng mức lương cơ sở, tuy nhiên có nhiều người thắc mắc khi nào thì sẽ được lãnh lương, lãnh phụ cấp theo mức mới (1) Nâng mức lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP vừa ban hành vào ngày 30/6/2024, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2024. Theo đó, mức lương cơ sở được dùng để làm làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở Như vậy, mức lương cơ sở đã được tăng thêm 540.000 đồng (từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng), mức lương cơ sở tăng sẽ kéo theo các khoản tiền được tính dựa trên mức lương cơ sở cũng được tăng theo. Tuy nhiên, có nhiều người đặt ra câu hỏi, liệu khi nào mới được lãnh lương theo mức lương cơ sở đã tăng nêu trên. Để giải đáp thắc mắc của nhiều cán bộ, công chức, viên chức, Thứ trưởng Bộ Nội vụ Trương Hải Long đã có buổi trả lời họp báo để làm rõ vấn đề này. (2) Cán bộ, công chức, viên chức, người về hưu được lãnh tiền lương, phụ cấp mới từ ngày nào? Liên quan đến nội dung này, Thứ trưởng Bộ Nội vụ Trương Hải Long nêu rõ: “Triển khai Nghị quyết 27, theo lộ trình Chính phủ đã báo cáo Bộ Chính trị và các cấp có thẩm quyền thông qua kết luận 83 cũng như Ủy ban Thường vụ Quốc hội có Nghị quyết số 142 thống nhất từ ngày 1/7/2024 điều chỉnh tăng mức lương cơ sở. Lộ trình triển khai Nghị quyết 27 đã được Chính phủ chuẩn bị ngay từ năm 2019. Sau khi Bộ chính trị, Quốc hội thống nhất điều chỉnh tăng lương cơ sở từ 1/7, Chính phủ đã kịp thời ban hành Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024. Theo đó, Khoản 1 Điều 6 Nghị định 73 quy định là các cơ quan đơn vị, người hưởng lương, phụ cấp được áp dụng mức lương cơ sở, cũng như cán bộ công chức sẽ được chi trả tiền lương, phụ cấp ngay từ 1/7/2024. Nội dung này đã được Chính phủ giao cụ thể cho các bộ tại Nghị định 73.” Như vậy, có thể khẳng định các đối tượng được quy định trong Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP (bao gồm cán bộ, công chức, viên chức) sẽ được lãnh lương áp dụng mức lương cơ sở mới từ ngày 01/7/2024. (3) Người về hưu lãnh mức lương hưu mới từ ngày nào? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP Theo đó, từ ngày 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: - Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng - Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng Như vậy, người về hưu sẽ được tăng 15% mức lương hưu hiện lãnh so với mức lương hưu đã được lãnh ở tháng 6/2024. Người có lương hưu thấp hơn 3,2 triệu/ tháng sẽ được tăng thêm 300.000 đồng, người có mức lương hưu từ 3.200.000 đồng - dưới 3.500.000 thì được tăng lên thành 3.500.000 đồng/ tháng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, điều này đồng nghĩa với việc người về hưu sẽ được lãnh mức lương hưu mới kể từ ngày 01/7/2024. Như vậy, ngày 1/7/2024 chính là câu trả lời cho thắc mắc “Cán bộ, công chức, viên chức, người về hưu được lãnh tiền lương, phụ cấp mới từ ngày nào?”.
Lương của NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp tính theo hình thức nào?
Việc xác định hình thức tính lương cho NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp đang là vấn đề quan tâm của nhiều người, cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé (1) NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp là ai? NLĐ làm việc theo hợp đồng 111 là cách gọi “tắt” đối với NLĐ làm các công việc hỗ trợ, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP. Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định, NLĐ làm công việc hỗ trợ, phục vụ tại đơn vị sự nghiệp bao gồm: - Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP - Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị - Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, NLĐ làm các công việc trên tại đơn vị sự nghiệp công lập được ký kết hợp đồng bằng văn bản, các loại hợp đồng được ký kết bao gồm: - Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan - Hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP Như vậy, NLĐ hợp đồng 111 sẽ được ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ với đơn vị sự nghiệp công lập mà mình làm việc. Từ đây, có nhiều thắc mắc xoay quanh vấn đề hình thức nhận lương đó là: NLĐ sẽ được nhận lương theo bảng lương của công chức, viên chức (vì làm việc trong cơ quan nhà nước) hay nhận lương theo thỏa thuận của hợp đồng (như doanh nghiệp tư nhân)? (2) Lương của NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp tính theo hình thức nào? Để làm rõ vấn đề này, căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP quy định như sau: Người lao động làm công việc hỗ trợ, phục vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tiền lương trong hợp đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức: - Áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động - Áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Như vậy, NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp được thỏa thuận áp dụng một trong hai hình thức trả lương trên. Nếu thỏa thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì việc áp dụng đó phải phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà NLĐ làm việc. Bên cạnh đó, nếu áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công chức, viên chức. (3) Áp dụng bảng lương nào đối với NLĐ nhận lương theo bảng lương công chức, viên chức? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, NLĐ hợp đồng 111 nhận lương theo bảng lương công chức, viên chức sẽ được áp dụng theo Bảng 4. >>> Xem chi tiết bảng lương của NLĐ hợp đồng 111 tại đơn vị sự nghiệp công lập tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-4.docx Bên cạnh đó, chế độ nâng bậc lương cho NLĐ hợp đồng 111 được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương. Hy vọng qua bài viết này NLĐ sẽ giải đáp được các thắc mắc của mình về tiền lương thì làm việc theo hợp đồng tại Nghị định 111 ở đơn vị sự nghiệp công lập.
Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024
Bên cạnh việc đề xuất tăng mức lương cơ sở thêm 30%, mức hưởng lương hưu và trợ cấp xã hội cũng được đề xuất tăng mạnh từ 01/7/2024 (1) Đề xuất tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 01/7/2024 Hôm nay, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà có nhiều trao đổi với phóng viên báo chí tại buổi họp báo cung cấp thông tin định kỳ và gặp mặt các phóng viên, biên tập viên nhân dịp kỷ niệm 99 năm ngày báo chí cách mạng Việt Nam. Bộ trưởng cho biết, căn cứ vào kết luận của Bộ Chính trị, Chính phủ đề xuất giải pháp thực hiện điều chỉnh tăng tiền lương, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Cụ thể, Chính phủ đề xuất thực hiện 4 trên 6 nội dung cải cách tiền lương khu vực công theo Nghị Quyết 27/NQ-TW đã rõ, đủ điều kiện thực hiện, tuy nhiên còn 2 nội dung còn lại là bảng lương mới và 9 chế độ phụ cấp mới chưa thực hiện được. Theo đó, trong thời gian chưa đủ điều kiện để bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương, Chính phủ đề xuất thực hiện giải pháp tăng lương khu vực công từ ngày 01/7/2024 với 03 nội dung, bao gồm: - Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở (tăng 30% từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng) - Tiếp tục thực hiện các chế độ phụ cấp hiện hành - Thực hiện tiền lương và thu nhập đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước hiện đang được áp dụng cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Nội vụ thông tin thêm rằng Chính phủ cũng đề xuất từ ngày 01/7/2024 điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng. (2) Mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Nếu trường hợp thông qua việc tăng mức lương cơ sở lên 30% từ 01/7/2024 thì mức hưởng lương hưu cũng sẽ được điều chỉnh tăng thêm 15% so với hiện tại. Cụ thể, đối với người đang hưởng lương hưu trước năm 1995, sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng thêm 300.000 đồng/tháng, người đang có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh bằng 3,5 triệu đồng/tháng. Về trợ cấp ưu đãi, đối với trợ cấp ưu đãi cho người có công, Chính phủ đề xuất tăng mức hưởng từ mức chuẩn hiện tại là 2,055 triệu đồng lên thành 2,789 triệu đồng/tháng (tăng 35,7%, cao hơn 5,7% so với mức tăng lương 30% của công chức, viên chức), đồng thời giữ nguyên tương quan hiện hưởng các mức trợ cấp ưu đãi người có công so với mức chuẩn trợ cấp. Về trợ cấp xã hội, Chính phủ đề xuất điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp xã hội theo mức chuẩn từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng (tăng 38,9%). Như vậy, mức tăng lần lượt của lương hưu, trợ cấp cho người có công và trợ cấp xã hội là 15%, 35,7% và 38,9%. (3) Tiếp tục xây dựng bảng lương và chế độ phụ cấp mới theo Nghị quyết 27 Theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ, thời gian tới Chính phủ sẽ tiếp tục nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, đánh giá một số nội dung của Nghị Quyết 27/NQ-TW, nhất là việc xây dựng các bảng lương và chế độ phụ cấp mới. Việc xây dựng bảng lương và chế độ phụ cấp mới phải bảo đảm tính khả thi, công bằng, hợp lý, tổng thể, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nước và sẽ tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương khi đủ điều kiện, được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Bên cạnh việc tăng lương, Chính phủ nhấn mạnh nhiệm vụ tối quan trọng khác chính là kiềm chế lạm phát, tránh để việc giá đi trước lương. Để giải quyết vấn đề lạm phát, Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà cũng cho biết, Bộ Tài chính cũng đã có các "kịch bản" kiềm chế lạm phát, các cơ quan báo chí cũng cần vào cuộc để chống lại tình trạng tăng giá bất hợp lý. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024
Doanh nghiệp được tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động không?
Trong cơ cấu tiền lương, ngoài mức lương theo công việc hoặc chứng danh còn có phụ cấp, trợ cấp khác, vậy doanh nghiệp được tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động không? Cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động có là nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động? Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH về Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định trong đó có bao gồm: * Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau: - Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán; - Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau: + Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ; + Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động. - Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau: + Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương; + Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động. Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. ⇒> Cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động là nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và được ghi trong hợp đồng lao động theo hướng dẫn trên. Tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động có làm ảnh hưởng đến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH không? Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH Về Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. ==>> Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc căn cứ vào cơ cấu tiền lương đã được quy định trong hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động tự ý thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động nếu đang tự ý sửa đổi các nội dung phải có của hợp đồng lao động như mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp, trợ cấp đã ghi trên hợp đồng lao động thì phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Căn cứ Điều 33 Bộ luật lao động 2019 về Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động: - Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. - Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết." ==>> Công ty không thực hiện báo trước, thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì nội dung công ty tự ý sửa đổi không có hiệu lực và vẫn phải đóng BHXH theo mức cũ. Nếu không thì vi phạm quy định về đóng thiếu bảo hiểm xã hội. Tự thay đổi cơ cấu tiền lương trên hợp đồng lao động đóng thiếu bảo hiểm xã hội thì bị phạt thế nào? Căn cứ Khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp - Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: + Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; + Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng; + Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng; + Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. ⇒> Tự thay đổi cơ cấu lương trên hợp đồng lao động đóng thiếu bảo hiểm xã hội thì bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động. Đây là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức phạt gấp đôi.
Tiền tăng ca, làm ca đêm có được miễn thuế TNCN không?
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, lao động làm thêm giờ, đặc biệt là tăng ca đêm, trở nên phổ biến tại nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, một câu hỏi quan trọng đặt ra là tiền tăng ca, làm ca đêm có được miễn thuế TNCN không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này. Tăng ca đêm thường được hiểu là thời gian làm việc ngoài giờ hành chính, thường từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau theo Điều 106 Bộ luật Lao động năm 2019. Vì phải làm việc vào thời gian nghỉ ngơi, tiền tăng ca, làm ca đêm thường được tính cao hơn so với giờ làm việc bình thường. Theo đó, vấn đề miễn thuế TNCN đối với khoản tiền này luôn là mối quan tâm lớn của người lao động. (1) Tiền tăng ca, làm ca đêm được tính như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được tính như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: - Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%. - Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%. - Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 98, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. Như vậy, người lao động tăng ca, làm ca đêm sẽ được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Bên cạnh đó, người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 98, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương. Xem thêm bài viết: Hướng dẫn cách tính tiền làm thêm giờ vào ban đêm (2) Tiền tăng ca, làm ca đêm có được miễn thuế TNCN không? Căn cứ vào điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập miễn thuế như sau: Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau: Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Ví dụ 1: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ. - Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 – 40.000 = 20.000 đồng/giờ - Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 80.000 – 40.000 = 40.000 đồng/giờ Ví dụ 2: Giả sử ông B có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường là 50.000 đồng/giờ. Chúng ta sẽ xét hai trường hợp: làm việc ban đêm và làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ. Làm việc ban đêm Ông B làm việc ban đêm và được trả 70.000 đồng/giờ. - Thu nhập được miễn thuế: 70.000 – 50.000 = 20.000 đồng/giờ Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ Ông B làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ và được trả 100.000 đồng/giờ. - Thu nhập được miễn thuế: 100.000 – 50.000 = 50.000 đồng/giờ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế. Tóm lại, phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế TNCN căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Xem thêm bài viết: Hướng dẫn cách tính tiền làm thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động có những khoản nào trong năm 2024
Bảo hiểm xã hội là một chính sách an sinh xã hội quan trọng của Nhà nước và Chính phủ Việt Nam nhằm đảm bảo thu nhập cho người tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau bệnh tật, tai nạn lao động... Để được hưởng chế độ này hằng tháng người lao động sẽ tiến hành đóng một khoản tiền để hưởng chế độ này. Những khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có nêu từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác bao gồm: - Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán; - Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ theo thỏa thuận của hai bên. - Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương theo thỏa thuận của hai bên. Nội dung trên được quy định chi tiết tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (viết tắt là Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH). Các khoản tiền không phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các khoản này thể hiện trong hợp đồng lao động. Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động các khoản này là các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động. Như vậy, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được xác định theo nội dung trên trong đó có những khoản tham gia đóng bảo hiểm xã hội và có những khoản không tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm là gì? Từ 1/7, giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật còn được nhận phụ cấp ưu đãi không? (1) Phụ cấp ưu đãi theo nghề và phụ cấp trách nhiệm công việc là gì? Phụ cấp ưu đãi theo nghề và phụ cấp trách nhiệm công việc là một khoản tiền mà người lao động sẽ được nhận thêm khi nhận lương do làm những công việc đặc thù, có điều kiện lao động cao hơn bình thường. Căn cứ vào điểm b và điểm d2 khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, phụ cấp ưu đãi theo nghề và phụ cấp trách nhiệm công việc được quy định như sau: Phụ cấp ưu đãi nghề được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Phụ cấp trách nhiệm công việc được áp dụng đối với những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung. (2) Giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật được nhận phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp trách nhiệm không? Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 113/2015/NĐ-CP, đối tượng được nhận phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp trách nhiệm công việc bao gồm: - Nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập dành riêng cho người khuyết tật hoặc lớp học dành riêng cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. - Nhà giáo không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp học dành riêng cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. - Nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. - Nhà giáo không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định 113/2015/NĐ-CP, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, lớp học dành riêng cho người khuyết tật là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, lớp học có từ 70% trở lên số học viên là người khuyết tật và lớp hòa nhập là lớp học thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có từ 5% đến dưới 70% số học viên là người khuyết tật. Như vậy, nhà giáo chuyên trách và không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, lớp học dành riêng cho người khuyết tật và trong các lớp hòa nhập dành cho người khuyết tật là đối tượng được nhận phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp công việc. (3) Từ 1/7, giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật còn được nhận phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm không? Từ 01/7/2024, theo Nghị quyết 27/NQ-TW mức lương dành cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được áp dụng theo bảng lương mới, tiền lương chiếm 70% và các khoản phụ cấp chiếm 30% trong tổng tiền lương được nhận. Căn cứ tại điểm d tiết 3.1 tiểu mục 3 Mục II Nghị quyết 27/NQ-TW quy định việc sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành có nêu rõ: “Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...). Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.” Như vậy, từ ngày 01/7/2024 khi thực hiện cải cách tiền lương, phụ cấp ưu đãi nghề sẽ được gộp với phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm và được gọi chung với tên gọi mới là phụ cấp theo nghề. Do đó, giảng viên chuyên trách hoặc không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, lớp học dành riêng cho người khuyết tật và trong các lớp hòa nhập dành cho người khuyết tật sẽ vẫn được nhận phụ cấp ưu đãi và phụ cấp trách nhiệm công việc nhưng sẽ dưới tên gọi là phụ cấp theo nghề.
Từ 01/7/2024, 03 loại tiền lương nào sẽ được tăng và tăng bao nhiêu?
Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 có đề cập nội dung cải cách tiền lương. Theo đó, từ ngày 01/7/2024 sẽ có 03 loại tiền lương sau đây sẽ được tăng. 03 loại tiền lương sẽ được tăng và mức tăng từ 01/7/2024 1) Lương cán bộ, công chức, viên chức Theo Nghị quyết 104/2023/QH15, trong chính sách tiền lương mới mở rộng quan hệ tiền lương từ hệ số lương 1 - 2,34 - 10 hiện nay lên thành 1 - 2,68 - 12. Theo đó: - Mức lương thấp nhất của công chức, viên chức sẽ tăng cao. Cụ thể, tăng so với mức lương khởi điểm 3,5 triệu đồng của công chức, viên chức có trình độ trung cấp, hệ số lương 1,86 hiện nay. - Mức lương trung bình của công chức, viên chức cũng có mức khởi điểm với hệ số 2,68 (cao hơn so với hệ số 2,34 hiện nay). Với hệ số 2,34 thì công chức, viên chức có trình độ đại học có mức lương khởi điểm hơn 4,2 triệu đồng/tháng. - Mức lương cao nhất của công chức, viên chức tương ứng với bậc 3 của chuyên gia cao cấp (bằng lương Bộ trưởng) cũng được nới rộng từ hệ số 10 lên hệ số 12. Do đó, mức lương mới cao nhất của công chức, viên chức dự kiến sẽ cao hơn (hiện nay là 18 triệu đồng). Như vậy, từ ngày 01/7/2024 tiền lương trung bình của công chức, viên chức tăng khoảng 30%. Cụ thể mức tăng cho từng đối tượng sẽ phụ thuộc vào vị trí việc làm, hiệu quả công việc,… 2) Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội Theo Nghị quyết 104/2023/QH15, bắt đầu từ ngày 01/7/2024, sẽ thực hiện điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, các khoản trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công cùng một số chính sách an sinh xã hội khác liên kết với mức lương cơ sở. Trước đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã đề xuất mức điều chỉnh lương hưu từ ngày 1/7 năm nay thêm khoảng 8% dựa vào yếu tố trượt giá vào điều chỉnh lương hưu và tăng trưởng kinh tế năm 2023. Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, với mức điều chỉnh này sẽ giúp giảm bớt sự chênh lệch giữa người hưởng lương hưu trước cải cách tiền lương, và người hưởng lương hưu từ ngày 1/7 trở đi. Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung tại cuộc họp triển khai nhiệm vụ đầu năm nay cho biết cải cách tiền lương phải đi đôi với điều chỉnh lương hưu, vì thế, mức lương hưu cần tăng tối thiểu là 15%. Vì vậy, Vẫn chưa xác định được con số cụ thể được điều chỉnh từ ngày 01/7/2024. Dự kiến Nghị định về việc điều chỉnh lương hưu sẽ được trình lên Chính phủ vào tháng 5/2024. 3) Lương tối thiểu vùng Ngày 20/12/2023, Hội đồng Tiền lương Quốc gia cũng đã quyết định thông qua mức tăng lương tối thiểu vùng cho năm 2024 ở mức 6%. Mức lương mới này sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Với mức điều chỉnh lương tối thiểu thêm 6%, thì tiền lương tối thiểu sẽ tăng thêm từ 200.000-280.000 đồng đồng tùy vùng, cụ thể như sau: Vùng I tăng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng 280.000 đồng); Vùng II tăng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng); Vùng III tăng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng); Vùng IV tăng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng). Theo quy định hiện hành, tiền lương tối thiểu vùng dao động từ 3,25-4,68 triệu đồng/tháng. Đối với mức lương tối thiểu giờ cũng tăng tương ứng 6% từ ngày 1/7/2024, cụ thể như sau: Vùng I là 23.800 đồng/giờ; Vùng II lên 21.200 đồng/giờ; Vùng III là 18.600 đồng/giờ; Vùng IV là 16.600 đồng/giờ. Như vậy, từ ngày 01/7/2024 03 loại tiền lương sẽ được tăng là tiền lương cán bộ, công chức, viên chức; tiền lương hưu và tiền lương tối thiểu vùng. Việc tăng lương giúp người lao động có thu nhập cao hơn, cải thiện đời sống. Mức lương tối thiểu là gì? Yếu tố nào điều chỉnh mức lương tối thiểu? Theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Theo quy định trên, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Mức lương tối thiểu của người lao động được điều chỉnh dựa vào các yếu tố được quy định theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau: - Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ. - Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. - Chính phủ quy định chi tiết mức lương tối thiểu; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Như vậy, Nhà nước quy định mức lương tối thiểu để đảm bảo được mức lương thấp nhất người lao động được trả đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình của họ. Xem thêm: Chính phủ chỉ đạo triệt để tiết kiệm chi, dành nguồn cải cách tiền lương Từ 1/7/2024 thực hiện chế độ tiền lương mới sẽ có 9 loại phụ cấp nào? Từ 01/5/2024, nhà nước tăng cường kiểm soát khoản chi lương và phụ cấp theo lương Cách đăng ký nhận lương hưu qua tài khoản trên VssID chỉ với 06 bước
Tiền lương đi làm ngày lễ, tết có phải đóng thuế TNCN không?
Nếu vào những ngày quy định được nghỉ lễ, tết nhưng người lao động muốn đi làm thì có được không? Tiền lương đi làm vào ngày lễ, tết có phải đóng thuế TNCN không? Người lao động có được đi làm vào lễ, tết mà theo quy định là được nghỉ không? Theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. - Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và Quốc khánh. Đồng thời, theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm - Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: + Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; + Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; + Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. - Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. - Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định trên còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. Như vậy, người lao động được phép đi làm vào những ngày lễ, tết mà pháp luật quy định là được nghỉ. Đồng thời, người lao động cũng sẽ được tính tiền lương làm thêm giờ. Tiền lương đi làm ngày lễ, tết có phải đóng thuế TNCN không? Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập được miễn thuế đối với làm thêm giờ như sau: Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm: - Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau: Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ. + Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ + Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế. Theo đó, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động được xác định là thu nhập được miễn thuế TNCN. Như vậy, người lao động sẽ được miễn thuế TNCN đối với phần tiền lương cao hơn so với tiền lương làm trong giờ theo quy định. Công ty bắt buộc người lao động đi làm ngày lễ, tết bị xử lý thế nào? Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết. Theo quy định trên nếu bắt buộc người lao động đi làm vào ngày Tết Nguyên đán mà chưa nhận được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị xử phạt 10 - 20 triệu đồng. Tuy nhiên theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP nếu doanh nghiệp vi phạm sẽ bị xử phạt gấp đôi mức xử phạt của cá nhân. Như vậy, công ty ép người lao động đi làm vào ngày Tết Nguyên đán mà chưa nhận được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị xử phạt 20 - 40 triệu đồng Tuy nhiên, tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối. Trường hợp này người sử dụng lao động sẽ không được xem là vi phạm và sẽ không bị xử lý theo quy định như trên.
Bảng lương chính thức của giáo viên từ 1/7/2024 trên mạng là thật hay giả?
Hiện nay, trên mạng đang xôn xao việc xuất hiện hình ảnh bảng lương chính thức của giáo viên sau 01/7/2024. Liệu bảng lương này có phải là bảng lương chính thức thật không hay chỉ là bài viết câu like? (1) Bao giờ có bảng lương mới 2024 chính thức ? Câu hỏi được sự quan tâm nhiều nhất lúc này của cán bộ, công chức, viên chức là khi nào có bảng lương mới chính thức mới khi đã sắp đến 1/7 - ngày dự kiến sẽ thực hiện tổng cải cách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức. Theo Quyết định 135/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành về kế hoạch triển khai thực hiện cải cách tiền lương với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, Thủ tướng đã đưa ra thời hạn ban hành các văn bản liên quan đến 5 bảng lương mới theo vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang áp dụng từ 01/7/2024 như sau: Văn bản Thời hạn hoàn thành Các ban, Bộ, ngành Trung ương xây dựng và phê duyệt Danh mục vị trí việc làm thuộc phạm vi quản lý Trước 31/3/2024 Ban Công tác Đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng Nghị quyết của UBTVQH về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, Tòa án, Viện Kiểm sát và Kiểm toán nhà nước. Sau khi có Kết luận của Bộ Chính trị Bộ Nội vụ xây dựng Nghị định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Sau khi có Kết luận của Bộ Chính trị Bộ Nội vụ xây dựng Nghị định về việc điều chỉnh tiền lương theo Kết luận số 64-KL/TW sau khi có Nghị quyết về dự toán ngân sách Từ năm 2025 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Nghị định điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng Năm 2024 và các năm tiếp theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Nghị định của Chính phủ về quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước Quý IV/2024 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng các văn bản quy định về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội cho phù hợp với chế độ tiền lương mới Năm 2024 trở đi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cụ thể 03 bảng lương và phụ cấp đặc thù với lực lượng vũ trang. Đầu tháng 02/2024 Theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 thì sẽ có 2 bảng lương theo vị trí việc làm từ 01/7/2024 áp dụng đối với cán bộ công chức viên chức như sau: - 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã; - 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có quy định chính thức về chi tiết bảng lương cán bộ công chức viên chức theo vị trí việc làm từ 01/7/2024. (2) Bảng lương chính thức của giáo viên từ 1/7/2024 trên mạng là thật hay giả? Khi sự quan tâm của dư luận dành cho bảng lương chính thức mới được đẩy lên cao trong những ngày gần tới tháng 7, nhiều trang mạng xã hội chia sẻ hình ảnh bảng lương mới chính thức của giáo viên từ 01/7/2024 để câu like, câu view. Có thể khẳng định, đến hôm nay vẫn chưa có bảng lương chính thức của cán bộ, công chức, viên chức nói chung và của giáo viên nói riêng khi thực hiện cải cách tiền lương. Đồng thời, các cơ quan liên quan cũng chưa ban hành dự thảo bảng lương mới từ ngày 01/7/2024. Do đó, các thông tin, hình ảnh chia sẻ về bảng lương chính thức của giáo viên đang lan truyền trên mạng hiện nay là không có căn cứ, chưa phải là bảng lương chính thức và cũng không nằm trong dự thảo lương khi cải cách tiền lương 2024. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức nói chung và giáo viên nói riêng vẫn đang nhận lương theo cơ chế cũ đó là lấy hệ số nhân với mức lương cơ sở (1.800.000 đồng). Theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 khi thực hiện cải cách tiền lương sẽ có 8 loại phụ cấp theo chế độ tiền lương mới áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức gồm có như sau: - Phụ cấp kiêm nhiệm; - Phụ cấp thâm niên vượt khung; - Phụ cấp khu vực; - Phụ cấp trách nhiệm công việc; - Phụ cấp lưu động; - Phụ cấp theo nghề; - Phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn; - Phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính; Các khoản phụ cấp trên sẽ chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương, lương cơ bản sẽ chiếm 70% tổng quỹ lương còn lại theo cơ chế tính lương mới.