Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân không?
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân hay không? Trong trường hợp nào thì người tiếp công dân có quyền từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân? Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân không? Theo Điều 4 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về trách nhiệm tiếp công dân như sau: - Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân bao gồm: + Chính phủ; + Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; + Ủy ban nhân dân các cấp; + Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; + Các cơ quan của Quốc hội; + Hội đồng nhân dân các cấp; + Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước. - Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Căn cứ vào quy định của Luật này, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội quy định về việc tiếp công dân trong cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống mình; Chính phủ quy định cụ thể việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, trong các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp công dân nêu trên không có doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, doanh nghiệp nhà nước không có trách nhiệm tiếp công dân. Khi nào người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân? Theo Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013 quy định người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây: - Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; - Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; - Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; - Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong những trường hợp quy định trên thì người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tiếp công dân? Theo Điều 6 Luật Tiếp công dân 2013 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp. - Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. - Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng. - Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. - Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ. - Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân. - Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân. Như vậy, 8 hành vi nêu trên sẽ bị nghiêm cấm trong tiếp công dân.
Bộ TNMT ban hành nội quy tiếp công dân tại điểm tiếp dân năm 2024
Ngày 19/9/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra Quyết định 3009/QĐ-BTNMT để ban hành nội quy tiếp công dân tại điểm tiếp dân, có hiệu lực từ ngày ra Quyết định 3009/QĐ-BTNMT. (1) Quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh Theo Mục II Nội quy tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 3009/QĐ-BTNMT, quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được quy định như sau: Khi đến nơi tiếp công dân, người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây: - Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; - Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; - Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân; - Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Khi đến nơi tiếp công dân, người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau đây: - Nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền (nếu có); - Nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy tiếp công dân. Tuân thủ hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân và người làm nhiệm vụ tại Địa điểm tiếp công dân. Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với cán bộ tiếp công dân; - Trình bày cụ thể, trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại; - Không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để xuyên tạc, vu khống, kích động, gây mất trật tự trước và trong Địa điểm tiếp công dân hoặc có hành vi cản trở, đe dọa, hành hung, xúc phạm cán bộ tiếp công dân làm nhiệm vụ, Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tiếp công dân. - Không được mang vũ khí, hung khí, chất gây cháy nổ, chất gây nghiện, khẩu hiệu, băng rôn, những vật cồng kềnh, động vật vào Địa điểm tiếp công dân; - Không được tự ý quay phim, chụp ảnh, ghi âm, phát trực tiếp âm thanh, hình ảnh buổi tiếp công dân nếu không được sự đồng ý của người tiếp công dân; - Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật; - Giữ gìn vệ sinh, không tự ý di chuyển hoặc làm hư hỏng tài sản của Địa điểm tiếp công dân. Hết giờ làm việc, công dân phải rời khỏi Địa điểm tiếp công dân; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình. Quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không chỉ tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền lợi của mình mà còn góp phần xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả cho cán bộ tiếp công dân. (2) Trách nhiệm của người tiếp công dân Theo quy định tại Mục III Nội quy tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 3009/QĐ-BTNMT, trách nhiệm của người tiếp công dân được quy định như sau: - Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải chấp hành theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc. - Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày vào Sổ tiếp công dân và cập nhật vào hệ thống phần mềm quản lý về tiếp công dân. Có giấy biên nhận đơn, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ đối với đơn thư thuộc thẩm quyền. - Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết. - Trong phạm vi trách nhiệm trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân. - Yêu cầu công dân vi phạm Nội quy tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. - Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và những thông tin cá nhân khác của người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu. Người tiếp công dân đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Các trách nhiệm được quy định không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của công dân mà còn nâng cao hiệu quả làm việc của cơ quan nhà nước. Trách nhiệm của người tiếp công dân được quy định rõ ràng, giúp công dân hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời cũng tạo ra một khuôn khổ pháp lý để người tiếp công dân thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả. Sự minh bạch trong quy trình tiếp công dân sẽ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ và giảm thiểu khiếu nại.
Chủ tịch UBND các cấp có được uỷ quyền tiếp công dân không?
Tiếp công dân là hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị để lắng nghe và tiếp nhận khiếu nại, tố cáo từ công dân. Chủ tịch UBND các cấp có được uỷ quyền tiếp công dân không? Theo Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013 quy định: - Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 Luật Tiếp công dân 2013 đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. - Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất. - Nơi tiếp công dân bao gồm Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân hoặc nơi làm việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân bố trí và phải được thông báo công khai hoặc thông báo trước cho người được tiếp. Như vậy, tiếp công dân là việc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của công dân tại Trụ sở, địa điểm tiếp công dân. Chủ tịch UBND các cấp có được uỷ quyền tiếp công dân không? Theo Điều 12, Điều 13, Điều 15 Luật Tiếp công dân 2013 quy định: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh ít nhất 01 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định. Trong đó, các trường hợp tiếp công dân đột xuất bao gồm: - Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; - Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, Chủ tịch UBND các cấp phải trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân theo lịch cố định và đột xuất theo quy định. Theo đó, Chủ tịch UBND các cấp sẽ không được uỷ quyền tiếp công dân. Khi tiếp công dân phải tuân theo nguyên tắc gì? Theo Điều 3 Luật Tiếp công dân 2013 quy định nguyên tắc tiếp công dân như sau: - Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. - Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi tiếp công dân phải đảm bảo đúng nơi, đúng chỗ, công khai, dân chủ, kịp thời, thủ tục đơn giản và đảm bảo an toàn, bình đẳng, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền của mình.
Chức danh nào phụ trách Trưởng Ban tiếp công dân cấp huyện?
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Vậy Trưởng Ban Tiếp công dân cấp huyện do Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phụ trách có đúng không? Việc tổ chức tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 3 Nghị định 64/2014/NĐ-CP có quy định về việc tổ chức tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Các cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tùy theo tính chất, đặc điểm, quy mô về tổ chức và hoạt động, yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ bố trí công chức thanh tra làm nhiệm vụ tiếp công dân. - Đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan đến việc giải quyết chế độ, chính sách, quyền lợi của công dân, tổ chức phải tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bố trí công chức, viên chức của bộ phận chuyên môn làm nhiệm vụ tiếp công dân. Căn cứ vào quy định của Luật Tiếp công dân và Nghị định này, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập quy định việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc. Theo đó, mỗi cơ quan đều phải có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân. Tùy theo tính chất, đặc điểm, quy mô về tổ chức và hoạt động, yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bố trí công chức thanh tra làm nhiệm vụ tiếp công dân. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân Căn cứ Điều 14 Luật tiếp công dân 2013 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân như sau: - Quản lý, điều hành hoạt động tại Trụ sở tiếp công dân; điều hành, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của người tiếp công dân của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân. - Phân công công chức thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân. - Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân và cơ quan, tổ chức hữu quan khác chuẩn bị cho lãnh đạo cơ quan Đảng, Nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân. - Yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử người có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp công dân khi có vụ việc phức tạp hoặc trong trường hợp cần thiết khác. - Yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về tiếp công dân, nội quy, quy chế tiếp công dân. Như vậy, Trưởng Ban tiếp công dân sẽ có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định nêu trên Chức danh nào phụ trách Trưởng Ban tiếp công dân cấp huyện? Căn cứ khoản 3 Điều 9 Nghị định 64/2014/NĐ-CP có quy định về cơ cấu, tổ chức của Ban Tiếp công dân cấp huyện như sau: Ban Tiếp công dân cấp huyện có Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do một Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phụ trách. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm. Như vậy, Trưởng Ban Tiếp công dân cấp huyện do một Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phụ trách.
Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo
Ngày 01/07/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 07/2024/TT-TTCP quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. 1. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân Theo đó, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân được quy định tại Điều 10 Thông tư 07/2024/TT-TTCP bao gồm: - Nội dung quản lý nhà nước về tiếp công dân + Công tác tham mưu, xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện quy định về tiếp công dân (nếu có); + Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; + Thực hiện quy định tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người tiếp công dân. - Hoạt động tổ chức công tác tiếp công dân + Thực hiện trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân; thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân bao gồm: ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân; bố trí trụ sở, địa điểm tiếp công dân; mở sổ ghi chép công tác tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và công tác tiếp công dân thường xuyên; công khai lịch tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị; ban hành thông báo kết luận tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); + Tiếp công dân định kỳ và đột xuất của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. 2. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại được quy định tại Điều 11 Thông tư 07/2024/TT-TTCP bao gồm: - Nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại + Công tác tham mưu, xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc thực hiện quy định về khiếu nại thuộc thẩm quyền (nếu có); + Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại; + Lập, quản lý, khai thác, sử dụng và lưu trữ hồ sơ vụ việc giải quyết khiếu nại. - Hoạt động giải quyết khiếu nại + Thụ lý giải quyết khiếu nại; + Chấp hành quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại; + Tổ chức đối thoại; + Thực hiện quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại; + Công khai quyết định giải quyết khiếu nại; + Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; xử lý vi phạm pháp luật về khiếu nại (nếu có); + Xử lý vụ việc khiếu nại đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài (nếu có). 3. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại được quy định tại Điều 12 Thông tư 07/2024/TT-TTCP bao gồm: - Nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo + Công tác tham mưu, xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện quy định về tố cáo thuộc thẩm quyền (nếu có); + Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình tố cáo và kết quả giải quyết tố cáo; + Lập, quản lý, khai thác, sử dụng và lưu trữ hồ sơ vụ việc giải quyết tố cáo. - Hoạt động giải quyết tố cáo + Tiếp nhận, xử lý ban đầu thông tin tố cáo; + Chấp hành quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo; + Thụ lý tố cáo, thực hiện trình tự, thủ tục xác minh nội dung tố cáo và thời hạn giải quyết tố cáo; + Tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo; + Ban hành kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo; + Bảo vệ người tố cáo; + Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. => Trên đây là quy định mới về nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo. Thông tư 07/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/08/2024 và thay thế Thông tư 07/2021/TT-TTCP.
Quy định tiếp công dân trực tuyến của Thanh tra Chính phủ
Ngày 28/12/2023, Thanh tra Chính phủ ban hành Quyết định 748/QĐ-TTCP năm 2023 về Quy chế tiếp công dân trực tuyến và Mô hình thí điểm tiếp công dân trực tuyến. Theo đó quy định tiếp công dân trực tuyến của Thanh tra Chính phủ. (1) Quy định vụ việc tiếp công dân trực tuyến Theo Điều 4 Quyết định 748/QĐ-TTCP quy định vụ việc tiếp công dân trực tuyến, như sau: - Vụ việc tiếp công dân trực tuyến gồm: + Vụ việc khiếu nại, kiến nghị, phản ánh đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết nhưng trong quá trình thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc, công dân vẫn tiếp tục khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, có nguy cơ gây mất an ninh, trật tự và an toàn xã hội; + Vụ việc khiếu nại, kiến nghị, phản ánh đã được cơ quan hành chính giải quyết đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại, kiến nghị, phản ánh vượt cấp, có nguy cơ gây mất trật tự, an ninh, an toàn xã hội; + Các vụ việc khiếu nại, kiến nghị, phản ánh liên quan đến nhiều cơ quan, nhiều địa phương hoặc tại các vùng, địa bàn miền núi đi lại khó khăn gây lãng phí, tốn kém cho cá nhân, tổ chức; + Các đoàn công dân khiếu nại, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp kéo dài nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật vượt cấp lên Trung ương; + Các đoàn công dân khiếu nại, kiến nghị, phản ánh đông người phức tạp, các vụ việc khiếu nại, kiến nghị, phản ánh phức tạp, kéo dài đã được giải quyết hết thẩm quyền nhưng có những nội dung cần xin ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan; + Các vụ việc khác khi cần thiết. - Ngoài các tiêu chí được quy định tại khoản 1 Điều này, vụ việc được lựa chọn để tổ chức tiếp công dân trực tuyến phải được sự đồng ý của Tổng Thanh tra Chính phủ. (2) Quy định chuẩn bị tiếp công dân trực tuyến Theo Điều 5 Quyết định 748/QĐ-TTCP quy định chuẩn bị tiếp công dân trực tuyến, như sau: - Trước khi diễn ra các buổi tiếp công dân trực tuyên phải lựa chọn điểm cầu trung tâm và điểm cầu đại biểu để tổ chức tiếp công dân, thông báo cho người khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; các cơ quan tham gia tiếp công dân; chuẩn bị hệ thống, thiết lập các điểm cầu tham gia, kiểm thử và tổng duyệt. - Địa điểm tổ chức tiếp công dân trực tuyến + Trụ sở Tiếp công dân Trung ương là địa điểm chính tổ chức tiếp công dân trực tuyến đối với các vụ việc đông người, phức tạp, vượt cấp lên Trung ương, cần sự phối hợp của các cơ quan Trung ương và địa phương. Tổ chức tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; + Trụ sở Tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị, địa phương là địa điểm tổ chức tiếp công dân trực tuyến đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương nhưng cần sự phối hợp của Thanh tra Chính phủ hoặc các cơ quan có liên quan khác. Tổ chức tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương. (3) Quy trình lưu trữ dữ liệu tiếp công dân trực tuyến Theo Điều 7 Quyết định 748/QĐ-TTCP quy trình lưu trữ dữ liệu tiếp công dân trực tuyến, như sau: - Dữ liệu các buổi tiếp công dân trực tuyến bao gồm hình ảnh và âm thanh được lưu trữ tại máy tính của điểm cầu trung tâm, để phục vụ khai thác, sử dụng khi cần thiết. - Cán bộ phụ trách kỹ thuật tại điểm cầu chính thực hiện thao tác lưu trữ dữ liệu trên phần mềm nền tảng dùng chung được cài đặt tại máy tính của điểm cầu trung tâm. - Các điểm cầu đại biểu cũng có thể lưu trữ dữ liệu theo phương pháp của điểm cầu trung tâm. - Dữ liệu các buổi tiếp công dân trực tuyến có thể được sao lưu vào ổ cứng ngoài và đĩa CD để bảo quản, sử dụng lâu dài. - Trong tương lai, khi chuyển đổi sang Mô hình tiếp công dân trực tuyến chuyên dụng, sẽ đề xuất giải pháp lưu trữ sử dụng cơ sở dữ liệu Cloud của Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp. Như vậy quy định về tiếp công dân trực tuyến của Thanh tra Chính phủ được quy định tại Điều 4, 5, 7 Quyết định 748/QĐ-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 28/12/2023.
Trong thời gian hưởng án treo cơ quan địa phương có quyền từ chối tiếp công dân không?
Tình huống vướng mắc: Chào luật sư, tôi ở Bắc Ninh, chồng tôi có thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng nhưng Tòa án tuyên 2 năm và được hưởng án treo, trong thời gian này tới thì chông tôi có việc phải tới UBND xã thì cơ quan địa phương xã có được từ chối tiếp công dân đối với chồng tôi hay không? Xin cảm ơn. Căn cứ Điều 6, Điều 9 Luật tiếp công dân 2013 quy định cụ thể như sau: - Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. 2. Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp. 3. Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. 4. Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng. 5. Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. 6. Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ. 7. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân. 8. Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân. - Những trường hợp được từ chối tiếp công dân Người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây: 1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; 2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; 3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; 4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Quy định về tiếp công dân ở xã cũng như tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện? Căn cứ Điều 13, Điều 15 Luật tiếp công dân 2013 quy định như sau: - Tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện 1. Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thành lập ở mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy (sau đây gọi chung là Huyện ủy), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện. 2. Ban tiếp công dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. 3. Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. 4. Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thực hiện theo quy định sau đây: + Đại diện Văn phòng Huyện ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng thuộc thẩm quyền của Huyện ủy; + Đại diện Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Đảng cấp huyện và cấp dưới; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất cán bộ, đảng viên, về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy; + Ban tiếp công dân cấp huyện tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, những vấn đề cần báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho ý kiến chỉ đạo; về chủ trương, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật tiếp công dân 2013. 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. - Việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn 1. Việc tiếp công dân của cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã). 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ sau đây: + Ban hành nội quy tiếp công dân; + Bố trí địa điểm thuận lợi và các điều kiện cần thiết khác cho việc tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; + Phân công người tiếp công dân; + Trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này; + Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân; + Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Do đó, đối với trường hợp của anh thì không rơi vào trường hợp bị từ chối tiếp công dân, một trong những trường hợp bị từ chối như Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân và các trường hợp khác nêu trên.
Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn phải tối nghiệp trình độ gì?
Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn là chức danh gì? Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn phải tối nghiệp trình độ nào? Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn là chức danh gì? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn quy định tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh nghề nghiệp này là chức danh có các chức năng sau: - Chủ trì, tham mưu hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và chiến lược về tiếp công dân và xử lý đơn; quy hoạch, dự án, đề án, kế hoạch, sơ kết, tổng kết trong phạm vi toàn ngành; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật thông qua công tác tiếp công dân và xử lý đơn. - Chủ trì, tham mưu đề xuất và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp công dân và xử lý đơn đối với những vụ việc có nội dung phức tạp, đông người, tồn đọng, kéo dài liên quan đến trách nhiệm của nhiều ngành, địa phương. - Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và xử lý đơn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn phải tối nghiệp trình độ gì? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn quy định tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh nghề nghiệp này có trình độ như sau: Trình độ đào tạo Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm. Bồi dưỡng - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính. - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính. - Về trình độ tin học, ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số, đáp ứng theo tiêu chuẩn chung của các văn bản hiện hành và theo quy định của từng vị trí việc làm. Kinh nghiệm (thành tích công tác) - Có kinh nghiệm tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng, quản lý Thanh tra viên được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Có kinh nghiệm tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ, chính sách, các quy định về chức năng, nhiệm vụ; thực hiện đề xuất các biện pháp về tiếp công dân và xử lý đơn. - Kiến thức và am hiểu về công tác tiếp công dân và xử lý đơn. - Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên và tương đương tối thiểu từ 09 năm trở lên, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch Thanh tra viên thì thời gian giữ ngạch Thanh tra viên tối thiểu là 01 năm (đủ 12 tháng). Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định và quy chế làm việc của cơ quan. - Trách nhiệm cao với công việc, với tập thể. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định, biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, cẩn thận. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Có ý thức bảo mật thông tin cao. - Phẩm chất khác. Các yêu cầu khác - Có khả năng đề xuất những chủ trương, giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. - Có khả năng tổ chức triển khai nghiên cứu, thực hiện các đề tài, đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn của cơ quan, đơn vị. - Có khả năng chịu áp lực công việc lớn và có sức khỏe tốt. Tóm lại, Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn phải có trình độ như trên.
Chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2024?
Ngày 20/01/2024, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Theo đó có 3 loại báo cáo gồm báo cáo định kỳ; báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất. Các loại báo cáo Trong đó, báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm; Báo cáo chuyên đề là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định ; Báo cáo đột xuất là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường trong các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc của Thanh tra Chính phủ. Thời gian chốt số liệu báo cáo Theo Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định đối với báo cáo định kỳ Báo cáo Quý I từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo; Báo cáo Quý II, Quý III, Quý IV từ ngày 15 của tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý báo cáo. Báo cáo 6 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo. Báo cáo 9 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo. Báo cáo hằng năm từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Đối với báo cáo chuyên đề, đột xuất: Thời gian chốt số liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Thanh tra Chính phủ. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo Theo Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-TTCP Báo cáo được thể hiện bằng văn bản giấy, văn bản điện tử, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và được đóng dấu theo quy định. - Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp ký báo cáo thì thực hiện theo quy định về ký thừa ủy quyền. - Báo cáo được gửi tới cơ quan nhận báo cáo bằng hệ thống văn bản điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước và một trong số phương thức sau: Gửi qua phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra; Gửi qua thư điện tử của cơ quan hành chính nhà nước; Gửi trực tiếp; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi qua Fax. - Số liệu báo cáo nhập liệu vào phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo Theo Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-TTCP Thanh tra Chính phủ xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin báo cáo điện tử của ngành Thanh tra; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo, chia sẻ dữ liệu theo các quy định của pháp luật. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai, sử dụng có hiệu quả hệ thống báo cáo điện tử của ngành Thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động xây dựng hệ thống thông tin báo cáo điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của mình và chế độ báo cáo của Thanh tra Chính phủ. Trên đây, là một số quy định về định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo Thông tư 01/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 05/03/2024.
Quy định về trách nhiệm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngày 17/01/2024, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch ban hành Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó trách nhiệm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Chương III Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: 1. Trách nhiệm của Bộ trưởng: - Bộ trưởng có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013. - Trực tiếp tiếp công dân vào ngày 15 hằng tháng; nếu ngày 15 của tháng trùng với ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết thì tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo của tháng đó. Tùy theo yêu cầu công việc, Bộ trưởng có thể ủy quyền cho Thứ trưởng tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý, Bộ trưởng bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi. - Tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013. - Khi tiếp công dân, Bộ trưởng có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa trả lời ngay thì chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân. - Sau khi tiếp công dân, chỉ đạo Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo đúng trình tự, thủ tục luật định. 2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ: - Trách nhiệm chung của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ + Phổ biến các quy định pháp luật về tiếp công dân cho công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình. + Trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình hoặc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. + Tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Tiếp công dân 2013 và kiểm tra, đôn đốc việc xử lý sau tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. + Cử công chức, viên chức, người được giao nhiệm vụ tiếp công dân phối hợp với đơn vị được giao chủ trì khi có vụ việc liên quan tới cơ quan, đơn vị mình hoặc các vụ việc phức tạp, kéo dài. - Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ để biết kết quả giải quyết. - Khi Bộ trưởng tiếp công dân, chuẩn bị đầy đủ những thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình để phục vụ công tác tiếp công dân của Bộ trưởng. - Kết thúc việc tiếp công dân, Chánh Thanh tra ra thông báo kết luận tiếp công dân của Bộ trưởng, của Chánh Thanh tra Bộ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ra thông báo kết luận việc tiếp công dân của mình. 3. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ: - Thực hiện quy định tại Điều 10 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Bộ; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định. - Thông báo kịp thời cho Thanh tra Bộ khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Thông báo lịch tiếp công dân của Bộ trưởng theo quy định của Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân. 4. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ: - Sắp xếp việc tiếp công dân của Bộ trưởng khi có công dân đăng ký; sắp xếp ưu tiên việc tiếp công dân đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp, kéo dài. - Đối với trường hợp vụ việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, phân tích tính chất, mức độ, nguyên nhân của vụ việc để đề xuất các biện pháp giải quyết, đồng thời chuẩn bị văn bản để Bộ trưởng trả lời công dân. - Bố trí công chức thuộc Thanh tra Bộ thường trực tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân của Bộ. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và được lưu tại nơi tiếp công dân. Sổ tiếp công dân được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc tiếp công dân; phối hợp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu khi Bộ trưởng tiếp công dân. - Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc thẩm quyền của Thanh tra Bộ. - Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. Trường hợp vì lý do khách quan không thể tiếp công dân theo lịch thì Chánh Thanh tra Bộ sẽ tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo hoặc có thể ủy quyền cho cấp phó tiếp công dân. - Thực hiện chế độ báo cáo với cấp có thẩm quyền về kết quả công tác tiếp công dân của Bộ. 5. Trách nhiệm, quyền hạn của người thường trực tiếp công dân: - Thực hiện quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thì báo cáo Chánh Thanh tra và đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp tiếp công dân. Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ ngày 17/01/2024 và thay thế cho Quyết định 3328/QĐ-BVHTTDL năm 2014.
Thời gian và địa điểm thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngày 17/01/2024, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch ban hành Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 1. Thời gian thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Theo đó, thời gian thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 14 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: Việc tiếp công dân thực hiện trong giờ hành chính, tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Tiếp công dân thường xuyên được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. - Tiếp công dân định kỳ: + Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hằng tháng. (Văn phòng Bộ thông báo trong Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ). + Chánh Thanh tra Bộ tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. + Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở Bộ căn cứ tình hình, điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị mình quy định thời gian tiếp công dân định kỳ hằng tuần. - Tiếp công dân đột xuất: + Tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp sau đây: ᵒ Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; ᵒ Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của Nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. + Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp công dân đột xuất và thông báo thời gian tiếp để công dân biết, thực hiện. - Lịch tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ được niêm yết tại địa điểm tiếp công dân. 2. Địa điểm thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Theo đó, địa điểm thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 15 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: Địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm Phòng Tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Phòng Tiếp công dân được đặt tại trụ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, số 51 - 53 đường Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và thường trực tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân. - Địa điểm tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở của Bộ. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đóng bên ngoài trụ sở của Bộ phải bố trí địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. - Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết rõ ràng Nội quy tiếp công dân và các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp công dân 2013. Nội quy tiếp công dân trong Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng ban hành và được thực hiện thống nhất. Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ ngày 17/01/2024 và thay thế cho Quyết định 3328/QĐ-BVHTTDL năm 2014.
04 trường hợp Bộ VHTTDL được phép từ chối tiếp công dân
Bộ trưởng Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định 142/QĐ-BVHTTDL ngày 17/01/2024 ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (1) Việc từ chối tiếp công dân của Bộ VHTTDL - Những trường hợp được từ chối tiếp công dân: + Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; + Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; + Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và được tiếp, giải thích, hướng dẫn vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; + Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Người tiếp công dân khi từ chối tiếp công dân trong các trường hợp trên phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân. - Trường hợp từ chối tiếp công dân theo quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ra Thông báo từ chối tiếp công dân. Thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này. (2) Tiếp nhận và xử lý ban đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh - Khi công dân đến trình bày trực tiếp và không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung trình bày của công dân; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Trường hợp công dân đến trình bày và có đơn với nội dung cụ thể, rõ ràng, có thể xác định được rõ tính chất vụ việc và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. - Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày; ghi lại nội dung trình bày và đề nghị người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Trường hợp công dân trình bày nhiều nội dung, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. - Việc tiếp nhận, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc hướng dẫn công dân viết đơn phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tiếp công dân. (3) Thời gian tiếp công dân của Bộ VHTTDL Việc tiếp công dân thực hiện trong giờ hành chính, tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Tiếp công dân thường xuyên được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. - Tiếp công dân định kỳ: + Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hằng tháng. (Văn phòng Bộ thông báo trong Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ). + Chánh Thanh tra Bộ tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. + Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở Bộ căn cứ tình hình, điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị mình quy định thời gian tiếp công dân định kỳ hằng tuần. - Tiếp công dân đột xuất: + Tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp sau đây: Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của Nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. + Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp công dân đột xuất và thông báo thời gian tiếp để công dân biết, thực hiện. - Lịch tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ được niêm yết tại địa điểm tiếp công dân. (4) Địa điểm tiếp công dân của Bộ VHTTDL Địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm Phòng Tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Phòng Tiếp công dân được đặt tại trụ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, số 51 - 53 đường Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và thường trực tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân. - Địa điểm tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở của Bộ. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đóng bên ngoài trụ sở của Bộ phải bố trí địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. - Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết rõ ràng Nội quy tiếp công dân và các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân trong Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng ban hành và được thực hiện thống nhất. Chi tiết Quyết định 142/QĐ-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 17/01/2024
Quyền hạn của Thanh tra Chính phủ trong giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
Ngày 27/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ. Theo đó quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính phủ trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng như sau: (1) Về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo bao gồm: - Tổ chức việc tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương; - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại; - Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm; - Tiếp nhận, phân loại, đề xuất việc giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; - Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi được giao; - Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại; - Xây dựng, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. (2) Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, bao gồm: - Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác thanh tra; - Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo thẩm quyền; thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp, tổ chức xã hội khu vực ngoài nhà nước theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; - Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực; thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc xử lý người có hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và Chính phủ; - Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền; - Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; theo dõi, đánh giá tình hình tham nhũng, tiêu cực và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các bộ, ngành, địa phương và khu vực ngoài nhà nước; - Phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Ban Nội chính Trung ương trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng, tiêu cực và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, được áp dụng các quyền hạn của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật; được yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đoàn thanh tra. Xem chi tiết tại Nghị định 81/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ 01/12/2023.
Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân có quyền khiếu nại?
Trường hợp nào được từ chối tiếp công dân? Trách nhiệm của Chủ tịch UBND trong việc trực tiếp tiếp công dân? Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân có quyền khiếu nại? Ai có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại này? Trường hợp nào được từ chối tiếp công dân? Theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định về Việc từ chối tiếp công dân như sau: Người tiếp công dân được từ chối tiếp công dân trong các trường hợp: - Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; -Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân. Khi từ chối phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân. Trường hợp Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phụ trách tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân. Thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND trong việc trực tiếp tiếp công dân? Theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc trực tiếp tiếp công dân: - Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình hoặc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Tiếp công dân và kiểm tra, đôn đốc việc xử lý sau tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị. - Việc tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải được công chức, viên chức giúp việc ghi chép đầy đủ vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và được lưu tại nơi tiếp công dân. Ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân phải được lập thành văn bản và gửi cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo; ấn định thời gian giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật và cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải gửi kết quả giải quyết cho công dân được biết. - Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ để biết kết quả giải quyết. - Kết thúc việc tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị ra thông báo kết luận việc tiếp công dân. Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân có quyền khiếu nại? Theo Luật tiếp công dân 2013 quy định Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, trong đó: Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân. Như vậy, Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân, không có bất kỳ lý do từ chối hay trường hợp bất khả kháng gì mà không thực hiện tiếp công dân đúng quy định pháp luật thì công dân có thể khiếu nại, tố cáo về hành vi của Chủ tịch UBND tỉnh. Ai có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại này? Theo Luật khiếu nại 2011 quy định đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Quy trình xử lý đơn khiếu nại, phản ánh, tố cáo được thực hiện thế nào?
Khi công dân có đơn khiếu nại, phản ánh, tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan phải có trách nhiệm xử lý, hướng dẫn cho công dân, vậy quy trình xử lý đơn được thực hiện thế nào? 1. Công dân lần đầu gửi đơn khiếu nại, tố cáo thì xử lý thế nào? Cơ quan có thẩm quyền căn cứ Điều 25 Luật Tiếp công dân 2013 thực hiện tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân như sau: - Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày nội dung vụ việc. - Nội dung trình bày phải được ghi vào sổ tiếp công dân gồm: + Số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có). + Yêu cầu, đề nghị của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tiếp nhận, xử lý vụ việc. Lưu ý: Trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ. - Trường hợp trong đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. 2. Cơ quan không có thẩm quyền giải quyết tố cáo thì xử lý ra sao? Trong trường hợp công dân gửi đơn tố cáo, khiếu nại đến cơ quan không có thẩm quyền xử lý thì thực hiện theo Điều 26 Luật Tiếp công dân 2013 phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết như sau: - Việc phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau: + Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có thẩm quyền thụ lý; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo; + Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau: + Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết; + Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết. Do đó, trường hợp đơn tố cáo, khiếu nại mà không thuộc thẩm quyền thụ lý thì cơ quan cần phân loại hướng dẫn công dân thực hiện trình tự gửi đến cơ quan có thẩm quyền thụ lý. 3. Thời hạn trả kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân 2013 thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thực hiện như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây: + Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết; + Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo; + Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý; + Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Tiếp công dân 2013, cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban tiếp công dân có trách nhiệm thông báo cho người khiếu nại, tố cáo về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong trường hợp người đó đã có yêu cầu trước đó.
Các trường hợp công dân trực tiếp được Viện trưởng VKS giải quyết
Đây là nội dung tại Quyết định 222/QĐ-VKSTC năm 2023 ban hành Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp ban hành bởi VKSNDTC vào ngày 22/6/2023. Theo đó, quy trình công tác tiếp dân của Viện trưởng VKSND các cấp được tổ chức khi thuộc các trường hợp sau đây: (1) Viện trưởng VKS các cấp trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân - Định kỳ mỗi tháng trực tiếp tiếp công dân ít nhất 01 ngày đối với các trường hợp: + Vụ việc đã được giải quyết bằng văn bản có hiệu lực pháp luật nhưng công dân đề nghị kiểm tra lại; + Vụ việc công dân đã gửi đơn nhiều lần, có dấu hiệu oan, sai, được dư luận quan tâm nhưng chưa được xem xét, giải quyết. - Tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp: + Vụ việc có tính chất gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; + Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội; + Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định tại điểm này. (2) Nhiệm vụ của Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo * Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ sau: - Phối hợp với Văn phòng hoặc bộ phận tham mưu tổng hợp xây dựng kế hoạch tiếp công dân của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình; - Định kỳ lập danh sách công dân được tiếp để trình Viện trưởng chỉ đạo và gửi các đơn vị liên quan để chuẩn bị nội dung; - Thực hiện hoặc đề nghị các đơn vị liên quan thực hiện các yêu cầu của Viện trưởng liên quan đến việc tiếp công dân; - Ban hành văn bản thông báo kết quả kiểm tra gửi công dân đối với những vụ việc đã được giải quyết bằng văn bản có hiệu lực pháp luật nhưng thuộc trường hợp cần được kiểm tra lại; - Tham gia việc tiếp công dân của Viện trưởng; ghi biên bản tiếp công dân; - Thông báo kết luận hoặc ý kiến chỉ đạo khác của Viện trưởng trong việc tiếp công dân. * Các đơn vị liên quan có nhiệm vụ: - Nghiên cứu và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc Viện trưởng tiếp công dân theo danh sách do Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp gửi; - Cử lãnh đạo đơn vị và Kiểm sát viên tham gia việc tiếp công dân của Viện trưởng; - Thực hiện các yêu cầu của Viện trưởng hoặc đề nghị của Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp liên quan đến việc tiếp công dân. * Văn phòng Viện kiểm sát các cấp có nhiệm vụ: - Đảm bảo an ninh, trật tự; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện vật chất phục vụ việc tiếp công dân của Viện trưởng; - Quản lý về công tác thông tin, báo chí liên quan đến việc tiếp công dân của Viện trưởng (nếu có). (3) Xử lý các vụ việc đã được Viện trưởng tiếp công dân - Nếu vụ việc do các đơn vị đang thụ lý xem xét, khi có văn bản giải quyết gửi công dân thì phải gửi Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp 01 bản để theo dõi, quản lý chung. - Nếu vụ việc đã được giải quyết bằng văn bản có hiệu lực pháp luật nhưng thuộc trường hợp cần được kiểm tra lại, sau khi kết thúc kiểm tra, các đơn vị báo cáo Viện trưởng kết quả kiểm tra bằng văn bản và gửi Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp để thông báo cho công dân. - Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kết luận hoặc ý kiến chỉ đạo khác của Viện trưởng đối với các vụ việc. Xem thêm Quyết định 222/QĐ-VKSTC năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ và cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Nội vụ, đề nghị của Thanh tra Bộ và các cơ quan khác có liên quan. Căn cứ Điều 5 Quyết định 456/QĐ-BNV năm 2023 quy định về Trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Bộ trưởng Bộ Nội vụ: 1. Về công tác tiếp công dân + Tiếp công dân định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013 và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân (sau đây viết tắt là Nghị định số 64/2014/NĐ-CP); tiếp công dân đột xuất theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP. Thời gian tiếp công dân định kỳ của Bộ trưởng vào ngày thứ Tư tuần thứ hai hằng tháng. Nếu ngày tiếp công dân định kỳ của Bộ trưởng trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp Bộ trưởng không thể trực tiếp tiếp công dân theo lịch đã công bố vì lý do khách quan thì có thể lùi lịch tiếp công dân sang thời gian khác. + Khi tiếp công dân, Bộ trưởng hoặc người được phân công thực hiện theo quy định tại Điều 8, khoản 4 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013, khoản 4 Điều 4 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, Điều 9 Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân (sau đây viết tắt là Thông tư số 04/2021/TT-TTCP). 2. Về xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh + Chuyển đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh tới cá nhân hoặc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ trong trường hợp Bộ trưởng tiếp nhận đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. + Phân công Thứ trưởng, chỉ đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh theo quy định pháp luật. 3. Về giải quyết khiếu nại + Thụ lý giải quyết, thông báo cho người khiếu nại theo quy định tại các Điều 27, 36, 50 Luật Khiếu nại 2011, Điều 16 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 124/2020/NĐ-CP). + Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật công chức, viên chức của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29, khoản 1 Điều 52 Luật Khiếu nại 2011, Điều 17 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. + Tiến hành xác minh hoặc giao Thanh tra Bộ hoặc cá nhân, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 29, Điều 38, khoản 2 Điều 52 Luật Khiếu nại 2011, Điều 17 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. + Tổ chức đối thoại theo quy định tại các Điều 30, 39, 53 Luật Khiếu nại, Điều 28 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. + Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại các Điều 31, 54 Luật Khiếu nại 2011; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại các Điều 40, 56 Luật Khiếu nại 2011. + Gửi quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 32, khoản 1 Điều 41, khoản 2 Điều 54, khoản 2 Điều 56 Luật Khiếu nại 2011, khoản 2 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. + Công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Luật Khiếu nại 2011, khoản 3 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. + Các nội dung khác theo quy định của pháp luật. 4. Về giải quyết tố cáo + Tiếp nhận, xử lý tố cáo, thông tin có nội dung tố cáo theo quy định tại các Điều 23, 24, 25, 26 Luật Tố cáo 2018, Điều 20 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo (sau đây viết tắt là Nghị định số 31/2019/NĐ-CP) và khoản 2 Điều này. + Tiến hành xác minh hoặc giao Thanh tra Bộ hoặc đơn vị, cá nhân thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ có trách nhiệm xác minh nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 31 Luật Tố cáo 2018, Điều 10 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. + Kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo, Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. + Xử lý kết luận tố cáo theo quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo, Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. + Gửi kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Tố cáo 2018. + Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại Điều 40 Luật Tố cáo 2018, Điều 6 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. + Các nội dung khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quyết định 456/QĐ-BNV năm 2023. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Điều 5 Quyết định 456/QĐ-BNV năm 2023.
Điều kiện bảo đảm đối với công tác tiếp công dân mới nhất
Tiếp công dân được hiểu là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố giác, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo pháp luật. Vậy điều kiện bảo đảm đối với công tác tiếp công dân là gì? 1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện tiếp công dân Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện tiếp công dân bao gồm: + Chính phủ; + Các Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; + Ủy ban nhân dân các cấp; + Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; + Các cơ quan của Quốc hội; + Hội đồng nhân dân các cấp; + Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước; + Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; + Tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. 2. Điều kiện bảo đảm đối với công tác tiếp công dân được quy định như thế nào Điều kiện bảo đảm đối với công tác tiếp công dân được quy định tại Điều 18 Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân như sau: - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất, có trách nhiệm làm công tác tiếp công dân theo yêu cầu thực tế; bố trí trụ sở, địa điểm thuận lợi để tiếp công dân, bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ công tác tiếp công dân; thực hiện đúng chính sách, chế độ đãi ngộ đối với người tiếp công dân. - Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân được thực hiện theo quy định của pháp luật. - Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để kết nối trên phạm vi cả nước. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi cơ quan, địa phương để kết nối với cơ sở dữ liệu của Thanh tra Chính phủ. - Bộ Công an, công an các cấp có trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân các cấp. 3. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân Điều 9 Luật Tiếp công dân quy định, người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây: - Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; - Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; - Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; - Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên việc từ chối tiếp công dân cần lưu ý một số nội dung sau: Người tiếp công dân từ chối tiếp công dân phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân (Theo Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-TTCP)
Đã ban hành bộ Quy tắc ứng xử của cán bộ thuộc lĩnh vực GTVT
Ngày 25/5/2023 Bộ trưởng Bộ GTVT vừa ban hành Quyết định 636/QĐ-BGTVT năm 2023 Về việc ban hành Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn thuộc Bộ GTVT. Theo đó, bộ Quy tắc ứng xử của người giữ chức vụ thuộc lĩnh vực GTVT sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 25/5/2023. (1) Ứng xử của cán bộ trong giải quyết các yêu cầu công dân - Thứ nhất: Khi giao tiếp với tổ chức, công dân để tiếp nhận hoặc giải quyết thủ tục hành chính, các phản ánh, kiến nghị; người có chức vụ, quyền hạn phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình giải thích cặn kẽ những thắc mắc, phản ánh, kiến nghị. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ. - Thứ hai: Người có chức vụ, quyền hạn được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải nghiêm túc, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của tổ chức, công dân để hướng dẫn, giải quyết thấu đáo, đúng quy định của pháp luật. - Thứ ba: Hướng dẫn công khai quy trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quy trình thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm các đề nghị, kiến nghị của tổ chức và công dân được giải quyết đúng pháp luật. - Thứ tư: Không được có thái độ hách dịch, dọa nạt, gây căng thẳng, khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của tổ chức và công dân; không được thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của tổ chức và công dân. Nghiêm cấm việc lợi dụng nhiệm vụ, vị trí công tác để nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi. - Thứ năm: Không được từ chối giải quyết các yêu cầu hợp pháp của tổ chức và công dân thuộc chức trách, nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan. Trường hợp hồ sơ giải quyết có sai sót, chậm, muộn phải thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi theo quy định. - Thứ sáu: Không được tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết. (2) Ứng xử của cán bộ tại nơi công cộng - Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật và quy định sinh hoạt nơi công cộng. Thể hiện nếp sống văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử để người dân tin yêu. - Kịp thời thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết các thông tin về hành vi vi phạm pháp luật. - Không được vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội. - Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn khi tham gia các hoạt động xã hội để tiếp tay hoặc bao che cho các hành vi vi phạm pháp luật và trục lợi cá nhân dưới bất kỳ hình thức nào. (3) Ứng xử của cán bộ nơi cư trú và trong gia đình - Nêu gương về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trước Nhân dân. - Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; tuyên truyền, vận động người thân và Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, góp ý tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ở cơ sở. - Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các cuộc họp do cấp có thẩm quyền nơi cư trú tổ chức, triệu tập; trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng phải báo cáo cấp ủy có thẩm quyền; tích cực tham gia đóng góp ý kiến về công việc chung của địa phương; phản ánh ý kiến của Nhân dân đến cấp có thẩm quyền theo quy định. - Không để các thành viên trong gia đình lợi dụng danh nghĩa của bản thân để vụ lợi cho gia đình và bản thân; không tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi. Xem thêm Quyết định 636/QĐ-BGTVT năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 2534/QĐ-BGTVT năm 2008.
Chỉ thị 03/2022/CT-CA: Xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong công tác tiếp công dân
Ngày 06/12/2022, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Chỉ thị 03/2022/CT-CA về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân. Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 623/NQ-UBTVQH15, như sau: Chánh án các Tòa án, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm xây dựng các nội quy, quy trình, quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phù hợp với mỗi Tòa án, đơn vị. Đồng thời, chú trọng việc tiếp, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng và giải quyết các yêu cầu của người dân từ cấp cơ sở. Bố trí cán bộ tiếp công dân có phẩm chất chính trị, đạo đức, có chuyên môn nghiệp vụ tốt; có kỹ năng hướng dẫn, giải thích, vận động, thuyết phục để công dân hiểu và chấp hành đúng pháp luật. Bên cạnh đó, thường xuyên kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các Tòa án, đơn vị trong việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với người dân và doanh nghiệp. Trong điều kiện cơ sở vật chất hiện có, ưu tiên bố trí địa điểm tiếp công dân khang trang, thuận tiện bảo đảm trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ngoài ra, quy định cụ thể trách nhiệm của Ban Thanh tra, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Vụ Tổ chức - Cán bộ, Các Vụ giám đốc kiểm tra, Vụ Tổng hợp, Cục Kế hoạch tài chính,Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạo chí Tòa án nhân dân, cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân, Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao trong nhiệm vụ tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân. Xem chi tiết tại Chỉ thị 03/2022/CT-CA ngày 06/12/2022.
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân không?
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân hay không? Trong trường hợp nào thì người tiếp công dân có quyền từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân? Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tiếp công dân không? Theo Điều 4 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về trách nhiệm tiếp công dân như sau: - Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân bao gồm: + Chính phủ; + Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; + Ủy ban nhân dân các cấp; + Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; + Các cơ quan của Quốc hội; + Hội đồng nhân dân các cấp; + Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước. - Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Căn cứ vào quy định của Luật này, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội quy định về việc tiếp công dân trong cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống mình; Chính phủ quy định cụ thể việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, trong các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp công dân nêu trên không có doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, doanh nghiệp nhà nước không có trách nhiệm tiếp công dân. Khi nào người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân? Theo Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013 quy định người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây: - Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; - Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; - Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; - Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong những trường hợp quy định trên thì người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tiếp công dân? Theo Điều 6 Luật Tiếp công dân 2013 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: - Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp. - Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. - Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng. - Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. - Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ. - Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân. - Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân. Như vậy, 8 hành vi nêu trên sẽ bị nghiêm cấm trong tiếp công dân.
Bộ TNMT ban hành nội quy tiếp công dân tại điểm tiếp dân năm 2024
Ngày 19/9/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra Quyết định 3009/QĐ-BTNMT để ban hành nội quy tiếp công dân tại điểm tiếp dân, có hiệu lực từ ngày ra Quyết định 3009/QĐ-BTNMT. (1) Quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh Theo Mục II Nội quy tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 3009/QĐ-BTNMT, quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được quy định như sau: Khi đến nơi tiếp công dân, người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây: - Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; - Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; - Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân; - Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Khi đến nơi tiếp công dân, người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau đây: - Nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền (nếu có); - Nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy tiếp công dân. Tuân thủ hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân và người làm nhiệm vụ tại Địa điểm tiếp công dân. Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với cán bộ tiếp công dân; - Trình bày cụ thể, trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại; - Không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để xuyên tạc, vu khống, kích động, gây mất trật tự trước và trong Địa điểm tiếp công dân hoặc có hành vi cản trở, đe dọa, hành hung, xúc phạm cán bộ tiếp công dân làm nhiệm vụ, Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tiếp công dân. - Không được mang vũ khí, hung khí, chất gây cháy nổ, chất gây nghiện, khẩu hiệu, băng rôn, những vật cồng kềnh, động vật vào Địa điểm tiếp công dân; - Không được tự ý quay phim, chụp ảnh, ghi âm, phát trực tiếp âm thanh, hình ảnh buổi tiếp công dân nếu không được sự đồng ý của người tiếp công dân; - Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật; - Giữ gìn vệ sinh, không tự ý di chuyển hoặc làm hư hỏng tài sản của Địa điểm tiếp công dân. Hết giờ làm việc, công dân phải rời khỏi Địa điểm tiếp công dân; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình. Quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không chỉ tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền lợi của mình mà còn góp phần xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả cho cán bộ tiếp công dân. (2) Trách nhiệm của người tiếp công dân Theo quy định tại Mục III Nội quy tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 3009/QĐ-BTNMT, trách nhiệm của người tiếp công dân được quy định như sau: - Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải chấp hành theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc. - Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày vào Sổ tiếp công dân và cập nhật vào hệ thống phần mềm quản lý về tiếp công dân. Có giấy biên nhận đơn, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ đối với đơn thư thuộc thẩm quyền. - Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết. - Trong phạm vi trách nhiệm trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân. - Yêu cầu công dân vi phạm Nội quy tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. - Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và những thông tin cá nhân khác của người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu. Người tiếp công dân đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Các trách nhiệm được quy định không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của công dân mà còn nâng cao hiệu quả làm việc của cơ quan nhà nước. Trách nhiệm của người tiếp công dân được quy định rõ ràng, giúp công dân hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời cũng tạo ra một khuôn khổ pháp lý để người tiếp công dân thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả. Sự minh bạch trong quy trình tiếp công dân sẽ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ và giảm thiểu khiếu nại.
Chủ tịch UBND các cấp có được uỷ quyền tiếp công dân không?
Tiếp công dân là hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị để lắng nghe và tiếp nhận khiếu nại, tố cáo từ công dân. Chủ tịch UBND các cấp có được uỷ quyền tiếp công dân không? Theo Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013 quy định: - Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 Luật Tiếp công dân 2013 đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. - Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất. - Nơi tiếp công dân bao gồm Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân hoặc nơi làm việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân bố trí và phải được thông báo công khai hoặc thông báo trước cho người được tiếp. Như vậy, tiếp công dân là việc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của công dân tại Trụ sở, địa điểm tiếp công dân. Chủ tịch UBND các cấp có được uỷ quyền tiếp công dân không? Theo Điều 12, Điều 13, Điều 15 Luật Tiếp công dân 2013 quy định: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh ít nhất 01 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định. Trong đó, các trường hợp tiếp công dân đột xuất bao gồm: - Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; - Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, Chủ tịch UBND các cấp phải trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân theo lịch cố định và đột xuất theo quy định. Theo đó, Chủ tịch UBND các cấp sẽ không được uỷ quyền tiếp công dân. Khi tiếp công dân phải tuân theo nguyên tắc gì? Theo Điều 3 Luật Tiếp công dân 2013 quy định nguyên tắc tiếp công dân như sau: - Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. - Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi tiếp công dân phải đảm bảo đúng nơi, đúng chỗ, công khai, dân chủ, kịp thời, thủ tục đơn giản và đảm bảo an toàn, bình đẳng, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền của mình.
Chức danh nào phụ trách Trưởng Ban tiếp công dân cấp huyện?
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Vậy Trưởng Ban Tiếp công dân cấp huyện do Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phụ trách có đúng không? Việc tổ chức tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 3 Nghị định 64/2014/NĐ-CP có quy định về việc tổ chức tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Các cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tùy theo tính chất, đặc điểm, quy mô về tổ chức và hoạt động, yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ bố trí công chức thanh tra làm nhiệm vụ tiếp công dân. - Đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan đến việc giải quyết chế độ, chính sách, quyền lợi của công dân, tổ chức phải tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bố trí công chức, viên chức của bộ phận chuyên môn làm nhiệm vụ tiếp công dân. Căn cứ vào quy định của Luật Tiếp công dân và Nghị định này, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập quy định việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc. Theo đó, mỗi cơ quan đều phải có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân. Tùy theo tính chất, đặc điểm, quy mô về tổ chức và hoạt động, yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bố trí công chức thanh tra làm nhiệm vụ tiếp công dân. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân Căn cứ Điều 14 Luật tiếp công dân 2013 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân như sau: - Quản lý, điều hành hoạt động tại Trụ sở tiếp công dân; điều hành, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của người tiếp công dân của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân. - Phân công công chức thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân. - Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân và cơ quan, tổ chức hữu quan khác chuẩn bị cho lãnh đạo cơ quan Đảng, Nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân. - Yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử người có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp công dân khi có vụ việc phức tạp hoặc trong trường hợp cần thiết khác. - Yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về tiếp công dân, nội quy, quy chế tiếp công dân. Như vậy, Trưởng Ban tiếp công dân sẽ có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định nêu trên Chức danh nào phụ trách Trưởng Ban tiếp công dân cấp huyện? Căn cứ khoản 3 Điều 9 Nghị định 64/2014/NĐ-CP có quy định về cơ cấu, tổ chức của Ban Tiếp công dân cấp huyện như sau: Ban Tiếp công dân cấp huyện có Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do một Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phụ trách. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm. Như vậy, Trưởng Ban Tiếp công dân cấp huyện do một Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phụ trách.
Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo
Ngày 01/07/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 07/2024/TT-TTCP quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. 1. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân Theo đó, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân được quy định tại Điều 10 Thông tư 07/2024/TT-TTCP bao gồm: - Nội dung quản lý nhà nước về tiếp công dân + Công tác tham mưu, xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện quy định về tiếp công dân (nếu có); + Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; + Thực hiện quy định tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người tiếp công dân. - Hoạt động tổ chức công tác tiếp công dân + Thực hiện trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân; thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân bao gồm: ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân; bố trí trụ sở, địa điểm tiếp công dân; mở sổ ghi chép công tác tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và công tác tiếp công dân thường xuyên; công khai lịch tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị; ban hành thông báo kết luận tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có); + Tiếp công dân định kỳ và đột xuất của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. 2. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại được quy định tại Điều 11 Thông tư 07/2024/TT-TTCP bao gồm: - Nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại + Công tác tham mưu, xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc thực hiện quy định về khiếu nại thuộc thẩm quyền (nếu có); + Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại; + Lập, quản lý, khai thác, sử dụng và lưu trữ hồ sơ vụ việc giải quyết khiếu nại. - Hoạt động giải quyết khiếu nại + Thụ lý giải quyết khiếu nại; + Chấp hành quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại; + Tổ chức đối thoại; + Thực hiện quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại; + Công khai quyết định giải quyết khiếu nại; + Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; xử lý vi phạm pháp luật về khiếu nại (nếu có); + Xử lý vụ việc khiếu nại đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài (nếu có). 3. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại được quy định tại Điều 12 Thông tư 07/2024/TT-TTCP bao gồm: - Nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo + Công tác tham mưu, xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện quy định về tố cáo thuộc thẩm quyền (nếu có); + Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình tố cáo và kết quả giải quyết tố cáo; + Lập, quản lý, khai thác, sử dụng và lưu trữ hồ sơ vụ việc giải quyết tố cáo. - Hoạt động giải quyết tố cáo + Tiếp nhận, xử lý ban đầu thông tin tố cáo; + Chấp hành quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo; + Thụ lý tố cáo, thực hiện trình tự, thủ tục xác minh nội dung tố cáo và thời hạn giải quyết tố cáo; + Tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo; + Ban hành kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo; + Bảo vệ người tố cáo; + Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. => Trên đây là quy định mới về nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo. Thông tư 07/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/08/2024 và thay thế Thông tư 07/2021/TT-TTCP.
Quy định tiếp công dân trực tuyến của Thanh tra Chính phủ
Ngày 28/12/2023, Thanh tra Chính phủ ban hành Quyết định 748/QĐ-TTCP năm 2023 về Quy chế tiếp công dân trực tuyến và Mô hình thí điểm tiếp công dân trực tuyến. Theo đó quy định tiếp công dân trực tuyến của Thanh tra Chính phủ. (1) Quy định vụ việc tiếp công dân trực tuyến Theo Điều 4 Quyết định 748/QĐ-TTCP quy định vụ việc tiếp công dân trực tuyến, như sau: - Vụ việc tiếp công dân trực tuyến gồm: + Vụ việc khiếu nại, kiến nghị, phản ánh đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết nhưng trong quá trình thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc, công dân vẫn tiếp tục khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, có nguy cơ gây mất an ninh, trật tự và an toàn xã hội; + Vụ việc khiếu nại, kiến nghị, phản ánh đã được cơ quan hành chính giải quyết đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại, kiến nghị, phản ánh vượt cấp, có nguy cơ gây mất trật tự, an ninh, an toàn xã hội; + Các vụ việc khiếu nại, kiến nghị, phản ánh liên quan đến nhiều cơ quan, nhiều địa phương hoặc tại các vùng, địa bàn miền núi đi lại khó khăn gây lãng phí, tốn kém cho cá nhân, tổ chức; + Các đoàn công dân khiếu nại, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp kéo dài nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật vượt cấp lên Trung ương; + Các đoàn công dân khiếu nại, kiến nghị, phản ánh đông người phức tạp, các vụ việc khiếu nại, kiến nghị, phản ánh phức tạp, kéo dài đã được giải quyết hết thẩm quyền nhưng có những nội dung cần xin ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan; + Các vụ việc khác khi cần thiết. - Ngoài các tiêu chí được quy định tại khoản 1 Điều này, vụ việc được lựa chọn để tổ chức tiếp công dân trực tuyến phải được sự đồng ý của Tổng Thanh tra Chính phủ. (2) Quy định chuẩn bị tiếp công dân trực tuyến Theo Điều 5 Quyết định 748/QĐ-TTCP quy định chuẩn bị tiếp công dân trực tuyến, như sau: - Trước khi diễn ra các buổi tiếp công dân trực tuyên phải lựa chọn điểm cầu trung tâm và điểm cầu đại biểu để tổ chức tiếp công dân, thông báo cho người khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; các cơ quan tham gia tiếp công dân; chuẩn bị hệ thống, thiết lập các điểm cầu tham gia, kiểm thử và tổng duyệt. - Địa điểm tổ chức tiếp công dân trực tuyến + Trụ sở Tiếp công dân Trung ương là địa điểm chính tổ chức tiếp công dân trực tuyến đối với các vụ việc đông người, phức tạp, vượt cấp lên Trung ương, cần sự phối hợp của các cơ quan Trung ương và địa phương. Tổ chức tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ; + Trụ sở Tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị, địa phương là địa điểm tổ chức tiếp công dân trực tuyến đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương nhưng cần sự phối hợp của Thanh tra Chính phủ hoặc các cơ quan có liên quan khác. Tổ chức tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương. (3) Quy trình lưu trữ dữ liệu tiếp công dân trực tuyến Theo Điều 7 Quyết định 748/QĐ-TTCP quy trình lưu trữ dữ liệu tiếp công dân trực tuyến, như sau: - Dữ liệu các buổi tiếp công dân trực tuyến bao gồm hình ảnh và âm thanh được lưu trữ tại máy tính của điểm cầu trung tâm, để phục vụ khai thác, sử dụng khi cần thiết. - Cán bộ phụ trách kỹ thuật tại điểm cầu chính thực hiện thao tác lưu trữ dữ liệu trên phần mềm nền tảng dùng chung được cài đặt tại máy tính của điểm cầu trung tâm. - Các điểm cầu đại biểu cũng có thể lưu trữ dữ liệu theo phương pháp của điểm cầu trung tâm. - Dữ liệu các buổi tiếp công dân trực tuyến có thể được sao lưu vào ổ cứng ngoài và đĩa CD để bảo quản, sử dụng lâu dài. - Trong tương lai, khi chuyển đổi sang Mô hình tiếp công dân trực tuyến chuyên dụng, sẽ đề xuất giải pháp lưu trữ sử dụng cơ sở dữ liệu Cloud của Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp. Như vậy quy định về tiếp công dân trực tuyến của Thanh tra Chính phủ được quy định tại Điều 4, 5, 7 Quyết định 748/QĐ-TTCP có hiệu lực kể từ ngày 28/12/2023.
Trong thời gian hưởng án treo cơ quan địa phương có quyền từ chối tiếp công dân không?
Tình huống vướng mắc: Chào luật sư, tôi ở Bắc Ninh, chồng tôi có thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng nhưng Tòa án tuyên 2 năm và được hưởng án treo, trong thời gian này tới thì chông tôi có việc phải tới UBND xã thì cơ quan địa phương xã có được từ chối tiếp công dân đối với chồng tôi hay không? Xin cảm ơn. Căn cứ Điều 6, Điều 9 Luật tiếp công dân 2013 quy định cụ thể như sau: - Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. 2. Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp. 3. Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. 4. Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng. 5. Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. 6. Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ. 7. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân. 8. Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân. - Những trường hợp được từ chối tiếp công dân Người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây: 1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; 2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; 3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; 4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Quy định về tiếp công dân ở xã cũng như tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện? Căn cứ Điều 13, Điều 15 Luật tiếp công dân 2013 quy định như sau: - Tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện 1. Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thành lập ở mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy (sau đây gọi chung là Huyện ủy), Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện. 2. Ban tiếp công dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. 3. Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. 4. Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện được thực hiện theo quy định sau đây: + Đại diện Văn phòng Huyện ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng thuộc thẩm quyền của Huyện ủy; + Đại diện Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Đảng cấp huyện và cấp dưới; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất cán bộ, đảng viên, về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy; + Ban tiếp công dân cấp huyện tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, những vấn đề cần báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho ý kiến chỉ đạo; về chủ trương, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật tiếp công dân 2013. 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện. - Việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn 1. Việc tiếp công dân của cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã). 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ sau đây: + Ban hành nội quy tiếp công dân; + Bố trí địa điểm thuận lợi và các điều kiện cần thiết khác cho việc tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; + Phân công người tiếp công dân; + Trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này; + Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân; + Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Do đó, đối với trường hợp của anh thì không rơi vào trường hợp bị từ chối tiếp công dân, một trong những trường hợp bị từ chối như Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân và các trường hợp khác nêu trên.
Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn phải tối nghiệp trình độ gì?
Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn là chức danh gì? Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn phải tối nghiệp trình độ nào? Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn là chức danh gì? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn quy định tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh nghề nghiệp này là chức danh có các chức năng sau: - Chủ trì, tham mưu hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và chiến lược về tiếp công dân và xử lý đơn; quy hoạch, dự án, đề án, kế hoạch, sơ kết, tổng kết trong phạm vi toàn ngành; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật thông qua công tác tiếp công dân và xử lý đơn. - Chủ trì, tham mưu đề xuất và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp công dân và xử lý đơn đối với những vụ việc có nội dung phức tạp, đông người, tồn đọng, kéo dài liên quan đến trách nhiệm của nhiều ngành, địa phương. - Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và xử lý đơn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn phải tối nghiệp trình độ gì? Căn cứ bản mô tả vị trí việc làm của Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn quy định tại Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-TTCP quy định chức danh nghề nghiệp này có trình độ như sau: Trình độ đào tạo Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm. Bồi dưỡng - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính. - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính. - Về trình độ tin học, ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số, đáp ứng theo tiêu chuẩn chung của các văn bản hiện hành và theo quy định của từng vị trí việc làm. Kinh nghiệm (thành tích công tác) - Có kinh nghiệm tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan sử dụng, quản lý Thanh tra viên được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. - Có kinh nghiệm tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ, chính sách, các quy định về chức năng, nhiệm vụ; thực hiện đề xuất các biện pháp về tiếp công dân và xử lý đơn. - Kiến thức và am hiểu về công tác tiếp công dân và xử lý đơn. - Có thời gian công tác ở ngạch Thanh tra viên và tương đương tối thiểu từ 09 năm trở lên, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch Thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch Thanh tra viên thì thời gian giữ ngạch Thanh tra viên tối thiểu là 01 năm (đủ 12 tháng). Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định và quy chế làm việc của cơ quan. - Trách nhiệm cao với công việc, với tập thể. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định, biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, cẩn thận. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Có ý thức bảo mật thông tin cao. - Phẩm chất khác. Các yêu cầu khác - Có khả năng đề xuất những chủ trương, giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. - Có khả năng tổ chức triển khai nghiên cứu, thực hiện các đề tài, đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn của cơ quan, đơn vị. - Có khả năng chịu áp lực công việc lớn và có sức khỏe tốt. Tóm lại, Thanh tra viên về tiếp công dân và xử lý đơn phải có trình độ như trên.
Chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2024?
Ngày 20/01/2024, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Theo đó có 3 loại báo cáo gồm báo cáo định kỳ; báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất. Các loại báo cáo Trong đó, báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm; Báo cáo chuyên đề là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định ; Báo cáo đột xuất là báo cáo để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường trong các lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc của Thanh tra Chính phủ. Thời gian chốt số liệu báo cáo Theo Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TTCP quy định đối với báo cáo định kỳ Báo cáo Quý I từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo; Báo cáo Quý II, Quý III, Quý IV từ ngày 15 của tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý báo cáo. Báo cáo 6 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo. Báo cáo 9 tháng từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo. Báo cáo hằng năm từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo. Đối với báo cáo chuyên đề, đột xuất: Thời gian chốt số liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Thanh tra Chính phủ. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo Theo Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-TTCP Báo cáo được thể hiện bằng văn bản giấy, văn bản điện tử, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và được đóng dấu theo quy định. - Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp ký báo cáo thì thực hiện theo quy định về ký thừa ủy quyền. - Báo cáo được gửi tới cơ quan nhận báo cáo bằng hệ thống văn bản điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước và một trong số phương thức sau: Gửi qua phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra; Gửi qua thư điện tử của cơ quan hành chính nhà nước; Gửi trực tiếp; Gửi qua dịch vụ bưu chính; Gửi qua Fax. - Số liệu báo cáo nhập liệu vào phần mềm hệ thống báo cáo của ngành Thanh tra theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo Theo Điều 9 Thông tư 01/2024/TT-TTCP Thanh tra Chính phủ xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin báo cáo điện tử của ngành Thanh tra; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo, chia sẻ dữ liệu theo các quy định của pháp luật. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai, sử dụng có hiệu quả hệ thống báo cáo điện tử của ngành Thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động xây dựng hệ thống thông tin báo cáo điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của mình và chế độ báo cáo của Thanh tra Chính phủ. Trên đây, là một số quy định về định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo Thông tư 01/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 05/03/2024.
Quy định về trách nhiệm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngày 17/01/2024, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch ban hành Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó trách nhiệm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Chương III Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: 1. Trách nhiệm của Bộ trưởng: - Bộ trưởng có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013. - Trực tiếp tiếp công dân vào ngày 15 hằng tháng; nếu ngày 15 của tháng trùng với ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết thì tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo của tháng đó. Tùy theo yêu cầu công việc, Bộ trưởng có thể ủy quyền cho Thứ trưởng tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý, Bộ trưởng bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi. - Tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013. - Khi tiếp công dân, Bộ trưởng có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa trả lời ngay thì chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân. - Sau khi tiếp công dân, chỉ đạo Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo đúng trình tự, thủ tục luật định. 2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ: - Trách nhiệm chung của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ + Phổ biến các quy định pháp luật về tiếp công dân cho công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình. + Trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình hoặc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. + Tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Tiếp công dân 2013 và kiểm tra, đôn đốc việc xử lý sau tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. + Cử công chức, viên chức, người được giao nhiệm vụ tiếp công dân phối hợp với đơn vị được giao chủ trì khi có vụ việc liên quan tới cơ quan, đơn vị mình hoặc các vụ việc phức tạp, kéo dài. - Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ để biết kết quả giải quyết. - Khi Bộ trưởng tiếp công dân, chuẩn bị đầy đủ những thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình để phục vụ công tác tiếp công dân của Bộ trưởng. - Kết thúc việc tiếp công dân, Chánh Thanh tra ra thông báo kết luận tiếp công dân của Bộ trưởng, của Chánh Thanh tra Bộ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ra thông báo kết luận việc tiếp công dân của mình. 3. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ: - Thực hiện quy định tại Điều 10 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Bộ; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định. - Thông báo kịp thời cho Thanh tra Bộ khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Thông báo lịch tiếp công dân của Bộ trưởng theo quy định của Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân. 4. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ: - Sắp xếp việc tiếp công dân của Bộ trưởng khi có công dân đăng ký; sắp xếp ưu tiên việc tiếp công dân đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp, kéo dài. - Đối với trường hợp vụ việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, phân tích tính chất, mức độ, nguyên nhân của vụ việc để đề xuất các biện pháp giải quyết, đồng thời chuẩn bị văn bản để Bộ trưởng trả lời công dân. - Bố trí công chức thuộc Thanh tra Bộ thường trực tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân của Bộ. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và được lưu tại nơi tiếp công dân. Sổ tiếp công dân được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc tiếp công dân; phối hợp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu khi Bộ trưởng tiếp công dân. - Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc thẩm quyền của Thanh tra Bộ. - Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. Trường hợp vì lý do khách quan không thể tiếp công dân theo lịch thì Chánh Thanh tra Bộ sẽ tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo hoặc có thể ủy quyền cho cấp phó tiếp công dân. - Thực hiện chế độ báo cáo với cấp có thẩm quyền về kết quả công tác tiếp công dân của Bộ. 5. Trách nhiệm, quyền hạn của người thường trực tiếp công dân: - Thực hiện quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thì báo cáo Chánh Thanh tra và đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp tiếp công dân. Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ ngày 17/01/2024 và thay thế cho Quyết định 3328/QĐ-BVHTTDL năm 2014.
Thời gian và địa điểm thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngày 17/01/2024, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch ban hành Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 1. Thời gian thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Theo đó, thời gian thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 14 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: Việc tiếp công dân thực hiện trong giờ hành chính, tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Tiếp công dân thường xuyên được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. - Tiếp công dân định kỳ: + Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hằng tháng. (Văn phòng Bộ thông báo trong Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ). + Chánh Thanh tra Bộ tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. + Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở Bộ căn cứ tình hình, điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị mình quy định thời gian tiếp công dân định kỳ hằng tuần. - Tiếp công dân đột xuất: + Tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp sau đây: ᵒ Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; ᵒ Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của Nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. + Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp công dân đột xuất và thông báo thời gian tiếp để công dân biết, thực hiện. - Lịch tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ được niêm yết tại địa điểm tiếp công dân. 2. Địa điểm thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Theo đó, địa điểm thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 15 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: Địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm Phòng Tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Phòng Tiếp công dân được đặt tại trụ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, số 51 - 53 đường Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và thường trực tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân. - Địa điểm tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở của Bộ. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đóng bên ngoài trụ sở của Bộ phải bố trí địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. - Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết rõ ràng Nội quy tiếp công dân và các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp công dân 2013. Nội quy tiếp công dân trong Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng ban hành và được thực hiện thống nhất. Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ ngày 17/01/2024 và thay thế cho Quyết định 3328/QĐ-BVHTTDL năm 2014.
04 trường hợp Bộ VHTTDL được phép từ chối tiếp công dân
Bộ trưởng Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định 142/QĐ-BVHTTDL ngày 17/01/2024 ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (1) Việc từ chối tiếp công dân của Bộ VHTTDL - Những trường hợp được từ chối tiếp công dân: + Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; + Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; + Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và được tiếp, giải thích, hướng dẫn vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; + Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Người tiếp công dân khi từ chối tiếp công dân trong các trường hợp trên phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân. - Trường hợp từ chối tiếp công dân theo quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ra Thông báo từ chối tiếp công dân. Thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này. (2) Tiếp nhận và xử lý ban đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh - Khi công dân đến trình bày trực tiếp và không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung trình bày của công dân; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Trường hợp công dân đến trình bày và có đơn với nội dung cụ thể, rõ ràng, có thể xác định được rõ tính chất vụ việc và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. - Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày; ghi lại nội dung trình bày và đề nghị người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. - Trường hợp công dân trình bày nhiều nội dung, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. - Việc tiếp nhận, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc hướng dẫn công dân viết đơn phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tiếp công dân. (3) Thời gian tiếp công dân của Bộ VHTTDL Việc tiếp công dân thực hiện trong giờ hành chính, tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Tiếp công dân thường xuyên được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. - Tiếp công dân định kỳ: + Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hằng tháng. (Văn phòng Bộ thông báo trong Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ). + Chánh Thanh tra Bộ tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. + Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở Bộ căn cứ tình hình, điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị mình quy định thời gian tiếp công dân định kỳ hằng tuần. - Tiếp công dân đột xuất: + Tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp sau đây: Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của Nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. + Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp công dân đột xuất và thông báo thời gian tiếp để công dân biết, thực hiện. - Lịch tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ được niêm yết tại địa điểm tiếp công dân. (4) Địa điểm tiếp công dân của Bộ VHTTDL Địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm Phòng Tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Phòng Tiếp công dân được đặt tại trụ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, số 51 - 53 đường Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và thường trực tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân. - Địa điểm tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở của Bộ. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đóng bên ngoài trụ sở của Bộ phải bố trí địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. - Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết rõ ràng Nội quy tiếp công dân và các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân trong Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng ban hành và được thực hiện thống nhất. Chi tiết Quyết định 142/QĐ-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 17/01/2024
Quyền hạn của Thanh tra Chính phủ trong giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
Ngày 27/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ. Theo đó quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính phủ trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng như sau: (1) Về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo bao gồm: - Tổ chức việc tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương; - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại; - Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm; - Tiếp nhận, phân loại, đề xuất việc giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; - Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi được giao; - Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại; - Xây dựng, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu Quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. (2) Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, bao gồm: - Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác thanh tra; - Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo thẩm quyền; thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp, tổ chức xã hội khu vực ngoài nhà nước theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; - Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực; thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc xử lý người có hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và Chính phủ; - Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền; - Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; theo dõi, đánh giá tình hình tham nhũng, tiêu cực và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các bộ, ngành, địa phương và khu vực ngoài nhà nước; - Phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Ban Nội chính Trung ương trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng, tiêu cực và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, được áp dụng các quyền hạn của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật; được yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đoàn thanh tra. Xem chi tiết tại Nghị định 81/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ 01/12/2023.
Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân có quyền khiếu nại?
Trường hợp nào được từ chối tiếp công dân? Trách nhiệm của Chủ tịch UBND trong việc trực tiếp tiếp công dân? Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân có quyền khiếu nại? Ai có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại này? Trường hợp nào được từ chối tiếp công dân? Theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định về Việc từ chối tiếp công dân như sau: Người tiếp công dân được từ chối tiếp công dân trong các trường hợp: - Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; -Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân. Khi từ chối phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân. Trường hợp Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phụ trách tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân. Thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND trong việc trực tiếp tiếp công dân? Theo Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc trực tiếp tiếp công dân: - Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình hoặc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Tiếp công dân và kiểm tra, đôn đốc việc xử lý sau tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị. - Việc tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải được công chức, viên chức giúp việc ghi chép đầy đủ vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và được lưu tại nơi tiếp công dân. Ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân phải được lập thành văn bản và gửi cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo; ấn định thời gian giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật và cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải gửi kết quả giải quyết cho công dân được biết. - Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ để biết kết quả giải quyết. - Kết thúc việc tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị ra thông báo kết luận việc tiếp công dân. Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân có quyền khiếu nại? Theo Luật tiếp công dân 2013 quy định Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, trong đó: Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân. Như vậy, Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân nhưng không tiếp công dân, không có bất kỳ lý do từ chối hay trường hợp bất khả kháng gì mà không thực hiện tiếp công dân đúng quy định pháp luật thì công dân có thể khiếu nại, tố cáo về hành vi của Chủ tịch UBND tỉnh. Ai có thẩm quyền giải quyết việc khiếu nại này? Theo Luật khiếu nại 2011 quy định đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Quy trình xử lý đơn khiếu nại, phản ánh, tố cáo được thực hiện thế nào?
Khi công dân có đơn khiếu nại, phản ánh, tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan phải có trách nhiệm xử lý, hướng dẫn cho công dân, vậy quy trình xử lý đơn được thực hiện thế nào? 1. Công dân lần đầu gửi đơn khiếu nại, tố cáo thì xử lý thế nào? Cơ quan có thẩm quyền căn cứ Điều 25 Luật Tiếp công dân 2013 thực hiện tiếp nhận và xử lý bước đầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân như sau: - Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày nội dung vụ việc. - Nội dung trình bày phải được ghi vào sổ tiếp công dân gồm: + Số thứ tự, ngày tiếp, họ tên, địa chỉ, nội dung sự việc, quá trình xem xét, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có). + Yêu cầu, đề nghị của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tiếp nhận, xử lý vụ việc. Lưu ý: Trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn viết đơn hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu họ ký xác nhận hoặc điểm chỉ. - Trường hợp trong đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh viết thành đơn riêng để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hoặc phản ánh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. 2. Cơ quan không có thẩm quyền giải quyết tố cáo thì xử lý ra sao? Trong trường hợp công dân gửi đơn tố cáo, khiếu nại đến cơ quan không có thẩm quyền xử lý thì thực hiện theo Điều 26 Luật Tiếp công dân 2013 phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết như sau: - Việc phân loại, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau: + Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có thẩm quyền thụ lý; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; + Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo; + Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau: + Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết; + Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết. Do đó, trường hợp đơn tố cáo, khiếu nại mà không thuộc thẩm quyền thụ lý thì cơ quan cần phân loại hướng dẫn công dân thực hiện trình tự gửi đến cơ quan có thẩm quyền thụ lý. 3. Thời hạn trả kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân 2013 thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thực hiện như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây: + Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết; + Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo; + Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý; + Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Tiếp công dân 2013, cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban tiếp công dân có trách nhiệm thông báo cho người khiếu nại, tố cáo về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong trường hợp người đó đã có yêu cầu trước đó.
Các trường hợp công dân trực tiếp được Viện trưởng VKS giải quyết
Đây là nội dung tại Quyết định 222/QĐ-VKSTC năm 2023 ban hành Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp ban hành bởi VKSNDTC vào ngày 22/6/2023. Theo đó, quy trình công tác tiếp dân của Viện trưởng VKSND các cấp được tổ chức khi thuộc các trường hợp sau đây: (1) Viện trưởng VKS các cấp trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân - Định kỳ mỗi tháng trực tiếp tiếp công dân ít nhất 01 ngày đối với các trường hợp: + Vụ việc đã được giải quyết bằng văn bản có hiệu lực pháp luật nhưng công dân đề nghị kiểm tra lại; + Vụ việc công dân đã gửi đơn nhiều lần, có dấu hiệu oan, sai, được dư luận quan tâm nhưng chưa được xem xét, giải quyết. - Tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp: + Vụ việc có tính chất gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; + Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội; + Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định tại điểm này. (2) Nhiệm vụ của Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo * Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ sau: - Phối hợp với Văn phòng hoặc bộ phận tham mưu tổng hợp xây dựng kế hoạch tiếp công dân của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình; - Định kỳ lập danh sách công dân được tiếp để trình Viện trưởng chỉ đạo và gửi các đơn vị liên quan để chuẩn bị nội dung; - Thực hiện hoặc đề nghị các đơn vị liên quan thực hiện các yêu cầu của Viện trưởng liên quan đến việc tiếp công dân; - Ban hành văn bản thông báo kết quả kiểm tra gửi công dân đối với những vụ việc đã được giải quyết bằng văn bản có hiệu lực pháp luật nhưng thuộc trường hợp cần được kiểm tra lại; - Tham gia việc tiếp công dân của Viện trưởng; ghi biên bản tiếp công dân; - Thông báo kết luận hoặc ý kiến chỉ đạo khác của Viện trưởng trong việc tiếp công dân. * Các đơn vị liên quan có nhiệm vụ: - Nghiên cứu và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc Viện trưởng tiếp công dân theo danh sách do Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp gửi; - Cử lãnh đạo đơn vị và Kiểm sát viên tham gia việc tiếp công dân của Viện trưởng; - Thực hiện các yêu cầu của Viện trưởng hoặc đề nghị của Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp liên quan đến việc tiếp công dân. * Văn phòng Viện kiểm sát các cấp có nhiệm vụ: - Đảm bảo an ninh, trật tự; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện vật chất phục vụ việc tiếp công dân của Viện trưởng; - Quản lý về công tác thông tin, báo chí liên quan đến việc tiếp công dân của Viện trưởng (nếu có). (3) Xử lý các vụ việc đã được Viện trưởng tiếp công dân - Nếu vụ việc do các đơn vị đang thụ lý xem xét, khi có văn bản giải quyết gửi công dân thì phải gửi Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp 01 bản để theo dõi, quản lý chung. - Nếu vụ việc đã được giải quyết bằng văn bản có hiệu lực pháp luật nhưng thuộc trường hợp cần được kiểm tra lại, sau khi kết thúc kiểm tra, các đơn vị báo cáo Viện trưởng kết quả kiểm tra bằng văn bản và gửi Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp để thông báo cho công dân. - Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kết luận hoặc ý kiến chỉ đạo khác của Viện trưởng đối với các vụ việc. Xem thêm Quyết định 222/QĐ-VKSTC năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ và cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Nội vụ, đề nghị của Thanh tra Bộ và các cơ quan khác có liên quan. Căn cứ Điều 5 Quyết định 456/QĐ-BNV năm 2023 quy định về Trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Bộ trưởng Bộ Nội vụ: 1. Về công tác tiếp công dân + Tiếp công dân định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013 và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân (sau đây viết tắt là Nghị định số 64/2014/NĐ-CP); tiếp công dân đột xuất theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP. Thời gian tiếp công dân định kỳ của Bộ trưởng vào ngày thứ Tư tuần thứ hai hằng tháng. Nếu ngày tiếp công dân định kỳ của Bộ trưởng trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp Bộ trưởng không thể trực tiếp tiếp công dân theo lịch đã công bố vì lý do khách quan thì có thể lùi lịch tiếp công dân sang thời gian khác. + Khi tiếp công dân, Bộ trưởng hoặc người được phân công thực hiện theo quy định tại Điều 8, khoản 4 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013, khoản 4 Điều 4 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, Điều 9 Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân (sau đây viết tắt là Thông tư số 04/2021/TT-TTCP). 2. Về xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh + Chuyển đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh tới cá nhân hoặc các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ trong trường hợp Bộ trưởng tiếp nhận đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. + Phân công Thứ trưởng, chỉ đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh theo quy định pháp luật. 3. Về giải quyết khiếu nại + Thụ lý giải quyết, thông báo cho người khiếu nại theo quy định tại các Điều 27, 36, 50 Luật Khiếu nại 2011, Điều 16 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 124/2020/NĐ-CP). + Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật công chức, viên chức của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29, khoản 1 Điều 52 Luật Khiếu nại 2011, Điều 17 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. + Tiến hành xác minh hoặc giao Thanh tra Bộ hoặc cá nhân, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 29, Điều 38, khoản 2 Điều 52 Luật Khiếu nại 2011, Điều 17 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. + Tổ chức đối thoại theo quy định tại các Điều 30, 39, 53 Luật Khiếu nại, Điều 28 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. + Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại các Điều 31, 54 Luật Khiếu nại 2011; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại các Điều 40, 56 Luật Khiếu nại 2011. + Gửi quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 32, khoản 1 Điều 41, khoản 2 Điều 54, khoản 2 Điều 56 Luật Khiếu nại 2011, khoản 2 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. + Công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Luật Khiếu nại 2011, khoản 3 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP. + Các nội dung khác theo quy định của pháp luật. 4. Về giải quyết tố cáo + Tiếp nhận, xử lý tố cáo, thông tin có nội dung tố cáo theo quy định tại các Điều 23, 24, 25, 26 Luật Tố cáo 2018, Điều 20 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo (sau đây viết tắt là Nghị định số 31/2019/NĐ-CP) và khoản 2 Điều này. + Tiến hành xác minh hoặc giao Thanh tra Bộ hoặc đơn vị, cá nhân thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ có trách nhiệm xác minh nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 31 Luật Tố cáo 2018, Điều 10 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. + Kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo, Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. + Xử lý kết luận tố cáo theo quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo, Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. + Gửi kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Tố cáo 2018. + Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại Điều 40 Luật Tố cáo 2018, Điều 6 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP. + Các nội dung khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quyết định 456/QĐ-BNV năm 2023. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Điều 5 Quyết định 456/QĐ-BNV năm 2023.
Điều kiện bảo đảm đối với công tác tiếp công dân mới nhất
Tiếp công dân được hiểu là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố giác, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo pháp luật. Vậy điều kiện bảo đảm đối với công tác tiếp công dân là gì? 1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện tiếp công dân Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện tiếp công dân bao gồm: + Chính phủ; + Các Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; + Ủy ban nhân dân các cấp; + Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; + Các cơ quan của Quốc hội; + Hội đồng nhân dân các cấp; + Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước; + Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; + Tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. 2. Điều kiện bảo đảm đối với công tác tiếp công dân được quy định như thế nào Điều kiện bảo đảm đối với công tác tiếp công dân được quy định tại Điều 18 Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân như sau: - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất, có trách nhiệm làm công tác tiếp công dân theo yêu cầu thực tế; bố trí trụ sở, địa điểm thuận lợi để tiếp công dân, bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ công tác tiếp công dân; thực hiện đúng chính sách, chế độ đãi ngộ đối với người tiếp công dân. - Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân được thực hiện theo quy định của pháp luật. - Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để kết nối trên phạm vi cả nước. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi cơ quan, địa phương để kết nối với cơ sở dữ liệu của Thanh tra Chính phủ. - Bộ Công an, công an các cấp có trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân các cấp. 3. Những trường hợp được từ chối tiếp công dân Điều 9 Luật Tiếp công dân quy định, người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây: - Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; - Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; - Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; - Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên việc từ chối tiếp công dân cần lưu ý một số nội dung sau: Người tiếp công dân từ chối tiếp công dân phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân (Theo Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-TTCP)
Đã ban hành bộ Quy tắc ứng xử của cán bộ thuộc lĩnh vực GTVT
Ngày 25/5/2023 Bộ trưởng Bộ GTVT vừa ban hành Quyết định 636/QĐ-BGTVT năm 2023 Về việc ban hành Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn thuộc Bộ GTVT. Theo đó, bộ Quy tắc ứng xử của người giữ chức vụ thuộc lĩnh vực GTVT sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 25/5/2023. (1) Ứng xử của cán bộ trong giải quyết các yêu cầu công dân - Thứ nhất: Khi giao tiếp với tổ chức, công dân để tiếp nhận hoặc giải quyết thủ tục hành chính, các phản ánh, kiến nghị; người có chức vụ, quyền hạn phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình giải thích cặn kẽ những thắc mắc, phản ánh, kiến nghị. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ. - Thứ hai: Người có chức vụ, quyền hạn được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải nghiêm túc, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của tổ chức, công dân để hướng dẫn, giải quyết thấu đáo, đúng quy định của pháp luật. - Thứ ba: Hướng dẫn công khai quy trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quy trình thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm các đề nghị, kiến nghị của tổ chức và công dân được giải quyết đúng pháp luật. - Thứ tư: Không được có thái độ hách dịch, dọa nạt, gây căng thẳng, khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của tổ chức và công dân; không được thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của tổ chức và công dân. Nghiêm cấm việc lợi dụng nhiệm vụ, vị trí công tác để nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi. - Thứ năm: Không được từ chối giải quyết các yêu cầu hợp pháp của tổ chức và công dân thuộc chức trách, nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan. Trường hợp hồ sơ giải quyết có sai sót, chậm, muộn phải thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi theo quy định. - Thứ sáu: Không được tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết. (2) Ứng xử của cán bộ tại nơi công cộng - Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật và quy định sinh hoạt nơi công cộng. Thể hiện nếp sống văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử để người dân tin yêu. - Kịp thời thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết các thông tin về hành vi vi phạm pháp luật. - Không được vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội. - Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn khi tham gia các hoạt động xã hội để tiếp tay hoặc bao che cho các hành vi vi phạm pháp luật và trục lợi cá nhân dưới bất kỳ hình thức nào. (3) Ứng xử của cán bộ nơi cư trú và trong gia đình - Nêu gương về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trước Nhân dân. - Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; tuyên truyền, vận động người thân và Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, góp ý tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ở cơ sở. - Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các cuộc họp do cấp có thẩm quyền nơi cư trú tổ chức, triệu tập; trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng phải báo cáo cấp ủy có thẩm quyền; tích cực tham gia đóng góp ý kiến về công việc chung của địa phương; phản ánh ý kiến của Nhân dân đến cấp có thẩm quyền theo quy định. - Không để các thành viên trong gia đình lợi dụng danh nghĩa của bản thân để vụ lợi cho gia đình và bản thân; không tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi. Xem thêm Quyết định 636/QĐ-BGTVT năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 2534/QĐ-BGTVT năm 2008.
Chỉ thị 03/2022/CT-CA: Xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong công tác tiếp công dân
Ngày 06/12/2022, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Chỉ thị 03/2022/CT-CA về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân. Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 623/NQ-UBTVQH15, như sau: Chánh án các Tòa án, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm xây dựng các nội quy, quy trình, quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phù hợp với mỗi Tòa án, đơn vị. Đồng thời, chú trọng việc tiếp, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng và giải quyết các yêu cầu của người dân từ cấp cơ sở. Bố trí cán bộ tiếp công dân có phẩm chất chính trị, đạo đức, có chuyên môn nghiệp vụ tốt; có kỹ năng hướng dẫn, giải thích, vận động, thuyết phục để công dân hiểu và chấp hành đúng pháp luật. Bên cạnh đó, thường xuyên kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các Tòa án, đơn vị trong việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với người dân và doanh nghiệp. Trong điều kiện cơ sở vật chất hiện có, ưu tiên bố trí địa điểm tiếp công dân khang trang, thuận tiện bảo đảm trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ngoài ra, quy định cụ thể trách nhiệm của Ban Thanh tra, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Vụ Tổ chức - Cán bộ, Các Vụ giám đốc kiểm tra, Vụ Tổng hợp, Cục Kế hoạch tài chính,Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạo chí Tòa án nhân dân, cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân, Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao trong nhiệm vụ tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân. Xem chi tiết tại Chỉ thị 03/2022/CT-CA ngày 06/12/2022.