Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin vào Đội mới nhất
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức gì? Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh khi ra đời có bao nhiêu đội viên? Ai là đội trưởng đầu tiên? Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin vào đội mới nhất. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là gì? Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập ngày 15/5/1941 với tên gọi là Hội Nhi đồng Cứu quốc, ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng và được Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phụ trách. Theo Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 213- QĐ/TWĐTN-CTTN năm 2023: - Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là trường học giáo dục thiếu nhi Việt Nam trong và ngoài nhà trường, là đội dự bị của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; lực lượng nòng cốt trong các phong trào thiếu nhi. - Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được tổ chức và hoạt động trong nhà trường và ở địa bàn dân cư. - Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh lấy 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện cho đội viên, giúp đỡ thiếu nhi trong học tập, hoạt động, vui chơi, thực hiện quyền và bổn phận theo Công ước quốc tế về Quyền Trẻ em, Luật Trẻ em. - Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đoàn kết, hợp tác với các tổ chức, phong trào thiếu nhi ở khu vực và thế giới vì quyền lợi của trẻ em, vì hoà bình, hạnh phúc của các dân tộc. Ngày đầu tiên thành lập, Đội có 05 đội viên là Nông Văn Dền (bí danh là Kim Đồng) được bầu làm đội trưởng, Nông Văn Thàn (bí danh là Cao Sơn), Lý Văn Tinh (bí danh là Thanh Minh), Lý Thị Nì (bí danh là Thủy Tiên) và Lý Thị Xậu (bí danh là Thanh Thủy). Năm 2024 là 83 năm ngày thành lập Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Xem toàn văn Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 213- QĐ/TWĐTN-CTTN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/18/Dieu-le-Doi-Thieu-nien-Tien-phong-Ho-Chi-Minh.pdf Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin vào Đội mới nhất Hiện nay không có quy định mẫu đơn xin vào Đội bắt buộc, tuy nhiên thông thường đơn xin vào Đội sẽ có những nội dung như tiêu chuẩn, họ và tên người viết đơn, lý do viết đơn và các cam kết, lời hứa của cá nhân về việc thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng,... Cụ thể: - Tên “Đội Thiếu niên Tiền phong HCM” viết to rõ bằng chữ in hoa giữa trang giấy - Ghi ngày, tháng, năm viết đơn - Tiêu đề đơn: là đơn xin vào Đội, viết bằng chữ in hoa - Phần gửi đến: người tiếp nhận đơn, thường là ban phụ trách Đội, Ban chỉ huy Liên đội của trường tiểu học hiện đang theo học. - Người viết đơn: Ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, lớp học - Lý do viết đơn xin vào Đội - Thể hiện cam kết sau khi được kết nạp vào Đội: thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, liên tục rèn luyện phấn đấu... - Chữ ký của người lập đơn: Ký, ghi rõ họ tên Theo đó, có thể tham khảo một số mẫu đơn xin vào Đội mới nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/18/mau-don-xin-vao-doi.doc Điều kiện và thủ tục kết nạp Đội viên hiện nay như thế nào? Theo Điều 1 Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 213- QĐ/TWĐTN-CTTN năm 2023 quy định như sau: - Đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh là thiếu niên Việt Nam từ 9 đến hết 15 tuổi thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, phấn đấu học tập, rèn luyện và tu dưỡng để trở thành đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. - Điều kiện và thủ tục kết nạp đội viên: Thiếu niên Việt Nam có đầy đủ các phẩm chất trên và đảm bảo những điều kiện sau đây đều được kết nạp vào Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh: + Thừa nhận Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. + Tự nguyện xin vào Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. + Được quá nửa số đội viên trong chi đội đồng ý. Ở những nơi chưa có tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, việc kết nạp đội viên thực hiện theo hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội do Hội đồng Đội Trung ương ban hành. Như vậy, để được vào Đội thì phải đáp ứng các điều kiện như có đầy đủ phẩm chất theo quy định, thừa nhận Điều lệ Đội, tự nguyện xin vào Đội và được quá nửa số đội viên đồng ý.
Vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì hưởng phụ cấp của mấy cấp?
Trường hợp một người vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì hưởng chế độ phụ cấp của mấy cấp? Có được hưởng của cả hai cấp xã và cấp huyện không? Vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì hưởng phụ cấp của mấy cấp? Theo Điều 3 Nghị quyết 1206/2016/NQ-UBTVQH13 quy định về chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân như sau: (1) Về tiền lương - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách là cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước thuộc đối tượng áp dụng của Luật Cán bộ, công chức 2008 được trả lương, phụ cấp và các chế độ khác từ ngân sách nhà nước theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội và quy định khác của pháp luật; - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách đang làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thời gian thực hiện nhiệm vụ đại biểu được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015; - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách mà không phải là người hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu) hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội thì được chi trả chế độ tiền công lao động theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân: Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: 0,10 mức lương cơ sở/ngày; Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: 0,12 mức lương cơ sở/ngày; Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: 0,14 mức lương cơ sở/ngày; Ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân là ngày tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân theo kế hoạch, chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân. (2) Về hoạt động phí Đại biểu Hội đồng nhân dân (bao gồm cả đại biểu hoạt động chuyên trách và hoạt động không chuyên trách) được hưởng hoạt động phí hàng tháng như sau: - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: Hệ số 0,3 mức lương cơ sở; - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: Hệ số 0,4 mức lương cơ sở; - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Hệ số 0,5 mức lương cơ sở; (3) Các chế độ, chính sách khác - Đại biểu Hội đồng nhân dân được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; - Đại biểu Hội đồng nhân dân nếu từ trần mà người lo mai táng không đủ Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng từ Quỹ bảo hiểm xã hội hoặc không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng từ ngân sách nhà nước thì được hưởng một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở do Hội đồng nhân dân cấp đó chi trả từ ngân sách nhà nước; - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. Như vậy, hiện hành không có quy định về việc đại biểu HĐND hai cấp chỉ được hưởng 1 mức hoạt động phí của đại biểu HĐND. Theo đó, trường hợp vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì có thể hưởng phụ cấp của cả 2 cấp. Đại biểu HĐND phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào? Theo Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 quy định về tiêu chuẩn của Đại biểu hội đồng nhân dân như sau: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. Như vậy, đại biểu HĐND phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định trên. Đại biểu HĐND có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Theo Điều 10 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau: - Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. - Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới." Như vậy, nhiệm kỳ của mỗi khóa HĐND là 5 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND nên cũng là 5 năm.
Tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
Ngày 06/09/2024 Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06/09/2024 Đối tượng áp dụng của Thông tư 15/2024/TT-BCT Theo Điều 2 Thông tư 15/2024/TT-BCT có quy định về đối tượng áp dụng như sau: Thông tư này áp dụng đối với Thanh tra Bộ Công Thương; các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương; Chánh Thanh tra Bộ Công Thương, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Như vậy, thông tư Thông tư 15/2024/TT-BCT áp dụng với Thanh tra Bộ Công Thương. Ngoài ra, còn các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương và một số đối tượng khác theo quy định nêu trên Tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Theo Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-BCT có quy định về tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành như sau: Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Thanh tra 2022 và các điều kiện sau: - Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Công Thương cấp hoặc Chứng nhận đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra do Trường Cán bộ Thanh tra cấp. - Được bổ nhiệm vào ngạch từ chuyên viên, kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương trở lên Như vậy, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Công Thương cấp hoặc Chứng nhận đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra do Trường Cán bộ Thanh tra cấp, được bổ nhiệm vào ngạch từ chuyên viên, kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương trở lên. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Theo Điều 4 Thông tư 15/2024/TT-BCT có quy định về nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành như sau: - Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành hằng năm. - Trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo tới các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về Kế hoạch mở lớp và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt danh sách tham gia bồi dưỡng. - Thanh tra Bộ chủ trì xây dựng nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và những đối tượng khác tham gia hoạt động thanh tra chuyên ngành gồm: + Quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành; + Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống tham nhũng; + Cập nhật những quy định mới của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; + Những quy định khác có liên quan. Như vậy, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành sẽ bao gồm nội dung của pháp luật về thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống tham nhũng, cập nhật những quy định mới của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và những quy định khác có liên quan
Tổ chức là cổ đông có thể ủy quyền cho người khác đại diện tại công ty cổ phần không?
Trong hoạt động của các công ty cổ phần, việc ủy quyền đại diện là một hoạt động hết sức phổ biến. Đặc biệt, đối với các tổ chức là cổ đông, việc xác định rõ quyền hạn và thủ tục ủy quyền là vô cùng quan trọng. (1) Tổ chức là cổ đông có thể ủy quyền cho người khác đại diện tại công ty cổ phần không? Theo khoản 2 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây: - Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền; - Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền. Như vậy, pháp luật cho phép tổ chức là cổ đông được ủy quyền cho người khác đại diện theo ủy quyền tại công ty cổ phần, tuy nhiên số lượng người đại diện theo ủy quyền bị giới hạn tối đa là 03 người nếu tổ chức là cổ đông đó có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông. Bên cạnh đó cần lưu ý, trường hợp cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Nếu không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền. (2) Điều kiện để việc ủy quyền có hiệu lực là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh cổ đông đó để thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông; - Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền; - Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền; - Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện; - Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền. Như vậy, để việc ủy quyền có hiệu lực thì tổ chức là cổ đông của công ty cổ phần phải làm một văn bản cử người đại diện theo ủy quyền bao gồm các nội dung trên, và văn bản này phải được thông báo cho công ty. Theo đó, văn bản cử người đại diện theo ủy quyền chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. (3) Tiêu chuẩn đối với người được ủy quyền làm đại diện Căn cứ theo khoản 5 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 - Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác; - Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. Như vậy, người đại điện theo ủy quyền phải đáp ứng những tiêu chuẩn như trên. Những quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của cổ đông mà còn góp phần nâng cao uy tín và trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và hạn chế các vấn đề pháp lý có thể phát sinh trong tương lai.
Tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế hiện nay
Người có nhu cầu trở thành hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì cần phải đảm bảo điều kiện gì? Tiêu chuẩn về ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm những nội dung nào? Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch quốc tế Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài. Theo Khoản 3 Điều 65 Luật Du lịch 2017, điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm: - Có thẻ hướng dẫn viên du lịch; - Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; - Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch. Theo đó, để hành nghề hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; hợp đồng lao động, hợp đồng hướng dẫn, tham gia làm hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định nêu trên. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế Căn cứ theo Khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch 2017 quy định điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm: - Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam; - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy; - Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế; - Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề. Theo đó để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì cần phải đảm bảo các điều kiện theo quy định, trong đó có yêu cầu về sử dụng thành thạo ngoại ngữ. Phí thẩm định cấp mới thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế theo Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC là bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC tức bằng 325.000 đồng. Mức phí này áp dụng từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế Căn cứ Điều 13 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/8/2024, thì người sử dụng thành thạo ngoại ngữ để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế là người đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây: - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ngành ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài, ngành phiên dịch tiếng nước ngoài, ngành sư phạm tiếng nước ngoài; - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài. Trường hợp văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo; - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ở nước ngoài theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ chính thức của nước sở tại. Trường hợp được đào tạo bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chính thức của nước sở tại, văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo; - Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ còn thời hạn do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng chỉ ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tương đương từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương từ bậc B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu hoặc đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL. Bên cạnh đó, đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Như vậy, để trở thành hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì cần công dân cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định, trong đó phải được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế mà để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì công dân cần phải có một trong những tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.
Công chức bị kỷ luật khiển trách thì có được xét tặng Chiến sĩ thi đua cơ sở không?
Công chức bị kỷ luật khiển trách thì có được xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở không? Công chức vi phạm gì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách? Mức tiền thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là bao nhiêu? Công chức bị kỷ luật khiển trách thì có được xét tặng Chiến sĩ thi đua cơ sở không? Theo Điều 23 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây: - Đạt tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến; - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận. Trong đó, Điều 24 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định danh hiệu Lao động tiên tiến để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến để tặng cho quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây: - Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; - Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. Mà theo Điều 11 Văn bản hợp nhất 3/VBHN-BNV năm 2023 quy định công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá thì sẽ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Như vậy, công chức bị kỷ luật khiển trách trong năm đánh giá thì sẽ không được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở. Khi nào công chức bị kỷ luật cảnh cáo? Theo Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; + Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn. Như vậy, công chức sẽ bị cảnh cáo khi vi phạm các trường hợp nêu trên. Mức tiền thưởng đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là bao nhiêu? Theo Điều 53 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có quy định tiền thưởng mà chiến sĩ được khen thưởng tính trên mức lương cơ sở do Chính phủ quy định hoặc quyết định khen thưởng. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam. Theo Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua thì danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Như vậy, mức tiền thưởng đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng và Bằng chứng nhận, khung.
Điều kiện làm cộng tác viên Kiểm toán nhà nước mới nhất hiện nay (đối với cá nhân)
Ngày 27/9/2024, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 1661/QĐ-KTNN sửa đổi Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước, trong đó có sửa đổi, bổ sung một số điều kiện làm cộng tác viên đối với cá nhân. (1) Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023 quy định: Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là cộng tác viên) là cá nhân hoặc tổ chức trong nước và ngoài nước, tại thời điểm ký hợp đồng không thuộc biên chế hoặc hợp đồng lao động với Kiểm toán nhà nước, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước; được Kiểm toán nhà nước sử dụng trong một số công việc liên quan đến hoạt động kiểm toán dưới hình thức hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này. Như vậy, cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước là các cá nhân hoặc tổ chức được Kiểm toán Nhà nước thuê để hỗ trợ thực hiện các công việc kiểm toán. Họ không phải là cán bộ, công chức nhà nước mà làm việc theo hình thức hợp đồng, dựa trên các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể đã được quy định. Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước đã tạo ra một hình thức hợp tác linh hoạt, giúp Kiểm toán Nhà nước có thể huy động được nguồn lực chuyên môn đa dạng để đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng cao, đồng thời giảm bớt gánh nặng về biên chế. (2) Điều kiện làm cộng tác viên Kiểm toán nhà nước mới nhất hiện nay (đối với cá nhân) Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1661/QĐ-KTNN năm 2024, điều kiện làm cộng tác viên Kiểm toán nhà nước mới nhất hiện nay đối với cá nhân là: - Phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước; - Trong 3 năm trước liền kề và tại thời điểm ký hợp đồng không có sai phạm, vi phạm pháp luật bị cơ quan nhà nước, hội nghề nghiệp xử lý; không thuộc diện liên quan đến các vụ việc đang bị điều tra, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Cộng tác viên tham gia kiểm toán không thuộc các trường hợp theo Điều 28 Luật Kiểm toán nhà nước; không tham gia làm việc, tư vấn cho đơn vị được kiểm toán hoặc các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan trong thực hiện nhiệm vụ (do thành kiến, mâu thuẫn lợi ích, hoặc có những nhân tố khác có ảnh hưởng đến các xét đoán nghề nghiệp), không có mối quan hệ gia đình với đơn vị được kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán; - Trường hợp cộng tác viên là cá nhân ngoài nước phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Cộng tác viên không vi phạm các hợp đồng đã ký trước đây với Kiểm toán nhà nước. Các điều kiện này phản ánh xu hướng hiện đại hóa trong quản lý kiểm toán, nơi mà việc duy trì tính độc lập và khách quan là rất quan trọng. Những điều kiện này sẽ giúp nâng cao chất lượng công việc và bảo vệ uy tín của Kiểm toán Nhà nước khi sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc của mình. (3) Tiêu chuẩn đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023, tiêu chuẩn đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước (cá nhân) bao gồm: - Có trình độ, kỹ năng chuyên môn phù hợp với chuyên ngành và công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu; - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan; - Có kinh nghiệm làm việc, nghiên cứu, quản lý tối thiểu 5 năm liên tục trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Có bằng cấp, chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề (được cấp của cơ quan chức năng có thẩm quyền) liên quan đến yêu cầu, nội dung công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu theo quy định của pháp luật. Theo đó, để trở thành cộng tác viên Kiểm toán nhà nước, cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo các quy định trên. Các điều kiện và tiêu chuẩn này phản ánh sự cần thiết phải có một đội ngũ Cộng tác viên đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán phức tạp của Kiểm toán nhà nước. Việc yêu cầu bằng cấp và chứng chỉ hành nghề cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực kiểm toán. Điều này không chỉ bảo vệ lợi ích của nhà nước mà còn bảo vệ quyền lợi của người dân, tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và có trách nhiệm.
10 lời thề danh dự của Quân đội Việt Nam
Mười lời thề danh dự của quân nhân là lời tuyên thệ của tân binh, được đọc trong lễ chào cờ của Quân đội Nhân dân Việt Nam. 10 lời thề danh dự của Quân đội Việt Nam Sau đây là nội dung 10 lời thề danh dự của quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam: Chúng tôi! Quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam, lấy danh dự người chiến sỹ cách mạng, xin thề dưới lá cờ vinh quang của tổ quốc. (1) Hy sinh tất cả vì tổ quốc Việt Nam; dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phấn đấu thực hiện một nước Việt Nam hòa bình, độc lập và xã hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. “Xin Thề” (2) Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận bất cứ nhiệm vụ gì đều tận tâm, tận lực thi hành nhanh chóng và chính xác. “Xin thề” (3) Không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước Xã hội chủ nghĩa, tinh thần quốc tế vô sản, rèn luyện ý chí chiến đấu kiên quyết và bền bỉ, thắng không kiêu, bại không nản, dù gian lao khổ hạnh cũng không sờn lòng, vào sống ra chết cũng không nản chí ”Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. “Xin thề” (4) Ra sức học tập nâng cao trình độ chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, triệt để chấp hành điều lệnh, điều lệ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và tác phong chính quy, xây dựng quân đội ngày càng hùng mạnh, luôn luôn sẵn sàng chiến đấu. “Xin thề” (5) Nêu cao tinh thần làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, làm tròn nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc tế. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước. “Xin thề” (6) Luôn luôn cảnh giác, tuyệt đối giữ bí mật quân sự và bí mật quốc gia. Nếu bị quân địch bắt, dù phải chịu cực hình tàn khốc thế nào cũng cương quyết một lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, không bao giờ phản bội xưng khai. “Xin thề” (7) Đoàn kết chặt chẽ với nhau như ruột thịt trên tình thương yêu giai cấp; hết lòng giúp đỡ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận; thực hiện toàn quân một ý chí. “Xin thề” (8) Ra sức giữ gìn vũ khí trang bị, quyết không để hư hỏng hoặc rơi vào tay quân thù. Luôn nêu cao tinh thần bảo vệ của công, không tham ô, lãng phí. “Xin thề” (9) Khi tiếp xúc với nhân dân làm đúng ba điều nên: + Kính trọng dân + Giúp đỡ dân + Bảo vệ dân và ba điều răn: + Không lấy của dân + Không dọa nạt dân + Không quấy nhiễu dân Để gây lòng tin cậy, yêu mến của nhân dân, thực hiện quân với dân một ý chí. “Xin thề” (10) Giữ vững phẩm chất tốt đẹp và truyền thống quyết chiến, quyết thắng của quân đội nhân dân, luôn tự phê bình và phê bình, không làm điều gì hại tới danh dự của quân đội và quốc thể nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. “Xin thề” Theo đó, lời thề danh dự của Quân đội Việt Nam là những nhắc nhở quan trọng để quân nhân luôn kiên định trong việc hoàn thành nhiệm vụ vinh quang mà Đảng và nhân dân giao phó. Dù trong cuộc sống hàng ngày hay khi thực hiện nhiệm vụ, khi giao tiếp với nhân dân hay đối diện với kẻ thù, quân nhân cần phải duy trì tinh thần vững vàng như đã được nêu trong 10 lời thề. Tiêu chuẩn của sĩ quan quân đội hiện nay được quy định như thế nào? Theo Điều 12 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định tiêu chuẩn của sĩ quan như sau: - Tiêu chuẩn chung: + Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao; + Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm; + Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ; + Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm. - Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định. Như vậy, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định trên và các tiêu chuẩn cụ thể theo từng chức vụ.
Danh sách đội tuyển U20 Việt Nam tham dự Vòng loại U20 châu Á 2025
Vòng loại U20 châu Á 2025 là giải đấu bóng đá nam quốc tế dành cho các đội tuyển dưới 20 tuổi, được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), đội tuyển Việt Nam có 23 cầu thủ chính thức tham dự vòng loại này. Vậy tiêu chuẩn của cầu thủ thuộc đội tuyển bóng đá quốc gia là gì? Danh sách đội tuyển U20 Việt Nam tham dự Vòng loại U20 châu Á 2025 Theo danh sách mới nhất sẽ có 23 cầu thủ đội tuyển U20 Việt Nam chính thức tham dự Vòng loại U20 châu Á 2025. Cụ thể danh sách theo VFF công bố như sau: U20 Việt Nam sẽ lần lượt đấu với Bhutan (ngày 23/9), Guam (ngày 25/9), Banglades (ngày 27/9) và Syria (ngày 29/9). Tiêu chuẩn của cầu thủ thuộc đội tuyển bóng đá quốc gia theo quy định hiện nay? Theo Điều 36 Luật Thể dục, Thể thao 2006 quy định về tiêu chuẩn vận động viên đội thể thao quốc gia như sau: - Vận động viên được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: + Là công dân Việt Nam; + Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của ban huấn luyện đội tuyển; + Có phẩm chất đạo đức tốt. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn quy định trên được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và quy định của các tổ chức thể thao quốc tế. Như vậy, cầu thủ để vào đội tuyển quốc gia Việt Nam thì phải là công dân Việt Nam, có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt, ngoài ra người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng có thể được vào đội tuyển quốc gia nếu đáp ứng tiêu chuẩn. Ai sẽ là người lựa chọn cầu thủ cho đội tuyển bóng đá quốc gia tham dự giải quốc tế? Theo khoản 2 Điều 33 Luật Thể dục, Thể thao 2006 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật số 26/2018/QH14 quy định huấn luyện viên thể thao thành tích cao có các nghĩa vụ sau đây: - Tuyển chọn vận động viên; - Quản lý, giáo dục vận động viên; - Xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt; - Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao; - Chấp hành luật thi đấu của môn thể thao và điều lệ giải thể thao. Như vậy, huấn luyện viên sẽ là người lựa chọn cầu thủ cho đội tuyển bóng đá quốc gia tham dự các giải đấu quốc tế, chẳng hạng như U20 châu Á 2025.
Tiêu chuẩn viên chức tư vấn học sinh hạng III theo quy định mới nhất
Viên chức tư vấn học sinh là viên chức trong các cơ sở giáo dục có nhiệm vụ thực hiện các công tác liên quan tư vấn học sinh trong nhà trường. Theo quy định mới nhất hiện nay tại Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 04/11/2024 thì tiêu chuẩn viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24 bao gồm: Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT thì viên chức tư vấn học sinh cần đáp ứng tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp sau: - Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành; - Trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm. Giữ gìn phẩm chất, đạo đức, danh dự, uy tín của viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh; - Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; biết lắng nghe, cảm thông, chia sẻ, bảo mật thông tin cá nhân và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của học sinh; - Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn cụ thể viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24 Căn cứ Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT thì viên chức tư vấn học sinh cần đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể như sau: Nhiệm vụ - Tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tư vấn học sinh của nhà trường; báo cáo định kỳ, thường xuyên theo quy định; - Quản lý, theo dõi hệ thống hồ sơ, sổ sách liên quan đến công tác tư vấn học sinh; - Thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho học sinh khi gặp vấn đề khó khăn về nhận thức, cảm xúc, hành vi và các mối quan hệ xã hội ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất; - Chủ trì phối hợp với giáo viên, nhân viên trong nhà trường, các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường để tổ chức đánh giá, rà soát phòng ngừa và thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh (bao gồm cả tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm hay tư vấn tập thể) thông qua các hình thức tư vấn trực tiếp, tư vấn gián tiếp hoặc trực tuyến; - Phối hợp với giáo viên trong các hoạt động giáo dục học sinh liên quan đến công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh; - Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào tạo thuộc nhóm ngành hoặc ngành sau: Tâm lý học; Công tác xã hội; Xã hội học; Đào tạo giáo viên phù hợp với cấp học; - Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh theo quy định. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Hiểu biết về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành đối với công tác tư vấn học sinh; - Có khả năng tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn học sinh của nhà trường theo kế hoạch; - Nhận biết được đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh; nhận diện được tính đa dạng và tính nhạy cảm của đối tượng cần tư vấn, hỗ trợ; nhận biết được các hình thức xâm hại, bạo lực học đường và thực hiện thành thạo các kỹ năng phân tích, đánh giá mức độ tổn thương và mức độ nguy cơ; - Có khả năng xây dựng và thực hiện các nội dung, chương trình tư vấn nhằm phòng ngừa, bảo vệ học sinh khỏi các hình thức xâm hại, bạo lực học đường góp phần hỗ trợ học sinh phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất; - Có hiểu biết về kiến thức pháp luật, tâm lý, xã hội và các kiến thức khác có liên quan đến công tác tư vấn học sinh để áp dụng thực hiện trong hoạt động nghề nghiệp; có kỹ năng ứng xử sư phạm và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác; - Có khả năng phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ học sinh. =>> Theo đó viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24 cần đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trên kể từ ngày 04/11/2024.
Một công ty có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc không?
Quyền Tổng Giám đốc tương đương với chức danh Tổng Giám đốc, thực hiện các công việc của Tổng Giám đốc trong một thời gian khi vì lý do nào đó mà Tổng Giám đốc không thể đảm nhận công việc của mình. Vậy, một công ty vừa có Tổng Giám đốc và cũng vừa có người nắm quyền Tổng Giám đốc được không? Một công ty có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc không? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, pháp luật về doanh nghiệp hiện nay chỉ cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn 2 người đại diện theo pháp luật, tức là các công ty này có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc. Còn công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thì chỉ được có 1 người đại diện theo pháp luật. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với chức danh Tổng Giám đốc là gì? Theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc như sau: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. - Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. Như vậy, để nắm giữ chức danh Tổng Giám đốc thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định trên. Tiền lương của Tổng Giám đốc được trả thế nào? Theo Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác như sau: - Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. - Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. Như vậy, tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Tổng Giám đốc sẽ được công ty trả theo kết quả và hiệu quả kinh doanh và sẽ được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định.
Các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã mới nhất
Hiện nay cán bộ, công chức công xã bao gồm những chức vụ, chức danh nào? Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã là gì? Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã bao gồm những gì? Các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã mới nhất Theo Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã như sau: Cán bộ cấp xã gồm những chức vụ sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam) - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam Còn Công chức cấp xã gồm những chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự - Văn phòng - thống kê - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) - Tài chính - kế toán - Tư pháp - hộ tịch - Văn hóa - xã hội Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã sẽ bao gồm các chức vụ, chức danh theo quy định trên. So với quy định trước đây tại Luật cán bộ, công chức 2008 thì trưởng công an cấp xã không còn là công chức cấp xã. Sỡ dĩ không còn Trưởng Công an xã trong các chức danh công chức cấp xã là do hiện nay đã bố trí công an xã chính quy. Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã như sau: - Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương. - Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn quy định trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định trên. Ngoài ra, đối với mỗi chức vụ, chức danh sẽ còn những tiêu chuẩn cụ thể được quy định riêng. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 31 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã như sau: - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về cán bộ, công chức cấp xã. - Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã. - Quy định chức vụ, chức danh, vị trí việc làm, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã. - Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã; tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, thôi giữ chức vụ, thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. - Thực hiện khen thưởng, xử lý kỷ luật, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức cấp xã. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, quản lý hồ sơ về cán bộ, công chức cấp xã. - Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với cán bộ, công chức trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã. - Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức cấp xã. Như vậy, sẽ có những nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo quy định trên.
Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán TAND từ ngày 01/01/2025
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 có thay đổi về các ngạch thẩm phán TAND. Theo đó, cũng có quy định điều kiện mới để bổ nhiệm Thẩm phán TAND. Xem thêm: Từ 01/01/2025 sẽ chỉ còn 2 ngạch Thẩm phán TAND Đề xuất 3 bậc Thẩm phán Toà án nhân dân và cách chuyển từ ngạch sang bậc Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán TAND từ ngày 01/01/2025 Theo Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân như sau: - Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 94 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự: + Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 05 năm trở lên; có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật; + Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân. - Trong trường hợp đặc biệt, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 3, 5 và 6 Điều 94 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự khu vực; + Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 15 năm trở lên, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự trung ương. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2025 thì điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán TAND sẽ được thực hiện theo quy định trên. Quy định mới đã thêm điều kiện chung của cả 2 ngạch thẩm phán rồi mới quy định các điều kiện riêng, so với Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2014 chỉ quy định các điều kiện riêng theo từng ngạch. Tiêu chuẩn Thẩm phán TAND từ ngày 01/01/2025 Theo Điều 94 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định tiêu chuẩn Thẩm phán Tòa án nhân dân như sau: - Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực. - Có độ tuổi từ đủ 28 tuổi trở lên. - Có trình độ cử nhân luật trở lên. -. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử. - Có thời gian làm công tác pháp luật. - Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy, từ 01/01/2025 thì tiêu chuẩn Thẩm phán TAND sẽ được thực hiện theo quy định mới. So với tiêu chuẩn hiện hành tại Điều 67 Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2014 thì đã bổ sung độ tuổi tối thiểu để được bổ nhiệm Thẩm phán là 28 tuổi. Từ 01/01/2025 Thẩm phán TAND được hưởng những chế độ nào? Theo Điều 101 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 Thẩm phán được hưởng chế độ, chính sách sau đây: - Được hưởng tiền lương, phụ cấp theo quy định tại Điều 142 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024; - Được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật khi bị tổn hại tính mạng, sức khỏe vì lý do công vụ; - Được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; - Được cấp trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán để làm nhiệm vụ; - Được tôn vinh và khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; - Được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, quy định mới đã bổ sung chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật khi Thẩm phán bị tổn hại tính mạng, sức khỏe vì lý do công vụ.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Văn phòng Chính phủ mới nhất
Ngày 28/8/2024, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư 01/2024/TT-VPCP hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng 2022. Trong đó có quy định tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Văn phòng Chính phủ. Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/8/2024. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Văn phòng Chính phủ mới nhất Theo Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-VPCP quy định tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen như sau: - Tiêu chuẩn đối với cá nhân: Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ tặng Giấy khen cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Có phẩm chất đạo đức tốt, giữ gìn đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động; + Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; + Lập được thành tích xuất sắc đột xuất đóng góp vào sự phát triển chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Tiêu chuẩn đối với tập thể: Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ tặng Giấy khen cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; + Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; + Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể. Như vậy, tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Văn phòng Chính phủ mới nhất sẽ thực hiện theo quy định như trên. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giấy khen của Văn phòng Chính phủ Theo Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VPCP quy định hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ như sau: - Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Điều 84 Luật Thi đua khen thưởng 2022, gồm: + Báo cáo thành tích + Biên bản họp bình, xét khen thưởng (01 bộ bản chính) + Các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. - Đối với cá nhân chuyển công tác về Văn phòng Chính phủ trong năm xét khen thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan nơi công tác trước khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng trở lên. - Trường hợp cá nhân được biệt phái đến làm việc tại Văn phòng Chính phủ thì việc bình xét khen thưởng do cơ quan, đơn vị cử biệt phái thực hiện. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian sử dụng cán bộ biệt phái. Như vậy, hồ sơ đề nghị xét tặng Giấy khen của Văn phòng Chính phủ từ ngày 28/8/2024 sẽ bao gồm báo cáo thành tích, biên bản họp bình xét khen thưởng và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng. Trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng của Văn phòng Chính phủ? Theo Thông tư 01/2024/TT-VPCP quy định trách nhiệm của các tập thể và cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng như sau: - Trưởng các Vụ, Cục, đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc để đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền; đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân và chịu trách nhiệm về việc đề nghị khen thưởng. - Trách nhiệm của các tập thể và cá nhân có liên quan: + Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc kê khai báo cáo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng; có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng. - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Văn phòng Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng; thường xuyên đăng tải khẩu hiệu, nội dung thi đua; phổ biến, nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, các gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua; tuyên truyền, phản ánh kết quả đạt được của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng Như vậy, các cấp có thẩm quyền, các tập thể, cá nhân có liên quan và Cổng Thông tin điện tử Chính phủ có những trách nhiệm như trên trong công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Văn phòng Chính phủ.
Tổng Cục Thuế: Thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với người chưa đạt tiêu chuẩn lý luận chính trị
Mới đây, Tổng cục Thuế đã gửi Công văn đến Cục Thuế các tỉnh, thành phố về việc tiếp tục rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh của công chức lãnh đạo theo Nghị định số 29/2024/NĐ-CP. (1) Thời hạn hoàn thiện lý luận chính trị, lý luận quản lý nhà nước là khi nào? Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP, người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định Nghị định 29/2024/NĐ-CP thì phải hoàn thiện trong thời hạn 36 tháng đối với tiêu chuẩn về lý luận chính trị; trong thời hạn 12 tháng đối với tiêu chuẩn về quản lý nhà nước kể từ ngày 01/5/2024, trừ các trường hợp sau đây: - Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 36 tháng thì không bắt buộc phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị; - Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 24 tháng thì không bắt buộc phải hoàn thiện tiêu chuẩn về quản lý nhà nước. Trường hợp đã thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng và pháp luật tại thời điểm thực hiện quy trình nhưng chưa có quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thì tiếp tục thực hiện quy trình và phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Bên cạnh đó, trường hợp bổ nhiệm do hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức mà chức vụ, chức danh đang giữ ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ bằng hoặc tương đương chức vụ, chức danh dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc trường hợp đổi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị thì sau khi bổ nhiệm phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. (2) Thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với người chưa đạt tiêu chuẩn lý luận chính trị Ngày 20/8/2024, thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn 3651/TCT-TCCB đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ công chức lãnh đạo các cấp và triển khai một số nội dung sau: - Tạo điều kiện, sắp xếp nhiệm vụ để sớm cử các công chức lãnh đạo của đơn vị chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về lý luận chính trị và quản lý nhà nước tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP của Chính phủ. - Căn cứ phê duyệt bổ sung chỉ tiêu, kinh phí đào tạo trung cấp lý luận chính trị tại Quyết định số 1164/QĐ-TCT ngày 20/8/2024 của Tổng cục Thuế; phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy/Thành ủy các tỉnh, thành phố, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, các trường chính trị tỉnh đăng ký cử công chức, viên chức tham gia đào tạo lý luận chính trị. - Phối hợp với Học viện Hành chính quốc gia, các cơ sở đào tạo có chức năng để đăng ký, cử công chức, viên chức đi học bồi dưỡng quản lý nhà nước. - Trường hợp hết thời quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP mà công chức, viên chức chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định thì cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Thông qua việc yêu cầu các Cục Thuế địa phương tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và có cơ chế thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với những trường hợp không đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị và tiêu chuẩn quản lý nhà nước, Tổng cục Thuế đã thể hiện quyết tâm xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, có năng lực. Việc thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với những trường hợp không đáp ứng tiêu chuẩn là một biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ, đồng thời tạo động lực thúc đẩy công chức, viên chức không ngừng học hỏi và nâng cao năng lực. Xem chi tiết tại Công văn 3651/TCT-TCCB ngày 20/8/2024 của Tổng Cục Thuế.
Bộ Tài chính: Tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo Nghị định 29
Ngày 01/8/2024, Bộ Tài chính ban hành Công văn 8110/BTC-TCCB gửi Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán nhà nước về việc tiếp tục rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh theo Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Bộ Tài chính: Tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo Nghị định 29 Theo đó, tại Công văn 8110/BTC-TCCB năm 2024, Bộ Tài chính đề nghị các Tổng cục: - Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp đảm bảo theo quy định tại Nghị định 29/2024/NĐ-CP tổ chức thực hiện: + Tạo điều kiện, sắp xếp nhiệm vụ, bố trí kinh phí để sớm cử các công chức lãnh đạo của đơn vị chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn (Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước) tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. + Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy/Thành phố, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Chính trị tỉnh đăng ký, cử công chức, viên chức tham gia học lớp Bồi dưỡng Lý luận chính trị; + Phối hợp với Học viện Hành chính quốc gia, các cơ sở đào tạo có chức năng đăng ký, cử công chức, viên chức tham gia học lớp bồi dưỡng Quản lý nhà nước theo các đối tượng đã được sửa đổi, bổ sung nêu tại các Quyết định 422/QĐ-BNV ngày 02/6/2022; Quyết định 449/QĐ-BNV ngày 25/6/2024; Quyết định 421/QĐ-BNV ngày 02/6/2022.. - Thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Trường hợp hết thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP mà công chức, viên chức chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định thì cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã yêu cầu các cơ quan tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp. Đồng thời, các trường hợp hết thời hạn mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn thì sẽ bị thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Tiêu chuẩn về lý luận chính trị của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung về trình độ của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Trong đó, về lý luận chính trị: - Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1; điểm a, điểm b và điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Như vậy, tùy theo chức vụ, chức danh mà sẽ có tiêu chuẩn lý luận chính trị là trung cấp hoặc cao cấp hoặc tương đương. Tiêu chuẩn về quản lý nhà nước của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung về trình độ của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Trong đó, về quản lý nhà nước: - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a và điểm b khoản 1; điểm a, điểm b và điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm c và điểm d khoản 1; điểm d khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Như vậy, tùy theo chức vụ, chức danh mà sẽ có các tiêu chuẩn về quản lý nhà nước khác nhau theo quy định trên.
Làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam có vi phạm pháp luật không?
Nhiều tiệm bánh hay cửa hàng quần áo làm ra những sản phẩm có in hình tiền Việt Nam để tạo hình bắt bắt, thu hút khách hàng thì hành vi này có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì sẽ bị xử phạt thế nào? Làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam có vi phạm pháp luật không? Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao hoặc bản ghi hình từ tiền Việt Nam bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử. Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam khi đảm bảo đáp ứng tất cả các nguyên tắc sau: - Tất cả các bản sao, chụp không làm thay đổi hình ảnh của tiền Việt Nam ngoài việc phóng to, thu nhỏ hoặc sao, chụp theo góc nghiêng cùng tỷ lệ và phải đảm bảo tính toàn vẹn của hình chân dung, quốc huy trên mặt trước tờ tiền; - Không trích, ghép, kết hợp một phần hoặc toàn bộ hình ảnh đồng tiền Việt Nam với các nội dung, âm thanh, hình ảnh dung tục, khiêu dâm, bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội hoặc các nội dung, âm thanh, hình ảnh trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và pháp luật Việt Nam; - Việc sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam không nhằm mục đích thương mại, không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào trừ trường hợp dùng trong tác phẩm báo chí, phim tài liệu hoặc lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu hoặc chụp ảnh, truyền hình về đồng tiền Việt Nam được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu, tuyên truyền về đồng tiền Việt Nam. Như vậy, làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam là đang thực hiện hành vi sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam. Tuy nhiên pháp luật không cho phép sao, chụp tiền Việt Nam cho mục đích thương mại. Vì vậy, làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam là đang vi phạm pháp luật. Làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam bị phạt thế nào? Theo khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam, trong đó đối với hành vi sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam như sau: - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật - Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm; + Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, đối với hành vi làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam có thể bị xử phạt hành chính từ 40 - 50 triệu đồng đối với cá nhân, 80 - 100 triệu đồng đối với tổ chức. Khi sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn gì? Theo Điều 18 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định điều kiện, tiêu chuẩn sao, chụp tiền Việt Nam như sau: - Ngoài các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 87/2023/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam phải đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau: + Sao, chụp một phần hình ảnh, hoa văn của tiền Việt Nam không vượt quá 1/3 diện tích mặt trước hoặc mặt sau tờ tiền; hoặc + Sao, chụp hình ảnh một mặt đồng tiền Việt Nam với kích thước chiều dài và chiều rộng đối với tiền giấy, đường kính đối với tiền kim loại nhỏ hơn 75% hoặc lớn hơn 150% kích thước của tiền thật cùng mệnh giá; hoặc + Sao, chụp hình ảnh hai mặt đồng tiền Việt Nam với kích thước chiều dài và chiều rộng đối với tiền giấy, đường kính đối với tiền kim loại nhỏ hơn 50% hoặc lớn hơn 200% kích thước của tiền thật cùng mệnh giá; hoặc + Sao, chụp hình ảnh thành bản điện tử để đưa lên không gian mạng có độ phân giải tối đa không vượt quá 72dpi (Dots Per Inch) với kích thước tương đương tiền thật cùng mệnh giá. - Các điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên không áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền và các cơ quan giám định theo quy định. - Trường hợp các cơ quan, đơn vị khác trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ không áp dụng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định trên, có văn bản trao đổi trước với Ngân hàng Nhà nước về các nội dung thông tin dự kiến của bản sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam. Như vậy, khi sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam thì phải đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định (ngoại trừ Ngân hàng Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền)
Thời gian nghỉ thai sản có được xét Lao động tiên tiến không?
Lao động tiên tiến là một trong các danh hiệu thi đua cao quý của cá nhân. Vậy nếu người đủ điều kiện xét thưởng nhưng đang trong thời gian nghỉ thai sản thì có được xét Lao động tiên tiến không? Thời gian nghỉ thai sản có được xét Lao động tiên tiến không? Theo Điều 4 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như sau: - Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. - Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định. - Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng. - Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ. Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật. - Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. - Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. - Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung. Như vậy, theo nguyên tắt, cá nhân đang nghỉ thai sản theo đúng quy định thì vẫn được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến. Danh hiệu Lao động tiên tiến được thưởng bao nhiêu? Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng danh hiệu thi đua đối với cá nhân như sau: - Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở; - Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở; - Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở; - Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở. Mà theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP từ 01/7/2024 sẽ tăng lương cơ sở lên thành 2,34 triệu đồng/tháng. Như vậy, danh hiệu Lao động tiên tiến sẽ được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở, tức là 702.000 đồng. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến mới nhất? Theo Điều 24 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến mới nhất như sau: - Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. - Đối với quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Tiêu chuẩn tương đương với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. - Đối với công nhân, nông dân, người lao động khác: + Lao động, sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội; + Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng. Theo đó, đây là các tiêu chuẩn chung, Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến đối với công nhân, nông dân, người lao động khác.
Quy định về nhà ở công vụ trong quân đội hiện nay
Hiện nay nhà ở công vụ trong quân đội được cấp cho những đối tượng nào? Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất theo quy định mới nhất như thế nào? Quy định về nhà ở công vụ trong quân đội hiện nay 1) Những đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ trong quân đội? Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định: Nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng là nhà ở kiểu căn hộ (căn nhà) khép kín, dùng để bố trí cho cán bộ, nhân viên đủ điều kiện được thuê ở trong thời gian đảm nhiệm công tác; là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý sử dụng. Theo đó, Điều 15 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định như sau: - Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý hiện đang công tác có đủ điều kiện theo quy định. - Điều kiện được thuê nhà ở công vụ: + Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ; + Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền; + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người; + Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của quân đội theo quy định của cấp có thẩm quyền. Như vậy, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, cán bộ, nhân viên quốc phòng đáp ứng các điều kiện theo quy định là những đối tượng được thuê nhà ở công vụ trong quân đội (trừ trường hợp phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân). 2) Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ trong quân đội hiện nay Hiện nay, quy định về nhà ở công vụ trong quân đội được thực hiện theo Thông tư 68/2017/TT-BQP. Đồng thời ngày 24/7/2024 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 11/2024/QĐ-TTg về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ, trong đó có cả nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng. Theo đó, Điều 6 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg có quy định tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất cho thuê nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng hiện nay như sau: - Đối với Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm là Đại tướng: + Biệt thự công vụ cao không quá 04 tầng, diện tích đất xây dựng từ 450 m2 đến 500 m2; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 350 triệu đồng. - Đối với Tổng Tham mưu trưởng: + Biệt thự công vụ cao không quá 04 tầng, có khuôn viên sân, vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, đảm bảo hệ thống an ninh, bảo vệ theo quy định + Diện tích đất xây dựng từ 300 m2 đến dưới 350 m2; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 300 triệu đồng. - Đối với Ủy viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng, Đô đốc Hải quân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng: + Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật; + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 250 triệu đồng. - Đối với Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm là Trung tướng, Thiếu tướng: + Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 120 m2 đến 150 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật; + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 200 triệu đồng. - Đối với Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tá, Thượng tá: -Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 80 m2 đến 100 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật - Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 80 m2 đến dưới 100 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 180 triệu đồng. - Đối với Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tá: + Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 60 m2 đến dưới 80 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 60 m2 đến dưới 80 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 150 triệu đồng. - Đối với Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất đến Thiếu tá, cấp úy; quân nhân chuyên nghiệp: Được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ như sau: + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 45 m2 đến dưới 60 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia; + Căn nhà có diện tích sử dụng từ 48 m2 đến dưới 60 m2 được xây dựng theo kiểu nhà 01 tầng có nhiều căn nhà sát nhau, từng căn nhà có công trình phụ khép kín. Diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2/căn nhà. + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 120 triệu đồng. - Đối với Công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo: + Căn nhà diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 48 m2; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ là 60 triệu đồng. Như vậy, hiện nay tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ trong quân đội sẽ được thực hiện theo các quy định trên.
'Danh dự là điều thiêng liêng, cao quý nhất' là câu nói của ai?
Trong những ngày vừa qua, đâu đâu cũng thấy xuất hiện câu nói “danh dự là điều thiêng liêng, cao quý nhất”. Vậy, đây là câu nói của ai? "Danh dự là điều thiêng liêng, cao quý nhất" là câu nói của ai? Đây là một nội dung trong phát biểu tại Hội nghị Công an toàn quốc lần thứ 73 của Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng (1944-2024). Cụ thể: Tại Hội nghị Công an toàn quốc lần thứ 73 ngày 15/01/2018, Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã căn dặn: “Mong các đồng chí luôn luôn ghi nhớ, khắc sâu vào tâm trí mình và thực hiện cho bằng được chân lý: “Danh dự là điều thiêng liêng, cao quý nhất””. Nguồn: congan.ninhbinh.gov.vn https://congan.ninhbinh.gov.vn/cong-an-nhan-dan-khac-ghi-loi-can-dan-danh-du-la-dieu-thieng-lieng-cao-quy-nhat Những ngày vừa qua, đất nước ta đã trải qua mất mát to lớn vì sự ra đi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng - một nhà lãnh đạo lỗi lạc của đất nước, luôn hết mình vì nhân dân, một người Cộng sản kiên trung. Dù bác đã ra đi nhưng những lời căn dặn của bác vẫn luôn khắc sâu trong tâm trí của mỗi người dân Việt Nam. Người Tổng Bí thư phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Theo Tiểu mục 2.3 Mục 2 Phần I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: - Trước hết, phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung đối với cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được quy định tại Mục 1 Phần I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020. - Đồng thời, cần phải có những phẩm chất, năng lực sau: + Có uy tín cao trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân; + Là trung tâm đoàn kết, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và sức mạnh thời đại để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". + Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ của toàn Đảng. + Có trình độ cao về lý luận chính trị. + Có kiến thức sâu, rộng, toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng, quản lý nhà nước… + Có bản lĩnh chính trị, tư duy nhạy bén, năng lực nghiên cứu, phát hiện, đề xuất và quyết đoán; bình tĩnh, sáng suốt trước những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến vận mệnh của Đảng, của quốc gia, của dân tộc. + Có năng lực lãnh đạo, điều hành Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; + Có năng lực lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đặc biệt là người kế nhiệm, cán bộ chủ chốt. + Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; + Tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; + Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Như vậy, người Tổng Bí thư sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực và uy tín, sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm, phẩm chất theo quy định trên.
Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin vào Đội mới nhất
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức gì? Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh khi ra đời có bao nhiêu đội viên? Ai là đội trưởng đầu tiên? Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin vào đội mới nhất. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là gì? Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập ngày 15/5/1941 với tên gọi là Hội Nhi đồng Cứu quốc, ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng và được Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phụ trách. Theo Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 213- QĐ/TWĐTN-CTTN năm 2023: - Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là trường học giáo dục thiếu nhi Việt Nam trong và ngoài nhà trường, là đội dự bị của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; lực lượng nòng cốt trong các phong trào thiếu nhi. - Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được tổ chức và hoạt động trong nhà trường và ở địa bàn dân cư. - Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh lấy 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện cho đội viên, giúp đỡ thiếu nhi trong học tập, hoạt động, vui chơi, thực hiện quyền và bổn phận theo Công ước quốc tế về Quyền Trẻ em, Luật Trẻ em. - Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đoàn kết, hợp tác với các tổ chức, phong trào thiếu nhi ở khu vực và thế giới vì quyền lợi của trẻ em, vì hoà bình, hạnh phúc của các dân tộc. Ngày đầu tiên thành lập, Đội có 05 đội viên là Nông Văn Dền (bí danh là Kim Đồng) được bầu làm đội trưởng, Nông Văn Thàn (bí danh là Cao Sơn), Lý Văn Tinh (bí danh là Thanh Minh), Lý Thị Nì (bí danh là Thủy Tiên) và Lý Thị Xậu (bí danh là Thanh Thủy). Năm 2024 là 83 năm ngày thành lập Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Xem toàn văn Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 213- QĐ/TWĐTN-CTTN: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/18/Dieu-le-Doi-Thieu-nien-Tien-phong-Ho-Chi-Minh.pdf Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin vào Đội mới nhất Hiện nay không có quy định mẫu đơn xin vào Đội bắt buộc, tuy nhiên thông thường đơn xin vào Đội sẽ có những nội dung như tiêu chuẩn, họ và tên người viết đơn, lý do viết đơn và các cam kết, lời hứa của cá nhân về việc thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng,... Cụ thể: - Tên “Đội Thiếu niên Tiền phong HCM” viết to rõ bằng chữ in hoa giữa trang giấy - Ghi ngày, tháng, năm viết đơn - Tiêu đề đơn: là đơn xin vào Đội, viết bằng chữ in hoa - Phần gửi đến: người tiếp nhận đơn, thường là ban phụ trách Đội, Ban chỉ huy Liên đội của trường tiểu học hiện đang theo học. - Người viết đơn: Ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, lớp học - Lý do viết đơn xin vào Đội - Thể hiện cam kết sau khi được kết nạp vào Đội: thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, liên tục rèn luyện phấn đấu... - Chữ ký của người lập đơn: Ký, ghi rõ họ tên Theo đó, có thể tham khảo một số mẫu đơn xin vào Đội mới nhất: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/18/mau-don-xin-vao-doi.doc Điều kiện và thủ tục kết nạp Đội viên hiện nay như thế nào? Theo Điều 1 Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 213- QĐ/TWĐTN-CTTN năm 2023 quy định như sau: - Đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh là thiếu niên Việt Nam từ 9 đến hết 15 tuổi thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, phấn đấu học tập, rèn luyện và tu dưỡng để trở thành đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. - Điều kiện và thủ tục kết nạp đội viên: Thiếu niên Việt Nam có đầy đủ các phẩm chất trên và đảm bảo những điều kiện sau đây đều được kết nạp vào Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh: + Thừa nhận Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. + Tự nguyện xin vào Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. + Được quá nửa số đội viên trong chi đội đồng ý. Ở những nơi chưa có tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, việc kết nạp đội viên thực hiện theo hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội do Hội đồng Đội Trung ương ban hành. Như vậy, để được vào Đội thì phải đáp ứng các điều kiện như có đầy đủ phẩm chất theo quy định, thừa nhận Điều lệ Đội, tự nguyện xin vào Đội và được quá nửa số đội viên đồng ý.
Vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì hưởng phụ cấp của mấy cấp?
Trường hợp một người vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì hưởng chế độ phụ cấp của mấy cấp? Có được hưởng của cả hai cấp xã và cấp huyện không? Vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì hưởng phụ cấp của mấy cấp? Theo Điều 3 Nghị quyết 1206/2016/NQ-UBTVQH13 quy định về chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân như sau: (1) Về tiền lương - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách là cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước thuộc đối tượng áp dụng của Luật Cán bộ, công chức 2008 được trả lương, phụ cấp và các chế độ khác từ ngân sách nhà nước theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội và quy định khác của pháp luật; - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách đang làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thời gian thực hiện nhiệm vụ đại biểu được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015; - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách mà không phải là người hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu) hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội thì được chi trả chế độ tiền công lao động theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân: Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: 0,10 mức lương cơ sở/ngày; Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: 0,12 mức lương cơ sở/ngày; Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: 0,14 mức lương cơ sở/ngày; Ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân là ngày tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân theo kế hoạch, chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân. (2) Về hoạt động phí Đại biểu Hội đồng nhân dân (bao gồm cả đại biểu hoạt động chuyên trách và hoạt động không chuyên trách) được hưởng hoạt động phí hàng tháng như sau: - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: Hệ số 0,3 mức lương cơ sở; - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: Hệ số 0,4 mức lương cơ sở; - Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Hệ số 0,5 mức lương cơ sở; (3) Các chế độ, chính sách khác - Đại biểu Hội đồng nhân dân được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; - Đại biểu Hội đồng nhân dân nếu từ trần mà người lo mai táng không đủ Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng từ Quỹ bảo hiểm xã hội hoặc không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng từ ngân sách nhà nước thì được hưởng một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở do Hội đồng nhân dân cấp đó chi trả từ ngân sách nhà nước; - Đại biểu Hội đồng nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. Như vậy, hiện hành không có quy định về việc đại biểu HĐND hai cấp chỉ được hưởng 1 mức hoạt động phí của đại biểu HĐND. Theo đó, trường hợp vừa là đại biểu HĐND cấp xã, vừa là đại biểu HĐND cấp huyện thì có thể hưởng phụ cấp của cả 2 cấp. Đại biểu HĐND phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào? Theo Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 quy định về tiêu chuẩn của Đại biểu hội đồng nhân dân như sau: - Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. Như vậy, đại biểu HĐND phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định trên. Đại biểu HĐND có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Theo Điều 10 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau: - Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. - Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới." Như vậy, nhiệm kỳ của mỗi khóa HĐND là 5 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND nên cũng là 5 năm.
Tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
Ngày 06/09/2024 Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 06/09/2024 Đối tượng áp dụng của Thông tư 15/2024/TT-BCT Theo Điều 2 Thông tư 15/2024/TT-BCT có quy định về đối tượng áp dụng như sau: Thông tư này áp dụng đối với Thanh tra Bộ Công Thương; các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương; Chánh Thanh tra Bộ Công Thương, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Như vậy, thông tư Thông tư 15/2024/TT-BCT áp dụng với Thanh tra Bộ Công Thương. Ngoài ra, còn các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương và một số đối tượng khác theo quy định nêu trên Tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Theo Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-BCT có quy định về tiêu chuẩn đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành như sau: Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Thanh tra 2022 và các điều kiện sau: - Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Công Thương cấp hoặc Chứng nhận đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra do Trường Cán bộ Thanh tra cấp. - Được bổ nhiệm vào ngạch từ chuyên viên, kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương trở lên Như vậy, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Công Thương cấp hoặc Chứng nhận đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra do Trường Cán bộ Thanh tra cấp, được bổ nhiệm vào ngạch từ chuyên viên, kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương trở lên. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Theo Điều 4 Thông tư 15/2024/TT-BCT có quy định về nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành như sau: - Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành hằng năm. - Trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo tới các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về Kế hoạch mở lớp và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt danh sách tham gia bồi dưỡng. - Thanh tra Bộ chủ trì xây dựng nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và những đối tượng khác tham gia hoạt động thanh tra chuyên ngành gồm: + Quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành; + Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống tham nhũng; + Cập nhật những quy định mới của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; + Những quy định khác có liên quan. Như vậy, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành sẽ bao gồm nội dung của pháp luật về thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng chống tham nhũng, cập nhật những quy định mới của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và những quy định khác có liên quan
Tổ chức là cổ đông có thể ủy quyền cho người khác đại diện tại công ty cổ phần không?
Trong hoạt động của các công ty cổ phần, việc ủy quyền đại diện là một hoạt động hết sức phổ biến. Đặc biệt, đối với các tổ chức là cổ đông, việc xác định rõ quyền hạn và thủ tục ủy quyền là vô cùng quan trọng. (1) Tổ chức là cổ đông có thể ủy quyền cho người khác đại diện tại công ty cổ phần không? Theo khoản 2 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây: - Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền; - Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền. Như vậy, pháp luật cho phép tổ chức là cổ đông được ủy quyền cho người khác đại diện theo ủy quyền tại công ty cổ phần, tuy nhiên số lượng người đại diện theo ủy quyền bị giới hạn tối đa là 03 người nếu tổ chức là cổ đông đó có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông. Bên cạnh đó cần lưu ý, trường hợp cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Nếu không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền. (2) Điều kiện để việc ủy quyền có hiệu lực là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh cổ đông đó để thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông; - Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền; - Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền; - Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện; - Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền. Như vậy, để việc ủy quyền có hiệu lực thì tổ chức là cổ đông của công ty cổ phần phải làm một văn bản cử người đại diện theo ủy quyền bao gồm các nội dung trên, và văn bản này phải được thông báo cho công ty. Theo đó, văn bản cử người đại diện theo ủy quyền chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. (3) Tiêu chuẩn đối với người được ủy quyền làm đại diện Căn cứ theo khoản 5 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 - Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác; - Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. Như vậy, người đại điện theo ủy quyền phải đáp ứng những tiêu chuẩn như trên. Những quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của cổ đông mà còn góp phần nâng cao uy tín và trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và hạn chế các vấn đề pháp lý có thể phát sinh trong tương lai.
Tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế hiện nay
Người có nhu cầu trở thành hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì cần phải đảm bảo điều kiện gì? Tiêu chuẩn về ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm những nội dung nào? Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch quốc tế Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài. Theo Khoản 3 Điều 65 Luật Du lịch 2017, điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm: - Có thẻ hướng dẫn viên du lịch; - Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; - Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch. Theo đó, để hành nghề hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; hợp đồng lao động, hợp đồng hướng dẫn, tham gia làm hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định nêu trên. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế Căn cứ theo Khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch 2017 quy định điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm: - Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam; - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy; - Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế; - Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề. Theo đó để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì cần phải đảm bảo các điều kiện theo quy định, trong đó có yêu cầu về sử dụng thành thạo ngoại ngữ. Phí thẩm định cấp mới thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế theo Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC là bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC tức bằng 325.000 đồng. Mức phí này áp dụng từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế Căn cứ Điều 13 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/8/2024, thì người sử dụng thành thạo ngoại ngữ để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế là người đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây: - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ngành ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài, ngành phiên dịch tiếng nước ngoài, ngành sư phạm tiếng nước ngoài; - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài. Trường hợp văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo; - Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ở nước ngoài theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ chính thức của nước sở tại. Trường hợp được đào tạo bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chính thức của nước sở tại, văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo; - Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ còn thời hạn do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng chỉ ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tương đương từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương từ bậc B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu hoặc đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BVHTTDL. Bên cạnh đó, đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Như vậy, để trở thành hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì cần công dân cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định, trong đó phải được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế mà để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì công dân cần phải có một trong những tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.
Công chức bị kỷ luật khiển trách thì có được xét tặng Chiến sĩ thi đua cơ sở không?
Công chức bị kỷ luật khiển trách thì có được xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở không? Công chức vi phạm gì sẽ bị xử lý kỷ luật khiển trách? Mức tiền thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là bao nhiêu? Công chức bị kỷ luật khiển trách thì có được xét tặng Chiến sĩ thi đua cơ sở không? Theo Điều 23 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây: - Đạt tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến; - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận. Trong đó, Điều 24 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định danh hiệu Lao động tiên tiến để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến để tặng cho quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau đây: - Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; - Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. Mà theo Điều 11 Văn bản hợp nhất 3/VBHN-BNV năm 2023 quy định công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá thì sẽ bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Như vậy, công chức bị kỷ luật khiển trách trong năm đánh giá thì sẽ không được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở. Khi nào công chức bị kỷ luật cảnh cáo? Theo Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; + Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn. Như vậy, công chức sẽ bị cảnh cáo khi vi phạm các trường hợp nêu trên. Mức tiền thưởng đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là bao nhiêu? Theo Điều 53 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có quy định tiền thưởng mà chiến sĩ được khen thưởng tính trên mức lương cơ sở do Chính phủ quy định hoặc quyết định khen thưởng. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam. Theo Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua thì danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Như vậy, mức tiền thưởng đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng và Bằng chứng nhận, khung.
Điều kiện làm cộng tác viên Kiểm toán nhà nước mới nhất hiện nay (đối với cá nhân)
Ngày 27/9/2024, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 1661/QĐ-KTNN sửa đổi Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước, trong đó có sửa đổi, bổ sung một số điều kiện làm cộng tác viên đối với cá nhân. (1) Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023 quy định: Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là cộng tác viên) là cá nhân hoặc tổ chức trong nước và ngoài nước, tại thời điểm ký hợp đồng không thuộc biên chế hoặc hợp đồng lao động với Kiểm toán nhà nước, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước; được Kiểm toán nhà nước sử dụng trong một số công việc liên quan đến hoạt động kiểm toán dưới hình thức hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này. Như vậy, cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước là các cá nhân hoặc tổ chức được Kiểm toán Nhà nước thuê để hỗ trợ thực hiện các công việc kiểm toán. Họ không phải là cán bộ, công chức nhà nước mà làm việc theo hình thức hợp đồng, dựa trên các tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể đã được quy định. Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước đã tạo ra một hình thức hợp tác linh hoạt, giúp Kiểm toán Nhà nước có thể huy động được nguồn lực chuyên môn đa dạng để đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng cao, đồng thời giảm bớt gánh nặng về biên chế. (2) Điều kiện làm cộng tác viên Kiểm toán nhà nước mới nhất hiện nay (đối với cá nhân) Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1661/QĐ-KTNN năm 2024, điều kiện làm cộng tác viên Kiểm toán nhà nước mới nhất hiện nay đối với cá nhân là: - Phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước; - Trong 3 năm trước liền kề và tại thời điểm ký hợp đồng không có sai phạm, vi phạm pháp luật bị cơ quan nhà nước, hội nghề nghiệp xử lý; không thuộc diện liên quan đến các vụ việc đang bị điều tra, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Cộng tác viên tham gia kiểm toán không thuộc các trường hợp theo Điều 28 Luật Kiểm toán nhà nước; không tham gia làm việc, tư vấn cho đơn vị được kiểm toán hoặc các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan trong thực hiện nhiệm vụ (do thành kiến, mâu thuẫn lợi ích, hoặc có những nhân tố khác có ảnh hưởng đến các xét đoán nghề nghiệp), không có mối quan hệ gia đình với đơn vị được kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán; - Trường hợp cộng tác viên là cá nhân ngoài nước phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Cộng tác viên không vi phạm các hợp đồng đã ký trước đây với Kiểm toán nhà nước. Các điều kiện này phản ánh xu hướng hiện đại hóa trong quản lý kiểm toán, nơi mà việc duy trì tính độc lập và khách quan là rất quan trọng. Những điều kiện này sẽ giúp nâng cao chất lượng công việc và bảo vệ uy tín của Kiểm toán Nhà nước khi sử dụng cộng tác viên thực hiện các công việc của mình. (3) Tiêu chuẩn đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Quy chế sử dụng Cộng tác viên Kiểm toán Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định 1348/QĐ-KTNN năm 2023, tiêu chuẩn đối với cộng tác viên Kiểm toán nhà nước (cá nhân) bao gồm: - Có trình độ, kỹ năng chuyên môn phù hợp với chuyên ngành và công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu; - Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan; - Có kinh nghiệm làm việc, nghiên cứu, quản lý tối thiểu 5 năm liên tục trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến yêu cầu của Kiểm toán nhà nước; - Có bằng cấp, chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề (được cấp của cơ quan chức năng có thẩm quyền) liên quan đến yêu cầu, nội dung công việc mà Kiểm toán nhà nước yêu cầu theo quy định của pháp luật. Theo đó, để trở thành cộng tác viên Kiểm toán nhà nước, cá nhân phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo các quy định trên. Các điều kiện và tiêu chuẩn này phản ánh sự cần thiết phải có một đội ngũ Cộng tác viên đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán phức tạp của Kiểm toán nhà nước. Việc yêu cầu bằng cấp và chứng chỉ hành nghề cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực kiểm toán. Điều này không chỉ bảo vệ lợi ích của nhà nước mà còn bảo vệ quyền lợi của người dân, tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và có trách nhiệm.
10 lời thề danh dự của Quân đội Việt Nam
Mười lời thề danh dự của quân nhân là lời tuyên thệ của tân binh, được đọc trong lễ chào cờ của Quân đội Nhân dân Việt Nam. 10 lời thề danh dự của Quân đội Việt Nam Sau đây là nội dung 10 lời thề danh dự của quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam: Chúng tôi! Quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam, lấy danh dự người chiến sỹ cách mạng, xin thề dưới lá cờ vinh quang của tổ quốc. (1) Hy sinh tất cả vì tổ quốc Việt Nam; dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phấn đấu thực hiện một nước Việt Nam hòa bình, độc lập và xã hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. “Xin Thề” (2) Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận bất cứ nhiệm vụ gì đều tận tâm, tận lực thi hành nhanh chóng và chính xác. “Xin thề” (3) Không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước Xã hội chủ nghĩa, tinh thần quốc tế vô sản, rèn luyện ý chí chiến đấu kiên quyết và bền bỉ, thắng không kiêu, bại không nản, dù gian lao khổ hạnh cũng không sờn lòng, vào sống ra chết cũng không nản chí ”Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. “Xin thề” (4) Ra sức học tập nâng cao trình độ chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, triệt để chấp hành điều lệnh, điều lệ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và tác phong chính quy, xây dựng quân đội ngày càng hùng mạnh, luôn luôn sẵn sàng chiến đấu. “Xin thề” (5) Nêu cao tinh thần làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, làm tròn nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc tế. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước. “Xin thề” (6) Luôn luôn cảnh giác, tuyệt đối giữ bí mật quân sự và bí mật quốc gia. Nếu bị quân địch bắt, dù phải chịu cực hình tàn khốc thế nào cũng cương quyết một lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, không bao giờ phản bội xưng khai. “Xin thề” (7) Đoàn kết chặt chẽ với nhau như ruột thịt trên tình thương yêu giai cấp; hết lòng giúp đỡ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận; thực hiện toàn quân một ý chí. “Xin thề” (8) Ra sức giữ gìn vũ khí trang bị, quyết không để hư hỏng hoặc rơi vào tay quân thù. Luôn nêu cao tinh thần bảo vệ của công, không tham ô, lãng phí. “Xin thề” (9) Khi tiếp xúc với nhân dân làm đúng ba điều nên: + Kính trọng dân + Giúp đỡ dân + Bảo vệ dân và ba điều răn: + Không lấy của dân + Không dọa nạt dân + Không quấy nhiễu dân Để gây lòng tin cậy, yêu mến của nhân dân, thực hiện quân với dân một ý chí. “Xin thề” (10) Giữ vững phẩm chất tốt đẹp và truyền thống quyết chiến, quyết thắng của quân đội nhân dân, luôn tự phê bình và phê bình, không làm điều gì hại tới danh dự của quân đội và quốc thể nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. “Xin thề” Theo đó, lời thề danh dự của Quân đội Việt Nam là những nhắc nhở quan trọng để quân nhân luôn kiên định trong việc hoàn thành nhiệm vụ vinh quang mà Đảng và nhân dân giao phó. Dù trong cuộc sống hàng ngày hay khi thực hiện nhiệm vụ, khi giao tiếp với nhân dân hay đối diện với kẻ thù, quân nhân cần phải duy trì tinh thần vững vàng như đã được nêu trong 10 lời thề. Tiêu chuẩn của sĩ quan quân đội hiện nay được quy định như thế nào? Theo Điều 12 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định tiêu chuẩn của sĩ quan như sau: - Tiêu chuẩn chung: + Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao; + Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm; + Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ; + Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm. - Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định. Như vậy, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định trên và các tiêu chuẩn cụ thể theo từng chức vụ.
Danh sách đội tuyển U20 Việt Nam tham dự Vòng loại U20 châu Á 2025
Vòng loại U20 châu Á 2025 là giải đấu bóng đá nam quốc tế dành cho các đội tuyển dưới 20 tuổi, được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), đội tuyển Việt Nam có 23 cầu thủ chính thức tham dự vòng loại này. Vậy tiêu chuẩn của cầu thủ thuộc đội tuyển bóng đá quốc gia là gì? Danh sách đội tuyển U20 Việt Nam tham dự Vòng loại U20 châu Á 2025 Theo danh sách mới nhất sẽ có 23 cầu thủ đội tuyển U20 Việt Nam chính thức tham dự Vòng loại U20 châu Á 2025. Cụ thể danh sách theo VFF công bố như sau: U20 Việt Nam sẽ lần lượt đấu với Bhutan (ngày 23/9), Guam (ngày 25/9), Banglades (ngày 27/9) và Syria (ngày 29/9). Tiêu chuẩn của cầu thủ thuộc đội tuyển bóng đá quốc gia theo quy định hiện nay? Theo Điều 36 Luật Thể dục, Thể thao 2006 quy định về tiêu chuẩn vận động viên đội thể thao quốc gia như sau: - Vận động viên được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: + Là công dân Việt Nam; + Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của ban huấn luyện đội tuyển; + Có phẩm chất đạo đức tốt. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn quy định trên được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và quy định của các tổ chức thể thao quốc tế. Như vậy, cầu thủ để vào đội tuyển quốc gia Việt Nam thì phải là công dân Việt Nam, có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt, ngoài ra người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng có thể được vào đội tuyển quốc gia nếu đáp ứng tiêu chuẩn. Ai sẽ là người lựa chọn cầu thủ cho đội tuyển bóng đá quốc gia tham dự giải quốc tế? Theo khoản 2 Điều 33 Luật Thể dục, Thể thao 2006 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật số 26/2018/QH14 quy định huấn luyện viên thể thao thành tích cao có các nghĩa vụ sau đây: - Tuyển chọn vận động viên; - Quản lý, giáo dục vận động viên; - Xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt; - Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao; - Chấp hành luật thi đấu của môn thể thao và điều lệ giải thể thao. Như vậy, huấn luyện viên sẽ là người lựa chọn cầu thủ cho đội tuyển bóng đá quốc gia tham dự các giải đấu quốc tế, chẳng hạng như U20 châu Á 2025.
Tiêu chuẩn viên chức tư vấn học sinh hạng III theo quy định mới nhất
Viên chức tư vấn học sinh là viên chức trong các cơ sở giáo dục có nhiệm vụ thực hiện các công tác liên quan tư vấn học sinh trong nhà trường. Theo quy định mới nhất hiện nay tại Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 04/11/2024 thì tiêu chuẩn viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24 bao gồm: Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp Căn cứ Điều 3 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT thì viên chức tư vấn học sinh cần đáp ứng tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp sau: - Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành; - Trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm. Giữ gìn phẩm chất, đạo đức, danh dự, uy tín của viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh; - Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; biết lắng nghe, cảm thông, chia sẻ, bảo mật thông tin cá nhân và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của học sinh; - Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn cụ thể viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24 Căn cứ Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT thì viên chức tư vấn học sinh cần đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể như sau: Nhiệm vụ - Tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tư vấn học sinh của nhà trường; báo cáo định kỳ, thường xuyên theo quy định; - Quản lý, theo dõi hệ thống hồ sơ, sổ sách liên quan đến công tác tư vấn học sinh; - Thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho học sinh khi gặp vấn đề khó khăn về nhận thức, cảm xúc, hành vi và các mối quan hệ xã hội ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất; - Chủ trì phối hợp với giáo viên, nhân viên trong nhà trường, các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường để tổ chức đánh giá, rà soát phòng ngừa và thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh (bao gồm cả tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm hay tư vấn tập thể) thông qua các hình thức tư vấn trực tiếp, tư vấn gián tiếp hoặc trực tuyến; - Phối hợp với giáo viên trong các hoạt động giáo dục học sinh liên quan đến công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh; - Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào tạo thuộc nhóm ngành hoặc ngành sau: Tâm lý học; Công tác xã hội; Xã hội học; Đào tạo giáo viên phù hợp với cấp học; - Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh theo quy định. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Hiểu biết về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành đối với công tác tư vấn học sinh; - Có khả năng tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn học sinh của nhà trường theo kế hoạch; - Nhận biết được đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi, sức khỏe của học sinh; nhận diện được tính đa dạng và tính nhạy cảm của đối tượng cần tư vấn, hỗ trợ; nhận biết được các hình thức xâm hại, bạo lực học đường và thực hiện thành thạo các kỹ năng phân tích, đánh giá mức độ tổn thương và mức độ nguy cơ; - Có khả năng xây dựng và thực hiện các nội dung, chương trình tư vấn nhằm phòng ngừa, bảo vệ học sinh khỏi các hình thức xâm hại, bạo lực học đường góp phần hỗ trợ học sinh phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất; - Có hiểu biết về kiến thức pháp luật, tâm lý, xã hội và các kiến thức khác có liên quan đến công tác tư vấn học sinh để áp dụng thực hiện trong hoạt động nghề nghiệp; có kỹ năng ứng xử sư phạm và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác; - Có khả năng phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ học sinh. =>> Theo đó viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số V.07.07.24 cần đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trên kể từ ngày 04/11/2024.
Một công ty có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc không?
Quyền Tổng Giám đốc tương đương với chức danh Tổng Giám đốc, thực hiện các công việc của Tổng Giám đốc trong một thời gian khi vì lý do nào đó mà Tổng Giám đốc không thể đảm nhận công việc của mình. Vậy, một công ty vừa có Tổng Giám đốc và cũng vừa có người nắm quyền Tổng Giám đốc được không? Một công ty có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc không? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, pháp luật về doanh nghiệp hiện nay chỉ cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn 2 người đại diện theo pháp luật, tức là các công ty này có thể vừa có Tổng Giám đốc, vừa có quyền Tổng Giám đốc. Còn công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thì chỉ được có 1 người đại diện theo pháp luật. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với chức danh Tổng Giám đốc là gì? Theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp 2020 tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc như sau: - Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định. - Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. Như vậy, để nắm giữ chức danh Tổng Giám đốc thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định trên. Tiền lương của Tổng Giám đốc được trả thế nào? Theo Điều 66 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác như sau: - Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. - Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. Như vậy, tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Tổng Giám đốc sẽ được công ty trả theo kết quả và hiệu quả kinh doanh và sẽ được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định.
Các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã mới nhất
Hiện nay cán bộ, công chức công xã bao gồm những chức vụ, chức danh nào? Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã là gì? Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã bao gồm những gì? Các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã mới nhất Theo Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã như sau: Cán bộ cấp xã gồm những chức vụ sau: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam) - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam Còn Công chức cấp xã gồm những chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự - Văn phòng - thống kê - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) - Tài chính - kế toán - Tư pháp - hộ tịch - Văn hóa - xã hội Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã sẽ bao gồm các chức vụ, chức danh theo quy định trên. So với quy định trước đây tại Luật cán bộ, công chức 2008 thì trưởng công an cấp xã không còn là công chức cấp xã. Sỡ dĩ không còn Trưởng Công an xã trong các chức danh công chức cấp xã là do hiện nay đã bố trí công an xã chính quy. Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã như sau: - Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương. - Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn quy định trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân Như vậy, cán bộ, công chức cấp xã sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung theo quy định trên. Ngoài ra, đối với mỗi chức vụ, chức danh sẽ còn những tiêu chuẩn cụ thể được quy định riêng. Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 31 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã như sau: - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy chế về cán bộ, công chức cấp xã. - Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã. - Quy định chức vụ, chức danh, vị trí việc làm, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã. - Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã; tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, thôi giữ chức vụ, thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. - Thực hiện khen thưởng, xử lý kỷ luật, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức cấp xã. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, quản lý hồ sơ về cán bộ, công chức cấp xã. - Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với cán bộ, công chức trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã. - Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức cấp xã. Như vậy, sẽ có những nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo quy định trên.
Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán TAND từ ngày 01/01/2025
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 có thay đổi về các ngạch thẩm phán TAND. Theo đó, cũng có quy định điều kiện mới để bổ nhiệm Thẩm phán TAND. Xem thêm: Từ 01/01/2025 sẽ chỉ còn 2 ngạch Thẩm phán TAND Đề xuất 3 bậc Thẩm phán Toà án nhân dân và cách chuyển từ ngạch sang bậc Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán TAND từ ngày 01/01/2025 Theo Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân như sau: - Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 94 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự: + Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 05 năm trở lên; có năng lực xét xử, giải quyết những vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật; + Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân. - Trong trường hợp đặc biệt, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 3, 5 và 6 Điều 94 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự khu vực; + Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 15 năm trở lên, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự trung ương. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2025 thì điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán TAND sẽ được thực hiện theo quy định trên. Quy định mới đã thêm điều kiện chung của cả 2 ngạch thẩm phán rồi mới quy định các điều kiện riêng, so với Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2014 chỉ quy định các điều kiện riêng theo từng ngạch. Tiêu chuẩn Thẩm phán TAND từ ngày 01/01/2025 Theo Điều 94 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định tiêu chuẩn Thẩm phán Tòa án nhân dân như sau: - Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực. - Có độ tuổi từ đủ 28 tuổi trở lên. - Có trình độ cử nhân luật trở lên. -. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử. - Có thời gian làm công tác pháp luật. - Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy, từ 01/01/2025 thì tiêu chuẩn Thẩm phán TAND sẽ được thực hiện theo quy định mới. So với tiêu chuẩn hiện hành tại Điều 67 Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2014 thì đã bổ sung độ tuổi tối thiểu để được bổ nhiệm Thẩm phán là 28 tuổi. Từ 01/01/2025 Thẩm phán TAND được hưởng những chế độ nào? Theo Điều 101 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 Thẩm phán được hưởng chế độ, chính sách sau đây: - Được hưởng tiền lương, phụ cấp theo quy định tại Điều 142 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024; - Được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật khi bị tổn hại tính mạng, sức khỏe vì lý do công vụ; - Được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; - Được cấp trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán để làm nhiệm vụ; - Được tôn vinh và khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; - Được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, quy định mới đã bổ sung chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật khi Thẩm phán bị tổn hại tính mạng, sức khỏe vì lý do công vụ.
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Văn phòng Chính phủ mới nhất
Ngày 28/8/2024, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư 01/2024/TT-VPCP hướng dẫn Luật Thi đua khen thưởng 2022. Trong đó có quy định tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Văn phòng Chính phủ. Thông tư 01/2024/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 28/8/2024. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Văn phòng Chính phủ mới nhất Theo Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-VPCP quy định tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen như sau: - Tiêu chuẩn đối với cá nhân: Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ tặng Giấy khen cho cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đạt một trong các tiêu chuẩn sau: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Có phẩm chất đạo đức tốt, giữ gìn đoàn kết nội bộ; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện và phát động; + Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; + Lập được thành tích xuất sắc đột xuất đóng góp vào sự phát triển chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Tiêu chuẩn đối với tập thể: Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ tặng Giấy khen cho tập thể thuộc thẩm quyền quản lý đạt các tiêu chuẩn sau: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; + Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; + Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các thành viên trong tập thể. Như vậy, tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Văn phòng Chính phủ mới nhất sẽ thực hiện theo quy định như trên. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giấy khen của Văn phòng Chính phủ Theo Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-VPCP quy định hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ như sau: - Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo Điều 84 Luật Thi đua khen thưởng 2022, gồm: + Báo cáo thành tích + Biên bản họp bình, xét khen thưởng (01 bộ bản chính) + Các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. - Đối với cá nhân chuyển công tác về Văn phòng Chính phủ trong năm xét khen thưởng, cơ quan đề xuất bình xét khen thưởng cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của cơ quan nơi công tác trước khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở cơ quan đó từ 06 tháng trở lên. - Trường hợp cá nhân được biệt phái đến làm việc tại Văn phòng Chính phủ thì việc bình xét khen thưởng do cơ quan, đơn vị cử biệt phái thực hiện. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian sử dụng cán bộ biệt phái. Như vậy, hồ sơ đề nghị xét tặng Giấy khen của Văn phòng Chính phủ từ ngày 28/8/2024 sẽ bao gồm báo cáo thành tích, biên bản họp bình xét khen thưởng và các văn bản điện tử của hồ sơ khen thưởng. Trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng của Văn phòng Chính phủ? Theo Thông tư 01/2024/TT-VPCP quy định trách nhiệm của các tập thể và cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng như sau: - Trưởng các Vụ, Cục, đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Chính phủ trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc để đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền; đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân và chịu trách nhiệm về việc đề nghị khen thưởng. - Trách nhiệm của các tập thể và cá nhân có liên quan: + Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc kê khai báo cáo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng; có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng. - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Văn phòng Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng; thường xuyên đăng tải khẩu hiệu, nội dung thi đua; phổ biến, nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, các gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua; tuyên truyền, phản ánh kết quả đạt được của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng Như vậy, các cấp có thẩm quyền, các tập thể, cá nhân có liên quan và Cổng Thông tin điện tử Chính phủ có những trách nhiệm như trên trong công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Văn phòng Chính phủ.
Tổng Cục Thuế: Thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với người chưa đạt tiêu chuẩn lý luận chính trị
Mới đây, Tổng cục Thuế đã gửi Công văn đến Cục Thuế các tỉnh, thành phố về việc tiếp tục rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh của công chức lãnh đạo theo Nghị định số 29/2024/NĐ-CP. (1) Thời hạn hoàn thiện lý luận chính trị, lý luận quản lý nhà nước là khi nào? Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP, người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định Nghị định 29/2024/NĐ-CP thì phải hoàn thiện trong thời hạn 36 tháng đối với tiêu chuẩn về lý luận chính trị; trong thời hạn 12 tháng đối với tiêu chuẩn về quản lý nhà nước kể từ ngày 01/5/2024, trừ các trường hợp sau đây: - Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 36 tháng thì không bắt buộc phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị; - Tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 24 tháng thì không bắt buộc phải hoàn thiện tiêu chuẩn về quản lý nhà nước. Trường hợp đã thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của Đảng và pháp luật tại thời điểm thực hiện quy trình nhưng chưa có quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thì tiếp tục thực hiện quy trình và phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Bên cạnh đó, trường hợp bổ nhiệm do hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức mà chức vụ, chức danh đang giữ ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ bằng hoặc tương đương chức vụ, chức danh dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc trường hợp đổi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị thì sau khi bổ nhiệm phải hoàn thiện tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. (2) Thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với người chưa đạt tiêu chuẩn lý luận chính trị Ngày 20/8/2024, thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn 3651/TCT-TCCB đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ công chức lãnh đạo các cấp và triển khai một số nội dung sau: - Tạo điều kiện, sắp xếp nhiệm vụ để sớm cử các công chức lãnh đạo của đơn vị chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về lý luận chính trị và quản lý nhà nước tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP của Chính phủ. - Căn cứ phê duyệt bổ sung chỉ tiêu, kinh phí đào tạo trung cấp lý luận chính trị tại Quyết định số 1164/QĐ-TCT ngày 20/8/2024 của Tổng cục Thuế; phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy/Thành ủy các tỉnh, thành phố, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, các trường chính trị tỉnh đăng ký cử công chức, viên chức tham gia đào tạo lý luận chính trị. - Phối hợp với Học viện Hành chính quốc gia, các cơ sở đào tạo có chức năng để đăng ký, cử công chức, viên chức đi học bồi dưỡng quản lý nhà nước. - Trường hợp hết thời quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP mà công chức, viên chức chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định thì cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Thông qua việc yêu cầu các Cục Thuế địa phương tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và có cơ chế thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với những trường hợp không đáp ứng tiêu chuẩn lý luận chính trị và tiêu chuẩn quản lý nhà nước, Tổng cục Thuế đã thể hiện quyết tâm xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, có năng lực. Việc thu hồi quyết định bổ nhiệm đối với những trường hợp không đáp ứng tiêu chuẩn là một biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ, đồng thời tạo động lực thúc đẩy công chức, viên chức không ngừng học hỏi và nâng cao năng lực. Xem chi tiết tại Công văn 3651/TCT-TCCB ngày 20/8/2024 của Tổng Cục Thuế.
Bộ Tài chính: Tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo Nghị định 29
Ngày 01/8/2024, Bộ Tài chính ban hành Công văn 8110/BTC-TCCB gửi Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán nhà nước về việc tiếp tục rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh theo Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Bộ Tài chính: Tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo Nghị định 29 Theo đó, tại Công văn 8110/BTC-TCCB năm 2024, Bộ Tài chính đề nghị các Tổng cục: - Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp đảm bảo theo quy định tại Nghị định 29/2024/NĐ-CP tổ chức thực hiện: + Tạo điều kiện, sắp xếp nhiệm vụ, bố trí kinh phí để sớm cử các công chức lãnh đạo của đơn vị chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn (Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước) tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. + Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy/Thành phố, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Chính trị tỉnh đăng ký, cử công chức, viên chức tham gia học lớp Bồi dưỡng Lý luận chính trị; + Phối hợp với Học viện Hành chính quốc gia, các cơ sở đào tạo có chức năng đăng ký, cử công chức, viên chức tham gia học lớp bồi dưỡng Quản lý nhà nước theo các đối tượng đã được sửa đổi, bổ sung nêu tại các Quyết định 422/QĐ-BNV ngày 02/6/2022; Quyết định 449/QĐ-BNV ngày 25/6/2024; Quyết định 421/QĐ-BNV ngày 02/6/2022.. - Thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Trường hợp hết thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP mà công chức, viên chức chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định thì cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã yêu cầu các cơ quan tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp. Đồng thời, các trường hợp hết thời hạn mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn thì sẽ bị thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Tiêu chuẩn về lý luận chính trị của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung về trình độ của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Trong đó, về lý luận chính trị: - Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1; điểm a, điểm b và điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Như vậy, tùy theo chức vụ, chức danh mà sẽ có tiêu chuẩn lý luận chính trị là trung cấp hoặc cao cấp hoặc tương đương. Tiêu chuẩn về quản lý nhà nước của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung về trình độ của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Trong đó, về quản lý nhà nước: - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a và điểm b khoản 1; điểm a, điểm b và điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm c và điểm d khoản 1; điểm d khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Như vậy, tùy theo chức vụ, chức danh mà sẽ có các tiêu chuẩn về quản lý nhà nước khác nhau theo quy định trên.
Làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam có vi phạm pháp luật không?
Nhiều tiệm bánh hay cửa hàng quần áo làm ra những sản phẩm có in hình tiền Việt Nam để tạo hình bắt bắt, thu hút khách hàng thì hành vi này có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì sẽ bị xử phạt thế nào? Làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam có vi phạm pháp luật không? Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao hoặc bản ghi hình từ tiền Việt Nam bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử. Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam khi đảm bảo đáp ứng tất cả các nguyên tắc sau: - Tất cả các bản sao, chụp không làm thay đổi hình ảnh của tiền Việt Nam ngoài việc phóng to, thu nhỏ hoặc sao, chụp theo góc nghiêng cùng tỷ lệ và phải đảm bảo tính toàn vẹn của hình chân dung, quốc huy trên mặt trước tờ tiền; - Không trích, ghép, kết hợp một phần hoặc toàn bộ hình ảnh đồng tiền Việt Nam với các nội dung, âm thanh, hình ảnh dung tục, khiêu dâm, bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội hoặc các nội dung, âm thanh, hình ảnh trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và pháp luật Việt Nam; - Việc sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam không nhằm mục đích thương mại, không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào trừ trường hợp dùng trong tác phẩm báo chí, phim tài liệu hoặc lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu hoặc chụp ảnh, truyền hình về đồng tiền Việt Nam được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu, tuyên truyền về đồng tiền Việt Nam. Như vậy, làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam là đang thực hiện hành vi sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam. Tuy nhiên pháp luật không cho phép sao, chụp tiền Việt Nam cho mục đích thương mại. Vì vậy, làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam là đang vi phạm pháp luật. Làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam bị phạt thế nào? Theo khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam, trong đó đối với hành vi sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam như sau: - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật - Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm; + Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, đối với hành vi làm bánh kẹo, quần áo in hình tiền Việt Nam có thể bị xử phạt hành chính từ 40 - 50 triệu đồng đối với cá nhân, 80 - 100 triệu đồng đối với tổ chức. Khi sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn gì? Theo Điều 18 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định điều kiện, tiêu chuẩn sao, chụp tiền Việt Nam như sau: - Ngoài các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 87/2023/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam phải đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau: + Sao, chụp một phần hình ảnh, hoa văn của tiền Việt Nam không vượt quá 1/3 diện tích mặt trước hoặc mặt sau tờ tiền; hoặc + Sao, chụp hình ảnh một mặt đồng tiền Việt Nam với kích thước chiều dài và chiều rộng đối với tiền giấy, đường kính đối với tiền kim loại nhỏ hơn 75% hoặc lớn hơn 150% kích thước của tiền thật cùng mệnh giá; hoặc + Sao, chụp hình ảnh hai mặt đồng tiền Việt Nam với kích thước chiều dài và chiều rộng đối với tiền giấy, đường kính đối với tiền kim loại nhỏ hơn 50% hoặc lớn hơn 200% kích thước của tiền thật cùng mệnh giá; hoặc + Sao, chụp hình ảnh thành bản điện tử để đưa lên không gian mạng có độ phân giải tối đa không vượt quá 72dpi (Dots Per Inch) với kích thước tương đương tiền thật cùng mệnh giá. - Các điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên không áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền và các cơ quan giám định theo quy định. - Trường hợp các cơ quan, đơn vị khác trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ không áp dụng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định trên, có văn bản trao đổi trước với Ngân hàng Nhà nước về các nội dung thông tin dự kiến của bản sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam. Như vậy, khi sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam thì phải đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định (ngoại trừ Ngân hàng Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền)
Thời gian nghỉ thai sản có được xét Lao động tiên tiến không?
Lao động tiên tiến là một trong các danh hiệu thi đua cao quý của cá nhân. Vậy nếu người đủ điều kiện xét thưởng nhưng đang trong thời gian nghỉ thai sản thì có được xét Lao động tiên tiến không? Thời gian nghỉ thai sản có được xét Lao động tiên tiến không? Theo Điều 4 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như sau: - Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. - Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định. - Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng. - Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ. Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật. - Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. - Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. - Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung. Như vậy, theo nguyên tắt, cá nhân đang nghỉ thai sản theo đúng quy định thì vẫn được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến. Danh hiệu Lao động tiên tiến được thưởng bao nhiêu? Theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng danh hiệu thi đua đối với cá nhân như sau: - Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở; - Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở; - Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở; - Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở. Mà theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP từ 01/7/2024 sẽ tăng lương cơ sở lên thành 2,34 triệu đồng/tháng. Như vậy, danh hiệu Lao động tiên tiến sẽ được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở, tức là 702.000 đồng. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến mới nhất? Theo Điều 24 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến mới nhất như sau: - Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. - Đối với quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Tiêu chuẩn tương đương với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. - Đối với công nhân, nông dân, người lao động khác: + Lao động, sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội; + Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng. Theo đó, đây là các tiêu chuẩn chung, Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến đối với công nhân, nông dân, người lao động khác.
Quy định về nhà ở công vụ trong quân đội hiện nay
Hiện nay nhà ở công vụ trong quân đội được cấp cho những đối tượng nào? Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất theo quy định mới nhất như thế nào? Quy định về nhà ở công vụ trong quân đội hiện nay 1) Những đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ trong quân đội? Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định: Nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng là nhà ở kiểu căn hộ (căn nhà) khép kín, dùng để bố trí cho cán bộ, nhân viên đủ điều kiện được thuê ở trong thời gian đảm nhiệm công tác; là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý sử dụng. Theo đó, Điều 15 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định như sau: - Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý hiện đang công tác có đủ điều kiện theo quy định. - Điều kiện được thuê nhà ở công vụ: + Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ; + Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền; + Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người; + Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của quân đội theo quy định của cấp có thẩm quyền. Như vậy, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, cán bộ, nhân viên quốc phòng đáp ứng các điều kiện theo quy định là những đối tượng được thuê nhà ở công vụ trong quân đội (trừ trường hợp phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân). 2) Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ trong quân đội hiện nay Hiện nay, quy định về nhà ở công vụ trong quân đội được thực hiện theo Thông tư 68/2017/TT-BQP. Đồng thời ngày 24/7/2024 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 11/2024/QĐ-TTg về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ, trong đó có cả nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng. Theo đó, Điều 6 Quyết định 11/2024/QĐ-TTg có quy định tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất cho thuê nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng hiện nay như sau: - Đối với Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm là Đại tướng: + Biệt thự công vụ cao không quá 04 tầng, diện tích đất xây dựng từ 450 m2 đến 500 m2; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 350 triệu đồng. - Đối với Tổng Tham mưu trưởng: + Biệt thự công vụ cao không quá 04 tầng, có khuôn viên sân, vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, đảm bảo hệ thống an ninh, bảo vệ theo quy định + Diện tích đất xây dựng từ 300 m2 đến dưới 350 m2; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 300 triệu đồng. - Đối với Ủy viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng, Đô đốc Hải quân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng: + Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật; + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 250 triệu đồng. - Đối với Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ có cấp bậc quân hàm là Trung tướng, Thiếu tướng: + Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 120 m2 đến 150 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật; + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 200 triệu đồng. - Đối với Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tá, Thượng tá: -Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 80 m2 đến 100 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật - Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 80 m2 đến dưới 100 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 180 triệu đồng. - Đối với Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tá: + Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 60 m2 đến dưới 80 m2, cao không quá 04 tầng, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 60 m2 đến dưới 80 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ là 150 triệu đồng. - Đối với Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội và tương đương; sĩ quan giữ chức vụ, chức danh có cấp bậc quân hàm cao nhất đến Thiếu tá, cấp úy; quân nhân chuyên nghiệp: Được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ như sau: + Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 45 m2 đến dưới 60 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia; + Căn nhà có diện tích sử dụng từ 48 m2 đến dưới 60 m2 được xây dựng theo kiểu nhà 01 tầng có nhiều căn nhà sát nhau, từng căn nhà có công trình phụ khép kín. Diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2/căn nhà. + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 120 triệu đồng. - Đối với Công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo: + Căn nhà diện tích sử dụng từ 24 m2 đến 48 m2; + Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất cho nhà ở công vụ là 60 triệu đồng. Như vậy, hiện nay tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ trong quân đội sẽ được thực hiện theo các quy định trên.
'Danh dự là điều thiêng liêng, cao quý nhất' là câu nói của ai?
Trong những ngày vừa qua, đâu đâu cũng thấy xuất hiện câu nói “danh dự là điều thiêng liêng, cao quý nhất”. Vậy, đây là câu nói của ai? "Danh dự là điều thiêng liêng, cao quý nhất" là câu nói của ai? Đây là một nội dung trong phát biểu tại Hội nghị Công an toàn quốc lần thứ 73 của Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng (1944-2024). Cụ thể: Tại Hội nghị Công an toàn quốc lần thứ 73 ngày 15/01/2018, Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã căn dặn: “Mong các đồng chí luôn luôn ghi nhớ, khắc sâu vào tâm trí mình và thực hiện cho bằng được chân lý: “Danh dự là điều thiêng liêng, cao quý nhất””. Nguồn: congan.ninhbinh.gov.vn https://congan.ninhbinh.gov.vn/cong-an-nhan-dan-khac-ghi-loi-can-dan-danh-du-la-dieu-thieng-lieng-cao-quy-nhat Những ngày vừa qua, đất nước ta đã trải qua mất mát to lớn vì sự ra đi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng - một nhà lãnh đạo lỗi lạc của đất nước, luôn hết mình vì nhân dân, một người Cộng sản kiên trung. Dù bác đã ra đi nhưng những lời căn dặn của bác vẫn luôn khắc sâu trong tâm trí của mỗi người dân Việt Nam. Người Tổng Bí thư phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Theo Tiểu mục 2.3 Mục 2 Phần I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: - Trước hết, phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung đối với cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được quy định tại Mục 1 Phần I Quy định 214-QĐ/TW năm 2020. - Đồng thời, cần phải có những phẩm chất, năng lực sau: + Có uy tín cao trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân; + Là trung tâm đoàn kết, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và sức mạnh thời đại để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". + Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ của toàn Đảng. + Có trình độ cao về lý luận chính trị. + Có kiến thức sâu, rộng, toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng, quản lý nhà nước… + Có bản lĩnh chính trị, tư duy nhạy bén, năng lực nghiên cứu, phát hiện, đề xuất và quyết đoán; bình tĩnh, sáng suốt trước những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến vận mệnh của Đảng, của quốc gia, của dân tộc. + Có năng lực lãnh đạo, điều hành Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; + Có năng lực lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đặc biệt là người kế nhiệm, cán bộ chủ chốt. + Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; + Tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; + Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Như vậy, người Tổng Bí thư sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực và uy tín, sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm, phẩm chất theo quy định trên.