Cá nhân, tổ chức không nhận lại NLĐ trở lại làm việc khi xuất ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự được tạm hoãn hợp đồng lao động không? Theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: - Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: + Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; + Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; + Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; + Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; + Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; + Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. - Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Theo quy định trên, người lao động tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự là đối tượng được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đông lao động, người lao động không được hưởng lương, quyền và lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác. Người sử dụng lao động không nhận lại người lao động sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì bị phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: + Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động; + Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác; + Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, người sử dụng lao động không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau: - Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 11Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân. Theo đó, đối với người sử dụng lao động là tổ chức không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Thẩm quyền xử phạt người sử dụng lao động không nhận lại người lao động sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự thuộc về cơ quan nào? Theo Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này; + Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này; + Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định này. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này; + Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này; + Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này. Mức xử phạt đối với người sử dụng lao động (cá nhân và tổ chức) không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Theo đó, thẩm quyền xử phạt người lao động không nhận lại người sử dụng lao động sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện. Trân trọng!
Tiền ký quỹ để cấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Em chào mọi người, mọi người cho em hỏi về vấn đề ký quỹ ngân hàng 1 chút ạ. Vì bên công ty e không có tài sản thế chấp. Công ty e có đề nghị cấp bão lãnh thực hiện hợp đồng cho bên ngân hàng, ngoài mức phí cấp bảo lãnh ra thì bên e còn phải nộp 1 khoản tiền ký quỹ vào tk ngân hàng = 20% giá trị bảo lãnh. Do em lần đầu tiên làm về mảng ngân hàng cũng như xây dựng nên e muốn hỏi là nếu sau khi kết thúc hợp đồng xây dựng, bên em có được ngân hàng hoàn trả lại số tiền 20% đó hay ko ạ. Và khoản ký quỹ đó có được tính lãi trong thời gian hiệu lực hợp đồng không ạ. Mong mọi người trả lời giùm e. Em cảm ơn ạ
Thắc mắc về thời gian thực hiện hợp đồng?
Thưa Luật sư! Tôi có một hợp đồng tư vấn có thời gian thực hiện từ 14/02/2020 đến 30/04/2020. Tuy nhiên bên A đến ngày 17/09/2020 mới nghiệm thu sản phẩm cho tôi vì trong Điều khoản về Sản phẩm và điều khoản về Thanh toán hợp đồng có ghi: Điều 5: Sản phẩm của hợp đồng Sản phẩm của Hợp đồng là các báo cáo,.......sau khi sản phẩm hoàn thành và có ý kiến của địa phương và được cấp có thẩm quyền chấp thuận. Điều 6: Thanh toán hợp đồng - Bên A sẽ thanh toán cho bên B 100% giá trị hợp đồng sau khi nhà thầu đã hoàn thành các công việc theo nghĩa vụ trong hợp đồng sau khi sản phẩm đã hoàn thành theo Điều 5 của hợp đồng. - Hồ sơ thanh toán.... Vậy thưa Luật sư Hợp đồng của tôi như vậy có vi phạm về thuế VAT hay vấn đề gì khác ko ạ. (ngày 29/04/2020 bên B và bên A đã tiến hành "Biên bản bàn giao hồ sơ" và bên A đã tiến hành lấy ý kiến của các đơn vị liên quan và ngày 21/8/2020 thì cấp có thẩm quyền mới có ý kiến chấp thuận sản phẩm). Mong thông tin sớm từ Luật sư. Xin trân trọng cảm ơn!
Có được Ủy quyền thực hiện hợp đồng sau khi chỉ định thầu?
Luật sư cho e hỏi. Trong trường hợp Đơn vị A được UBND huyện X chỉ định thầu thực hiện tư vấn định giá đất. Vì một số điều kiện khách quan, Đơn vị A không thực hiện được thì có thể ủy quyền cho Đơn vị B thực hiện công việc này không? E xin cảm ơn!
Bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu
Để đảm bảo quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức, thì các bên sẽ có những quy định với nhau về những điều kiện để tránh rủi ro, các văn bản pháp luật cũng có nhiều điều kiện để tránh rủi roc ho các bên. Tương tự như vậy với hoạt động đấu thầu cũng có quy định về đảm bảo thực hiện hợp đồng. Theo Khoản 2 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định đảm bảo thực hiện hợp đồng là nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng gồm: + Đặt cọc + Ký quỹ + Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng/chi nhành NH nước ngoài Việc bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng phải thực hiện trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, từ 2%-10% giá trúng thầu. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn lại thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng. Trường hợp nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng: + Từ chối thực hiện hợp đồng khi đã có hiệu lực + Vi phạm thỏa thuận hợp đồng + Chậm tiến độ hợp đồng do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Thực hiện hợp đồng theo quy định pháp luật
Việc thực hiện hợp đồng dân sự được tiến hành sau khi các bên đã giao kết xong hợp đồng. Bởi, từ thời điểm đó, các bên trong hợp đồng bắt đầu có quyền và nghĩa vụ dân sự đối với nhau theo những thỏa thuận các bên đã thống nhất. Tuy nhiên, việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các cách thức mà pháp luật đã quy định đối với từng loại hợp đồng, cụ thể như sau: >>> Đối với hợp đồng đơn vụ Điều 409 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thỏa thuận, chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý. >>> Đối với hợp đồng song vụ Điều 410 BLDS quy định về việc thực hiện hợp đồng song vụ như sau: – Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp hoãn thực hiện nghĩa vụ và Nghĩa vụ không thực hiện được do lỗi của một bên. – Trường hợp các bên không thỏa thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước. Bên cạnh đó, các bên cũng có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ trong trường hợp khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn. >>> Đối với hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba Điều 415 BLDS quy định việc về việc hực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba nhưu sau: – Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên trong hợp đồng có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết. – Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba. – Về quyền từ chối của người thứ ba: Trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải thông báo cho bên có quyền và hợp đồng được coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ. Trong trường hợp này, lợi ích phát sinh từ hợp đồng thuộc về bên mà nếu hợp đồng không vì lợi ích của người thứ ba thì họ là người thụ hưởng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. >>> Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản – Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây: + Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng; + Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh; + Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác; + Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên; + Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý. – Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án: + Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định; + Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
Xin chào Luật sư Công ty tôi là công ty xây dựng. Chúng tôi thường ký hợp đồng xây dựng công trình với chủ đầu tư và làm hợp đồng giao khoán lại cho các đội xây dựng để thi công công trình, công ty thu tỉ lệ % để phục vụ cho công tác quản lý. Hiện tại công ty có giao khoán cho ông A (là đội trưởng) thi công 1 công trình, nay ông A được ĐHCĐ bầu giữ chức vụ giám đốc công ty. Vậy ông A có phải ủy quyền lại cho người khác thực hiện nốt hợp đồng khoán không? Hoặc công ty phải giao khoán lại cho người khác hay vẫn giữ nguyên ông A? Xin trân trọng cảm ơn
Cá nhân, tổ chức không nhận lại NLĐ trở lại làm việc khi xuất ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Người lao động tham gia nghĩa vụ quân sự được tạm hoãn hợp đồng lao động không? Theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau: - Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: + Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; + Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; + Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; + Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; + Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; + Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. - Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Theo quy định trên, người lao động tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự là đối tượng được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đông lao động, người lao động không được hưởng lương, quyền và lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác. Người sử dụng lao động không nhận lại người lao động sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì bị phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: + Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động; + Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác; + Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, người sử dụng lao động không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau: - Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 11Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân. Theo đó, đối với người sử dụng lao động là tổ chức không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Thẩm quyền xử phạt người sử dụng lao động không nhận lại người lao động sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự thuộc về cơ quan nào? Theo Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này; + Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này; + Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định này. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này; + Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này; + Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này. Mức xử phạt đối với người sử dụng lao động (cá nhân và tổ chức) không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Theo đó, thẩm quyền xử phạt người lao động không nhận lại người sử dụng lao động sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện. Trân trọng!
Tiền ký quỹ để cấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Em chào mọi người, mọi người cho em hỏi về vấn đề ký quỹ ngân hàng 1 chút ạ. Vì bên công ty e không có tài sản thế chấp. Công ty e có đề nghị cấp bão lãnh thực hiện hợp đồng cho bên ngân hàng, ngoài mức phí cấp bảo lãnh ra thì bên e còn phải nộp 1 khoản tiền ký quỹ vào tk ngân hàng = 20% giá trị bảo lãnh. Do em lần đầu tiên làm về mảng ngân hàng cũng như xây dựng nên e muốn hỏi là nếu sau khi kết thúc hợp đồng xây dựng, bên em có được ngân hàng hoàn trả lại số tiền 20% đó hay ko ạ. Và khoản ký quỹ đó có được tính lãi trong thời gian hiệu lực hợp đồng không ạ. Mong mọi người trả lời giùm e. Em cảm ơn ạ
Thắc mắc về thời gian thực hiện hợp đồng?
Thưa Luật sư! Tôi có một hợp đồng tư vấn có thời gian thực hiện từ 14/02/2020 đến 30/04/2020. Tuy nhiên bên A đến ngày 17/09/2020 mới nghiệm thu sản phẩm cho tôi vì trong Điều khoản về Sản phẩm và điều khoản về Thanh toán hợp đồng có ghi: Điều 5: Sản phẩm của hợp đồng Sản phẩm của Hợp đồng là các báo cáo,.......sau khi sản phẩm hoàn thành và có ý kiến của địa phương và được cấp có thẩm quyền chấp thuận. Điều 6: Thanh toán hợp đồng - Bên A sẽ thanh toán cho bên B 100% giá trị hợp đồng sau khi nhà thầu đã hoàn thành các công việc theo nghĩa vụ trong hợp đồng sau khi sản phẩm đã hoàn thành theo Điều 5 của hợp đồng. - Hồ sơ thanh toán.... Vậy thưa Luật sư Hợp đồng của tôi như vậy có vi phạm về thuế VAT hay vấn đề gì khác ko ạ. (ngày 29/04/2020 bên B và bên A đã tiến hành "Biên bản bàn giao hồ sơ" và bên A đã tiến hành lấy ý kiến của các đơn vị liên quan và ngày 21/8/2020 thì cấp có thẩm quyền mới có ý kiến chấp thuận sản phẩm). Mong thông tin sớm từ Luật sư. Xin trân trọng cảm ơn!
Có được Ủy quyền thực hiện hợp đồng sau khi chỉ định thầu?
Luật sư cho e hỏi. Trong trường hợp Đơn vị A được UBND huyện X chỉ định thầu thực hiện tư vấn định giá đất. Vì một số điều kiện khách quan, Đơn vị A không thực hiện được thì có thể ủy quyền cho Đơn vị B thực hiện công việc này không? E xin cảm ơn!
Bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu
Để đảm bảo quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức, thì các bên sẽ có những quy định với nhau về những điều kiện để tránh rủi ro, các văn bản pháp luật cũng có nhiều điều kiện để tránh rủi roc ho các bên. Tương tự như vậy với hoạt động đấu thầu cũng có quy định về đảm bảo thực hiện hợp đồng. Theo Khoản 2 Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định đảm bảo thực hiện hợp đồng là nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng gồm: + Đặt cọc + Ký quỹ + Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng/chi nhành NH nước ngoài Việc bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng phải thực hiện trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, từ 2%-10% giá trúng thầu. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn lại thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng. Trường hợp nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng: + Từ chối thực hiện hợp đồng khi đã có hiệu lực + Vi phạm thỏa thuận hợp đồng + Chậm tiến độ hợp đồng do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Thực hiện hợp đồng theo quy định pháp luật
Việc thực hiện hợp đồng dân sự được tiến hành sau khi các bên đã giao kết xong hợp đồng. Bởi, từ thời điểm đó, các bên trong hợp đồng bắt đầu có quyền và nghĩa vụ dân sự đối với nhau theo những thỏa thuận các bên đã thống nhất. Tuy nhiên, việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các cách thức mà pháp luật đã quy định đối với từng loại hợp đồng, cụ thể như sau: >>> Đối với hợp đồng đơn vụ Điều 409 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thỏa thuận, chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý. >>> Đối với hợp đồng song vụ Điều 410 BLDS quy định về việc thực hiện hợp đồng song vụ như sau: – Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp hoãn thực hiện nghĩa vụ và Nghĩa vụ không thực hiện được do lỗi của một bên. – Trường hợp các bên không thỏa thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước. Bên cạnh đó, các bên cũng có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ trong trường hợp khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn. >>> Đối với hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba Điều 415 BLDS quy định việc về việc hực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba nhưu sau: – Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên trong hợp đồng có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết. – Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba. – Về quyền từ chối của người thứ ba: Trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải thông báo cho bên có quyền và hợp đồng được coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ. Trong trường hợp này, lợi ích phát sinh từ hợp đồng thuộc về bên mà nếu hợp đồng không vì lợi ích của người thứ ba thì họ là người thụ hưởng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. >>> Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản – Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây: + Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng; + Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh; + Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác; + Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên; + Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý. – Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án: + Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định; + Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
Xin chào Luật sư Công ty tôi là công ty xây dựng. Chúng tôi thường ký hợp đồng xây dựng công trình với chủ đầu tư và làm hợp đồng giao khoán lại cho các đội xây dựng để thi công công trình, công ty thu tỉ lệ % để phục vụ cho công tác quản lý. Hiện tại công ty có giao khoán cho ông A (là đội trưởng) thi công 1 công trình, nay ông A được ĐHCĐ bầu giữ chức vụ giám đốc công ty. Vậy ông A có phải ủy quyền lại cho người khác thực hiện nốt hợp đồng khoán không? Hoặc công ty phải giao khoán lại cho người khác hay vẫn giữ nguyên ông A? Xin trân trọng cảm ơn